Tải bản đầy đủ (.docx) (19 trang)

de tai khoa h su pham ng d nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (258.22 KB, 19 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span>ĐỀ TAI NGHIÊN CÚU KHOA HỌC SƯ PHẠM ỨNG DỤNG. MUÏC LUÏC. 1. Nội dung 1: Đặt vấn đề………………………………………………………2 2. Nội dung 2: Tìm hiểu hiện trạng……………………………………………2 3. Nội dung 3: Tìm giải pháp thay thế…………………………………… …..3 4. Nội dung 4: Xác định vấn đề cần nghiên cứu………………………………4 5. Nội dung 5: Bắt đầu thiết kế………………………………………………...4 6. Nội dung 6: Đo lường………………………………………………………..6 7. Nội dung 7: Phân tích dữ liệu………………………………………………7 8. Nội dung 8: Kết quả…………………………………………………………8 9. Nội dung 9: Phụ lục………………………………………………………….9. Người thực hiên:. Tô Văn Lai. 1.

<span class='text_page_counter'>(2)</span> ĐỀ TAI NGHIÊN CÚU KHOA HỌC SƯ PHẠM ỨNG DỤNG. Nghiên cứu khoa học sư MỘT SỐ BIỆN PHÁP RÈN LUYỆN VÀ GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC CHO HỌC SINH TIỂU HỌC Người nghiên cứu: Tô Văn Lai GV Trường Tiểu học An Hiệp số 2 - TuyAn – Phú Yên I/ Tóm tắt đề tài: - Giáo dục chuẩn mực hành vi đạo đức cho học sinh tiểu học là một việc làm cần thiết trong công tác giáo dục. Bởi nó là nền tảng, là yếu tố của việc hình thành nhân cách con người. Kết quả giáo dục đạo đức ở bậc Tiểu học có ảnh hưởng lâu dài và sâu sắc đến cả cuộc đời trẻ sau này. Những chuẩn mực hành vi, những thói quen đạo đức được hình thành ở lứa tuổi tiểu học là cơ sở để trẻ sống, học tập, giao tiếp và làm việc trong các môi trường xã hội sau này . Giáo dục là một hiện tượng xã hội, là quá trình tác động có mục đích, có kế hoạch, ảnh hưởng tự giác, chủ động đến con người, dẫn đến sự hình thành và phát triển tâm lý, ý thức, nhân cách. Dưới góc độ hoạt động, giáo dục là một hoạt động chuyên biệt của xã hội nhằm hình thành và phát triển nhân cách của con người theo những yêu cầu của xã hội trong những giai đoạn lịch sử nhất định. Giáo dục giữ vai trò chủ đạo trong sự phát triển nhân cách. Như vậy hoạt động giáo dục không đơn thuần chỉ là truyền thụ kiến thức, mà là quá trình gồm nhiều bộ phận: Giáo dục đạo đức; giáo dục trí tuệ; giáo dục thể chất; giáo dục thẩm mỹ; giáo dục lao động kỹ thuật tổng hợp, hướng nghiệp. Trong đó giáo dục đạo đức được xem là nền tảng, gốc rễ tạo ra nội lực tiềm tàng vững chắc cho các mặt giáo dục khác. - Giáo dục đạo đức cho trẻ ở bậc tiểu học trong những năm gần đây đã được nhà trường và gia đình đặc biệt quan tâm nhiều. Song kết quả công tác này vẫn còn nhiều bất cập, hạn chế. Do một số ít các bậc cha mẹ thiếu sự quan tâm, thiếu kiến thức và kĩ năng cần thiết trong việc giáo dục đạo đức cho con cái . Quá trình giáo dục đạo đức trong trường Tiểu học Số 2 phải làm cho học sinh thấm nhuần sâu sắc tư tưởng đạo đức cách mạng của Hồ Chủ Tịch, tính chân lý khách quan của các giá trị đạo đức nhân văn, nhân bản của các tư tưởng đó coi đó là kim chỉ nam cho hành động của mình. Thông qua việc tiếp cận với cuộc đấu tranh cách mạng của dân tộc và hoạt động của cá nhân để củng cố niềm tin và lẽ sống, lý tưởng sống, lối sống theo con đường chủ nghĩa xã hội. Học sinh phải biết sống và làm việc theo pháp luật, có kỷ cương nền nếp, có văn hóa trong các mối quan hệ giữa con người với tự nhiên, với xã hội và giữa con người với nhau. Nhận thức ngày càng sâu sắc nguyên tắc, yêu cầu, chuẩn mực và các giá trị đạo đức xã hội xã hội chủ nghĩa. Biến các giá trị đó thành ý thức, tình cảm, hành vi, thói quen và cách ứng xử trong đời sống hàng ngày. Để thực hiện được những yêu cầu đó quá trình giáo dục đạo đức có nhiệm vụ: Phát triển nhu cầu đạo đức cá nhân; hình thành và phát triển ý thức đạo đức; rèn luyện ý chí, hành vi, thói quen và cách ứng xử đạo đức; phát triển các giá trị đạo đức cá nhân theo những định hướng giá trị mang tính đặc thù dân tộc và thời đại. - Xuất phát từ những vấn đề trên, tôi đã chọn đề tài giáo dục đạo đức cho học sinh ở bậc tiểu học làm đề tài nghiên cứu nhằm giúp các bậc phụ huynh nâng cao trình. Người thực hiên:. Tô Văn Lai. 2.

