Tải bản đầy đủ (.docx) (54 trang)

TIỂU LUẬN KHOA HỆ THỐNG THÔNG TIN ĐỀ TÀI :NGHIÊN CỨUPHÁT TRIỂN AN NINH THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (536.5 KB, 54 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC …..HÀ NỘI
TRUNG TÂM TIN HỌC – NGOẠI NGỮ

BÀI BÁO CÁO CHUYÊN ĐỀ
NGÀNH HỆ THỐNG THÔNG TIN

CHUYÊN ĐỀ 1
NGHIÊN CỨU PHÁT TRIỂN AN NINH THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ
Ở VIỆT NAM

Mã phách: ……………………….

Hà Nội 2021


LỜI CẢM ƠN
Nhờ sự quan tâm tận tình giảng dạy, hướng dẫn nghiên cứu của giảng viên trường
Đại Học Nội Vụ Hà Nội, sự giúp đỡ của bạn bè dã giúp em trang bị những kiến thức
vững vàng, quý báu trong suốt thời gian học tập tại trường để em hồn thành bài tiểu
luận này
Trong q trình làm bài, kiến thức của em cịn hạn hẹp khơng tránh khỏi những
sai xót, kính mong thầy có ý kiến đóng góp để bài tiểu luận này được hồn thiện hơn.
Tơi xin chân thành cảm ơn!


LỜI CAM ĐOAN
Tôi thực hiện đề tài “Nghiên cứu phát triển an ninh thương mại điện tử.”. Tôi
xin cam đoan đây là bài tập nghiên cứu của tôi trong thời gian qua. Tơi xin chịu hồn
tồn trách nhiệm nếu có sự không trung thực về thông tin sử dụng trong quá trình thực
hiện bài tiểu luận.




LỜI MỞ ĐẦU
Cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật đã và đang đem lại những chuyển biển mạnh
mẽ trên toàn thế giới. Việc áp dụng công nghệ thông tin trong hoạt động kinh tế đem
lại những lợi ích to lớn cho toàn xã hội.
Thương mại điện tử là lĩnh vực hoạt động kinh tế khơng cịn xa lạ với nhiều
quốc gia. Người ta khơng cịn phải mất nhiều thời gian, công sức, tiền bạc...cho những
giao dịch kinh tế. Việc áp dụng thương mại điện tử trong hoạt động kinh doanh là một
xu thế tất yếu của thời đại. Tuy vấn đề an ninh điện tử hiện chưa được phổ biến nhiều.
Do đó ở Việt Nam cịn gặp rất nhiều khó khăn, vướng mắc địi hỏi phải có những kiến
thức về việc xây dựng an ninh thương mại điện tử để ngành này phát triển hơn nữa.
Xuất phát từ những yêu cầu đó, em đã mạnh dạn chọn đề tài “Nghiên cứu phát
triển an ninh thương mại điện tử” làm bài tập lớn của mình. Nội dung của bài tập lớn sẽ
giúp người đọc hiểu rõ khái niệm, lợi ích, việc xây dựng và tầm quan trọng của an ninh
thương mại điện tử nói chung và những định hướng, bước đi trong chặng đường phát
triển an ninh thương mại điện tử nói riêng, qua đó sẽ thấy được những vấn đề bức thiết
cần làm để nâng cao hiệu quả của an ninh thương mại điện tử.
Trong quá trình thực hiện, do trình độ và thời gian có hạn cùng với điều kiện
thực tế là TMĐT mới chớm phát triển, việc lấy thơng tin chính xác cịn nhiều hạn chế,
do đó bài tập lớn khơng thể tránh khỏi những sai sót. Vì vậy, em rất mong nhận được
sự quan tâm giúp đỡ, trao đổi, động viên của các cấp, các ngành, các nhà nghiên cứu,
các thầy cô và những ai quan tâm đến TMĐT để bài tập lớn “Ngiên cứu phát triển an
ninh thương mại điện tử ở” ngày một hoàn thiện.
Bài báo cáo chuyên đề của em gồm có 3 chương chính:

5


- Chương 1: Tổng quan về thương mại điện tử

- Chương 2: Cơ sở hạ tầng thương mại điện tử
-

Chương 3: Sàn giao dịch thương mại điện tử

Chương 1
TỔNG QUAN VỀ THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ
1.1.Khái niệm chung về thương mại điện tử
1.1.1. Khái niệm thương mại điện tử
Thương mại điện tử có tên tiếng anh là e-commerce, e-comm hay viết tắt là EC
hoặc thương mại internet, đề cập đến việc mua và bán hàng hóa hoặc dịch vụ có sử
dụng internet để thực hiện việc mua bán chuyển tiền, dữ liệu để thực hiện các giao dịch
này. Thương mại điện tử thường được sử dụng để chỉ việc bán sản phẩm trực tuyến,
nhưng nó cũng có thể mơ tả bất kỳ loại giao dịch thương mại nào được diễn ra thông
qua

internet.

Các giao dịch kinh doanh này xảy ra hoặc từ doanh nghiệp đến doanh nghiệp, từ doanh
nghiệp đến người tiêu dùng, người tiêu dùng đến người tiêu dùng hoặc người tiêu dùng
đến doanh nghiệp.
1.1.2. Quá trình phát triển thương mại điện tử
Lịch sử hình thành thương mại điện tử có thể được bắt đầu vào những năm
1960, khi các doanh nghiệp manh nha sử dụng các trao đổi dữ liệu điện tử (EDI) để
chia sẻ tài liệu kinh doanh với các công ty khác.

