Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (7.39 MB, 110 trang )
<span class='text_page_counter'>(1)</span>TRƯỜNG THPT CHUYÊN THOẠI NGỌC HẦU.
<span class='text_page_counter'>(2)</span>
<span class='text_page_counter'>(3)</span> Tên ngành nghề: nghề trồng lúa Thời gian thực hiện: 6/4/2013.
<span class='text_page_counter'>(4)</span> 1 Phân công trong nhóm 2 3 4 5 6 7.
<span class='text_page_counter'>(5)</span> 1. Nguyễn Trung Hậu : Làm Power Point, MC 2. Cao Thùy Linh: Tìm kiếm tư liệu 3. Nguyễn Phạm Mộc Giao: Tìm kiếm hình ảnh 4. Võ Vũ Anh Vi: Chỉnh sửa Power Point, tìm kiếm tư liệu.
<span class='text_page_counter'>(6)</span> 1 Phân công trong nhóm 2 Nguồn gốc của lúa 3 4 5 6 7.
<span class='text_page_counter'>(7)</span> Lúa châu Á (Oryza sativa): - Tổ tiên của lúa châu Á có nguồn gốc tại khu vực ĐNÁ. - Hơn 1000 năm trước, cư dân nơi đây đã trồng loại lúa nước và nó được xem là quê hương của loại lương thực này và nơi đây có đủ mọi điều kiện để phát triển giống lúa này, và đó cũng là nơi xuất hiện nền văn minh lúa nước, nơi đây còn có thể xem là một trong những trung tâm nông nghiệp đầu tiên trên thế giới. Lúa châu Phi (Oriza glabemma):. - Được gieo trồng trong khoảng 3500 năm trước - Trong khoảng thời gian từ năm 1500 800 TCN, giống lúa này đã lan rộng ra lưu vực châu thổ sông Nin và mở rộng tới Senegal - Việc gieo trồng giống lua này suy giảm nhiều do giống lúa châu Á được những người Ả Rập từ bờ biển phía đông đem tới châu Phi trong khoảng từ TK VII TK XI và lấn át loại lúa này.
<span class='text_page_counter'>(8)</span> MÔ HÌNH ĐỒNG BÔNG LÚA LÚA TRÊN TẠI ĐỒNG XU TỈNH 5 YÊN NHẤN OKI, MẠNH NHÌN TẦM TỪ QUANOTRỌNG YAMA CỦA HẠT (NHẬT THÓC ĐỐI VỚI BẢN) NGƯỜI NHẬT.
<span class='text_page_counter'>(9)</span> 1 Phân công trong nhóm 2 Nguồn gốc của lúa 3 4 5 6 7. Vốn và lãi.
<span class='text_page_counter'>(10)</span> Nguyên liệu – Dụng cụ 1. Giống: 2 – 3 triệu đồng 2. Các dụng cụ (thúng, lưỡi hái, bao,…): 1 triệu đồng 3. Phân bón, thuốc trừ sâu : 4,5 triệu đồng 4. Các chi phí khác (thuê lao động,…): 5 triệu đồng Tổng: 13,5 tiệu đồng Nên hạn chế lao động (trừ trường hợp cần thiết).
<span class='text_page_counter'>(11)</span> triệuTHU ĐƯỢC – (SỐ SỐ TIỀN LÃI = TỔNG SỐ40 TIỀN 13,5 BAN triệu ĐẦU + SỐ TIỀN THẤT THOÁT + TIỀN VỐN 1 triệu + 1,5 triệu SỐ TIỀN THÓC GIA ĐÌNH SỬ DỤNG) Số tiền lãi / 1ha / vụ =. –(. + ). = 24 triệu.
<span class='text_page_counter'>(12)</span> 1 Phân công trong nhóm 2 Nguồn gốc của lúa 3. Vốn và lãi. 4 Chuẩn bị dụng cụ 5 6 7.
<span class='text_page_counter'>(13)</span> Lưỡi hái THÚNG.