<span class='text_page_counter'>(3)</span> ĐỀ TAI NGHIÊN CÚU KHOA HỌC SƯ PHẠM ỨNG DỤNG. độ sư phạm, tổ chức hợp lí cuộc sống gia đình và tăng cường phối hợp chặt chẽ với nhà trường trong công tác giáo dục đạo đức cho con em để nâng cao hiệu quả giáo dục. II// Giới thiệu: 1. Hiện trạng: - Khi trẻ đã có được những chuẩn mực về hành vi đạo đức, các em sẽ ngoan ngoãn, chăm học, chăm làm, có ý thức tự chủ, có trách nhiệm đối với bản thân, gia đình và xã hội. Điều đó làm cơ sở để các em phấn đấu, vươn lên trong quá trình học tập, nhất định các em sẽ thành con ngoan, trò giỏi. Mà nhân tố con người có vị trí đặc biệt quan trọng , quyết định sự phát triển, phồn vinh của xã hội. Xã hội có phát triển hay không phần lớn đều phụ thuộc vào những người có tài có đức. Bác Hồ vẫn luôn nhắc chúng ta: “ Người có tài mà không có đức là vô dụng Người có đức mà không có tài làm việc gì cũng khó Người có tài lẫn đức làm việc gì cũng dễ .” Tuy nhiên hiện nay còn một bộ phận học sinh có tình trạng suy thói về đạo đức: Nhận thức không đúng, lệch lạc dẫn đến vi phạm các nội qui, qui định chung: - Học sinh thích phát biểu tự do. - Thường xuyên nói tục, chửi thề. - Có thái độ vô lễ. - Hay gây gỗ đánh nhau. - Dễ nổi cấu với người khác. - Kết bè, kết nhóm với nhau. - Không nghe theo lời của giáo viên… * Học sinh có những hiện tượng này là do một số nguyên nhân sau: Với đặc điểm của lứa tuổi từ 12 đến 15 tuổi ở bậc TIểU HọC AN HIệP Số 2, đây là giai đoạn phát triển thay đổi rất mạnh mẽ cả về thể chất lẫn tâm lý của các em. Các em luôn hiếu động, hay bắt chước, muốn tự khẳng định mình... Chính vì vậy mà các em không muốn bị gia đình ràng buộc, các em dễ có những nhận thức không đúng, lệch lạc, dẫn đến vi phạm các nội quy, quy định chung. Mặt khác ở lứa tuổi này nhu cầu giao tiếp của các em rất lớn, đặc biệt là sự giao tiếp với bạn bè từ đó mà hình thành nên những nhóm bạn cùng sở thích. Khi không có sự hướng dẫn của người lớn thường dẫn đến những nhận thức lệch lạc về ý thức, hành vi, lời nói dẫn đến các vi phạm. Trong khi đó thì phần đông các gia đình hiện nay có ít con, có điều kiện về kinh tế nên cũng nuông chiều con cái cho nên các em có điều kiện tiếp xúc với nhiều nguồn thông tin văn hoá, khoa học kỹ thuật, Internet trong nước và thế giới, do vậy mà các em có thể hiểu biết rất phong phú về nhiều lĩnh vực mà nhiều khi cha mẹ, thầy cô không để ý đến, điều đó làm cho trẻ tưởng rằng chúng đã trưởng thành và có thể quyết định đúng đắn những vấn đề của bản thân, gia đình và xã hội... Vì thế chúng xem thường lời khuyên của thầy cô, cha mẹ đó cũng là mầm mống nảy sinh các học sinh có khó khăn trong rèn luyện đạo đức. - Giáo dục đạo đức cho thế hệ trẻ là một công việc vô cùng khó khăn và phức tạp, đòi hỏi nhiều thời gian và công sức. Nếu chúng ta không khéo léo, tế nhị, mềm mỏng thì hậu quả dễ dẫn đến sai lầm. Bản chất của quá trình giáo dục đạo đức là tổ chức cuộc sống thực cho trẻ, tổ chức các loại hình hoạt động, giao lưu của trẻ ở gia đình, nhà trường và xã hội ở mọi lúc, mọi nơi…Nhằm biến những yêu cầu đạo đức của xã. Người thực hiên:. Tô Văn Lai. 3.

<span class='text_page_counter'>(4)</span> ĐỀ TAI NGHIÊN CÚU KHOA HỌC SƯ PHẠM ỨNG DỤNG. hội thành những phẩm chất đạo đức cá nhân của trẻ. Vì vậy muốn nâng cao hiệu quả giáo dục đạo đức cho thế hệ trẻ không những chỉ hoàn thiện việc giáo dục đạo đức ở nhà trường, xã hội mà còn hơn hết là phải hoàn thiện công tác giáo dục đạo đức cho trẻ ở gia đình. * Một số vấn đề cơ bản để tạo ra cho các em có khó khăn trong rèn luyện đạo đức là: - Về tâm sinh lý học sinh: Có thể là trẻ ra đời đã có khuyết tật bẩm sinh nhất định như: thiểu năng về trí tuệ, bệnh đao, khiếm khuyết về giác quan , rối loạn về tâm lý, nguồn gốc nội sinh...; hoặc là do tính tập nhiễm phát sinh trong quá trình phát triển nhân cách... - Về phía gia đình: Do nhận thức lệch lạc, không có tri thức về giáo dục con cái; sự quan tâm nuông chiều thái qúa trong công tác nuôi dạy; sử dụng quyền uy của bố mẹ một cách cực đoan; tấm gương phản diện của cha mẹ, người thân; có các hoàn cảnh éo le hoặc là hay bị sử dụng bằng vũ lực... - Giáo dục đạo đức cho thế hệ trẻ cần được tiến hành một cách liên tục, có hệ thống ngay từ khi còn nhỏ, đặc biệt là ở lứa tuổi học tiểu học. Ở lứa tuổi này tính chủ động của hành vi đã phát triển các em ngây thơ trong trắng nên các em dễ tiếp thu sự giáo dục của người lớn. Với tư cách là bậc học nền tảng, kết quả giáo dục ở lứa tuổi tiểu học sẽ ảnh hưởng lâu dài và sâu sắc, khó chuyển biến khi đã trở thành bản chất. Chính vì vậy mà giáo dục đạo đức cho học sinh tiểu học là vấn đề cần thiết, có vai trò quan trọng góp phần hình thành nhân cách con người. Giúp các em có nhận thức đúng về hành vi đạo đức chuẩn mực, không chuẩn mực, làm cơ sở để các em học tập và rèn luyện. - Về phía nhà trường: Có những định kiến, thiếu thiện cảm đối với học sinh; sử dụng thái quá các biện pháp hành chính; có sự lạm dụng quyền lực của các thầy cô giáo, nhà quản lý; thiếu gương mẫu trong mô phạm giáo dục; việc đánh giá kết quả, khen thưởng, kỷ luật thiếu khách quan và không công bằng; thiếu sự thống nhất giữa giáo dục sư phạm trong các tổ chức khác trong nhà trường; thiếu sự phối hợp đồng bộ giữa nhà trường, gia đình và xã hội... - Gia đình là tế bào xã hội. Trong tiến trình phát triển lịch sử xã hội, gia đình cũng có nhiều biến đổi cả về quy mô, cấu trúc, chức năng và vai trò…của mình đối với xã hội.Trong đó chức năng giáo dục vẫn luôn được thừa nhận là chức năng cơ bản của gia đình và được xã hội, các nhà giáo dục, các nhà nghiên cứu khoa học giáo dục luôn quan tâm đến. Giáo dục chính trị, giáo dục lao động mà đặc biệt là giáo dục đạo đức trong gia đình. Vì gia đình là tập thể tự nhiên, đầu tiên và lâu dài của trẻ. Bản chất của giáo dục trong gia đình là tổ chức cuộc sống gia đình, tổ chức cuộc sống riêng và cuộc sống xã hội của các bậc cha mẹ, tổ chức cuộc sống của con cái. Giáo dục gia đình và giáo dục xã hội phải thống nhất với nhau.Nhà trường phải có trách nhiệm tổ chức và định hướng cho giáo dục gia đình.Điều đó chứng tỏ rằng cho dù xã hội có phát triển đến đâu, gia đình vẫn là một thiết kế độc đáo có ưu thế hơn các thiết kế xã hội khác trong việc giáo dục và hình thành nhân cách con người. - Ở nước ta, hiện nay chức năng giáo dục cho con em ở mỗi gia đình vẫn còn lỏng lẻo nhất là giáo dục đạo đức trình trạng trẻ em có biểu hiện không tốt về hành vi đạo đức gia tăng mà nguyên nhân quan trọng là do sự giảm sút về chức năng giáo dục đạo đức của gia đình. Vấn đề đặt ra là nhà trường cùng xã hội giúp đỡ các gia đình làm tốt hơn nữa chức năng giáo dục của mình. Bởi lẽ Bác Hồ đã có câu: “ Hiền, dữ phải đâu là tính sẵn. Người thực hiên:. Tô Văn Lai. 4.