6


Năm 1979, Viện tiêu chuẩn quốc gia Mỹ đã phát triển hệ thống dữ liệu điện tử

ASC X12 như một tiêu chuẩn phổ quát cho các doanh nghiệp để chia sẻ tài liệu thông
qua mạng điện tử
Sau khi số lượng người dùng cá nhân chia sẻ tài liệu điện tử với nhau tăng lên
chóng mặt trong những năm 1980, sự gia tăng các kênh cung cấp các dịch vụ, sản
phẩm như eBay và Amazon trong những năm 1990 đã cách mạng hóa ngành cơng
nghiệp thương mại điện tử.
1.2. Đặc điểm, phân loại thương mại điện tử
1.2.1. Đặc điểm của thương mại điện tử
Thương mại điện tử cho phép chúng ta có sự trao đổi hàng hóa, dịch vụ, sản
phẩm, thơng tin và tiền tệ thông qua mạng internet hoặc các phương tiện điện tử khác
có kết nối mạng
– Thương mại điện tử có khả năng cắt giảm chi phí và nâng cao hiệu quả đối vối
các quá trình sản xuất kinh doanh hoạt động của hầu hết các doanh nghiệp, tổ chức
hiện nay
– Thương mại điện tử có thể áp dụng ngay vào các ngành dịch vụ khác như
chính phủ điện tử, đào tạo trực tuyến, du lịch,…
– Khi công nghệ thông tin và khoa học kỹ thuật phát triển, khả năng liên kết và
chia sẻ thông tin giữa doanh nghiệp, nhà cung cấp, nhà phân phối và khách hàng góp
phần nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh, bán hàng.
– Có sự phân biệt: Thương mại điện tử tập trung vào mua bán và trao đổi hàng
hóa, dịch vụ, thông tin qua các mạng, các phương tiện điện tử và Internet. Kinh doanh

7


điện tử tập trung vào sự phối hợp các doanh nghiệp, đối tác, khách hàng và tổ chức các
hoạt động trong nội bộ doanh nghiệp.
– Sự phát triển của thương mại điện tử gắn liền với và có sự tác động qua lại với
sự phát triển của công nghệ thông tin và truyền thông. Cũng nhờ sự sự phát triển của
công nghệ thông tin và truyền thông mà thương mại điện tử có cơ hội ra đời và phát

triển.
1.2.2. Phân loại thương mại điện tử
Có nhiều tiêu chí khác nhau để phân loại các hình thức/ mơ hình Tmdt như:
+ Phân loại theo công nghệ kết nối mạng: Thương mại di động (không dây),
thương mại điện tử 3G.
+ Phân loại theo hình thức dịch vụ: Chính phủ điện tử, giáo dục điện tử, tài
chính điện tử, ngân hàng điện tử, chứng khoán điện tử.
+ Phân loại theo mức độ phối hợp, chia sẻ và sử dụng thông tin qua mạng:
Thương mại thông tin, thương mại giao dịch, thương mại cộng tác
+ Phân loại theo đối tượng tham gia: Chính phủ (G), doanh nghiệp (B), khách
hàng cá nhân (C), người lao động (E).
1.3. Lợi ích và hạn chế của thương mại điện tử
1.3.1. Lợi ích của thương mại điện tử
- Lợi ích của thương mại điện tử với các doanh nghiệp:
Tạo điều kiện thuận lợi để doanh nghiệp có thể quảng bá hình ảnh về thương
hiệu, sản phẩm, dịch vụ của mình tới khách hàng, đối tác.
Doanh nghiệp sẽ chẳng cần phải tốn kém chi phí để thuê 1 cửa hàng hay chi phí
để thuê nhân viên phục vụ hay phải thuê kho bãi. Chỉ cần đầu chi phí cho website và

8


bán hàng qua mạng, bạn sẽ chỉ cần khoảng 10% số vốn so với việc thuê cửa hàng, nhân
công, kho bãi để vận hành website mỗi tháng.
Có website thương mại điện tử, bạn sẽ mở rộng được phạm vi kinh doanh của
mình đơn giản hơn rất nhiều. Khơng phải là ở tỉnh thành, quốc gia mà thậm chí có thể
ra tồn cầu nếu bạn làm tốt cơng tác marketing.
-Lợi ích của thương mại điện tử với người tiêu dùng
Đối với người tiêu dùng, có thương mại điện tử sẽ giúp họ:
Tiết kiệm thời gian để đi mua sắm, chỉ cần ngồi nhà, lướt web với điện thoại hay

máy tính là có thể giúp bạn chọn được món đồ ưng ý.
Có thể thoải mái check sản phẩm, lựa chọn các mặt hàng, so sánh giá, chất
lượng giữa các nơi.
Có người vận chuyển hàng hóa tới tận nhà mà khơng mất sức để khuân vác từ
cửa hàng về tới nhà.

- Lợi ích đối với xã hội của thương mại điện tử
Đối với xã hội thì thương mại điện tử sẽ tạo ra được một phương thức kinh
doanh và làm việc mới hiện đại, phù hợp hơn với xu thế thị trường đang phát triển
mạnh trong thời đại cơng nghệ 4.0.Từ đó thúc đẩy sự phát triển của doanh nghiệp nói
riêng và của nền kinh tế nói chung.
1.3.2. Hạn chế của thương mại điện tử

• Khách hàng khơng thể mua sắm nếu website lỗi
Nếu website gặp vấn đề hoặc bị lỗi thì sẽ ảnh hưởng đến trải nghiệm của khách
hàng, không thể tiếp tục mua hàng trên website. Website thiếu chuyên nghiệp còn ảnh
hưởng đến hình ảnh của doanh nghiệp và lịng tin nơi khách hàng.

• Yếu tố lịng tin ở người tiêu dùng

9


Người tiêu dùng luôn lo lắng về vấn đề hàng giả, hàng nhái, hàng kém chất
lượng khi mua hàng online, do không được trực tiếp trải nghiệm trước khi mua hàng.
Ngồi ra, mua hàng và thanh tốn trên mạng khiến khách hàng lo lắng về việc rị rỉ
thơng tin cá nhân, an tồn bảo mật.
Để khắc phục được tình trạng này, một mặt doanh nghiệp cần đảm bảo chất
lượng sản phẩm trên mạng giống y như thực tế.


