BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TÀO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM
KHOA KINH DOANH QUỐC TẾ
Quản Trị Chuỗi Cung Ứng 1
Đề tài: Phân tích quy trình chuỗi cung ứng về một dịch vụ của Tập Đoàn
UNILEVER
Giáo viên Hướng dẫn: T………CẢNH
Lớp:
TP. HỒ CHÍ MINH, ngày tháng 06 năm 2021
LỜI CẢM ƠN
Trước hết, quá trình thực hiện bài tiểu luận này chúng em đã nhận
được nhiều sự giúp đỡ từ giảng viên hướng dẫn – người đã cung cấp cho
chúng em những tài liệu quý báu. Vì vậy, chúng em xin chân thành cảm ơn
thầy TRỊNH….. CẢNH đã đề xuất và hướng dẫn chúng em thực hiện đề tài
này.
Project này được thực hiện bởi các sinh viên chuyên ngành Kinh Doanh
Quốc Tế của trường Đại học Kinh Tế TP.HCM niên khóa 2019. Xin chân
thành cảm ơn các bạn thành viên trong nhóm đã cùng nhau xây dựng các ý
tưởng, thảo luận và có trách nhiệm trong những cơng việc được phân cơng
để hồn thành tiểu luận một cách hiệu quả nhất.
TPHCM, ngày 07 tháng 06 năm 2021
Nhóm Sinh viên
Tên thành viên
MSSV
Phân công
Email
Chi tiết
I. Unilever – ‘To add vitality to life’
1. Sơ lược vài nét về Unilever tại Việt Nam
Được thành lập năm 1995 tại Việt Nam , là công ty xản xuất và kinh doanh về các mặt hàng tiêu dùng
nhanh .Với những mục tiêu chiếm lĩnh thị trườngchàng tiêu dùng nhanh trong nước , Unilever đã thực
hiện các kế hoạch mở rộng hoạt động sản xuất và kinh doanh và đặt nhiều chi nhánh trên thế giới.
Unilever Việt Nam thực chất là tập hợp của ba công ty riêng biệt : Liên doanh Lever Việt Nam, Elida P/S
và Cơng ty Best Food là nhóm doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài
Bên cạnh đó, Unilever đã kết hợp yếu tố truyền thống với công nghệ hiện đại và chiến lược marketing ,
Unilever đã tạo nên trong tiềm thức của người tiêu dùng Việt Nam về các mặt hàng tiêu dùng nhanh chất
lượng cao giá cả vừa với túi .
Unilever Việt Nam áp dụng chính sách tiết kiệm nhằm tối ưu chi phí giúp giảm giá bán sản phẩm để phù
hợp với khả năng tiêu dùng trong nước. Nâng cao năng lực cạnh tranh của các sản phẩm của công ty tại
thị trường Việt Nam.
Các ngàng hàng & thương hiệu đang kinh doanh tại Việt Nam
Dòng thực phẩm dùng cho chế biến và ăn uống
Dịng sản phẩm vệ sinh và chăm sóc cá nhân.
Dòng sản phẩm giặt tẩy cho quần áo và đồ dùng trong nhà.
II . Phân tích chiến lược vận hành và chuỗi cung ứng của Unilever
Các yếu tố cạnh tranh ưu tiên trong chiến lược OSCM của doanh nghiệp ( như giá cả, chất lượng, tốc
độ phân phối, sự tin cậy trong phân phối, theo kịp các thay đổi về nhu cầu, hoặc tốc độ giới thiệu sản
phẩm uyển chuyển và nhanh chóng)
để thu hút khách hàng và duy trì mối quan hệ khách hàng trung thành Unilever đã áp dụng các chính
sách về giá ( marketing mix price) xây dựng mức giá bình ổn và các chương trình khuyến mãi với
mức giảm giá vô cùng hấp dẫn người tiêu dùng . Mang sự mệnh “ To add vitality to life” Unilever
luôn đem đến những giá trị tốt đẹp nhất trong cuộc sống là sức khỏe , vẻ đẹp , sự thoải mái đến người
tiêu dùng Việt Nam ,. Unilever đã sử dụng vô cùng thành công chiến lược giá hớt ván (price
skimming) để cạnh tranh với các đối thủ cạnh tranh khi các đối thủ tung các sản phẩm tương tự sản
phẩm của Unilever ra thị trường . Unilever áp dụng chiến lược kiểm sốt chi phí vơ cùng chặt chẽ
nhằm tạo ra các sản phẩm giá rẻ nhưng chất lượng ,nắm bắt tâm lý tiêu dùng với mức giá cạnh
tranh , đánh thẳm vào nhu cầu hàng ngày của người dân . tạo cho người tiêu dùng tâm lý “ hàng chất
lượng cao , giá hợp lý” . để cắt giảm chi phí tối đa , Unilever out sourcing các hoạt động sản xuất
không cần thiết thuê công ty gia công , chỉ sản xuất các sản phẩm cốt lõi , giữ bí mật cơng nghệ , th
cơng ty bên ngồi vận chuyển hàng hóa. Nhận biết 80% người tiêu dùng Việt Nam thu nhập trung
bình , Unilever Việt Nam đã đề ra mục tiêu giảm giá thành sản xuất nhằm đem lại mức giá cả hợp lý
cho người tiêu dùng. Cơng ty đã sử dụng nguồn lực có sẵng tại Việt Nam như nguyên liệu tại chỗ thay
thế một số loại phải nhập khẩu; điều này vừa giảm được chi phí mua hàng vừa đóng thuế nhập khẩu ít
hơn , lựa chọn các cơng ty có năng lực và đạo đức kinh doanh tốt làm đối tác cung ứng nguyên vật
liệu thô .
