Tải bản đầy đủ (.pdf) (9 trang)

Sinh trưởng của một số loài cây bản địa trồng dưới tán rừng tự nhiên nghèo tại tỉnh Thanh Hóa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (217.07 KB, 9 trang )

KHOA HỌC CƠNG NGHỆ

SINH TRƯỞNG CỦA MỘT SỐ LỒI CÂY BẢN ĐỊA
TRỒNG DƯỚI TÁN RỪNG TỰ NHIÊN NGHÈO
TẠI TỈNH THANH HÓA
Thiều Văn Lực1, Trịnh Quang Tuấn1
TÓM TẮT
Kết quả đánh giá sinh trưởng của 11 loài cây bản địa: Lim xanh (Erythrophleum fordii Olive), Lát hoa
(Chukrasia tabularis), Sến mật (Madhuca pasquieri), Vàng tâm (Manglietia conifera), Săng lẻ
(Lagerstroemiatomentsa Presl), Giổi găng (Paramichelia baillonii), Giổi xanh (Michelia mediocris Dandy),
Dẻ thơm (Castanea sativa), Sấu (Dracontomelum mangiferum), Chẹo tía (Engelhardtia roxburghiana Wall),
Trám trắng (Canarium album Raeusch) trồng sau 2 năm trong 6 mơ hình thử nghiệm. Kết quả cho thấy tất
cả các loài cây đều có tỷ lệ sống từ 82% trở lên và khơng có cây xấu. (i) mơ hình tại huyện Quan Sơn, cây Lát
hoa có D0 và H vn tăng lên cao nhất là 6,85 mm và 62,51 cm, tiếp đến là Vàng tâm (6,38 mm và 51,84 cm) và
Sến mật thấp nhất là 5,52 mm và 48,21 cm; (ii) mơ hình tại huyện Lang Chánh, D0 và Hvn lớn nhất là 6,53 mm
và 60,45 cm (Lát hoa), 6,09 mm và 50,66 cm (Vàng tâm) và Giổi găng nhỏ nhất (5,48 mm và 52,57 cm); (iii)
mơ hình tại huyện Như Xn, cây Lim xanh có D0 và Hvn lớn nhất là 6,93 mm và 65,45 cm), tiếp theo là Săng
lẻ (5,48 mm và 52,57 cm), thấp nhất là Trám trắng (2,98 mm và 20,47 cm); (iv) mơ hình tại huyện Cẩm
Thủy, cây Lát hoa lớn nhất (6,46 mm và 68,82 cm), tiếp theo là Giổi xanh (6,23 mm và 58,86 cm) và thấp
nhất là Lim xanh (5,26 mm và 54,74 cm); (v) mơ hình tại huyện Thạch Thành, cây Sấu có D0 và Hvn tăng lớn
nhất là 5,96 mm và 62,53 cm, tiếp theo là 5,66 mm và 56,74 cm (Giổi xanh), thấp nhất là 4,08 mm và 42,26
cm (Lim xanh); (vi) mơ hình tại huyện Như Thanh, cây Lim xanh có giá trị D0 và Hvn lớn nhất là 7,28 mm và
66,24 cm, tiếp đến là cây Sấu (5,87 mm và 63,32 cm) và thấp nhất là Dẻ thơm (3,43 mm và 22,48 cm). Kết
quả đánh giá ban đầu cho thấy 11 loài cây trồng đều sinh trưởng khá ổn định, có sự khác nhau nhưng có thể
nói đây là các loài cây triển vọng cho trồng bổ sung làm giàu rừng tại khu vực nghiên cứu.
Từ khóa: Cây bản địa, rừng tự nhiên nghèo, sinh trưởng, Thanh Hóa.

1. MỞ ĐẦU‡‡
Thanh Hóa có diện tích rừng sản xuất là
402.015,42 ha, chiếm 62,1% diện tích rừng và đất lâm
nghiệp của tỉnh (647.677,14 ha), trong đó có 45.809,18


ha là rừng phục hồi sau khoanh nuôi trên địa bàn 11
huyện miền núi. Tuy nhiên, diện tích rừng phục hồi có
chất lượng kém, thành phần loài cây chủ yếu là các
loài cây mọc nhanh, ưa sáng, kém giá trị như: Hu đay,
Ba soi, Ba bét, Thành ngạnh, Ba gạc, Ngát, Sung...
Một trong các mục tiêu trong thời gian tới là tác động
làm giàu rừng, tăng sinh khối, rút ngắn chu kỳ kinh
doanh và nâng cao giá trị của rừng, tăng thu nhập cho
người làm nghề rừng tại 11 huyện miền núi tỉnh
Thanh Hóa. Trong thời gian từ 2018 đến 2020, tiến
hành xây dựng 6 mô hình trồng cây bản địa dưới tán,
mỗi mơ hình có diện tích 3 ha và trồng 5 lồi cây. Bài
báo này trình bày kết quả đánh giá sinh trưởng của
các loài cây này trồng dưới tán rừng tự nhiên phục hồi
tại khu vực nghiên cứu. Kết quả nghiên cứu đã cung

1

Chi cục Kiểm lâm Thanh Hóa

cấp dữ liệu về sinh trưởng của các loài cây bản địa
trồng dưới tán rừng sau 2 năm, làm cơ sở nhân rộng ra
các khu vực khác trên địa bàn.
2. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Vật liệu nghiên cứu
11 loài

cây

bản


địa 2 tuổi: Lim xanh
(Erythrophleum fordii Olive), Lát hoa (Chukrasia
tabularis), Sến mật (Madhuca pasquieri), Vàng tâm
(Manglietia conifera), Săng lẻ (Lagerstroemia
tomentosa Presl), Giổi găng (Paramichelia baillonii),
Giổi xanh (Michelia mediocris Dandy), Dẻ thơm
(Castanea
sativa),
Sấu
(Dracontomelum
mangiferum), Chẹo tía (Engelhardtia roxburghiana
Wall), Trám trắng (Canarium album Raeusch) trồng
dưới tán rừng phục hồi sau khoanh ni tái sinh
(KNTS) tại 6 mơ hình ở: Quan Sơn, Lang Chánh, Như
Xuân, Cẩm Thủy, Thạch Thành, Như Thanh. Mật độ
trồng 600 cây/ha, mỗi mơ hình trồng 5 loài cây. Cây
giống gieo ươm trong vườn ươm 12 - 18 tháng tuổi, cây
khỏe mạnh không sâu, bệnh. Số lượng và cơ cấu cây
trồng mơ hình ở các huyện c tng hp bng 1.