<span class='text_page_counter'>(14)</span> DỤNG CỤ GIEO SẠ LÚA HÀNG BẰNG TAY. CÁI CÀY.
<span class='text_page_counter'>(15)</span> MÁY LÀM SAN PHẲNG MẶT RUỘNG.
<span class='text_page_counter'>(16)</span> 1 Phân công trong nhóm 2 Nguồn gốc của lúa 3 Vốn và lãi 4 Chuẩn bị dụng cụ 5 Quy trình kỹ thuật 6 7.
<span class='text_page_counter'>(17)</span> QUY TRÌNH Ngâm giống - ủ giống. Chuẩn bị đất. Gieo sạ. Thu hoạch. Chế biến, bảo quản (sơ chế). Bón phân. Phòng trừ chuột. Sử dụng. Quản lí nước. Phòng trừ bệnh hại. Phòng trừ sâu hại. Phòng trừ cỏ dại.
<span class='text_page_counter'>(18)</span> Ngâm giống - Làm sạch hạt lúa bằng cách ngâm hạt trong nước muối 15% để loại bỏ hạt lép lửng và lẫn tạp - Ngâm trong vòng 2430h - Xử lí hạt giống bằng phân bón lá HVP GA3. Ủ giống - Rửa bằng nước sạch, để ráo nước, ủ trong 24-36h tùy giống đảm bảo hạt vừa nhú mầm - Xử lí với thuốc Cruiser plus (tốt nhất là khoảng 12h trước khi gieo) trước khi gieo.
<span class='text_page_counter'>(19)</span> Ủ GIỐNG. NGÂM GIỐNG.
<span class='text_page_counter'>(20)</span> Ủ CÓ SỬ DỤNG THUỐC THUỐC CRUISER PLUS CRUISER PLUS.
<span class='text_page_counter'>(21)</span> QUY TRÌNH Ngâm giống - ủ giống. Chuẩn bị đất.
<span class='text_page_counter'>(22)</span> CHUẨN BỊ ĐẤT Vụ Đông Xuân RUỘNG PHẢI BẰNG - Dọn sạch cỏCÓ HỆ PHẲNG, THỐNG THOÁT - Trục đánh bùn và san bằng mặt ruộng bằng TỐT VÀ máyNƯỚC cày bánh lồng KHÔNG ĐỌNG Vụ Hè Thu NƯỚC - Cày đất bằng máy với độ sâu từ 15-20 cm - Phơi ải trong thời gian một tháng - Bừa, trục và san bằng mặt ruộng bằng máy kéo bánh lồng.
<span class='text_page_counter'>(23)</span> DỌN SẠCH CỎ.
<span class='text_page_counter'>(24)</span> SAN PHẲNG MẶT RUỘNG.
<span class='text_page_counter'>(25)</span>
<span class='text_page_counter'>(26)</span> BỪA – TRỤC BẰNG TAY.
<span class='text_page_counter'>(27)</span> QUY TRÌNH Ngâm giống - ủ giống. Chuẩn bị đất. Gieo sạ.
<span class='text_page_counter'>(28)</span> GIEO SẠ - Gieo hàng bằng công cụ gieo hàng kéo tay hoặc liên hợp với máy kéo - Lượng hạt giống gieo: 100 – 120kg/ha - Khoảng cách gieo: hàng cách hàng 20cm.
<span class='text_page_counter'>(29)</span> GIEO SẠ LÚA BẰNG TAY.
<span class='text_page_counter'>(30)</span> GIEO SẠ LÚA BẰNG MÁY.
<span class='text_page_counter'>(31)</span> QUY TRÌNH Ngâm giống - ủ giống. Chuẩn bị đất. Gieo sạ Bón phân.
<span class='text_page_counter'>(32)</span> BÓN PHÂN - Ở giai đoạn đẻ nhánh và làm đòng, sử dụng bảng so màu lá để điều chỉnh lượng phân đạm cần bón.