Chất lượng sản phẩm: Unilever áp dụng các tiêu chuẩn quốc tế cho sản phẩm như ISO, DIN, ASTM,
BS, JIS, ANSI, CNS, , ANZ ,… vào sản xuất, các sản phẩm với bao bì bắt mặt, hợp với thị hiếu thẩm
mỹ thích nghi với nhu cầu tiêu dùng của người Việt Nam.. Unilever chú trọng đến tính địa phương
hóa khi tạo ra các sản phẩm phù hợp . Ví dụ như Sunsilk bồ kết , Lipton Chanh , kem Wall’s ….. để
đảm bảo chất lượng sản phẩm đến tay người tiêu dùng và chống lại các hành vi giả mạo , hàng giả và
ăn cắp sáng chế ,các sản phẩm của Unilever đã được đăng ký bản quyền thương hiệu và 100% các
sản phẩm của Unilever có TEM BẢO ĐẢM HÀNG THẬT, hay LOGO CHỐNG HÀNG GIẢ BẢO
ĐẢM HÀNG THẬT nhằm giúp khách hàng có thể nhận biết rõ ràng hàng thật – hàng giả và mang lại
cảm giác an tâm khi sử dụng, đảm bảo 100% sản phẩm của công ty đủ tiêu chuẩn về chất lượng sản
phẩm .
Yếu tố theo kịp các thay đổi về nhu cầu: Công ty nhận thấy người Việt Nam là những người dễ chấp
nhận những gì mới mẻ và có quan điểm cách tân, có thái độ chào đón những cái mới miễn là những
cái mới này phù hợp với cách sống, cách tư duy của họ.công ty đã tuyển chọn và phát triển đội ngũ
lao động chất lượng cao là người bản địa , đối với công ty nhân viên là người bản địa sẽ hiểu rõ về
nhu cầu và tâm lý của người tiêu dùng bản địa nhất từ xây dựng các chính sách phát triển cong ty tốt
nhất . Công ty rất chú trọng vào yếu tố địa phương hóa khi nghiên cứu và cho ra đời những sãn phẩm
mang đậm tinh thần văn hóa Việt Nam điển hình có thể kể đến là kem WALL trà xanh hương vị bắc
Tốc độ giao hàng : khả năng giao hàng nhanh chóng là yếu tố quyết định đến lòng trung thành của khách
hàng, Unilever đã xây dựng hệ thống nhà máy tại: KCN Hà Nội, Củ Chi, Thủ Đức, Biên Hòa. 3 trung tâm
phân phối: Bình Dương, Bắc Ninh và Đà Nẵng, trong đó Trung tâm phân phối Bình Dương (VSIP) là
trung tâm lớn nhất cả nước về quy mô hoạt động, đây là trung tâm phân phối hàng hóa lớn nhất nước với
tổng diện tích là 10 ha. Hiện giai đoạn 1 đã hồn thành trên diện tích 60.000m2 với tổng giá trị xây dựng
là 12 triệu USD, khu nhà kho rộng 33.000 m2, công suất 20.000 tấn, công suất 1 ngày có thể đạt 2.000
tấn. Hàng hóa nhận từ nhà cung cấp hoặc nhà máy sẽ được tập kết tại trung tâm phân phối VSIP, sau đó
vận chuyển đến trung tâm phân phối Bắc Ninh hoặc Đà Nẵng. Hàng hóa vận chuyển ngược chiều từ Bắc
Ninh và Đà Nẵng rất ít, chủ yếu là hàng hư hỏng, quá hạn phải chuyển về Trung tâm phân phối Bình
Dương (VSIP) để hủy tập trung. unilever đã chọn hệ thống quản lý vận tải LeanLogistics và On-Demand
TMS ™ của cơng ty này vì sự phong phú của các chức năng hệ thống, dịch vụ quản lý dự án vững chắc
và chuyên môn vận tải trong thế giới thực để thực hiện đơn đặt hàng. Quản lý đặt hàng và kiểm kê giúp
giảm thời gian xử lý đơn hàng, chọn lịch hẹn, thanh toán cước phí và thẻ điểm của nhà cung cấp dịch vụ.