 Mức độ cạnh tranh cao
Doanh nghiệp nếu muốn đứng vững được trên thị trường thì tạo điểm nhấn cho
riêng mình về chất lượng sản phẩm và dịch vụ. Thậm chí, bạn cần phải đầu tư nhiều
chi phí vào hoạt động kinh doanh nhằm tạo lợi thế cạnh tranh cho riêng mình.
Doanh nghiệp cần đảm bảo cả 2 yếu tố là quản lý, vận hành doanh nghiệp và
cung cấp trải nghiệm tiện lợi cho khách hàng. Nếu khơng quản lý chính xác và điều
hành mọi hoạt động nhanh chóng, doanh nghiệp sẽ tự đào thải chính mình trong cuộc
đua đầy khốc liệt này

 Khách hàng thiếu kiên nhẫn
Khi mua hàng tại các cửa hàng bán lẻ, mọi vấn đề hoặc thắc mắc của khách
hàng cũng đều được nhân viên trả lời ngay tức thì. Tuy nhiên, hình thức bán hàng trực
tuyến có thể sẽ khiến khách hàng phải chờ đợi. Khách hàng thường rất thiếu kiên nhẫn
và không muốn phải chờ đợi quá lâu, điều này đòi hỏi doanh nghiệp phải online 24/7
và phản hồi khách hàng nhanh chóng.
Giải pháp thuê nhân viên phản hồi khách hàng 24/7 là điều không thực sự khả
thi bởi tốn kém chi phí, trong khi đó sức người có hạn, nhân viên khơng thể cùng lúc
phản hồi nhiều khách hàng.

• Khâu vận chuyển hàng hóa tới khách hàng
Đây cũng chính là một trong những nhược điểm mà thương mại điện tử cần cải
thiện. Khi mua hàng tại cửa hàng, khách hàng có thể mua hàng, thanh tốn và mang

10


sản phẩm về nhà ln. Trong khi đó nếu mua hàng trực tuyến thì thời gian nhận hàng
phải đến 2-3 ngày, thậm chí con số này có thể lên tới 1 tuần.
Doanh nghiệp cần tích hợp nhiều đơn vị vận chuyển để phù hợp với nhu cầu và
thời gian giao hàng của khách hàng. Đồng thời, hãy xác định rõ thời gian có thể giao

hàng và minh bạch với khách hàng về tiến trình giao hàng trước khi khách mua hàng.

• Hiện tại thì bán lẻ truyền thống vẫn phổ biến
Không thể phủ nhận một điều là các ngành bán lẻ truyền thống đang dần chuyển
mình, ứng dụng cơng nghệ vào hoạt động kinh doanh. Tuy nhiên, bán lẻ truyền thống
vẫn đang chiếm sóng trên thị trường hiện nay. Ngành bán lẻ hiện tại vẫn đem lại doanh
thu lớn hơn thương mại điện tử, mặc dù lĩnh vực này vẫn đang phát triển vơ cùng
nhanh chóng.
Chính vì vậy, một trong những xu hướng được nhiều doanh nghiệp hiện nay ưa
chuộng là O2O (Online to Offline và Offline to Online). Khách hàng có thể tìm kiếm
thơng tin về sản phẩm trên các kênh bán online của doanh nghiệp như Google,
Website, Facebook… Sau đó đến cửa hàng mua hàng để hưởng một số ưu đãi như tích
điểm khách hàng, chương trình khuyến mãi… Hoặc ngược lại.
Thương mại điện tử luôn tồn tại các mặt hạn chế mà doanh nghiệp cần khắc
phục bên cạnh những ưu điểm lớn mạnh của nó. Cùng với xu thế phát triển thương mại
điện tử, doanh nghiệp của bạn cần có những cách tối ưu cho các vấn đề này để phát
triển nhanh chóng.
Tiểu kết
Chương 1 đã giới thiệu về chung về khái niệm và quá trình hình thành phát triển
thương mại điện tử. Và giới thiệu sâu hơn về đặc điểm và những ưu nhược điểm của
thương mại điện tử trong cuộc sống hiện nay

11


Chương 2
CƠ SỞ HẠ TẦNG CỦA THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ
2.1. Cơ sở hạ tầng pháp lý của thương mại điện tử
2.1.1. Khái quát khung pháp lý về thương mại điện tử trên thế giới


 Luật mẫu về thương mại điện tử của UNCITRAL
Luật mẫu về Thương mại điện tử của UNCITRAL (Model Law on Electronic
Commerce) được UNCITRAL thông qua ngày 12/06/1996 và được chính thức cơng bố
trong báo cáo của Hội nghị lần thứ 6 của Đại hội đồng Liên hợp quốc ngày
12/12/1996. Đạo luật này có hiệu lực áp dụng đối với những mối quan hệ phát sinh khi
áp dụng phương thức kinh doanh thương mại điện tử. Mục tiêu của luật này là đưa ra
một hệ thống các quy tắc được thừa nhận trên phạm vi quốc tế về việc loại bỏ các trở
ngại trong việc công nhận giá trị pháp lý của thông điệp được lưu chuyển bằng phương
tiện điện tử, tạo sự bình đẳng giữa những người sử dụng tài liệu trên cơ sở giấy tờ và
những người sử dụng thông tin trên cơ sở các dữ liệu điện tử trên phạm vi quốc tế.
Luật mẫu này là cơ sở định hướng giúp các nước thành viên của LHQ tham khảo khi
xây dựng một đạo luật của mình với ý nghĩa là khung pháp lý cơ bản cho thương mại
điện tử.
Kết cấu của luật mẫu được chia làm hai phần với 17 điều khoản:
– Phần I: Giới thiệu khái quát về thương mại điện tử, gồm 3 chương. Chương I
đề cập đến các quy định chung bao gồm 4 điều khoản về phạm vi điều chỉnh, giải thích
các từ ngữ có liên quan, giải thích luật và các trường hợp ngoại lệ theo thoả thuận giữa
các bên. Chương II quy định các điều kiện luật định đối với các thơng tin số hố, gồm
6 điều khoản (Điều 5 đến điều 10) công nhận giá trị pháp lý của các thơng tin số hố,
về văn bản viết, chữ ký, bản gốc, tính xác thực và khả năng được chấp nhận của thông
tin số, việc lưu giữ thông tin số. Chương III nói đến thơng tin liên lạc bằng thơng tin số
hố, bao gồm 5 điều khoản (điều 11 đến điều 15) quy định về hình thức của hợp đồng