<span class='text_page_counter'>(33)</span> BẢNG SO MÀU.
<span class='text_page_counter'>(34)</span> BẢNG SO MÀU.
<span class='text_page_counter'>(35)</span> BÓN PHÂN - Ở giai đoạn đẻ nhánh và làm đòng, sử dụng bảng so màu lá để điều chỉnh lượng phân đạm cần bón - Tùy theo loại đất và mùa vụ mà loại phân, liều lượng và thời gian bón cho lúa (tính cho 1000m2) như sau:.
<span class='text_page_counter'>(36)</span> ĐẤT PHÙ SA Vụ Đông Xuân. Vụ Hè Thu. - Nên bón lót trước khi gieo 3035kg phân hữu cơ sinh học HVP 401.B (dạng hạt) + 2-3kg HVP ORGANIC - Ở giai đoạn 7-10 ngày sau gieo bón: 10 kg NPK + 4-5 kg Urea. - Nên bón lót trước khi gieo 2025kg phân hữu cơ sinh học HVP 401.B (dạng hạt) + 2kg HVP ORGANIC - Ở giai đoạn 7-10 ngày sau gieo: 15 kg NPK. - Giai đoạn 22-25 ngày: 4-5kg DAP + 7-8 kg Urea. - Giai đoạn 22-25: 4-5kg DAP + 78kg Urea - Giai đoạn 42-45: 5-6kg Urea + 3kg KCl. - Giai đoạn 42-45 ngày: 7-8kg Urea + 3kg KCl.
<span class='text_page_counter'>(37)</span> ĐẤT PHÈN NHẸ VÀ TRUNG BÌNH Vụ Đông Xuân. Vụ Hè Thu. - Nên bón lót trước khi gieo 3540kg phân hữu cơ sinh họcHVP 401.B (dạng hạt) + 2-3kg HVP ORGANIC - Ở giai đoạn 7-10 ngày sau gieo: 15kg NPK - Giai đoạn 22-25 ngày: 5-6kg DAP + 6-7kg Urea - Giai đoạn 42-45 ngày: 5-6kg Urea + 3kg KCl. - Nên bón lót trước khi gieo 3035kg phân hữu cơ sinh học HVP 401.B (dạng hạt) + 2kg HVP ORGANIC - Giai đoạn 22-25 ngày: 6-7kg DAP + 6-7kg Urea - Giai đoạn 22-25 ngày: 6-7kg DAP + 6-7kg Urea - Giai đoạn 42-45 ngày: 4-5kg Urea + 3kg KCl.
<span class='text_page_counter'>(38)</span> BÓN PHÂN BẰNG TAY.
<span class='text_page_counter'>(39)</span> Máy bón phân bán cơ khí. Bón phân bằng máy.
<span class='text_page_counter'>(40)</span> PHÂN BÓN LÁ.
<span class='text_page_counter'>(41)</span> QUY TRÌNH Ngâm giống - ủ giống. Chuẩn bị đất. Gieo sạ Bón phân. Quản lí nước.
<span class='text_page_counter'>(42)</span> QUẢN LÍ NƯỚC - Giai đoạn cây con: rút cạn nước trước khi sạ và giữ khô mặt ruộng trong vòng 3 ngày sau khi gieo, ngày thứ tư cho nước láng mặt ruộng 1 ngày sau đó rút cạn để đảm bảo độ ẩm bề mặt ruộng - Giai đoạn sinh trưởng sinh dưỡng: giữ nước trên mặt ruộng từ 5-7cm. Trong giai đoạn này vào lúc khoảng 3035 NSG cần tháo cạn nước cho đất nứt nẻ chân chim, lá lúa hơi vàng, sau đó cho nước mới vào - Giai đoạn sinh trưởng sinh thực: giữ nước trong ruộng ở mức 3-5cm - Giai đoạn chín: giữ nước trong ruộng ở mức 2-3cm cho đến giai đoạn chín vàng (7-10 ngày trước khi thu hoạch), sau đó tháo cạn nước trong ruộng.