Tin cậy trong phân phối: Unilever chọn hướng gia công thuê ngoài, phân phối với đối tác là tập đoàn
Linfox của Úc. Điểm nhấn cho sự kiện này là việc chuyển giao toàn bộ nhà máy và lực lượng lao động tại
3 trung tâm phân phối chính của Unilever tại Bắc Ninh, Đà Nẵng và VSIP Bình Dương. Đặc biệt là việc
xây dựng mới hồn tồn trung tâm phân phối chính miền nam tại VSIP Bình Dương. Các nơi này 3 chức
năng chính là giao hàng cho các đại lý miền Nam, miền Tây, miền Trung; trung chuyển hàng hóa từ
TP.HCM đến 2 trung tâm phân phối của Unilever tại Đà Nẵng và Bắc Ninh; Xuất khẩu hàng hóa đến 18
quốc gia trên thế giới, trung tâm phân phối hiện tại của Unilever Việt Nam tại Bình Dương khơng chỉ có
diện tích lớn nhất , trang thiết bị và cách thiết kế hiện đại nhất Việt Nam và đông nam á nhằm đáp ứng
nhu cầu kho vận và phân phối ngày càng tăng của Unilever Việt Nam, đẩy nhanh quá trình cung ứng sản
phẩm đến đối tác và người tiêu dùng . với đặc điểm ngành hàng tiêu dùng nhanh, nơi khối lượng vận
chuyển của một trung tâm phân phối có thể dao động 100% trong các chiến dịch khuyến mại, Unilever đã
quyết định bắt đầu chuyển dự báo sản phẩm sang dự báo sản lượng hàng tuần để họ có thể hiểu được sự
biến động về khối lượng và làm việc với các nhà vận chuyển để đảm bảo rằng khơng có các vấn đề về thi
cơng, các cơng ty vận tải từ đây có thể xem được các giai đoạn biến động về khối lượng, hàng hóa trong
các tháng tiếp theo, đảm bảo hàng hóa lên kệ đúng thời gian khuyến mãi. Áp dụng quy trình FIFO vào
quản lý hàng tồn kho để hạn chế việc lưu kho hàng hóa sắp hết.
Về việc phân phối hàng hóa cho các nhà bán lẻ và bán sỉ Unilever đã công nghệ hóa tất cả các
hoạt động giao nhận hàng hóa của mình. Với việc áp dụng thành cơng mơ hình VMI và eOrder cho các tài khoản chính, giúp giảm đáng kể lượng hàng tồn kho Vận tải , giảm áp lực
tồn kho cho đối tác
Vai trò của vận tải:
Vận chuyển hàng hố đóng vai cốt lõi trong hoạt động chuỗi cung ứng Unilever . Giao nhận là
cầu nối hữu hình giữa cơng ty với nhà cung cấp và khách hàng , tạo ra giá trị về khả năng cung
ứng bằng cách cung cấp lợi ích về kho bãi và chủ động về thời gian công ty làm thay đổi tích
cực đến kế hoạch vận tải cung ứng hàng hóa trên phạm vi thế giới . Chi phí vận tải của
Unilever ngày một tăng buộc công ty phải thực hiện các kế hoạch clear logistics nhằm kiểm
sốt chi phí .
Chi phí cho các hoạt động liên quan đến vận tải
Các hình thức vận tải: Đường sắt, Đường bộ, Đường thủy , Hàng không
Nhà kho
Khái niệm: Nhà kho là nơi mà chuỗi cung cấp lưu giữ/chứa nguyên vật liệu và hàng hóa.
Nhà kho cung cấp lợi ích về thời gian và không gian cho nguyên vật liệu, sản phẩm và cho
phép công ty sử dụng dịch vụ khách hàng như là một công cụ cạnh tranh tạo ra giá trị gia tăng
linh hoạt.
Chức năng của nhà kho:
Tập hợp hàng để vận chuyển.
Trộn hàng hóa.
Trung chuyển hàng trong ngày.
Dịch vụ.
Ngăn ngừa rủi ro.
Điều hịa
2. Những yếu tố này đã góp phần vào sự thành công cho chiến lược OSCM của doanh nghiệp như thế nào?
Unilever đã dẫn đầu trong thị trường sử dụng hàng ngày. Điều này chắc chắn là thành công. Là một cơng
ty đa quốc gia, Unilever đã xây dựng một hình ảnh tích cực tại thị trường mới nổi. Thơng qua việc mua
các thương hiệu bản địa, Unilever đã mở rộng mức độ phổ biến của các sản phẩm và thị phần của
mình. Nhưng so với P&G, Unilever cịn nhiều điều đáng để mong đợi trong những năm gần đây. Năm
2004, thu nhập của Unilever giảm 6% so với năm ngoái, và lợi nhuận giảm tới 9%. Vào tháng 9 cùng
năm, Unilever đưa ra cảnh báo lợi nhuận chưa có tiền lệ, nói rằng cơng ty có thể khơng đạt mức tăng
trưởng lợi nhuận như đã hứa.
