Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.14 MB, 190 trang )
<span class='text_page_counter'>(1)</span>Giáo án Ngữ Văn lớp 7. Năm Học 2012 -2013. PHÂN PHỐI CHƯƠNG TRÌNH TRUNG HỌC CƠ CỞ MÔN NGỮ VĂN LỚP 7 Cả năm: 35 tuần (140 tiết) Học kì I: 18 tuần (72 tiết); Học kì II: 17 tuần (68 tiết) HỌC KÌ I Tiết 1: Cổng trường mở ra Tiết 2: Mẹ tôi. Tiết 3: Từ ghép Tiết 4: Liên kết trong văn bản. Tiết 5, 6: Cuộc chia tay của những con búp bê. Tiết 7: Bố cục trong văn bản. Tiết 8: Mạch lạc trong văn bản. Tiết 9: Những câu hát về tình cảm gia đình. Chỉ dạy bài ca dao 1 và 4. Tiết 10: Những câu hát về tình yêu quê hương, đất nước, con người. Chỉ dạy bài ca dao 1 và 4. Tiết 11: Từ láy. Tiết 12: Quá trình tạo lập văn bản. Viết bài Tập làm văn số 1 học sinh làm ở nhà. Tiết 13: Những câu hát than thân. Chỉ dạy bài ca dao 2 và 3. Tiết 14: Những câu hát châm biếm. Chỉ dạy bài ca dao 1 và 2. Tiết 15: Đại từ. Tiết 16: Luyện tập tạo lập văn bản. Tiết 17: Sông núi nước Nam, Phò giá về kinh. Tiết 18: Từ Hán Việt. Tiết 19: Trả bài Tập làm văn số 1. Tiết 20: Tìm hiểu chung về văn biểu cảm. Tiết 21: Hướng dẫn đọc thêm: Côn Sơn ca và Buổi chiều đứng ở phủ Thiên Trường trông ra. Tiết 22: Từ Hán Việt (tiếp). Tiết 23: Đặc điểm văn bản biểu cảm. Tiết 24: Đề văn biểu cảm và cách làm bài văn biểu cảm. Tiết 25, 26: Bánh trôi nước. Hướng dẫn đọc thêm: Sau phút chia li. Tiết 27: Quan hệ từ. Tiết 28: Luyện tập cách làm văn bản biểu cảm. Hướng dẫn bài viết số 2. Tiết 29: Qua đèo Ngang. Tiết 30: Bạn đến chơi nhà. Tiết 31, 32: Viết bài Tập làm văn số 2. Tiết 33: Chữa lỗi về quan hệ từ. Tiết 34: Hướng dẫn đọc thêm: Xa ngắm thác núi Lư; phong kiều dạ bạc. Tiết 35: Từ đồng nghĩa. Tiết 36: Cách lập ý của bài văn biểu cảm. Tiết 37: Cảm nghĩ trong đêm thanh tĩnh (Tĩnh dạ tứ); Tiết 38: Ngẫu nhiên viết nhân buổi mới về quê (Hồi hương ngẫu thư). Tiết 39: Từ trái nghĩa. Tiết 40: Luyện nói: Văn biểu cảm về sự vật, con người. Tiết 41: Hướng dẫn đọc thêm: Bài ca nhà tranh bị gió thu phá. Tiết 42: Kiểm tra Văn. Tiết 43: Từ đồng âm. Giáo viên: Phạm Khắc Huân. 1. Gmail:
<span class='text_page_counter'>(2)</span> Giáo án Ngữ Văn lớp 7. Năm Học 2012 -2013. Tiết 44:. Các yếu tố tự sự, miêu tả trong văn biểu cảm. Tiết 45: Cảnh khuya, Rằm tháng giêng. Tiết 46: Kiểm tra Tiếng Việt. Tiết 47: Trả bài Tập làm văn số 2. Tiết 48: Thành ngữ. Tiết 49: Trả bài kiểm tra Văn, bài kiểm tra Tiếng Việt. Tiết: 50: Cách làm bài văn biểu cảm về tác phẩm văn học. Tiết 51, 52: Viết bài Tập làm văn số 3. Tiết 53, 54: Tiếng gà trưa. Tiết 55: Điệp ngữ. Tiết 56: Luyện nói: Phát biểu cảm nghĩ về tác phẩm văn học. Tiết 57: Một thứ quà của lúa non: Cốm. Tiết 58: Chơi chữ. Tiết 59: Làm thơ lục bát. Tiết 60: Chuẩn mực sử dụng từ Tiết 61: Ôn tập văn bản biểu cảm. Tiết 62: Mùa xuân của tôi. Tiết 63: Hướng dẫn đọc thêm: Sài Gòn tôi yêu. Tiết 64: Luyện tập sử dụng từ Tiết 65: Trả bài Tập làm văn số 3. Tiết 66,67: Ôn tập tác phẩm trữ tình. Tiết 68: Ôn tập Tiếng Việt. Tiết 69: Ôn tập Tiếng Việt (tiếp). Chương trình địa phương phần Tiếng Việt. Tiết 70, 71: Kiểm tra học kì I. Tiết 72: Trả bài kiểm tra kì I. HỌC KÌ II Tiết 73 :Tục ngữ về thiên nhiên và lao động sản xuất. Tiết 74 :Chương trình địa phương phần Văn và Tập làm văn. Tiết 75, 76 :Tìm hiểu chung về văn nghị luận. Tiết 77: Tục ngữ về con người và xã hội. Tiết 78: Rút gọn câu. Tiết 79: Đặc điểm của văn bản nghị luận. Tiết 80: Đề văn nghị luận và việc lập ý cho bài văn nghị luận. Tiết 81: Tinh thần yêu nước của nhân dân ta. Tiết 82: Câu đặc biệt. Tiết 83: Hướng dẫn đọc thêm:Bố cục và phương pháp lập luận trong bài văn nghị luận. Tiết 84: Luyện tập về phương pháp lập luận trong văn nghị luận. Tiết 85: Hướng dẫn đọc thêm: Sự giàu đẹp của tiếng Việt. Tiết 86:Thêm trạng ngữ cho câu. Tiết 87, 88:Tìm hiểu chung về phép lập luận chứng minh. Tiết 89:Thêm trạng ngữ cho câu (tiếp). Tiết 90: Kiểm tra Tiếng Việt. Tiết 91: Cách làm bài văn lập luận chứng minh. Tiết 92: Luyện tập lập luận chứng minh. Tiết 93: Đức tính giản dị của Bác Hồ. Tiết 94: Chuyển đổi câu chủ động thành câu bị động. Tiết 95, 96: Viết bài Tập làm văn số 5 tại lớp. Giáo viên: Phạm Khắc Huân. 2. Gmail:
<span class='text_page_counter'>(3)</span> Giáo án Ngữ Văn lớp 7. Năm Học 2012 -2013. Tiết 97: Ý nghĩa văn chương. Tiết 98: Kiểm tra văn. Tiết 99: Chuyển đổi câu chủ động thành câu bị động (tiếp). Tiết 100: Luyện tập viết đoạn văn chứng minh. Tiết 101: Ôn tập văn nghị luận. Tiết 102: Dùng cụm chủ - vị để mở rộng câu. Tiết 103: Trả bài Tập làm văn số 5. Trả bài kiểm tra Tiếng Việt;Trả bài kiểm tra Văn. Tiết 104: Tìm hiểu chung về phép lập luận giải thích. Tiết 105, 106: Sống chết mặc bay. Tiết 107: Cách làm bài văn lập luận giải thích. Tiết 108: Luyện tập lập luận giải thích. Viết bài Tập làm văn số 6 học sinh làm ở nhà. Tiết 109, 110: Hướng dẫn đọc thêm:Những trò lố hay là Va-ren và Phan Bội Châu. Tiết 111: Dùng cụm chủ - vị để mở rộng câu. Luyện tập (tiếp). Tiết 112: Luyện nói: Bài văn giải thích một vấn đề. Tiết 113: Ca Huế trên sông Hương. Tiết 114: Liệt kê. 115: Tiết 116: Trả bài Tập làm văn số 6. Tiết 117, upload.123doc.net: Hướng dẫn đọc thêm:Quan Âm Thị Kính. Tiết upload.123doc.net: Tìm hiểu chung về văn bản hành chính. Tiết 119: Dấu chấm lửng và dấu chấm phẩy. Tiết 120: Văn bản đề nghị. Tiết 121: Ôn tập Văn học. Tiết 122: Dấu gạch ngang. Tiết 123: Ôn tập Tiếng Việt. Tiết 124: Văn bản báo cáo. Tiết 125, 126: Luyện tập làm văn bản đề nghị và báo cáo. Tiết 127, 128: Ôn tập Tập làm văn. Tiết 129: Ôn tập Tiếng Việt (tiếp). Tiết 130: Hướng dẫn làm bài kiểm tra học kì II. Tiết 131, 132: Kiểm tra học kì II. Tiết 133, 134: Chương trình địa phương phần Văn và Tập làm văn (tiếp). Tiết 135, 136: Hoạt động Ngữ văn. Tiết 137, 138: Chương trình địa phương phần Tiếng Việt. Tiết 139, 140: Trả bài kiểm tra học kì II.. Giáo viên: Phạm Khắc Huân. 3. Gmail:
<span class='text_page_counter'>(4)</span> Giáo án Ngữ Văn lớp 7. Năm Học 2012 -2013. Tuaàn 21. Ngày soạn: 04/01/2013. Tieát 77 BAØI 19: VAÊN BAÛN:. TỤC NGỮ VỀ CON NGƯỜI VAØ XÃ HỘI I. MỨC ĐỘ CẦN ĐẠT : Giuùp hoïc sinh: 1. Kiến thức: - Nội dung của tục ngữ về con người và xã hội. - Đặc điểm hình thức (so sánh, ẩn dụ, nghĩa đen, nghĩa bóng) của tục ngữ về con người và xã hoäi 2. Kó naêng: - Củng cố, bổ sung thêm hiểu biết về tục ngữ. - Đọc, hiểu , phân tích các lớp nghĩa của tục ngữ về con người và xã hội. - Vận dụng ở một mức độ nhất định tục ngữ về con người và xã hội trong đời sống. * Kó naêng soáng: - Tự nhận thức được những bài học kinh nghiệm về con người, xã hội. - Vận dụng các bài học kinh nghiệm đúng lúc, đúng chỗ. 3. Thái độ: - Có ý thức sử dụng tục ngữ phù hợp khi nói, viết. - Rút ra được những kinh nghiệm trong đời sống từ bài học II. CHUAÅN BÒ: 1. Phương pháp: Vấn đáp, phân tích, động não, …. 2. Phöông tieän: -GV: Một số câu tục ngữ cùng chủ đề, giaùo aùn, SGK,... -HS: Bài soạn, SGK, .... II.TIẾN TRÌNH LÊN LỚP: 1. Ổn định lớp : 2. Kieåm tra baøi cuõ : - Nhắc lại khái niệm thế nào là tục ngữ. - Đọc các bài tục ngữ mà em đã học và sưu tầm được những chủ đề thiên nhiên và lao động sản xuaát. 3. Bài mới :. Giáo viên: Phạm Khắc Huân. 4. Gmail:
<span class='text_page_counter'>(5)</span> Giáo án Ngữ Văn lớp 7. Năm Học 2012 -2013. Tục ngữ thường ví như “túi khôn dân gian”. Không những thế tục ngữ là những lời vàng ngọc, là sự kết tinh kinh nghiệm, trí tuệ của nhân dân bao đời. Ngoài những kinh nghiệm về thiên nhiên và lao động sản xuất, tục ngữ còn là kho báu những kinh nghiệm của dân gian về con người và xã hội. Hôm nay chúng ta sẽ đi vào tìm hiểu thêm một số câu tục ngữ nói về con người và xã hội. Hoạt động của GV. Hoạt động của HS. - Hướng dẫn đọc:Giọng đọc rõ, chậm, ngắt nghỉ đúng dấu câu, chú ý vần, đối. - HS đọc, nhận xét cách đọc.. - Giải thích từ khó.. - HS giải thích.. Noäi dung I. Tìm hiểu chung: 1. Đọc: 2. Chú thích. 3. Bố cục:. -Ta có thể chia 9 câu tục ngữ trong bài thành mấy nhóm ? => Những bài học kinh nghiệm về con người và xã hội là một nội dung quan trọng của tục ngữ.. - HS đọc câu 1 - Câu tục ngữ có sử dụng những biện pháp tu từ gì ? Tác dụng của các biện pháp tu từ đó ? => Một mặt người là cách nói hoán dụ dùng bộ phận để chỉ toàn thể. của là của cải vật chất, mười mặt của ý nói đến số của cải rất nhiều. -Câu tục ngữ có ý nghĩa gì ? -Câu tục ngữ cho ta kinh nghiệm gì ? -Câu tục ngữ này có thể ứng dụng trong những trường hợp nào ?. - 3 nhóm: Tục ngữ về phẩm chất con người (câu1->3), Tục ngữ về học tập tu dưỡng (câu4>6), Tục ngữ về quan hệ ứng xử (câu 7->9). II. Đọc, hiểu văn bản: 1-Tục ngữ về phẩm chất con người : a-Câu 1: - HS đọc Một mặt người bằng mười mặt của. - Nhân hoá , so sánh, đối lập - HS trả lời ( Tạo điểm nhấn sinh động về từ ngữ và nhịp điệu. Khẳng định sự quí giá của người so với của.). - HS trả lời. - Người quí hơn của.. - HS trả lời. -> Khẳng định tư tưởng coi trọng gía trị của con người.. - Phê phán những trường hợp coi của hơn người hay an ủi động viên những trường hợp “của đi thay người”.. - Người ta là hoa đất. - Em còn biết câu tục ngữ nào - Người sống đống vàng. đề cao giá trị con người nữa - HS đọc khoâng? - Góc tức là 1 phần của vẻ đẹp.. b-Câu 2: Cái răng cái tóc là góc con người. Giáo viên: Phạm Khắc Huân. Gmail: 5.
<span class='text_page_counter'>(6)</span> Giáo án Ngữ Văn lớp 7. Năm Học 2012 -2013. So với toàn bộ con người thì +Hs đọc câu 2. răng và tóc chỉ là những chi - Em hãy giải thích “góc con tiết rất nhỏ, nhưng chính người” là như thế nào? Tại sao những chi tiết nhỏ nhất ấy lại “cái răng cái tóc là góc con làm nên vẻ đẹp con người. người” ? - HS trả lời. - Câu tục ngữ có ý nghĩa gì ? - HS đọc. +HS đọc câu 3 -Các từ: Đói-sạch, rách-thơm được dùng với nghĩa như thế nào ?. - Đói-rách là cách nói khái quát về cuộc sống khổ cực, thiếu thốn; sạch-thơm là chỉ phẩm giá trong sáng tốt đẹp mà con người cần phải giữ gìn. - Có vần, có đối – làm cho câu tục ngữ cân đối, dễ thuộc, dễ nhớ.. -Hình thức của câu tục ngữ có gì đặc biệt ? Tác dụng của hình thức này là gì ? -Câu tục ngữ có nghĩa như thế nào? (Gv giải thích nghĩa đen, nghĩa bóng). - Khuyên mọi người hãy giữ gìn hình thức bên ngoài cho gọn gàng, sạch sẽ, vì hình thức bên ngoài thể hiện phần nào tính cách bên trong. c-Câu 3: Đói cho sạch, rách cho thơm.. - Có vần, có đối. - Nghĩa đen: dù đói vẫn phải ăn uống sạch sẽ, dù quần áo rách vẫn giữ cho sạch, cho thơm. Nghĩa bóng: dù nghèo khổ thiếu thốn vẫn phải sống trong sạch; không phải vì nghèo khổ -> Cần giữ gìn phẩm giá trong mà làm bừa, phạm tội. sạch, không vì nghèo khổ mà bán - Tự nhủ, tự răn bản thân; nhắc rẻ lương tâm, đạo đức. nhở người khác phải có lòng tự trọng.. -Câu tục ngữ cho ta bài học gì ? -Trong dân gian còn có những câu tục ngữ nào đồng nghĩa với câu tục ngữ này ?. - Chết trong còn hơn sống đục; Giấy rách phải giữ lấy lề. - HS trả lời. a-Câu 4: Học ăn, học nói, học gói, học mở. - Điệp từ. +HS đọc câu 4,5,6. Ba câu này có chung nội dung gì ? - Em có nhận xét gì về cách dùng từ trong câu 4? Tác dụng của cách dùng từ đó ? Giáo viên: Phạm Khắc Huân. 2-Tục ngữ về học tập, tu dưỡng (4-6):. - Điệp từ – Vừa nêu cụ thể những điều cần thiết mà con người phải học, vừa nhấn mạnh tầm quan trong của việc học. 6. Gmail:
<span class='text_page_counter'>(7)</span> Giáo án Ngữ Văn lớp 7. -Câu tục ngữ có ý nghĩa gì ?. Năm Học 2012 -2013 - Nói về sự tỉ mỉ công phu trong việc học hành. Ăn nói phải giữ phép tắc, phải biết học -> Nhấn mạnh việc học toàn diện, xung quanh, học để biết làm, tỉ mỉ. biết giao tiếp với mọi người.. - HS trả lời -Bài học rút ra từ câu tục ngữ - Ăn trông nồi, ngồi trôn này là gì? hướng; Ăn tùy nơi, chơi tùy b-Câu 5: - Liên hệ? chốn; Một lời nói dối, sám hối Không thầy đố mày làm nên. bảy ngày; Nói hay hơn hay nói. - Không có thầy dạy bảo sẽ - HS đọc không làm được việc gì thành công. +HS đọc câu 5. - HS trả lời. . -Câu tục ngữ có ý nghĩa gì ? - Phải tìm thầy giỏi mới có cơ - Bài học nào được rút ra từ hội thành đạt; Không được kinh nghiệm đó? quên công ơn của thầy. - HS đọc +HS đọc câu 6. - HS trả lời. -Câu tục ngữ có ý nghĩa gì ?. - HS trả lời. -Mục đích của cách nói đó là gì ?. - 1 câu nhấn mạnh vai trò của người thầy, 1 câu nói về tầm quan trong của việc học bạn.2 câu không mâu thuẫn nhau mà chúng bổ sung ý nghĩa cho nhau để hoàn chỉnh quan niệm đúng đắn của người xưa: trong học tập vai trò của thầy và bạn đều hết sức quan trọng. - HS đọc. -Câu 5,6 mâu thuẫn với nhau hay bổ sung cho nhau ? Vì sao ?. +HS đọc câu 7,8,9. -Giải nghĩa từ : Thương người, thương thân ? -Nghĩa của câu tục ngữ là gì ?. - Thương người: tình thương dành cho người khác; thương thân: tình thương dành cho bản thân. - Thương mình thế nào thì thương người thế ấy.. -Hai tiếng “thương người” đặt - HS trả lời trước “thương thân”, đặt như - HS trả lời vậy để nhằm mục đích gì ? Giáo viên: Phạm Khắc Huân. 7. Khẳng định vai trò và công ơn của thầy. c-Câu 6: Học thầy không tày học bạn. Phải tích cực , chủ động học hỏi ở bạn bè. Đề cao vai trò và ý nghĩa của việc học bạn.. 3-Tục ngữ về q.hệ ứng xử ( 7 ->9): a-Câu 7: Thương người như thể thương thân.. - Nhấn mạnh đối tượng cần sự đồng cảm, thương yêu. Hãy cư xử với nhau bằng lòng nhân ái và đức vị tha. Không nên sống ích kỉ. Gmail:
<span class='text_page_counter'>(8)</span> Giáo án Ngữ Văn lớp 7. Năm Học 2012 -2013. -Câu tục ngữ cho ta bài học gì ? - Liên hệ?. - Lá lành đùm lá rách; Bầu ơi thương lấy…. - HS đọc. +HS đọc câu 8. -Giải nghĩa từ : quả, cây, kẻ trồng cây ?. - Quả là hoa quả; cây là cây trồng sinh ra hoa quả; kẻ trồng cây là người trồng trọt, chăm sóc cây để cây ra hoa kết trái. - Nghĩa đen: hoa quả ta dùng đều do công sức người trồng, - Nghĩa của câu tục ngữ là gì ? vì vậy ta phải nhớ ơn họ. (Nghĩa đen, nghĩa bóng ). Nghĩa bóng: cần trân trọng sức lao động của con người, không được lãng phí. Biết ơn người đi trước, không được phản bội quá khứ. -Câu tục ngữ được sử dụng trong những hoàn cảnh nào ?. - Liên hệ? +HS đọc câu 9. - Thể hiện tình cảm của con cháu đối với ông bà, cha mẹ ;của học trò đối với thầy cô giáo. Lòng biết ơn của nhân dân đối với các anh hùng liệt sĩ đã chiến đấu hi sinh dể bảo vệ đất nước. - Uống nước nhớ nguồn. - HS đọc. b-Câu 8: Ăn quả nhớ kẻ trồng cây.. - Khi được hưởng thụ thành quả nào thì ta phải nhớ đến công ơn của người đã gây dựng nên thành quả đó.. c-Câu 9: Một cây làm chẳng nên non Ba cây chụm lại nên hòn núi cao.. - Chia rẽ thì yếu, đoàn kết thì mạnh; 1 người không thể làm nên việc lớn, nhiều người hợp sức lại sẽ giải quyết được những khó -Câu tục ngữ cho ta bài học kinh khăn trở ngại dù là to nghiệm gì ? - HS trả lời ( Tránh lối sống cá III- Tổng kết: nhân; cần có tinh thần tập thể 1. Nghệ thuật: trong lối sống và làm việc). -Nghiã của câu 9 là gì ?. -Về hình thức những câu tục ngữ này có gì đặc biệt ?. - Chín câu tục ngữ trong bài đã cho ta hiểu gì về quan điểm của người xưa ?. Giáo viên: Phạm Khắc Huân. - 1 cây đơn lẻ không làm thành rừng núi; nhiều cây gộp lại thành rừng rậm, núi cao.. - Sử dụng cách diễn đạt ngắn gọn, cô đúc; Sử dụng các phép so sánh, ẩn dụ, đối, điệp từ, ngữ…; Tạo vần , nhịp cho câu văn dễ nhớ, dễ vận dụng. - Không ít câu tục ngữ là những kinh nghiệm quý báu của nhân dân ta về cách sống, 8. 2. Ý nghĩa:. * Ghi nhớ: sgk/ Tr13.. Gmail:
<span class='text_page_counter'>(9)</span> Giáo án Ngữ Văn lớp 7. Năm Học 2012 -2013 cách đối nhân, xử thế. - HS đọc. - HS đọc ghi nhớ. 4. Củng cố: - HS đọc lại 9 câu tục ngữ. bài học em rút ra cho bản thân là gì? 5. Hướng dẫn tự học: - Học thuộc lòng tất cả các câu tục ngữ trong bài học. - Vận dụng các câu tục ngữ đã học trong những đoạn đối thoại giao tiếp. - Tìm câu tục ngữ gần nghĩa, câu tục ngữ trái nghĩa với một vài câu tục ngữ trong bài học. - Đọc thêm và tìm hiểu ý nghĩa của các câu tục ngữ Việt Nam và nước ngoài. - Tìm những câu tục ngữ Việt Nam có ý nghĩa gần gũi với những câu tục ngữ nước ngoài trên. - Chuẩn bị bài “ Tinh thần yêu nước của nhân dân ta”. *********************************************************************** Tiết 78. Ngày soạn: 04/01/2013. CÂU RÚT GỌN I. MỨC ĐỘ CẦN ĐẠT: 1. Kiến thức: - HS nắm được khái niệm câu rút gọn . - Hiểu được tác dụng của câu rút gọn. - Cách dùng câu rút gọn. 2. Kĩ năng: - Nhận biết và phân tích câu rút gọn. - Rút gọn câu phù hợp với hoàn cảnh giao tiếp. * Kĩ năng sống: - Lựa chọn cách sử dụng câu rút gọn theo những mục đích giao tiếp cụ thể của bản thân. - Trình bày suy nghĩ, ý tưởng, trao đổi về cách rút gọn câu. 3. Thái độ: - Có ý thức sử dụng câu rút gọn cho đúng, rútt ra những bài học thiết thực về giữ gìn sự trong sáng trong sử dụng câu tiếng Việt. II. CHUAÅN BỊ: 1. Phương pháp: Vấn đáp, phân tích mẫu, động não, thảo luận,... 2. Phương tiện: -GV: Bảng phụ, SGK, giáo án, .... -HS: Bài soạn, SGK,... III. TIẾN TRÌNH LÊN LỚP: 1-Ổn định lớp 2-Kiểm tra bài cũ: Đặt một câu đơn bình thường và phân tích cấu trúc câu ? 3-Bài mới: Câu thường có những thành phần chính nào ? (2 thành phần chính: CN và VN). Có những câu chỉ có 1 thành phần chính hoặc không có thành phần chính mà chỉ có thành phần phụ. Đó là câu rút gọn – Bài hôm nay chúng ta sẽ tìm hiểu về loại câu này Giáo viên: Phạm Khắc Huân. 9. Gmail:
<span class='text_page_counter'>(10)</span> Giáo án Ngữ Văn lớp 7. Hoạt động của GV +HS đọc VD (Bảng phụ).. -Cấu tạo của 2 câu ở vd1 có gì khác nhau? -Từ chúng ta đóng vai trò gì trong câu? -Như vậy 2 câu này khác nhau ở chỗ nào ? -Tìm những từ ngữ có thể làm CN trong câu a ? -Theo em, vì sao CN trong câu a được lược bỏ ?. +HS đọc ví dụ. -Trong những câu in đậm dưới đây, thành phần nào của câu được lược bỏ ? Vì sao ? -Thêm những từ ngữ thích hợp vào các câu in đậm để chúng được đầy đủ nghĩa ? -Tại sao có thể lược như vậy ?. Năm Học 2012 -2013. Hoạt động của HS - HS đọc. - Câu b có thêm từ chúng ta. - Làm CN - Câu a vắng CN, câu b có CN.. - (a) lược bỏ chủ ngữ. (b) có CN. - Chúng ta, chúng em, người ta, người VN.. -> Chủ ngữ (a) : Chúng ta, chúng em, người ta, người VN.. - Thảo luận (Vì câu tục ngữ là => Ngụ ý hành động, đặc điểm lời khuyên chung cho tất cả mọi nĩi trong câu là của chung mọi người dân Việt Nam, là lời nhắc người. nhở mang tính đạo lý truyền thoáng cuûa daân toäc Vieät Nam). *Ví dụ2:. - HS đọc. a, Hai ba người đuổi theo nó. Rồi ba bốn người, sáu bảy người. lược VN. Rồi ba bốn người, sáu bảy người / đuổi theo nó. b, -Bao giờ cậu đi Hà Nội ? -Ngày mai. lược cả CN và VN. Ngày mai, tớ / đi Hà Nội. => Làm