Tải bản đầy đủ (.docx) (11 trang)

SKKN mon Hoa 2013

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (157.51 KB, 11 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span>PHÒNG GIÁO DỤC & ĐÀO TẠO BUÔN ĐÔN =======o0o=======. SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM: MỘT SỐ KIẾN THỨC VỀ NHÔM VÀ HỢP CHẤT CỦA NHÔM DÙNG DẠY NÂNG CAO CHO HỌC SINH LỚP 9. ( PHẦN LÝ THUYẾT ).. Năm học: 2012 – 2013.. 0.

<span class='text_page_counter'>(2)</span> Nhận xét của Phòng Giáo dục. Nhận xét của nhà trường. .................................................................... Họ và tên: Hoàng Thị Thu Hiền. .................................................................... Trình độ chuyên môn: Đại học sư phạm. .................................................................... Đơn vị: Trường THCS Hồ Tùng Mậu. .................................................................... ................................................................. .................................................................... ................................................................. .................................................................... ................................................................. .................................................................... ................................................................. .................................................................... ................................................................. .................................................................... ................................................................ .................................................................... ................................................................ .................................................................... ................................................................ .................................................................... ................................................................ .................................................................... ................................................................ .................................................................... ................................................................ .................................................................... ................................................................. .................................................................... ................................................................. .................................................................... ................................................................. .................................................................... ................................................................. Điểm số:. Điểm số:. Xếp loại:. Xếp loại:. Chủ tịch hội đồng khoa học:. Chủ tịch hội đồng khoa học:. 1.

<span class='text_page_counter'>(3)</span> A. PHẦN MỞ ĐẦU: 1. Lý do chọn đề tài: Hóa học là khoa học nghiên cứu các chất và sự biến đổi của chất. Hiện nay có hơn 10 triệu chất do hơn 100 loại nguyên tử của hơn 100 nguyên tố hóa học cấu tạo nên. Trong hơn 100 nguyên tố hóa học đó có nguyên tố nhôm là nguyên tố có nhiều trong tự nhiên (chiếm 7,5% về thành phần khối lượng các nguyên tố trong vỏ trái đất), chỉ ít hơn 2 nguyên tố là oxi ( chiếm 49,4 % ) và silic (chiếm 25,8 %), nhôm là kim loại phổ biến nhất trong vỏ Trái Đất và là một trong những nguyên tố có nhiều ứng dụng trong đời sống và trong công nghiệp. Qua tìm hiểu 1 số đề thi có liên quan đến học sinh lớp 9 của huyện Buôn Đôn thì thấy có nhiều đề thi ra có kiến thức về nhôm hoặc hợp chất của nhôm, như: * Đề thi học sinh giỏi môn hóa học huyện Buôn Đôn các năm học: (tính từ năm học 2008 – 2009 đến nay): 2008 – 2009; 2010 – 2011; 2011 – 2012; * Đề thi học sinh giỏi môn hóa học tỉnh Đăk Lăk các năm học: (tính từ năm học 2008 – 2009 đến nay): 2008 – 2009; 2009 – 2010; * Đề thi vào trường THPT Thực hành Cao nguyên các năm học: (tính từ năm học 2010 – 2011 đến nay): 2010 – 2011; 2011 – 2012; Rất tiếc là tôi chưa sưu tầm được đề thi môn hóa chuyên vào trường THPT chuyên Nguyễn Du. Vì vậy tôi đã tìm hiểu và tổng hợp một số kiến thức về nhôm và hợp chất của nhôm (phần lý thuyết) để dạy nâng cao cho học sinh lớp 9. 2. Mục tiêu, nhiệm vụ của đề tài: Đề tài này nhằm mục tiêu cung cấp cho giáo viên và học sinh yêu thích môn hóa học một số kiến thức về nhôm và hợp chất của nhôm (phần lý thuyết). Nhiệm vụ của đề tài là tìm hiểu và thu thập một số kiến thức về nhôm và hợp chất của nhôm (phần lý thuyết) để dạy nâng cao cho học sinh lớp 9. 3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu: Đề tài này tôi nghiên cứu một số kiến thức về nhôm và hợp chất của nhôm (phần lý thuyết) vận dụng vào dạy nâng cao cho học sinh lớp 9 trường trung học cơ sở tại huyện Buôn Đôn, tỉnh ĐăkLăk. 4. Giới hạn phạm vi nghiên cứu: Đề tài này nghiên cứu một số kiến thức về nhôm và hợp chất của nhôm (phần lý thuyết) để dạy nâng cao cho học sinh lớp 9. 5. Phương pháp nghiên cứu: - Phương pháp nghiên cứu tài liệu; - Phương pháp thu thập và xử lí thông tin.. 2.