Chiến lược đa quốc gia của cơng ty nghe có vẻ rất hấp dẫn vì nó đồng thời nắm giữ lợi thế về chi phí và
sự khác biệt. Nhưng vận hành chiến lược này khá khó khăn. Báo chí từ điều chỉnh cục bộ va chạm với chi
phí thấp hơn cho Unilever. Cạnh tranh với các doanh nghiệp chi phí thấp khác buộc Unilever phải cải
thiện việc giảm chi phí. Trong khi đó, các quy định khác nhau của chính phủ trên thế giới yêu cầu
Unilever phải liên tục thay đổi để đáp ứng nhu cầu địa phương. Khi bước vào một thị trường mới,
Unilever ưu tiên tìm kiếm nguồn thu từ mơi trường địa phương, giúp giảm chi phí rất nhiều. Trong khi để
điều chỉnh cục bộ, Unilever cố gắng thu hẹp khoảng cách bằng cách mua các thương hiệu bản địa. Hơn
nữa, nội địa hóa là chiến lược quan trọng, bao gồm nội địa hóa nguồn nhân lực, nội địa hóa vốn chạy, nội
địa hóa mua sắm, v.v. Nhưng theo ý kiến của tác giả, khía cạnh quan trọng nhất của bản địa hóa là bản địa
hóa ra quyết định. Hệ thống Unilever phản ứng chậm và dẫn đến việc ra quyết định không hiệu quả. Đây
là vấn đề mấu chốt ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của Unilever.
III . Trình bày quy trình OSCM của một sản phẩm hoặc dịch vụ của doanh nghiệp đó, thông qua các giai
đoạn Plan (lập kế hoạch), Source (cung ứng nguyên vật liệu, hàng hóa), Make (sản xuất), Deliver (giao
hàng), Return (trả hàng).
Unilever đã đồng bộ hóa các phịng ban chức năng khác nhau nhằm tạo nên hiểu quả trong việc đưa ra các
quyết định thúc đẩy khả năng cạnh tranh cho công ty, tăng trưởng lợi nhuận cao nhất.
Sự liên kết chặt chẽ với nhau của một chuỗi cung ứng:
- Plan
- Source
- Make
- Deliver
- Return
Hoạt động chuỗi cung ứng tại Unilever Việt Nam
Tổng quan về hoạt động chuỗi cung ứng tại Unilever Việt Nam
OSCM Unilever Việt Nam bao gồm :
- quá trình từ tìm nguồn cung ứng nguyên vật liệu và các dịch vụ hổ trợ từ nhà cung cấp ,
cho đến khi giao thành phẩm cho đối tác và người tiêu dùng vào đúng thời điểm, số lượng
và chất lượng đồng thời vận hành Chuỗi cung ứng một cách hiệu quả và hiệu quả nhất có
thể. Theo phỏng vấn ông Thang Tran - Giám đốc kế hoạch tại UVN South, Unilever Việt
Nam tập trung vào 4 chức cơ bản trong Chuỗi cung ứng: Lập kế hoạch, tìm nguồn, thực
hiện và cung cấp.
Hình 4: Cấu trúc Chuỗi cung ứng của Unilever Việt Nam (Tài liệu đào tạo nội bộ của Unilever,
2017)
Plan
Tổ chức lập kế hoạch của UNV gồm 2 nhánh : Nhu cầu Lập kế hoạch và Lập kế hoạch cung ứng. Vai trị
của Cơng cụ lập kế hoạch nhu cầu là nắm bắt nhu cầu các trình điều khiển từ mơi trường kinh doanh và
sau đó để thực hiện phân tích dự đốn về hiện tại và dữ liệu lịch sử để đưa ra dự báo về nhu cầu trong
tương lai. Dự báo là sau đó được truyền thơng qua hệ thống ERP để cung cấp cho các nhà hoạch định
trong một định dạng hoạt động. Sau khi nhận được dự báo về nhu cầu trong tương lai từ Người lập kế
hoạch nhu cầu, Người lập kế hoạch cung cấp hợp nhất dữ liệu thành vật liệu khả thi, kế hoạch sản xuất và
phân phối trong Các ràng buộc về Chuỗi cung ứng của UVN. Quá trình này bao gồm tất cả các kế hoạch
và lịch trình cho các hoạt động ngắn hạn, trung hạn và dài hạn
Hình 5: Chức năng Lập kế hoạch của Unilever Việt Nam (Tài liệu đào tạo nội bộ của Unilever, 2017)
Source
Chức năng tìm nguồn cung ứng trong Chuỗi cung ứng bao gồm xây dựng các mối quan hệ hợp tác với các
nhà cung cấp , các nhà cung ứng cung cấp vật liệu và thu các khoản phải thu . Cung cấp Quy trình quản lý
bao gồm việc đánh giá tình hình kinh doanh hiện tại của UVN và mơi trường kinh doanh để lựa chọn và
đàm phán với các nhà cung cấp thích hợp và sau đó quản lý mối quan hệ với các nhà cung cấp đó.
