Tải bản đầy đủ (.pdf) (20 trang)

KHÁI QUÁT VỀ XẠ KHUẨN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.6 MB, 20 trang )

,
^
Xa. Khuan


01

02

04

05

03


01


Xạ khuẩn (Actinomycetes) là một
nhóm vi khuẩn thật (Bacteria) phân
bố rất rộng rãi trong tự nhiên.
Phần lớn xạ khuẩn là các tế bào
Gram (+), hiếu khí, hoại sinh, có
cấu tạo dạng sợi, phân nhánh (khuẩn
ty).


Mya es buying new school clothes. The items she
wants to buy add up to $172.40 before sales tax.
Sales tax is calculated by multiplying the total


amount by 0.04.
What is the amount of sales tax for the items?

Xạ khuẩn phát triển thành
dạng sợi. Hệ sợi của xạ
khuẩn chia ra thành khuẩn
ty cơ chất và khuẩn ty khí
sinh. Khuẩn ty cơ chất là
khuẩn ty cơ bản, còn khuẩn
ty khí sinh phát triển
mạnh hay yếu thậm chí
khơng phát triển tùy từng
chi, từng lồi


- Tập hợp của một nhóm xạ khuẩn riêng
rẽ tạo thành khuẩn lạc. Khuẩn lạc của
xạ khuẩn khá đặc biệt so với khuẩn lạc
của vi khuẩn, vi nấm thông thường, đó
là khơng trơn ướt như vi khuẩn, nấm men
mà có dạng thơ ráp, dạng phấn khơng
trong suốt, có các nếp gấp tỏa ra hình
phóng xạ


02


-


Thành tế bào
Màng sinh chất
Chất nhân
Các thể ẩn nhập


Thành tế bào: có dạng kết cấu lưới, dày
khoảng 10-20nm, chức năng duy trì hình
dạng tế bào và bảo vệ tế bào khỏi các tác
nhân bên ngồi mơi trường.
Màng tế bào: dày khoảng 7-10nm, có cấu
trúc và chức năng giống như vi khuẩn
Mesosome nằm ở phía trong của tế bào chất,
có hình phiến, hình bọng hay hình ống, có
chức năng làm tăng diện tích tiếp xúc của
cơ chất với enzy, qua đó làm tăng cường
enzym, tăng vận chuyển điện tử.
Còn có các thể ẩn và hạt khác trong tế bào
chất.


Giữa khuẩn lạc thường thấy có
nhiều bào tử màng mỏng gọi là
bào tử trần (conidia hay
conidiospores).

Nếu bào tử nằm trong bào nang
(sporangium) thì được gọi là
nang bào tử hay bào tử kín
(sporangiospores). Bào tử ở xạ

khuẩn được sinh ra ở đầu một số
khuẩn ty theo kiểu hình thành
các vách ngăn (septa)


03




Thuộc nhóm sinh vật dị dưỡng



Phần lớn xạ khuẩn là nhóm vi sinh vật

hiếu khí, ưa ẩm, một số ưa nhiệt



Nhiệt độ thích hợp cho sự sinh trưởng là
25 độ C – 30 độ C



Nhiệt độ tối ưu cho sinh tổng hợp chất
kháng sinh thường chỉ nằm trong khoảng 18
– 28 độ C.




Độ ẩm thích hợp đối với xạ khuẩn dao động
trong khoảng 40 – 50%



Giới hạn pH trong khoảng 6.8 – 7.5.



Khơng có giới tính.

Sự hình thành hai loại khuẩn ty sau
khi bào tử xạ khuẩn nẩy mầm




Có khả năng hình thành enzyme,
vitamin, chất kích thích sinh trưởng

và các chất kháng sinh.



Các sản phẩn trong quá trình trao đổi
chất có thể được tích lũy trong sinh

khối tế bào xạ khuẩn hay được tiết ra
môi trường lên men.




Hệ sợi cơ chất có thể tiết vào mơi
trường các loại sắc tố: có sắc tố chỉ
tan trong nước, có sắc tố chỉ tan
trong dung môi hữu cơ.