<span class='text_page_counter'>(4)</span> B. PHẦN NỘI DUNG: 1. Cơ sở lý luận: Trên cơ sở thực tiễn đã giảng dạy nâng cao cho học sinh lớp 9 một số năm bằng việc ôn thi học sinh giỏi môn hóa học lớp 9 và qua các đề thi tôi nhận thấy kiến thức về nhôm hoặc hợp chất của nhôm chiếm một vị trí quan trọng trong hệ thống kiến thức nâng cao mà học sinh lớp 9 cần phải có để vận dụng vào giải các bài tập định tính hoặc định lượng. 2. Thực trạng: Đối với học sinh cấp trung học cơ sở, kiến thức về nhôm được cung cấp ở tiết 24 của chương trình lớp 9. Tuy nhiên, với thời lượng là một tiết học chính khóa thì giáo viên chỉ có thể cung cấp và hướng dẫn học sinh tích cực học tập để nắm bắt được một số tính chất cơ bản của nhôm, ứng dụng, cách sản xuất nhôm và khắc sâu điểm khác biệt trong tính chất của nhôm với các kim loại khác để vận dụng làm bài tập, chứ không thể lồng ghép thêm các nội dung khác vì để tránh quá tải cho học sinh, các kiến thức còn lại muốn có được học sinh phải tự học, tự suy luận logic từ các kiến thức khác có liên quan. Vì vậy, đây là vấn đề khó đối với học sinh. * Thuận lợi khi thực hiện đề tài này là: Đây là kiến thức hóa học cơ bản, liên quan đến chương trình giảng dạy nên có nhiều đồng nghiệp tâm huyết, có thể đóng góp ý kiến xây dựng để đề tài của tôi được hoàn thiện hơn. * Bên cạnh những thuận lợi đó thì khi thực hiện đề tài này cũng gặp khó khăn đó là: Kiến thức về nhôm và hợp chất của nhôm thì nhiều tôi chưa biết lựa chọn những kiến thức nào để dạy nâng cao cho học sinh lớp 9 là đủ, để tránh bị dàn trải, tốn thời gian đồng thời gây quá tải đối với học sinh. * Thành công cơ bản của đề tài này là: Đề tài này rất thuận lợi cho việc dạy nâng cao, ôn thi học sinh giỏi môn hoá học lớp 9. * Hạn chế của đề tài này là: Có thể các kiến thức về nhôm và hợp chất của nhôm (phần lý thuyết) vận dụng vào dạy nâng cao cho học sinh lớp 9 tôi nghiên cứu và thu thập chưa đầy đủ. * Mặt mạnh của đề tài này là: Đề tài này dễ truyền đạt tới học sinh; Dễ thu được thông tin phản hồi từ người đọc để tôi chỉnh sửa, hoàn thiện. Nhiều giáo viên và học sinh hứng thú với đề tài này. * Mặt yếu của đề tài này không tránh khỏi đó là: đề tài chưa đủ sức hấp dẫn để thu hút tất cả các em học sinh đều yêu thích nó. * Nguyên nhân của thực trạng: Kiến thức lý thuyết về nhôm và hợp chất của nhôm là không khó đối với học sinh lớp 9, nhưng do thời gian dạy phần này quá ít nên giáo viên không thể truyền đạt hết đến học sinh trong giờ học chính khóa. * Từ nguyên nhân trên và do nhu cầu đòi hỏi chất lượng ngày càng cao của các kì thi, bản thân tôi đã tìm hiểu và thu thập một số kiến thức về nhôm và hợp chất của nhôm (phần lý thuyết) để dạy nâng cao cho học sinh lớp 9. Các kiến thức tôi đã tìm hiểu được là:. 3.

