Tải bản đầy đủ (.docx) (37 trang)

de cuong on tap ngu van 1011 ki 2

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (248.88 KB, 37 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span>ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP HỌC KÌ II KHỐI 10 I/ CÂU HỎI LÝ THUYẾT Câu 1: Thơ văn Nguyễn Trãi có những giá trị gì về nội dung và nghệ thuật? + Giá trị nội dung: - Nêu cao chủ nghĩa yêu nước: ca ngợi cuộc chiến đấu vì độc lập dân tộc, vì đạo lí chính nghĩa. - Thể hiện tinh thần nhân đạo: quan niệm sức mạnh vô địch là bắt nguồn từ “chí nhân”, “đại nghĩa”. Từ nhân dân. + Giá trị nghệ thuật: - Thể loại:tạo ra những áng văn chính luận xuất sắc, mở đường cho thơ Nôm Đường luật phát triển thành một thể thơ dân tộc. - Ngôn ngữ: đưa ngôn ngữ tiếng Việt thành ngôn ngữ văn học giàu đẹp. Câu 2:Trong tác phẩm “Hiền tài là nguyên khí của quốc gia” của Thân Nhân Trung khẳng định vài trò của người hiền tài như thế nào? - Hiền tài là người tài cao, có đạo đức tốt, được mọi người tín nhiệm suy tôn. - Hiền tài có vai trò quyết định sự hưng thịnh của đất nước, góp phần làm nên sự sống cón của quốc gia và xã hội.. Câu 3: Em hãy nêu ý nghĩa của hồi trống trong văn bản “Hồi trống Cổ Thành” trích Tam quốc diễn nghĩa? - Hồi trống gợi không khí chiến trận, tạo đỉnh điểm cho xung đột đầy kịch tính của đoạn trích..

<span class='text_page_counter'>(2)</span> - Hồi trống thách thức khí phác của các bậc trượng phu: Trương Phi nóng lòng, quyết liệt làm rõ trắng đen; Quan công lập tức hành động để tỏ rõ lòng trung thành, tự minh oan cho mình. - Hồi trống đoàn tụ anh em: Quan Công, Trương Phi đã vượt qua hồi trống thử thách để đoàn tụ trong tình anh em thắm thiết. Câu 4: Nêu những yếu tố kết tinh nên thiên tài Nguyễn Du? - Thời đại: Đó là một thời đại bão táp của lịch sử. Những cuộc chiến tranh dai dẳng, triền miên giữa các tập đoàn phong kiến đã làm cho cuộc sống xã hội trở nên điêu đứng, số phận con người bị chà đạp thê thảm. - Quê hương và gia đình: Quê hương núi Hồng sông Lam cùng với truyền thống gia đình khoa bảng lớn cũng là một yếu tố quan trọng làm nên thiên tài Nguyễn Du. - Bản thân cuộc đời gió bụi, phiêu bạt trong loạn lạc chính là yếu tố quan trọng nhất để Nguyễn Du có vốn sống và tư tưởng làm nên một đỉnh cao văn học có một không hai: Truyện Kiều. Câu 5: Đoạn trích “Tình cảnh lẻ loi của người chinh phụ” trích trong tác phẩm nào, tác giả là ai? Cho biết nội dung đoạn trích? - Đoạn trích “Tình cảnh lẻ loi của người chinh phụ” trích trong tác phẩm “ Chinh phụ ngâm” của Đặng Trần Côn. - Đoạn trích viết về tình cảnh và tâm trạng người chinh phụ phải sống cô đơn, buồn khổ trong thời gian dài người chồng đi đánh trận, không có tin tức, không rõ ngày trở về.. II. NGHỊ LUẬN XÃ HỘI Đề 1: Bộ Giáo dục và Đào tạo vừa ban hành chỉ thị số 56/2007/CTBGDĐT, về tăng cường công tác phòng, chống tác hại của thuốc lá trong ngành giáo dục. Là một học sinh em hãy nêu suy nghĩ của mình về những tác hại của thuốc lá đối với cuộc sống của chúng ta..

<span class='text_page_counter'>(3)</span> Gợi ý Mở bài Giới thiệu vấn đề cần nghị luận: những tác hại của thuốc lá đối với cuộc sống của chúng ta. Thân bài - Tìm hiểu thuốc lá và những tác hại của nó Thuốc lá là gì?Thuốc lá là một loại cây có độc, nhất là những lá già, có hàm lượng Nicotin cao. Loại thực vật gây nghiện này có nguồn gốc từ Nam Mỹ. - Thực trạng học sinh với việc sử dụng thuốc lá: + Do thói quen đua đòi tập hút thử và nghiện + Chứng tỏ bản lĩnh của “con trai”, chứng tỏ mình là người lớn! tử cộng lại! - Những tác hại + Bệnh lý như: viêm mũi, họng mạn tính, ung thư phế quản, viêm phổi, bệnh xơ vữa động mạch, tai biến mạch máu não, ung thư môi, … + Ảnh hưởng kinh tế gia đình, kinh tế đất nước, tài nguyên môi trường bị huỷ hoại: nhiều vụ cháy rừng do khách tham quan hút thuốc và tàn thuốc gây ra, … + Tác hại của những người hút thuốc lá thụ động: những người mẫn cảm nhiễm khói thuốc lá sinh ra những bệnh lý về tai – mũi – họng, nhức đầu, chóng mặt, khói thói lá gây ô nhiễm không khí, … ngột ngạt, mệt mỏi, … giảm hiệu suất tiếp thu bài giảng, .. - Biện pháp khắc phục + Đây là một chủ trương đúng đắn của Bộ Giáo dục – Đào tạo cần được thực hiện triệt để ở các cơ sở giáo dục, trong đó bổn phận và trách nhiệm của học sinh chúng ta đóng vai trò không nhỏ..

<span class='text_page_counter'>(4)</span> + Những việc làm thiết thực của chính mình: tự giác chấp hành việc không sử dụng thuốc lá, (nếu có nghiện thì tích cực cai nghiện, quyết tâm từ bỏ thuốc lá), vận động khuyên bảo bạn bè, người thân thực hiện “nói không” với khói thuốc! Thực hiện lối sống lành mạnh, văn minh, … + Cấm hút thuốc với những hiệu quả tích cực của nó: nhằm bảo vệ sức khoẻ, tiết kiệm được tiền bạc, dành đầu tư cho học tập, ngăn chặn hút thuốc còn nhằm hướng đến lối sống văn minh lịch sự chốn đông người. Kết bài Bài học cho bản thân, người thân và những người chung quanh nên từ bỏ thói quen có hại về nhiều mặt: hút thuốc lá!. Đề 2: Hãy viết một viết một bài văn ngắn (khoảng 400 từ) phát biểu ý kiến của anh (chị) về câu nói sau: Tình thương là hạnh phúc của con người. Gợi ý: Mở bài Bắt đầu bằng một câu chuyện bạn gặp trên đường phố (hành động không đẹp của một cô cậu thanh niên đối với người già) - Nhìn cảnh ấy tôi chợt hỏi phải chăng các bạn ấy không biết “Tình thương là hạnh phúc của con người”. Thân bài - Thế nào là tình thương? Tình thương là tình cảm cao quý nhất giữa con người với con người trong cuộc sống. Là sự bảo ban, chăm sóc khen ngợi kịp thời; là sự sẻ chia động viên giúp đỡ nhau trong lúc khó khăn. Tình thương phải bắt đầu từ trái tim chứ không phải là sự thương hại, sự thương hại không bắt nguồn tự sự yêu mến mà nó nảy sinh từ cái nhìn của một người có thế đứng cao hơn. - Biểu hiện + Đã là con người ai cũng muốn được yêu thương, để được sống vui vẻ, hạnh phúc, có nghị lực để vượt qua những khó khăn trong cuộc đời. Yêu thương sẽ giúp con người tự tin hơn trong cuộc sống. + Không chỉ được người khác yêu thương mà còn cần phải biết yêu thương người khác, nếu bản thân không dành tình yêu thương cho mọi người.

<span class='text_page_counter'>(5)</span> thì cũng sẽ khó nhận được tình yêu thương lâu dài từ người khác. + Yêu thương và được yêu thương dường như là tất cả ý nghĩa của cuộc sống. Con người sẽ cảm thấy mình là người có ích khi đem lại niềm vui và hạnh phúc cho mọi người. + Bác Hồ của chúng ta đã dành cả tình yêu thương bao la của mình cho nhân loại, điều ấy được nhà thơ Tố Hữu viết: Ôi lòng Bác vậy cứ thương ta Thương cuộc đời chung, thương cỏ hoa Chỉ biết quên mình cho hết thảy Như dòng sông chảy nặng phù sa + Chúng ta luôn nhận được tình yêu thương từ cha, mẹ, thầy cô ngược lại chúng ta cần đáp lại tình yêu thương ấy bằng chính những lời nói lễ phép, những hành động có ý nghĩa nhất là trong học tập + Tấm gương Nguyễn Hữu Ân Ý 3: phê phán những người sống thiếu tình thương. VD : Có một bộ phận các cá nhân ngày nay đang quay lưng lại với những người mang di chứng chất độc màu da cam… - Tình yêu thương là tình cảm hồn nhiên, nguyên thủy nhất của con người. Tình cảm ấy là cội nguồn cho mọi lẽ sống. Nhờ nó nhân loại vượt qua được những định kiến xấu xa trên đời, để con người thực sự “người” hơn Kết bài M. Gorki nói “Nơi lạnh nhất không phải là Bắc cực mà là nơi thiếu tình thương”. Đừng bao giờ biến trái tim mình trở thành một Bắc cực thứ 2, tình yêu thương luôn có trong mỗi con người, mỗi người cần có ý thức vun đắp và phát huy trong những tình huống cụ thể. Tình yêu thương chỉ có giá trị trong hành động, chỉ khi ấy con người mới thực sự hạnh phúc và xã hội, cuộc sống của mỗi cá nhân sẽ trở nên tốt đẹp hơn. Đề 3: Bàn về vai trò và tác dụng to lớn của sách trong đời sống tinh thần của con người, nhà văn M.Go-rơ- ki viết: “Sách mở rộng trước mắt tôi những chân trời mới” Hãy giải thích và bình luận ý kiến trên. Gợi ý: Mở bài: - Giới thiệu khái quát về vai trò tầm quan trọng của sách đối với cuộc sống con người. - Trích dẫn câu nói của M- Go - rơ - ki Thân bài:.