cho câu gọn hơn, nhưng vẫn đảm bảo lượng thông tin truyền đạt. - Câu rút gọn: là câu đã được lược bỏ 1 số thành phần của câu, nhưng người đọc, người nghe vẫn hiểu. -> Làm cho câu gọn hơn, thông tin nhanh, tránh lặp từ ; ngụ ý hành động, đặc điểm nói trong. - HS trả lời. - HS trả lời - HS trả lời. -Thế nào là câu rút gọn ?. - HS trả lời. -Rút gọn câu để nhằm mục đích gì ?. - HS trả lời. +HS đọc ghi nhớ1.. - HS đọc. Giáo viên: Phạm Khắc Huân. Nội dung I-Thế nào là rút gọn câu: *Ví dụ1: a-Học ăn, học nói, học gói, học VN mở. b-Chúng ta / học ăn, học nói, học CN VN gói, học mở. 1. Gmail:
<span class='text_page_counter'>(11)</span> Giáo án Ngữ Văn lớp 7 +HS đọc ví dụ (bảng phụ). -Những câu in đậm thiếu thành phần nào ? -Có nên rút gọn câu như vậy không ? Vì sao ? +HS đọc ví dụ. -Em có nhận xét gì về câu trả lời của người con ? -Ta cần thêm những từ ngữ nào vào câu rút gọn dưới đây vd1,2? => Do đó các em cần lưu ý không nên rút gọn câu với người lớn, người bề trên (ông, baø, cha meï, thaày, coâ …) neáu dùng thì phải kèm theo từ tình thái : dạ, ạ, … để tỏ ý thành kính. -Khi rút gọn câu cần chú ý gì ?. Năm Học 2012 -2013 - HS đọc - Thiếu CN. - Không nên rút gọn như vậy, vì rút gọn như vậy sẽ làm cho câu khó hiểu . - HS đọc --> Câu trả lời của người con chưa được lễ phép.. câu là của chung mọi người. *Ghi nhớ: SGK (15 ). II-Cách dùng câu rút gọn: *Ví dụ: 1, …. Chạy loăng quăng. Nhảy dây. Chơi kéo co. Thiếu CN –> Làm cho câu khó hiểu . 2, …... -Bài kiểm tra toán.. -> Sắc thái biểu cảm chưa phù hợp. => Không nên rút gọn câu. - Thêm thành phần: + VD1: CN: em, các bạn nữ, các bạn nam,… + VD2: Từ biểu cảm: mẹ ạ, thưa mẹ, ạ.. - HS trả lời. - Không làm cho người nghe, người đọc hiểu sai hoặc không hiểu đầy đủ nội dung câu nói; Không biến câu nói thành một câu cộc lốc, khiếm nhã.. *Ghi nhớ2: sgk (16 ).. - HS đọc +HS đọc ghi nhớ2 +HS đọc bài 1, nêu yêu cầu của bài tập -Trong các câu tục ngữ sau, câu nào là câu rút gọn ? -Những thành phần nào của câu được rút gọn ? Rút gọn như vậy để làm gì ? -Em hãy thêm CN vào 2 câu tục ngữ trên ? +HS thảo luận theo 2 dãy, mỗi dãy 1 phần. -Hãy tìm câu rút gọn trong các ví dụ dưới đây ? -Khôi phục những thành phần câu rút gọn ? Giáo viên: Phạm Khắc Huân. III-Luyện tập: 1-Bài 1 (16 ): - HS trả lời - HS trả lời - Câu b: chúng ta, câu c: người ta, (ai). - HS thảo luận, trình bày.. 1. b-Ăn quả nhớ kẻ trồng cây. c-Nuôi lợn ăn cơm nằm, nuôi tằm ăn cơm đứng. Rút gọn CN – là những câu tục ngữ nêu quy tắc ứng xử chung cho mọi người nên có thể rút gọn chủ ngữ , làm cho câu trở nên gọn hơn.. 2-Bài 2 (16 ): a-Tôi bước tới... Tôi dừng chân... Tôi cảm thấy chỉ có một mảnh... Những câu trên thiếu CN, câu cuối thiếu cả CN và VN chỉ có Gmail:
<span class='text_page_counter'>(12)</span> Giáo án Ngữ Văn lớp 7. -Cho biết vì sao trong thơ, ca dao thường có nhiều câu rút gọn như vậy ? - HS thực hiện yêu cầu bài tập3. Năm Học 2012 -2013 thành phần phụ ngữ. b-Thiếu CN (trừ câu 7 là đủ CV , VN ). -Người ta đồn rằng... Quan tướng cưỡi ngựa... Người ta ban khen... Người ta ban cho... Quan tướng đánh giặc... Quan tướng xông vào... Quan tướng trở về gọi mẹ... Làm cho câu thơ ngắn gọn, xúc tích, tăng sức biểu cảm. Bài tập 3: Cậu bé và người khách trong câu chuyện hiểu lầm nhau bởi vì cậu bé , khi trả lời người khách , đã dùng ba câu rút gọn. - HS trả lời - HS trả lời. 4. Củng cố: - Tìm một số câu ca dao, tục ngữ có sử dụng câu rút gọn. -HS phát biểu, GV nhận xét 5. Hướng dẫn tự học: - Tìm ví dụ về việc sử dụng câu rút gọn thành câu cộc lốc, khiếm nhã. - Chuẩn bị bài “ Câu đặc biệt”.. *********************************************************************** Tiết 79. Ngày soạn: 