<span class='text_page_counter'>(5)</span> I. NHÔM: KHHH: Al; NTK: 27. 1. Tính chất vật lí: Nhôm là kim loại màu trắng bạc, nhẹ, khối lượng riêng của nhôm bằng 2,7g/cm3; nó rất mềm (chỉ sau vàng), dễ uốn (đứng thứ sáu) và dễ kéo sợi - dát mỏng, nóng chảy ở 6600C, dẫn điện và dẫn nhiệt tốt. 2. Tính chất hóa học: 2.1. Nhôm tác dụng với nhiều phi kim tạo thành oxit hoặc muối: 4Al + 3O2  2Al2O3 + Q Al bền trong không khí và nước ở nhiệt độ thường do có màng oxit nhôm rất mỏng, mịn, bền chắc bảo vệ. Bột nhôm tự bốc cháy khi tiếp xúc với clo: 2Al + 3Cl2  2AlCl3 . 2.2. Nhôm với dung dịch axit ( HCl, H 2SO4 ) tạo thành muối và giải phóng khí hiđro: 2Al + 6HCl  2AlCl3 + 3H2 *Chú ý: - Nhôm không tác dụng với HNO3 đặc nguội và H2SO4 đặc nguội. - 2 Al + 6 H2SO4 ( đặc, nóng)  Al2(SO4)3 + 3 SO2 + 6 H2O 2.3. Nhôm tác dụng với dung dịch muối của những kim loại đứng sau trong dãy hoạt động hóa học tạo thành muối mới và kim loại mới: 2Al + 3CuSO4  Al2(SO4)3 + 3Cu 2.4. Nhôm tác dụng với nước tạo thành bazơ và khí Hiđro: Nhôm nguyên chất tác dụng được với nước ở nhiệt độ thường, nhưng phản ứng dừng lại ngay vì tạo lớp bảo vệ là nhôm hiđroxit theo phương trình: 2Al + 6H2O  2Al(OH)3 ↓ + 3H2. Nên thực tế, nhôm được coi như không tác dụng với nước. 2.5. Nhôm tác dụng với dung dịch kiềm tạo thành muối và khí Hiđro: 2Al + 2NaOH + H2O  2NaAlO2 + 3H2 *Từ tính chất 4 và 5 để giải thích tại sao đồ vật bằng nhôm bền trong nước, nhưng lại bị phá hủy liên tục trong dung dịch kiềm và hướng dẫn học sinh dạng bài tập khi cho hỗn hợp 2 kim loại A, B tác dụng với H 2O mà 2 kim loại này tan hoàn toàn. (?) Giải thích tại sao đồ vật bằng nhôm bền trong nước, nhưng lại bị phá hủy liên tục trong dung dịch kiềm? - Nhôm nguyên chất tác dụng được với nước ở nhiệt độ thường, nhưng phản ứng dừng lại ngay vì tạo lớp bảo vệ là nhôm hiđroxit theo phương trình: 2Al + 6H2O  2Al(OH)3 ↓ + 3H2. Nên thực tế, nhôm được coi như không tác dụng với nước nên nhôm bền trong nước. - Nhưng nhôm bị hoà tan dễ dàng trong dung dịch kiềm (nồng độ càng lớn, nhiệt độ càng cao thì sự hoà tan càng nhanh). Là do: + Trước hết, lớp bảo vệ Al2O3 bị hoà tan trong dung dịch kiềm : Al2O3 + 2NaOH  2NaAlO2 + H2O (1) + Tiếp đến nhôm tác dụng với nước: 2Al + 6H2O  2Al(OH)3 + 3H2 (2) + Rồi lớp bảo vệ Al(OH)3 bị hòa tan trong dung dịch kiềm : Al(OH)3 + NaOH  NaAlO2 + 2H2O (3) 4.

<span class='text_page_counter'>(6)</span> Các phản ứng (2), (3) xảy ra luân phiên nhau cho đến khi nhôm bị tan hết. Các phản ứng này có thể viết dưới dạng phương trình hoá học chung là : 2Al + 2NaOH + H2O  2NaAlO2 + 3H2 * Khi đề bài cho hỗn hợp 2 kim loại A, B tác dụng với H 2O tan hoàn toàn sẽ xảy ra 2 trường hợp: Trường hợp 1 : A, B đều phản ứng đc với H2O ( A, B là một trong các kim loại như Li, Na, K, Ca, Ba,...) Trường hợp 2 : A tan trong nước, B tan trong kiềm do A tạo ra ( A là 1 trong các kim loại tác dụng được với nước, còn B là Al ). 2.6. Nhôm tác dụng với nhiều oxit kim loại tạo thành nhôm oxit và kim loại ( phản ứng nhiệt nhôm): t0 2Al + Fe2O3   Al2O3 + 2Fe 3. Ứng dụng: (Do nhôm nguyên chất có sức chịu kéo thấp, nhưng tạo ra các hợp kim với nhiều nguyên tố như đồng, kẽm, magiê, mangan và silic,... khi được gia công cơ-nhiệt, các hợp kim nhôm này có các thuộc tính cơ học tăng lên đáng kể nên phần lớn nhôm được sử dụng dưới dạng hợp kim nhôm). - Nhôm dùng để điều chế hiđro: 2 Al + 3 H2O → Al2O3 + 3 H2 + Q - Nhôm dùng làm giấy gói bánh kẹo. - Nhôm được dùng làm dây dẫn điện. - Nhôm siêu tinh khiết được sử dụng trong công nghiệp điện tử và sản xuất đĩa CD, - Nhôm làm nguyên liệu rắn cho tên lửa, các thành phần của pháo hoa. - Phản ứng nhiệt nhôm dùng để điều chế các kim loại có nhiệt độ nóng chảy cao ( như crôm, Vonfam , ...) - Nhôm dùng chế tạo các dụng cụ đun nấu trong gia đình. - Bột nhôm dùng để chế tạo hỗn hợp tecmit ( hỗn hợp bột Al và Fe 2O3 ) dùng để hàn gắn đường ray,... - Nhôm và hợp kim nhôm được dùng để chế tạo các chi tiết của phương tiện vận tải (ô tô, máy bay, tên lửa, tàu vũ trụ, xe tải, toa xe tàu hỏa, tàu biển, ...), làm khung cửa và đồ trang trí nội thất. 4. Sản xuất nhôm: 4.1: Nguyên liệu: quặng boxit. (Quặng boxit (Al2O3.nH2O ) thường có lẫn SiO2 và 30 - 40% ôxít sắt vì vậy quặng này có màu đỏ ). 4.2: Phương pháp sản xuất: Điện phân nóng chảy Al2O3. 4.3: Các giai đoạn sản xuất: a. Giai đoạn tinh chế nhôm oxit: Để có Al2O3 tinh khiết người ta phải tinh chế theo các công đoạn sau: - Nấu quặng boxit nghiền nhỏ với dung dịch NaOH đặc ở 180 0C, loại bỏ tạp chất không tan, thu lấy dung dịch NaAlO2 và Na2SiO3: 180 C Al2O3 + 2 NaOH    2 NaAlO2 + H2O 180 C SiO2 + 2 NaOH    Na2SiO3 + H2O - Sục khí CO2 vào dung dịch thu được rồi lọc lấy kết tủa Al(OH)3: NaAlO2 + CO2 + 2 H2O  Al(OH)3 ↓ + NaHCO3 t0 - Nung Al(OH)3 ở nhiệt độ cao: 2Al(OH)3   Al2O3 + 3 H2O 5 0. 0.

<span class='text_page_counter'>(7)</span> b. Giai đoạn điện phân nóng chảy nhôm oxit: Nhôm oxit có nhiệt độ nóng chảy cao ( 2050 0C ) vì vậy khi điện phân người ta hòa tan nhôm oxit trong cryolit (Na3AlF6) nóng chảy và nhiệt độ nóng chảy của hỗn hợp được hạ xuống chỉ còn khoảng 9500C – 9800C, tiết kiệm được năng lượng lại tạo được chất lỏng có tính dẫn điện tốt hơn nhôm oxit nóng chảy. Mặt khác, ngăn cản nhôm nóng chảy không bị oxihóa trong không khí do chất lỏng trên có khối lượng riêng nhỏ hơn nhôm nổi lên trên ngăn không cho nhôm tiếp xúc với không khí. 2Al2O3. dpnc  c  riolit. 4Al. +. 3O2. II. NHÔM OXIT: CTHH: Al2O3 ; PTK: 102.. 1. Tính chất vật lí: Nhôm oxit là chất rắn màu trắng, không tan và không tác dụng với nước, nóng chảy ở 20500C. 2. Tính chất hóa học: 2.1: Nhôm oxit rất bền với nhiệt, khó bị khử thành nhôm kim loại. Ở nhiệt độ hơn 20000C nhôm oxit bị cacbon khử tạo thành nhôm cacbua. t0 2 Al2O3 + 9 C   Al4C3 + 6 CO  * Lưu ý: CO, H2 không khử được nhôm oxit ở bất cứ nhiệt độ nào. 2.2: Nhôm oxit có tính lưỡng tính ( tác dụng được với dung dịch axit và dung dịch kiềm tạo thành muối và nước). Al2O3 + 6 HCl  2 AlCl3 + 3 H2O Al2O3 + 2 NaOH  2 NaAlO2 + H2O 3. Điều chế: t0 a. Trong phòng thí nghiệm: 2 Al(OH)3   Al2O3 + 3 H2O b. Trong công nghiệp: Tinh chế Al2O3 từ quặng boxit. ( mục a của 4.3 đã có ở trên ). III. NHÔM HIĐROXIT: CTHH: Al(OH)3 ; PTK: 78; Al(OH)3 HAlO2.H2O: axit meta aluminic. 1. Tính chất vật lí: Trong nước, nhôm hiđroxit là chất kết tủa keo trắng, không tan. 2. Tính chất hóa học: 2.1: Nhôm hiđroxit bị phân hủy bởi nhiệt tạo thành nhôm oxit và nước. t0 2Al(OH)3   Al2O3 + 3 H2O 2.2: Nhôm hiđroxit có tính lưỡng tính ( tác dụng được với dung dịch axit và dung dịch kiềm tạo thành muối và nước). Al(OH)3 + 3 HCl  AlCl3 + 3 H2O * Lưu ý: Al(OH)3 có tính bazơ yếu nên không tác dụng với CO2. Al(OH)3 + NaOH  NaAlO2 + 2 H2O * Lưu ý: Al(OH)3 không tan trong dung dịch NH3 dư. 3. Điều chế: 3.1: Cho muối tan của nhôm tác dụng với kiềm: AlCl3 + 3 NaOH ( vừa đủ )  Al(OH)3 ↓ + 3 NaCl AlCl3 + 3 NH3 + 3 H2O  Al(OH)3 ↓ + 3 NH4Cl AlCl3 + 3 Na2CO3 + 3 H2O  2 Al(OH)3 ↓ + 6 NaCl + 3 CO2. 6.