<span class='text_page_counter'>(6)</span> a) Vai trò, tầm quan trọng của sách - Giải thích : Sách là gì? + Là 1 trong những thành tựu văn minh kì diệu của con người về mọi phương diện + Sách ghi lại những hiểu biết, những phát minh của con người từ xưa đến nay trên mọi phương diện + Từ cổ xưa, khi con người chưa chế tạo ra giấy, những kiến thức của con người được ghi lại trên những tấm da cừu, được khắc trên thẻ tre và cả trên mai rùa. Cho đến khi con người phát minh ra giấy thì mới đc ghi lại thành sách - Sách là những tài liệu vô cùng quan trọng đánh dấu lịch sử tiến bộ phát triển của loài người qua hàng nghìn năm lịch sử, cụ thể là: theo tính toán mới khoảng 500 năm trở lại đây, ngành in của thế giới đã cuất bản đến 300 triệu đầu sách, 600 triệu trang in. + Là sản phẩm tinh thần của tài năng, mọi ngành mọi phương diện: sách văn học, sách lsử, sách địa lí,triết học... + Sách khoa học kĩ thuật -> chiếm khối lượng lớn trong đời sống tinh thần con người, là món ăn tinh thần của nhân loại hàng bao nhiêu thế kỉ nay. Nhờ sách, con người tiếp tục phát huy những thành tựu đã đạt được và đưa ra những phát kiến mới. b) Giải thích và chứng minh: sách là nguồn kiến thức - Giải thích tại sao sách lại là nguồn kiến thức? + Con người trải qua ngàn năm lịch sử, nếu ko có sách thì làm sao ghi nhận được những kiến thức mà con người đã đạt được, đã ghi ra, chỉ có sách mới ghi lại được những thành tựu, nền văn minh con con người, thế hệ đi trước + Sách là kết tinh trí tuệ, là nguoopfn kiến thực bao la và mênh mông của con người, mở rộng tầm hiểu biết cho thế hệ sau. - Chứng minh: sách là nguồn kiến thức? + Với tuổi học sinh: sách cung cấp kiến thức toàn diện về mọi môn học: toán, lí, hóa, sinh, sử, địa... - Là nguồn kiến thức đối với cá nhân nói chung - Thu lượm nhiều kiến thức từ sách để làm giàu đời sống, tâm hồn mỗi con người: sách văn học nghệ thuật: tp nổi tiếng thế giới,... - Sách khoa học kĩ thuật: gthích hiện tượng tự nhiên (tại sao có thủy triều...) - Tư tưởng con người tiến bộ ntn? từ duy tâm -> duy vật là gì? Sách về lsử giúp ta biết được quá trình hình thành của loài người từ sơ khai -> hưng thịnh ntn? c) Cần có thái độ đúng đối với sách và việc đọc sách.

<span class='text_page_counter'>(7)</span> - Tạo thói quen lựa chọn sách, hứng thú đọc và học theo những sách có nội dung tốt - Học điều hay trong sách bên cạnh việc học trong thực tế. Kết bài: Khẳng định vai trò, ý nghĩa, tầm quan trọng của sách. Nên đọc sách. Đề 4: Trong một lần nói chuyện với học sinh, Chủ tịch Hồ Chí Minh đa chỉ rõ: “ Có tài mà không có đức là người vô dụng, có đức mà không có tài thì làm việc gì cũng khó” Theo em nên hiểu và vận dụng lời dạy đó của Người như thế nào Gợi ý: *Mở bài + Giới thiệu lời dạy của Bác. + Khẳng định đây là bài học quý giá và có ý nghĩa sâu sắc với việc rèn luyện, tu dưỡng của từng cá nhân. + Chúng ta cần tiếp thu học hỏi lời dạy của Bác. *Thân bài : - Giải thích cách hiểu lời dạy của Bác: Giải thích khái niệm tài và đức. + Tài là gì? + Đức là gì? - Đức và tài có quan hệ khăng khít với nhau. + Có tài mà không có đức là người vô dụng. + Có đức mà không có tài thì làm việc gì cũng khó. - Đức và tài có quan hệ khăng khít với nhau. - Liên hệ bản thân Ý nghĩa lời dạy của Bác: Là kim chỉ nam giúp chúng ta xác định hướng đi đúng đắn trong việc rèn luyện, tu dưỡng nhân cách của mình * Kết bài: + Khẳng định: mỗi một người muốn trở thành công dân tốt có ích cho xã hội cần có đủ đức và tài. + Cần nỗ lực phấn đấu rèn luyện để có đủ cả tài và đức..

<span class='text_page_counter'>(8)</span> Đề 5: Trong lớp em có một số bạn gặp khó khăn trong đời sống nên chểnh mảng học tập. Các bạn đó thường mượn câu tục ngữ “ cái khó bó cái khôn” để tự biện hộ. Theo em nên hiểu và vận dụng câu tục ngữ này như thế nào? Gợi ý:. *Mở bài : -Lời mở đầu : Dẫn ý,dẫn câu tục ngữ. -Giá trị của câu tục ngữ. *Thân bài : -Giải thích câu tục ngữ :Cái khó,bó,cái khôn. -Rút ra bài học : Trong cuộc sống,khó khăn hạn chế năng lực sáng tạo của con người. - Câu tục ngữ trên có mặt đúng,mặt sai : +Mặt đúng : Nói đến sự phát triển chủ quan,chịu sự tác động của hoàn cảnh khách quan. +Mặt sai : Còn phiến diện,chưa đánh giá đúng vai trò,nỗ lực của hoàn cảnh khách quan. - Bài học rút ra cho bản thân : Khi tính toán công việc gì,phải có kế hoạch,trong hoàn cảnh nào cũng phải vượt lên khó khăn bằng tất cả nỗ lực của bản thân. *Kết bài : Khó khăn chính là môi trường để ta rèn luyện,giúp ta thành công trong cuộc sống. III. NGHỊ LUẬN VĂN HỌC:.

<span class='text_page_counter'>(9)</span> 1. Đoạn trích “Tình cảnh lẻ loi của người chinh phụ” 2. Đoạn trích “Trao duyên” 3. Đoạn trích “Chí khí anh hùng” 4. Tác phẩm “ Chuyện chức phán sự đền Tản Viên” 5. Đoạn trích ( đoạn 2) trong tác phẩm Đại cáo bình Ngô Đề 1: Phân tích diễn biến tâm trạng, tình cảnh của người chinh phụ trong đoạn trích “Tình cảnh lẻ loi của người chinh phụ” (trích Chinh phụ ngâm) của tác giả Đặng Trần Côn. Dàn ý cơ bản: Mở bài: - Giới thiệu vài nét đặc sắc nhất về tác giả, tác phẩm và vị trí của đoạn tích. - Dẫn dắt đặt vấn đề (theo yêu cầu đề ra). Thân bài: Tâm trạng của người chinh phụ đã sống dậy một cách tài tình qua nghệ thuật thể hiện của tác giả:  Đoạn 1: Tám câu đầu: Nỗi cô đơn, lẻ bóng của người chinh phụ.. (Dạo hiên vắng…bóng người khá thương) + Nỗi cô đơn được thể hiện qua hành động lặp đi lặp lại của người chinh phụ : Nhớ chồng, mong ngóng, hết đứng lại ngồi, hết đi ngoài hiên rồi lại vào trong phòng, cuốn rèm lên để trông tin chim thước báo rồi lại rủ rèm xuống mà “ngoài rèm thước chẳng mách tin”.Sự lặp lại của hành động diễn tả thời gian trôi đi triền miên, nhàm chán….