Hình 6: Quy trình Quản lý Cung ứng của Unilever Việt Nam (Đào tạo nội bộ của Unilever, 2017)
Mặt khác, Inbound Logistics tập trung vào việc vận chuyển và nhận hàng vật liệu từ các nhà cung cấp
được chọn trong khuôn khổ hợp đồng. Một hợp đồng đã được thiết lập thường có bốn thơng tin quan
trọng. Điều khoản giao hàng nêu rõ thời gian vận chuyển nguyên vật liệu từ nhà cung cấp đến kho chứa
của Unilever Việt Nam cũng như sự an toàn các thủ tục mà nhân viên giao hàng của nhà cung cấp phải
tuân theo khi họ đến Unilever Kho hàng của Việt Nam. Hình 7 cho thấy quy trình hậu cần trong nước của
Unilever Việt Nam.
Hình 7: Quy trình Logistics trong nước của Unilever Việt Nam (Đào tạo nội bộ của Unilever, 2017)
Make
Nguyên liệu thu mua được chuyển thành kho đóng gói sẵn sàng giao cho khách hàng và người tiêu dùng.
Chế biến sử dụng dây chuyền sản xuất, lao động và máy móc để chuyển đổi nguyên nguyên liệu thành sản
phẩm trung gian ở dạng thích hợp sẵn sàng để đóng gói và hồn thiện.
Để đảm bảo dây chuyền sản xuất có thể chạy khơng bị gián đoạn, các thủ tục quan trọng như vì vật liệu
đệm, cần liên tục xem xét cơng suất máy móc và bảo trì máy móc để giảm thiểu chi phí thay đổi máy
móc. Bao bì sử dụng máy móc để đóng gói các sản phẩm trung gian trong màng dẻo (nhiều lớp và căng
màng), sau đó sử dụng lao động thủ cơng để xếp các gói nhiều lớp vào hộp giấy và niêm phong nó bằng
băng. Sau đó, những hộp này cuối cùng cũng có sẵn để lưu kho.
Deliver
Cuối cùng nhưng không kém phần quan trọng, bước “phân phối” đảm bảo rằng các thành phẩm có thể
được phân phối đến kịp thời cho các đối tác và người tiêu dùng của Unilever Việt Nam với số lượng và
chất lượng phù hợp, cũng như đảm bảo rằng khách hàng và người tiêu dùng hài lòng với các sản phẩm và
dịch vụ mà Unilever Việt Nam cung cấp. Quản lý phân phối quản lý chuyển hàng hóa thành phẩm từ nhà
máy đến tận tay khách hàng / người tiêu dùng.
Sau khi đóng gói, sản phẩm được lưu giữ trong thời gian ngắn tại kho nhà máy. Sau đó, hàng hóa thành
phẩm được chuyển thẳng đến bộ phận bán các cửa hàng của đối tác hoặc đến các nhà kho của đối tác
hoặc đến ba trong số các Trung tâm phân phối trung tâm của UVN. Dịch vụ khách hàng đóng vai trị như
một kênh giao tiếp với khách hàng và đặc biệt là người tiêu dùng, đảm bảo rằng bất kỳ vấn đề nào xảy ra
với sản phẩm hoặc dịch vụ đều có thể được báo cáo lại cho Chuỗi cung ứng càng sớm càng tốt để đưa ra
giải pháp khắc phục có thể được triển khai.
Ví dụ: quy trình chuỗi cung ứng bột giặt OMO MATIC:
Plan:
• Bước 1 :xác định được nhu cầu tổng quan của thị trường cho các sản phẩm , nhu cầu những tháng thấp
điểm , tháng cao điểm , nhu cầu hàng tết , ….
xác định yếu tố nào ảnh hưởng trực tiếp đến nhu cầu
ví dụ như : mùi hương , khả năng làm sạch các vết bẩn , kiểu dáng bao bì , giá bán …sau khi xác định
nhu cầu tổng quan của thị trường và các yếu tố anh hưởng đến nhu cầu sử dụng sản phẩm .dựa trên
các phân tích của bộ phận R&D và số liệu bán hàng các năm trước để mô phỏng thiết lập định mức
sản xuất các tháng trong năm phù hợp với nhu cầu thực tế , xây dựng kế hoạch sản xuất từng miền
dựa trên thị hiếu và tốc độ tiêu thụ sản phẩm để tối ưu hóa chi phí . gửi kế hoạch sản xuất cho các đối
tác outsourcing gia công bột giặt .xây dựng các kế hoạch tiếp thị và khuyến mại , xác định thời gian
•
tung ra các chương trình khuyến mãi.