<span class='text_page_counter'>(8)</span> 3.2: Thủy phân muối nhôm ( VD: Al4C3; Al2S3; AlN;...): Al4C3 + 12 H2O  4 Al(OH)3 ↓ + 3 CH4  Al2S3 + 6 H2O  2 Al(OH)3 ↓ + 3 H2S  AlN + 3 H2O  Al(OH)3 ↓ + NH3  3.3: Đi từ muối aluminat ( VD: NaAlO2, KAlO2,...) NaAlO2 + HCl ( vừa đủ ) + H2O  Al(OH)3 ↓ + NaCl 2 NaAlO2 + CO2 + 3 H2O  2 Al(OH)3 ↓ + Na2CO3 ( Hoặc: NaAlO2 + CO2 + 2 H2O  Al(OH)3 ↓ + NaHCO3 ) NaAlO2 + CH3COOH + H2O  Al(OH)3 ↓ + CH3COONa IV. Sơ lược về cách nhận biết nhôm, nhôm oxit, nhôm hiđroxit, dung dịch muối nhôm: Đối với bài tập nhận biết nếu không hạn chế thuốc thử thì có nhiều cách nhận biết, ở đây tôi đưa ra 1 số cách chung nhất mà tôi thường sử dụng: 1. Cách nhận biết nhôm: - Dùng thuốc thử là dung dịch kiềm nếu bài toán cho các chất rắn mà không có các kim loại khác cũng tác dụng được với kiềm ( như: Zn, Be, Cr ) với dấu hiệu là có khí hiđro sinh ra. Hoặc: Dùng thuốc thử là dung dịch axit mạnh ( HCl, H2SO4 loãng ) nếu bài toán cho các chất rắn mà không có các kim loại khác đứng trước hiđro trong dãy hoạt động hóa học của kim loại và các muối của axit yếu ( muối chứa các gốc: = CO 3; = SO3; = S; - HCO3) với dấu hiệu là có khí hiđro sinh ra. Nếu trường hợp bắt buộc phải dùng thuốc thử là dung dịch axit mà trong các hóa chất cần nhận biết có cả muối của các axit yếu nêu trên thì ta thêm bước nhận biết các khí sinh ra để kết luận mẫu thử ban đầu là chất nào. Hoặc: Dùng thuốc thử là dung dịch muối của các kim loại đứng sau trong dãy hoạt động hóa học của kim loại với dấu hiệu là có kim loại trong muối được giải phóng ra. 2. Cách nhận biết nhôm oxit, nhôm hiđroxit: - Dùng thuốc thử là dung dịch kiềm với dấu hiệu là chất rắn tan dần ra, tạo ra dung dịch không màu. Hoặc: Dùng thuốc thử là dung dịch axit mạnh với dấu hiệu là chất rắn tan dần ra, tạo ra dung dịch không màu. * Nếu trường hợp có nhiều chất cùng tác dụng hoặc tan vào dung dịch thuốc thử, mà không có cách nhận biết nào khác thì ta thêm bước nhận biết các sản phẩm thu được 3. Cách nhận biết dung dịch muối nhôm: - Đối với muối aluminat: Dùng thuốc thử là dung dịch axit clohiđric ( HCl ), hoặc dung dịch axit axetic ( CH3COOH ), hoặc khí cacbonic ( CO 2 ) với dấu hiệu có chất kết tủa keo trắng. - Đối với các muối khác: Dùng thuốc thử là dung dịch kiềm mạnh với dấu hiệu có chất kết tủa keo trắng tạo thành rồi tan trong kiềm dư hoặc dùng các hóa chất đặc trưng để nhận biết theo gốc có trong muối như bài tập nhận biết chung.. 7.