Nông nghiệp và phát triển nông thôn - K 2 - THáNG 12/2020

113


KHOA HỌC CÔNG NGHỆ
Bảng 1. Số lượng và cơ cấu cây trồng bố trí trên các mơ hình
Quan
Lang

Như
Cẩm
Thạch
Như Thanh
TT
Lồi cây
Tổng
Sơn
Chánh
Xn
Thủy
Thành
1
Lát hoa
1.080
270
270
270
270
2
Lim xanh
1.080
270
270
270
270
3
Sến mật
960
480

480
4
Vàng tâm
960
480
480
5
Săng lẻ
960
480
480
6
Sấu
960
480
480
7
Giổi xanh
960
90
90
300
300
90
90
8
Dẻ
960
480
480

9
Chẹo tía
960
480
480
10
Giổi găng
960
480
480
11
Trám trắng
960
480
480
Tổng
10.800
1.800
1.800
1.800
1.800
1.800
1.800
chính xác đến 0,1 m và độ tàn che được xác định
Vị trí xây dựng mơ hình:
bằng phần mềm Gap Light Analysis Mobile App.
- Mơ hình tại huyện Quan Sơn: Lơ 70, Khoảnh 4,
- Thu thập cây bản địa trồng dưới tán gồm các
Tiểu khu 181, hộ gia đình ơng Vi Văn Sáng (Bản Xầy,
chỉ tiêu: đường kính gốc (Do) được xác định bằng

xã Trung Hạ).
thước Palme với độ chính xác đến 0,1 cm; chiều cao
- Mơ hình tại huyện Lang Chánh: Lô 155, vút ngọn (Hvn) được xác định bằng sào có chia vạch
Khoảnh 1, Tiểu khu 410, hộ gia đình ông Vi Xuân Xá đến cm; chất lượng cây được đánh giá theo 3 loại cây
tốt, trung bình và cây xấu. Tỷ lệ sống của cây bản địa
(Bản Hắc, xã Trí Nang).
thơng qua số lượng cây đo đếm trong từng lơ trồng
- Mơ hình tại huyện Như Xn: Lơ 189, Khoảnh
theo từng lồi tại các mơ hình.
8, Tiểu khu 579, hộ gia đình ơng Hồng Văn Thái
- Đất được thu mẫu theo phương pháp hỗn hợp
(Thôn Ná Cà 2, xã Thanh Quân).
từ 3- 6 điểm khác nhau có độ sâu 0 - 85 cm, trong 1
- Mơ hình tại huyện Cẩm Thủy: Lô 2, Khoảnh 6a,
OTC. Các chỉ tiêu phân tích theo TCVN, cụ thể như
Tiểu khu 352, hộ gia đình ơng Bùi Quốc Doanh
sau:
(Thơn Chiềng Chanh, xã Cẩm Thành).
Phương pháp phân
TT
Chỉ tiêu
- Mơ hình tại huyện Thạch Thành: Lơ 9, Khoảnh
tích theo TCVN
2, Tiểu khu 339, hộ gia đình ông Bùi Thanh Giang
1 pHKCl
TCVN 5979 : 2007
(Thôn Tân Lý, xã Thành Tâm).
2 Dung trọng
TCVN 8729 : 2012
3 Tỷ trọng

TCVN 4195 : 2012
- Mơ hình tại huyện Như Thanh: Lơ 61, Khoảnh
Thành
phần
cấp
hạt
1, Tiểu khu 653, hộ gia đình ơng Đậu Hữu Việt (Thôn
4
TCVN 8567:2010
cơ giới
Hợp Tiến, xã Thanh Tân).
2.2. Phương pháp nghiên cứu
- Lập ô tiêu chuẩn (OTC) tạm thời xác định các
chỉ tiêu sinh trưởng tầng cây cao, diện tích OTC là
500 m2 (20 x 25 m), mỗi mơ hình diện tích 3 ha, số
OTC là 2 ơ/mơ hình x 6 mơ hình = 12 OTC. Trên mỗi
OTC đo đếm các chỉ tiêu: chu vi thân tại vị trí 1,3 m
(D1,3) cho tất cả các cây gỗ có chu vi thân > 19 cm
bằng thước dây 2 m, độ chính xác 0,1 cm; chiều cao
vút ngọn (Hvn) bằng thước đo cao Blumleiss, độ

114

- Số liệu thu thập được xử lý bằng phần mềm
Excel 2010 và phần mềm SPSS 16 (Nguyễn Hải Tuất,
Nguyễn Trọng Bình, 2005).
3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
3.1. Một số đặc điểm khu vực xây dựng mơ hình

3.1.1. Một số đặc điểm tầng cây cao khu vực vực

nghiên cứu
Kết quả sinh trưởng tầng cây cao ở các khu vực
xây dựng mơ hình được trình bày bng 2.

Nông nghiệp và phát triển nông thôn - KỲ 2 - TH¸NG 12/2020


KHOA HỌC CÔNG NGHỆ
Bảng 2. Một số đặc điểm tầng cây cao ở khu vực
D1,3 (cm)
Hvn (m)
Dt (m)
X
S%
X
S%
X
S%
21,54
17
12,84
14
3,68
18

Mật độ
cây/ha

Độ tàn
che


370

0,3-0,4

14

380

0,4-0,5

2,50

12

510

0,3-0,5

8

3,30

10

450

0,3-0,5

10,59


15

2,97

17

200

0,2-0,4

10,48

8

2,59

9

660

0,4 -0,6

TT

Điạ điểm xây
dựng mơ hình

1


Cẩm Thủy

2

Lang Chánh

15,83

13

12,44

11

3,22

3

Như Thanh

14,16

10

9,65

9

4


Như Xn

19,93

12

11,89

5

Quan Sơn

15,49

26

6

Thạch Thành

17,23

11

Ghi chú: X là giá trị trung bình (D1,3 và Hvn); S là hệ số biến động.
Quan Sơn, các loài cây chủ yếu thuộc gỗ nhóm 5 đến
nhóm 8. Độ tàn che từ 0,2 đến 0,6. Cao nhất là mơ
hình rừng Thạch Thành nhưng tỷ lệ cây Chẹo tía
chiếm chủ yếu trong cơng thức tổ thành. Thấp nhất
là mơ hình rừng Quan Sơn với độ tàn che từ 0,2-0,4.