Bước 2: nghiên cứu thị trường lên kế hoạch ngắn và dài hạn phát triển bột giặc OMO, các kế hoạch
quảng cáo , tiếp thị , giảm giá sẽ được lên kế hoạch chi tiết rồi chuyển cho phịng tài chính và kế
tốn .
•
Bước 3. phịng tài chính và kế tốn : sẽ hạt định ngân sách cho các chương trình quảng cáo , khuyến
•
mãi ,…
Sau khi thực hiện 1,2,3 xong chuyển lên cho giám đốc ngành hàng thẩm định
Source:
• Unilever khơng trực tiếp sản xuất trực tiếp sản phẩm OMO MATIC , Unilever thuê ngoài sản xuất
( logistics outsourcing ) ,UNILEVER lựa chọn các đối tác có năng lực sản xuất và uy tín , đáp ứng đủ
các tiêu chuẩn để gia công sản phẩm , các công ty đủ tiêu chuẩn gia công bột giặc OMO gồm công ty
cổ phần bột giặc NET , công ty cổ phần bột giặc LIX ,…, nguồn ngun liệu sản xuất và bao bì đóng
•
gói đc bên đối tác gia công thực hiện .
Thuận lợi từ quyết định này của Unilever: loại bỏ các hoạt động thứ yếu , giảm khấu hao tài sản ,
giảm chi phí tối đa ,san sẻ rủi ro cho đối tác , tiết kiệm thời gian , tập trung vào năng lực cốt lõi của
•
unilever ….
Bất lợi: rủi ro về bí mật cơng nghệ sản phẩm, nguy cơ tiềm ẩn về chất lượng sản phẩm
Make:
• UNnilever là doanh nghiệp sản xuất MTS (Make To Stock) sản xuất để tồn kho , nhưng nhóm hàng
bột giặt đc unilever outsourcing cho các đối tác khác gia công . để hạn chế các sai sót , tổn thất về
sản phẩm Unilever đã áp dụng chính sách tìm nguồn cung ứng có trách nhiệm , chính sách này áp
dụng cho Unilever tồn cầu , chính sách đảm bảo các đối tác gia cơng phải tuân thủ qui trình sản xuất ,
tránh việc ăn cắp sáng chế , cam kết về trách nhiệm bảo vệ quyền lợi với người lao động . Unilever áp
dụng LeanLogistics và hệ thống quản lý vận tải On-Demand TMS ™ giúp quản lý tồn kho một cách
hiệu quả nhất .
Delivery:
• sau khi được đối tác gia cơng ,
bột giặt
OMO sẽ được LYNFOX vận
chuyển từ các
nhà máy của đối tác ở khu cơng
nghiệp biên
hịa và nhà máy LIX ở Thủ Đức và Hà Nội vận chuyển đi đến các nhà kho của đối tác phân phối
( co.op mart , Vincom , AEONMALL ,hệ thống siêu thị mini ,…) và về các 3 trung tâm phân phối:
Bình Dương, Bắc Ninh và Đà Nẵng , hình thức vận tải là đường bộ , đường sắt và đường thủy , vận tải
đường bộ là hình thức chính , nó có ưu điểm là nhanh và cơ động , dễ dàng thay đổi hành trình , bất
lợi : chi phí đường bộ q cao , Việt Nam co nhiều trạm B.O.T ,… thuận lợi khi Unilever ứng dụng
clearn Logistics vào quản lý kho : kiểm soát lượng hàng tồn kho một cách hiệu quả nhất , giảm chi phí
, bất lợi : khi xảy ra hiện tượng Bullwhip unilever sẽ ko đủ lượng hàng tồn kho để cung cấp cho đối
tác phân phối vì đột biến nhu cầu quá lớn . cách bố trí hệ thống logistics tại các thành phố lớn như
tpHCM , Hà Nội , Bắc Ninh , Đà nẵng , Bình Dương sẽ đáp ứng nhanh chóng cho khách hàng ở các
địa phương lân cận các trung tâm logistics nhưng nó lại có ngược điểm nếu xảy ra một biến cố về
thiên tai như bão lớn , lũ lụt , đường bộ tê liệt vì sạt lở đá , sập cầu … sẽ khó long cung cấp sản phẩm
cho người tiêu dùng tại các tỉnh miền núi và khu vực cực nam ( Lào Cai , Cao bằng ,Cà Mau ,Kiên
Giang …)
Return:
• Unilever thơng qua các đối tác, đại lý phân phối tiếp nhận đổi trả hàng khi bị lỗi , ddooirr sãng phẩm
mới cho khách hàng , hoàng tiền nếu khách có nhu cầu , các mặt hàng bị lỗi sẽ được vận chuyển về
trung tâm điều phối tại khu cơng nghiệp VSIP Bình Dương để tiến hành hủy bỏ .
