Tải bản đầy đủ (.ppt) (35 trang)

nam moc nhi

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.42 MB, 35 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span>

<span class='text_page_counter'>(2)</span> GV: Nguyễn Thị Tình SV: Lê Thị Hằng Lớp: K42 – CNSH MSV: DTN1053150012.

<span class='text_page_counter'>(3)</span> NỘI DUNG ĐẶT VẤN ĐỀ. I. I V. II. NỘI DUNG. II I. QUY TRÌNH NUÔI TRỒNG. KẾT LUẬN.

<span class='text_page_counter'>(4)</span> I. ĐẶT VẤN ĐỀ Trong những năm gần đây, việc nghiên cứu nuôi trồng nấm ăn và nấm dược liệu có bước phát triển nhảy vọt ở nhiều nước nhất là Trung Quốc – một nước có hoàn cảnh kinh tế - xã hội không sai khác nhiều so với nước ta. Nước ta là một nước nông nghiệp với nguồn phế phụ phẩm giàu chất xơ, tỉ lệ nông dân chiếm phần lớn dân số, lại có nhiều thời gian nhàn dỗi. Nước ta có nhiều vùng khí hậu khác nhau vì vậy có thể trồng nấm quanh năm với hàng chục loại nấm ăn và nấm dược liệu khác nhau. Trong đó, mộc nhĩ là một loại nấm đang được nuôi trồng rất phổ biến và đem lại giá trị kinh tế khá cao ở nước ta. Mộc nhĩ không chỉ là loại thực phẩm thơm ngon mà con mang lại nguồn giá trị dinh dưỡng rất cao..

<span class='text_page_counter'>(5)</span> II.NỘI DUNG 1. Giới thiệu chung. Mộc nhĩ là tên chung dùng để chỉ ba loài: nấm mèo, vân nhĩ và mộc nhĩ trắng. Chúng đều có hình dạng giống tai Mộc nhĩ có 3 loại chính: mộc nhĩ màu đen có lông, màu hồng thịt không có lông và màu trắng. Mộc nhĩ còn có nhiều loại khác nhau: loại cánh mỏng, loại cánh dày. Mộc nhĩ là loại nấm ăn mọc phổ biến ở vùng có khí hậu nhiệt đới nóng ẩm. Tên loài: nấm mộc nhĩ (nấm tai mèo). Tên khoa học: Auricularia. Chi: Auricularia. Họ: Auriculariaceae. Bộ: Auriculariales. Lớp: Basidiomycetes. Ngành: Basidiomycota. Giới nấm: Fungi..

<span class='text_page_counter'>(6)</span> Vân nhĩ (mao mộc nhĩ) Auricularia polytricha. Mộc nhĩ trắng (ngân nhĩ) Mộc nhĩ đen (nấm mèo) Tremella fuciformis Auricularia auriculajudae.

<span class='text_page_counter'>(7)</span> 2. Điều kiện sống: 2.1.Nhiệt độ: Nhiệt độ thích hợp từ 20-350C . Nhiệt độ dưới 10oC và trên 40oC nấmchậm phát triển. Nhiệt độ dưới 40C và trên 45oC nấm không phát triển. Nhiệt độ dưới - 50C và trên 500C tơ nấm và nấm ( qủa thể) sẽ chết.. 2.2. Độ ẩm: Độ ẩm trong giai đoạn phát triển tơ nấm là: 65-70%. Độ ẩm trông giai đoạn ra quả thể là: 90 - 95%. Nguồn nước tưới có độ PH = 7..

<span class='text_page_counter'>(8)</span> 2.3. Ánh sáng: Thời kỳ ủ sợi không cần ánh sáng. Tới khi cây mộc nhĩ mọc tăng dần lượng ánh sáng và giữ ở mức ánh sáng đọc sách được.. 2.4. Dinh dưỡng: Sử dụng nguồn dinh dưỡng là celluloz trực tiếp.. 2.5. pH: Mộc nhĩ có thể mọc trong môi trường có độ pH dao động từ 4 – 12. Trong giai đoạn đầu khi ủ sợi cần để trong môi trường acid yếu, tới khi mộc nhĩ mọc ra thì nó ưa môi trường trung tính tới kiềm..

<span class='text_page_counter'>(9)</span> 2.6. Độ thông thoáng: Giai đoạn ủ sợi nên mộc nhĩ trong điều kiện thông thoáng, tránh giữ ở nơi quá kín, bí hơi. Giai đoạn mộc nhĩ bắt đầu mọc cần giữ chúng ở điều kiện có độ thông thoáng vừa phải. Nếu để thông khí mạnh mộc nhĩ sẽ phát triển chậm, cánh mỏng, đôi khi có thể làm chúng bị chết. .. 2.7. Thời vụ. Miền Bắc: Thích hợp từ tháng 8 đến tháng 4 năm sau. Miền Nam: Có thể nuôi trồng quanh năm, nhưng nên tập trung vào mùa mưa..

<span class='text_page_counter'>(10)</span> 3. Đặc điểm cấu tạo: Nấm mọc thành cụm liền gốc hay rời gốc trên gỗ mục, kí sinh trên cây . Là loài nhiệt đới hay cận nhiệt đới. Phần thường gọi là “cây nấm” chính là quả thể của nấm. Quả thể dạng tai, không cuống, nhăn nheo. Kích thước 2 - 9 cm chiều rộng, 0,6 – 1,6 mm chiều dày, màu nâu vàng, hơi có sắc thái hồng..

<span class='text_page_counter'>(11)</span> Mặt trên mũ nấm có lông mịn đến nhẵn bóng, kích thước 53-127 x 4,5-5 micromet. Cánh mộc nhĩ là một khối keo, tùy vào độ ngâm nước mà ở dạng khô hoặc ở trương lên, hai trạng thái này có thể chuyển đổi cho nhau. Cơ quan sinh sản là đảm đa bào, hình chùy, nằm sâu trong chất keo. Một tế bào đảm có một cuống nhỏ ở bên dưới kéo dài qua lớp bao nhầy và tới bề mặt của thể quả. Trên mỗi cuống nhỏ này có một bào tử đảm.

<span class='text_page_counter'>(12)</span> 4. Hoạt động sống Mộc nhĩ thường sống hoại sinh trên các nguyên liệu giàu xenlulô, licnhin do có hệ enzym xenluloaza. Mộc nhĩ phát mạnh vào đầu mưa, màu từ nâu tới sẫm, khi già nó tán bào tử. triển mùa nhạt phát.

<span class='text_page_counter'>(13)</span> 5. Giá trị - vai trò. Nấm có giá trị dinh dưỡng và kinh tế cao. Trong 100g mộc nhĩ chứa 10,6g protiein, 0,2 g lipid, 65,5 g hydrachcacbon, chất xơ 5 g, Ca 35,7 mg, Fe 185 mg, Caroten 0,03 mg, Vitamin B1 0,15 mg, B2 0,55 mg, PP 2,6 mg. Mộc nhĩ vị ngọt, tính bình ,bổ máu ,thông mạch ,cầm máu. Ăn mộc nhĩ nhiều thì cơ thể sẽ nhẹ nhàng ,thoải mái, nhớ lâu ,mắt sáng ,hạ mỡ máu,ngăn chặn được bệnh tắc và vỡ mạch máu ở người tăng huyết áp, hạn chế tai biến nhồi máu cơ tim…..

<span class='text_page_counter'>(14)</span> 5.1.Giá trị dinh dưỡng. 65,5g 10,6g glucid protid. 0,2g 0,2g lipid lipid. 10,6gText protein 185mg phốt-pho 0,03mg caroten. 100g Mộc nhĩ đen. 201mg canxi 185mg sắt 0,15mg vita. B1. 0,55mg vita. B2. 2,7mg vita. B3. protein, chất khoáng và vitamin.

<span class='text_page_counter'>(15)</span> 5.2. Giá trị y học. Mộc Mộc nhĩ nhĩ trắng trắng Vị ngọt, tính bình, bổ âm, sinh dịch, dưỡng vị, sinh tân, nhuận phế, thích hợp cho người âm hư nội nhiệt, suy nhược cơ thể, suy nhược thần kinh, người già, bị các bệnh đường hô hấp, tăng huyết áp, thiểu năng tuần hoàn não. Mộc Mộc nhĩ nhĩ đen đen vị ngọt, tính bình, không độc, tác dụng lương huyết chỉ huyết, hoạt huyết nhuận táo, giải độc, ích khí dưỡng âm,chữa chứng xuất huyết, đặc biệt lưu ý đến giá trị cải thiện thành mạch, chống lão hóa. Vân Vân nhĩ nhĩ vị ngọt, tính bình, công dụng lương huyết, chỉ huyết, ích khí dưỡng huyết, nhuận phế ích vị, nhuận táo lợi tràng, phòng chống đông máu nghẽn mạch, chống lão hoá, chống phóng xạ, ức chế một sô chủng ung thư..

<span class='text_page_counter'>(16)</span> 5.3. Vai trò trong tự nhiên. Mộc nhĩ đóng vai trò quan trọng trong hệ sinh thái. chúng là những sinh vật hoại dưỡng, phân huỷ các chất hữu cơ, khép kín vòng tuần hoàn các chất trong tự nhiên..

<span class='text_page_counter'>(17)</span> 5.4. Vai trò trong đời sống Chế biến thực phẩm: Mộc nhĩ là một loại rau khô, được sử dụng rất nhiều trong việc chế biến thực phẩm, như xào với rau, thịt, làm nhân bánh, chả đùm, nấu vịt tiềm,… Dược liệu: Ăn nhiều thì nhẹ mình, nhớ lâu, quang nước mắt, phòng trừ nhiều chứng bệnh. Vai trò kinh tế: đang được nhân giống nuôi trồng năng suất cao, hiệu quả kinh tế lớn.

<span class='text_page_counter'>(18)</span> III. QUY TRÌNH NUÔI TRỒNG Mộc nhĩ có thể được nuôi trồng trên rất nhiều các nguyên liệu khác nhau: gỗ, mùn cưa, bã mía, rơm rạ cắt nhỏ, ……. Một số công thức phối trộn nguyên liệu trồng mộc nhĩ như sau: Công thức 1: Mùn cưa khô: 100kg Vôi ướt: 2kg Urê: 0,25kg Đường mía: 0,5kg Supe lân: 0,5kg CaCO3 0,5kg.

<span class='text_page_counter'>(19)</span> Công thức 3: Rơm rạ: Cám gạo: Supe lân: Nước: Công thức 2: Bã mía: Bột vỏ lạc: Đường mía: Nước:. 66kg 32kg 1kg đủ ẩm 85kg 15kg 1kg đủ ẩm.

<span class='text_page_counter'>(20)</span> Kĩ thuật nuôi trồng mộc nhĩ trên gỗ.. Chọn gỗ. Thu hái, sơ chế, bảo quản. Đục lỗ. Xử lý gỗ. Chăm sóc. Đục lỗ, cấy giống. Ủ gỗ (ươm sợi). Sơ đồ tóm tắt qui trình nuôi trồng mộc nhĩ trên gỗ.

<span class='text_page_counter'>(21)</span> 3.1. Chọn gỗ Gỗ thích hợp cho nuôi trồng mộc nhĩ là các loại gỗ mềm, tươi, không quá già, không có tinh dầu, không có độc tố, không bị sâu bệnh . Đặc biệt những loài cây có nhựa mủ trắng thường cho sản phẩm có mùi thơm đặc trưng.. 3.2. Xử lý gỗ. Cắt gỗ thành đoạn dài 1,0 - 1,2m không làm dập hoặc bong vỏ. Nhúng 2 đầu khúc gỗ vào dung dịch nước vôi nồng độ 10 - 12% (90 lít nước + 10 kg vôi tôi) sâu từ 3 - 5cm. Những nơi vỏ bị dập hoặc bong thì cũng bôi nước vôi lên. Gỗ sau khi nhúng nước vôi, đem xếp thành khối hình cũi lợn trên cái kệ kê cao cách mặt đất 15 – 20 cm, tránh mưa nắng. Bảo quản sau 7 - 10 ngày mới đục lỗ cấy giống..

<span class='text_page_counter'>(22)</span>

<span class='text_page_counter'>(23)</span> 3.3. Đục lỗ trên gỗ và cấy giống 3.3.1. Chuẩn bị: Dụng cụ đục lỗ: Búa chuyên dùng có mũi khoan đường kính từ: 1,5 - 2cm, chiều dài 2 2,5cm. Nguyên vật liệu: Xi măng hoặc đất sét, rơm hoặc vật mềm, nilon hoặc bao tải đay. Giống mộc nhĩ: 2,5 - 3kg giống/1m3 gỗ.. 3.3.2. Đục lỗ Gỗ được đặt lên 1 lớp rơm rạ hoặc một vật mềm để đục lỗ, tránh bóc vỏ và đục lỗ đảm bảo các yêu cầu sau: + Đường kính lỗ đục: 1,5 - 2 cm. + Chiều sâu của lỗ đục (Qua lớp vỏ): 1,5 - 2,0 cm . + Khoảng cách các lỗ đục trên 1 hàng: 8 - 10 cm. + Khoảng cách giữa các hàng lỗ: 7 - 9 cm. + Lỗ đục đầu tiên cách đầu khúc gỗ 3 - 5 cm. + Các lỗ đục của các hàng so le nhau. + Thu nhặt phôi gỗ dùng để đậy lên miệng lỗ sau khi cấy giống. + Dùng dao cắt phoi theo thớ gỗ, mỏng từ 0,3 - 0,5 cm..

<span class='text_page_counter'>(24)</span> 3.3.3. Cấy giống Giống nấm tốt là giống có màu trắng đồng nhất từ trên xuống đáy bao bì đựng, có mùi thơm dễ chịu. Không dùng giống có màu xanh, màu đen hay vàng. Bảo quản giống nấm ở nhiệt độ 15 - 200C, thời gian từ 15 - 20 ngày. Khi vận chuyển tránh va chạm mạnh. Sau khi đục lỗ xong từng khúc gỗ, phải cấy giống ngay vào các lỗ đục. Lượng giống cấy: 5- 6 bịch giống/1m3 gỗ, mỗi bịch 0,3 - 0,4kg. Cho giống đầy từ 2/3 đến 3/4 lỗ đục, cấy giống ấn nhẹ tay. Sau khi cấy giống, lót 1 lớp phoi gỗ mỏng lên miệng lỗ, sau đó dùng xi măng hoà sền sệt hoặc đất sét trộn với vôi bịt kín miệng lỗ..

<span class='text_page_counter'>(25)</span> 3.4. Ủ gỗ (ươm sợi) 3.4.1. Xếp gỗ ươm sợi: Xếp gỗ đã cấy giống thành khối hình cũi lợn, cao dưới 1,5m, trên kệ kê cao 15 - 20cm, phòng ươm sợi có nền lát gạch hoặc xi măng sạch sẽ. Thời gian ủ gỗ (ươm sợi) từ 25 đến 35 ngày.. 3.4.2. Quây nilon và phủ đống gỗ Dùng Nilon quây kín xung quanh đống gỗ. Dùng bao tải hoặc rơm đã khử trùng sạch bằng nước vôi, tạo ẩm bằng cách nhúng vào nước sạch, vắt kiệt nước, rồi phủ kín đống gỗ. Hàng ngày tưới nước vào nền nhà và bao tải đay phủ trên đống gỗ để giữ ẩm.

<span class='text_page_counter'>(26)</span> 3.4.3. Đảo gỗ Khoảng 15 - 20 ngày từ khi cấy giống, đảo đống gỗ một lần, theo nguyên tắc từ trong ra ngoài, từ ngoài vào trong, từ trên xuống dưới, từ dưới lên trên, đảo xong lại quây nilon và phủ bao tải như ban đầu. Kiểm tra giống bằng cách: Cắt ngang qua lỗ đục, nếu thấy sợi nấm trắng ăn sâu vào thân gỗ là giống đã phát triển tốt. Nếu thấy có màu đen hoặc màu vàng thì giống đã hỏng.. 3.5. Chăm sóc Thời gian ươm sợi khoảng 25 đến 35 ngày, quan sát thấy trên mỗi khúc gỗ có các quả thể mộc nhĩ mọc như dạng tai chuột, thì xếp gỗ để chăm sóc, nhà chăm sóc phải được vệ sinh sạch sẽ. Trước khi xếp gỗ chăm sóc, đem gỗ ngâm vào trong nước sạch từ 10 -15 phút..

<span class='text_page_counter'>(27)</span> 3.5.1. Tưới nước Yêu cầu: Tưới nước sạch, duy trì độ ẩm trong nhà khoảng 85-90%. Thường xuyên tưới nước thấm ướt khắp thân gỗ để mũ nấm lúc nào cũng ướt.. 3.3.2. Ánh sáng Mộc nhĩ càng lớn thì ánh sáng phải được điều chỉnh tăng dần đến độ sáng trong phòng có thể đọc sách được, bằng cách mở hé cửa phòng. Sau 5- 7 ngày mộc nhĩ mọc lớn, tiến hành thu hái. Thu hái xong, quây kín xung quanh nhà chăm sóc bằng bạt dứa từ 2 - 3 ngày.. 3.5.3. Đảo gỗ Khoảng 15 ngày thì đảo gỗ 1 lần, đảo khúc gỗ phía trong ra ngoài, ngoài vào trong..

<span class='text_page_counter'>(28)</span> 3.6. Thu hái và bảo quản. Sau khi chăm sóc từ 7 - 10 ngày, nếu thấy quả thể mộc nhĩ to, có đường kính từ 2-3 cm và xoăn mép thì ngừng tưới nước khoảng 4 – 5h để thu hái. Thu hái: Chọn những cây to, mép xoăn, thu hái liên tục. Khi mộc nhĩ ra nhiều, quả thể nhỏ, đường kính không lớn hơn 1 - 1,5cm thì nên tuốt sạch, ngừng tưới nước 7 -10 ngày, sau đó tưới trở lại để thu hái đợt tiếp theo. Thời gian thu hái kéo dài 6 - 8 tháng/năm đầu, sau đó ủ lại vài tháng (mùa lạnh), đến năm sau tiếp tục tưới nước, chăm sóc để thu hái tiếp vụ thứ 2. Đến khi gỗ mục hoàn toàn thì hết nấm. Năng suất trung bình đạt 20 - 25 kg mộc nhĩ khô/1m3 gỗ..

<span class='text_page_counter'>(29)</span> Bảo quản : Sau khi thu hoạch, mộc nhĩ được rửa sạch sẽ bằng nước lã, sau đó có thể đem dùng tươi hoặc phơi khô, đóng bao, bảo quản nơi khô ráo thoáng mát. Có một kinh nghiệm dân gian là muốn cánh mộc nhĩ có mầu nâu hồng thì sau khi rửa sạch, ngâm chúng vào chậu nước với một ít mảnh vỏ quýt, vỏ cam. Ngâm một đêm. Hôm sau vớt ra, phơi khô..

<span class='text_page_counter'>(30)</span> Một số lưu ý Chọn giống: chọn loại giống mộc nhĩ dày bản, màu nâu sáng có lông mịn như nhung, có năng suất cao và được người tiêu dùng ưa chuộng. Nấm giống phải đảm bảo thuần khiết, không nhiễm bệnh Xử lý giống: ủ kỹ phối liệu, hấp kỹ và đảm bảo nhiệt độ cũng như thời gian. Cần phơi khô mùn cưa để diệt khuẩn, diệt nấm dại và bảo quản dùng dần. Chăm sóc: khử trùng nhà xưởng, thường xuyên vệ sinh sạch sẽ, tránh ánh sáng trực xạ và phải luôn luôn thoáng mát. Sâu, bệnh: mốc xanh, mốc vàng,hoa cau,mốc đen phát triển đồng thời cùng sợi nấm,có thể làm chết hoàn toàn nấm. Khi trồng trên thân gỗ, thời kì đâu hay có kiến và chuột đến đào bới giống ra ăn..

<span class='text_page_counter'>(31)</span> Thực trạng nuôi trồng Mộc nhĩ được người Trung Quốc biết đến và sử dụng làm thức ăn, làm thuốc từ lâu đời. Đây là loại thực phẩm sạch, giàu dinh dưỡng được nhiều người ưa chuộng. Thị trường thế giới rất lớn, trung bình tiêu thụ hàng triệu tấn/năm. Giá các loại nấm ăn đang ở mức cao, trong đó mộc nhĩ 1.700 - 6.500 USD/tấn. Các nước xuất khẩu nhiều nấm ăn – nấm dược liệu là Thái Lan, Trung Quốc, Ấn Độ, Việt Nam,….

<span class='text_page_counter'>(32)</span> Thực trạng nuôi trồng Điều kiện nước ta thích hợp với việc trồng nấm: khí hậu nóng ẩm, nguồn nguyên liệu dồi dào Xuất hiện rải rác cách đây hơn mười năm, nhưng nghề trồng nấm ăn và nấm dược liệu thật sự phát triển từ năm 2002 đến nay ở nhiều tỉnh trong cả Nước Các địa phương đi đầu trong phong trào này là Nam Định, Ninh Bình, Hà Tây, Đồng Nai,… Nghề trồng nấm mang lại hiệu quả kinh tế cao cho người dân, thu nhập trung bình khoảng 100 – 200 triệu đồng/năm, cá biệt một số hộ ở Đồng Nai sản suất quy mô lớn đạt 800 triệu đồng/năm Năm 2002, sản lượng nấm nói chung đạt 150.000 tấn/năm, dự tính năm 2010 đạt 1 triệu tấn/năm. Sản lượng xuất khẩu hiện đang đứng thứ 3 thế giới..

<span class='text_page_counter'>(33)</span> IV. KẾT LUẬN Hiện nay, trước những thách thức và cơ hội mới đối với việc trồng nấm nói riêng, phát triển nông nghiệp và nông thôn nói chung, việc trồng nấm theo hướng sản xuất hàng hóa đã và đang thu hút được rất nhiều sự quan tâm và chú trọng đẩy mạnh phát triển. Trong đó, mộc nhĩ đang được phát triển rất mạnh ở nước ta vì nấm sinh trưởng nhanh, nguyên liệu để sản xuất rẻ tiền, dễ kiếm, dễ sử dụng, kĩ thuật sản xuất và chế biến không phức tạp, không đòi hỏi nhiều vốn đầu tư. Mộc nhĩ có những lợi ích rất lớn trong đời sống của chúng ta.có thể sử dụng mộc nhĩ thay cho thịt cá trong mỗi bữa ăn hay cũng có thể kết hợp nó với thịt cá để chế biến thức ăn..

<span class='text_page_counter'>(34)</span> TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Nguyễn Lân Dũng(2009), Công nghệ nuôi trồng nấm, NXB Nông nghiệp Hà Nội. 2. Nguyễn Hữu Đống(2005), Nấm ăn - cơ sở khoa học và công nghệ nuôi trồng, NXB Nông nghiệp Hà Nội 3. Đinh Xuân Linh, Thân Đức Nhã, Nguyễn Hữu Đống, Nguyễn Thị Sơn (2008), Kỹ thuật trồng, chế biến nấm ăn và nấm dược liệu, Nhà xuất bản Nông nghiệp, Hà Nội. 4. Regional Office for Asia and the Pacific Bangkok, Thailand (2001), Mushroom cultivation for people with disabilities, Food and agriculture orangization of the United Natio 5. Lê Duy Thắng (2001), Kỹ thuật trồng nấm tập 1, Nhà xuất bản Nông nghiệp, TP. Hồ Chí Minh..

<span class='text_page_counter'>(35)</span>

<span class='text_page_counter'>(36)</span>

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×