Bảng 2 cho thấy đường kính D1,3 ở các khu vực
biến động từ 14,16 cm - 21,54 cm; Hvn từ 9,65 - 12,84
m, mật độ từ 200 đến 660 cây/ha. Trong đó, mơ hình
rừng ở Cẩm Thủy có D1,3 và Hvn là lớn nhất (21,54
cm; 12,84 m), thấp nhất là mơ hình rừng ở Như
Thanh có D1,3 =14,16 cm, Hvn = 9,65 m. Các cây trong
mơ hình phân bố khơng đều, tạo nhiều lỗ trống như

3.1.2. Một số đặc điểm của đất ở khu vực nghiên
cứu

Bảng 3. Một số đặc điểm của đất ở khu vực
Huyện

3

D (g/cm )

Độ xốp
(%)

3

d (g/cm )

Thành phần cơ giới cấp hạt
(%)
< 0,02 mm


> 0,02 mm

Cẩm Thủy

1,21

2,72

55,56

25,45

74,55

Như Thanh

1,21

2,64

52,36

33,72

66,28

Thạch Thành

1,11


2,70

59,1

33,17

66,83

Quan Sơn

1,02

2,77

63,13

33,24

66,76

Lang Chánh

1,12

2,67

57,6

34,26


65,74

Như Xuân

1,01

2,70

62,32
25,25
74,75
3
g/cm ), Cẩm Thủy (2,72 g/cm ) đều nằm trong
khoảng > 2,70 g/cm3 thuộc loại đất giàu sắt Fe2O3,
đất ít mùn. Mẫu đất ở khu vực Như Thanh (2,64
g/cm3) Lang Chánh (2,67 g/cm3), nằm trong khoảng
2,50 - 2,66 g/cm3 thuộc loại đất có lượng mùn trung
bình đến khá.
3

Bảng 3 cho thấy:
- Dung trọng đất tại khu vực nghiên cứu dao
động từ 1,01 - 1,21 g/cm3 . Theo thang đánh giá về
dung trọng đất của Katrinski, khu vực nghiên cứu có
dung trọng đất ở mức thấp và thuộc tầng điển hình
cho đất trồng trọt (0,9 -1,09 g/cm3) là khu vực Như
Xuân (1,01 g/cm3 ), Quan Sơn (1,02 g/cm3). Dung
trọng đất ở các khu vực còn lại: Lang Chánh (1,12
g/cm3), Thạch Thành (1,11 g/cm3), Như Thanh
(1,21 g/cm3), Cẩm Thủy (1,21 g/cm3) đều ở mức

trung bình, tầng đất hơi chặt. Chú ý, biện pháp làm
đất khi xây dựng mơ hình.
- Tỷ trọng: Theo thang đánh giá về tỷ trọng đất
của Katrinski của kết quả phân tích các mẫu đất cho
thấy: Các mẫu đất tại khu vực: Như Xuân (2,70
g/cm3), Quan Sơn (2,77 g/cm3), Thạch Thành (2,70

- Độ xốp đất ở các khu vực nghiên cứu là khác
nhau, độ xốp đất tại Quan Sơn cao nhất là 63,13%,
Như Xuân là 62,32%, Thạch Thành là 59,1%, Lang
Chánh là 57,6%, Cẩm Thủy là 55,56%, Như Thanh là
52,36%. Dựa vào thang đánh giá về độ xốp của
Katrinski cho thấy: Độ xốp đất ở các khu vực: Như
Xuân, Lang Chánh, Quan Sơn, Thạch Thành, Cẩm
Thủy được xếp vào cùng một cấp độ xốp 55 - 65%
thuộc loại đất canh tác. Độ xốp tại khu vực Như
Thanh nằm trong cấp độ xốp 50 - 55% thuộc loi t
t yờu cu vi tng canh tỏc.

Nông nghiệp và phát triển nông thôn - K 2 - THáNG 12/2020

115


KHOA HỌC CÔNG NGHỆ
- Thành phần cơ giới: Cấp hạt đất > 0,02 mm ở
các khu vực: Như Xuân chiếm 74,75%, Lang Chánh
chiếm 65,74%, Quan Sơn chiếm 66,76%, Thạch Thành
chiếm 66,83%, Như Thanh chiếm 66,28%, Cẩm Thủy
chiếm 74,55%. Theo bảng phân loại thành phần cơ

giới đất được cải biên theo Hội Khoa học đất Việt
Nam (Đất Việt Nam, 2000): Đất ở các khu vực Như
Xuân và Cẩm Thủy thuộc loại đất thịt nhẹ, các khu

vực Lang Chánh, Quan Sơn, Thạch Thành, Như
Thanh là đất thịt trung bình.
3.2. Sinh trưởng của cây Lim xanh dưới tán rừng
phục hồi sau khoanh nuôi tái sinh
Kết quả đánh giá sinh trưởng của cây Lim xanh
dưới tán rừng phục hồi sau khoanh nuôi tái sinh
(KNTS) tại 4 huyện xây dựng mơ hình được tổng hợp
ở bảng 4.

Bảng 4. Sinh trưởng của cây Lim xanh 2 tuổi trồng dưới tán rừng tại các mơ hình
Chỉ tiêu sinh trưởng
Tình hình sinh trưởng cây
Tỷ lệ
Lim xanh
Số cây
Huyện
sống
Do (mm)
Hvn (cm)
/ha
(%)
Tốt (%) TB (%) Xấu (%)
Do
H
ΔDo
ΔHvn

vn

TT

1
2
3
4

Như Xuân
Cẩm Thủy
Thạch Thành
Như Thanh

65,45
32,72
95
94
06
0
54,74
27,37
92
80
20
0
42,26
21,13
90
75

25
0
66,24
33,12
96
90
10
0
trạng
thái
rừng

các
khu
vực
nghiên
cứu
thì
Lim
xanh
Cây Lim xanh trồng ở mơ hình tại 4 huyện: Như
Xn, Cẩm Thủy, Thạch Thành, Như Thanh có tỷ lệ trồng ở Như Thanh có Do, Hvn là tăng cao nhất (Do =
sống cao, đạt trung bình từ 90 - 96%. Cây sinh trưởng loại 7,28 mm và ΔDo = 3,64 mm/năm; Hvn = 66,24 cm,
tốt đạt 75 - 94%, cây sinh trưởng trung bình từ 6 - 25%, ΔHvn = 33,12 cm/năm) và dưới tán rừng tại Thạch
khơng có cây xấu. Sinh trưởng về đường kính gốc (D0) Thành có giá trị sinh trưởng tăng thấp nhất (Do =
trung bình tăng từ 4,08 - 7,28 mm, chiều cao vút ngọn 4,08 mm và ΔDo = 2,04 cm/năm; Hvn = 42,26 cm,
tăng từ 42,26 - 66,24 cm, tương ứng với tăng trưởng ΔHvn = 21,13 cm/năm).
trung bình năm về D0 tăng từ 2,04 - 3,64 mm/năm, từ
3.3. Sinh trưởng của cây Lát hoa dưới tán rừng
21,13 - 33,12 cm/năm về chiều cao. Kiểm tra sự sai phục hồi sau KNTS