<span class='text_page_counter'>(43)</span> TÁT NƯỚC VÀO RUỘNG.
<span class='text_page_counter'>(44)</span> QUẢN LÍ NƯỚC.
<span class='text_page_counter'>(45)</span> QUY TRÌNH Ngâm giống - ủ giống. Chuẩn bị đất. Gieo sạ Bón phân. Quản lí nước. Phòng trừ sâu hại. Phòng trừ cỏ dại.
<span class='text_page_counter'>(46)</span> PHÒNG TRỪ CỎ DẠI Có thể sử dụng một số loại thuốc phòng trừ cỏ dại như: Sofit 300EC, Meco 60EC, Vigor 33EC, Sirius 10WP, Nominee 10SC, Tiller-s, Ronstar 25EC, OK 720DD, Facet 25SC,….
<span class='text_page_counter'>(47)</span> CỎ DẠI MỌC CHEN VỚI LÚA.
<span class='text_page_counter'>(48)</span> MỘT SỐ LOẠI CỎ.
<span class='text_page_counter'>(49)</span> THUỐC TRỊ CỎ CHO LÚA HÈ THU.
<span class='text_page_counter'>(50)</span> PHÒNG TRỪ SÂU HẠI. Áp dụng biện pháp phòng trừ tổng hợp (IPM). Khi thật cần thiết, có thể sử dụng một trong các loại thuốc sau đây để phòng trừ: - Rầy nâu: Applaud 10BHN, Actara 25WG, Bassa 50ND, Mipcin 25BHN và Trebon 10ND.
<span class='text_page_counter'>(51)</span> RẦY NÂU.
<span class='text_page_counter'>(52)</span> THUỐC TRỊ RẦY NÂU.
<span class='text_page_counter'>(53)</span> PHÒNG TRỪ SÂU HẠI Áp dụng biện pháp phòng trừ tổng hợp (IPM). Khi thật cần thiết, có thể sử dụng một trong các loại thuốc sau đây để phòng trừ: - Rầy nâu: Applaud 10BHN, Actara 25WG, Bassa 50ND, Mipcin 25BHN và Trebon 10ND - Bù lạch: Actara 25WG, Bassa 50ND, Fastac 5ND, Regent 300WDG và Trebon 10ND.
<span class='text_page_counter'>(54)</span> BÙ LẠCH (BỌ TRĨ).
<span class='text_page_counter'>(55)</span> THUỐC TRỊ BÙ LẠCH (BỌ TRĨ).
<span class='text_page_counter'>(56)</span> PHÒNG TRỪ SÂU HẠI Áp dụng biện pháp phòng trừ tổng hợp (IPM). Khi thật cần thiết, có thể sử dụng một trong các loại thuốc sau đây để phòng trừ: - Rầy nâu: Applaud 10BHN, Actara 25WG, Bassa 50ND, Mipcin 25BHN và Trebon 10ND - Bù lạch: Actara 25WG, Bassa 50ND, Fastac 5ND, Regent 300WDG và Trebon 10ND - Sâu phao: Fastac 5ND, Padan 95SP và Regent hai lúa xanh 300WDG.
<span class='text_page_counter'>(57)</span>
<span class='text_page_counter'>(58)</span>
<span class='text_page_counter'>(59)</span> THUỐC TRỊ SÂU PHAO.
<span class='text_page_counter'>(60)</span> PHÒNG TRỪ SÂU HẠI Áp dụng biện pháp phòng trừ tổng hợp (IPM). Khi thật cần thiết, có thể sử dụng một trong các loại thuốc sau đây để phòng trừ: - Rầy nâu: Applaud 10BHN, Actara 25WG, Bassa 50ND, Mipcin 25BHN và Trebon 10ND - Bù lạch: Actara 25WG, Bassa 50ND, Fastac 5ND, Regent 300WDG và Trebon 10ND - Sâu phao: Fastac 5ND, Padan 95SP và Regent hai lúa xanh 300WDG - Sâu cuốn lá: DDVP 50ND, Fastac 5ND, Padan 95SP và Trebon 10ND - Sâu đục thân: Basudin 10H, Padan 95SP, Regent hai lúa xanh 300WDG và Regent 10H - Bọ xít các loại: Bassa 50ND và Padan 10H.