IV . Phân tích sự ảnh hưởng của đại dịch COVID đến hoạt động vận hành và chuỗi cung ứng của doanh
nghiệp
Unilever hầu như không bị ảnh hưởng bởi Covid-19 đại dịch kể từ hầu hết các sản phẩm của nó được coi
là nhu yếu phẩm và được nhiều người biết đến. Trong khi các công ty khác đối mặt với mối nguy hiểm này và
dẫn đến các sự bùng phát, Unilever có đa dạng các sản phẩm với trên tồn thế giới sử dụng linh hoạt trong đó có
những nhãn hiệu giúp cho doanh thu sẽ tăng cao hơn và giải quyết được cuộc khủng hoảng hiện nay. Một số loại
sản phẩm có thể tốt lợi ích, tuy nhiên đối với thực phẩm, họ cần đưa ra các chiến lược của họ để giảm thiểu tổn
thất về doanh số bán thương hiệu.
Hoạt động vận hành: Đối với ngành hàng về sức khỏe và chăm sóc tại nhà đã tăng doanh số lên 2,4%
trong quý 1 năm khi người tiêu dùng tích trữ các sản phẩm làm sạch trong khi những ngành hàng về thực phẩm
và nước giải khát đã giảm 1,7%. Unilever chỉ bị ảnh hưởng bởi 1 số ngành hàng về thực phẩm, nhà hàng, căng
tin, quán café, v.v… và hiện tình trạng đang bị kéo dài
Chuỗi cung ứng: khả năng duy trì hoạt động của tất cả 221 nhà máy của mình bất chấp việc khóa cửa
nghiêm ngặt ở nhiều quốc gia. Cơng ty đã bố trí lại 8.300 trong số 155.000 nhân viên của mình để tập trung vào
các sản phẩm và dịch vụ có nhu cầu tăng đột biến, chẳng hạn như chất khử trùng tay và giao kem tận nhà.
II. Kết luận
Unilever’s Strengths (Yếu tố chiến lược nội bộ)
Điểm mạnh về tổ chức và kinh doanh của Unilever được xác định trong phần này của phân tích SWOT. Điểm
mạnh là các yếu tố chiến lược nội bộ dựa trên điều kiện của công ty, chẳng hạn như nguồn nhân lực, quy trình sản
xuất, cơ cấu tổ chức và các khoản đầu tư. Những điểm mạnh sau đây rất quan trọng trong hoạt động kinh doanh
hàng tiêu dùng của Unilever:
1. Thương hiệu mạnh
2. Kết hợp sản phẩm rộng rãi
3. Quy mô nền kinh tế
4. Sự hiện diện mạnh mẽ trên thị trường tồn cầu
Unilever có một số thương hiệu mạnh nhất trong ngành hàng tiêu dùng. Thế mạnh này giúp công ty thâm nhập
thị trường và cạnh tranh hiệu quả với các doanh nghiệp khác. Sự kết hợp sản phẩm rộng rãi cho thấy mức độ tăng
trưởng kinh doanh của Unilever. Ví dụ, cơng ty đã tăng danh mục sản phẩm của mình thơng qua nhiều năm sáp
nhập và mua lại, dẫn đến tăng trưởng tổ chức và tăng doanh thu tương ứng. Mặt khác, lợi thế theo quy mô hỗ trợ
hiệu quả sản xuất cần thiết cho các chiến lược giá cả cạnh tranh, như được thể hiện trong hỗn hợp tiếp thị của
Unilever. Qua nhiều năm mở rộng ra quốc tế, công ty cũng đã tăng cường sự hiện diện trên thị trường, đây là một
thế mạnh củng cố sự nổi tiếng của thương hiệu. Các yếu tố chiến lược nội bộ trong phần này của phân tích
SWOT của Unilever cho thấy những điểm mạnh mà công ty có thể sử dụng để duy trì sự phát triển tồn cầu và
thành cơng trên thị trường hàng tiêu dùng.
Unilever’s Weaknesses (Yếu tố chiến lược nội bộ)
Mặc dù có vị thế mạnh trên thị trường, Unilever có những điểm yếu làm hạn chế tiềm năng phát triển. Phần này
của phân tích SWOT trình bày các yếu tố chiến lược bên trong tạo ra các rào cản đối với sự phát triển của tổ chức
và doanh nghiệp. Unilever phải giải quyết những điểm yếu sau:
1. Sản phẩm bắt chước
2. Đa dạng hóa kinh doanh hạn chế
3. Sự phụ thuộc vào các nhà bán lẻ
Một trong những điểm yếu của Unilever là tính bắt chước của sản phẩm. Ví dụ, mặc dù cơng ty đầu tư rất nhiều
vào quy trình phát triển sản phẩm của mình, các cơng ty khác có thể bắt chước các sản phẩm của Dove và
Rexona. Ngoài ra, mặc dù có nhiều sản phẩm đa dạng, Unilever vẫn yếu vì sự đa dạng hóa các doanh nghiệp
ngồi ngành hàng tiêu dùng cịn hạn chế. Hơn nữa, cơng ty thiếu ảnh hưởng trực tiếp mạnh mẽ đến người tiêu
dùng, coi nhà bán lẻ là người ảnh hưởng trực tiếp đến người mua. Do đó, dựa trên các yếu tố chiến lược nội bộ
trong phần này của phân tích SWOT của Unilever, các điểm yếu nhấn mạnh tầm quan trọng của đa dạng hóa, đổi
mới và các nỗ lực tiếp thị nâng cao.