khác về sinh trưởng của Lim xanh 2 tuổi dưới tán rừng
Kết quả đánh giá sinh trưởng của loài cây Lát
cho thấy xác suất F (Sig.) =0,00 nhỏ hơn 0,05, chứng
tỏ sinh trưởng về đường kính và chiều cao của Lim hoa trồng dưới tán rừng phục hồi sau KNTS tại các
xanh dưới tán rừng là có sự sai khác rõ rệt. Trong các mơ hình được tổng hợp ở bảng 5.

TT
1
2
3
4

90
90
90
90

6,93
5,26
4,08
7,28

3,46
2,63
2,04
3,64

Bảng 5. Sinh trưởng của cây Lát hoa 2 tuổi trồng dưới tán rừng tại các mơ hình
Tình hình sinh trưởng
Chỉ tiêu sinh trưởng

Số
Tỷ lệ
cây Lát hoa
Huyện
cây/
sống
Do (mm)
Hvn (cm)
Tốt
Xấu
ha
(%)
TB (%)
Hvn
Do
(%)
(%)
ΔDo
ΔHvn
Quan Sơn
90
6,85
3,42
62,51
31,25
92
90
10
0
Lang Chánh

90
6,53
3,26
60,45
30,22
90
92
08
0
Như Xn
90
3,58
2,29
48,27
24,13
87
75
25
0
Cẩm Thủy
90
6,46
3,23
68,82
34,41
88
89
11
0


Cây Lát hoa trồng ở mơ hình tại 4 huyện: Quan
Sơn, Lang Chánh, Như Xuân, Cẩm Thủy có tỷ lệ
sống cao, đạt trung bình từ 88 - 92%, cao nhất là mơ
hình ở Lang Chánh (92%), thấp nhất là 87% tại Như
Xuân. Cây sinh trưởng loại tốt đạt 75-92% (cao nhất là
92% tại Lang Chánh, thấp nhất là mơ hình tại Như
Xn 75%), cây sinh trưởng trung bình từ 08-25%,
khơng có cây xấu.

116

Sinh trưởng về đường kính gốc (D0) của Lát hoa
sau 2 năm trung bình tăng từ 3,58 -6,85 mm, chiều cao
vút ngọn dao động từ 48,27 - 68,82 cm, tương ứng với
tăng trưởng trung bình năm về đường kính gốc Lát
hoa từ 2,29 - 3,42 mm/năm, từ 24,13 - 34,41 cm/năm
về chiều cao. Sinh trưởng cao nhất về Do và Hvn của
Lát hoa là 6,85 mm và 65,51 cm; giá trị thấp nhất là
3,58 mm và 48,27 cm tại mơ hình ở Như Xn. Kiểm

N«ng nghiƯp và phát triển nông thôn - K 2 - THáNG 12/2020


KHOA HỌC CÔNG NGHỆ
tra sự sai khác về sinh trưởng của Lát hoa 2 tuổi dưới
tán rừng cho thấy xác suất F (Sig.) =0,00 nhỏ hơn 0,05,
chứng tỏ sinh trưởng về đường kính và chiều cao của
Lát hoa dưới tán rừng ở 4 khu vực là có sự sai khác
khá rõ rệt.


TT

1
2

1
2

Kết quả đánh giá sinh trưởng của loài cây Sến
mật trồng dưới tán rừng phục hồi sau KNTS tại 2 mơ
hình được tổng hợp ở bảng 6.

Bảng 6. Sinh trưởng của cây Sến mật 2 tuổi trồng dưới tán rừng tại mơ hình
Tình hình sinh trưởng
Chỉ tiêu sinh trưởng
Tỷ lệ
cây Sến mật
Số cây
sống
Huyện
Do (mm)
Hvn (cm)
/ha
Tốt
Xấu
(%)
TB (%)
Do
Hvn
ΔDo

(%)
(%)
ΔHvn
Quan Sơn
Lang Chánh

160
160

5,52
5,76

2,76
2,88

Cây Sến mật trồng ở mơ hình tại 2 huyện: Quan
Sơn, Lang Chánh có tỷ lệ sống đạt trung bình từ 8995%. Tỷ lệ cây sinh trưởng tốt dao động từ 91-94%, cây
sinh trưởng trung bình từ 6-9%, khơng có cây xấu.
Kiểm tra sự sai khác về sinh trưởng của Sến mật 2
tuổi dưới tán rừng về đường kính gốc cho thấy xác
suất F (Sig.) lớn hơn 0,05, chứng tỏ sinh trưởng về
đường kính gốc của Sến mật giữa 2 mơ hình khơng
có sự sai khác rõ rệt. Tuy nhiên, chiều cao vút ngọn
của lồi thì có sự sai khác rõ rệt vì giá trị Sig (F) =
0,00 nhỏ hơn 0,05. Kết quả cho thấy sinh trưởng về
đường kính gốc (D0) tăng trung bình từ 5,52 mm

TT

3.4. Sinh trưởng của cây Sến mật dưới tán rừng

phục hồi sau KNTS

48,21
24,10
95
94
6
0
52,64
26,32
89
91
9
0
(Quan Sơn) - 5,76 mm (Lang Chánh), chiều cao vút
ngọn dao động từ 48,21 cm (Quan Sơn) - 52,64 cm
(Lang Chánh). Có thể đánh giá, sau 2 năm trồng Sến
mật khá phù hợp với 2 địa điểm xây dựng mơ hình
Quan Sơn và Lang Chánh.
3.5. Sinh trưởng của cây Vàng tâm dưới tán rừng
phục hồi sau KNTS
Sinh trưởng của Vàng tâm trồng dưới tán rừng
phục hồi sau KNTS tại các mơ hình sau 2 năm được
tổng hợp ở bảng 7.

Bảng 7. Sinh trưởng của cây Vàng tâm 2 tuổi trồng dưới tán rừng tại mơ hình
Tình hình sinh trưởng Vàng
Chỉ tiêu sinh trưởng
Số
Tỷ lệ

tâm
Huyện
cây/
sống
Do (mm)
Hvn (cm)
Tốt
ha
(%)
TB (%)
Xấu (%)
Do
H
(%)
ΔDo
ΔHvn
vn
Quan Sơn
Lang Chánh

160
160

6,38
6,09

3,19
3,04

51,84

25,92
88
92
8
0
50,66
25,33
86
94
6
0
Cây Vàng tâm trồng ở mơ hình tại 2 huyện: Chánh) - 51,84 cm (Quan Sơn). Kiểm tra sự sai khác
Quan Sơn, Lang Chánh có tỷ lệ sống đạt trung bình về sinh trưởng của Vàng tâm 2 tuổi dưới tán rừng cho
từ 86 - 88%. Cây loại tốt đạt 92 - 94%; cây sinh trưởng thấy xác suất F (Sig.) =0,072 lớn hơn 0,05, chứng tỏ
trung bình từ 6 - 8%, khơng có cây sinh trưởng xấu. sinh trưởng về đường kính và chiều cao của Vàng
Sinh trưởng về đường kính gốc (D ) trung bình tăng tâm dưới tán rừng là có sự sai không rõ rệt.
0

từ 6,09 mm (Lang Chánh) - 6,38 mm (Quan Sơn),
chiều cao vút ngọn dao động từ 50,66 cm (Lang

TT

1
2

3.6. Sinh trưởng của cây Giổi găng dưới tán rừng
phục hồi sau KNTS

Bảng 8. Sinh trưởng của cây Giổi găng 2 tuổi trồng dưới tán rừng tại mơ hình

Tình hình sinh trưởng Giổi
Chỉ tiêu sinh trưởng
Tỷ lệ
găng
Huyện
N/ha
sống
Do (mm)
Hvn (cm)
Tốt
(%)
TB (%)
Xu (%)
Do
Hvn
Do
(%)
Hvn
Quan Sn
160
5,64
2,82
53,44
26,72
85
90
10
0
Lang Chỏnh
160

5,48
2,74
52,57
26,28
89
87
13
0

Nông nghiệp và phát triển nông thôn - KỲ 2 - TH¸NG 12/2020

117


KHOA HỌC CÔNG NGHỆ
Sinh trưởng của cây Giổi găng trồng dưới tán
rừng phục hồi sau KNTS các mơ hình sau 2 năm trồng
được tổng hợp ở bảng 8.
Cây Giổi găng trồng ở mơ hình 2 huyện: Quan Sơn,
Lang Chánh có tỷ lệ sống trung bình từ 85 - 89%. Cây
sinh trưởng loại tốt đạt 87-90%, cây loại trung bình dao
động 10 - 13%, khơng có cây sinh trưởng xấu. Sinh
trưởng về đường kính gốc (D0) trung bình tăng từ 5,48
mm (Lang Chánh) - 5,64 mm (Quan Sơn), chiều cao
vút ngọn dao động từ 52,57 cm (Lang Chánh) - 53,44
cm (Quan Sơn). Tương ứng với tăng trưởng trung
bình năm về đường kính gốc Giổi găng tăng từ 2,74

TT


1
2
3
4
5
6

1
2

Quan Sơn
Lang Chánh
Cẩm Thủy
Như Xuân
Như Thanh
Thạch Thành

30
30
30
30
30
30

5,84
5,58
6,23
3,98
4,04
5,66


Kết quả đánh giá sinh trưởng của loài cây Giổi
xanh trồng dưới tán rừng phục hồi sau KNTS tại các
mơ hình sau 2 năm trồng được tổng hợp ở bảng 9.

2,92
2,79
3,11
1,99
2,02
2,83

53,64
26,82
88
90
10
0
52,57
26,28
89
88
12
0
58,86
29,43
94
92
8
0

41,32
20,66
81
80
14
6
40,25
20,12
83
82
15
3
56,74
28,37
92
91
9
0
40,25 - 58,86 cm, cao nhất là 58,86 cm (Cẩm Thủy),
tiếp theo là 56,74 cm (Thạch Thành), 53,64 cm
(Quan Sơn) và thấp nhất là 40,25 cm (Như Thanh).
Kiểm tra sự sai khác về sinh trưởng của Giổi xanh
trồng dưới tán rừng tại 6 mơ hình có xác suất F (Sig.)
=0,00 nhỏ hơn 0,05, chứng tỏ sinh trưởng về đường
kính và chiều cao của Giổi xanh dưới tán rừng là có
sự sai khác rõ rệt.
3.8. Sinh trưởng của cây Săng lẻ dưới tán rừng
phục hồi sau KNTS
Kết quả đánh giá sinh trưởng của Săng lẻ trồng
dưới tán rừng phục hồi sau KNTS tại 2 mơ hình được

tổng hợp ở bảng 10.

Bảng 10. Sinh trưởng của cây Săng lẻ 2 tuổi trồng dưới tán rừng tại mơ hình
Chỉ tiêu sinh trưởng
Tình hình sinh trưởng Săng lẻ
Tỷ lệ
Số cây
Do (mm)
Hvn (cm)
Huyện
sống
Tốt
/ha
TB (%)
Xấu (%)
Do
Hvn
(%)
(%)
ΔDo
ΔHvn

Cẩm Thủy
160
5,64
Như Xn
160
5,48
Cây Săng Lẻ trồng ở mơ hình tại 2
Thủy, Như Xn có tỷ lệ sống trung bình


118

3.7. Sinh trưởng của cây Giổi xanh dưới tán rừng
tự nhiên phục hồi sau KNTS

Bảng 9. Sinh trưởng của cây Giổi xanh 2 tuổi trồng dưới tán rừng tại mơ hình
Tình hình sinh trưởng
Chỉ tiêu sinh trưởng
Tỷ lệ
Giổi xanh
Số cây
Huyện
sống
Do (mm)
Hvn (cm)
/ha
Tốt
Xấu
(%)
TB (%)
Do
H
(%)
(%)
ΔDo
ΔHvn
vn

Cây Giổi xanh trồng ở mơ hình tại 6 huyện:

Quan Sơn, Lang Chánh, Cẩm Thủy, Thạch Thành,
Như Xuân, Như Thanh có tỷ lệ sống cao dao động từ
81-94%, cao nhất là 94% (Cẩm Thủy), tiếp theo là 92%
(Thạch Thành), thấp nhất là 81% (Như Xuân). Cây
loại tốt đạt 80 - 92%, thấp nhất là 82% (Như Thanh) và
cao nhất là 92% (Cẩm Thủy), cây sinh trưởng trung
bình từ 8-15%, 4 mơ hình khơng có cây sinh trưởng
xấu (Quan Sơn, Lang Chánh, Cẩm Thủy, Thạch
Thành). Sinh trưởng về đường kính gốc (D0) trung
bình tăng từ 3,98 - 6,23 mm, cao nhất là 6,23 mm
(Cẩm Thủy), tiếp theo là 5,84 mm (Quan Sơn), tiếp
đến là 5,66 mm (Thạch Thành), 5,58 mm (Lang
Chánh), 4,04 mm (Như Thanh) và thấp nhất là 3,98
mm (Như Xuân). Chiều cao vút ngọn dao động từ

TT

(Lang Chánh) - 2,82 mm/năm (Quan Sơn), từ 26,28
cm/năm (Lang Chánh) - 26,72 cm/năm (Quan Sơn)
về chiều cao. Kiểm tra sự sai khác về sinh trưởng của
Giổi găng 2 tuổi trồng dưới tán rừng cho thấy xác suất
F (Sig.) =0,00 nhỏ hơn 0,05, chứng tỏ sinh trưởng về
đường kính và chiều cao của Giổi găng dưới tán rừng
là có sự sai khác khá rõ rệt.

2,82
53,44
26,72
90
93

7
0
2,74
52,57
26,28
87
90
10
0
huyện: Cẩm Xuân) - 90% (Cẩm Thủy). Tỷ lệ cây loại tốt từ 90% (Như
từ 87% (Như Xuân) - 93% (Cẩm Thủy), cây sinh trưởng trung bình từ

N«ng nghiệp và phát triển nông thôn - K 2 - TH¸NG 12/2020


KHOA HỌC CÔNG NGHỆ
7% (Cẩm Thủy) - 10% (Như Xuân). Sinh trưởng về
đường kính gốc (D0) trung bình tăng từ 5,48 mm (Như
Xuân) - 5,64 mm (Cẩm Thủy), chiều cao vút ngọn dao
động từ 52,57 cm (Như Xuân) - 53,44 cm (Cẩm Thủy).
Kiểm tra sự sai khác về sinh trưởng của Săng lẻ 2 tuổi
dưới tán rừng cho thấy xác suất F (Sig.) = 0,00 nhỏ
hơn 0,05, chứng tỏ sinh trưởng về đường kính và chiều
cao của Săng lẻ dưới tán rừng là có sự sai khác rõ rệt.

TT

1
2


Và có thể bước đầu cho thấy Săng lẻ thích hợp với 2
mơ hình Cẩm Thủy và Như Xn.
3.9. Sinh trưởng của cây Dẻ thơm dưới tán rừng
phục hồi sau KNTS
Sinh trưởng của loài cây Dẻ thơm trồng dưới tán
rừng phục hồi sau KNTS tại 2 mơ hình Thạch Thành
và Như Thanh được tổng hợp ở bảng 11.

Bảng 11. Sinh trưởng của cây Dẻ thơm 2 tuổi trồng dưới tán rừng tại mơ hình
Tình hình sinh trưởng
Chỉ tiêu sinh trưởng
Tỷ lệ
cây Dẻ thơm
Số cây
Huyện
sống
Do (mm)
Hvn (cm)
/ha
Xấu
Tốt
TB (%)
(%)
Do
Hvn
(%)
(%)
ΔDo
ΔHvn


50,36
25,18
88
92
8
0
22,48
11,24
82
65
35
0
Cây Dẻ thơm trồng ở mô hình tại 2 huyện: Thạch rừng cho thấy xác suất F (Sig.) =0,00 nhỏ hơn 0,05,
Thành và Như Thanh có tỷ lệ sống từ 82% (Như Thanh) - chứng tỏ sinh trưởng về đường kính và chiều cao của
88% (Thạch Thành), số lượng cây loại tốt đạt 92% (Thạch Dẻ thơm dưới tán rừng là có sự sai khác rõ rệt.
3.10. Sinh trưởng của cây Sấu dưới tán rừng
Thành) và 65% (Như Thanh). Căn cứ quy định nghiệm
thu trồng rừng thì mơ hình Như Thanh chưa đạt u phục hồi sau KNTS
cầu. Sinh trưởng về đường kính gốc (D0) của Dẻ thơm
Cây Sấu trồng dưới tán rừng phục hồi sau KNTS
2 tuổi tăng trung bình tại Như Thanh là 3,43 mm, tại tại 2 mơ hình tại Thạch Thành, Như Thanh được
Thạch Thành 5,77 mm; chiều cao vút ngọn tại Như tổng hợp ở bảng 12.
Thanh 22,48 cm, tại Thạch Thành 50,36 cm. Kiểm tra
sự sai khác về sinh trưởng của Dẻ thơm 2 tuổi dưới tán

TT

1
2


Thạch Thành
Như Thanh

160
160

5,77
3,43

2,88
1,72

Bảng 12. Sinh trưởng của cây Sấu 2 tuổi trồng dưới tán rừng tại mơ hình
Tình hình sinh trưởng
Chỉ tiêu sinh trưởng
Tỷ lệ
cây Sấu
Huyện
N/ha
sống
Do (mm)
Hvn (cm)
Tốt
Xấu
(%)
TB (%)
Do
Hvn
(%)
(%)

ΔDo
ΔHvn
Như Thanh
Thạch Thành

160
160

5,87
5,96

2,93
2,98

Cây Sấu trồng ở mơ hình tại 2 huyện: Như
Thanh, Thạch Thành có tỷ lệ sống trung bình từ 92%
(Như Thanh) - 94% (Thạch Thành). Số lượng cây loại
tốt đạt 91% (Thạch Thành) - 94% (Như Thanh),
khơng có cây sinh trưởng xấu. Sinh trưởng về đường
kính gốc (D0) của Sấu 2 tuổi trung bình tăng từ 5,87
mm (Như Thanh) - 5,96 mm (Thạch Thành). Chiều
cao vút ngọn dao động từ 62,53 cm (Thạch Thành) -

TT
1
2

63,32
31,66
92

94
6
0
62,53
31,26
94
91
9
0
63,32 cm (Như Thanh). Kết quả kiểm tra sự sai khác
về sinh trưởng của Sấu 2 tuổi dưới tán rừng cho thấy
xác suất F (Sig.) =0,11 lớn hơn 0,05, chứng tỏ sinh
trưởng về đường kính và chiều cao của Sấu dưới tán
rừng là khơng có sự sai khác rõ rệt.
3.11. Sinh trưởng của cây Chẹo tía dưới tán rừng
phục hồi sau KNTS

Bảng 13. Sinh trưởng của cây Chẹo tía 2 tuổi trồng dưới tán rừng tại mơ hình
Chỉ tiêu sinh trưởng
Chất lượng cây
Tỷ lệ
Do (mm)
Hvn (cm)
sống
Huyện
N/ha
Tốt
Xấu
TB (%)
Do

Hvn
(%)
ΔDo
(%)
(%)
ΔHvn
Thạch Thành
Như Thanh

160
160

4,84
4,70

2,42
2,35

42,68
40,55

21,34
20,27

86
89

88
90


N«ng nghiƯp và phát triển nông thôn - K 2 - THáNG 12/2020

12
10

0
0

119


KHOA HỌC CƠNG NGHỆ
Sinh trưởng của lồi cây Chẹo tía sau 2 năm
trồng dưới tán rừng phục hồi sau KNTS tại 2 mơ hình
Thạch Thành và Như Thanh được tổng hợp ở bảng
13.
Cây Chẹo tía trồng ở mơ hình 2 huyện: Như
Thanh, Thạch Thành có tỷ lệ sống trung bình từ 86%
(Thạch Thành) - 89% (Như Thanh). Số lượng cây loại
tốt đạt 88% (Thạch Thành) - 90% (Như Thanh),
khơng có cây loại xấu. Sinh trưởng về đường kính gốc
(D0) của Chẹo tía 2 tuổi trung bình từ 4,70 mm (Như
Thanh) - 4,84 mm (Thạch Thành), chiều cao vút ngọn

dao động từ 40,55 cm (Như Thanh) - 42,68 cm (Thạch
Thành). Kết quả kiểm tra sự sai khác về sinh trưởng
của Chẹo tía 2 năm tuổi dưới tán rừng có xác suất F
(Sig.) =0,00 nhỏ hơn 0,05, chứng tỏ sinh trưởng về
đường kính và chiều cao của Chẹo tía dưới tán rừng là
có sự sai khác rõ rệt.

3.12. Sinh trưởng của cây Trám trắng dưới tán
rừng tự nhiên phục hồi sau KNTS
Sinh trưởng của Trám trắng trồng 2 năm tuổi dưới
tán rừng tự nhiên phục hồi sau KNTS tại 2 mơ hình
được tổng hợp ở bảng 14.

Bảng 14. Sinh trưởng của cây Trám trắng 2 tuổi trồng dưới tán rừng tại mô hình
Chỉ tiêu sinh trưởng
TT

Huyện

N/ha

Do (mm)
Do

ΔDo

Hvn

ΔHvn

Tình hình sinh trưởng
cây Trám trắng

(%)

Tốt
(%)


TB (%)

Xấu
(%)

1

Như Xn

160

2,98

1,49

20,47

10,23

83

72

28

0

2


Cẩm Thủy

160

5,54

2,77

42,86

21,43

89

88

12

0

Cây Trám trắng trồng ở mơ hình 2 huyện Cẩm
Thủy, Như Xuân có tỷ lệ sống đạt 89% (Cẩm Thủy),
83% (Như Xuân). Tỷ lệ cây loại tốt đạt 88% (Cẩm
Thủy), 72% (Như Xn) khơng có cây sinh trưởng
xấu. Sinh trưởng về đường kính gốc (D0) của Trám
trắng 2 tuổi trung bình tại Như Xuân 2,98 mm, Cẩm
Thủy 5,54 mm; chiều cao vút ngọn tại Như Xuân là
20,47 cm, Cẩm Thủy là 42,86 cm. Kiểm tra sự sai khác
về sinh trưởng của Trám trắng 2 tuổi dưới tán rừng
cho thấy xác suất F (Sig.) =0,00 nhỏ hơn 0,05, chứng

tỏ sinh trưởng về đường kính và chiều cao của Trám
trắng dưới tán rừng là có sự sai khác rõ rệt. Bước đầu
đánh giá Trám trắng có thể thích hợp với điều kiện tại
Cẩm Thủy hơn là ở Như Xuân.
4. KẾT LUẬN
Sau 2 năm bước đầu đánh giá 11 loài cây trồng
tại 6 mơ hình rừng phục hồi sau khoanh ni tái sinh
đều sinh trưởng khá ổn định, tỷ lệ sống từ 82% đến
95%, khơng có cây xấu, cây tốt chiếm tỷ lệ cao từ 65%
- 94%, có thể nói đây là các lồi cây có triển vọng cho
trồng bổ sung làm giàu rừng ở khu vực nghiên cứu.
Cụ thể:
Tại Quan Sơn: Lát hoa có Do tăng lớn nhất là
6,85 mm, tiếp đến là Vàng tâm (6,38 mm), Giổi xanh
(5,84 mm), Giổi găng (5,64 mm), thấp nhất là Sến
mật (5,52 mm). Hvn tăng cao nhất là Lát hoa (62,51
cm), tiếp đến là Giổi xanh (53,64 cm), Giổi găng

120

Hvn (cm)

Tỷ lệ
sống

(53,44 cm), Vàng tâm (51,84 cm) và thấp nhất là
48,21 cm (Sến mật).
Tại Lang Chánh, sinh trưởng Do và Hvn tăng lớn
nhất là 6,53 mm và 60,45 cm (Lát hoa), 6,09 mm và
50,66 cm (Vàng tâm), Sến mật (5,76 mm và 52,64

cm), Giổi xanh (5,58 mm và 52,57 cm) và Giổi găng
nhỏ nhất (5,48 mm và 52,57 cm).
Tại Như Xuân: Lim xanh có Do lớn nhất là 6,93
mm, Hvn (65,45 cm), tiếp theo là Săng lẻ Do= 5,48
cm và Hvn = 52,57 cm, Lát hoa có Do = 3,58 mm và
Hvn 48,27 cm, Giổi xanh có Do =3,98 mm và Hvn =
41,32 cm, thấp nhất là Trám trắng có Do= 2,98 mm và
Hvn = 20,47 cm.
Tại Cẩm Thủy: Lát hoa có Do= 6,46 mm và Hvn
= 68,82 cm, Giổi xanh là 6,23 mm và 58,86 cm, Săng
lẻ là 5,64 mm và 53,44 cm, Trám trắng là 5,54 mm và
42,86 cm, thấp nhất là 5,26 mm và 54,74 cm (Lim
xanh).
Tại Thạch Thành: Sấu có Do và Hvn tăng lớn
nhất là 5,96 mm và 62,53 cm, tiếp theo là 5,66 mm và
56,74 cm (Giổi xanh), Dẻ thơm là 5,77 mm và 50,36
cm, Chẹo tía là 5,48 mm và 42,68 cm, thấp nhất là
4,08 mm và 42,26 cm (Lim xanh).
Tại Như Thanh: Lim xanh có Do = 7,28 mm và
Hvn = 66,24 cm, tiếp đến là 5,87 mm và 63,32 cm
(Sấu), Chẹo tía là 4,70 mm v 40,55 cm, Gii xanh l

Nông nghiệp và phát triển nông thôn - K 2 - THáNG 12/2020


KHOA HỌC CÔNG NGHỆ
4,04 mm và 40,25 cm, thấp nhất Dẻ thơm là 3,43 mm
và 22,48 cm.
LỜI CẢM ƠN


Nghiên cứu này là một phần trong kết quả đề tài
khoa học công nghệ cấp tỉnh “Ứng dụng kỹ thuật lâm
sinh tác động, phát triển rừng tự nhiên là rừng sản
xuất có đa cây mục đích, sinh khối nghèo thành rừng
có sinh khối giàu đáp ứng nhu cầu kinh doanh gỗ lớn
trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa”. Trong q trình triển
khai thực hiện nhóm nghiên cứu đã nhận được sự
giúp đỡ, chỉ đạo của Sở Khoa học và Công nghệ, Sở
Nông nghiệp và PTNT Thanh Hóa, một số chuyên
gia Trường Đại học Lâm nghiệp, Trường Đại học
Hồng Đức, Trung tâm Khuyến nông Thanh Hóa,
UBND 11 huyện miền núi tỉnh Thanh Hóa, đặc biệt
là 6 hộ gia đình tham gia xây dựng mơ hình đã phối
hợp, tạo điều kiện để nhóm nghiên cứu hoàn thành
các nội dung của đề tài, tập thể tác giả xin bày tỏ cảm
ơn chân thành nhất.

TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Hội Khoa học đất Việt Nam, 2000. Đất Việt
Nam. Nhà xuất bản Nông nghiệp, Hà Nội 2000.
2. Nguyễn Hải Tuất, Nguyễn Trọng Bình, 2005.
Khai thác và sử dụng SPSS để xử lý số liệu nghiên
cứu trong lâm nghiệp. NXB Nông nghiệp Hà Nội.
3. Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 5979: 2007, Tiêu
chuẩn Quốc gia TCVN 5979: 2007 (ISO 10390: 2005)
về chất lượng đất - xác định pH.
4. Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 8729: 2012, Tiêu
chuẩn Quốc gia TCVN 8729: 2012, phương pháp xác
định khối lượng thể tích của đất ở hiện trường.
5. Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 4195: 2012, Tiêu

chuẩn Quốc gia TCVN 4195: 2012, phương pháp xác
định khối lượng riêng của đất trong thí nghiệm.
6. Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 8567: 2010, Tiêu
chuẩn Quốc gia TCVN 8567: 2010 về chất lượng đất phương pháp xác định thành phần cấp hạt.

THE GROWTH OF INDIGENOUS TREE SPECIES PLANTED UNDER POOR NATURAL FOREST
CANOPY IN THANH HOA PROVINCE
Thieu Van Luc, Trinh Quang Tuan
Summary
The results of growth evaluation of 11 indigenous tree species after two years following 6 planting
experimental models: Erythrophleum fordii Olive, Chukrasia tabularis, Madhuca pasquieri, Manglietia
conifera, Lagerstroemiatomentsa Presl, Paramichelia baillonii, Michelia mediocris Dandy, Castanea sativa,
Dracontomelum mangiferum, Engelhardtia roxburghiana Wall, and Canarium album Raeusch. The present
results revealed that all tree species had a survival rate of more than 82% and no bad trees. (i) in Quan Son,
the values of D0 and Hvn increase mostly in Chukrasia tabularis (6.85 mm and 62.51 cm), intermediate in
Manglietia conifera (6.38 mm and 51.84 cm) and the lowest in Madhuca pasquieri (5.52 mm and 48.21 cm);
(ii) in Lang Chanh, the D0 and Hvn values were highest in Chukrasia tabularis (6.53 mm and 60.45 cm),
followed by Manglietia conifera (6.09 mm and 50.66 cm) and lowest in Paramichelia baillonii (5.48 mm and
52.57 cm); (iii) in Nhu Xuan, the values of D0 and Hvn were highest in Erythrophleum fordii Olive (6.93 mm
and 65.45 cm), average in Lagerstroemiatomentsa Presl (5.48 mm and 52.57 cm) and lowest in Canarium
album Raeusch (2.98 mm and 20.47 cm); (iv) in Cam Thuy, the D0 and Hvn values were highest in Chukrasia
tabularis (6.46 mm and 68.82 cm) and followed by Michelia mediocris Dandy (6.23 mm and 58.86 cm) and
lowest in Erythrophleum fordii Olive (5.26 mm and 54.74 cm); (v) in Thach Thanh, the values of D0 and Hvn
were highest increase in Dracontomelum mangiferum (5.96 mm and 62.53 cm), intermediate in Michelia
mediocris Dandy (5.66 mm and 56.74 cm) and lowest in Erythrophleum fordii Olive (4.08 mm and 42.26
cm); (vi) in Nhu Thanh, the D 0 and Hvn values were highest in Erythrophleum fordii Olive (7.28 mm and
66.24 cm) and then in Dracontomelum mangiferum (5.87 mm and 63.32 cm) and the lowest in Castanea
sativa (3.43 mm and 22.48 cm). The results of initial assessment suggest that 11 plant species are growing
relative stably, there are differences, but it can be observed that these are promising afforestation tree
species for forest enrichment supplementary planting in the research site.

Keywords: Indigenous trees, poor natural forest, growth, Thanh Hoa.

Người phản biện: PGS.TS. Nguyễn Minh Thanh
Ngày nhận bài: 15/9/2020
Ngày thông qua phản biện: 15/10/2020
Ngày duyệt đăng: 22/10/2020

Nông nghiệp và phát triển nông thôn - K 2 - TH¸NG 12/2020

121



×