<span class='text_page_counter'>(10)</span> + Nỗi cô đơn còn được thể hiện qua sự lặp lại đều đặn của thời gian chờ đợi: ngày đằng đẵng, tối buồn buồn, đêm gà gáy, ngày bóng hòe. Tất cả trôi đi đơn điệu trong vòng tròn của sự thương nhớ, chờ đợi. + Đặc biệt nỗi cô đơn thể hiện qua sự đối bóng giữa người chinh phụ và ngọn đèn khuya ; vẫn chỉ là “Một mình mình biết, một mình mình hay”.Nghệ thuật khắc họa nội tâm qua ngoại cảnh cũng là một thế mạnh của Chinh phụ ngâm. Người chinh phụ đối diện với ngọn đèn khi đêm tối cô quạnh và khát khao sự đồng cảm chia sẻ. Đèn đã cạn, ngọn đèn đã thành hoa lửa mà vẫn vò võ một bóng người in hình vào bức rèm kia. Nàng muốn giãi bày tâm sự,nàng tin rằng chỉ có đèn biết tâm trạng của mình.Nhưng rồi nàng lại phủ nhận, đèn có biết cũng như không biết, bởi đèn làm sao chia sẻ được tấm lòng này. Do vậy nỗi đau trong lòng chỉ riêng mình thiếp chịu.(liên hệ tâm trạng Thúy Kiều tong đoạn trích “Thúc Sinh từ biệt Thúy Kiều”. . Đoạn 2: Tám câu tiếp: Nỗi sầu muộn triền miên. (Gà eo óc…phím loan ngại chùng). + Nỗi sầu muộn được thể hiện qua cảm nhận về thời gian tâm lí. Người chinh phụ như đếm từng bước thời gian nặng nề trôi mà cảm nhận một khắc giờ “đằng đẵng như niên”.Nỗi nhớ nhung làm cảm giác thời gian trở nên lê thê vô cùng tận. Nỗi cô đơn còn được thể hiện qua sự lặp lại đều đặn của thời gian chờ đợi: ngày đằng đẵng, tối buồn buồn, đêm gà gáy, ngày bóng hòe. Tất cả trôi đi đơn điệu trong vòng tròn của sự thương nhớ, chờ đợi. + Nội tâm của người chinh phụ còn được thể hiện qua những hành động gắng gượng thoát khỏi sự bủa vây của cảm giác cô đơn: “Hương gượng đốt…ngại chùng”. Nàng cố gắng quay trở về với nếp cũ duy trì một đời sống bình thường: đốt hương, soi gương, đánh đàn, nhưng việc gì cũng chỉ là “gượng”. Sầu chẳng những không giải tỏa được mà còn nặng nề hơn. Mọi cố gắng đều không thể xóa được sự chi phối của nỗi nhớ. Tất cả đều chỉ có một mối quan tâm, lo lắng duy nhất hướng về người chinh phu và khao khát tình vợ chồng sum họp như loan phượng có đôi, như sắt cầm réo rắt.  Đoạn 3:Tám câu cuối: Nỗi nhớ thương đau đáu. (Lòng này gửi gió đông…mưa phun).

<span class='text_page_counter'>(11)</span> + Nỗi nhớ được thể hiện qua một khao khát cháy bỏng –gửi lòng mình đến non Yên- mong được chồng thấu hiểu, sẻ chia. Những điệp từ vừa biểu đạt không gian, vừa biểu đạt thời gian, vừa mênh mang không gì đo đếm được của nỗi nhớ trong lòng người chinh phụ (thăm thẳm, đau đáu, thiết tha). + Khao khát của nàng không được đền đáp vì sự xa cách về không gian là quá lớn. Nỗi nhớ tràn ra không gian, rồi lại lặn vào nội tâm, cuối cùng để lại một cảm giác đau đớn. => Bằng bút pháp tả cảnh ngụ tình, miêu tả tinh tế nội tâm nhân vật, ngôn từ chọn lọc, nhiều biện pháp tu từ…đoạn trích đã ghi lại nỗi cô đơn buồn khổ của người chinh phụ trong tình cảnh chia lìa ; đề cao hạnh phúc lứa đôi và tiếng nói tố cáo chiến tranh phong kiến. Kết bài: -Khả năng dồi dào của thể thơ lục bát, đặc biệt khả năng thể hiện một cách sâu sắc và tinh tế tâm trạng của nhân vật trữ tình. - Qua việc cực tả nỗi buồn đau, thất vọng của người chinh phụ trong cảnh chờ đợi vô vọng, tác giả nói lên nỗi oán ghét chiến tranh phi nghĩa, khao khát hạnh phúc lứa đôi.. Đề 2: Phân tích diễn biến tâm trạng nhân vật Thúy Kiều trong đoạn trích “Trao duyên”. Dàn ý cơ bản: Mở bài: - Giới thiệu vài nét đặc sắc nhất về tác giả, tác phẩm và vị trí của đoạn tích. - Dẫn dắt đặt vấn đề (theo yêu cầu đề ra). Thân bài:  Đoạn 1: Thúy Kiều nhờ Thúy Vân thay mình trả nghĩa cho Kim. Trọng..

<span class='text_page_counter'>(12)</span> ( “Cậy em em có chịu lời…phím đàn với mảnh hương nguyền ngày xưa”) +Kiều nhờ cậy Vân, lời nhờ cậy có sắc thái khác thường (cậy, chịu lời, lạy, thưa). Lời xưng hô của Kiều vừa như trông cậy, vừa như nài ép, phù hợp để nói về vấn đề tế nhị “tình chị duyên em”. +Nhắc nhở mối tình của mình với chàng Kim: thắm thiết nhưng mong manh, nhanh tan vỡ. Cách nói của Kiều thể hiện sự thông minh khôn khéo, qua đó thể hiện tài năng bậc thầy trong việc sử dụng ngôn ngữ của Nguyễn Du. +Kiều trao duyên cho em. Chú ý cách trao duyên – trao lời tha thiết, tâm huyết; trao kỉ vật lại dùng dằng nửa trao, nửa níu – để thấy tâm trạng của Kiều trong thời khắc đoạn trường này: Kiều đang mâu thuẫn giữa hành động và lời nói, lí trí và tình cảm. Kiều trao duyên chứ không muốn trao tình. . Đoạn 2: Tâm trạng của Kiều sau khi trao duyên (Mai sau dù có bao giờ...thiếp đã phụ chàng từ đây). + Dự cảm về cái chết cứ trở đi, trở lại trong tâm hồn Kiều ; trong lời độc thoại nội tâm đầy đau đớn,Kiều hướng về người yêu với tất cả tình yêu thương và mong nhớ. +Từ chỗ nói với em Kiều chuyển sang nói với mình, nói với người yêu ; từ giọng đau đớn chuyển thành tiếng khóc, khóc cho mình, khóc cho mối tình đầu trong sáng, đẹp đẽ vừa mới chớm nở đã tan vỡ. =>Với nghệ thuật miêu tả tinh tế diễn biến nội tâm nhân vật và ngôn ngữ độc thoại sinh động, đoạn trích Trao duyên đã ánh lên vẻ đẹp nhân cách Thúy Kiều thể hiện qua nỗi đau đớn khi tình yêu tan vỡ và sự hy sinh đến quên mình vì hạnh phúc của người thân. Kết bài: -Tài năng xuất sắc của Nguyễn Du trong việc khám phá và thể hiện quy luật nội tâm sâu sắc của con người..

<span class='text_page_counter'>(13)</span> -Đoạn trích thể hiện bi kịch tình yêu, thân phận bất hạnh và nhân cách cao đẹp của Thúy Kiều, qua đó thấy được cái nhìn hiện thực và nhân đạo của Nguyễn Du.. Đề 3: Phân tích khát vọng và lí tưởng anh hùng của Từ Hải trong đoạn trích “Chí khí anh hùng”trích “Truyện Kiêu” của Nguyễn Du (Sách giáo khoa Ngữ văn 10 tập 2). Dàn ý cơ bản: Mở bài: - Giới thiệu về sự sáng tạo của N.Du qua Truyện Kiều( sáng tạo về mặt nội dung / nghệ thuật) - Vị trí và chủ đề đoạn trích. Thân bài: - Từ Hải là người có chí lớn, có khát vọng , khát khao được vẫy vùng, tung hoành bốn phương là một sức mạnh tự nhiên không gì có thể ngăn cản nổi: “Nửa năm……………………thẳng rong”: + “Trượng phu”:chỉ người đàn ông có chí khí, bậc anh hùng. N.Du gọi Từ Hải là bậc trượng phu với hàm nghĩa khâm phục ,ca ngợi. + “thoắt”: nhanh chóng trong khoảnh khắc bất ngờ: cách nghĩ, cách xử sự của Từ Hải cũng khác thường và dứt khoát. + “động lòng bốn phương”: chí làm trai “ nam, bắc, đông, tây”…tung hoành thiên hạ. Đó cũng là lí tưởng người anh hùng thời trung đại, không bị ràng buộc bởi vợ con gia đình, muốn tung hoành trong không gian rộng lớn, quyết mưu cầu sự nghiệp phi thường. “Trông vời………….thẳng rong.”.Từ Hải muốn một thân xây dựng cơ đồ. -> Hình ảnh Từ Hải được đặt trong không gian vũ trụ, trời đất -> người vũ trụ =>Từ Hải là người anh hùng..

<span class='text_page_counter'>(14)</span> - Lí tưởng anh hùng của Từ Hải: + Không quyến luyến, bịn rịn, không vì tình yêu mà quên đi lí tưởng cao cả. + Trách Kiều là người tri kỉ mà không hiểu mình, khuyên Kiều vượt lên trên tình cảm thông thường để sánh với người anh hùng “Từ rằng……………….thường tình”. + Hứa hẹn với Kiều về một tương lai thành công “Bao giờ ……………………….nghi gia”. + Khẳng định quyết tâm, tự tin vào thành công. “Đành lòng……………… vội gì”. + “Quyết lời…….đi”:thái độ cử chỉ dứt khoát, không chần chừ, do dự, không để tình cảm yếu đuối lung lạc, cản bước. + “Gió mây………khơi”: hình ảnh “chim bằng”lướt theo gió mây trên biển khơi bát ngát là hình ảnh ẩn dụ tượng trưng về người anh hùng lí tưởng cao đẹp, hùng tráng, phi thường, mang tầm vóc vũ trụ. Đó chính là ước mơ của N.Du- ước mơ con người và công lí gửi vào nhân vật lãng mạn Từ Hải. =>Khuynh hướng lí tưởng hóa người anh hùng bằng bút pháp ước lệ và cảm hứng vũ trụ; trong đó, hai phương diện ước lệ và cảm hứng vũ trụ gắn bó chặt chẽ với nhau. Kết bài: - Lí tưởng của anh hùng Từ Hải và ước mơ công lí của Nguyễn Du - Suy nghĩ của bản thân về nhân vật, tác phẩm. Đề 4: Phân tích nhân vật Ngô Tử Văn trong tác phẩm Chuyện chức phán sự đền Tản Viên( trích Truyền kì mạn lục) của Nguyễn Dữ.(5đ) Dàn ý cơ bản: MB: Giới thiệu khái quát về tác giả, tác phẩm Truyền kì mạn lục và chuyện chức phán sự đền Tản Viên.(1đ) TB: Triển khai (3đ).

<span class='text_page_counter'>(15)</span> . . . Tử Văn là người cương trực, yêu chính nghĩa: Ngô Tử Văn là người rất khảng khái, “ thấy sự tà gian thì không thể chịu được” nên đã đốt đền, trừ hại cho dân; sẵn sàng nhận chức phán sự đền Tản Viên để thực hiện công lí. Tử Văn là người dũng cảm, kiên cường: không run sợ trước hồn ma tướng giặc họ Thôi; chàng vạch mặt hung thần; cãi lại quỷ và tên hung thần, dùng lời lẽ cứng cỏi, không chịu nhún nhường để tâu trình Diêm Vương,… Tử Văn là người giàu tinh thần dân tộc: Đấu tranh đến cùng để diệt trừ hồn ma tướng giặc, làm sáng tỏ nỗi oan và phục hồi danh vị cho Thổ thần nước Việt.. ↔ Chiến thắng Ngô Tử Văn – một kẻ sĩ nước Việt- là sự khẳng định chân lí chính sẽ thắng tà và thể hiện tinh thần dân tộc mạnh mẽ, quyết tâm đấu tranh đến cùng để bảo vệ công lí và chính nghĩa. KB: (1đ) Khẳng định giá trị nội dung và nghệ thuật của tác phẩm, nêu ngụ ý của tác phẩm( vạch trần bản chất xảo quyệt, hung ác của hồn ma tướng giặc; phơi bày thực trạng bất công , thối nát của xã hội dương thời và nhắn nhủ phải đấu tranh đến cùng để bảo vệ công lí). Đề 5: Phân tích đoạn 2 trong tác phẩm Đại cáo bình Ngô của Nguyễn trãi để thấy rõ tội ác của giặc Minh đối với nhân dân ta.(5đ) Dàn ý cơ bản: MB: Giới thiệu khái quát tác giả, tác phẩm Đại cáo bình Ngô và nội dung đoạn trích.(1đ) TB: Triển khai (3đ) Tác giả vạch trần tội ác của giặc Minh với một trình tự logic: . Tác giả chỉ rõ âm mưu xâm lược của giặc Minh. + Vạch trần luận điệu “phù Trần diệt Hồ” của giặc Minh ( việc nhà Hồ cướp ngôi nhà Trần chỉ là một nguyên cớ để giặc Minh thừa cơ gây họa, mượn gió bẻ măng) + Âm mưu muốn thôn tính đất nước ta vốn đã có sẵn, có từ lâu..

<span class='text_page_counter'>(16)</span>  Tác giả vạch trần những chủ trương cai trị phản nhân đạo của. giặc Minh + Thu thuế khóa nặng nề. + Vơ vét sản vật, bắt chim trả + Ép người làm những việc nguy hiểm ( dòng lưng mò ngọc, đãi cát tìm vàng,…). . Tác giả tố cáo mạnh mẽ những hành động tội ác của giặc.. + Hủy hoại cuộc sống con người bằng hành động diệt chủng, tàn sát người dân vô tội ( nướng dân đen, vùi con đỏ,…) + Hủy hoại cả môi trường sống ( Tàn hại cả giống côn trùng cây cỏ) ↔ Đây là bản cáo trạng đanh thép về tội ác của giặc Minh KB (1đ): Khẳng định lại giá trị nội dung và nghệ thuật của đoạn trích, nêu chủ đề của đoạn trích.. Đề cương ôn tập môn ngữ văn 11 I. CÂU HỎI LÝ THUYẾT Câu 1: Nhận xét về cái “ ngông” của Tản Đà qua bài Hầu Trời? Trả lời:.

<span class='text_page_counter'>(17)</span> “ Ngông” trong nghiên cứu văn học thường được dùng để chỉ một kiêu ứng xử xã hội và nghệ thuật khác với thói thường của những nhà văn, nhà thơ có cá tính. Tản Đà không phải là người duy nhất có cá tính “ ngông”. Trước ông, những người như Nguyễn Công Trứ, Cao Bá Quát... đều “ ngông”.Trong bài Hầu Trời, cái “ ngông” của Tản Đà đã được bộc lộ qua các chi tiết: - Nhà thơ tự cho mình văn hay đến mức trời phải tán dương: “ Trời lại phê cho: “ Văn thật tuyệt” – Văn trần được thế chắc có ít”. Qua lời khen của trời ta thấy được thái độ tự đắc của thi sĩ. Tản Đà cho rằng không ai đáng là kẻ tri âm với mình ngoài trời và các chư tiên, kẻ mắt trần chưa chắc đã nhận ra được cái đặc sắc trong thơ văn ông. - Tản Đà tự xưng tên tuổi và thân thế bằng lời kể khách quan và hóm hỉnh: “ Dạ, bẩm lạy Trời con xin thưa - Con tên Khắc Hiếu họ là Nguyễn – Quê ở Á châu về Địa cầu – Sông Đà núi Tản nước Nam Việt”. Điều đó chứng tỏ Tản Đà rất ý thức về tài năng thơ và táo bạo dám đường hoàng bộc lô bản ngã “ cái tôi” của một Tản Đà Nguyễn Khắc Hiếu. - Tản Đà tự xem mình bị trời đày xuống hạ giới vì tội ngông và cũng là để làm một sứ mệnh hết sức trọng đại: “ Trời định sai con một việc này – Là việc “ thiên lương “ của nhân loại,”. Đièu đó chứng tỏ Tản Đà là người lãng mạn nhưng vẫn ý thức về trách nhiệm với cuộc đời. Đây cũng là một cách tự khẳng định tài năng và cả nhân cách của mình. - Giọng kể chuyện của tác giả rất đa dạng, hóm hỉnh và có phần ngông nghênh, tự đắc. Câu 2: Trình bày những yếu tố tạo nên sức lôi cuốn mạnh mẽ cho bài thơ Lưu biệt khi xuất dương. Trả lời: Những yếu tố tạo nên sức lôi cuốn mạnh mẽ của bài thơ Lưu biệt khi xuất dương:    . Khát vọng hào hùng, mãnh liệt của người chí sĩ yêu nước. Tư thế kì vĩ của người chiến sĩ sánh ngang tầm vũ trụ. Lòng yêu nước cháy bỏng và ý thức về lẽ nhục – vinh gắn liền với sự tồn vong của tổ quốc. Tư tưởng đổi mới táo bạo, đi tiên phong.

<span class='text_page_counter'>(18)</span>  . Khí phách ngang tàng, đối đầu với mọi thử thách. Giọng thơ tâm huyết sâu lắng mà sôi sục, hào hùng. Câu 3: Trình bày những nét mới về nội dung và những nét truyền thống về đặc điểm nghệ thuật của các bài thơ Lưu biệt khi xuất dương của Phan Bội Châu, Hầu trời của Tản Đà? Trả lời:  Những nét mới về nội dung của hai bài thơ:. + Lưu biệt khi xuất dương: Là vẻ đẹp lãng mạn, hào hùng,tự tin kiêu hãnh và khát vọng cháy bỏng nơi tâm hồn nhà cách mạng Phan Bội Châu trong buổi ra đi tìm đường cứu nước qua một giọng thơ trữ tình – chính trị đầy tâm huyết sôi sục, đầ sức lôi cuối, + Hầu trời: Là vẻ đẹp mới mẻ của cái tôi cá nhân mà thi sĩ muốn thể hiện, một cái tôi ngông, phóng túng, tự ý thức về tài năng thơ, về giá trị đích thực của mình và khao khát khẳng định mình giữa cuộc đời. . Nét truyền thống về hình thức nghệ thuật của hai bài thơ.. + Lưu biệt khi xuất dương: Là thể thơ Đường luật thát ngôn bát cú và lại được viết bằng chữ Hán ; hình ảnh bể Đông, cánh gió, muôn trùng sóng bạc đẹp kì vĩ nhưng vẫn mang phảng phất nét ước lệ cổ xưa. + Hầu trời: Nhìn chung dù đã có dấu hiệu đổi mới nhưng hình thức thơ Tản Đà nói chung, bài thơ Hầu trời nói riêng chưa mới ở thể thơ thất ngôn trường thiên, ở ngôn từ, và ở hệ thống hình ảnh nghệ thuật… Câu4: Phân tích ý nghĩa tư tưởng - nghệ thuật của biểu tượng “cái bao”; từ đó khái quát chủ đề tư tưởng truyện ngắn “Người trong bao” của nhà văn Sê-khôp? Đáp án: Hình ảnh cái bao là một trong những sáng tạo độc đáo của tác giả. Nó có thể gợi ra cho người đọc những ý nghĩa sau: * Ý nghĩa tư tưởng - nghệ thuật của biểu tượng cái bao (1đ).

<span class='text_page_counter'>(19)</span> - Nghĩa hẹp (nghĩa gốc): Vật dùng để bao, gói, đựng đồ vật, hàng hóa, … hình túi hoặc hình hộp,… - Nghĩa rộng (chuyển): Lối sống và tính cách của Bê-li-cốp. - Nghĩa biểu trưng: Kiểu người trong bao, lối sống trong bao - một kiểu người, một lối sống không chỉ đã và đang tồn tại ở nước Nga cuối thể kỉ XIX đầu thế kỉ XX mà còn có ý nghĩa phổ quát sâu rộng hơn nhiều. Cả xã hội Nga, cả nước Nga thời điểm đó, phải chăng cũng là một “cái bao” khổng lồ trói buộc, tù hãm, vây bủa, ngăn chặn sự tự do của con người? * Chủ đề tư tưởng của truyện (1đ) - Lên án, phê phán mạnh mẽ kiểu người trong bao, lối sống trong bao và tác hại của nó đối với hiện tại và tương lai của nước Nga. - Bức thiết cảnh báo và kêu gọi mọi người cần phải thay đổi cuộc sống, cách sống, không thể sống tầm thường, hèn nhát, ích kỉ và hủ lậu mãi như thế! Câu 5: Bức thông điệp mà Victo Huy-go muốn gửi tới bạn đọc qua đoạn trích “Người cầm quyền khôi phục uy quyền” là gì? Đáp án: Qua câu chuyện đầy kịch tính với những hình tượng tương phản, Victo Huy-go muốn gửi đến bạn đọc thông điệp: - Lòng nhân ái rất cần thiết trong cuộc sống, nhất là khi con người rơi vào những tình thế khó khăn. Trong bất công và tuyệt vọng, con người chân chính vẫn có thể bằng ánh sáng và tình thương đẩy lùi bóng tối của cường quyền và nhen nhóm niềm tin vào tương lai. (1.5đ) - Giải quyết những bất công, bạo lực và ngang trái, cứu vớt con người khỏi bàn tay của loài “quỷ dữ”, “ác thú” bằng pháp tình thương có thể chỉ là giấc mơ trong thế giới lí tưởng của Vic-to Huy-go, song điều này đã bồi đắp cho con người một tình cảm và lí tưởng đẹp đẽ, cao thượng, không thể thiếu. Trong cuộc sống hiện nay, giải pháp tình thương rất cần thiết, không thể thiếu song người ta không thể thay đổi xã hội duy chỉ bằng trái tim. (0.5đ) Câu 6: Bài thơ “Tôi yêu em” gợi cho anh (chị) cảm nghĩ gì về tâm hồn Puskin và về tình yêu?.

<span class='text_page_counter'>(20)</span> Đáp án: - “Tôi yêu em” thấm đượm nỗi buồn trong sáng của một tâm hồn yêu đơn phương chân thành, mãnh liệt, nhân hậu, vị tha và cao thượng. (1đ) - Với Puskin tình yêu phải là sự tự nguyện từ hai phía; phải xuất phát từ những tình cảm chân thành, say đắm, mãnh liệt và vị tha; trong tình yêu phải có sự tôn trọng lẫn nhau; ghen tuông chỉ dẫn con người đến mù quáng, thấp hèn.(1đ). II. NGHỊ LUẬN XÃ HỘI Đề 1: Bệnh thành tích gây tác hại không nhỏ cho xã hội ta hiện nay. Ý kiến của anh, chị về vấn đề này Gợi ý : Mở bài: Giới thiệu vấn đề cần nghị luận và tác hại của bệnh thành tích. Thân bài: - Thế nào là bệnh thành tích? Theo nghĩa Từ điển tiếng Việt, bệnh thành tích là những biểu hiện chạy theo thành tích bằng bất cứ giá nào, nhằm hướng tới mục đích: được cấp trên khen thưởng, được đề bạt vào chức vị cao hơn, … - Biều hiện của bệnh thành tích. - Hậu quả nặng nề do căn bệnh này gây ra: + Tạo nên sự giả tạo về kiến thức, sự giả tạo nói chung đã đáng lên án, giả tạo về kiến thức tác hại với xã hội càng khôn lường, những người đầy đủ bằng cấp nhưng không đủ năng lực chuyên môn vẫn được cử giữ nhiều địa vị cao trong xã hội, tác hại họ gây ra vô cùng nghiêm trọng, … + Gây mất niềm tin, xói mòn niềm tin trong nhân dân, … + Làm cho con người dễ dàng tự mãn, kiêu ngạo, hợm hĩnh, khoe khang.

<span class='text_page_counter'>(21)</span> nhưng thực chất là một bộ não rỗng tuếch, … - Biện pháp khắc phục: Kiên quyết chống lại những hành động gian lận, tiêu cực để đạt những thành tích ảo, bản thân gương mẫu, tuyền truyền, giúp đỡ, cương quyết với cả người thân, bạn bè tránh xa căn bệnh nguy hiểm này, … Kết bài: Khẳng định lại vấn đề Rút ra bài học cho bản thân: học thật chiếm lĩnh tri thức thật lập thân, lập nghiệp, giúp đời, …. Đề 2: Viết bài văn ngắn trình bày suy nghĩ của anh, chị về hiện tượng đối phó, quay cóp bài trong giờ kiểm tra ở học sinh trung học phổ thông hiện nay Gợi ý Mở bài: Nêu vấn đề cần nghị luận Thân bài: - Biểu hiện: Những hiện tượng của đối phó, quay cóp bài: mở sách, viết sẵn công thức lên mặt bàn, chuẩn bị “phao” là các bài giải sẵn, xem bài của bạn, chia bài học và trao đổi bằng hình thức đọc bài cho nhau (theo những câu đã được phân công trong nhóm), … - Tác hại: Kiến thức ảo, chỉ được những con điểm ảo (nếu không bị thầy cô phát hiện), còn nếu bị phát hiện sẽ chịu ky luật  Mất niềm tin, mất uy tín và danh dự, … - Biện pháp khắc phục: Kiên quyết chống lại những hành vi tiêu cực, dù đó là bạn bè thân của mình, bởi cái quan trọng là giúp bạn có kiến thức thật để vững tin chứ không phải đối phó lại bằng những con điểm vô giá trị. Kết bài:.

<span class='text_page_counter'>(22)</span> Khẳng định lại vấn đề và rút ra bài học cho bản thân: Điều chỉnh thái độ và hành vi học tập của bản thân: chăm chú nghe giảng, chăm làm bài tập thực hành, học bài, tham khảo tài liệu, …. Đề 3: Trình bày quan điểm bản thân về tính trung thực trong phẩm chất của con người Việt Nam. Gợi ý Mở bài: Nêu vấn đề cần nghị luận Thân bài a. Giải thích - Thế nào là tính trung thực? Những biểu hiện của nó trong đời sống hàng ngày - Bên cạnh đức tính trung thực là sự gian ngoa, xảo trá, lọc lừa, … b. Bình luận - Tốt, xấu, trung thực, giả dối là hai mặt của hiện thực đời sống cùng song song tồn tại, … - Trung thực là đức tính tốt góp phần tạo nên bản sắc văn hóa của người Việt - Ngày nay, tính trung thực nhiều lúc bị “lung lay” bởi nền kinh tế thị trường với những biểu hiện tiêu cực trong kinh doanh, trong các văn hóa, thậm chí cả trong giáo dục, … Kết bài: Cần phải trau dồi, giữ vững niềm tin, hình thành đức tính trung thực đặc biệt là lứa tuổi HS. Kiên quyết lên án sự gian lận, giả trá diễn ra dưới nhiều hình thức, làm cho xã hội ngày càng văn minh, tiến bộ hơn, … Đề 4: Anh chị hãy trình bày những suy nghĩ của mình về hiện tượng nghiện Internet của HS hiện nay Gợi ý.

<span class='text_page_counter'>(23)</span> Mở bài: Nêu vấn đề cần nghị luận Thân bài - Giải thích thế nào là nghiện Internet - Phân tích những mặt tích cực và hạn chế của việc sử dụng Internet + Tích cực: Đây là phát minh vĩ đại, khẳng định nền văn minh của loài người. Cung cấp thông tin nhanh chóng, đa dạng, bổ ích, nếu biết sử dụng đúng mức nó là loại hình giải trí lành mạnh, phục vụ có hiểu quả cho đời sống tinh thần của con người. + Hạn chế: Lẫn vào trong những cái hay, cái tốt Internet cũng chứa đựng những hiểm họa: sản phẩm văn hóa đồi trụy, bạo lực, thậm chí phản động, phản văn hóa, đánh vào dục vọng và bản năng thấp hèn của con người, …, kích thích sự tò mò của tuổi mới lớn, … - Thực trạng + Chơi game / - Chat/ - Xem ảnh nóng, văn hóa phẩm khiêu dâm, … + Tung lên mạng những clip không lành mạnh. - Nguyên nhân + Cha mẹ chỉ lo làm kinh tế, không quan tâm nhiều đến con cái, đặc biệt ở lứa tuổi nhạy cảm trước nhiều vấn đề mà các em muốn “khám phá”, cha mẹ chỉ cho tiền con cái chứ quan tâm đến chi tiêu của các em, … + Gia đình chưa phối hợp tốt với gia đình để giáo dục con em, nhiều phụ huynh quan niệm: giao con cho nhà trường! + Nhà nước chưa có biện pháp hữu hiệu ngăn chặn các cơ sở cho thuê những dịch vụ Internet không lành mạnh. + Bản thân HS thiếu ý thức trong học tập, lập trường không vững vàng dễ bị kẻ xấu và cái thấp hèn lôi kéo, quyến rũ..

<span class='text_page_counter'>(24)</span> - Hậu quả + Có hại cho sức khỏe + Học tập sa sút + Tốn kém tiền của của cha mẹ. + Hành động sai trái, phạm pháp, trộm cắp, cướp giật, thậm chí gây ra nhiều tác hại đau lòng: ám ảnh từ các game bạo lực, clip đồi trụy, … - Giải pháp - Về phía các cơ quan chức năng, quản lý văn hóa, truyền thông - Gia đình - Nhà trường - Bản thân HS nên làm gì? Hành động như thế nào? (chú ý tránh viết khuôn sáo) Kết bài: Khẳng định lại vấn đề nêu ra bài học. Đề 5: Giải pháp của bạn để môi trường sống của chúng ta ngày càng xanh, sạch, đẹp Gợi ý Mở bài: Nêu vấn đề cần nghị luận Thân bài: - Tình trạng ô nhiễm môi trường hiện nay ở nước ta ngày càng nghiêm trọng (môi trường nước, không khí, đất, …). Nêu dẫn chứng cụ thể làm rõ tình trạng ô nhiễm đó. - Nguyên nhân:.

<span class='text_page_counter'>(25)</span> - Những giải pháp làm cho môi trường sống của chúng ta ngày càng xanh, sạch, đẹp. (trọng tâm). + Bảo vệ rừng, trồng cây gây rừng đẻ cân bằng sinh thái, điều hoà khí hậu, … + Mỗi người cần có ý thức bảo vệ môi trường sống: không xả rác bừa bãi, không vứt xác động vật chết, rác thải vứt xuống sông, suối … làm ô nhiễm nguồn nước, … + Nhà nước cần xử lý nghiêm trọng hợp các khu công nghiệp thải nguồn nước ô nhiễm ra sông (như nhà máy Vedan làm ô nhiễm nghiêm trọng sông Thị Vãi), hồ, làm ảnh hưởng đến sức khoẻ con người, … + Là học sinh, nên có ý thức giữ gìn vệ sinh nơi trường học: tham gia trồng cây xanh; tuyên truyền cho mọi người thấy tầm quan trọng của việc làm cho môi trường sống của chúng ta ngày càng trong lành. Kết bài: Khẳng định việc làm cho môi trường sống ngày càng xanh, sạch, đẹp là góp phần đem lại lợi ích chung cho cuộc sống của con người. III: NGHỊ LUẬN VĂN HỌC (5 điểm) 1. Vội vàng (Xuân Diệu) 2. Tràng Giang (Huy Cận) 3. Chiều tối - Mộ (Hồ Chí Minh) 4. Từ ấy (TốHữu).. VỘI VÀNG (XUÂN DIỆU) 1. Các dạng đề thi: Phân tích một bài thơ cụ thể; một đoạn thơ, khổ thơ; một khía cạnh của bài thơ v.v… (HS có thể tham khảo một số dạng đề dưới đây) Đề 1: Một quan niệm mới về tình yêu cuộc sống của Xuân Diệu trong đoạn thơ sau: “Tôi muốn tắt nắng đi ….

<span class='text_page_counter'>(26)</span> Tôi không chờ nắng hạ mới hoài xuân…”(13 câu đầu) Đề 2 : Phân tích hình ảnh thiên nhiên và cái tôi trữ tình trong đoạn thơ sau : “ Tôi muốn tắt nắng đi ... Tôi không chờ nứng hạ mới hoài xuân“.. Đề 3: Phân tích đoạn thơ cuối bài “Vội vàng” để thấy được triết lí sống táo bạo của nhà thơ Xuân Diệu. Đề 4: Phân tích đoạn thơ cuối của bài “Vội vàng” để thấy được quan niệm sống vội vàng của nhà thơ Xuân Diệu. Đề 5: Phân tích đoạn thơ: “Mau đi thôi! Mùa chưa ngả chiều hôm, Ta muốn ôm … - Hỡi xuân hồng ta muốn cắn vào ngươi!” Đề 6: Tâm trạng nhân vật trữ tình được thể hiện qua bài thơ Vội vàng của Xuân Diệu. Đề 7: Phong cách nghệ thuật thơ Xuân Diệu thể hiện qua bài thơ Vội vàng. 2. Những gợi ý phân tích: Đề 1: Một quan niệm mới về tình yêu cuộc sống của Xuân Diệu trong đoạn thơ sau: “Tôi muốn tắt nắng đi … Tôi không chờ nắng hạ mới hoài xuân…”.

<span class='text_page_counter'>(27)</span> I. Yêu cầu về kĩ năng - Nắm vững kĩ năng nghị luận một đoạn thơ, kết cấu chặt chẽ, diễn đạt lưu loát, không mắc lỗi chính tả, dùng từ và ngữ pháp… II. Yêu cầu về kiến thức: Hs có thể diễn đạt bằng nhiều cách khác nhau nhưng cần đảm bảo những ý chính sau: 1. MB - Giới thiệu khái quát tác giả Xuân Diệu, hồn thơ Xuân Diệu trước cách mang tháng Tám và bài thơ Vội vàng. - Dẫn dắt yêu cầu của đề, trích đoạn thơ: “Tôi muốn tắt nắng đi … Tôi không chờ nắng hạ mới hoài xuân…”. 2. TB . Tình yêu cuộc sống thể hiện qua khát vọng phi lí:. - Xuân Diệu muốn “tắt nắng”, “buộc gió” để vĩnh cửu hóa những hiện tượng mong manh “cho màu đừng nhạt mất”, “cho hương đừng bay đi”. - Ngọn nguồn của những mơ ước phi thường ấy xuất phát chính từ tình yêu cuộc sống tha thiết, cháy bỏng của nhà thơ. - Nghệ thuật: Câu thơ ngũ ngôn, điệp từ, điệp cấu trúc, sử dụng động từ, tính từ... . Tình yêu cuộc sống thể hiện qua bức tranh rực rỡ sắc màu:. - Xuân Diệu đã phát hiện và say sưa ca ngợi một thiên đường trên mặt đất với bao nguồn hạnh phúc kì thú: (đó là một thế giới rực rỡ sắc màu, rộn rã âm thanh của “tuần tháng mật”, của “đồng nội xanh rì”, của “cành tơ phơ phất”, của “yến anh này đây khúc tình si”,….

<span class='text_page_counter'>(28)</span> Hình ảnh thiên nhiên và sự sống gợi lên vừa gần gũi, thân quen, vừa quyến rũ đầy tình tứ qua cặp mắt “xanh non biếc rờn” của Xuân Diệu) ; và qua đó thể hiện một quan niệm mới: trong thế giới này đẹp nhất, quyến rũ nhất là con người giữa tuổi trẻ và tình yêu. Trong thế giới đầy xuân sắc và tình tứ của Xuân Diệu, chuẩn mực của cái đẹp không còn là thiên nhiên thường thấy trong thơ ca truyền thống mà là con người giữa tuổi trẻ và tình yêu. Con người là thước đo thầm mỹ của vũ trụ, vẻ đẹp con người trần thế là tác phầm kì diệu nhất của tạo hóa. Nên vẻ non tơ trong ngần của tháng giêng đã được ví như một “cặp môi gần” quyến rũ, đầy mê đắm. - Biện pháp nghệ thuật lặp cấu trúc, điệp từ “này đây”, liệt kê, ẩn dụ, so sánh, câu thơ độc đáo “Tháng Giêng ngon như một cặp môi gần”... . Tình yêu cuộc sống còn được thể hiện ở chỗ Xuân Diệu luôn muốn níu giữ những phút giây của hiện tại. Trong cảm quan của XD, mùa xuân cũng như tuổi trẻ con người. Đó là thời kì rực rỡ, xuân sắc và tràn đầy sức sống, mùa của hạnh phúc và tình yêu. Thế nhưng mùa xuân của đất trời và tuổi xuân của con người đều ngắn ngủi,chóng vánh. Vì vậy mỗi khoảnh khắc trôi qua là mất đi vĩnh viễn. Nên bên cạnh tiếng reo vui đầu đoạn thơ là tiếng thở dài tiếc nuối đầy khắc khoải “Tôi sung sướng. Nhưng vội vàng một nửa: Tôi không chờ nắng hạ mới hoài. xuân. Niềm ngất ngây trước cảnh sắc trần gian, rõ ràng XD mở lòng ra để yêu đời, yêu cuộc sống nhưng lại không khỏi băn khoăn trước cuộc đời, đó là cơ sở lí luận cho quan niêm sống vội vàng mà nhà thơ muốn bộc bạch với mọi người và cuộc đời. 3. KB Với sự kết hợp giữa mạch cảm xúc và mạch luận lí; qua cách nhìn, cách cảm mới và những sáng tạo độc đáo về hình ảnh thơ, ngôn từ, nhịp điệu …đoạn thơ thể hiện một quan niệm mới mẻ của nhà thơ XD về tình yêu cuộc sống. Đề 2 : Phân tích hình ảnh thiên nhiên và cái tôi trữ tình trong đoạn thơ sau : « Tôi muốn tắt nắng đi.

<span class='text_page_counter'>(29)</span> ... Tôi không chờ nứng hạ mới hoài xuân » 1. Vài nét về tác giả, tác phẩm : - Xuân Diệu là nhà thơ « mới nhất trong các nhà thơ mới », đã đem đến cho thơ ca đương thời một nguồn cảm xúc mới, thể hiện một quan niệm sống mới mẻ cùng với những cách tân nghệ thuật táo bạo. - Vội vàng là một trong những bài thơ tiêu biểu của Xuân Diệu trước 1945. Bài thơ thể hiện tập trung sở trường của Xuân Diệu trong việc bộc lộ cái tôi và cách cảm nhận thiên nhiên, sự sống. 2. Phân tích : a.Hình ảnh thiên nhiên : - Vẻ đẹp thiên nhiên : + Gần gũi, thân quen (nắng gió, hoa lá, ánh sáng, thanh âm...) + Tươi đẹp, tràn dầy sức sống, niềm vui (đồng nội xanh rì,cành tơ phơ phất, thần Vui gõ cửa...). + Tình tứ, quyến rũ (ong bướm, tuần tháng mật, ngon như cặp môi gần...). - Thiên nhiên được diễn tả bằng những hình ảnh mới lạ ; ngôn từ gợi cảm, tinh tế với nhiều biện pháp tu từ đặc sắc (nhân hóa, so sánh...) ; cú pháp tân kì. b. Cái tôi trữ tình - Cái tôi trữ tình Xuân Diệu là cái tôi có ý thức cá nhân mạnh mẽ, đầy lòng ham sống : + Cách nhìn đời trẻ trung qua lăng kính của tình yêu. Vẻ đẹp của con người được nhà thơ lấy làm chuẩn mực cho cái đẹp của tự nhiên. + Tình cảm vừa thiết tha, rạo rực, đắm say (bộc lộ ham muốn khác thường ; cách giới thiệu say sưa, vồ vập ; cảm nhận thế giới chung quanh bằng mọi.

<span class='text_page_counter'>(30)</span> giác quan) vừa vội vàng, quyến luyến do cảm nhận được bước đi nhanh chóng của thời gian. - Cái tôi trữ tình được thể hiện bằng giọng điệu say mê ; nhịp điệu gấp gáp ; chuyển đổi thể thơ linh hoạt ; từ ngữ táo bạo. 3. Đánh giá chung - Thiên nhiên tràn đầy sức sống và xuân tình ; lối thể hiện rất hiện đại. - Cái tôi thiết tha gắn bó với trần thế và khát khao thụ hưởng những hương sắc trần gian ; biểu hiện của một quan niệm sống tích cực. Đề 4: phân tích đoạn thơ: “Mau đi thôi! Mùa chưa ngã chiều hôm” Ta muốn ôm … - Hỡi xuân hồng ta muốn cắn vào ngươi!” 1. MB - Xuân Diệu là nhà thơ của tình yêu và lòng yêu đời tha thiết… - “Vội vàng”, mà đặc biệt là những câu cuối bài thể hiện rõ quan niệm sống vội vàng của nhà thơ: “Ta muốn ôm … - Hỡi xuân hồng ta muốn cắn vào ngươi!” 2. TB - Đang chìm đắm trong đau buồn, tuyệt vọng nhà thơ chợt nhận ra thời gian của tuổi xuân vẫn còn nên lên tiếng giục giã: “Mau đi thôi! Mùa chưa ngã chiều hôm”.

<span class='text_page_counter'>(31)</span> - Tác giả vội vàng, gấp gáp muốn tận hưởng tất cả cuộc sống, tình yêu, tuổi trẻ, hạnh phúc. + Hình ảnh phong phú tượng trưng cho thanh sắc của thời gian: sự sống mơn mỡn, mây đưa gió lượn, cánh bướm tình yêu, mùi thơm ánh sáng… + Tình yêu nống nàn, khoẻ khoắn cao độ được biểu hiện bằng sự thay đổi cách xưng hô : từ « tôi » chuyển thành « ta » ; động từ tăng tiến liên tiếp: ôm, riết, say, thâu, cắn ; nhiều tính từ: chuếch choáng, no nê, đã đầy…; nhịp thơ dồn dập, ngắt nhịp linh hoạt, từ ngữ, hình ảnh táo bạo… + Nhà thơ cảm nhận niềm hạnh phúc bằng tất cả các giác quan, trạng thái say mê, ngây ngất. =>Càng ý thức được sự phai tàn, XD càng cuống quýt, vội vàng, gấp gáp, để tận hiến, tận hưởng tất cả cuộc sống, tình yêu, tuổi trẻ, hạnh phúc. Nó bộc lộ niềm ham sống, khát sống, tận hưởng đến vô biên, tuyệt đích của thi nhân. Quan niệm sống của nhà thơ : vội vàng là chạy đua với thời gian, sống mạnh mẽ, đủ đầy với từng phút giây của sự sống – “Sống toàn tâm, toàn trí, toàn hồn; Sống toàn thân và thức nhọn giác quan” và thể hiện sự mãnh liệt của cái tôi đầy ham muốn. Nhận thức về bi kịch của sự sống đã dẫn đến một ứng xử rất tích cực trước cuộc đời. Đây cũng là lời đáp trọn vẹn cho câu hỏi: Vội vàng là gi? Và đề xuất một lối sống mới mẻ, tích cực; bộc lộ quan niệm nhân sinh mới chưa từng thấy trong thơ ca truyền thống. - Liên hệ quan niệm sống của con người hiện nay, đặc biệt là tuổi trẻ; rút ra quan niệm sống đúng đắn cho mình. 3. KB - Khẳng định đoạn thơ thể hiện quan niệm sống vội vàng tích cực của tâm hồn yêu đời, ham sống đến cuồng nhiệt của Xuân Diệu. TRÀNG GIANG – HUY CẬN.

<span class='text_page_counter'>(32)</span> Đề 1 : Thơ Huy cận luôn thấm đẫm một nỗi buồn. Hãy phân tích thi phẩm “Tràng giang” để thấy rõ điều đó. I. MB - Huy Cận là nhà thơ lớn, một trong những đại biểu xuất sắc của phong trào Thơ mới với hồn thơ ảo não. - Tràng giang được xếp vào hàng tuyệt tác của Huy Cận, một giọng điệu thơ đặc sắc đã chạm tới cõi vô cùng “cái mạch sầu vạn kỷ”. II. TB . Nhan đề và lời đề từ của bài thơ mang ý nghĩa thẩm mỹ sâu sắc:. + Tràng giang là từ Hán Việt, nghĩa là sông dài. Với hai âm Hán và cách điệp vầ ang, tràng giang gợi sắc thái trang trọng cổ kính, góp phần tạo nên dư âm vang xa, trầm hùng và âm hưởng mênh mang về hình ảnh một con sông vừa rất xa, rất dài, vừa rất rộng. Dòng sông được mở rộng đến khôn cùng gợi liên tưởng sâu xa. Không còn là một con sông Hồng cụ thể nữa mà một con sông chảy về tử lịch sử, dòng sông chảy trong không gian, dòng sông của tâm trạng. + Lời đề từ: “bâng khuâng trời rộng nhớ sông dài” thể hiện cảm quan vũ trụ của người nghệ sĩ. Thâu tóm cái thần bài thơ về một nỗi niềm càm nhận sâu xa của cái tôi cô đơn trước cái vô cùng trời đất. Mở đầu cho cảm giác không gian, cảm giác nổi trội thường trực trong thơ Huy Cận. Cảm giác rợn ngợp ấy là nguồn gốc của nỗi cô đơn. Tác phẩm là một khối trời buồn, gửi gắm những tâm sự sâu kín của con người Huy Cận.  Khổ 1:. + Hình ảnh mang đậm màu sắc cổ điển: con thuyền nhỏ nhoi lênh đênh trôi dạt trên dòng sông lớn, mênh mông gợi cảm giác buồn, cô đơn, xa vắng, chia lìa. + Hình ảnh đời thường mang nét hiện đại: một cành củi khô trôi nổi gợi cảm nhận về thân phận của những kiếp người nhỏ bé, bơ vơ giữa dòng đời..

<span class='text_page_counter'>(33)</span> => Mượn hình ảnh ấn dụ để gửi gắm nỗi cô đơn, thể hiện cái tôi bơ vơ, lạc lõng, kiếp người trôi nổi, vô định.Cảnh không thấy hòa hợp gắn bó mà chia lìa, cách xa. . Khổ 2:. + Bức tranh thiên nhiên tràng giang được hoàn chỉnh thêm với những chi tiết mới: cồn nhỏ, gió đìu hiu, cây cối lơ thơ, chợ chiều đã vãn, làng xa, trời sâu chót vót, bến cô liêu,…tất cả dựng lên một không gian ba chiều vừa cao vừa rộng vừa sâu thẳm. Trước cái vô biên, vô cùng, con người càng trở nên bé nhỏ, rợn ngợp, cô đơn. + Cảnh vật được đẩy ra xa hơn nhưng vẫn không sống động hơn, mà càng chìm sâu vào tĩnh lặng, cô đơn, hiu quạnh. Cảnh vật thưa thớt, quạnh hiu, hoang tàn gợi cảm giác hụt hẫng, mất mát. => Nhịp thơ dàn trải kết hợp hình ảnh ẩn dụ, khổ thơ là bức tranh đẹp nhưng buồn. Nỗi buồn thấm sâu, lan tỏa rộng trong không gian.  Khổ 3 :. + Khổ thơ tiếp tục hoàn thiện bức tranh tràng giang với hình ảnh những lớp bèo nối nhau trôi dạt trên sông và những bờ xanh tiếp bãi vàng lặng lẽ. Cảnh mênh mông buồn vắng càng được nhấn mạnh hơn bằng hai lần phủ định không một chuyến đò, không cầu. Cảnh có thêm màu sắc nhưng chỉ càng buồn hơn, chia lìa hơn. + Khổ thơ là niềm cô đơn, lạc lõng của con người trước đất trời bao la, qua đó nói lên khát vọng được giao hoà với sự sống, con người. => Tìm về cuộc sống con người nhưng cũng thất vọng. Nỗi buồn không còn là nỗi buồn mênh mông trước trời rộng sông dài mà là nỗi buồn nhân thế, nỗi buồn trước cuộc đời.  Khổ 4 :. + Hai câu thơ đầu là bức tranh phong cảnh kì vĩ, nên thơ. Cảnh gợi lên bởi bút pháp nghệ thuật cổ điển với hình ảnh mây trắng, cánh chim chiều, đồng thời mang dấu ấn tâm trạng của tác giả..

<span class='text_page_counter'>(34)</span> + Hai câu sau mượn tứ thơ cổ, tác giả bày tỏ trực tiếp tấm lòng nhớ quê hương da diết, sâu nặng mà chính Huy Cận còn khẳng định: “Tôi còn buồn hơn cả Thôi Hiệu đời Đường” Nỗi buồn trong thơ Huy Cận là nỗi buồn trong sáng của cả thời đại, nhân thế. Nỗi buồn, cô đơn, gặp gỡ với niềm khao khát được giao cảm, chia sẻ. Đọc bài thơ ta liên tưởng đến một vùng sông nước quen thuộc, vẫn thấy đâu đó hình ảnh làng quê Việt Nam bình dị mà thân thiết,…Đó là hồn dân tộc, tình đất nước, là hơi thở của thời đại trong thi ca. => Bằng sự kết hợp hài hòa giữa sắc thái cổ điển và hiện đại (sự xuất hiện của những cái tưởng như tầm thường, vô nghĩa và cảm xúc buồn mang dấu ấn cái tôi cá nhân…) và nghệ thuật đối, bút pháp tả cảnh giàu tính tạo hình, hệ thống từ láy giàu giá trị biểu cảm (…) bài thơ đã khắc họa được bức tranh thiên nhiên, nỗi sầu của cái tôi cô đơn trước vũ trụ rộng lớn, niềm khát khao hòa nhập với cuộc đời và lòng yêu quê hương đất nước tha thiết của tác giả. III. KB Qua bức tranh tràng giang mang vẻ đẹp cổ điển, Huy Cận đã bộc lộ nỗi sầu của một cái tôi cô đơn trước thiên nhiên rộng lớn, trong đó thấm đượm tình người, tình đời, lòng yêu nước thầm kín mà tha thiết. TỪ ẦY – TỐ HỮU ĐỀ: Phân tích đoạn thơ sau: “Từ ấy trong tôi bừng nắng hạ Mặt trời chân lí chói qua tim Hồn tôi là một vườn hoa lá Rất đậm hương và rộn tiếng chim…” 1. MB - Tố Hữu được đánh giá là “lá cờ đầu của thơ ca cách mạng” Việt Nam hiện đại..

<span class='text_page_counter'>(35)</span> - Với phong cách thơ trữ tình chính trị thơ Tố Hữu thể hiện lã sống, lí tưởng, tình cảm cách mạng của con người Việt Nam hiện đại nhưng mang đậm chất dân tộc, truyền thống. - Giới thiệu dẫn dắt khổ thơ. 2. TB a. Hai câu đầu: Viết theo bút pháp tự sự, nhà thơ kể lại một kỉ niệm đặc biệt của đời mình là được giác ngộ lí tưởng cộng sản. -Từ ấy: dấu ấn quan trọng đánh dấu bước ngoặt lớn trong cuộc đời người thanh niên Tố Hữu. - Tác giả đã sử dụng những hình ảnh ẩn dụ như “bừng nắng hạ”, “mặt trời chân lí”, “chói qua tim” , động từ “bừng”, chói”… để diễn tả sức mạnh kì diệu của lí tưởng cộng sản. Lí tưởng như nguồn sáng mặt trời chiếu rọi tâm hồn chàng thanh niên, khiến tâm hồn Tố Hữu được sưởi ấm và thức tỉnh. b. Hai câu sau: Cụ thể hóa ý nghĩa, tác động của ánh sáng lí tưởng. Tác giả sử sụng bút pháp trữ tình lãng mạn với hình ảnh so sánh, liên tưởng “hồn tôi như một vườn hoa lá” để diễn tả niềm vui sướng vô hạn của mình khi bắt gặp lí tưởng cộng sản. Đó là vườn cây tươi xanh với hương thơm, trái ngọt và tiếng chim ca. 3. KB: Với hình ảnh tươi sáng, giàu ý nghĩa tượng trưng ; ngôn ngữ gợi cảm, giàu nhạc điệu, … đoạn thơ là niềm vui lớn của tác giả khi bắt gặp lí tưởng Cộng sản. CHIỀU TỐI (Mộ) – HỒ CHÍ MINH. I. MB: - Giới thiệu Nhật kí trong tù: Hoàn cảnh ra đời và những gí trị cơ bản. - Vị trí của bài thơ: Bai thứ 31 của NKTT; sáng tác vào cuối mùa thu 1942, trên đường đi đày từ Tĩnh Tây đến Thiên Bảo. - Dẫn dắt đặt vấn đề..

<span class='text_page_counter'>(36)</span> II. TB: . Hai câu đầu: Bức tranh thiên nhiên chiều muộn nơi núi rừng. + Bức tranh tiên nhiên chiều muộn: cánh chim mệt mỏi tìm chốn ngủ và chòm mây cô đơn trôi lững lờ giữa tầng không hình ảnh ước lẹ thường gặp trong thơ cổ, được sử dụng rất sáng tạo trong thơ HCM. Biểu hiện những cảm xúc riêng, những giá trị chân thực gợi liên tưởng tương đồng giữa người cảnh, giữa ngoại cảnh và tâm trạng. +Vẻ đẹp tâm hồn, tình yêu thiên nhiên và phong thái ung dung tự tại được thể hiện qua sự đối lập giữa cảnh ngộ của tù nhân và những rung động dạt dào, bản lĩnh chiến sĩ, chất thép ẩn đằng sau chất tình. => Với nghệ thuật chấm phá và những hình ảnh ước lệ bức tranh thiên nhiên hai câu đầu thật đẹp, vừa giản dị, tinh tế, cái đẹp của sự trong sáng cổ điển. Đằng sau bức tranh, cái ý vị cổ điển toát lên phong thái của một tâm hồn ung dung, tự tại. Phong thái ấy biểu hiện nghị lực, bản lĩnh của người chiến sĩ kiên cường vượt lên trên mọi dày vò thử thách ; một tinh thần lạc quan để làm chủ bất kì mọi hoàn cảnh khốc liệt và làm chủ bản thân mình, thực sự là một người tự do. Đây chính là chất thép phi thường của nhà cách mạng ví đại HCM. . Hai câu cuối: Bức tranh cuộc sống sinh hoạt của con người. + Bức tranh cuộc sống ở vùng sơn cước: vẻ đẹp khỏe khoắn của người con gái xóm núi đang xay ngô bên lò than. Cuộc sống đời thường đã đem lại cho người tù hơi ấm, niềm vui (so sánh bản dịch với nguyên tác, chú ý nghệ thuật gợi chứ không tả, thủ pháp điệp liên hoàn) + Câu 4: sự vận động của tự nhiên cũng là sự vận động của tư tưởng, hình tượng thơ HCM: chiều chuyền dần sang tối nhưng bức tranh thơ lại mở ra bằng ánh sáng rực hồng (phân tích chữ hồng- nhãn tự của bài thơ). Cùng với sự vận động của thời gian là sự vận động của mạch thơ, tư tường người làm thơ: từ tối đến sáng, từ tàn lụi đến sinh sôi, từ buôn sang vui, từ lạnh lẽo, cô đơn sang ấm nóng tình người. =>Người tù quên đi cảnh ngộ của mình để nâng niu, trân trọng cuộc sống ; để sẻ niềm vui đời thường với người dân lao động nơi xóm núi. Rõ.

<span class='text_page_counter'>(37)</span> ràng đây là vẻ đẹp của tâm hồn yêu đời, yêu sống mới có được. Trong hoàn cảnh cay cực người tù vẫn vươn lên cảnh ngộ để cảm nhận cuộc sống chứ không đóng khép lòng mình. Thể hiện một cái nhìn, cái cảm nhân đạo; cái nhìn, cái cảm lạc quan. III. KB: Bài thơ là vẻ đẹp tâm hồn và nhân cách nghệ sĩ – chiến sĩ HCM: yêu thiên nhiên, yêu con người, yêu cuộc sống ; kiên cường vượt lên hoàn cảnh, luôn ung dung, tự tại và lạc quan trong mọi cảnh ngộ của đời sống. Bài thơ đậm sắc thái cổ điển mà hiện đại của nhà thơ HCM.. (LƯU Ý: Trên đây chỉ là một số đề và dàn ý tham khảo).

<span class='text_page_counter'>(38)</span>

×