12


và giá trị pháp lý của hợp đồng, các bên ký kết hợp đồng phải công nhận giá trị pháp lý
của các thơng tin số hố, xuất xứ của thơng tin số hố, việc xác nhận đã nhận được
thơng tin, thời gian, địa điểm gửi và nhận thông tin số hố.
Việc UNCITRAL thơng qua đạo luật mẫu về thương mại điện tử đã tạo điều

kiện giúp đỡ tất cả các quốc gia trên thế giới hoàn thiện hệ thống pháp luật của mình về
sử dụng các phương tiện truyền và lưu giữ thông tin mới thay thế cho các tài liệu bằng
giấy và ban hành các đạo luật còn thiếu trong lĩnh vực thương mại điện tử.
 Luật mẫu về chữ ký điện tử của UNCITRAL
Luật mẫu về chữ ký điện tử chính thức được thơng qua vào ngày 29/09/2000.
Mục đích của luật này là hướng dẫn các quốc gia thành viên trong việc xây dựng
khung pháp lý thống nhất và công bằng để giải quyết một cách hiệu quả các vấn đề về
chữ ký điện tử – yếu tố đóng vai trị hết sức quan trọng trong các giao dịch thương mại
điện tử.
Đạo luật này nêu lên những vấn đề cơ bản của chữ ký điện tử, chữ ký số hóa và
các vấn đề về người ký, bên thứ ba và chứng nhận chữ ký số. Luật mẫu đã góp phần
loại bỏ những cản trở trong việc sử dụng chữ ký điện tử trong các giao dịch thương mại
điện tử ở phạm vi quốc tế.
 Công ước của Liên hợp quốc về sử dụng chứng từ điện tử trong hợp đồng thương
mại quốc tế
Công ước Liên Hợp Quốc về Sử dụng Chứng từ điện tử trong Hợp đồng thương
mại quốc tế (UN Convention on the Use of Electronic Communications in International
Contracts) đã được phiên họp lần thứ 60 của Đại hội đồng Liên hợp quốc thông qua tại
Nghị quyết số A/RES/60/21 ngày 9/11/2005. Về nội dung chuyên môn, Công ước này

13


do Ủy ban Liên Hợp Quốc về Luật thương mại quốc tế (UNCITRAL) xây dựng, nhằm
đưa ra một khung quy định chung cho những vấn đề cơ bản nhất của giao kết và thực
hiện hợp đồng thông qua phương tiện điện tử.
Công ước khẳng định các tiêu chuẩn để đảm bảo giá trị pháp lý ngang nhau giữa
văn bản giấy và văn bản điện tử trong các giao dịch quốc tế, sao cho các hợp đồng
được thương lượng và ký kết thơng qua thơng tin điện tử đều có giá trị và hiệu lực thi
hành tương đương với các hợp đồng thương lượng truyền thống.

2.1.2. Sự cần thiết phải xây dựng khung pháp lý cho việc triển khai Thương
mại điện tử.
Những kinh nghiệm thực tế trên thế giới cho thấy để thúc đẩy Thương mại điện
tử phát triển thì vai trò của Nhà nước phải được thể hiện rõ nét trên hai lĩnh vực: cung
ứng dịch vụ điện tử và xây dựng một hệ thống pháp luật đầy đủ, thống nhất và cụ thể
để điều chỉnh các quan hệ Thương mại điện tử.
Hơn thế nữa Thương mại điện tử là một lĩnh vực mới mẻ cho nên tạo được niềm
tin cho các chủ thể tham gia vào các quan hệ Thương mại điện tử là một việc làm có
tính cấp thiết mà một trong những hạt nhân là phải tạo ra được một sân chơi chung với
những quy tắc được thống nhất một cách chặt chẽ.
2.1.3. Giá trị pháp lý của các hình thức thơng tin điện tử
Hiện nay theo các quy định của pháp luật Việt nam hình thức văn bản được sử
dụng như là một trong những hình thức chủ yếu trong các giao dịch dân sự, thương mại
và đặc biệt là trong các hợp đồng kinh tế nó là một yếu tố bắt buộc. Tuy nhiên, hiện
nay chúng ta vẫn chưa có một khái niệm cụ thể và rõ ràng rằng thế nào là “văn bản”.
Theo quan niệm lâu nay của những người làm công tác pháp lý thì họ vẫn hiểu trong
một nền thương mại truyền thống thì văn bản được đồng nghĩa với giấy tờ (dưới hình

14


thức viết). Như vậy, nếu các hình thức thơng tin điện tử không được ghi nhận về mặt
pháp lý là một trong những hình thức của văn bản, thì các hợp đồng được giao kết trên
mạng máy tính giữa các chủ thể sẽ bị coi là vô hiệu theo pháp luật của Việt nam, do
không đáp ứng được các yêu cầu về mặt pháp lý của hợp đồng. Nếu đòi hỏi các hợp
đồng thương mại, dân sự phải được thể hiện dưới hình thức viết và chữ ký tay thì
những ưu thế của các giao dịch Thương mại điện tử sẽ khơng được tận dụng và phát
huy. Chính vì vậy việc xoá bỏ rào cản đầu tiên ảnh hưởng đến sự phát triển
của Thương mại điện tử là về phía Nhà nước cần phải có sự ghi nhận về mặt pháp lý
đối với giá trị của văn bản giao dịch thông qua phương tiện điện tử.