<span class='text_page_counter'>(5)</span> ĐỀ TAI NGHIÊN CÚU KHOA HỌC SƯ PHẠM ỨNG DỤNG. Phần nhiều do giáo dục mà nên.”. - Về phía xã hội: Tác động của cơ chế thị truờng tạo ra sự phân cực rất lớn đối với học sinh; tác động lối sống hám cơ sở vật chất hơn tính nhân văn; ảnh hưởng nhóm nhỏ tiêu cực của bạn bè; sự phối hợp không đồng bộ giữa nhà trường, gia đình và xã hội... 2. Giải pháp thay thế: - Chính vì vậy, trách nhiệm của giáo dục đạo đức cho trẻ ở tiểu học là giúp trẻ có những hiểu biết ban đầu về một số chuẩn mực hành vi đạo đức và pháp luật cơ bản phù hợp với lứa tuổi trong quan hệ của các em với bản thân, gia đình, cộng đồng xã hội, môi trường tự nhiên và ý nghĩa của việc thực hiện theo các chuẩn mực đó. - Từng bước hình thành kĩ năng nhận xét đánh giá hành vi của bản thân và những người xung quanh theo chuẩn mực đã được học, kĩ năng lựa chọn và thực hiện các hành vi ứng xử phù hợp chuẩn mực trong các quan hệ và tình huống đơn giản; cụ thể của cuộc sống, biết nhắc nhở bạn bè cùng thực hiện . - Từng bước hình thành thái độ tự trọng và chú ý đến hình thức bản thân, tự tin vào khả năng của bản thân, có trách nhiệm với hành động của mình, yêu thương tôn trọng con người, yêu cái thiện, cái đúng, cái tốt, không đồng tình với cái sai, cái ác, cái xấu. Thời đại công nghiệp hoá và hiện đại hoá, thời đại của nền kinh tế tri thức đòi hỏi con người Việt Nam phải là con người phát triển cao về trí tuệ, cường tráng về thể chất, phong phú về tinh thần, trong sáng về đạo đức. Bác Hồ kính yêu đã dạy “Người có đức mà không có tài làm việc gì cũng khó. Người có tài mà không có đức thì vô dụng” Giáo dục phải là bồi dưỡng được cái đức: cái vốn quí của một con người. Tuy nhiên, không phải ai cũng đã thấm nhuần được tư tưởng đó. - Tổ chức thực hiện nội dung “Đi học an toàn”, phòng ngừa từ xa và ngăn chặn tình trạng học sinh đánh nhau, hành vi bạo lực trường học. Tồ chức sinh hoạt theo phạm vi lớp học, trường học và toàn địa phương vào thời điểm đầu năm học với chủ đề “Học sinh nói không với hành vi đánh nhau ” nhằm nâng cao nhận thức của học sinh về việc kiên quyết phê phán, bài trừ hành vi đánh nhau. Tổ chức cho học sinh và tập thể lớp học ký cam kết không tham gia đánh nhau, không mang theo và sử dụng hung khí. - Giáo viên chủ nhiệm lớp, Tổng phụ trách Đội Thiếu niên Tiền phong và Bí thư Đoàn TNCS Hồ Chí Minh nhà trường tập huấn và triển khai đại trà về việc thực hiện giáo dục kỹ năng sống trong một số môn học và hoạt động cho học sinh. - Rèn luyện kỹ năng ứng xử hợp lý với các tình huống trong cuộc sống, thói quen và kỹ năng làm việc, sinh hoạt theo nhóm; nâng cao tính tự lực, tự quản của các em. Thông qua giảng dạy môn giáo dục công dân giúp các em nắm vững kỷ luật, pháp luật; bồi dưỡng các em hiểu biết nghĩa vụ, quyền lợi người công dân, của người học sinh; hình thành thói quen sống, làm việc và học tập theo pháp luật ở mọi lúc, mọi nơi. Môn học này giúp các em nắm được những khái niệm cơ bản về các phạm trù đạo đức trong việc ứng xử hàng ngày; nắm được chuẩn mực hành vi đạo đức trong các hoạt động và quan hệ; biết rõ trách nhiệm, nghĩa vụ, lương tâm, tiền đồ để chuẩn bị bước vào đời. Tât cả các thầy cô giáo là lực lượng quan trọng tham gia vào hoạt động giáo dục các em qua các giờ học trên lớp. Nhưng hơn ai hết là một giáo viên trực tiếp giảng dạy môn giáo dục công dân tôi nhận thức rất rõ trách nhiệm đặt lên vai của mình. Phải. Người thực hiên:. Tô Văn Lai. 5.

<span class='text_page_counter'>(6)</span> ĐỀ TAI NGHIÊN CÚU KHOA HỌC SƯ PHẠM ỨNG DỤNG. làm sao có những việc làm thiết thực, phù hợp để nâng cao chất lượng đạo đức cho học sinh vì nó là nền tảng là gốc rễ vững chắc cho các mặt giáo dục khác. Xuất phát từ những lí do này tôi mạnh dạn chọn đề tài: Nghiên cứu về ảnh hưởng của việc rèn luyện đạo đức học sinh TIểU HọC AN HIệP Số 2 trong dạy học môn giáo dục công dân. 3.: Xác định vấn đề nghiên cứu - Vấn đề giáo dục đạo đức cho em ở bậc Tiểu học đã được nhà trường, gia đình và xã hội quan tâm nhiều. Song vẫn còn một số ít gia đình hời hợt, lỏng lẻo, thiếu sự quan tâm trong giáo dục và kiến thức, kĩ năng giáo dục đạo đức cho con trẻ còn nhiều khiếm khuyết. Do đó vẫn còn một số trẻ có những biểu hiện lệch lạc về hành vi đạo đức như : nói tục, chửi bậy, nhập băng bọn gây gỗ đánh nhau, thiếu lễ độ với người lớn. Hơn nữa tính trẻ em rất hiếu động, những tác động xấu hay lôi cuốn sự tò mò của trẻ em và các em tiếp thu rất nhanh. Điều này đã ảnh hưởng, gây không ít khó khăn trong công tác giáo dục đạo đức của nhà trường và cộng đồng xã hội. Chính vì thế mà nâng cao công tác giáo dục cho bậc phụ huynh là điều cần thiết trong tình trạng hiện nay. a. Thông qua việc giảng dạy môn giáo dục công dân có rèn luyện được đạo đức cho học sinh tiểu học An Hiệp số 2 không? b. Có. Thông qua việc giảng dạy môn giáo dục công dân sẽ rèn luyện được đạo đức cho học sinh tiểu học An Hiệp số 2 . 4. Thiết kế: Đối với bản thân tôi được dạy nhiều lớp vì đặt trưng bộ môn. Nhưng lớp dễ quan sát và theo dõi gần nhất đó là lớp chủ nhiệm nên bản thân tôi chọn lớp 6/8 để thiết kế nghiên cứu. Thiết kế tôi sử dụng trong nghiên cứu này là thiết kế đa cơ sở AB.Trước tiên tôi chọn 2 học sinh có hành vi, thái độ không đúng như nhau học cùng lkớp 4,5 : Thường xuyên nói tục, chửi thề, hay gây gỗ đánh nhau, thích nói leo, thường xuyên vi phạm nội qui, chống đối lại sự điều khiển của giáo viên và lớp trưởng, có thái độ vô lễ … Tôi bắt đầu ghi chép lại những hành vi và thái độ không đúng của từng em. Đây là giai đoạn cơ sở còn gọi là giai đoạn A. Qua việc phạt các em bằng cách trừ điểm, hạ bậc đạo đức thì các em vẫn không tiến bộ. Do đó giáo viên cho các em ghi lại tất cả các đức tính mà các em đã được học về môn giáo dục công dân. Sau đó giáo viên sẽ phát cho mỗi em một bảng tự nhận xét theo mẫu sau: Đức tính đã học. Những việc đã làm Những việc chưa Hướng khắc phục được qua bài học làm được của bản thân. Giáo viên sẽ tổng hợp lại hướng khắc phục của từng em thông qua bảng tự nhận xét. Nếu em nào hướng khắc phục còn thiếu sót về những hành vi, thái độ vi phạm của mình thì giáo viên sẽ hướng cho các em bổ sung vào. Tiếp theo cho các em tổng hợp lại những việc cần điều chỉnh trong cuộc sống hàng ngày của bản thân mình. Sau đó giáo viên mời phụ huynh đọc qua bảng tổng hợp và kí cam kết để các em thực hiện theo những việc cần điều chỉnh. Giáo viên sẽ có sổ theo dõi hàng ngày và báo về cho phụ huynh xem hàng ngày. Đây là giai đoạn có tác động còn gọi là giai đoạn B.. Người thực hiên:. Tô Văn Lai. 6.

<span class='text_page_counter'>(7)</span> ĐỀ TAI NGHIÊN CÚU KHOA HỌC SƯ PHẠM ỨNG DỤNG. * Cách thực hiện cụ thể: Giáo viên ghi lại tất cả những vi phạm của em Trần Văn Trung trong vòng 4 ngày ( Đây là giai đoạn A). Sau đó cho em Trung ghi lại những đức tính mà em đã được học về môn giáo dục công dân. Giáo viên sẽ đưa mẫu bảng tự nhận xét cho em Trung tự điền vào theo bảng trên.  Tóm lại những việc cần điều chỉnh trong cuộc sống hàng ngày của em Trung là: -Không gây gỗ đánh nhau với các bạn . -Không nói tục, chửi thề. -Không nói leo khi người. -Biết nghe theo lời của các giáo viên và của cán bộ lớp -Không vi phạm nội qui của trường, lớp. -Có thái độ lễ phép với mọi người… * Từ bảng tự nhận xét giáo viên sẽ mời phụ huynh em Trung đến đọc bảng tự nhận xét và những việc cần điều chỉnh hàng ngày sau đó phụ huynh sẽ kí cam kết những việc em Trung hứa điều chỉnh. Tiếp theo giáo viên sẽ làm cho em Trung một quyển sổ theo dõi hàng ngày kết hợp giữa giáo viên với phụ huynh. Sau đó giáo viên kết hợp cùng với lớp trưởng tiếp tục ghi chép lại những thái độ, hành vi của em Trung trong vòng 12 ngày nữa đây là giai đoạn có tác động hay còn gọi là giai đoạn B và ta có sơ đồ thiết kế sau: Trung Tyû leä ñieàu chænh 100. 80. 60. 40. 20. 0. 1. 2. 3. 4. 5. 6. 7. 8. 9. 10 11. 12 13. 14. 15. 16. Giai đoạn cơ sở (A) Giai đoạn có tác động (B) * Tiếp theo tương tự ta ghi lại những vi phạm của em Nguyễn Văn Thạch trong vòng 5 ngày. Cách thực hiện giống như em Trung . Sau đó cho em Thạch tóm tắc lại những việc cần điều chỉnh trong cuộc sống hàng ngày như sau: * Những việc cần điều chỉnh trong cuộc sống hàng ngày của em Thạch là: -Có thái độ lễ phép với thầy cô, cha mẹ -Chấm dứt tình trạng nói tục, chữi thề. -Không gây gỗ đánh nhau.. Người thực hiên:. Tô Văn Lai. 7.