05/01/2013. ĐẶC ĐIỂM CỦA VĂN BẢN NGHỊ LUẬN I. MỨC ĐỘ CẦN ĐẠT: Giúp học sinh: 1. Kiến thức: - Đặc điểm của văn bản nghị luận với các yếu tố luận điểm, luận cứ và lập luận gắn bó mật thiết với nhau. 2. Kĩ năng: - Biết xác định luận điểm, luận cứ và lập luận trong một văn bản nghị luận. - Bước đầu biết xác định luận điểm, xây dựng hệ thống luận điểm, luận cứ và lập luận cho một đề bài cụ thể. * Kĩ năng sống: - Phân tích, bình luận và đưa ra ý kiến cá nhân về đặc điểm của bài văn nghị luận. - Lựa chọn cách lập luận, lấy dẫn chứng…khi tạo lập và giao tiếp hiệu quả bằng văn nghị luận. 3. Thái độ: - Biết xây dựng luận điểm, luận cứ và lập luận cho một đề bài II. CHUẨN BỊ: 1.Phương pháp: Phân tích, thảo luận, ra quyết định, sáng tạo,… 2. Phương tiện: Giáo viên: Phạm Khắc Huân. 1. Gmail:
<span class='text_page_counter'>(13)</span> Giáo án Ngữ Văn lớp 7. Năm Học 2012 -2013. -GV: Bảng phụ, giáo án, SGK, SGV.Những điều cần lưu ý: ở bài này HS phải tìm hiểu các yếu tố nội dung của văn bản nghị luận, do đó cần cho hs hiểu luận điểm, luận cứ và lập luận. -HS: Bài soạn , tham khảo SBT III. TIẾN TRÌNH LÊN LỚP: 1-Ổn định lớp: 2-Kiểm tra bài cũ: -Thế nào là văn nghị luận ? (ghi nhớ – sgk – 9 ). - Chúng ta thường gặp văn nghị luận ở đâu ? 3-Bài mới: Mỗi bài văn nghị luận đều có luận điểm, luận cứ, lập luận. Vậy luận điểm là gì? luận cứ là gì? lập luận là gì? Chúng ta sẽ tìm hiểu tiết học hôm nay Hoạt động của GV. +HS đọc văn bản: Chống nạn thất học. -Theo em ý chính của bài viết là gì ? - Ý chính đó được thể hiện dưới dạng nào ? -Các câu văn nào đã cụ thể hoá ý chính?. Hoạt động của HS. - HS đọc - Chống nạn thất học - Được trình bày dưới dạng nhan đề. +Mọi người VN... +Những người đã biết chữ... +Những người chưa biết chữ.... Nội dung I-Luận điểm, luận cứ và lập luận: 1-Luận điểm: *Văn bản: Chống nạn thất học . * Nhận xét: - Ý chính của bài viết: Chống nạn thất học, được trình bày dưới dạng nhan đề.. - HS trả lời -Ý chính đó đóng vai trò gì trong - HS trả lời bài văn nghị luận ? -Muốn có sức thuyết phục thì ý chính phải đạt được yêu cầu gì ? *Giảng thêm : Vấn đề chống nạn thất học không chỉ là vấn đề được nhiều người quan tâm vào những naêm 1945 maø hieän nay, ñaây cuõng là một trong những vấn đề đang được quan tâm hàng đầu. Trong nước ta hiện có rất nhiều tỉnh, thành đã phổ cập bậc trung học cơ sở. Như vậy, muốn cho ý chính có sức thuyết phục thì ý chính phải rõ ràng, đúng đắn là vấn đề luôn được mọi người quan tâm, là vấn đề đáp ứng được nhu cầu thực tế. +Gv: Trong văn nghị luận người ta - HS trả lời gọi ý chính là luận điểm. Giáo viên: Phạm Khắc Huân. - > Ý chính thể hiện tư tưởng của bài văn nghị luận. => Muốn có sức thuyết phục ý chính phải rõ ràng, sâu sắc, có tính phổ biến (vấn đề được nhiều người quan tâm).. Luận điểm: 1. là ý kiến thể. Gmail:
<span class='text_page_counter'>(14)</span> Giáo án Ngữ Văn lớp 7. Năm Học 2012 -2013. -Vậy em hiểu thế nào là luận điểm ? - HS trả lời -Người viết triển khai luận điểm bằng cách nào ? -Em hãy chỉ ra các luận cứ trong văn bản: Chống nạn thất học ?. - Lyù leõ : Phaùp cai trò chính saùch ngu daân Luận cứ 1: Dẫn chứng: 95% người Vieät nam thaát hoïc Lý lẽ : Khi giành được độc laäp naâng cao daân trí … Luận cứ 2: - Dẫn chứng : những người đã biết chữ …những người không biết chữ …. -Lí lẽ và dẫn chứng có vai trò như thế nào trong bài văn nghị luận ?. - Luận điểm thường mang tính khái quát cao, VD: Chống nạn thất học, Tiếng Việt giàu và đẹp,Non sông gấm vóc.Vì thế: muốn có tính thuyết phục.... => Có thể tạm so sánh luận điểm như xương sống, luận cứ như xương sườn, xương các chi, còn lập luận như da thịt, mạch máu của bài văn nghị luận. -Muốn