Việc chúng ta ghi nhận giá trị pháp lý của các hình thức thơng tin điện tử có thể
được thực hiện bằng hai cách chính như sau:
Thứ nhất: Nên đưa ra khái niệm văn bản điện tử và có những quy định riêng đối
với loại văn bản này.
Thứ hai: Phải coi các hình thức thơng tin điện tử như là các văn bản có giá trị
tương đương với văn bản viết nếu như chúng đảm bảo được các yếu tố:
– Khả năng chứa thông tin, các thơng tin có thể được lưu giữ và tham chiếu lại
khi cần thiết.
– Ðảm bảo được tính xác thực của thơng tin
– Ðảm bảo được tính tồn vẹn của thông tin
Hiện nay tại Việt nam vấn đề này chúng ta đã có đề cập đến và đã được giải
quyết tuy cịn ở một góc độ rất hạn chế. Trong luật Thương mại Việt nam đã có quy
định Hợp đồng mua bán hàng hố thơng qua điện báo, telex, fax, thư điện tử và các
hình thức thơng tin điện tử khác cũng được coi là hình thức văn bản. Tuy nhiên ở các
hợp đồng kinh tế, dân sự, thương mại khác thì vấn đề này chưa đuợc thừa nhận một
cách rõ ràng và cụ thể..
2.1.2.1. Giá trị pháp lý của chữ ký điện tử

15


Từ trước đến nay chữ ký là phương thức phổ biến để ghi nhận tính xác thực của
thơng tin được chứa đựng trong văn bản. Có một số đặc trưng cơ bản của chữ ký là:
– Chữ ký nhằm xác định tác giả của văn bản
– Chữ ký thể hiện sự chấp nhận của tác giả với nội dung thông tin chứa đựng
trong văn bản.
Trong giao dịch thương mại thông qua các phương tiện điện tử, các yêu cầu về
đặc trưng của chữ ký tay có thể đáp ứng bằng hình thức chữ ký điện tử. Một trong
những vấn đề cấp thiết đặt ra là về mặt công nghệ và pháp lý thì chữ ký điện tử phải
đáp ứng được sự an tồn và thể hiện ý chí rõ ràng của các bên về thông tin chứa đựng

trong văn bản điện tử.
Hiện nay trên thế giới đã có cơng nghệ bao gồm công nghệ số và mật lệnh nhận
dạng, dấu hiệu hoặc thẻ thông minh, sinh trắc học, dữ liệu điện tử đơn giản, chữ ký kỹ
thuật số và các kết hợp của những công nghệ này.
Ðối với Việt nam vấn đề chữ ký điện tử vẫn còn là một vấn đề mà chúng ta mới
có những bước đi đầu tiên. Tháng 3/2002 Chính phủ đã có quyết định số 44/2002/QÐTTg về chấp nhận chữ ký điện tử trong thanh toán liên ngân hàng do Ngân hàng Nhà
nước Việt nam đề nghị.
2.1.2.2. Vấn đề bản gốc
Vấn đề “bản gốc” có liên quan chặt chẽ đến vấn đề “chữ ký” và “văn bản”
trong môi truờng kinh doang điện tử. Bản gốc thể hiện sự tồn vẹn của thơng tin chứa
đựng trong văn bản. Do đó chữ ký điện tử khơng những chỉ xác định người ký mà còn
nhằm xác minh cho tính tồn vẹn của nội dung thơng tin chứa trong văn bản. Việc sử
dụng chữ ký điện tử đồng nghĩa với việc mã hoá tài liệu được ký kết. Về mặt nguyên
tắc thì văn bản điện tử và văn bản truyền thống có giá trị ngang nhau về mặt pháp lý.
Vấn đề này được làm rõ sẽ là cơ sở cho việc xác định giá trị chứng cứ của văn bản điện
tử. Việc công nhận giá trị chứng cứ của văn bản điện tử đóng một vai trị quan trọng

16


trong sự phát triển của TMĐT . Chỉ khi giá trị của văn bản điện tử được đặt ngang
hàng với văn bản viết truyền thống thì các chủ thể trong giao dịch Thương mại điện
tử mới sử dụng một cách thường xuyên văn bản điện tử thay cho văn bản viết truyền
thống. Tuy vậy giá trị của văn bản điện tử cũng chỉ được xác nhận khi nó đảm bảo
được các thành tố mà đã được nêu ở phần trên.
Có thể nói vấn đề xây dựng khung pháp lý làm cơ sở cho Thương mại điện
tử phát triển là một việc làm mang tính cấp thiết. Dẫu là cịn nhiều vấn đề mà chúng ta
phải bàn về nó song một thực tế là Thương mại điện tửkhông thể phát triển mạnh và
hồn thiện nếu như khơng có mơi trường pháp lý đầy đủ cho nó hoạt động. Theo kế
hoạch tới cuối năm 2002 Bộ Thương mại sẽ trình Chính phủ Pháp lệnh về Thương mại

điện tử. Ðây là sẽ một tin vui cho tất cả những ai đã, đang và sẽ triển khai, quan tâm
đến Thương mại điện tử.
2.1.4. Khung pháp lý về thương mại điện tử của một số nước và khu vực
Xây dựng khung pháp lý cho TMĐT là việc rất cấp thiết. Để hỗ trợ các hoạt
động TMĐT, nhiều nước trên thế giới đều đã xây dựng khung pháp lý riêng, dựa trên
những khái niệm và những nguyên tắc cơ bản của bộ luật mẫu về Thương mại điện tử
của Uỷ Ban Pháp luật thương mại quốc tế - Liên hợp quốc (UN Commision on
International Trade Law - UNCITRAL) soạn thảo năm 1996. Bộ luật mẫu này cung
cấp các ngun tắc có tính quốc tế, giải quyết một số trở ngại, nhằm tạo ra mơi trường
an tồn về pháp lý cho các hoạt động thương mại điện tử.
* Khung pháp lý cho các hoạt động TMĐT của một số nước trên thế giới
- Hoa Kỳ là nước đi đầu trong lĩnh vực thương mại điện tử. Hoa Kỳ đã ấn định các
nguyên tắc cơ bản cho thương mại điện tử của riêng mình, đồng thời kiến nghị cho nền
thương mại điện tử toàn cầu.

17


Q trình xây dựng và hồn thiện mơi trường pháp lý cho thương mại điện tử
của Hoa Kỳ dựa trên 4 nguyên tắc cơ bản:
+Các bên được tự do xác lập quan hệ hợp đồng với nhau khi thấy phù hợp
+Các quy định phải có tính chất trung lập về mặt cơng nghệ và phải có tính mở
cho tương lai, có nghĩa là khơng được quy định về một loại cơng nghệ cụ thể nào đó và
khơng được hạn chế việc sử dụng hay phát triển của các công nghệ tương lai.
+ Các quy định hiện hành cần được sửa đổi, bổ sung và ban hành mới trong
trường hợp cần thiết để hỗ trợ cho việc sử dụng công nghệ điện tử.
+ Các quy định phải công bằng cho cả các doanh nghiệp đã áp dụng rộng rãi các
công nghệ mới và các doanh nghiệp còn chưa áp dụng.
-Khung pháp lý về thương mại điện tử của Singapore.
* Nguyên tắc cơ bản để xây dựng đạo luật về giao dịch điện tử

+ Tuân theo các tiêu chuẩn quốc tế và mơ hình quốc tế để có thể hịa nhập với
khung pháp luật thương mại điện tử toàn cầu.
+ Tránh các quy định quá chặt chẽ
+ Linh hoạt và trung lập về mặt công nghệ để theo kịp môi trường luôn thay đổi
+ Quy định rõ ràng, minh bạch và có khả năng tiên liệu trước
* Mục tiêu của đạo luật

18


+ Thiết lập một quy tắc thực hành (Code of Conduct) chung để hỗ trợ cho các
giao dịch thương mại điện tử.
+ Xây dựng cơ sở hạ tầng về công chứng.
+ Cho phép nộp đơn, hồ sơ và cấp phép điện tử ở các cơ quan quản lý Nhà
nước.
+ Làm rõ trách nhiệm của nhà cung cấp dịch vụ mạng đối với nội dung thông tin
của bên thứ ba.
2.1.5. Khung pháp lý về thương mại điện tử ở Việt Nam
Cùng với hệ thống pháp luật chung, các văn bản pháp luật liên quan đến thương
mại điện tử cũng bước đầu được hình thành và dần hồn thiện.
a. Luật giao dịch điện tử
- Luật Giao dịch điện tử được Quốc hội khố XI, kỳ họp thứ 8 thơng qua ngày
29/11/2005 và có hiệu lực từ ngày 1/03/2006. Luật gồm 8 chương, 54 điều quy định về
thông điệp dữ liệu, chữ ký điện tử và chứng thực chữ ký điện tử, giao kết và thực hiện
hợp đồng điện tử, giao dịch điện tử của cơ quan nhà nước, an ninh, an toàn, bảo vệ, bảo
mật trong giao dịch điện tử, giải quyết tranh chấp và xử lý vi phạm trong giao dịch điện
tử.
- Luật Giao dịch điện tử nhấn mạnh nguyên tắc tiến hành giao dịch điện tử là tự
nguyện, được tự thoả thuận về việc lựa chọn công nghệ để thực hiện giao dịch, trung
lập về công nghệ, bảo đảm sự bình đẳng và an tồn.

-Chữ ký điện tử là một nội dung được đề cập đến trong Luật Giao dịch điện tử.
Luật công nhận giá trị pháp lý của chữ ký điện tử, nêu lên nghĩa vụ của bên ký, bên
chấp nhận chữ ký và tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký điện tử và dành hẳn
một chương đề cập đến giao dịch điện tử của cơ quan Nhà nước.

19


b. Luật thương mại
- Luật Thương mại (sửa đổi) được Quốc hội khố XI, kỳ họp thứ 7 thơng qua
ngày 14/06/2005 và có hiệu lực từ ngày 1/01/2006 là văn bản pháp lý làm nền tảng cho
các hoạt động thương mại, trong đó có thương mại điện tử. Điều 15 của Luật quy định
“Trong hoạt động thương mại, các thông điệp dữ liệu đáp ứng các điều kiện, tiêu chuẩn
kỹ thuật theo quy định của pháp luật thừa nhận có giá trị pháp lý tương đương văn
bản”. Ngoài ra, tại khoản 4, Điều 120 (các hình thức trưng bày, giới thiệu hàng hố,
dịch vụ), trong đó coi “Trưng bày, giới thiệu hàng hố, dịch vụ trên Internet” là một
hình thức trưng bày, giới thiệu hàng hoá, dịch vụ.
c. Bộ luật dân sự
-Tại khoản 1, điều 124 “Hình thức giao dịch dân sự” của Bộ luật dân sự (Quốc
hội khoá XI, kỳ họp thứ 7 thơng qua ngày 14/06/2005 và có hiệu lực từ ngày
1/01/2006) quy định “Giao dịch dân sự thơng qua phương tiện điện tử dưới hình thức
thơng điệp dữ liệu được coi là giao dịch bằng văn bản”. Bộ luật Dân sự đưa ra quy định
cụ thể về các trường hợp giao kết, sửa đổi, thực hiện, huỷ bỏ hợp đồng. ---Theo đó,
thời điểm giao kết hợp đồng là thời điểm bên đề nghị nhận được trả lời chấp nhận giao
kết. Địa điểm giao kết hợp đồng dân sự do các bên thoả thuận, nếu khơng có thoả
thuận thì địa điểm giao kết hợp đồng dân sự là nơi cư trú của cá nhân hoặc trụ sở của
pháp nhân đã đưa ra đề nghị giao kết hợp đồng.
d. Luật Hải quan
- Luật Hải quan (sửa đổi) được Quốc hội khố XI, kỳ họp thứ 7 thơng qua ngày
14/06/2005 và có hiệu lực từ ngày 1/01/2006 có bổ sung một số quy định về trình tự

khai hải quan điện tử, địa điểm khai, hồ sơ hải quan điện tử, thủ tục hải quan đối với
hàng hoá xuất nhập khẩu bằng Thương mại điện tử.
e. Luật sở hữu trí tuệ
- Luật sở hữu trí tuệ được Quốc hội khố XI, kỳ họp thứ 8 thơng qua ngày
29/11/2005 và có hiệu lực từ ngày 1/07/2006 thể hiện một bước tiến trong việc hoàn