<span class='text_page_counter'>(61)</span> SÂU CUỐN LÁ.
<span class='text_page_counter'>(62)</span> THUỐC TRỊ SÂU CUỐN LÁ.
<span class='text_page_counter'>(63)</span> PHÒNG TRỪ SÂU HẠI Áp dụng biện pháp phòng trừ tổng hợp (IPM). Khi thật cần thiết, có thể sử dụng một trong các loại thuốc sau đây để phòng trừ: - Rầy nâu: Applaud 10BHN, Actara 25WG, Bassa 50ND, Mipcin 25BHN và Trebon 10ND - Bù lạch: Actara 25WG, Bassa 50ND, Fastac 5ND, Regent 300WDG và Trebon 10ND - Sâu phao: Fastac 5ND, Padan 95SP và Regent hai lúa xanh 300WDG - Sâu cuốn lá: DDVP 50ND, Fastac 5ND, Padan 95SP và Trebon 10ND - Sâu đục thân: Basudin 10H, Padan 95SP, Regent hai lúa xanh 300WDG và Regent 10H.
<span class='text_page_counter'>(64)</span> SÂU ĐỤC THÂN.
<span class='text_page_counter'>(65)</span> THUỐC TRỊ SÂU ĐỤC THÂN.
<span class='text_page_counter'>(66)</span> PHÒNG TRỪ SÂU HẠI Áp dụng biện pháp phòng trừ tổng hợp (IPM). Khi thật cần thiết, có thể sử dụng một trong các loại thuốc sau đây để phòng trừ: - Rầy nâu: Applaud 10BHN, Actara 25WG, Bassa 50ND, Mipcin 25BHN và Trebon 10ND - Bù lạch: Actara 25WG, Bassa 50ND, Fastac 5ND, Regent 300WDG và Trebon 10ND - Sâu phao: Fastac 5ND, Padan 95SP và Regent hai lúa xanh 300WDG - Sâu cuốn lá: DDVP 50ND, Fastac 5ND, Padan 95SP và Trebon 10ND - Sâu đục thân: Basudin 10H, Padan 95SP, Regent hai lúa xanh 300WDG và Regent 10H - Bọ xít các loại: Bassa 50ND và Padan 10H.
<span class='text_page_counter'>(67)</span> BỌ XÍT.
<span class='text_page_counter'>(68)</span> THUỐC TRỊ BỌ XÍT.
<span class='text_page_counter'>(69)</span> QUY TRÌNH Ngâm giống - ủ giống. Chuẩn bị đất. Gieo sạ Bón phân. Quản lí nước. Phòng trừ bệnh hại. Phòng trừ sâu hại. Phòng trừ cỏ dại.
<span class='text_page_counter'>(70)</span> PHÒNG TRỪ BỆNH HẠI - Bệnh đạo ôn: Thăm đồng thường xuyên 5-7 ngày/lần để phát hiện bệnh kịp thời. Khi thấy có một vài vết bệnh xuất hiện, sử dụng thuốc hóa học như: Beam 20WP; Trizole 20WP; Fuji-one 40EC; Bump 650WP; FILIA525EC; Kabim 30EC... để phun - Bệnh khô vằn: Sử dụng các loại thuốc như Anvil, Tilt super, Amistar Top… - Bệnh Bạc lá: Bệnh Bạc lá do vi khuẩn gây ra, bệnh thường phát triển và gây hại nặng vụ Hè Thu trong giai đoạn 40 NSG trở đi. Bệnh lây lan qua con đường hạt giống. Để phòng trị bệnh chủ yếu sử dụng giống kháng kết hợp với xử lý hạt giống như đã khuyến cáo.