Chuỗi bào tử trên cuống sinh bào tử
dạng xoắn


04




Tham gia vào các quá trình phân giải các hợp chất hữu cơ

trong đất góp phần khép kín vòng tuần hồn vật chất trong tự nhiên.


Nhiều xạ khuẩn có khả năng sinh chất kháng sinh.



Chống nấm gây hại cây trồng.




Sinh enzyme tác động lên hệ vi sinh vật, enzyme phân giải hợp chất
hữu cơ khó tan (như enzyme cellulase phân giải cellulose) tạo
thành phân bón hữu cơ cho cây trồng.



Dùng để sản xuất nhiều enzyme, một số axit amin và axit hữu cơ



Nhiều lồi sinh ra các chất kích thích sinh trưởng đối với thực
vật cũng như các loài VSV có lợi cho đất.


05

How are you feeling on Fridays?


Xạ khuẩn đã được chứng minh là Vi khuẩn với những bằng chứng sau đây:
1. Một số xạ khuẩn như các loài thuộc chi Actinomyces và Nocardia rất giống
với các loài vi khuẩn thuộc chi Lactobacillus và Corynebacterium.
2. Xạ khuẩn giống vi khuẩn ở chỗ khơng có nhân thật, chúng chỉ chứa nhiễm sắc
chất phân bố dọc theo các sợi hoặc các tế bào.
3.Đường kính của sợi xạ khuẩn và bào tử giống với ở vi khuẩn. Đồng thời sợi
xạ khuẩn thường khơng chứa vách ngăn.
4. Xạ khuẩn là đích tấn công của các thực khuẩn thể giống như vi khuẩn, trong
khi đó, nấm khơng bị tấn cơng bởi thực khuẩn thể.
5. Xạ khuẩn thường nhạy cảm với các kháng sinh có tác dụng lên vi khuẩn,
nhưng lại thường kháng với những kháng sinh tác dụng lên nấm như các polyen.

6. Xạ khuẩn khơng chứa chitin, chất có mặt trong sợi và bào tử của nhiều nấm,
mà khơng có ở vi khuẩn. Đồng thời giống như phần lớn vi khuẩn, xạ khuẩn không
chứa cellulose.
7. Tương tự với vi khuẩn, xạ khuẩn nhạy cảm với phản ứng acid của môi trường,
đặc điểm này khơng có ở nấm.
8. Các đặc điểm về sợi và nang bào tử kín(sporangium) của chi Actinoplanes
cho thấy có thể chi này là cầu nối giữa vi khuẩn và các nấm bậc thấp.


1. Phân loại theo phương pháp truyền thống.
- Phân loại xạ khuẩn hiện nay chủ yếu dựa vào phân tích
trình tự gen mã hóa cho 16S rRNA.
- Các đặc điểm về hóa phân loại, hình thái, đặc điểm sinh
lý, sinh hóa thường được kết hợp để định danh XK một cách
chính xác.
- Mối quan hệ với pH, nhiệt độ, khả năng chịu muối và các
yếu tố khác
- Mối quan hệ với chất kìm hãm ST và PT khác nhau.
- Tính chất đối kháng và nhạy cảm với CKS.
- Khả năng tạo thành CKS và các sản phẩm trao đổi chất đặc
trưng khác của XK.


2. Phân loại theo phương pháp hiện đại
- So sánh trình tự nucleotit của gen mã hóa rRNA ở
các VSV khác nhau để xác định mqh giữa chúng.

=> Hóa phân loại rất quan trọng trong việc phân loại
xạ khuẩn. Chúng rất có ích trong phân loại ở mức độ
đến chi. Đó là những đặc điểm sau: Đường, loại

acetyl, acid mycolid trong thành tế bào,
menaquinone, acid béo và tỷ lệ GC trong DNA.


Một số dạng nang bào và nang bào tử
ở xạ khuẩn

Một số dạng bào tử ở xạ khuẩn



Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×