Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (592.19 KB, 29 trang )
<span class='text_page_counter'>(1)</span>BÀI 30 KẾT QUẢ CẦN ĐẠT - Qua đoạn trích truyện "Bố của Xi-mông" tìm hiểu diễn biến tâm lý các nhân vật dưới ngòi bút của nhà vănvà rút ra bài học về lòng yêu thương con người. - Nắm chắc các tác phẩm truyện hiện đại VN đã học trong chương trình Ngữ văn lớp 9: Tên tác phẩm, tác giả, thời gian sáng tác, nhân vật chính, cốt truyện, ý nghĩa, nội dung và đặc sắc nghệ thuật. Củng cố hiểu biết về thể loại truyện: cách trần thuật, xây dựng nhân vật, cốt truyện và tình huống truyện. - Hệ thống hoá kiến thức về câu Ngày soạn : 29/3/2012 Ngày dạy: 01/4/2012 Dạy lớp: 9B Tiết 151, 152. Văn bản: BỐ CỦA XI - MÔNG - Guy-đơ Mô-pa-xăng 1. Mục tiêu bài dạy. a) Về kiến thức: Hiểu được Mô-pat-xăng đã miêu tả sắc nét diễn biến tâm trạng của ba nhân vật chính trong văn bản này như thế nào. b) Về kỹ năng: Rèn cho học sinh kỹ năng phân tích truyện. c) Về thái độ: Qua đó, giáo dục cho học sinh lòng thương yêu bè bạn và mở rộng ra là lòng thương yêu con người. 2. Chuẩn bị của GV và HS. a) GV : Soạn giáo án, SGK, SGV. b) HS : Soạn bài, SGK, vở ghi. 3. Tiến trình bài dạy. * Ổn định : Sỹ số lớp 9B.............. (Vắng ...........................................) a) Kiểm trabài cũ: * Câu hỏi: Cuộc sống của Rô-bin-xơn ngoài đảo hoang ra sao ? hãy phân tích * Đáp án – Biểu điểm: - Bộ dạng kì lạ, quái đản và nực cười .... (2đ) - Trang phục đều làm bằng da dê, buộc túm lại ...(2đ) - Trang bị lỉnh kỉnh, cồng kềnh, là những công cụ lao động ...(2đ) => Rơi vào hoàn cảnh cực kì gay go và khó khăn nhưng anh không chán nản, buông xuôi, tuyệt vọng mà bám chắc lấy cuộc sống ...(4đ) * Giới thiệu bài: Trong phần văn học nước ngoài, các em đã được học những tác phẩm - tác giả nổi tiếng của văn học nước Pháp : "Buổi học cuối cùng" của An-phông-xơ Đô-đê -> lớp 6, "Ông Giuốc-đanh mặc lễ phục" của Mô-li-e -> lớp 8, "Đi bộ ngao du" của Ru-xô- lớp 8. Hôm nay, chúng ta tìm hiểu.
<span class='text_page_counter'>(2)</span> truyện ngắn : "Bố của Xi-mông" của Mô-pa-xăng - một nhà văn Pháp cùng thời Ru- Xô. b) Dạy nội dung bài mới: I. Đọc và tìm hiểu chung. (12’) 1. Vài nét về tác giả - tác phẩm : T : Gọi học sinh đọc chú thích µ ? (Tb) T : Trình bày những hiểu biết của em về tác giả ? (G) HS : - Guy-đơ Mô-pa-xăng (1850 - 1893) là nhà văn hiện thực Pháp cuối thế kỉ XIX. Ông nâng nghệ thuật truyện ngắn lên trình độ cao, nội dung cô đọng, sâu sắc, hình thức giản dị, trong sáng. T : Guy-đơ Mô-pa-xăng (1850 - 1893) là nhà văn Pháp. Cha ông thuộc dòng dõi quý tộc sa sút. Khi chiến tranh Pháp - Phổ (1870) bùng nổ, ông nhập ngũ. sau chiến tranh, do hoàn cảnh gia đình khó khăn, ông lên Pa-ri kiếm ăn, làm việc ở các bộ Hải quân và Giáo dục. Ông mở đầu sự nghiệp sáng tác với truyện "Viên mỡ bò" (1880) nổi tiếng. Tiếp đó là khoảng 10 năm (1881 - 1890), ông viết tới trên 300 truyện ngắn, sáu tiểu thuyết và một số tác phẩm thuộc những thể loại khác. Tuy chỉ sống hơn 40 tuổi, ông đã sáng tác khối lượng tác phẩm lớn. Các tác phẩm của ông phản ánh sâu sắc nhiều phương diện của xã hội Pháp nửa cuối thế kỷ XIX. Mô-pa-xăng tiếp tục truyền thống hiện thực trong VH Pháp thế kỷ XIX. Ông nâng nghệ thuật truyện ngắn lên trình độ cao, nội dung cô đọng, sâu sắc, h.thức giản dị, trong sáng. Những năm cuối đời, ông có dấu hiệu bị bệnh thần kinh. Ngày đầu năm 1892, Ông dùng dao tự sát, không chết nhưng phát điên hẳn, phải đưa vào bệnh viện thần kinh và hơn một năm sau thì mất. Các tác phẩm chính : tiểu thuyết: "Một cuộc đời" (1883), "Ông bạn đẹp" (1885), Truyện ngắn : "Bố của Xi-mông", "Mụ Xô-va", "Lão Mi-lông", "Món gia tài", "Bà Éc - mê". - Văn bản "Bố của Xi-mông” trích trong truyện ngắn cùng tên của nhà văn. 2. Đọc văn bản: T : Nêu yêu cầu đọc: Đọc to, rõ ràng, chú ý phân biệt lời kể chuyện, tả cảnh, giọng đối thoại, giọng đọc diễn cảm để diễn tả đúng diễn biến tâm trạng của ba nhân vật trong đoạn trích: em bé Xi-mông, chị BLăng-sốt và bác Phi-líp. GV đọc - gọi 2 học sinh đọc hết. T : Hãy tóm tắt đoạn trích ? (G) HS: Tóm tắt truyện : Truyện "Bố của Xi-mông" nói về nhân vật Xi-mông không có bố, chị Blăng-sốt trong truyện này bị một người đàn ông lừa dối sinh ra Xi-mông. Khi Xi-mông lần đầu tiên đến trường khoảng 7, 8 tuổi bị đám học.
<span class='text_page_counter'>(3)</span> trò chế giễu là không có bố. Buồn bực, lang thang ra bờ sông chỉ muốn chết cho xong. Cảnh bờ sông rất đẹp nhưng cũng không ngăn cản được ý định muốn chết trong em. Đang trong nỗi chán chường, tuyệt vọng, Xi-mông gặp bác Phi-líp, bác Phi-líp an ủi, đưa em về nhà và hứa sẽ cho em một ông bố. Bác Phi-líp đưa Xi-mông về nhà trả cho chị BLăng-sốt và nhận làm bố của em. Xi-mông đến trường nói với các bạn là có bố và tên bố em là Phi-líp. Các bạn vẫn không công nhận, tiếp tục chế giễu Xi-mông. Xi-mông đến lò rèn gặp bác Phi-líp nói chuyện đó với bác. Các bác thợ rèn khác đã lên tiếng bênh vực cho chị BLăng-sốt. Tối hôm đó, bác Phi-líp đến cầu hôn chị BLăng-sốt và bác đã bế bổng Xi-mông trên tay và nói "Bố con là Phi-líp Rê-mi, bác thợ rèn. Bố sẽ kéo tai tất cả những đứa nào bắt nạt con. Hôm sau, Xi-mông đến trường nói với các bạn như vậy và lần này chẳng đứa nào cười được nữa. T : Gọi học sinh đọc chú thích ? (Tb) T : Đoạn trích này có thể chia làm mấy phần ? giới hạn và nội dung từng phần? HS: Đoạn trích chia làm 4 phần : + Phần 1 : Đầu -> khóc hoài : Nỗi tuyệt vọng của Xi-mông. + Phần 2 : Tiếp -> một ông bố : Xi-mông gặp bác Phi-líp. + Phần 3 : Tiếp -> bỏ đi rất nhanh : Bác Phi-líp đưa Xi-mông về nhà và nhận làm bố của em. + Phần 4 : còn lại : Ngày hôm sau ở trường. T : Mỗi phần là một sự việc chính - các sự việc rất sinh động. T : Trong văn bản này có mấy nhân vật ? đó là những nhân vật nào ? (Tb) HS: Trong văn bản này có ba nhân vật có tên: Em bé Xi-mông, mẹ em là chị BLăng- sốt và bác Phi-líp. Ngoài ra còn có những nhân vật nhà văn không đặt tên là các bạn của Xi-mông và thầy giáo. T : Chúng ta sẽ tìm hiểu ba nhân vật có tên -> bộc lộ chủ đề của truyện. II. Phân tích: (…..’) 1. Nhân vật Xi - Mông : T : Qua phần tóm tắt truyện và bằng sự hiểu biết của mình, em hãy trình bày sự hiểu biết của em về chú bé Xi-mông ? (Kh) HS: Là một đứa trẻ độ 7, 8 tuổi - không có bố -> Đây chính là nỗi đau của chú. T : Trong văn bản trích này, không chi tiết nào nói về tuổi tác, dáng dấp của Xi - Mông. Nhưng ở đoạn đầu của truyện, tác giả cho biết : "nó độ bảy, tám tuổi - nó hơi xanh xao, rất sạch sẽ, vẻ nhút nhát gần như vụng dại" - dáng dấp ấy phần nào thể hiện hoàn cảnh đau đớn của Xi-mông, em là con chị BLăng-sốt. Em không biết bố mình là ai, em mang tiếng là một đứa trẻ không có bố và thường bị bạn bè trêu chọc -> Đây là nỗi đau đớn của Xi-mông..
<span class='text_page_counter'>(4)</span> T : Gọi học sinh đọc đoạn: từ đầu đến chỉ khóc hoài ? (Kh) T : Đoạn văn kể, tả lại chuyện gì ? (Kh) HS: - Đoạn văn kể lại chuyện Xi- mông ra bờ sông với tâm trạng đau đớn, định nhảy xuống sông cho chết đuối vì không có bố. Bên cạnh đó, đoạn văn còn tả cảnh đẹp bên bờ sông- nơi Xi- mông ngồi khóc. T: Đoạn văn kể, tả tâm trạng đau khổ đến tuyệt vọng vô bờ của Xi-mông vì bị bạn bè trêu chọc, sỉ nhục cho rằng nó là đứa trẻ không có bố. Nỗi đau ấy đã dẫn đến một quyết định táo bạo: bỏ nhà ra bờ sông, định nhảy xuống sông cho chết đuối vì không có bố. T : Ra đến bờ sông, Xi-mông gặp điều gì ? em có suy nghĩ ntn về hình ảnh đó? HS: Ra đến bờ sông, Xi-mông cảm nhận được cảnh thiên nhiên rất đẹp: Trời ấm áp, dễ chịu vô cùng. ánh mặt trời êm đềm sưởi ấm bãi cỏ, nước lấp lánh như gương. Em thèm được ngủ trên mặt cỏ, dưới nắng ấm áp ... Khi gặp con nhái, em bắt nó, bật cười với nó -> Xi-mông rất trẻ con, hồn nhiên và ngây thơ. Thấy cảnh thiên nhiên đẹp, thấy một con nhái đã quên đi ý nghĩ tự tử - cảnh vật thiên nhiên còn khiến em nghĩ đến nhà, đến mẹ => Nỗi đau lại trở về trong em. T : Nỗi đau của Xi-mông được tác giả khắc hoạ qua những chi tiết nào ? (Tb) HS: Nỗi đau của Xi-mông được tác giả khắc hoạ qua tiếng khóc và cách nói năng của em : - Và Xi-mông [...] có cái cảm giác uể oải thường thấy sau khi khóc. - Và thấy buồn vô cùng, em lại khóc. Người em rung lên, em quì xuống và đọc kinh cầu nguyện như trước khi đi ngủ [...] Những cơn nức nở lại kéo đến, dồn dập, xốn xang choán lấy em. Em chẳng nghĩ ngợi gì nữa, chẳng nhìn thấy gì quanh em nữa mà chỉ khóc hoài. T : Hãy chỉ ra nét đặc sắc nghệ thuật trong đoạn văn này ? (G) HS: Tác giả miêu tả rất khéo và chân thật diễn biến tâm trạng của một trẻ thơ đang gặp phải nỗi bất hạnh đáng thương : Đau khổ - ra sông để cho chết đuối gặp cảnh thiên nhiên đẹp đã quên nỗi đau - cười - nhớ đến nhà, đến mẹ lại khóc T : Tâm trạng nhân vật thiếu nhi hiện ra qua cảnh thiên nhiên, hành động cử chỉ, tiếng khóc nức nở, triền miên không dứt là chi tiết được tô đậm rất phù hợp với tâm lí lứa tuổi và cá tính rụt rè nhút nhát của Xi-mông. Khi nghĩ đến nhà, đến mẹ Xi-mông thấy buồn vô cùng, nỗi khổ tâm lại trở về dâng lên và em lại khóc. Tác giả đặc tả tiếng khóc trẻ thơ vì không có bố. Tiếng khóc ấy cũng có những cung bậc khác nhau và ngày càng tăng theo nỗi đau không có bố của Ximông lúc một mình ở bờ sông : người em run lên -> những cơn nức nở lại kéo đến -> chỉ khóc hoài. => Đúng là diễn biến tâm trạng của một đứa trẻ trong hoàn cảnh đáng thương. T : Em có suy nghĩ gì về tâm trạng của Xi-mông ở đoạn này ? (Kh) - Xi- mông vô cùng đau khổ tuyệt vọng vì em là đứa trẻ không có bố..
<span class='text_page_counter'>(5)</span> GV: Điều gì đến với Xi-mông khi cậu bé đang tuyệt vọng? tiết sau chúng ta sẽ tìm hiểu tiếp. * Luyện tập: HS đọc toàn bộ văn bản và tóm tắt nội dung. c) Củng cố, luyện tập : (2') GV: Khái quát toàn bộ nội dung tiết học. d) Hướng dẫn HS tự học ở nhà : (2' - Tóm tắt nội dung văn bản, nắm chắc nội dung tiết học (tâm trạng của Ximông khi ở bờ sông) - Chuẩn bị tiếp phần còn lại, tiết sau học tiếp. Rút kinh nghiệm sau tiết học: - Về thời gian:…………………………………………………..…….. …………………………………………………………………………………… -. Về nội dung: …………………………………………………………. …………………………………………………………………………………… - Về kiến thức:…………………………………………………………….. …………………………………………………………………………………… ============================. Ngày soạn : 29/3/2012 Tiết 152. Văn bản:. Ngày dạy: 02/4/2012. Dạy lớp: 9B.
<span class='text_page_counter'>(6)</span> BỐ CỦA XI – MÔNG (tiếp) - Guy-đơ Mô-pa-xăng 1. Mục tiêu bài dạy. Tiếp tục giúp HS: a) Về kiến thức: Hiểu được Mô-pat-xăng đã miêu tả sắc nét diễn biến tâm trạng của ba nhân vật chính trong văn bản này như thế nào. b) Về kỹ năng: Rèn cho học sinh kỹ năng phân tích truyện. c) Về thái độ: Qua đó, giáo dục cho học sinh lòng thương yêu bè bạn và mở rộng ra là lòng thương yêu con người. 2. Chuẩn bị của GV và HS. a) GV : Soạn giáo án, SGK, SGV. b) HS : Soạn bài, SGK, vở ghi. 3. Tiến trình bài dạy. * Ổn định : Sỹ số lớp 9B.............. (Vắng ...........................................) a) Kiểm trabài cũ: * Câu hỏi: Tóm tắt nội dung phần trích “Bố của Xi-mông”? cho biết tâm trang của Xi-mông khi ở bờ sông được tác giả miêu tả như thế nào? * Đáp án – Biểu điểm: - HS tóm tắt nội dung theo đúng yêu cầu (5 điểm) - Tâm trạng của Xi- mông khi ở bờ sông vô cùng đau khổ tuyệt vọng. * Giới thiệu bài: Điều gì đã dến với Xi mông khi cậu bé đau khổ và tuyệt vọng? mời các em cùng tìm hiểu tiếp. b) Dạy nội dung bài mới: I. Đọc và tìm hiểu chung. (12’) II. Phân tích (tiếp) 1. Nhân vật Xi-mông: T : Gọi HS đọc đoạn : Bỗng một bàn tay chắc nịch .... bỏ đi rất nhanh ? (Tb) T : Hãy tìm những chi tiết thể hiện nỗi đau của Xi-mông ? (Tb) HS: - Em trả lời, mắt đẫm lệ, giọng nghẹn ngào: Chúng nó đánh cháu ... vì ... cháu ... cháu ... không có bố ... không có bố. - Em bé nối tiếp một cách khó khăn, giữa những tiếng nấc buồn tủi: Cháu ... cháu không có bố. - [...] lại oà khóc và bảo : Không , mẹ ơi, con đã muốn nhảy xuống sông cho chết đuối , vì chúng nó đánh con ... đánh con ... tại con không có bố. T : Qua những chi tiết ấy, em thấy nỗi đau của Xi- mông được bộc lộ ra sao ?.
<span class='text_page_counter'>(7)</span> HS: Nỗi đau của Xi-mông trong đoạn này vẫn được thể hiện qua tiếng khóc nức nở, nghẹn ngào của chú bé : Khi gặp bác Phi - Líp : nước mắt đẫm lệ, giọng ngẹn ngào. Khi về đến nhà gặp mẹ thì oà lên khóc. Phải là một nỗi đau ghê gớm thì mới khóc như vậy đối với một đứa trẻ mới lên bảy, lên tám tuổi. Không những thế nỗi đau ấy còn được thể hiện trong những câu nói đứt quãng không nên lời của em vì không có bố - nhà văn đã diễn tả nỗi đau đó được thể hiện bằng những dấu chấm lửng hoặc những từ ngữ lặp đi lặp lại : chúng nó đánh cháu ... vì ... cháu ... cháu không có bố... không có bố. T : Tình cờ gặp bác thợ rèn, Xi-mông được dịp trút nỗi lòng đau khổ ngây thơ của mình trong tiếng nấc buồn tủi, xấu hổ. Cụm từ "Không có bố" được nhắc lại hai lần chính là lời khẳng định tuyệt vọng, bất lực của chú bé. Nhưng là một đứa trẻ, được bác Phi-líp dỗ dành nên ngay sau đó em đã hoàn toàn nghe lời bác Philíp, để bác nắm tay đưa về nhà. T : Tại sao gặp mẹ, bé Xi-mông lại oà khóc ? (Kh) HS: Gặp mẹ, nỗi đau đớn, tủi nhục trong bé lại trào dâng - nỗi đau như bùng lên, vỡ oà trong cử chỉ Xi-mông nhảy lên ôm cổ mẹ, oà khóc, nhắc đi nhắc lại ý định tự tử của mình vì không chịu được nỗi nhục bị bạn bè trêu chọc là không có bố. Điều mà nó không sao hiểu nổi. Vì tất cả những đứa trẻ khác mà nó biết đều có bố. T : Từ nỗi đau đó, Xi-mông đã nói gì với bác Phi-líp ? (Tb) HS: - Bác có muốn làm bố cháu không ? - [...] Nếu bác không muốn, cháu sẽ quay trở ra nhảy xuống sông cho chết đuối. - [...] Thế bác tên là gì ? - [...] Thế nhé ! Bác Phi-lip, bác là bố cháu. T : Những câu nói này thể hiện điều gì ? (Kh) HS : Thể hiện ước muốn có một người bố. T : Nỗi đau của Xi-mông dẫn đến ước muốn có một người bố là điều tự nhiên và cũng rất thiêng liêng của trẻ thơ (bởi đứa trẻ nào cũng phải có bố và cần phải có bố). Ước muốn ấy, mong ước ấy càng mãnh liệt hơn trong bé Xi-mông nên ý nghĩ muốn bác Phi-líp làm bố mình chợt loé lên trong cái đầu ngây thơ của nó. Và nó hỏi. Câu hỏi "Bác có muốn làm bố cháu không ?" nghe thật buồn cười và đau lòng. Câu hỏi xuất phát từ niềm khao khát có một người bố để rửa nỗi nhục trước bạn bè dù bất ngờ nhưng hoàn toàn phù hợp với tâm lí, tâm trạng của Ximông. Câu nói tiếp theo : "Nếu bác không muốn ... cho chết đuối ", đâu chỉ là lời thách thức, đe doạ của trẻ con với người lớn mà càng chứng tỏ khao khát có bố của Xi-mông nhất định phải được thực hiện. Khi bác Phi-líp nhận lời, Ximông khẳng định bằng một câu chắc nịch : "Bác là bố cháu". Với Xi-mông không có truyện gì nghiêm túc, trọng đại hơn truyện này - bé đã có một người bố đàng hoàng..
<span class='text_page_counter'>(8)</span> T : Gọi HS đọc đoạn cuối "Ngày hôm sau đến hết" ? (Tb) T : Hãy tìm những chi tiết thể hiện thái độ của Xi-mông vào ngày hôm sau đến trường ? (Kh) HS: - [...] Xi-mông quát vào mặt nó những lời này, như ném một hòn đá B "ố tao ấy à, bố tao tên là Phi-líp". - Xi-mông không trả lời gì hết, và một mực tin tưởng sắt đá, em đưa con mắt thách thức chúng, sẵn sàng chịu hành hạ, còn hơn là bỏ chạy. T : Tại sao Xi-mông lại có những thái độ ấy ? (G) HS: Mọi ngày bị bạn bè trêu chọc thì Xi-mông chỉ khóc, cam chịu, bất lực, nhưng giờ đây, khi đã tin chắc rằng bác Phi-líp là bố của mình thì thái độ và hành động của Xi-mông khác hẳn. Em chủ động trả lời, quát lại chúng những lời nặng, mạnh như ném một hòn đá "Bố tao ấy à, bố tao tên là Phi-líp". Câu trả lời bộc lộ niềm hãnh diện, tự hào không dấu diếm. và mặc cho những trận cười, la hét thích thú vì không tin, Vì tưởng Xi-mông bịa ra cái tên thông thường phổ biến ấynhưng em đã không thèm nói vì hoàn toàn một mực tin tưởng ở lời hứa của bác Phi-líp. Người bố mới đã cho em sức mạnh để em sẵn sàng thách thức và chịu hành hạ chứ nhất định không chịu bỏ chạy, không chịu đầu hàng lũ bạn học tinh quái và ác ý một cách tàn nhẫn. T : - Xi - mông là một nhân vật rất đáng thương và đáng yêu. 2. Nhân vật Blăng - Sốt. T : Em hiểu gì về chị BLăng-sốt ? (G) T : Blăng-sốt là một cô gái có một thời lầm lỡ khiến cho Xi-mông trở thành đứa trẻ không có bố - chị từng là "Một trong những cô gái đẹp nhất vùng". T : Nhân vật Blăng-sốt được tác giả miêu tả qua những chi tiết nào ? (Tb) HS: Tác giả tả ngôi nhà và vài nét về thái độ đối với khách của chị Blăng-sốt: - Họ đến trước một ngôi nhà nhỏ, quét vôi trắng, hết sức sạch sẽ. - Một cô gái cao lớn, xanh xao, đứng nghiêm nghị trước cửa nhà mình. - Đôi má thiếu phụ đỏ bừng và tê tái đến tận xương tuỷ [...] nước mắt lã chã tuôn rơi. - Chị BLăng-sốt hổ thẹn, lặng ngắt và quằn quại, dựa vào tường, hai tay ôm ngực. T : Em có nhận xét gì về nghệ thuật miêu tả của tác giả ? (G) HS: Tác giả sử dụng cách miêu tả gián tiếp : qua hình ảnh ngôi nhà, thái độ đối với khách làm nổi bật bản chất của chị; miêu tả trực tiếp thái độ của chị khi nghe Xi - Mông nói. T : Qua cách miêu tả đó giúp em hiểu ra sao về chị BLăng-sốt ? (Kh).
<span class='text_page_counter'>(9)</span> HS: - Bản chất của chị được tác giả chú ý thể hiện qua hình ảnh ngôi nhà của chị : "Một ngôi nhà nhỏ, quét vôi trắng, hết sức sạch sẽ" -> đây là cách miêu tả gián tiếp : qua ngôi nhà, ta thấy được người chủ của nó -> chứng tỏ chị là người phụ nữ chăm chỉ, chịu khó, luôn chăm sóc cho ngôi nhà của mình - chị tuy nghèo nhưng sống đứng đắn và nghiêm túc. - Tác giả tiếp tục miêu tả gián tiếp bản chất của chị Blăng-sốt. Qua thái độ và ý nghĩ của bác Phi-líp ta thấy được bản chất của chị : Phi-líp là một người lạ, chị chưa gặp bao giờ. Phi - Líp nhìn thấy chị : " Bỗng tắt nụ cười vì bác hiểu ra ngay là không bỡn cợt được nữa với cô gái cao lớn, đứng nghiêm nghị trước cửa nhà mình, như muốn cấm người đàn ông bước qua ngưỡng cửa ngôi nhà". Hình dáng, và tư thế nghiêm trang của chị khiến Phi-líp ngay lập tức không thể có ý nghĩ đùa cợt. Mặc dù trước đó Phi-líp đã có suy nghĩ : "Một tuổi xuân đã lầm lỡ rất có thể lỡ lầm lần nữa" -> thái độ ấy là thái độ của một người có nhân cách đứng đắn khiến Phi-líp phải e dè, ấp úng khi nói. T : Tác giả miêu tả tâm trạng, h.ảnh, thái độ của chị khi nghe Xi-mông nói. Những chi tiết đó thể hiện tâm trạng gì? Tại sao chị lại đau đớn đến như vậy ? (Kh) HS: Khi nghe Xi-mông kể chuyện bị bạn đánh vì không có bố "Đôi má thiếu phụ đỏ bừng và tê tái đến tận xương tuỷ [...] nước mắt lã chã tuôn rơi". Khi nghe con hỏi bác Phi-líp : "bác có muốn làm bố cháu không" thì chị "lặng ngắt và quoằn quoại, dựa vào tường, hai tay ôm ngực" - chị đau đớn, tủi hổ. T : Ở đây có một nỗi đau sót, sự hổ thẹn trước người đàn ông lạ và cả tình thương con của người mẹ đã khiến " Đôi má thiếu phụ đỏ bừng và tê tái đến tận xương tuỷ [...] nước mắt lã chã tuôn rơi " khi Xi - Mông hỏi : "Bác có muốn làm bố cháu không ?". Thì câu hỏi ngây thơ xuất phát từ ước muốn có bố của Ximông đã soáy vào nỗi đau của người mẹ khiến chị càng " hổ thẹn lặng ngắt và quằn quại, dựa vào tường, hai tay ôm ngực". Chị bàng hoàng, không thể trả lời, không biết làm sao, đành đứng im, tê tái, thổn thức, Đó là nỗi đau đớn, hổ thẹn của một người phụ nữ đã ý thức được mình, biết tự trọng. Chị khóc không ra tiếng: đó là nỗi đau của một nhân cách đứng đắn. Đó là tâm trạng của người đức hạnh trót lầm lỡ và bị lừa dối. T : Qua phân tích em thấy chị Blăng-sốt là người như thế nào ? (Kh) HS: - Chị là người phụ nữ đức hạnh, đứng đắn, nghiêm túc - là người vừa đáng thương vừa đáng trọng. T : Chị không phải là người phụ nữ hư hỏng, thiếu đứng đắn mà là người phụ nữ có một thời nhẹ dạ, lầm lỡ vì bị lừa dối. Chị là người phụ nữ đức hạnh, từng là cô gái đẹp nhát vùng sống đứng dắn và ngiêm túc. Chị đành chấp nhận cuộc sống hiện tại, gửi tình yêu thương vào bé Xi-mông. 3. Nhân vật Phi-líp. T : Em chú ý đến chi tiết nào về nhân vật này ? (Tb).
<span class='text_page_counter'>(10)</span> HS: - Một bác công nhân cao lớn, râu tóc đen, quăn, đang nhìn em với vẻ nhân hậu. - Thôi nào - bác nói - đừng buồn nữa, và về nhà mẹ cháu với bác đi. người ta sẽ cho cháu một ông bố. - Bác công nhân bỗng tắt nụ cười, vì bác hiểu ngay ra là không bỡn cợt được nữa [...] E dè mũ cầm tay , bác ấp úng T : Những chi tiết này thể hiện tâm trạng của nhân vật. Em nhận xét như thế nào về tâm trạng của nhân vật này ? (Kh) HS: Diễn biến tâm trạng của bác Phi-líp vừa phức tạp, vừa bất ngờ -> nổi bật phẩm chất tốt đẹp của nhân vật. T : Qua hình dáng bên ngoài của bác Phi-líp, em hiểu ntn về con người này ? HS: Hình dáng bên ngoài cho thấy bác Phi-líp là một người lao động lương thiện, yêu nghề, yêu trẻ. Chính vì vậy mà bác chú ý đến vẻ đau khổ, đáng thương của Xi - mông, an ủi, giúp đưa em và đưa em về nhà. T : Hãy phân tích các chi tiết đó để làm nổi bật phẩm chất của bác Phi-líp?(G) HS : - Khi gặp Xi-mông khóc nức nở ở bờ sông thì tình thương yêu trẻ trào lên một cách tự nhiên, bác Phi-líp đã quan tâm tới bé. Từ vẻ nhìn nhân hậu, cái mỉm cười hiền từ cho đến câu nói ân cần, chan chứa tình thương "Đừng buồn ... ông bố" - nói lên rất rõ tình thương yêu chân thành của một người đàn ông tốt bụng. - Trên đường đưa Xi-mông về nhà, Phi-líp nghĩ bụng có thể đùa cợt với chị Blăng-sốt. Khi gặp chị thì ý nghĩ đó không còn nữa bởi Phi-líp nhận ra phẩm hạnh của chị qua hình dáng, thái độ của chị, thay vào đó là tâm trạng nể phục. Bác hiểu ra chị là người tốt, không thể đùa bỡn với chị được nữa nên bác e dè, ấp úng. Chứng tỏ bác là người nhạy cảm. - Cuối cùng, khi đối đáp với Xi-mông, phần vì thương bé Xi-mông, phần vì cảm mến chị Blăng-sốt, Bác nửa như thật, nửa như đùa : bác vui lòng làm bố của Xi- mông. => Bác Phi-líp là người đàn ông tốt bụng, thương người, nhân hậu. III. Tổng kết - ghi nhớ : T : Hãy khái quát giá trị nội dung - nghệ thuật của đoạn trích ? (G) - Nghệ thuật : nghệ thuật miêu tả linh hoạt - thể hiện sắc nét diến bién tâm lý của ba nhân vật. - Nội dung : qua câu chuyện bé Xi - Mông tác giả nhắc nhở chúng ta về lòng thương yêu bè bạn, mở rộng ra là lòng thương yêu con người, sự thông cảm với những nỗi đau và sự lầm lỡ của người khác . c) Củng cố, luyện tập : (2') T : Giá trị nhân đạo của truyện của truyện là gì ?.
<span class='text_page_counter'>(11)</span> HS : Lòng thương yêu bè bạn, mở rộng ra là lòng thương yêu con người, sự thông cảm với những nỗi đau và sự lầm lỡ của người khác . d) Hướng dẫn HS tự học ở nhà : (2' - Học bài, nắm giá trị nhân đạo của truyện. - Bài tập : luyện tập. - Soạn : Ôn tập về truyện ( chuẩn bị chu đáo, kỹ lưỡng theo hệ thống câu hỏi, lấy ví dụ ). Rút kinh nghiệm sau tiết học: -. Về thời gian:…………………………………………………..……... …………………………………………………………………………………… -. Về nội dung: …………………………………………………………. …………………………………………………………………………………… -. Về phương pháp:……………………………………………………... …………………………………………………………………………………… ==================================. Ngày soạn : 30/3/2012. Ngày dạy: 04/4/2012. Tiết 153. ÔN TẬP VỀ TRUYỆN I. Mục tiêu bài dạy.. Dạy lớp: 9B.
<span class='text_page_counter'>(12)</span> a)Về kiến thức: Ôn tập, củng cố kiến thức về những tác phẩm truyện hiện đại Việt Nam đã học trong chương trình Ngữ văn 9. Củng cố những hiểu biết về thể loại truyện : Trần thuật, xây dựng nhân vật, cốt truyện, tình huống truyện. b) Về kỹ năng: Rèn luyện kỹ năng tổng hợp, hệ thống hoá kiến thức. c) Về thái độ: GDHS ý thức tự hào về truyền thống dân tộc. II. Chuẩn bị của GV và HS. a) GV: Soạn giáo án, SGK, SGV. b) HS: Soạn bài, SGK, vở ghi. III. Tiến trình bài dạy. * Ổn định t/c : Sỹ số :. 9B......./15....... (Vắng ...........................................). a) Kiểm tra bài cũ: - Việc chuẩn bị bài của học sinh. - Nhận xét ý thức chuẩn bị bài của học sinh. * Giới thiệu bài: Trong chương trình Ngữ văn 9, các em đã được học một số tác phẩm truyện gồm: Truyện ngắn và trích đoạn truyện dài của Việt Nam. Đề bài và nội dung của cá tác phẩm rất đa dạng, phong phú. Đồng thời thể hiện rất rõ đặc trưng của thể loại truyện. Tiết học này, chúng ta cùng nhau củng cố kiến thức, hệ thống hoá các giá trị cơ bản của tác phẩm truyện. b) Dạy nội dung bài mới : I. Bảng hệ thống các tác phẩm truyện đã học - Giáo viên cho học sinh thảo luận nhóm - Mỗi tổ 1 nhóm - tổ trưởng điều khiển. - Nội dung thảo luận : Lập bảng thống kê thống nhất theo bảng STT, tên tác giả, tên tác phẩm, năm sáng tác, tóm tắt nội dung. - Tổ 1, 3 : 3 tác phẩm : Làng, Lặng lẽ Sa Pa, Chiếc lược ngà. - Tổ 2, 4 : 2 tác phẩm : Những ngôi sao xa xôi, Bến quê. - Thời gian thảo luận : 5 phút., thư ký ghi vào giấy - cử đại diện trả lời.. ST T 1 2. Tên tác Tên phẩm t. giả. Năm Tóm tắt nội dung S.tác Qua tâm trạng đau xota và tủi hổ của ông Hai ở nơi tản cư khi nghe tin đồn làng mình theo giặc, Kim Làng 1948 truyện thể hiện tình yêu làng quê sâu sắc, thống nhất Lân với lòng yêu nước và tinh thần kháng chiến của người nông dân Lặng lẽ Ng. 1970 Cuộc gặp gỡ tình cờ của ông hoạ sĩ, cô kĩ sư mới Sa Pa Thành ra trường với người thanh niên làm việc một mình Long tại trạm khí tượng trên đỉnh núi cao Sa Pa. Qua đó,.
<span class='text_page_counter'>(13)</span> Chiếc lược ngà. Ng. Quang 1966 Sáng. 4. Bến quê. Ng. Minh Châu. Tập Bến quê 1985. 5. Những Lê ngôi Minh sao xa Khuê xôi. 1971. 3. truyện ca ngợi những người lao động thầm lặng, có cách sống cao cống hiến sức mình cho đất nước. Câu chuyện éo le và cảm động về hai cha con : Ông Sáu và bé Thu trong lần ông Sáu về thăm nhà và ở khu căn cứ. Qua đó, truyện ca ngợi tình cha con thắm thiết trong hoàn cảnh chiến tranh Qua những cảm xúc và suy nghĩ của nhân vật Nhĩ vào lúc cuối đời trên giường bệnh, truyện thức tỉnh mọi người sự trân trọng những giá trị và vẻ đẹp bình dị, gần gũi của cuộc sống, của quê hương. Cuộc sống, chiến đấu của ba cô gái TNXP trên một cao điểm ở tuyến đường Trường Sơn trong những năm chiến tranh chống Mỹ cứu nước. Truyện làm nổi bật tâm hồn trong sáng, giàu mơ mộng, tinh thần dũng cảm, cuộc sống chiến đấu đầy gian khổ, hy sinh nhưng cũng rất hồn nhiên , lạc quan.. - Gọi các nhóm nhận xét, sửa chữa. Cá nhân sửa chữa trong bảng tổng hợp. II. Giá trị văn học . 1. Giá trị nghệ thuật : T : Hãy nêu đặc điểm của thể loại truyện ? (G) HS: - Truyện thuộc loại tự sự, có hai TP chủ yếu là cốt truyện và NV. Truyện thừa nhận vai trò rộng rãi của hư cấu và tưởng tượng, được viết bằng văn xuôi. T : Trong thể loại truyện, cần chú ý lựa chọn cách trần thuật, cách xây dựng nhân vật, cốt truyện và tình huống truyện. T : Các tác phẩm truyện đã học có những thành công gì về nghệ thuật ? (Kh) HS: Các tác phẩm truyện đã học đạt được 2 thành công cơ bản nhất, đó là : Nghệ thuật sử dụng các phương thức trần thuật và nghệ thuật sáng tạo tình huống truyện. T : Các tác phẩm truyện đã đạt được những đặc sắc trong nghệ thuật truyện : nghệ thuật XD nhân vật, miêu tả tâm lý NV, có sự kết hợp giữa các phương thức biểu đạt và nghệ thuật XD tính cách NV ... Nhưng thành công nhất phải kể đến 2 phương diện : Sử dụng các phương thức trần thuật và sáng tạo được những tình huống truyện đặc sắc. T : Các truyện đó được trần thuật theo những ngôi kể nào ? Lấy ví dụ minh hoạ ? HS: - Truyện trần thuật theo ngôi thứ nhất : Ví dụ : "Chiếc lược ngà", "Những ngôi sao xa xôi".
<span class='text_page_counter'>(14)</span> T : + Có những truyện tác giả sử dụng cách trần thuật ở ngôi thứ nhất (nhân vật kể chuyện xưng tôi), Ví dụ : * "Chiếc lược ngà" : nhân vật kể chuyện xưng "tôi" là nhân vật bác Ba một người bạn của ông Sáu - cùng ông Sáu về thăm nhà, cùng ở chiến khu, đã được chứng kiến cảnh ngộ éo le của 2 cha con ông Sáu. Cách chọn người kể chuyện như vậy khiến cho câu chuyện trở nên đáng tin cậy, đảm bảo tính khách quan, chân thực. Người kể chuyện hoàn toàn chủ động điều khiển nhịp kể theo trạng thái, cảm xúc của mình, chủ động xen những ý kiến bình luận, suy nghĩ của mình. * "Những ngôi sao xa xôi" : Nhân vật kể chuyện xưng "Tôi" là nhân vật Phương Định - cũng là nhân vật chính của truyện - cách này tạo điều kiện thuận lợi để tác giả tập trung miêu tả thế giới nội tâm NV và tạo ra một điểm nhìn phù hợp để miêu tả hiện thực cuộc chiến đấu ở một trọng điểm trên tuyến đường Trường Sơn. + Có những truyện được trần thuật chủ yếu theo cách nhìn và giọng điệu của một NV, thường là NV chính như : "Làng", "Lặng lẽ Sa Pa", "Bến quê". Ví dụ : * Truyện "Lặng lẽ Sa Pa" được trần thuật chủ yếu qua lời kể của nhân vật hoạ sỹ - dù không phải là NV chính, nhưng NV hoạ sỹ cóvị trí quan trọng trong truyện - nhân vật hoạ sỹ dường như thấy hết, biết hết tất cả mọi việc, mọi người, mọi hành động, tâm tư, tình cảm của các nhân vật trong truyện. * Truyện "Bến quê": Được trần thuật chủ yếu qua lời kể của nhân vật Nhĩ - nhân vật chính của truyện - giúp ta thấy rõ được đời sống nội tâm của nhân vật với diễn biến tâm trạng dưới sự tác động của hoàn cảnh. T : Em hiểu thế nào là tình huống truyện ? (G) HS: - Tình huống truyện là những chi tiết, sự việc bất ngờ để nhân vật bộc lộ tính cách, làm cho câu chuyện phát triển. T : Hãy nêu những tình huống đặc sắc trong các truyện đã học ? ( định hướng) T : Tình huống cơ bản của truyện "Chiếc lược ngà" là gì ? thí dụ ? (Kh) HS: Tình huống cơ bản của truyện "Chiếc lược ngà" là : hai cha con gặp nhau sau 8 năm xa cách, nhưng thật trớ trêu là : bé Thu không nhận cha, đến lúc em nhận ra và biểu lộ tình cảm thắm thiết thì ông Sáu lại phải ra đi => bộc lộ tình cảm mãnh liệt của bé Thu với cha. T : Hãy nêu tình huống đặc sắc mà Kim Lân đã sáng tạo trong truyện ngắn "Làng" và cho biết hiệu quả của tình huống ấy ? (Kh) HS: Tình huống truyện : cái tin làng theo giặc lập tề mà chính ông Hai nghe được từ miệng những người tản cư dưới xuôi lên -> đạt hiệu quả lớn, đó là : bộc lộ sâu sắc tình cảm yêu làng, yêu nước và tinh thần đối với kháng chiến của ông Hai. T Giảng về tình huống truyện "Bến quê" : Tác giả tạo tình huống nghịch lý thật đặc sắc : Trước kia, Nhĩ làm công việc cho anh có điều kiện đi đến khắp.
<span class='text_page_counter'>(15)</span> mọi nơi trên thế giới. Nhưng cuộc đời Nhĩ bị căn bệnh hiểm nghèo - hầu như bị liệt toàn thân, tất cả mọi sinh hoạt đều phải nhờ vợ là chủ yếu . Từ nghịch lý này dẫn đến tình huống nghịch lý thứ hai . Vào buổi sáng hôm ấy, Nhĩ muốn nhích người đến bên cửa sổ thì phải nhờ vào sự trợ giúp của đám trẻ con hàng xóm. Khi Nhĩ phát hiện ra vẻ đẹp của bãi bồi bên kia sông thì anh biết rằng sẽ không bao giờ có thể đặt chân lên mảnh đất ấy dù nó ở rất gần anh - Nhĩ nhờ cậu con trai thực hiện giúp mình cái điều khao khát ấy nhưng cậu lại sa vào một đám chơi phá cờ thế trên hè phố và có thể lỡ chuyến đò ngang duy nhất trong ngày. => Xây dựng tình huống nghịch lý này, tác giả muốn lưu ý người đọc đến một nhận thức về cuộc đời : cuộc sống và số phận con người chứa đầy những điều bất thường, những nghịch lý vượt ra ngoài những dự định, ước muốn - mở ra một triết lý mang tính trải nghiệm cả một đời người qua những suy ngẫm của n/vật Nhĩ. 2. Giá trị nội dung : T : Các truyện đã học trong chương trình Ngữ văn 9 được xắp xếp ra sao ? (Kh) HS: Có 5 truyện Việt Nam từ sau 1945 được học trong chương trình Ngữ văn lớp 9 được xắp xếp, phản ánh các thời kỳ lịch sử như sau : + Thời kỳ kháng chiến chống Pháp : "Làng"- Kim Lân. + Thời kỳ kháng chiến chống Mỹ : "Chiếc lược ngà"- Nguyễn Quang Sáng; "Lặng lẽ Sa Pa"- Nguyễn Thành Long; "Những ngôi sao xa xôi"- Lê Minh Khuê. + Từ sau 1975 : B " ến quê"- Nguyễn Minh Châu . T : Các truyện này đã phản ánh nội dung cơ bản nào ? (G) HS: - Các tác phẩm đã phản ánh được những nét tiêu biểu của đời sống XH và con người. T : Các tác phẩm đã phản ánh được những nét tiêu biểu của đời sống xã hội và con người Việt Nam với những tư tưởng, tình cảm của họ trong thời kỳ lịch sử có những biến cố lớn lao từ sau CM tháng tám 1945 : Kháng chiến chống Pháp, kháng chiến chống Mỹ, sau năm 1975 đất nước thống nhất mà chủ yếu là trong hai cuộc kháng chiến chống Pháp và chống Mỹ. - Những nét tiêu biểu của đời sống xã hội và con người trong hai cuộc kháng chiến chống ngoại xâm của dân tộc : chống Pháp và chống Mỹ với những hoàn cảnh khác nhau : người dân đi tản cư cũng là tham gia kháng chiến hay người lao động bình thường, có tinh thần trách nhiệm cao với công việc, lặng lẽ cống hiến cho đất nước, cuộc sống chiến đấu gian khổ, khó khăn và hết sức ác liệt của các chiến sỹ TNXP trên tuyến đường Trường Sơn. T : Ở những truyện đã học, h.ảnh con người VN trong cuộc k/c chống Pháp và Mỹ được miêu tả qua những NVật nào ? những NV này có phẩm chất gì chung ? HS: + Hình ảnh con người Việt Nam trong hai cuộc kháng chiến được miêu tả qua những nhân vật : ông Hai (Làng), anh thanh niên (Lặng lẽ Sa Pa), bé Thu, ông Sáu (Chiếc lược ngà), ba cô gái TNXP (Những ngôi sao xa xôi)..
<span class='text_page_counter'>(16)</span> + Phẩm chất chung: hình ảnh những con người Việt Nam yêu nước trong nhiều thế hệ ở hai cuộc kháng chiến chống Pháp và chống Mỹ có tình yêu quê hương đất nước, tinh thần kháng chiến, lòng dũng cảm không sợ khó khăn, gian khổ, hy sinh, có những tình cảm trong sáng, cao đẹp. T : Các nhân vật có những phẩm chất chung như vậy nhưng ở mỗi nhân vật lại có những biểu hiện cụ thể sinh động khác nhau. T : Em hãy nêu những nét nổi bật về tính cách và phẩm chất ở mỗi nhân vật ? HS : + Nhân vật ông Hai : Tình yêu làng thật đặc biệt nhưng phải đặt trong tình cảm yêu nước và tinh thần kháng chiến. + Anh thanh niên : Yêu thích, hiểu ý nghĩa công việc thầm lặng một mình trên núi cao, có những suy nghĩ và tình cảm tốt đẹp, trong sáng về công việc và đối với mọi người. + Bé Thu : Tính cách cứng cỏi, tình cảm nồng nàn, thắm thiết với cha. + Ông Sáu : Tình cha con sâu nặng, tha thiết trong hoàn cảnh éo le và xa cách của chiến tranh. + Ba cô gái TNXP: Tinh thần dũng cảm, không sợ hy sinh khi làm nhiệm vụ hết sức nguy hiểm, tình cảm trong sáng, hồn nhiên, lạc quan trong hoàn cảnh chiến đấu ác liệt. T : Hãy nêu cảm nghĩ của em về một NV để lại trong em ấn tương sâu sắc nhất ? ( Gọi vài học sinh trả lời tuỳ theo lượng thời gian cho phép) VD : + Nhân vật bé Thu : em thích tính ương ngạnh, bướng bỉnh của bé Thu khi ông Sáu về thăm nhà, bé Thu không chịu nhận cha - chứng tỏ em có cá tính mạnh mẽ. Tình cảm của em đối với cha là sâu sắc và chân thật. Em chỉ yêu ba khi tin chắc đúng là ba mình. chính thái độ quyết liệt, ngang ngạnh của bé Thu lại là những biểu hiện tuyệt vời của tình cảm người con dành cho cha. Đây cũng là cái mầm sâu kín sau này làm nên tính cách cứng cỏi, ngoan cường, dũng cảm của chị giao liên giải phóng sau này. + Nhân vật Phương Định : Một trong ba cô gái TNXP trong tổ trinh sát mặt đường. Phương Định là một cô gái Hà Nội vào chiến trường rất giàu cảm xúc, hay mơ mộng, hồn nhiên và luôn nhớ về những kỷ niệm thời thiếu nữ với gia đình và thành phố Hà Nội thân yêu. Rất nhạy cảm. Ở trong chiến tranh nhưng cô vẫn quan tâm đến hình thức của mình. Cô vui và tự hào vì được nhiều người để ý nhưng không kiêu kỳ. Trong chiến đấu, cô rất dũng cảm - là một nhân vật tiêu biểu cho hình ảnh thế hệ trẻ Việt Nam thời kỳ chống Mỹ. * Kết luận : T : Qua việc củng cố, hệ thống hoá các giá trị cơ bản của các tác phẩm truyện đã học, em có kết luận gì về vai trò, vị trí của các tác phẩm truyện từ sau CM tháng 8/1945 đến nay ? (G) HS: Trả lời - GV tổng hợp, chốt ý: - Các tác phẩm truyện với đề tài và nội dung rất đa dạng mở ra những bức tranh phong phú của đời sống và con người ở những vùng miền của đất nước,.
<span class='text_page_counter'>(17)</span> trong những hoàn cảnh, với những tính cách và số phận khác nhau, phản ánh trung thành một thời kỳ lịch sử hào hùng của đất nước, con người Việt Nam từ sau cách mạng tháng 8 năm 1945, chủ yếu là hai cuộc kháng chiến chống Pháp và chống Mỹ. IV. Luyện tập: (5') T : Tại sao nói : Nhân vật Nhĩ lại là nhân vật tư tưởng ? (Kh) HS: Đây là NV thể hiện tư tưởng, quan điểm của nhà văn - nhà văn đã gửi gắm qua NV này những điều quan sát, suy ngẫm, triết lý về cuộc đời và con người. những kiểm nghiệm, triết lý đã được chuyển hoá vào đời sống nội tâm của NV với diễn biến tâm trạng, dưới sự tác động của hoàn cảnh được miêu tả tinh tế, hợp lý. c) Củng cố, luyện tập : (2') T : Em hiểu như thế nào về cốt truyện ? (G) HS: Cốt truyện là hệ thống các sự kiện, các biến cố lớn lao tạo nên cái khung của truyện. d) Hướng dẫn HS tự học ở nhà : (2') - Học bài, ôn tập các tác phẩm truyện hiện đại Việt Nam -> kiểm tra. - Soạn : Tổng kết về ngữ pháp : + Tổng hợp các kiến thức về lí thuyết đã học ở các lớp 6,7,8 về các kiểu câu, Các thành phần chính, các thành phần biệt lập, biến đổi câu .... - Chuẩn bị : Bài 3 theo yêu cầu SGK. Rút kinh nghiệm sau tiết học: -. Về thời gian:…………………………………………………..……... …………………………………………………………………………………… -. Về nội dung: …………………………………………………………. …………………………………………………………………………………… -. Về phương pháp:……………………………………………………... …………………………………………………………………………………… ==================================. Ngày soạn : 30/3/2012 Ngày dạy: 05/4/2012 Dạy lớp: 9B Tiết 154. Tiếng Việt : TỔNG KẾT VỀ NGỮ PHÁP (Tiếp) I. Mục tiêu bài dạy. a) Về kiến thức: Ôn tập, củng cố kiến thức về các TP chính và TP phụ của câu, TP biệt lập, các kiểu câu đã học..
<span class='text_page_counter'>(18)</span> b) Về kỹ năng: Rèn kĩ năng sử dụng đặt câu với các TP câu, các kiểu câu đã học. c) Về thái độ: GDHS ý thức sử dụng câu đúng ngữ pháp. II. Chuẩn bị của GV và HS : a) GV: Soạn giáo án, SGK, SGV. b) HS: Soạn bài, SGK, vở ghi, Ôn tập kiến thức về câu. III. Tiến trình bài dạy : * Ổn định t/c: Sỹ số : 9B........./ 15 (Vắng ..........................................) a) Kiểm tra bài cũ: Kết hợp trong giờ học qua việc phát vấn HS. * Giới thiệu bài : Các em đã học về các thành phần câu và các kiểu câu tiết học hôm nay, chúng ta cùng nhau hệ thống các kiến thức này. b) Dạy nội dung bài mới : C. Thành phần câu: I. Thành phần chính và thành phần phụ của câu Bài tập 1 : T: Em hãy kể tên các thành phần chính của câu ? Nêu dấu hiệu nhận biết chúng ? * Thành phần chính của câu là những thành phần bắt buộc phải có mặt để câu có cấu tạo hoàn chỉnh và diễn đạt được một ý trọn vẹn. + Vị ngữ : Là thành phần chính của câu có khả năng kết hợp với các phó từ chỉ quan hệ thời gian và trả lời cho các câu hỏi "Làm gì", "Làm sao", hoặc "Là gì". + Chủ ngữ : Là thành phần chính của câu nêu tên sự vật, hiện tượng có hoạt động, đặc điểm, trạng thái... được miêu tả ở VN. Chủ ngữ thường trả lời cho các câu hỏi : "Ai", "cái gì", "con gì"... T : Hãy kể tên các thành phần phụ và dấu hiệu nhận biết chúng ? (Kh) * Thành phần không bắt buộc có mặt trong câu được gọi là thành phần phụ. + Trạng ngữ : Đứng ở đầu câu, cuối câu hoặc đứng giữa chủ ngữ - vị ngữ nêu hoàn cảnh về không gian, thời gian, cách thức, phương tiện, nguyên nhân, mục đích... diễn ra sự việc nói ở trong câu. + Khởi ngữ : Thường đứng trước chủ ngữ nêu lên đề tài của câu nói, có thêm quan hệ từ về, đối với vào trước. Bài tập 2 : (T.145) T : Phân tích câu ? => gọi 3 học sinh lên bảng làm bài tập - chữa. a - Đôi càng tôi mẫm bóng. CN VN b - Sau một hồi trống thúc vang dội cả lòng tôi, mấy người học trò cũ đến sắp TN CN VN1 hàng dưới hiên rồi đi vào lớp..
<span class='text_page_counter'>(19)</span> VN2 c - Còn tấm gương bằng thuỷ tinh tráng bạc, nó vẫn là người bạn trung thực, Khởi ngữ CN VN thẳng thắn, không hề nói dối cũng không bao giờ biết nịnh hót hay độc ác. II. Thành phần biệt lập : Bài tập 1 : T : Hãy kể tên, nêu dấu hiệu phân biệt các thành phần biệt lập của câu ? (Kh) + TP tình thái : Được dùng để thể hiện cách nhìn của người nói đối với sự việc được nói đến trong câu. + TP cảm thán : Được dùng để bộc lộ tâm lí của người nói (vui, buồn, mừng, giận...) + TP gọi - đáp : Được dùng để tạo lập hoặc để duy trì quan hệ giao tiếp. + TP phụ chú : Được dùng để bổ sung một số chi tiết cho ND chính của câu. -> Dấu hiệu nhận biết các thành phần biệt lập là : Chúng không trực tiếp tham gia vào sự việc được nói đến trong câu. Bài tập 2 : (T. 145) T: Xác định các thành phần biệt lập trong các câu - gọi đó là thành phần gì ? (Tb) a - Có lẽ : TP tình thái. b - Ngẫm ra : TP tình thái. c - Dừa xiêm ... vỏ hồng : TP phụ chú. d - Bẩm : TP gọi - đáp. Có khi : TP tình thái. e - Ơi : TP gọi - đáp. D. Các kiểu câu : I. Câu đơn : T : Theo em có mấy kiểu câu đơn ? đó là kiểu câu nào ? HS: Có hai kiểu : Câu đơn có một cụm chủ vị và câu đặc biệt. Bài tập 1 : ( T. 146 ) H: Tìm chủ ngữ, vị ngữ trong những câu đơn ? (Tb) a - (Nhưng) nghệ sỹ không những ghi lại cái đã có rồi (mà còn) muốn nói CN VN1 một điều gì mới mẻ. VN2 b - Không, lời gửi của một Nguyễn Du, một Tôn - xtôi cho nhân loại phức CN tạp hơn, phong phú và sâu sắc hơn..
<span class='text_page_counter'>(20)</span> VN c - Nghệ thuật là tiếng nói của tình cảm. CN VN d - Tác phẩm vừa là kết tinh của tâm hồn sáng tác, vừa là sợi dây truyền cho CN VN1 VN2 mọi người sự sống mà nghệ sĩ mang trong lòng. e - Anh thứ sáu và cũng tên là sáu. CN VN Bài tập 2 : (T.147): Câu đặc biệt. T : Xác định câu đặc biệt ? ( mỗi tổ làm một câu - gọi trả lời ). a - Có tiếng nói léo xéo ở gian trên. tiếng mụ chủ ... b - Một anh thanh niên hai mươi bảy tuổi ! c - Những ngọn điện trên quảng trường lung linh như những ngôi sao trong câu chuyện cổ tích nói về những xứ sở thần tiên. - Hoa trong công viên. - Những quả bóng sút vô tội vạ của bon trẻ con trong một góc phố - Tiếng rao của bà bán xôi sáng có cái mủng đội trên đầu... - Chao ôi, có thể là tất cả những cái đó. II. Câu ghép : Bài tập 1 - 2 : (T.147 - 148): Tìm câu ghép. T : Hãy tìm câu ghép trong các đoạn trích ? XĐ quan hệ về nghĩa giữa các vế trong câu ghép ? (Thảo luận nhóm - 2 bàn tìm 1 câu - gọi, trả lời) a - Anh gửi vào tác phẩm ... một lời nhắn nhủ, anh muốn .... chung quanh. -> Quan hệ bổ sung. b - Nhưng vì bom nổ gần, Nho bị choáng. -. Quan hệ nguyên nhân. c - Ông lão vừa nói ... vì kinh ngạc ấy mà ông lão hả hê cả lòng -> Quan hệ bổ sung. d - Còn nhà hoạ sỹ ... nín bặt, vì cảnh ... kỳ lạ - > Quan hệ nguyên nhân. e - Để người con gái ... bàn, anh lấy ...cô gái -> quan hệ mục đích. Bài tập 4 : (T.149) Tạo câu ghép từ 2 câu đơn. T : Làm thế nào để tạo được câu ghép từ 2 câu đơn theo các kiểu quan hệ ? (Kh) HS: Bằng cách thêm vào các quan hệ từ/ cặp quan hệ từ chỉ các kiểu quan hệ đó, bỏ dấu chấm: * Quả bom tung lên và nổ trên không. Hầm của Nho bị sập. + Quan hệ nguyên nhân : (Vì) quả bom tung lên và nổ trên không, (nên) hầm của Nho bị sập. + Qhệ điều kiện : Nếu quả tung lên và nổ trên không thì hầm của Nho bị sập. * Quả bom nổ khá gần. Hầm của Nho không bị sập.
<span class='text_page_counter'>(21)</span> + Qhệ tương phản : Quả bom nổ khá gần, nhưng hầm của Nho không bị sập + Quan hệ nhựơng bộ : Hầm Của Nho không bị sập tuy quả bom nổ khá gần. III. Biến đổi câu : Bài tập 1 (T.149) : Câu rút gọn . T : Tìm câu rút gọn trong đoạn trích ? (Tb) - Quen rồi. - Ngày nào ít : ba lần. Bài tập 2 : (T.149) T : Gọi học sinh đọc yêu cầu bài tập ? (Tb) T : Những câu nào vốn là bộ phận của câu đứng trước được tách ra ? (Kh) Câu vốn là một bộ phận của câu đứng trước tách ra : a - Và làm việc có khi suốt đêm. b - Thường xuyên. c - Một dấu hiệu chẳng lành. T : Tác giả tách câu như vậy nhằm mục đích gì ? (Kh) HS: Tác giả tách câu như vậy để nhấn mạnh n.dung của bộ phận được tách ra. Bài tập 3 (T.149) : Tạo câu bị động . T : Làm thế nào để tạo được câu bị động từ những câu cho sẵn ? (G) HS: Chuyển từ chỉ đối tượng chịu tác động của chủ thể lên đầu câu làm chủ ngữ, thêm động từ bi / được vào trước vị ngữ Mỗi tổ làm một câu - gọi 3 học sinh lên bảng làm - chữa. a - Đồ gốm được người thợ thủ công làm ra khá sớm. b - Một cây cầu lớn sẽ được tỉnh ta bắc qua tại khúc sông này. c - những ngôi đền ấy đã được người ta dựng lên từ hàng trăm năm trước. IV. Các kiểu câu ứng với những mục đích giao tiếp khác nhau: Bài tập 1 (T.150) : Xác định câu nghi vấn. T : Những câu nào là câu nghi vấn ? Có được dùng để hỏi không ? (Tb) + Ba con, sao con không nhận ( dùng để hỏi ). + Sao con không biết là không phải (dùng để hỏi). Bài tập 2 (T.150) : T : Xác định câu cầu khiến ? chúng được dùng để làm gì ? (Tb) 2 tổ làm một đoạn trích - gọi học sinh trả lời - chữa . + Đoạn trích a : - Ở nhà trông em nhá. ( dùng để ra lệnh ) - Đừng có đi đâu đấy ( dùng để ra lệnh ). + Đoạn trích b : - Thì má cứ kêu đi ( dùng để yêu cầu ). - Vô ăn cơm ( dùng để mời ) c) Củng cố, luyện tập: Kết hợp trong giờ học d) Hướng dẫn HS tự học ở nhà : (2').
<span class='text_page_counter'>(22)</span> - Ôn tập các kiến thức đã tổng kết. - Làm bài tập 3 ( mục III ). - Ôn tập các tác phẩm truyện hiện đại VN để kiểm tra 1 tiết. Rút kinh nghiệm sau tiết học: -. Về thời gian:…………………………………………………..……... …………………………………………………………………………………… -. Về nội dung: …………………………………………………………. …………………………………………………………………………………… -. Về phương pháp:……………………………………………………... …………………………………………………………………………………… ==================================. Ngày soạn : 03/4/2012 Tiết 155.. Ngày dạy: 07/4/2012. Dạy lớp: 9B. KIỂM TRA VỀ TRUYỆN 1. Mục tiêu bài dạy. a) Về kiến thức: Kiểm tra và đánh giá kết quả học tập các tác phẩm truyện hiện đại Việt Nam trong trương trình Ngữ Văn lớp 9, học kỳ II. b) Về kỹ năng: Rèn luyện và đánh giá kỹ năng tổng hợp kiến thức; phân tích truyện; kĩ năng viết văn (sử dụng từ ngữ, viết câu, đoạn văn và bài văn )..
<span class='text_page_counter'>(23)</span> c) Về thái độ: GD yêu quê hương đất nước; có ý thức học tập tốt. * Ổn dịnh tổ chức: Sĩ số lớp 9B:……./…… Vắng:………………… 2. Nội dung đề: 2.1. Hình thức kiểm tra: Tự luận) 2.2. Khung ma trận đề: Mức độ Tên chủ đề. Nhận biết. 1, Làng. (Ch) Nhớ thông tin về tác phẩm (C1) Số câu:1 Số điểm: 1 10%. Số câu Số điểm Tỉ lệ % 2, Lặng lẽ Sa Pa. Số câu Số điểm Tỉ lệ % 3, Chiếc lược ngà Số câu Số điểm Tỉ lệ % 4, Bến Quê. Thấp. Cao. (Ch) Hiểu nội dung ý nghĩa của truyện truyện (C2) Số câu:1 Số điểm: 1 10% (Ch) Nhớ cốt truyện Số câu:1 Số điểm: 1 10%. Số câu:2. Cộng. Số câu:1 Số điểm: 1 10%. Số câu:1 Số điểm: 1 10% Số câu:1 Số điểm: 3 20%. Số câu Số điểm Tỉ lệ % 5, Những ngôi sao xa xôi. Số câu Số điểm Tỉ lệ % Cộng. Vận dụng. Thông hiểu. Số câu: 1. (Ch) Nêu và phân tích ý nghĩa của một số hình ảnh trong truyện. Số câu:1 Số câu: 1 Số điểm: 4 Số điểm: 4 40% 40% (Ch) Phát biểu cảm nghĩ về tuổi trẻ Việt Nam Số câu:1 Số điểm: 3 30% Số câu:1 Số câu: 1. Số câu:1 Số điểm:4 50%. Số câu:1 Số điểm:3 30% Số câu: 5.
<span class='text_page_counter'>(24)</span> Số điểm: 2 Tỉ lệ: 20%. Số điểm: 1 Tỉ lệ: 10%. Số điểm: 4 Số điểm: 3 Số điểm:10 Tỉ lệ: 40% Tỉ lệ: 30% Tỉ lệ: 100%. 2.3. Nội dung câu hỏi theo ma trận: Câu 1. (1đ) : Giới thiệu những nét cơ bản về tác phẩm Làng của Kim Lân. Câu 2. (1đ): Cho biết ý nghĩa nội dung truyện ngắn Lặng lẽ Sa Pa của Nguyễn Thành Long. Câu 3. (1đ): Tóm tắt ngắn gọn đoạn trích Chiếc lược ngà của nhà văn Nguyễn Quang Sáng. Câu 4. (4đ) : Truyện ngắn Bến quê của Nguyễn Minh Châu có nhiều hình ảnh, chi tiết thực nhưng lại mang ý nghĩa biểu tượng. Hãy nêu và phân tích ý nghĩa biểu tượng của một số hình ảnh, chi tiết như thế. Câu 5. (3đ) : Từ các nhân vật trong truyện ngắn Những ngôi sao xa xôi , hãy nêu cảm nghĩ của em về tuổi trẻ Việt Nam trong cuộc kháng chiến chống mĩ cứu nước bằng một đoạn văn nghị luận (không quá 15 dòng)? 3. Đáp án - Biểu điểm: Câu 1 : (1đ) Giới thiệu được xuất xứ và nội dung chính của truyện ngắn Làng: - Làng của Kim Lân được viết năm 1948, trong những năm đầu của cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp (1946 – 1954). Tác phẩm viết về tình cảm bao trùm và phổ biến của nhân dân ta trong những năm kháng chiến: tình yêu quê hương, đất nước. (0,5 điểm) - Truyện có đặc sắc về nghệ thuật xây dựng tình huống truyện và miêu tả nội tâm nhân vật, góp phần diễn tả thành công tình yêu nước qua những tình cảm yêu làng thắm thiết, sâu nặng hòa quyện với lòng nhiệt thành kháng chiến rất riêng, rất cụ thể, sinh động của nhân vật ông Hai. (0,5 điểm) Câu 2: (1đ) Ý nghĩa nội dung truyện ngắn Lặng lẽ Sa Pa của Nguyễn Thành Long: - Truyện ngắn Lặng lẽ Sa Pa của Nguyễn Thành Long có nội dung ca ngợi những người lao động bình thường. Với mọi công, có khi rất thầm lặng và sự tận tụy, họ đã góp phần xay dựng và làm đẹp cho cuộc sống, cho đất nước. Truyện cũng gợi ra những suy nghĩ đúng đắn về ý nghĩa của công việc lao động, về mối quan hệ của mỗi người với toàn xã hội. Câu 3 : (1đ) : Tóm tắt ngắn gọn đoạn trích Chiếc lược ngà của nhà văn Nguyễn Quang Sáng, đảm bảo ý cơ bản sau: - Ông Sáu xa nhà đi kháng chiến. Mãi đến khi con gái lên tám tuổi, ông mới có dịp về thăm nhà, thăm con. Bé Thu không nhận cha vì vết thẹo trên mặt không giống với bức ảnh chụp chung với má. Em đối xử với ông Sáu như một.
<span class='text_page_counter'>(25)</span> người xa lạ. Đến khi bé Thu nhận ra cha, khi tình cảm cha con thức dậy mãnh liệt trong em thì cũng là lúc ông sáu phải ra đi. - Tại khu căn cứ, người cha dồn hết tình cảm yêu quý, nhớ thương con của mình vào việc làm chiếc lược ngà để tặng cô con gái bé bỏng. Trong một trận càn, ông hy sinh. Trước lúc nhắm mắt, ông còn kịp trao cây lược ngà cho một người bạn để gửi cho con. Câu 4 : (4đ) - Trong truyện ngắn Bến quê hầu như mọi hình ảnh đều mang hai lớp nghĩa: nghĩa thực và nghĩa biểu tượng. Hai lớp nghĩa này gắn bó thống nhất, khiến cho những biểu tượng không bị tước đi tính tạo hình và giá trị biểu cảm, chẳng hạn như: + Hình ảnh bãi bồi, bến sông và toàn bộ khung cảnh thiên nhiên được dựng lên trong truyện thực ra cũng mang một ý nghĩa khái quát, biểu tượng. Đó là vẻ đẹp của đời sống trong những cái gần gũi, bình dị, thân thuộc như một bến sông quê, một bãi bồi,... rộng ra là quê hương, xứ sở. + Đứa con trai của Nhĩ sa vào một đám chơi phá cờ thế trên lề đường. Chi tiết này gợi ra điều mà Nhĩ gọi là sự chùng chình, vòng vèo mà trên đường đời người ta khó tránh khỏi. Câu 5 : (3đ) HS viết được đoạn văn nghị luận thể hiện những suy nghĩ cá nhân về tuổi trẻ Việt Nam trong cuộc kháng chiến chống mĩ cứu nước từ các nhân vật trong truyện ngắn Những ngôi sao xa xôi. Về cơ bản, cần nêu được: - Truyện ngắn Những ngôi sao xa xôi cho thấy vẻ đẹp của những cô gái thanh niên xung phong trên tuyến đường Trường Sơn: tâm hồn trong sáng, mơ mộng, tinh thần dũng cảm, cuộc sống chiến đấu đầy gian khổ, hi sinh nhưng rất hồn nhiên, lạc quan. - Họ chính là những hình ảnh đẹp, tiêu biểu cho thế hệ trẻ Việt Nam trong những năm tháng kháng chiến chống Mĩ cứu nước của dân tộc: hăng hái ra trận, anh dũng và quả cảm, bất chấp mọi nguy hiểm, sẵn sàng quên hạnh phúc cá nhân vì tổ quốc. Thang điểm: + Hình thức: Đoạn văn đảm bảo bố cục ba phần: mở đoạn, phát triển đoạn, kết thúc đoạn; đảm bảo kiểu bài, độ dài; trình bày mạch lạc, rõ ràng, không mắc lỗi chính tả. (1 điểm) + Nội dung: đảm bảo như đáp án. (3 điểm) * Hướng dẫn HS học ở nhà: - Xem lại kiến thức cơ bản về thơ hiện đại. - Xem lại nghị luận về tác phẩm truyện ( hoặc đoạn trích) 4. Nhận xét sau khi chấm bài:.
<span class='text_page_counter'>(26)</span> - Kiến thức: …………………………………………………………………….. - Kĩ năng: ……………………………………………………………...……….. - Cách trình bày, diễn đạt: …………………………………………..…………. …………………………………………………………………………….……… Tổ chuyên môn duyệt Ngày 05 tháng 4 năm 2012. Tổ trưởng Nguyễn Thị Hãn. Họ và tên:……………………… Lớp: 9B Điểm. Ngày 07 tháng 5 năm 2012 KIỂM TRA VĂN (Phần truyện) Thời gian: 45 phút (không kể thời gian giao đề) Lời phê của giáo viên.
<span class='text_page_counter'>(27)</span> Đề bài Câu 1. (1đ) : Giới thiệu những nét cơ bản về tác phẩm Làng của Kim Lân.. Câu 2. (1đ): Cho biết ý nghĩa nội dung truyện ngắn Lặng lẽ Sa Pa của Nguyễn Thành Long.. Câu 3. (1đ): Tóm tắt ngắn gọn đoạn trích Chiếc lược ngà của nhà văn Nguyễn Quang Sáng..
<span class='text_page_counter'>(28)</span> Câu 4. (4đ) : Truyện ngắn Bến quê của Nguyễn Minh Châu có nhiều hình ảnh, chi tiết thực nhưng lại mang ý nghĩa biểu tượng. Hãy nêu và phân tích ý nghĩa biểu tượng của một số hình ảnh, chi tiết như thế.. Câu 5. (3đ) : Từ các nhân vật trong truyện ngắn Những ngôi sao xa xôi , hãy nêu cảm nghĩ của em về tuổi trẻ Việt Nam trong cuộc kháng chiến chống mĩ cứu nước bằng một đoạn văn nghị luận (không quá 15 dòng)?.
<span class='text_page_counter'>(29)</span>
<span class='text_page_counter'>(30)</span>