<span class='text_page_counter'>(71)</span> BỆNH ĐẠO ÔN.
<span class='text_page_counter'>(72)</span> THUỐC TRỊ BỆNH ĐẠO ÔN.
<span class='text_page_counter'>(73)</span> PHÒNG TRỪ BỆNH HẠI - Bệnh đạo ôn: Thăm đồng thường xuyên 5-7 ngày/lần để phát hiện bệnh kịp thời. Khi thấy có một vài vết bệnh xuất hiện, sử dụng thuốc hóa học như: Beam 20WP; Trizole 20WP; Fuji-one 40EC; Bump 650WP; FILIA525EC; Kabim 30EC... để phun - Bệnh khô vằn: Sử dụng các loại thuốc như Anvil, Tilt super, Amistar Top….
<span class='text_page_counter'>(74)</span> BỆNH KHÔ VẰN.
<span class='text_page_counter'>(75)</span> THUỐC TRỊ BỆNH KHÔ VẰN.
<span class='text_page_counter'>(76)</span> PHÒNG TRỪ BỆNH HẠI - Bệnh đạo ôn: Thăm đồng thường xuyên 5-7 ngày/lần để phát hiện bệnh kịp thời. Khi thấy có một vài vết bệnh xuất hiện, sử dụng thuốc hóa học như: Beam 20WP; Trizole 20WP; Fuji-one 40EC; Bump 650WP; FILIA525EC; Kabim 30EC... để phun - Bệnh khô vằn: Sử dụng các loại thuốc như Anvil, Tilt super, Amistar Top… - Bệnh Bạc lá: Bệnh Bạc lá do vi khuẩn gây ra, bệnh thường phát triển và gây hại nặng vụ Hè Thu trong giai đoạn 40 NSG trở đi. Bệnh lây lan qua con đường hạt giống. Để phòng trị bệnh chủ yếu sử dụng giống kháng kết hợp với xử lý hạt giống như đã khuyến cáo.
<span class='text_page_counter'>(77)</span> BỆNH BẠC LÁ LÚA. THUỐC TRỊ BỆNH BẠC LÁ LÚA.
<span class='text_page_counter'>(78)</span> QUY TRÌNH Ngâm giống - ủ giống. Chuẩn bị đất. Gieo sạ Bón phân. Phòng trừ chuột Phòng trừ bệnh hại. Quản lí nước. Phòng trừ sâu hại. Phòng trừ cỏ dại.
<span class='text_page_counter'>(79)</span> PHÒNG TRỪ CHUỘT - Phối hợp nhiều biện pháp cùng 1 lúc: Thời vụ tập trung, vệ sinh đồng ruộng, đặt bẫy, đào hang, bỏ khí đá vào hang, bơm nước vào hang, dùng chó săn bắt - Đánh bả chuột: dùng lúa mộng hay thức ăn gia súc làm mồi trộn với thuốc Fokeba 5% hay Zinphos 20% với tỉ lệ 1/50, nên đặt nhiều đợt, cách nhau 4-5 đêm, giá để mồi có thể là ống tre, vỏ dừa. Sử dụng thuốc viên Klerat 0,05% để nhét vào miệng hang - Bẫy cây trồng: trong khu vực khoảng 1 km2 (100 ha) bố trí 5 ruộng gieo trồng sớm hơn 1 tháng, cách nhau 500 m, mỗi ruộng có hàng rào ny lông cao 80-100cm và 8 lồng hom (2/bờ). Sử dụng giống lúa thơm để dẫn dụ chuột - Dùng thuốc xông hơi như DDVP, Phosphine hay khí đá bỏ vào hang và bịt miệng hang lại - Gặt lúa dồn từ xung quanh vào giữa, cuối cùng bao lưới để bắt.
<span class='text_page_counter'>(80)</span> CHUỘT – MỐI NGUY CỦA ĐỒNG RUỘNG.
<span class='text_page_counter'>(81)</span> TIÊU DIỆT CHUỘT.
<span class='text_page_counter'>(82)</span> QUY TRÌNH Ngâm giống - ủ giống. Chuẩn bị đất. Gieo sạ. Thu hoạch. Bón phân. Phòng trừ chuột. Quản lí nước. Phòng trừ bệnh hại. Phòng trừ sâu hại. Phòng trừ cỏ dại.
<span class='text_page_counter'>(83)</span> THU HOẠCH - Thời gian thu hoạch: Thu hoạch vào lúc sau trỗ 28-32 ngày hoặc khi thấy 85-90% số hạt trên bông đã chín vàng. Nếu cắt sớm hay trễ đều làm tăng tỷ lệ hao hụt - Nên sử dụng máy gặt dải hàng để cắt lúa. - Sau khi cắt tiến hành suốt ngay, không nên phơi mớ trên ruộng - Sử dụng máy đập lúa trục dọc (tuốt lúa, máy nhai) để suốt lúa.
<span class='text_page_counter'>(84)</span> CẮT LÚA BẰNG THỦ CÔNG.
<span class='text_page_counter'>(85)</span> CẮT LÚA BẰNG MÁY MÓC.
<span class='text_page_counter'>(86)</span> THU HOẠCH. SUỐT LÚA.
<span class='text_page_counter'>(87)</span> GÁNH LÚA VỀ LÀNG. ĐEM LÚA VỀ LÀNG.
<span class='text_page_counter'>(88)</span> QUY TRÌNH Ngâm giống - ủ giống. Chuẩn bị đất. Gieo sạ. Thu hoạch. Chế biến, bảo quản (sơ chế). Bón phân. Phòng trừ chuột Phòng trừ bệnh hại. Quản lí nước. Phòng trừ sâu hại. Phòng trừ cỏ dại.
<span class='text_page_counter'>(89)</span> CHẾ BIẾN, BẢO QUẢN (SƠ CHẾ) - Trong vụ đông xuân, phơi thóc trên sân gạch, xi măng hoặc sân đất. Nên sử dụng lưới nilon lót dưới trong quá trình phơi, phơi từ 2-3 ngày là được - Trong vụ hè thu, sử dụng máy sấy trụ đứng STĐ1000, máy sấy tĩnh vỉ ngang hoặc lều sấy liên hợp với quạt thông gió SLQ-2000 để làm khô lúa - Sau khi làm khô, rê sạch và sử dụng bao để đựng. Bảo quản lúa ở những nơi khô ráo và thoáng. Nếu bảo quản trong thời gian dưới 3 tháng, độ ẩm thóc đạt 13-14%. Nếu thời gian bảo quản trên 3 tháng, độ ẩm phải dưới 13%.
<span class='text_page_counter'>(90)</span> PHƠI THÓC.
<span class='text_page_counter'>(91)</span> BẢO QUẢN TRONG BAO.
<span class='text_page_counter'>(92)</span> BẢO QUẢN TRONG KHO SILO.
<span class='text_page_counter'>(93)</span> QUY TRÌNH Ngâm giống - ủ giống. Chuẩn bị đất. Gieo sạ. Thu hoạch. Chế biến, bảo quản (sơ chế). Bón phân. Phòng trừ chuột. Sử dụng. Quản lí nước. Phòng trừ bệnh hại. Phòng trừ sâu hại. Phòng trừ cỏ dại.
<span class='text_page_counter'>(94)</span> SỬ DỤNG - Hạt thóc trước tiên được xay để tách lớp vỏ ngoài, đây là gạo xay còn lẫn trấu. Quá trình này có thể được tiếp tục nhằm loại bỏ mầm hạt và phần còn sót lại của vỏ, gọi là cám, để tạo ra gạo - Cám gạo là một mặt hàng có giá trị ở châu Á và được dùng nhiều cho nhu cầu thiết yếu hằng ngày. Nó là lớp chất dầu ẩm ướt bên trong được đun nóng lên để sản xuất một loại dầu ăn có lợi cho sức khỏe - Tại nhiều nơi, gạo còn được nghiền thành bột để làm nhiều loại đồ uống như sữa gạo hay rượu sakê. Nói chung bột gạo an toàn cho những người cần có chế độ ăn kiêng.
<span class='text_page_counter'>(95)</span> GẠO LỨC.
<span class='text_page_counter'>(96)</span> SỬ DỤNG. - Hạt thóc trước tiên được xay để tách lớp vỏ ngoài, đây là gạo xay còn lẫn trấu. Quá trình này có thể được tiếp tục nhằm loại bỏ mầm hạt và phần còn sót lại của vỏ, gọi là cám, để tạo ra gạo - Cám gạo là một mặt hàng có giá trị ở châu Á và được dùng nhiều cho nhu cầu thiết yếu hằng ngày. Nó là lớp chất dầu ẩm ướt bên trong được đun nóng lên để sản xuất một loại dầu ăn có lợi cho sức khỏe.
<span class='text_page_counter'>(97)</span> CÁM GẠO.
<span class='text_page_counter'>(98)</span> DẦU LÀM TỪ GẠO.
<span class='text_page_counter'>(99)</span> SỬ DỤNG - Hạt thóc trước tiên được xay để tách lớp vỏ ngoài, đây là gạo xay còn lẫn trấu. Quá trình này có thể được tiếp tục nhằm loại bỏ mầm hạt và phần còn sót lại của vỏ, gọi là cám, để tạo ra gạo - Cám gạo là một mặt hàng có giá trị ở châu Á và được dùng nhiều cho nhu cầu thiết yếu hằng ngày. Nó là lớp chất dầu ẩm ướt bên trong được đun nóng lên để sản xuất một loại dầu ăn có lợi cho sức khỏe - Tại nhiều nơi, gạo còn được nghiền thành bột để làm nhiều loại đồ uống như sữa gạo hay rượu sakê. Nói chung bột gạo an toàn cho những người cần có chế độ ăn kiêng.
<span class='text_page_counter'>(100)</span> SỮA GẠO.
<span class='text_page_counter'>(101)</span> 1 Phân công trong nhóm 2 Nguồn gốc của lúa 3 Vốn và lãi 4 Chuẩn bị dụng cụ 5 Quy trình kỹ thuật 6 Sản phẩm 7.
<span class='text_page_counter'>(102)</span>
<span class='text_page_counter'>(103)</span>
<span class='text_page_counter'>(104)</span> 1 Phân công trong nhóm 2 Nguồn gốc của lúa 3 Vốn và lãi 4 Chuẩn bị dụng cụ 5 Quy trình kỹ thuật 6 Sản phẩm 7 Thương mại.
<span class='text_page_counter'>(105)</span> BUÔN BÁN.
<span class='text_page_counter'>(106)</span> XUẤT KHẨU.
<span class='text_page_counter'>(107)</span> Các giống lúa triển vọng.
<span class='text_page_counter'>(108)</span>
<span class='text_page_counter'>(109)</span> BÀI HỌC – KINH NGHIỆM - Biết được các cách giúp tăng năng suất lúa: - Thấy được nỗi vất vả của người nông dân “cày đồng đang buổi ban trưa”. Vì vậy chúng ta cần phải biết quý trọng hạt thóc hơn, không nên sử dụng lãng phí - Nâng cao tinh thần đoàn kết trong nhóm - Tăng thêm kiến thức về cách làm một bài powerpoint đầy đủ về nội dung và đẹp về hình thức - Tự tin hơn khi đứng nói trước đám đông - Hiểu thêm về những người nông dân lao động nặng nhọc trên cánh đồng cũng như biết rõ hơn về nghề trồng lúa - Yêu thích bộ môn Công nghệ hơn.
<span class='text_page_counter'>(110)</span>
<span class='text_page_counter'>(111)</span>