<span class='text_page_counter'>(8)</span> ĐỀ TAI NGHIÊN CÚU KHOA HỌC SƯ PHẠM ỨNG DỤNG. -Không vi phạm nội qui trường, lớp. -Tuân thủ theo qui định của các giáo viên và cán bộ lớp. -Không ngắt lời khi người khác nói… Sau đó giáo viên tiến hành mời phụ huynh đến để kí cam kết những việc em Thạch hứa sẽ điều chỉnh và em Thạch cũng được làm một quyển sổ theo dõi hàng ngày kết hợp giữa giáo viên và phụ huynh. Sau đó giáo viên kết hợp cùng với lớp trưởng tiếp tục ghi chép lại những thái độ, hành vi của em Thạch trong vòng 11 ngày nữa đây là giai đoạn có tác động hay còn gọi là giai đoạn B và ta có sơ đồ thiết kế sau: Thạch Tyû leä ñieàu chænh 100. 80. 60. 40. 20. 0. 1. 2. 3. 4. 5. 6. Giai đoạn cơ sở (A). 7. 8. 9. 10 11. 12 13. 14. 15. 16. Giai đoạn có tác động (B). - Theo sơ đồ đối với em Trung giai đoạn trước tác động có tỉ lệ điều chỉnh khoảng từ 20% -35% . Nhưng ở giai đoạn có tác động tỉ lệ điều chỉnh của em Trung là 100%. -Tương tự đối với em Thạch giai đoạn trước tác động có tỉ lệ điều chỉnh khoảng từ 20%-25%. Nhưng ở giai đoạn có tác động tỉ lệ điều chỉnh của em Thạch cũng là 100%. 5. Đo lường: Các công cụ đo mà nghiên cứu này sử dụng là việc ghi chép lại những hành vi, thái độ của hai em học sinh trước và sau khi có tác động. Mục tiêu cơ bản của nghiên cứu này là thay đổi thói quen những hành vi và thái độ không đúng của hai em học sinh. Do vậy phép đo là đếm lại những lời nói, hành vi , thái độ của hai em học sinh qua việc ghi chép của lớp trưởng kết hợp với giáo viên. Đây chính là tỉ lệ điều chỉnh hành vi và thái độ. Trong nghiên cứu này giáo viên chỉ ghi chép lại những hành vi, lời nói sau đó giáo viên sẽ đếm lại những hành vi, lời nói của hai em học sinh để kiểm tra mức độ điều chỉnh cho nên trong nghiên cứu này không có bài kiểm tra nào được sử dụng để thu thập dữ liệu phục vụ nghiên cứu.. Người thực hiên:. Tô Văn Lai. 8.

<span class='text_page_counter'>(9)</span> ĐỀ TAI NGHIÊN CÚU KHOA HỌC SƯ PHẠM ỨNG DỤNG. * Hành vi và thái độ của em Trung trước tác động và sau khi đã tác động: Số ngày. Giai đoạn cơ sở (A). 4 ngày đầu 5 ngày tiếp theo 4 ngày tiếp theo 2 ngày tiếp theo. Vi phạm 20 lần. Giai đoạn có tác động (B) Vi phạm 10 lần Vi phạm 7 lần Không vi phạm. * Hành vi và thái độ của em Thạch trước tác động và sau khi đã tác động: Số ngày 5 ngày đầu 4 ngày tiếp theo 4 ngày tiếp theo 2 ngày tiếp theo. Giai đoạn cơ sở (A) Vi phạm 22 lần. Giai đoạn có tác động (B) Vi phạm 13 lần Vi phạm 7 lần Không vi phạm. 6. Phân tích dữ liệu: Tỉ lệ điều chỉnh hành vi và thái độ của hai em Trung vàThạch được biểu thị dưới dạng các đường đồ thị thể hiện hành vi và thái độ của hai em trong giai đoạn cơ sở và giai đoạn có tác động. Nếu hành vi, thái độ điều chỉnh của hai em có tiến bộ chúng ta sẽ thấy đường đồ thị ở giai đoạn có tác động cao hơn đường đồ thị ở giai đoạn cơ sở. Trường hợp này là đúng như vậy. Chúng ta cũng thấy rằng không có phép kiểm chứng nào được sử dụng để kiểm tra kết quả mà chúng ta chỉ quan sát đường đồ thị để rút ra kết quả. Trung Tyû leä ñieàu chænh 100. 80. 60. 40. 20. 0. 1. 2. 3. 4. 5. Giai đoạn cơ sở (A). Người thực hiên:. Tô Văn Lai. 6. 7. 8. 9. 10 11. 12 13. 14. 15. 16. Giai đoạn có tác động ( B). 9.

<span class='text_page_counter'>(10)</span> ĐỀ TAI NGHIÊN CÚU KHOA HỌC SƯ PHẠM ỨNG DỤNG. Thạch Tyû leä ñieàu chænh 100. 80. 60. 40. 20. 0. 1. 2. 3. 4. 5. 6. Giai đoạn cơ sở ( A). 7. 8. 9. 10 11. 12 13. 14. 15. 16. Giai đoạn có tác động ( B). III/ Kết luận và khuyến nghị : 1. Kết quả: Quan sát đường đồ thị cho ta thấy hai học sinh có sự thay đổi về những việc cần điều chỉnh của bản thân mình. Các em đã có những hành vi, thái độ, lời nói chính xác. Cả hai em đều đã thay đổi được hành vi, thái độ, lời nói của mình tốt hơn trong giai đoạn có tác động so với giai đoạn cơ sở. Chúng ta hãy nhìn vào đường đồ thị biểu thị kết quả điều chỉnh hành vi, thái độ của em Trung. Giai đoạn cơ sở kéo dài 4 ngày trong đó số lần vi phạm của em Trung còn nhiều vi phạm 20 lần trong 4 ngày. Kể từ ngày thứ 5 trở đi thông qua môn giáo dục công dân để em xác định những việc mình cần điều chỉnh, sau đó kết hợp với phụ huynh kí cam kết cùng với sổ theo dõi hàng ngày thì em Trung bắt đầu có sự thay đổi. Như chúng ta đã thấy sau khi bắt đầu tác động thì em Trung dần dần có sự thay đổi về thái độ, hành vi, lời nói của mình và tiếp tục tác động thì em đã hoàn toàn có thái độ và hành vi đúng trong cư xử hành ngày với thầy cô, bạn bè. Tương tự đối với em Thạch quan sát đường đồ thị chúng ta cũng thấy được sự thay đối trong hành vi, lời nói của mình sau khi có tác động . Tiếp tục ghi chép và theo dõi thì tôi nhận thấy cả hai em Trung và Thạch đều đã thay đổi hoàn toàn trong nhận thức của mình : Các em đã có những lời nói không thô tục, không còn bị cờ đỏ trừ điểm thi đua, không còn gây gỗ với các bạn, biết nghe lời giáo viên và cán bộ lớp hơn. Từ đó tôi thấy kết quả học tập của hai em cũng tiến bộ hơn. Do vậy bằng việc thông qua các đức tính của môn giáo dục công dân kết hợp cùng sổ theo dõi với phụ huynh hàng ngày chúng ta đã làm thay đổi được hành vi, thái độ, lời nói của các em học sinh.. Người thực hiên:. Tô Văn Lai. 1.

<span class='text_page_counter'>(11)</span> ĐỀ TAI NGHIÊN CÚU KHOA HỌC SƯ PHẠM ỨNG DỤNG. Phụ lục Đa số các giáo viên lo ngại về việc học sinh vô tổ chức, kỷ luật . Thích nói leo, không nghe theo lời giáo viên. Đã có nhiều đề tài nói về việc giáo dục đạo đức cho học sinh cá biệt nhưng theo bản thân tôi nhận thấy nghiên cứu này sẽ giúp học sinh cải thiện được hành vi, lời nói của bản thân các em. Nghiên cứu được thực hiện trong một lớp giữa 2 học sinh có cùng vi phạm giống nhau . Lớp trưởng sẽ là người theo dõi trực tiếp hổ trợ cho việc thay đổi hành vi, thái độ của 2 bạn vi phạm. Giáo viên không trực tiếp theo dõi nhưng là người quan sát qua sự ghi chép của lớp trưởng dựa vào đó giáo viên sẽ chỉnh sửa hành vi , lời nói của các em kịp thời qua đó giúp các em uốn nắn kịp thời những sai sót. Quan sát trong một lớp học tôi nhận thấy giáo viên ít có thời gian để điều chỉnh hành vi, lời nói của học sinh được vì thời gian trên lớp có hạn do đó dẫn đến tình trạng các em mắc sai lầm về hành vi, lời nói của mình cuối cùng là vi phạm về đạo đức. Do vậy thông qua môn giáo dục công dân tôi hy vọng sẽ hổ trợ thêm cho nhiều học sinh cải thiện về hành vi, lời nói của mình. Về phần thiết kế tôi có phần cụ thể cho từng em như sau: * Bảng tự nhận xét của em Trung: Đức tính đã học. Những việc đã làm Những việc chưa được qua bài học làm được Ai cho gì biết cảm Còn nói leo khi ơn người khác nói. Nói trống không. Còn - Lễ độ ngắt lời khi người khác nói. Còn có thái độ vô lễ… Ra đường đi xe Còn làm việc riêng không vượt đèn đỏ. trong giờ học. Còn Nghỉ học có xin gây gỗ đánh bạn. - Tôn trọng kỷ luật phép. Nói chuyện trong giờ học. Không nghe lời cán bộ lớp. Còn nói tục… Chưa tích cực tham gia các công việc của - Sống chan hòa lớp. Thường gây gỗ với mọi người với bạn . Sống không hòa đồng với các bạn… Biết lắng nghe Có thái độ cục cằn, - Lịch sự, tế nhị người khác thô lổ, cử chỉ sỗ sàng. Còn nói tục  Bảng tự nhận xét của em Thạch:. Người thực hiên:. Tô Văn Lai. Hướng khắc phục của bản thân Phải lễ phép với mọi người. Đi xin phép, về chào hỏi. Không nói leo. Không vi phạm nội qui nhà trường. Nghe theo sự phân công của lớp trưởng. Không làm việc riêng trong giờ học. Không nói tục. Không gây gỗ với mọi người.Tham gia tốt các hoạt động của lớp, trường. Không nói tục. Có thái độ lịch sự với mọi người. 1.

<span class='text_page_counter'>(12)</span> ĐỀ TAI NGHIÊN CÚU KHOA HỌC SƯ PHẠM ỨNG DỤNG. Đức tính đã học. - Lễ độ.. - Tôn trọng kỷ luật. - Sống chan hòa với mọi người. - Lịch sự, tế nhị. Những việc đã làm Những việc chưa được qua bài học làm được Biết cầm 2 tay khi Còn cắt ngang khi người lớn cho cái gì giáo viên nói. Nói đó không biết dạ thưa. Còn có thái độ không nghe lời … Nghỉ học có xin Còn gây gỗ đánh phép. bạn. Nói chuyện trong giờ học. Không nghe lời cán bộ lớp. Còn nói tục…. Hướng khắc phục của bản thân Đi xin phép ba mẹ, về chào hỏi. Không nói leo.. Đi học đúng giờ. Nghe theo sự phân công của lớp trưởng. Không nói chuyện trong giờ học. Không nói tục. Tham gia các buổi Thường trốn không Không gây gỗ với lao động làm vệ sinh. Thường mọi người.Tham gây gỗ với bạn . gia tốt các hoạt động của lớp, trường. Thường đùa vui với Còn chọc ghẹo các Không nói tục. các bạn bạn nữ. Còn nói tục Biết nhường nhịn với mọi người.. * Phần ghi chép của lớp trưởng: + Đối với em Trung: Ghi chép trong 15 ngày. * Trước tác động: Những vi phạm: -Nói tục 5 lần, gây gỗ với các bạn 2 lần, nói trống không, nghỉ học không lí do, nói chuyện trong giờ học 5 lần, trốn làm vệ sinh, cải lời cán bộ lớp, làm việc riêng trong giờ học 3 lần, đánh bạn. * Sau tác động: - 5 ngày đầu: Nói tục 4 lần, cải lời lớp trưởng, làm việc riêng trong giờ học 2 lần , nói chuyện trong giờ học 3 lần, nói trống không. -4 ngày tiếp theo: Nói tục 2 lần, cải lời lớp trưởng, làm việc riêng trong giờ học 2 lần, nói chuyện trong giờ học 2 lần. -2 ngày tiếp theo: Không vi phạm. + Đối với em Thạch: Ghi chép trong 15 ngày. * Trước tác động: Những vi phạm: - Gây gỗ với các bạn 2 lần, đánh nhau , nói tục 7 lần, cải lời lớp trưởng 3 lần, cải nhau với bạn 2 lần, làm việc riêng trong giờ học 3 lần, trốn làm vệ sinh 2 lần, nói trống không. * Sau tác động: - 4 ngày đầu: Nói tục 6 lần, làm việc riêng trong giờ học 2 lần, trốn làm vệ sinh, nói trống không, gây gỗ với các bạn, cải nhau với các bạn 2 lần. 4 ngày tiếp theo: Nói tục 4 lần, làm việc riêng trong giờ học, gây gỗ với các bạn, nói trống không. - 2 ngày tiếp theo: Không vi phạm.. Người thực hiên:. Tô Văn Lai. 1.