20


thiện hệ thống văn bản pháp luật bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ. Luật Sở hữu trí tuệ có
một số điều khoản liên quan đến thương mại điện tử như quy định về các hành vi bị
xem là xâm phạm quyền tác giả, quyền liên quan trong môi trường điện tử như cố ý
huỷ bỏ, thay đổi thông tin quản lý quyền dưới hình thức điện tử có trong tác phẩm, dỡ
bỏ hoặc thay đổi thông tin quản lý quyền dưới hình thức điện tử mà khơng được phép
của chủ sở hữu quyền liên quan
- Một số văn bản pháp luật khác
Bên cạnh Luật Thương mại, Luật Giao dịch điện tử và Bộ luật Dân sự, có một
số văn bản khác cũng đề cập đến thương mại điện tử như:
Quyết định số 27/2005/QĐ-BBCVT do Bộ trưởng Bộ Bưu chính – Viễn thông
ký và ban hành ngày 11/08/2005 quy định về quản lý và sử dụng tài nguyên Internet.
Thông tư liên tịch số 02/2005/TTLT-BCVT-VHTT-CA-KHĐT ngày 14/07/2006 về
quản lý đại lý Internet.
2.2. Cơ sở hạ tầng kinh tế-xã hội của thương mại điện tử
2.2.1. Khái niệm và vai trò
Thương mại điện tử là hình thái hoạt động thương mại bằng các phương pháp
điện tử, việc trao đổi thông tin thương mại thông qua các phương tiện điện tử. Hạ tầng
cơ sở của thương mại điện tử là tổng hòa nhiều vấn đề có liên quan đến nhiều lĩnh vực
của nền kinh tế quốc dân, trong đó hạ tầng cơ sở kinh tế xã hội có vai trị đặc biệt quan
trọng cho sự phát triển của thương mại điện tử. Nó được hiểu là toàn bộ các nhân tố,
các điều kiện cơ bản về kinh tế - xã hội nhằm tạo ra một mơi trường cho sự hình thành

và phát triển của thương mại điện tử.
Thương mại điện tử mang lại những vai trị, tiện ích sau: đơn giản hóa truyền
thơng; các doanh nghiệp có được thơng tin nhanh, phong phú về thị trường; khách
hàng dễ dàng hơn trong lựa chọn khi mua hàng; giảm được các chi phí quản lý; bán
hàng và giao dịch nhiều lần; rút ngắn thời gian sản xuất sản phẩm; đưa nền kinh tế tiếp

21


cận với nền kinh tế số. Hạ tầng cơ sở của thương mại điện tử là tổng hòa nhiều vấn đề
có liên quan đến nhiều lĩnh vực của nền kinh tế quốc dân, trong đó hạ tầng cơ sở kinh
tế xã hội có vai trị đặc biệt quan trọng cho sự phát triển của thương mại điện tử.

2.2.2. Những yếu tố kinh tế-xã hội ảnh hưởng đến thương mại điện tử
2.2.2.1. Các yếu tố kinh tế
Dù ở bất kỳ cấp độ nào các yếu tố kinh tế cũng có vai trị quan trọng và quyết
định hàng đầu. Bên cạnh đó, hình thành hệ thống tổ chức quản lý và các thể chế của hệ
thống đó có ảnh hưởng trực tiếp và quyết định đến chiều hướng lẫn cường độ của các
hoạt động kinh tế trong nền kinh tế nói chung và lĩnh vực hoạt động thương mại nói
riêng. Các yếu tố kinh tế chủ yếu có ảnh hưởng mạnh mẽ đến hoạt động thương mại
điện tử cần phải nghiên cứu, gồm:
Tiềm năng của nền kinh tế và tốc độ tăng trưởng kinh tế: Tiềm năng của nền
kinh tế là yếu tố tổng quát, phản ánh các nguồn lực có thể huy động được vào phát
triển nền kinh tế liên quan đến các định hướng lớn về phát triển thương mại, trong đó
có sự phát triển thương mại điện tử và các cơ hội trong kinh doanh.Tốc độ tăng trưởng
kinh tế và tái cấu trúc cơ cấu kinh tế của nền kinh tế quốc dân liên quan trực tiếp đến
sự tăng trưởng hoặc thu hẹp quy mô phát triển, cũng như cơ cấu phát triển của ngành
thương mại và cơ cấu hàng hóa lưu chuyển trên thị trường. Chính sự gia tăng quy mô

22



và cơ cấu hàng hóa kinh doanh sẽ ảnh hưởng và làm thay đổi phương thức giao dịch
kinh doanh, trong đó có thương mại điện tử.
Lạm phát và tỷ giá hối đoái: Lạm phát và khả năng kiềm chế lạm phát của nền
kinh tế quốc dân ảnh hưởng trực tiếp đến xu hướng đầu tư và tiêu dùng, sự thu nhập,
tích lũy và khả năng cân đối tiền - hàng trong thương mại. Tỷ giá hối đoái và khả năng
chuyển đổi của đồng tiền là minh chứng cho sự ổn định của đồng tiền nội địa, cũng
như việc lựa chọn ngoại tệ trong giao dịch thương mại và thương mại điện tử.
Thu nhập và phân bố thu nhập của dân cư: Đó là lượng tiền mà người tiêu dùng
có thể thỏa mãn nhu cầu cá nhân của họ trong một khoảng thời gian nhất định. Thu
nhập và phân bố thu nhập của dân cư ảnh hưởng mạnh mẽ đến khả năng thanh toán và
tạo ra cơ sở vật chất cần thiết cho thực hiện thương mại điện tử.
2.2.2.2. Các yếu tố văn hóa - xã hội
Bất cứ một sự thay đổi nào các yếu tố văn hóa - xã hội đều có thể ảnh hưởng
đến mơi trường thực hiện thương mại điện tử. Sự xung đột hoặc giao thoa về văn hóa xã hội, lợi ích trong q trình mở cửa và hội nhập kinh tế đã làm cho các yếu tố văn
hóa - xã hội có vị trí đặc biệt quan trọng trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội và
xúc tiến thương mại điện tử. Thực tiễn cho thấy, các vấn đề về phong tục tập qn, lối
sống, trình độ dân trí, tơn giáo, tín ngưỡng…có ảnh hưởng mạnh mẽ đến cơ cấu nhu
cầu thị trường. Chính vì vậy, trong q trình xây dựng và thực hiện thương mại điện tử
đòi hỏi phải khéo léo giải quyết hài hịa lợi ích giữa các bên, cũng như cần phải nghiên
cứu và thấu hiểu các nội dung chủ yếu của mơi trường văn hóa - xã hội sau:
- Dân tộc, tơn giáo và nền văn hóa. Sự khác biệt về tầng lớp xã hội, bản sắc văn
hóa của các dân tộc, chủng tộc, tôn giáo sẽ dẫn tới quan điểm và cách ứng xử đối với
thương mại điện tử rất đa dạng và phong phú.
- Dân số và sự biến động về dân số là thể hiện số lượng người tiêu dùng hiện có
trên thị trường, cũng sẽ ảnh hưởng đến dung lượng của thị trường. Dân số càng lớn, thì