<span class='text_page_counter'>(9)</span> C. PHẦN KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ: Trong quá trình dạy nâng cao cho học sinh lớp 9, tôi thấy rằng nếu các em được trang bị một hành trang kiến thức hóa học cơ bản tương đối đầy đủ thì kết quả trong các kỳ thi học sinh giỏi hóa học, thi vào trường trung học phổ thông Thực hành Cao nguyên đạt kết quả cao hơn. Đồng thời lên bậc học trung học phổ thông các em học hóa học cũng dễ dàng hơn, góp phần tạo động lực để các em yêu thích học tập, nghiên cứu khoa học, trở thành những chủ nhân có ích cho đất nước trong tương lai.. 8.

<span class='text_page_counter'>(10)</span> THAM KHẢO THÊM VỀ ỨNG DỤNG CỦA NHÔM: Nhôm và hợp kim của nhôm đứng thứ hai (sau thép) về sản xuất và ứng dụng. Các thành phần cấu trúc được làm từ nhôm và hợp kim của nó là rất quan trọng cho ngành công nghiệp hàng không vũ trụ, trong các lĩnh vực khác của giao thông vận tải và vật liệu cấu trúc, do nhôm và hợp kim nhôm có các tính chất phù hợp với nhiều công dụng khác nhau, những ứng dụng của nhôm và hợp kim nhôm cụ thể là: - Nhôm dùng để điều chế hiđro: 2 Al + 3 H2O → Al2O3 + 3 H2 + Q ( tuy nhiên vẫn còn nhiều thách thức trong việc phá vỡ lớp ôxít và năng lượng để chuyển hóa nhôm trở lại dạng kim loại ). - Khi nhôm được bay hơi trong chân không, nó tạo ra lớp bao phủ phản xạ cả ánh sáng và bức xạ nhiệt. Các lớp bao phủ này tạo thành một lớp mỏng của ôxít nhôm bảo vệ, nó không bị hư hỏng như các lớp bạc bao phủ vẫn hay bị. Trên thực tế, gần như toàn bộ các loại gương hiện đại được sản xuất sử dụng lớp phản xạ bằng nhôm trên mặt sau của thủy tinh. Các gương của kính thiên văn cũng được phủ một lớp mỏng nhôm, nhưng là ở mặt trước để tránh các phản xạ bên trong mặc dù điều này làm cho bề mặt nhạy cảm hơn với các tổn thương. - Các loại vỏ phủ nhôm đôi khi được dùng thay vỏ phủ vàng để phủ vệ tinh nhân tạo hay khí cầu để tăng nhiệt độ cho chúng, nhờ vào đặc tính hấp thụ bức xạ điện từ của Mặt Trời tốt, mà bức xạ hồng ngoại vào ban đêm thấp. - Nhôm dùng làm giấy gói bánh kẹo. - Nhôm được dùng làm các đường dây tải điện (mặc dù độ dẫn điện của nó chỉ bằng 60% của đồng, nhưng nó nhẹ hơn nếu tính theo khối lượng và rẻ tiền hơn.) - Mặc dù tự bản thân nhôm là không nhiễm từ, nhôm được sử dụng trong thép MKM và các nam châm Alnico. - Nhôm siêu tinh khiết (SPA) chứa 99,980% - 99,999% nhôm, được sử dụng trong công nghiệp điện tử và sản xuất đĩa CD. - Nhôm dạng bột thông thường được sử dụng để tạo màu bạc trong sơn. Các bông nhôm có thể cho thêm vào trong sơn lót, chủ yếu là trong xử lý gỗ - khi khô đi, các bông nhôm sẽ tạo ra một lớp kháng nước rất tốt. - Phần lớn các bộ tản nhiệt cho CPU của các máy tính hiện đại được sản xuất từ nhôm vì nó dễ dàng trong sản xuất và độ dẫn nhiệt cao. - Sự ôxi hóa nhôm tỏa ra nhiều nhiệt, nó sử dụng để làm nguyên liệu rắn cho tên lửa, các thành phần của pháo hoa. - Phản ứng nhiệt nhôm dùng để điều chế các kim loại có nhiệt độ nóng chảy cao ( như crôm, Vonfam , ...) - Nhôm dùng chế tạo các dụng cụ đun nấu trong gia đình. - Bột nhôm dùng để chế tạo hỗn hợp tecmit ( hỗn hợp bột Al và Fe 2O3 ) dùng để hàn gắn đường ray,... - Nhôm và hợp kim nhôm do có đặc tính nhẹ, bền đối với không khí và nước được dùng để chế tạo các chi tiết của phương tiện vận tải (ô tô, máy bay, tên lửa, tàu vũ trụ, xe tải, toa xe tàu hỏa, tàu biển, ...) - Nhôm và hợp kim nhôm do có màu trắng bạc, đẹp, nhẹ, bền đối với không khí và nước được dùng làm khung cửa và đồ trang trí nội thất. * Theo thống kê năm 2004 thì Trung Quốc là nhà sản xuất nhôm lớn nhất thế giới. 9.

<span class='text_page_counter'>(11)</span> TÀI LIỆU THAM KHẢO: 1. Sách giáo khoa hóa học lớp 9 – của nhà xuất bản Giáo dục. 2. Sách giáo khoa hóa học lớp 12 – Ban nâng cao của nhà xuất bản Giáo dục. 3. Tài liệu: Hóa kim loại – Sách bồi dưỡng thường xuyên chu kì 1997 – 2000 cho giáo viên THCS và THPT của nhà xuất bản Giáo dục. MỤC LỤC: A. PHẦN MỞ ĐẦU:.................................................................................................. 2 1. Lý do chọn đề tài:.................................................................................................2 2. Mục tiêu, nhiệm vụ của đề tài:.............................................................................2 3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu:...........................................................................2 4. Giới hạn phạm vi nghiên cứu:..............................................................................2 5. Phương pháp nghiên cứu:.....................................................................................2 B. PHẦN NỘI DUNG:...............................................................................................3 1. Cơ sở lý luận:....................................................................................................... 3 2. Thực trạng:........................................................................................................... 3 I. Nhôm ..................................................................................................................4 II. Nhôm oxit:........................................................................................................... 6 III. Nhôm hiđroxit:....................................................................................................6 IV. Sơ lược về cách nhận biết nhôm, nhôm oxit, nhôm hiđroxit, dung dịch muối nhôm:...........................................................................................................................7 C. PHẦN KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ:......................................................................8 THAM KHẢO THÊM VỀ ỨNG DỤNG CỦA NHÔM:........................................ 9 TÀI LIỆU THAM KHẢO: ...................................................................................10. 1.

<span class='text_page_counter'>(12)</span>

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×