Opportunities for Unilever (Các yếu tố chiến lược bên ngoài)
Unilever phải tận dụng cơ hội tăng trưởng tại các thị trường hàng tiêu dùng trên thế giới. Phần này của phân tích
SWOT xác định các cơ hội hoặc các yếu tố chiến lược bên ngồi có thể tạo điều kiện phát triển kinh
doanh. Những cơ hội sau đây rất quan trọng trong mơi trường bên ngồi của Unilever:
1. Đa dạng hóa kinh doanh
2. Đổi mới sản phẩm vì sức khỏe
3. Tăng cường kinh doanh để bảo vệ mơi trường
4. Phát triển thị trường
Unilever có cơ hội đa dạng hóa bằng cách gia nhập các doanh nghiệp ngồi ngành hàng tiêu dùng. Đa dạng hóa
làm giảm rủi ro dựa trên thị trường và cải thiện khả năng phục hồi của doanh nghiệp. Mặt khác, đổi mới sản
phẩm có thể làm tăng sức hấp dẫn đối với sản phẩm của Unilever bằng cách giải quyết nhu cầu ngày càng có ý
thức về sức khỏe của người tiêu dùng. Tương tự như vậy, cơng ty có cơ hội làm cho hoạt động kinh doanh bền
vững và thân thiện với môi trường hơn để thu hút và giữ chân những người tiêu dùng có ý thức về mơi
trường. Ngồi ra, việc phát triển thị trường có thể phát triển hoạt động kinh doanh của Unilever bằng cách tăng
doanh thu từ việc bán các sản phẩm hiện tại của mình trong các phân khúc thị trường mới. Ví dụ, cơng ty có thể
tiếp thị các sản phẩm Lipton của mình như đồ uống sức khỏe cho những người tiêu dùng có chế độ ăn kiêng đặc
biệt.
Threats Facing Unilever (Các yếu tố chiến lược bên ngoài)
Một loạt các yếu tố bên ngồi có thể hạn chế hoặc làm giảm hiệu quả kinh doanh của Unilever. Mơ hình Phân
tích SWOT coi những yếu tố bên ngoài này là những mối đe dọa mà công ty phải giải quyết một cách chiến
lược. Sau đây là các mối đe dọa liên quan đến hoạt động kinh doanh hàng tiêu dùng của Unilever:
1. Sự cạnh tranh gay gắt
2. Sản phẩm nhái
3. Sự phổ biến ngày càng tăng của các thương hiệu nội địa của nhà bán lẻ
Unilever phải đối mặt với sự cạnh tranh gay gắt, đây là mối đe dọa dựa trên thế mạnh của các công ty khác trong
ngành. Các đối thủ cạnh tranh đe dọa làm giảm thị phần của công ty và hiệu quả tài chính tương ứng. Việc làm
nhái sản phẩm cũng là một mối đe dọa lớn đối với Unilever. Ví dụ, các cơng ty địa phương có thể phát triển các
sản phẩm rất giống với Unilever. Ngoài ra, các nhà bán lẻ áp đặt mối đe dọa bằng cách bán các thương hiệu của
chính họ. Những thương hiệu này được gọi là thương hiệu nội trợ, thương hiệu cửa hàng hoặc thương hiệu
chung. Ví dụ, Costco sử dụng Kirkland Signature làm thương hiệu gia dụng và Walmart có các thương hiệu gia
dụng cạnh tranh trực tiếp với các sản phẩm của Unilever. Dựa trên các yếu tố chiến lược bên ngồi trong phần
này của phân tích SWOT của Unilever, các chiến lược phải tập trung vào việc nâng cao lợi thế cạnh tranh của
công ty.
GIẢI PHÁP ĐỀ XUẤT CHO DOANH NGHIỆP
Những điểm yếu của việc đa dạng hóa kinh doanh hạn chế và bản chất dễ bắt chước của sản phẩm là đáng kể vì
chúng ảnh hưởng đến sự ổn định và hiệu quả kinh doanh. Về vấn đề này, giải pháp đề xuất là đa dạng hóa hoạt
động kinh doanh của Unilever thông qua việc mua lại các công ty liên quan không thuộc ngành hàng tiêu dùng.
Đồng thời, Unilever cần coi việc đổi mới sản phẩm là cơ hội để thúc đẩy hiệu quả kinh doanh. Khuyến nghị rằng
công ty phải sử dụng thế mạnh của mình, chẳng hạn như tính kinh tế theo quy mơ, để đổi mới sản phẩm nhằm
giải quyết sự cạnh tranh và nguy cơ bắt chước.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC