Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (150.63 KB, 4 trang )
<span class='text_page_counter'>(1)</span>UBND TỈNH LÀO CAI SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO. KÌ THI CHỌN HỌC SINH GIỎI CẤP TỈNH LỚP 9 THCS, NĂM HỌC 2012 -2013. HƯỚNG DẪN CHẤM ĐỀ CHÍNH THỨC MÔN: NGỮ VĂN. (Hướng dẫn này gồm 04 trang). I. Hướng dẫn chung 1. Hướng dẫn chấm chỉ nêu một số nội dung cơ bản mang tính định hướng, định tính chứ không định lượng. Giám khảo cần hết sức linh hoạt khi vận dụng hướng dẫn chấm; tránh đếm ý cho điểm một cách máy móc; cẩn trọng và tinh tế đánh giá bài làm của học sinh trong tính chỉnh thể; phát hiện, trân trọng những bài có ý kiến và giọng điệu riêng, có khả năng tư duy sáng tạo, độc lập. Chấp nhận các cách trình bày khác nhau, kể cả không có trong hướng dẫn chấm, miễn là hợp lý, có sức thuyết phục. 2. Tổng điểm của toàn bài là 20 . Việc chi tiết hóa điểm số của c ác ý (nếu có) phải đảm bảo không sai lệch với tổng điểm của mỗi ý và được thống nhất trong Ban chấm thi. II. Đáp án và thang điểm Câu 1 (8 điểm) Nội dung. Điểm. 1. Yêu cầu về kỹ năng và tư duy - Biết viết một bài văn nghị luận xã hội với nhiều thao tác lập luận khác nhau để làm nổi bật suy nghĩ của người viết về vấn đề đặt ra trong đề bài. - Bài viết có bố cục rõ ràng, lập luận chặt chẽ; dẫn chứng tiêu biểu; dùng từ, đặt câu đúng ; diễn đạt trong sáng và giàu sức biểu cảm; viết đúng chính tả. 2. Yêu cầu về kiến thức Người viết được quyền nêu lên những ý kiến của riêng mình, triển khai bài viết theo nhiều cách khác nhau, miễn là phù hợp với yêu cầu của đề bài. Sau đây là những định hướng trong bài viết: * Đặt vấn đề Dẫn dắt, giới thiệu đượ c vấn đề nghị luận: Chào hỏi nhau là việc làm có ý nghĩa tinh thần rất lớn trong cuộc sống của con người. Tuy nhiên trong xã 0,75 hội nay, lời chào hỏi ít được quan tâm.. 1.
<span class='text_page_counter'>(2)</span> * Giải quyết vấn đề Nêu những biểu hiện thiếu lịch sự trong việc c hào hỏi của một số người hiện nay và hậu quả của những việc làm đó - Trong quan hệ gia đình: con cái đi không thưa hỏi , về không chào ông bà, cha mẹ... - Trong quan hệ xã hội : + Học sinh ngại chào thầy cô giáo, càng lớn càng ngại chào. + Đồng nghiệp gặp nhau nhiều khi thiếu cả cái gật đầu. + Hàng xóm láng giềng gặp nhau có lúc như là người xa lạ. + Khi cấp trên đương quyền, đương chức được cấp dưới chào hỏi từ xa, thậm chí có lúc xun xoe quá mức; khi hết chức nhiều người làm ngơ. Đề ra một số cách chào hỏi thể hiện nét đẹp văn hóa giao tiếp . - Lời chào phải phù hợp với t ình huống giao tiếp : + Có nghi thức: lời chào phải trang trọng, tôn nghiêm. + Không có tính nghi thức: lời chào phải thân mật, gần gũi. 1,0 2,5. 1,0. - Lời chào phải phù hợp với đối tượng giao t iếp và quan hệ giao tiếp: 2,0 + Quan hệ vị thế, xã hội: Cấp dưới chào cấp trên tránh xun xoe thái quá; cấp trên cần tôn trọng cấp dưới , tránh xem thường, kiểu cách bề trên mà bỏ qua việc chào hỏi đối với cấp dưới. + Quan hệ tuổi tác: Thường thì người nhỏ tuổi chào người lớn tuổi trước, song không phải lúc nào cũng câu nệ như thế mà bắt bẻ, xét nét nhau. + Quan hệ thân sơ: Nếu là thân thì có thể thân mật, suồng sã nhưng chỉ là quan hệ sơ sơ thì phải ý tứ, giữ gìn lời nói, cử chỉ, hành vi sao cho phù hợp. * Kết thúc vấn đề Đánh giá khái quát vấn đề vừa nghị luận : Chào hỏi thể hiện nhân cách con người; đồng thời cũng phản ánh trình độ văn minh của xã hội. Việc làm 0,75 này càng phải quan tâm khi đất nướ c hội nhập với văn hóa toàn cầu; liên hệ bản thân.. Câu 2 (12 điểm) 1. Yêu cầu về kĩ năng - Học sinh biết viế t một bài nghị luận văn họ c kết hợp nhiều thao tác lập luận khác nhau; có khả năng tốt trong việc cảm thụ, phân tích các nhân vật trong tác phẩm văn học. - Bố cục bài văn rõ ràng, mạch lạc; lập luận chặt chẽ; dẫn chứng tiêu biểu ; hành văn lưu loát, trong sáng. Chữ viết đúng chính tả, trình bày sạch đẹp.. 2.