<span class='text_page_counter'>(13)</span> ĐỀ TAI NGHIÊN CÚU KHOA HỌC SƯ PHẠM ỨNG DỤNG. An Hiệp , ngày 10 tháng 4năm 2013 Người viết. Tô Văn Lai. MẪU PHIẾU ĐÁNH GIÁ ĐỀ TÀI NCKHSPƯD PHIẾU ĐÁNH GIÁ ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC SƯ PHẠM ỨNG DỤNG. 1. Tên đề tài:....................................................................................................................... Người thực hiên:. Tô Văn Lai. 1.

<span class='text_page_counter'>(14)</span> ĐỀ TAI NGHIÊN CÚU KHOA HỌC SƯ PHẠM ỨNG DỤNG. 2. Những người tham gia thực hiện:.................................................................................. 3. Họ tên người đánh giá:........................................4. Đơn vị công tác:........................... 5. Ngày họp:............................................................6. Địa điểm họp:.......... .................... 7. Ý kiến đánh giá :. Tiêu chí đánh giá 1. Tên đề tài - Thể hiện rõ nội dung, đối tượng và tác động, - Có ý nghĩa thực tiễn 2. Hiện trạng - Nêu được hiện trạng - Xác định được nguyên nhân gây ra hiện trạng. - Chọn một nguyên nhân để tác động, giải quyết 3. Giải pháp thay thế - Mô tả rõ ràng giải pháp thay thế, - Giải pháp khả thi và hiệu quả - Một số nghiên cứu gần đây liên quan đến đề tài 4. Vấn đề nghiên cứu, giả thuyết nghiên cứu - Trình bày rõ ràng vấn đề nghiên cứu dưới dạng câu hỏi - Xác định được giả thuyết nghiên cứu. 5. Thiết kế Lựa chọn thiết kế phù hợp, đảm bảo giá trị của nghiên cứu 6. Đo lường - Xây dựng được công cụ và thang đo phù hợp để thu thập dữ liệu - Dữ liệu thu được đảm bảo độ tin cậy và độ giá trị 7. Phân tích dữ liệu và bàn luận - Lựa chọn phép kiểm chứng thống kê phù hợp với thiết kế - Trả trả lời rõ được vấn đề nghiên cứu 8. Kết quả - Kết quả nghiên cứu: đã giải quyết được các vấn đề đặt ra trong đề tài đầy đủ, rõ ràng, có tính thuyết phục. - Những đóng góp của đề tài NC: Mang lại hiểu biết mới về thực trạng, phương pháp, chiến lược... - Áp dụng các kết quả: Triển vọng áp dụng tại địa phương,cả nước, quốc tế. 9. Minh chứng cho các hoạt động NC của đề tài: - Kế hoạch bài học, bài kiểm tra, bảng kiểm, thang đo, băng hình, ảnh, dữ liệu thô... (Đầy đủ, khoa học, mang tính thuyết phục). Người thực hiên:. Tô Văn Lai. Điểm tối đa. Điểm đánh giá. Nhận xét. 5 5. 10. 5. 5. 15. 15. 10. 20 1.

<span class='text_page_counter'>(15)</span> ĐỀ TAI NGHIÊN CÚU KHOA HỌC SƯ PHẠM ỨNG DỤNG. 10. Trình bày báo cáo - Văn bản viết (Cấu trúc khoa học, hợp lý, diễn đạt mạch lạc, hình thức đẹp) - Báo cáo kết quả trước hội đồng (Rõ ràng, mạch lạc, có sức thuyết phục) Tổng cộng. 10. 100. Đánh giá  Tốt (Từ 86–100 điểm).  Khá (Từ 70-85 điểm).  Đạt (50-69 điểm).  Không đạt (< 50 điểm). Nếu có điểm liệt (không điểm ) thì sau khi cộng điểm xếp loại rồi sẽ hạ một mức. ..............Ngày……tháng…...năm...... (Ký tên). MẪU PHIẾU ĐÁNH GIÁ ĐỀ TÀI NCKHSPƯD PHIẾU ĐÁNH GIÁ ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC SƯ PHẠM ỨNG DỤNG. 1. Tên đề tài:...................................................................................................................... 2. Những người tham gia thực hiện:................................................................................... Người thực hiên:. Tô Văn Lai. 1.

<span class='text_page_counter'>(16)</span> ĐỀ TAI NGHIÊN CÚU KHOA HỌC SƯ PHẠM ỨNG DỤNG. 3. Họ tên người đánh giá:........................................4. Đơn vị công tác:........................... 5. Ngày họp:............................................................6. Địa điểm họp:.......... .................... 7. Ý kiến đánh giá :. Tiêu chí đánh giá 1. Tên đề tài - Thể hiện rõ nội dung, đối tượng và tác động, - Có ý nghĩa thực tiễn 2. Hiện trạng - Nêu được hiện trạng - Xác định được nguyên nhân gây ra hiện trạng. - Chọn một nguyên nhân để tác động, giải quyết 3. Giải pháp thay thế - Mô tả rõ ràng giải pháp thay thế, - Giải pháp khả thi và hiệu quả - Một số nghiên cứu gần đây liên quan đến đề tài 4. Vấn đề nghiên cứu, giả thuyết nghiên cứu - Trình bày rõ ràng vấn đề nghiên cứu dưới dạng câu hỏi - Xác định được giả thuyết nghiên cứu. 5. Thiết kế Lựa chọn thiết kế phù hợp, đảm bảo giá trị của nghiên cứu 6. Đo lường - Xây dựng được công cụ và thang đo phù hợp để thu thập dữ liệu - Dữ liệu thu được đảm bảo độ tin cậy và độ giá trị 7. Phân tích dữ liệu và bàn luận - Lựa chọn phép kiểm chứng thống kê phù hợp với thiết kế - Trả trả lời rõ được vấn đề nghiên cứu 8. Kết quả - Kết quả nghiên cứu: đã giải quyết được các vấn đề đặt ra trong đề tài đầy đủ, rõ ràng, có tính thuyết phục. - Những đóng góp của đề tài NC: Mang lại hiểu biết mới về thực trạng, phương pháp, chiến lược... - Áp dụng các kết quả: Triển vọng áp dụng tại địa phương,cả nước, quốc tế. 9. Minh chứng cho các hoạt động NC của đề tài: - Kế hoạch bài học, bài kiểm tra, bảng kiểm, thang đo, băng hình, ảnh, dữ liệu thô... (Đầy đủ, khoa học, mang tính thuyết phục) 10. Trình bày báo cáo. Người thực hiên:. Tô Văn Lai. Điểm tối đa. Điểm đánh giá. Nhận xét. 5 5. 10. 5. 5. 15. 15. 10. 20 10 1.

<span class='text_page_counter'>(17)</span> ĐỀ TAI NGHIÊN CÚU KHOA HỌC SƯ PHẠM ỨNG DỤNG. - Văn bản viết (Cấu trúc khoa học, hợp lý, diễn đạt mạch lạc, hình thức đẹp) - Báo cáo kết quả trước hội đồng (Rõ ràng, mạch lạc, có sức thuyết phục) Tổng cộng. 100. Đánh giá  Tốt (Từ 86–100 điểm).  Khá (Từ 70-85 điểm).  Đạt (50-69 điểm).  Không đạt (< 50 điểm). Nếu có điểm liệt (không điểm ) thì sau khi cộng điểm xếp loại rồi sẽ hạ một mức. ..............Ngày……tháng…...năm...... (Ký tên). MẪU PHIẾU ĐÁNH GIÁ ĐỀ TÀI NCKHSPƯD PHIẾU ĐÁNH GIÁ ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC SƯ PHẠM ỨNG DỤNG. 1. Tên đề tài:...................................................................................................................... 2. Những người tham gia thực hiện:.................................................................................. 3. Họ tên người đánh giá:........................................4. Đơn vị công tác:........................... 5. Ngày họp:............................................................6. Địa điểm họp:.......... ..................... Người thực hiên:. Tô Văn Lai. 1.

<span class='text_page_counter'>(18)</span> ĐỀ TAI NGHIÊN CÚU KHOA HỌC SƯ PHẠM ỨNG DỤNG 7. Ý kiến đánh giá :. Tiêu chí đánh giá 1. Tên đề tài - Thể hiện rõ nội dung, đối tượng và tác động, - Có ý nghĩa thực tiễn 2. Hiện trạng - Nêu được hiện trạng - Xác định được nguyên nhân gây ra hiện trạng. - Chọn một nguyên nhân để tác động, giải quyết 3. Giải pháp thay thế - Mô tả rõ ràng giải pháp thay thế, - Giải pháp khả thi và hiệu quả - Một số nghiên cứu gần đây liên quan đến đề tài 4. Vấn đề nghiên cứu, giả thuyết nghiên cứu - Trình bày rõ ràng vấn đề nghiên cứu dưới dạng câu hỏi - Xác định được giả thuyết nghiên cứu. 5. Thiết kế Lựa chọn thiết kế phù hợp, đảm bảo giá trị của nghiên cứu 6. Đo lường - Xây dựng được công cụ và thang đo phù hợp để thu thập dữ liệu - Dữ liệu thu được đảm bảo độ tin cậy và độ giá trị 7. Phân tích dữ liệu và bàn luận - Lựa chọn phép kiểm chứng thống kê phù hợp với thiết kế - Trả trả lời rõ được vấn đề nghiên cứu 8. Kết quả - Kết quả nghiên cứu: đã giải quyết được các vấn đề đặt ra trong đề tài đầy đủ, rõ ràng, có tính thuyết phục. - Những đóng góp của đề tài NC: Mang lại hiểu biết mới về thực trạng, phương pháp, chiến lược... - Áp dụng các kết quả: Triển vọng áp dụng tại địa phương,cả nước, quốc tế. 9. Minh chứng cho các hoạt động NC của đề tài: - Kế hoạch bài học, bài kiểm tra, bảng kiểm, thang đo, băng hình, ảnh, dữ liệu thô... (Đầy đủ, khoa học, mang tính thuyết phục) 10. Trình bày báo cáo - Văn bản viết (Cấu trúc khoa học, hợp lý, diễn đạt mạch lạc, hình thức đẹp) - Báo cáo kết quả trước hội đồng (Rõ ràng, mạch lạc,. Người thực hiên:. Tô Văn Lai. Điểm tối đa. Điểm đánh giá. Nhận xét. 5 5. 10. 5. 5. 15. 15. 10. 20 10. 1.

<span class='text_page_counter'>(19)</span> ĐỀ TAI NGHIÊN CÚU KHOA HỌC SƯ PHẠM ỨNG DỤNG. có sức thuyết phục) Tổng cộng. 100. Đánh giá  Tốt (Từ 86–100 điểm).  Khá (Từ 70-85 điểm).  Đạt (50-69 điểm).  Không đạt (< 50 điểm). Nếu có điểm liệt (không điểm ) thì sau khi cộng điểm xếp loại rồi sẽ hạ một mức. ..............Ngày……tháng…...năm...... (Ký tên). Người thực hiên:. Tô Văn Lai. 1.

<span class='text_page_counter'>(20)</span>

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×