23



nhu cầu nhóm sản phẩm càng nhiều, khối lượng tiêu thụ sản phẩm càng tăng, mối quan
hệ giao dịch qua thương mại điện tử càng lớn. Cùng với số lượng dân số, cơ cấu dân số
và xu hướng vận động của nó cũng ảnh hưởng tới cơ cấu tiêu dùng, thói quen tiêu
dùng; phương thức tiêu dùng; phương tiện giao dịch; thơng tin nói chung và thương
mại điện tử nói riêng.
- Nghề nghiệp và vị trí xã hội của dân cư sẽ ảnh hưởng đến quan điểm và
phương thức ứng xử của họ đối với thương mại điện tử. Do đó, cần phải thỏa mãn nhu
cầu theo nhóm xã hội một cách tương xứng và phải được xem xét khi xây dựng, phát
triển thương mại điện tử.
2.2.3. Những yêu cầu cơ bản về cơ sở hạ tầng kinh tế-xã hội đối với thương mại
điện tử
Sự phát triển kinh tế - xã hội sẽ thúc đẩy thương mại điện tử ra đời và phát triển.
Thương mại điện tử là kết quả của cơng nghệ thơng tin - truyền thơng. Chính vì vậy, hạ
tầng cơ sở kinh tế - xã hội phải tạo ra những điều kiện cần thiết và đáp ứng được những
yêu cầu nhất định thì thương mại điện tử mới có điều kiện hình thành và phát triển
Những u cầu về hạ tầng cơ sở kinh tế - xã hội cho thương mại điện tử, bao
gồm:
- Hoạt động kinh tế nói chung và thương mại nói riêng phải dựa trên những
chuẩn mực quốc tế và quốc gia. Những chuẩn mực chủ yếu có liên quan trực tiếp đến
thương mại điện tử, như: chuẩn mực về thanh toán; về vận chuyển; về thuế quan; về tài
chính...
- Xây dựng và phát triển được hạ tầng cơ sở công nghệ thông tin bao gồm thanh
tốn tốn điện tử và truyền thơng điện tử một cách vững chắc. Đồng thời, hạ tầng cơ sở
cơng nghệ thơng tin ổn định phải mang tính kinh tế trong sử dụng và chi phí dịch vụ
truyền thơng giá rẻ để đơng đảo người sử dụng có thể tiếp cận được.

24



- Tổ chức tốt các hoạt động thông tin kinh tế, thông tin thương mại là trong
những yêu cầu quan trọng hàng đầu để xúc tiến thương mại điện tử.
- Nền kinh tế phải xây dựng và đào tạo được một đội ngũ những chuyên gia về
công nghệ thông tin có kiến thức sâu, rộng và giỏi về nghiệp vụ công nghệ thông tin
cũng như khả năng thiết kế các chương trình phần mềm đáp ứng nhu cầu của nền kinh
tế, tránh sự bị động lệ thuộc quá nhiều vào nước ngồi.
- Xây dựng được hệ thống thanh tốn tài chính phát triển cho phép thực hiện
thanh tốn tự động.
- Xây dựng hệ thống pháp luật các biện pháp bảo vệ người tiêu dùng.Trong kinh
doanh thương mại điện tử, các thơng tin về hàng hóa đều được mã hóa, số hóa, khi đó
người bán khơng có điều kiện thuyết phục người mua, người mua khơng có điều kiện
cảm nhận hàng hóa thơng qua các hành vi kiểm tra thường thấy khi mua bán truyền
thống như nếm thử, dùng thử... Điều này đã làm tăng khả năng xảy ra rủi ro cho cả
người bán lẫn người mua, đặc biệt là người tiêu dùng
- Để bảo vệ quyền lợi hợp pháp của người tiêu dùng, pháp lệnh về “Luật Bảo vệ
quyền lợi người tiêu dùng” (BVQLNTD) của nhiều quốc gia trên thế giới thường đưa
ra quy định, các hợp đồng bán hàng từ xa phải được thể hiện dưới hình thức văn bản do
người bán phát hành, trong đó phải ghi rõ những điều khoản cơ bản nhất như: tên, địa
chỉ liên lạc của người bán; tên, địa chỉ của người mua; ngày ký hợp đồng; mơ tả chi tiết
về hàng hóa, dịch vụ được cung ứng (ghi rõ các chỉ tiêu về kỹ thuật và chuyên môn);
cấu thành giá của hàng hóa, dịch vụ ,điều kiện về vận chuyển (tên của người vận
chuyển, địa điểm giao hàng); cách thức thanh toán tiền hàng...
- Trường hợp hợp đồng bán hàng từ xa được thể hiện dưới hình thức điện tử
(trên mạng Internet), thì người bán hàng phải bảo đảm rằng trước khi người tiêu dùng
giao kết hợp đồng, họ phải được cung cấp các thơng tin cần thiết về hàng hóa, dịch vụ.
- Chính vì vậy, cần phải tạo ra một hệ thống các biện pháp nhằm bảo vệ quyền
lợi của những người tham gia vào hoạt động thương mại điện tử. Thực tiễn và lý luận

25



×