<span class='text_page_counter'>(3)</span> 2. Yêu cầu về kiến thức Trên cơ sở những hiểu biết về tác giả và hai văn bản đã cho, người viết có thể trình bày theo nhiều cách, nhưng cơ bản cần làm rõ các nội dung sa u: Nội dung. Điểm. - Giới thiệu khái quát về hoàn cảnh sáng tác hai văn bản đã cho hoặc cảm nhận chung về hình ảnh những con người lao động trong thời kỳ 1,0 Đặt miền Bắc xây dựng chủ nghĩa xã hội. vấn - Từ đó, dẫn dắt vào vấn đề c ần nghị luận: Nổi bật lên trong hai tác đề phẩm đó là hình ảnh những con người lao động với lẽ sống cao đẹp. 1. Khái quát chung Đến với hai văn bản, chúng ta bắt gặp hình ảnh những người lao 0,5 động với những c ông việc khác nhau, ở những nơi khác nhau song họ Giải đều là những con người làm chủ cuộ c đời, làm chủ thiên nhiên, hăng quyết say lao động, cống hiến hết mình cho Tổ quốc. vấn 2. Phân tích, chứng minh vấn đề nghị luận đề 2.1. Hình ảnh những con người lao động trong v ăn bản “Lặng lẽ Sa Pa” của Nguyễn Thành Long a/Vẻ đẹp nhân vật anh thanh niên Anh thanh niên là nhân vật chính trong truyện, thuộc thế hệ trẻ Việt 0,25 Nam thời kỳ chống Mĩ , ở lại hậu phương góp phần xây dựng cuộc số ng mới xã hội chủ nghĩa. Vẻ đẹp của anh được thể hiện trong việc làm, cách sống, suy nghĩ, tình cảm và quan hệ với mọi người. Cụ th ể: - Anh là người đã vượt qua được hoàn cảnh sống gian khổ, khắc 0,75 nghiệt để thực hiện nhiệm vụ được giao. - Trong công việc, anh luôn nhiệt huyết, hăng say, yêu nghề; đặc biệt, anh có ý thức trách nhiệm rất cao đối với công việ c của mình bởi 1,5 anh hiểu rõ những việc làm ấy tuy thầm lặng song rất có ích cho cuộc sống, cho mọi người . Suy nghĩ của anh về công việc đối với cuộc sống con người thật đúng đắn và sâu sắc (dẫn chứng - phân tích) - Tuy quanh năm phải sống một mình trên đỉnh núi cao song cuộc sống củ a anh không cô đơn, buồn tẻ vì ngoài công việc, anh còn có 0,75 một nguồn vui khác đó là đọc sách, trồng hoa, nuôi gà , chủ độn g sắp xếp cuộc số ng riêng gọn gà ng, ngăn nắp (dẫn chứng - phân tích) - Người thanh niên ấy còn có những nét tính cách và phẩm chất rất đáng mến nữa, đó là s ự cởi mở, hiếu khách, chân thành; quý trọng 0,5 tình cảm của mọi người; khao khát được gặp gỡ, trò chuyện với mọi người; khiêm tốn, thành thực… (dẫn chứng - phân tích) b/ Vẻ đẹp các nhân vật khác : Bao gồm bác lái xe, ông họa sĩ, ông kĩ sư ở vườn rau Sa Pa, anh cán bộ nghiên cứu sét, cô kĩ sư mới ra 1,5 3.
<span class='text_page_counter'>(4)</span> trường. Mỗi người một điều kiện, hoàn cảnh, công việc khác nhau song họ luôn có tâm hồn trong sáng, nhiệt huyết, say mê với công việc (dẫn chứng - phân tích 2.2. Hình ảnh những con người lao động trong bài thơ “Đoàn thuyền đánh cá” của Huy Cận Với cảm hứng lãng mạn và niềm t in yêu cuộc sống mới, tác giả đã làm nổi bật vẻ đẹp của những ngư dân làm chủ cuộc đời, làm chủ thiên nhiên, hồ hởi, hăng say, tràn ngập niềm vui trong lao động . Cụ thể: - Họ khởi đầu chuyến ra khơi đánh cá khi hoàng hôn xuống với tâm trạng náo nức: “Câu hát căng buồm cùng gió khơi”. Các hình ảnh: câu hát, cánh buồm, gió khơi hòa với nhau trong một câu thơ mang theo niềm vui, sự phấn chấn của người lao động trở thành sức mạ nh cụ thể cùng với gió biển làm căng cánh buồm để con thuyền lướt sóng ra khơi. Câu hát ấy còn mang theo một niềm mong mỏi tha thiết : “Đến dệt lưới ta, đoàn cá ơi!” (dẫn chứng ở hai khổ thơ đầu - phân tích) - Hình ảnh và công việc của họ hòa nhập với không gian rộng lớn của biển trời, trăng sao càng làm tăng thêm kích thước, tầm vóc và vị thế của con người. Họ đánh cá trên biển với tinh thần kỷ luật cao, làm chủ thiên nhiên; công việc lao động vất vả, nặng nhọc đã trở thành bài ca đầy niềm vui (chọn dẫn chứng ở các khổ thơ 3, 4, 5, 6 và phân tích) - Họ hoàn thành chuyến đánh cá, trở về lúc rạng đông trong thành quả lao động to lớn và niềm vui phơi phới (dẫn chứng ở khổ thơ cuối và phân tích) Kết thúc vấn đề. 0,25. 1,0. 2,0. 1,0. Khẳng định, khái quát vấn đề : Hình ảnh những con người lao động với lẽ sống cao đẹp trong hai tác phẩm đã góp phần tạo nên thế giới 1,0 những con người lao động bình dị nhưng rất đáng trân trọng ; liên hệ vấn đề đó trong cuộc sống hiện nay. HẾT. 4.
<span class='text_page_counter'>(5)</span>