Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (206.42 KB, 57 trang )
<span class='text_page_counter'>(1)</span>TUẦN 20: NGỮ VĂN - BÀI 18 Kết quả cần đạt. - Hiểu được sự cần thiết của việc đọc sách và phương pháp đọc sách qua bài nghị luận sâu sắc, giàu tính thuyết phục của Chu Quang Tiềm. - Nắm được đặc điểm và công dụng của khởi ngữ trong câu, biết đặt câu có khởi ngữ. - Hiểu và biết vận dụng các phép lập luận phân tích, tổng hợp trong làm văn nghị luận Ngày soạn: 23/12/2010. Ngày dạy: 9D: …/…/2011 9E: …/…/2011.
<span class='text_page_counter'>(2)</span> Tiết 91; 92 - Văn bản: BÀN VỀ ĐỌC SÁCH (Trích). - Chu Quang Tiềm -. 1. MỤC TIÊU. a. Về kiến thức: Giúp học sinh hiểu đuợc sự cần thiết của việc đọc sách và phương pháp đọc sách. b. Về kỹ năng: Rèn luyện thêm cách viết văn nghị luận qua việc lĩnh hội bài nghị luận sâu sắc, sinh động, giàu tính thuyết phục của Chu Quang Tiềm. c. Về thái độ: Giáo dục ý thức yêu thích đọc sách, chọn sách để đọc. 2. CHUẨN BỊ CỦA GV VÀ HS. a. Chuẩn bị của GV: SGK, SGV, tham khảo tài liệu, soạn giáo án. b. Chuẩn bị của HS: SGK, đọc và chuẩn bị bài theo câu hỏi SGK.
<span class='text_page_counter'>(3)</span> 2. TIẾN TRÌNH BÀI DẠY. * Ổn định tổ chức: Kiểm tra sĩ số lớp 9D:………………………; 9E:…………………………. a. Kiểm tra bài cũ (3’): Kiểm tra sự chuẩn bị của học sinh * Đặt vấn đề vào bài mới: Giáo sư- tiến sĩ Chu Quang Tiềm là nhà mĩ học và lí luận văn học nổi tiếng của Trung Quốc. Ông là người rất coi trọng việc đọc sách, và nhiều lần bàn về đọc sách, phương pháp đọc sách. Ông muốn truyền lại cho thế hệ sau những suy nghĩ sâu sắc và kinh nghiệm phương pháp của bản thân. Tiết học hôm nay, chúng ta sẽ cùng đi tìm hiểu đoạn trích " Bàn về đọc sách" của ông. b. Dạy nội dung bài mới. (35’) I. Đọc và tìm hiểu chung.
<span class='text_page_counter'>(4)</span> HS- Đọc chú thích dấu sao trong SGK.. (20’). ?- Yếu: Nêu những hiểu biết của em về tác giả, 1. Vài nét về tác giả, tác tác phẩm? phẩm. - Học sinh nêu - giáo viên ghi bảng => GV- Ông có bút danh là Mạnh Túc, Mạnh Thanh, người Đông Thành, tỉnh An Huy (Trung Quốc). Năm 1916 thi vào khoa văn trường cao đẳng Vũ Xương, năm sau vào đại học Hương Cảng, học ngôn ngữ và văn học Anh, sinh vật học, tâm lí học, giáo dục học. Năm 1922, làm giáo viên trung học Thượng Hải. Năm 1929, ông thi vào đại học Êmen-bốc (Anh), năm 1929 tốt nghiệp lại thi vào đại học Luân Đôn, đồng thời ghi danh vào đại học Pa-ri và thi vào đại học XTra-xbốc nước Pháp. Tốt. - Chu Quang Tiềm (18971986) là nhà mĩ học và lí luận văn học nổi tiếng của Trung Quốc. Tốt nghiệp trường đại học danh tiếng ở Pháp, Anh. Là tiến sĩ, giáo sư giảng dạy ở các trường đại học của Trung Quốc..
<span class='text_page_counter'>(5)</span> nghiệp học vị tiến sĩ với đề tài tâm lí học bi kịch. Năm 1933, về nước giảng dạy tại các trường đại học Bắc Kinh, Tứ Xuyên, Vũ Hán, từng làm viện trưởng viện khoa học Bắc Kinh. Sau năm 1949, là giáo sư đại học Bắc Kinh, Uỷ viên Chính phủ Hiệp thương Chính trị Trung ương 4 khoá, hội trưởng Hội nghiên cứu mĩ học Trung Quốc, uỷ viên thường trực Hội nghiên cứu văn học nước ngoài của Trung Quốc. Tác phẩm tiêu biểu của ông là tâm lí học văn nghệ bàn về thơ ... Chu Quang Tiềm bàn về đọc sách lần này không Bàn về đọc sách" phải là lần đầu, bài viết này là kết quả của quá trình - Văn bản " Danh nhân tích luỹ kinh nghiệm, dày công suy nghĩ, là lời bàn trích trong cuốn " tâm huyết của người đi trước muốn truyền lại cho Trung Quốc bàn về niềm vui nỗi buồn của việc đọc.
<span class='text_page_counter'>(6)</span> các thế hệ sau. GV- Yêu cầu đọc: đọc rõ ràng, mạch lạc, đảm bảo tính hệ thống lập luận trong bài, nhấn mạnh các câu chủ đề mở đầu các đoạn, giọng văn tâm tình như trò chuyện chú ý các hình ảnh so sánh trong bài. GV- Đọc từ đầu đến "thế giới mới" HS1- Đọc tiếp đến "tiêu hao lực lượng" HS2- Đọc đoạn còn lại GV- Nhận xét uốn nắn ?- Yếu: Hãy giải thích các từ: học vấn, học thuật, khí chất? - Học vấn: những hiểu biết thu nhận được trong quá. sách" . 2. Đọc văn bản..
<span class='text_page_counter'>(7)</span> trình học tập - Học thuật: hệ thống kiến thức khoa học. - Khí chất: đặc điệm về mặt cường độ, nhịp độ của các hoạt động tâm lí cá nhân. ?- KH: Văn bản này thuộc kiểu văn bản nào? Dựa vào những yếu tố nào để xác định đúng tên kiểu văn bản này? - Văn bản thuộc loại nghị luận (lập luận giải thích một vấn đề xã hội) - Dựa vào hệ thống luận điểm, cách lập luận và tên văn bản để xác định kiểu văn bản. ?- TB: Vấn đề nghị luận của bài viết này là gì?.
<span class='text_page_counter'>(8)</span> - Bàn về đọc sách ?- KH: Tìm bố cục của văn bản? Dựa vào bố cục hãy tóm tắt các luận điểm của tác giả khi triển khai vấn đề bàn về đọc sách? - Văn bản với bố cục chặt chẽ, hợp lí gồm 3 phần với 3 luận điểm + Phần 1 (từ đầu đến "thế giới mới"): Khẳng định tầm quan trọng, ý nghĩa cần thiết của việc đọc sách. + Phần 2 (tiếp đến"tiêu hao lực lượng"): nêu các khó khăn, các thiên hướng sai lệch dễ mắc phải của việc đọc sách trong tình hình hiện nay. + Phần 3 (còn lại): bàn về phương pháp đọc sách.
<span class='text_page_counter'>(9)</span> (bao gồm cách lựa chọn sách cần đọc và cách đọc thế nào cho hiệu quả) GV- Đây là một đoạn trích nên không đầy đủ các phần Mở bài, Thân bài, Kết bài. Thực chất ở đây chỉ có phần Thân bài (giải quyết vấn đề), cho nên tìm hiểu bố cục của đoạn trích thực chất là đi tìm hệ II. Phân tích. thống luận điểm này. 1. Tầm quan trọng và ý ?- TB : Hãy chú ý đoạn từ đầu đến " thế giới mới" nghĩa của việc đọc sách. 15’ nhắc lại luận điểm của phần này? - HS nhắc lại – GV ghi bảng => ?- TB: Để làm rõ tầm quan trọng của việc đọc sách, tác giả đã đưa ra những luận cứ nào? - Đọc sách vẫn là một con đường quan trọng của.
<span class='text_page_counter'>(10)</span> học vấn. - Mỗi loại học vấn đến giai đoạn hôm nay đều là thành quả của toàn nhân loại [...] đều là do sách vở ghi chép, lưu truyền lại [...] - Chúng ta mong tiến lên từ văn hoá, học thuật của giai đoạn này thì nhất định phải lấy thành quả nhân loại loại đã đạt được trong quá khứ làm điểm xuất phát. - Nếu xoá bỏ [...] các thành quả nhân loại [...] trong quá khứ [...] dù có tiến lên [...] cũng chỉ là làm kẻ lạc hậu. ?- KH: Nhận xét cách lập luận của tác giả? và cho biết tác giả đã thuyết phục mọi người bằng.
<span class='text_page_counter'>(11)</span> lối viết nào? - Tác giả dùng phép nghị luận giải thích, phân tích, tổng hợp để thuyết phục người đọc, người nghe - Trước hết, tác giả khẳng định vấn đề một cách hết sức khách quan "học vấn không chỉ là chuyện đọc sách nhưng đọc sách vẫn là một con đường quan trọng của học vấn". Tiếp đó, tác giả dùng lí lẽ giải thích cặn kẽ về học vấn, về sách, về đọc sách làm sáng rõ ý "đọc sách vẫn là một con đường quan trọng của học vấn", bằng một loạt lí lẽ chặt chẽ, giàu sức thuyết phục dựa trên cơ sở thực tế để mọi người cùng công nhận vai trò to lớn của sách trên con đường phát triển của nhân loại: Sách đã ghi chép và lưu truyền mọi tri thức, mọi thành tựu mà loài.
<span class='text_page_counter'>(12)</span> người tìm tòi, tích luỹ được qua từng thời đại. Những cuốn sách có giá trị có thể xem là những cột mốc trên con đường phát triển học thuật của nhân loại. Sách trở thành kho tàng quí báu của di sản tinh thần của nhân loại, thu lượm suy ngẫm suốt mấy nghìn năm nay là cơ sở để nhân loại phát triển. - Các lí lẽ trên được diễn đạt bằng kiểu câu khẳng định và kiểu câu nêu điều kiện - hệ quả nên lại càng thể hiện sự rõ ràng, chắc chắn của vấn đề: sách thực sự quan trọng và có giá trị đối với cuộc sống của nhân loại. ?- TB: Tiếp đó, tác giả nêu lên ý nghĩa cần thiết của việc đọc sách, tìm chi tiết thể hiện điều đó? - Đọc sách [...] mới có thể làm được cuộc trường.
<span class='text_page_counter'>(13)</span> chinh vạn dặm, trên con đường học vấn, nhằm phát hiện thế giới mới. ?- KH: Cách lập luận của tác giả ở đây có gì đặc sắc? - Ý nghĩa cần thiết của việc đọc sách được tác giả làm rõ bằng kiểu câu mang ý khẳng định với nhiều vế câu mở đầu bằng từ "là" và cuối cùng là một câu mang ý kết lại những điều đã khẳng định tầm quan trọng và ý nghĩa quan trọng của việc đọc sách. "Đọc sách chính là sự chuẩn bị để có thể làm cuộc trường chinh vạn dặm trên con đường học vấn, nhằm phát hiện thế giới mới". Cách lập luận như trên là hợp lí, là thấu tình đạo lí và kín kẽ, sâu sắc. ?- TB: Qua tìm hiểu, em nhận thấy tác giả muốn.
<span class='text_page_counter'>(14)</span> khẳng định với chúng ta tầm quan trọng và ý nghĩa của việc đọc sách như thế nào? - Trên con đường gian nan trau dồi học vấn của con người, đọc sách trong tình hình hiện nay vẫn là con đường quan trọng trong nhiều con đường khác. Đọc sách là con đường tích luỹ và nâng cao tri thức. Đọc sách là tự học... Đọc sách có ý nghĩa lớn lao và lâu dài đối với mọi con người. Dù văn hoá nghe nhìn, thực tế cuộc sống đang là những con đường học tập quan trọng khác nhưng không bao giờ có thể thay thế được cho việc đọc sách. c. Củng cố, luyện tập. (5’) * Củng cố: GV khái quát lại bài. * Đọc sách là tự học, tích luỹ nâng cao tri thức. Đọc sách có ý nghĩa lớn lao và lâu dài đối với mọi người..
<span class='text_page_counter'>(15)</span> * Luyện tập: Nêu tầm quan trọng và ý nghĩa của việc đọc sách? - Học sinh nêu - giáo viên nhận xét, khắc sâu nội dung cơ bản của phần 1. d. Hướng dẫn học sinh tự học ở nhà. (2’) - Đọc lại văn bản, phân tích lại phần 1 của văn bản - Chuẩn bị tiếp phần 2; 3 để tiết sau học tiếp (trả lời câu hỏi trong SGK).. Ngày soạn: 23/12/2010. Ngày dạy: 9D: …/…/2011 9E: …/…/2011. Tiết 91; 92 - Văn bản:.
<span class='text_page_counter'>(16)</span> BÀN VỀ ĐỌC SÁCH (tiếp) (Trích). - Chu Quang Tiềm -. 1. MỤC TIÊU a. Về kiến thức: Giúp học sinh hiểu đuợc sự cần thiết của việc đọc sách và phương pháp đọc sách. b. Về kỹ năng: Rèn luyện thêm cách viết văn nghị luận qua việc lĩnh hội bài nghị luận sâu sắc, sinh động, giàu tính thuyết phục của Chu Quang Tiềm. c. Về thái độ: Giáo dục ý thức yêu thích đọc sách, chọn sách để đọc. 2. CHUẨN BỊ CỦA GV VÀ HS a. Chuẩn bị của GV: SGK, SGV, tham khảo tài liệu, soạn giáo án. b. Chuẩn bị của HS: SGK, đọc và chuẩn bị bài theo câu hỏi SGK 2. TIẾN TRÌNH BÀI DẠY.
<span class='text_page_counter'>(17)</span> * Ổn định tổ chức: Kiểm tra sĩ số lớp 9D: ………………………..; 9E: ……………………….. a. Kiểm tra bài cũ (5’) - Miệng: * Câu hỏi: Hãy đọc phần 1 của văn bản “Bàn về đọc sách”. Nêu ý nghĩa và tầm quan trọng của việc đọc sách? * Đáp án: 5 điểm - Học sinh đọc to, rõ ràng, diễn cảm. 5 điểm - Đọc sách là tự học, tích luỹ nâng cao tri thức. Đọc sách có ý nghĩa lớn lao và lâu dài đối với mọi người. * Đặt vấn đề vào bài mới: Ở tiết trước, các em đã thấy được ý nghĩa và tầm quan trọng của việc đọc sách. Tuy nhiên, dù đề cao tầm quan trọng và ý nghĩa của việc đọc sách nhưng tác giả không tuyệt đối hoá, thần thánh hoá việc đọc sách. Ông đã chỉ ra hạn chế trong sự phát triển, hay trở ngại, hay cái hại trong nghiên.
<span class='text_page_counter'>(18)</span> cứu trau dồi học vấn, trong đọc sách. Vậy, đó là gì? Tác hại của chúng như thế nào? Ta cùng tìm hiểu tiếp. b. Dạy nội dung bài mới. (33’) - GV ghi các đề mục đã học ở tiết 1 lên bảng.. I. Đọc và tìm hiểu chung. II. Phân tích.. HS- Đọc phần 2- Từ "lịch sử càng tiến lên"đến "tự 1. Tầm quan trọng và ý tiêu hao lực lượng". nghĩa của việc đọc sách. ?- TB: Nêu luận điểm của phần này? - HS nêu – GV ghi bảng =>. 2. Các khó khăn, các thiên ?- TB: Theo tác giả, cái khó khăn đầu tiên hướng sai lạc dễ mắc phải của việc đọc sách trong tình trong việc đọc sách hiện nay là gì? hình hiện nay. (15’) - Sách nhiều khiến người đọc không chuyên sâu..
<span class='text_page_counter'>(19)</span> ?- TB: Tiếp đó tác giả đã đưa ra các lí lẽ và dẫn chứng nào để làm rõ cho sự khó khăn đó? + Các học giả Trung Hoa thời cổ đại [...] một đời đến bạc đầu mới đọc hết một quyển kinh [...] nhưng đọc quyển nào ra quyển ấy. + Giờ đây [...] một học giả trẻ đã có thể [...] đọc hàng vạn cuốn sách [...] nhưng đọng lại thì rất ít giống như ăn uống [...] dễ sinh ra bệnh đau dạ dày. ?- KH: Em có nhận xét gì về lối biện thuyết của tác giả ở đây? - Tác giả đã chỉ ra cái thiên hướng sai lệch đầu tiên của việc đọc sách trong tình hình hiện nay.
<span class='text_page_counter'>(20)</span> dựa trên thực tế khách quan: lịch sử càng tiến lên, di sản tinh thần nhân loại càng phong phú, sách vở tích luỹ càng nhiều, khiến người đọc không chuyên sâu nghĩa là ham đọc nhiều mà đọng lại chẳng bao nhiêu. Để làm rõ điều này, tác giả đã so sánh với cách đọc sách của người xưa: Đọc kĩ càng, nghiền ngẫm từng câu, từng chữ → dùng cả đời không hết ... Bây giờ sách nhiều, người ta ra sức đọc nhiều nhưng đọng lại ít, lối đọc ấy không chỉ vô bổ, lãng phí thời gian công sức mà có khi còn có hại. Tác giả chỉ ra cái hại này qua so sánh với việc ăn uống vô tội vạ, ăn tươi nuốt sống các thứ không tiêu hoá, tích càng nhiều càng hay sinh bệnh. Thói xấu hư danh, nông cạn đều do lối ăn tươi nuốt sống đó mà ra. Lời bàn thật sâu xa và chí.
<span class='text_page_counter'>(21)</span> lí. ?- TB: Tiếp theo, tác giả chỉ ra thiên hướng sai lạc thứ hai của việc đọc sách trong tình hình hiện nay là gì? - Sách nhiều sẽ khiến người đọc lạc hướng. + Nhiều người mới học tham nhiều mà không vụ thực chất đã lãng phí thời gian và sức lực [...] bỏ lỡ một dịp đọc cuốn sách quan trọng, cơ bản. + Chiếm lĩnh học vấn giống như đánh trận [...] Mục tiêu quá nhiều [...] chỉ đá bên đông, đấm bên tây [...] tự tiêu hao lực lượng. ?- KH: Qua việc đưa các ý trên, theo tác giả cái thiên hướng sai lệch thứ hai là như thế nào?.
<span class='text_page_counter'>(22)</span> Tác giả đã lập luận điều đó bằng cách nào? - Thiên hướng sai lệch thứ hai là sách nhiều quá nên dễ lạc hướng, khó chọn lựa, lãng phí thời gian và sức lực với những cuốn sách không có ích. Để lập luận có sức thuyết phục, tác giả so sánh việc đọc sách lạc hướng với việc đánh trận thất bại vì mục tiêu quá nhiều không đánh đúng vào nơi kiên cố, vào chỗ có quân tinh nhuệ → tự tiêu hao lực lượng mình. Đây là lối so sánh khá mới mẻ mà vẫn quen thuộc và lí thú tạo sức thuyết phục lớn. - Sau khi chỉ ra tầm quan trọng, ý nghĩa cần thiết của đọc sách và những khó khăn, thiên hướng sai lệch dễ mắc phải của việc đọc sách trong tình hình hiện nay, tác giả triển khai luận điểm quan trọng. * Sách nhiều khiến người đọc không chuyên sâu. Sách nhiều sẽ khiến người đọc lạc hướng, lãng phí thời gian, sức lực. Cần lựa chọn sách, và cách đọc sách cho có hiệu quả..
<span class='text_page_counter'>(23)</span> đó là →. 3. Bàn về phương pháp đọc ?- TB: Luận điểm này bao gồm mấy ý đó là sách (14’) những ý nào? - Bao gồm 2 ý. Cách lựa chọn sách cần đọc Cách đọc như thế nào cho hiệu quả. ?- TB: Tác giả khuyên chúng ta nên chọn sách như thế nào? - Đọc sách không cốt lấy nhiều, quan trọng nhất là phải chọn cho tinh, đọc cho kĩ. + Một loại là sách đọc để có kiến thức phổ thông. + Một loại là sách đọc để trau dồi chuyên môn..
<span class='text_page_counter'>(24)</span> ?- KH: Em hiểu như thế nào về lời khuyên chọn sách đọc của tác giả? - Bằng lí lẽ và dẫn chứng trên, tác giả khuyên chúng ta không tham đọc nhiều, đọc lung tung mà phải chọn cho tinh, đọc cho kĩ những quyển nào thực sự có giá trị, có lợi cho mình. - Cần đọc kĩ các cuốn sách tài liệu cơ bản thuộc lĩnh vực chuyên môn, chuyên sâu của mình. - Trong khi đọc tài liệu chuyên sâu, cũng không thể xem thường việc đọc loại sách thường thức, loại sách ở lĩnh vực gần gũi, kế cận với chuyên môn của mình. Tác giả bài viết khẳng định thật đúng rằng: "Trên đời này không có học vấn nào là cô lập, tách rời các học vấn khác", vì thế "Không.
<span class='text_page_counter'>(25)</span> biết rộng thì không chuyên, không thông thái thì không thể nắm gọn". Ý kiến này chứng tỏ kinh nghiệm, sự từng trải của một học giả lớn. ?- TB: Tác giả bàn về cách đọc sách cụ thể như thế nào? Cái hại của việc đọc sách hời hợt được tác giả chế giễu ra sao? - Đọc ít mà đọc kĩ, thì sẽ tập thành nếp suy nghĩ sâu xa [...] - Đọc nhiều mà không chịu nghĩ sâu, như cưỡi ngựa qua chợ [...] như kẻ trọc phú khoe của [...] ?- G: Nhận xét cách giải quyết vấn đề của tác giả? Theo tác giả, đọc như thế nào mới đúng? - Tác giả nêu và giải quyết vấn đề một cách chặt.
<span class='text_page_counter'>(26)</span> chẽ và rất lô gíc, vẫn tiếp tục sử dụng lối so sánh hình ảnh rất phù hợp và lí thú theo tác giả đọc đúng phải là: + Không nên đọc lướt qua, đọc chỉ để trang trí bộ mặt mà phải vừa đọc vừa suy nghĩ "trầm ngâm tích luỹ, tưởng tượng tự do", nhất là được những quyển sách có giá trị. + Không nên đọc một cách tràn lan, theo hướng thú cá nhân mà cần đọc có kế hoạch và có hệ thống đối với một người nuôi chí lập nghiệp trong một môn học vấn thì đọc sách là một công việc rèn luyện, một cuộc chuẩn bị âm thầm và gian khổ. Theo Chu Quang Tiềm, đọc sách đâu chỉ là việc học tập tri thức. Đó còn là chuyện rèn luyện.
<span class='text_page_counter'>(27)</span> tính cách, chuyện học làm người. ?- KH: Bài viết bàn về đọc sách có sức thuyết phục cao, theo em điều ấy được tạo nên từ những yếu tố cơ bản nào? - Nội dung các lời bàn và cách trình bày của tác giả vừa đạt lí vừa thấu tình. - Bố cục bài viết chặt chẽ, hợp lí, các ý kiến được dẫn dắt rất tự nhiên. - Đặc biệt, bài văn nghị luận này có tính thuyết phục, sức hấp dẫn cao, bởi cách viết giàu hình ảnh. Nhiều chỗ tác giả dùng cách ví von thật cụ thể và thú vị ... ?- TB: Qua phân tích, Chu Quang Tiềm đã.
<span class='text_page_counter'>(28)</span> khuyên chúng ta điều gì? - HS nêu – GV ghi bảng =>. ?- TB: Nêu nghệ thuật và nội dung cơ bản của đoạn trích? - Nghệ thuật: Bố cục bài viết chặt chẽ, hợp lí, các ý kiến được dẫn dắt rất tự nhiên, cách viết giàu hình ảnh, hình ảnh so sánh cụ thể, sinh động. - Nội dung: Văn bản cho ta thấy, đọc sách là một. * Tác giả khuyên chúng ta phải lựa chọn sách khi đọc. Đọc sách phải vừa đọc vừa suy ngẫm, phải có kế hoạch, có mục đích, kiên định, phải kết hợp giữa đọc với đọc sâu, giữa đọc sách thường thức với đọc sách chuyên môn. III. Tổng kết - Ghi nhớ (4’).
<span class='text_page_counter'>(29)</span> con đường, quá trình để tích luỹ, nâng cao học vấn. Cần biết chọn sách mà đọc, việc đọc sách phải có kế hoạch, có mục đích, kiên định, không thể tuỳ hứng, phải vừa đọc vừa nghiền ngẫm. HS- Đọc ghi nhớ SGK (T.7) * Ghi nhớ: SGK (T.7) c. Củng cố, luyện tập. (5’) * Củng cố: GV khái quát lại nội dung bài. * Luyện tập: Phát biểu điều mà em thấm thía nhất khi học bài “Bàn về đọc sách”? - Học sinh phát biểu - Học sinh và giáo viên nhận xét..
<span class='text_page_counter'>(30)</span> d. Hướng dẫn học sinh tự học ở nhà. (2’) - Đọc và phân tích lại văn bản; xem lại cách lập luận của tác giả để học tập. - Đọc và chuẩn bị bài: Khởi ngữ (trả lời theo câu hỏi SGK). Ngày soạn: 24/12/2010. Ngày dạy: 9D: …/01/2011 9E: …/01/2011. Tiết 93 - Tiếng Việt: KHỞI NGỮ 1. MỤC TIÊU a. Về kiến thức: Giúp học sinh - Nhận biết khởi ngữ với chủ ngữ của câu..
<span class='text_page_counter'>(31)</span> - Nhận biết được công dụng của khởi ngữ là nêu đề tài của câu chứa nó (câu hỏi thăm dò sau: "Cái gì là đối tượng được nói đến trong câu này?") b. Về kỹ năng: Biết đặt những câu có khởi ngữ c. Về thái độ: Bồi dưỡng ý thức sử dụng khởi ngữ trong nói và viết phù hợp. 2. CHUẨN BỊ CỦA GV VÀ HS a. Chuẩn bị của GV: SGK, SGV, soạn giáo án, bảng phụ. b. Chuẩn bị của HS: Học bài cũ, chuẩn bị bài theo câu hỏi SGK. 3. TIẾN TRÌNH BÀI DẠY * Ổn định tổ chức : 9D: …………………….; 9E: ………………………. a. Kiểm tra bài cũ: (3’) Kiểm tra phần chuẩn bị của học sinh * Đặt vấn đề vào bài mới: Trong chương trình Ngữ văn, khi học một số văn bản, các em đã gặp những câu ngoài bộ phận chủ ngữ, vị ngữ còn có một bộ phận.
<span class='text_page_counter'>(32)</span> nêu lên để tài của câu chứa nó. Vậy đó là bộ phận nào? Dùng nó như thế nào cho đúng? Chúng ta cùng tìm hiểu bài hôm nay để tìm câu trả lời. b. Dạy nội dung bài mới. (38’). GV- Treo bảng phụ ghi ví dụ trong SGK. HS- Đọc ví dụ, chú ý các từ ngữ in đậm. a. Nghe gọi, con bé giật mình, tròn mắt nhìn. Nó ngơ ngác, lạ lùng. Còn anh, anh / không kìm nổi xúc động. CN VN b. Giàu tôi / cũng giàu rồi. CN. VN. c. Về các thể văn trong lĩnh vực văn nghệ,. I. Đặc điểm và công dụng của khởi ngữ trong câu (23’) 1. Ví dụ:.
<span class='text_page_counter'>(33)</span> chúng ta / có thể tin ở tiếng ta, không sợ nó thiếu CN. VN. giàu và đẹp [..] ?- TB: Xác định nòng cốt câu trong câu 3 của ví dụ a? HS: Phát hiện - Giáo viên gạch chân ?- TB: Xác định nòng cốt câu trong ví dụ b, c? HS: Phát hiện - giáo viên gạch chân ?- Yếu: Quan sát 3 ví dụ, em thấy các từ ngữ in đậm trong cả ba ví dụ có vị trí như thế nào so với chủ ngữ của câu? - Đứng trước chủ ngữ..
<span class='text_page_counter'>(34)</span> ?- KH: Theo em, các từ ngữ in đậm có quan hệ chủ vị với vị ngữ của câu chứa nó không? - Các từ ngữ in đậm không có quan hệ chủ - vị với vị ngữ. GV: Các từ ngữ đó gọi là khởi ngữ. ?- TB: Hãy tìm câu trả lời cho câu hỏi sau để tìm công dụng của khởi ngữ: “Cái gì là đối tượng được nói đến trong câu này”? a. “anh” là đối tượng được nói đến trong câu này. b. “giàu” là đối tượng được nói đến trong câu này..
<span class='text_page_counter'>(35)</span> c. “các thể văn trong lĩnh vực văn nghệ” là đối tượng được nói đến trong câu này. GV: Như vậy, các từ ngữ đó nêu lên người, vật, khái niệm sẽ được nói đến trong câu. ?- TB: Em thấy, khởi ngữ có công dụng như thế nào trong câu? - Nêu đề tài được nói đến trong câu. ?- TB: Quan sát ba ví dụ trên và cho biết, đứng trước khởi ngữ thường có loại từ nào? Hãy chỉ ra? - Trước khởi ngữ thường có qua hệ từ. + Vd a: Quan hệ từ “còn”..
<span class='text_page_counter'>(36)</span> + VD b: Quan hệ từ “về”. ?- KH: Có thể thêm quan hệ từ nào vào ví dụ b? - Có thể thêm quan hệ từ: về, đối với.. 2. Bài học:. ?- TB: Qua tìm hiểu ví dụ, em rút ra kết luận - Khởi ngữ là thành phần câu gì về về đặc điểm và công dụng của khởi ngữ đứng trước chủ ngữ để nêu lên trong câu? đề tài được nói đến trong câu. - HS nêu – GV ghi bảng => - Trước khởi ngữ, thường có thể thêm các quan hệ từ “về”, “đối với”. HS- Đọc ghi nhớ SGK (T.8). * Ghi nhớ: SGK (T.8) II. Luyện tập (15’).
<span class='text_page_counter'>(37)</span> 1. Bài tập 1 (SGK T.8) HS- Đọc bài tập1. ?- BT 1: Tìm khởi ngữ trong các đoạn trích sau? GV: Cho HS thảo luận nhóm (5’) - Đại diện nhóm trả lời. HS và GV nhận xét, thống nhất: a. Điều này b. Đối với chúng mình c. Một mình d. Làm khí tượng. 2. Bài tập 2 (SGK T.8).
<span class='text_page_counter'>(38)</span> e. Đối với cháu ?- BT 2: Hãy viết lại các câu trong bài tập 2 bằng cách chuyển phần được in đậm thành khởi ngữ (có thể thêm trợ từ "thì") a. Làm bài, anh ấy cẩn thận lắm. b. Hiểu thì tôi hiểu rồi, nhưng giải thì tôi chưa giải được. c. Củng cố, luyện tập. (2’) * Củng cố: GV khái quát lại bài. * Luyện tập: Hãy nêu đặc điểm và công dụng của khởi ngữ trong câu? Cho VD. HS nêu - lấy ví dụ; GV nhận xét. d. Hướng dẫn HS tự học ở nhà. (2’).
<span class='text_page_counter'>(39)</span> - Tìm thêm ví dụ và phân tích; học thuộc ghi nhớ, làm các bài tập còn lại trong SGK; đọc, chuẩn bị bài: Phép phân tích và tổng hợp. Ngày soạn: 25/12/2010. Ngày dạy: 9D: …/01/2011 9E: …/01/2011. Tiết 94 - Tập làm văn: PHÉP PHÂN TÍCH VÀ TỔNG HỢP 1. MỤC TIÊU a. Về kiến thức: Giúp học sinh - Hiểu và biết vận dụng các phép lập luận phân tích, tổng hợp trong tập làm văn nghị luận..
<span class='text_page_counter'>(40)</span> b. Về kỹ năng: Biết vận dụng kiến thức về phép phân tích và tổng hợp để làm bài. c. Về thái độ: Giáo dục cho các em có thói quen dùng phép phân tích, tổng hợp. 2. CHUẨN BỊ CỦA GV VÀ HS a. Chuẩn bị của GV: SGK, SGV, soạn giáo án b. Chuẩn bị của HS: Học bài cũ, SGK, chuẩn bị bài theo câu hỏi trong SGK. 3. TIẾN TRÌNH BÀI DẠY: * Ổn định tổ chức: Kiểm tra sĩ số lớp 9D: ……………………….; 9E: ……………………….. a. Kiểm tra bài cũ (3’): Kiểm tra phần chuẩn bị của học sinh.
<span class='text_page_counter'>(41)</span> * Đặt vấn đề vào bài mới: Trong văn nghị luận để thể hiện đặc trưng kiểu bài cũng như để tạo sự chặt chẽ, thuyết phục đối với người đọc, người viết phải sử dụng phép phân tích và tổng hợp vào bài viết. Vậy phép phân tích và tổng hợp là như thế nào? Tiết học hôm nay, chúng ta cùng tìm hiểu. b. Dạy nội dung bài mới. (38’) I. Tìm hiểu phép lập luận phân tích và tổng hợp (23’) HS- Đọc văn bản "Trang phục" (SGK T.9).. 1. Ví dụ.. ?- TB: Văn bản "Trang phục" bàn về vấn đề gì?. Văn bản: Trang phục. - Văn bản nêu lên vấn đề: Văn hoá trong trang phục, vấn đề các qui tắc ngầm của văn hoá buộc.
<span class='text_page_counter'>(42)</span> mọi người phải tuân theo. => Cách ăn mặc trang phục. ?- TB: Bài văn đã nêu những dẫn chứng gì về trang phục? - Dẫn chứng 1: + Thông thường trong doanh trại hay nơi công cộng, có lẽ không ai mặc quần áo chỉnh tề mà lại đi đất hoặc đi giầy có bít tất đầy đủ nhưng phanh hết cúc áo, lộ cả da thịt ra trước mặt mọi người. - Dẫn chứng 2: + Cô gái một mình trong hang sâu chắc không váy xoè váy ngắn, không mắt xanh môi đỏ, không.
<span class='text_page_counter'>(43)</span> tô đỏ chót móng chân móng tay. + Anh thanh niên đi tát nước hay câu cá ngoài cánh đồng vắng chắc không phải chải đầu mượt bằng sáp thơm, áo sơ-mi là phẳng tắp ... + Đi đám cưới không thể lôi thôi lếch thếch, mặt nhọ nhem, chân tay lấm bùn. ?- TB: Vì sao "không ai" làm những điều phi lí như tác giả nêu ra? Việc không làm đó cho thấy những qui tắc nào trong ăn mặc của con người? - Đó là do họ bị ràng buộc bởi quy tắc ngầm trong trang phục đó là văn hoá xã hội. ?- TB: Theo em, dẫn chứng thứ nhất nêu ra.
<span class='text_page_counter'>(44)</span> vấn đề gì? - Dẫn chứng 1 nêu vấn đề ăn mặc chỉnh tề. ?- TB: Vậy dẫn chứng thứ hai nêu ra yêu cầu gì? - Dẫn chứng 2 nêu ra việc ăn mặc phải phù hợp với hoàn cảnh chung (công cộng) và riêng (tuỳ công việc, sinh hoạt) ?- KH: Tại sao khi đưa dẫn chứng, tác giả lại tách ra từng trường hợp như vậy? - Tác giả tách ra từng trường hợp như vậy để cho thấy "quy tắc ngầm của văn hoá" chi phối cách ăn mặc của con người..
<span class='text_page_counter'>(45)</span> ?- KH: Tác giả dùng phép lập luận nào để nêu ra các dẫn chứng? - Tác giả dùng phép lập luận phân tích để nêu ra những dẫn chứng. - Đáng chú ý ở đây là tác giả phân tích những tình huống giả định để cho thấy có một sự ràng buộc vô hình ở bên trong "không ai" vì sao mà không ai làm thế? Đó là do họ bị ràng buộc bởi một qui tắc trong trang phục! Ở đoạn tiếp theo, tác giả cũng nêu tình huống với các từ "chắc không ..." để nói tới qui tắc chung. ?- G: Câu " Ăn mặc ra sao cũng phải phù hợp với hoàn cảnh riêng của mình và hoàn cảnh chung nơi công cộng hay toàn xã hội” Có phải.
<span class='text_page_counter'>(46)</span> là câu tổng hợp các ý đã phân tích ở trên không? Nó có thâu tóm được các ý trong từng dẫn chứng cụ thể nêu trên không? - Câu trên chính là câu có vai trò tổng hợp các ý đã phân tích ở trên vì nó thâu tóm được các ý trong từng dẫn chứng. + Dẫn chứng về cô gái trong hang sâu, chàng trai đi tát nước hay câu cá ngoài đồng vắng thể hiện yêu cầu cách ăn mặc phù hợp với hoàn cảnh riêng. + Dẫn chứng về cách ăn mặc khi đi đám cưới, đám tang chính là biểu hiện của yêu cầu cách ăn mặc phù hợp với hoàn cảnh chung nơi công cộng hay toàn xã hội. Dẫn chứng 1 cũng thể hiện yêu.
<span class='text_page_counter'>(47)</span> cầu này. ?- KH: Từ việc tổng hợp quy tắc ăn mặc nói trên, bài viết đã mở rộng vấn đề ăn mặc đẹp như thế nào? Nêu các điều kiện qui định cái đẹp của trang phục ra sao? - Dù mặc đẹp đến đâu mà không phù hợp thì cũng chỉ làm trò cười cho thiên hạ, làm mình tự xấu đi mà thôi. - Xưa nay, cái đẹp bao giờ cũng đi với cái giản dị, nhất là phù hợp với môi trường. - Người có văn hoá, biết ứng xử chính là người biết tự hoà mình vào cộng đồng như thế [...] - Nếu cô gái khen tôi chỉ vì bộ quần áo đẹp mà.
<span class='text_page_counter'>(48)</span> không khen tôi có bộ thông minh thì tôi chẳng có gì đáng hãnh diện. ?- TB: Từ cách lập luận trên, tác giả muốn khẳng định điều kiện qui định cái đẹp của trang phục là gì? - Có phù hợp thì mới đẹp, đó là sự phù hợp với môi trường, phù hợp với hiểu biết, phù hợp với đạo đức. ?- TB: Để chốt lại vấn đề của toàn bài, tác giả đã tiếp tục dùng phép lập luận nào? Phép lập luận này thể hiện ở đoạn văn nào? - Để chốt lại vấn đề, tác giả dùng phép lập luận tổng hợp bằng một kết luận ở cuối văn bản "Thế.
<span class='text_page_counter'>(49)</span> mới biết ... trang phục đẹp" ?- KH: Qua tìm hiểu bài văn "Trang phục", em thấy phép lập luận phân tích và tổng hợp có tác dụng như thế nào trong bài văn nghị luận? - Phép lập luận phân tích giúp ta hiểu cụ thể, sâu sắc các khía cạnh khác nhau của trang phục đối với con người trong từng hoàn cảnh cụ thể. - Phép lập luận tổng hợp giúp khái quát vấn đề một cách cô đúc mà toàn diện. Giúp ta hiểu ý nghĩa văn hoá và đạo đức của cách ăn mặc, nghĩa là không thể ăn mặc một cách tuỳ tiện, cẩu thả 2. Bài học: như một số người lầm tưởng rằng đó là sở thích - Để làm rõ ý nghĩa của một sự và "quyền" bất khả xâm phạm của mình..
<span class='text_page_counter'>(50)</span> ?- TB: Hãy nêu vai trò của các phép phân tích vật hiện tượng nào đó, người và tổng hợp đối với bài văn nghị luận? ta thường dùng phép phân tích và tổng hợp. - Phân tích là phép lập luận trình bày từng bộ phận, phương diện của một vấn đề nhằm chỉ ra nội dung của sự vật, hiện tượng. Để phân tích nội dung của sự vật, hiện tượng, người ta có thể vận dụng các biện pháp nêu giả thiết, so sánh, đối chiếu, ... và cả phép lập luận giải thích, chứng minh..
<span class='text_page_counter'>(51)</span> - Tổng hợp là phép lập luận rút ra cái chung từ những điều đã phân tích. Không có phân tích thì không có tổng hợp. Lập luận tổng hợp thường đặt ở cuối đoạn hay cuối bài, ở phần kết luận của một phần hoặc toàn bộ văn bản. * Ghi nhớ: SGK (T.10) II. Luyện tập. (15 phút) HS- Đọc ghi nhớ trong SGK. HS- Đọc yêu cầu của bài tập 1.. 1. Bài tập 1 (SGK T.10).
<span class='text_page_counter'>(52)</span> ?- BT 1: Tác giả đã phân tích như thế nào để làm sáng tỏ luận điểm " Học vấn không chỉ là chuyện đọc sách, nhưng đọc sách vẫn là một con đường quan trọng của học vấn"? - Tác giả đã nêu ra luận điểm cơ bản làm tiêu đề cho lập luận: Học vấn là của nhân loại. Sách là nơi ghi chép và lưu truyền học vấn, kho báu di sản tinh thần nhân loại. - Tác giả đua ra giải thích: Muồn tiến lên phía trước phải đọc sách để chiếm lĩnh thành tựu nhân loại đã đạt trong quá khứ (câu bắt đầu bằng từ nếu ...) - Tác giả đua ra giải thích: không đọc sách là xoá bỏ thành tựu nhân loại đã đạt được trong quá.
<span class='text_page_counter'>(53)</span> khứ, sẽ lùi điểm xuất phát ... (câu bắt đầu bằng từ nếu ...) Từ luận điểm cơ bản làm tiền đề cho lập luận và 2 giải thích, tác giả đi đến kết luận: cần đọc sách, đọc sách là sự chuẩn bị để đi trên con đường học vấn khám phá thế giới mới. Kết luận này được trình bày trong đoạn tiếp đó.. 2. Bài tập 2 (SGK T.10). ?- BT 2: Tác giả phân tích những lí do phải chọn sách để đọc như thế nào? - Do sách nhiều, chất lượng khác nhau cho nên phải chọn sách tốt mà đọc mới có ích. - Sách có loại chứng minh, có loại thường thức, chúng liên quan nhau, nhà cách mạng cũng cần. 3. Bài tập 3 (SGK T.10).
<span class='text_page_counter'>(54)</span> đọc sách thường thức. ?- BT 3: Tác giả đã phân tích tầm quan trọng của cách đọc sách như thế nào? - Không đọc thì không có điểm xuất phát cao. - Đọc là con đường ngắn nhất để tiếp cận tri thức. - Không chọn lọc sách thì đời người ngắn ngủi không đọc xuể, đọc không có hiệu quả. - Đọc ít mà kĩ quan trọng hơn đọc nhiều mà qua loa, không ích lợi gì. ?- KH: Qua đó, em hiểu phân tích có vai trò.
<span class='text_page_counter'>(55)</span> như thế nào trong lập luận? - Phương pháp phân tích rất cần thiết trong lập luận, vì qua sự phân tích lợi - hại, đúng - sai, thì các kết luận rút ra mới có sức thuyết phục. c. Củng cố, luyện tập (2’) * Củng cố: GV khái quát lại bài. * Luyện tập: Phép phân tích tổng hợp có vai trò gì trong bài văn nghị luận? - Học sinh nêu – HS và GV cùng nhận xét. d. Hướng dẫn HS tự học ở nhà (2’).
<span class='text_page_counter'>(56)</span> - Học thuộc ghi nhớ; - Tìm hiểu phép phân tích và tổng hợp trong một số bài văn nghị luận đã học; - Chuẩn bị bài: Luyện tập phép phân tích và tổng hợp (chuẩn bị theo câu hỏi trong SGK)..
<span class='text_page_counter'>(57)</span>
<span class='text_page_counter'>(58)</span>