có sức thuyết phục thì lí lẽ và dẫn chứng cần phải đảm bảo những yêu cầu gì ?. - HS trả lời. => Luận cứ chính là lí lẽ và dẫn chứng trong bài văn nghị luận, trả lời câu hỏi vì sao phải nêu luận điểm? nêu ra để làm gì? Luận điểm ấy có đáng tin cậy không? - Luận điểm, luận cứ thường được diễn đạt dưới hình thức nào? Có tính chất gì?. Giáo viên: Phạm Khắc Huân. hiện tư tưởng, quan điểm của bài văn được nêu ra dưới hình thức câu khẳng định ( hay phủ định)…… 2-Luận cứ: -Triển khai luận điểm bằng lí lẽ, dẫn chứng cụ thể làm cơ sở cho luận điểm, giúp cho luận điểm đạt tới sự sáng rõ, đúng đắn và có sức thuyết phục.. -Muốn cho người đọc hiểu và tin, cần phải có hệ thống luận cứ cụ thể, sinh động, chặt chẽ.. -Muốn có tính thuyết phục thì luận cứ phải chân thật, đúng đắn và tiêu biểu. 3-Lập luận:. -Luận điểm và luận cứ thường được diễn đạt thành những lời văn cụ thể. Những lời văn đó cần được lựa chọn, sắp xếp, trình bày 1 cách hơp lí để làm rõ luận điểm.. 1. Gmail:
<span class='text_page_counter'>(15)</span> Giáo án Ngữ Văn lớp 7. Năm Học 2012 -2013. => Ta thường gặp các hình thức lập luận phổ biến: diễn dịch, quy nạp, tổng - phân-hợp, so sánh… học - HS trả lời ở tiết sau. - Cách sắp xếp, trình bày luận cứ gọi là lập luận. Em hiểu lập luận là - Lập luận có vai trò cụ thể hoá gì? luận điểm, luận cứ thành các câu văn, đoạn văn có tính liên kết về hình thức và nội dung để đảm - Lập luận có vai trò như thế nào? bảo cho mạch tư tưởng nhất quán, có sức thuyết phục .. - Lập luận là cách lựa chọn sắp xếp trình bày luận cứ sao cho chúng làm cơ sở vững chắc cho luận điểm. - HS trả lời - HS đọc - Em hiểu thế nào là luận điểm, luận cứ và lập luận? - HS đọc +HS đọc ghi nhớ. -HS thảo luận , trình bày, nhận xét -Đọc lại văn bản Cần tạo thói quen tốt trong đời sống xã hội (bài 18 ). -HS thảo luận các câu hỏi trong SGK: -Cho biết luận điểm ? -Luận cứ ? -Và cách lập luận trong bài ? -Nhận xét về sức thuyết phục của bài văn ấy ? +Gv nhận xét. Giáo viên: Phạm Khắc Huân. 1. * Ghi nhớ: SGK/Tr19 . II. Luyện tập: * Văn bản: Cần tạo thói quen tốt trong đời sống xã hội. -Luận điểm: chính là nhan đề. -Luận cứ: +Luận cứ 1: Có thói quen tốt và có thói quen xấu. +Luận cứ 2: Có người biết phân biệt tốt và xấu, nhưng vì đã thành thói quen nên rất khó bỏ, khó sửa. +Luận cứ 3: Tạo được thói quen tốt là rất khó. Nhưng nhiễm thói quen xấu thì dễ. -Lập luận: +Luôn dậy sớm,... là thói quen tốt. +Hút thuốc lá,... là thó quen xấu. +Một thói quen xấu ta thường gặp hằng ngày... rất nguy hiểm. +Cho nên mỗi ngươi2... cho xã hội. -Bài văn có sức thuyết phục mạnh mẽ vì luận điểm mà tác giả nêu ra rất phù hợp với cuộc sống hiện tại.. Gmail:
<span class='text_page_counter'>(16)</span> Giáo án Ngữ Văn lớp 7. Năm Học 2012 -2013. 4. Củng cố: - Nêu vai trò của luận điểm, luận cứ và lập luận trong văn nghị luận? -HS phát biểu, GV nhận xét 5. Hướng dẫn tự học: - Nhớ được đặc điểm văn bản nghị luận qua các văn bản nghị luận đã học. - Sưu tầm các bài văn, đoạn văn nghị luận ngắn trên báo chí, tìm hiểu đặc điểm nghị luận của văn bản đó. - Về nhà học bài,soạn bài “Đề văn nghị luận và việc lập ý cho bài văn nghị luận” Tiết 80. Ngày soạn: 06/01/2013. ĐỀ VĂN NGHỊ LUẬN VÀ VIỆC LẬP Ý CHO BÀI VĂN NGHỊ LUẬN I. MỨC ĐỘ CẦN ĐẠT: 1. Kiến thức: - Đặc điểm và cấu tạo của đề bài nghị luận , các bước tìm hiểu đề và lập ý cho một đề văn nghị luận. 2. Kĩ năng: - Nhận biết luận điểm, biết tìm cách tìm hiểu đề bài, tìm ý, lập ý cho bài nghị luận. - So sánh để tìm ra sự khác biệt của đề văn nghị luận với các đề tự sự , miêu tả, biểu cảm. 3. Thái độ: Có ý thức rèn luyện kĩ năng. II. CHUẨN BỊ: 1. Phương pháp: Vấn đáp, thảo luận, phân tích,.... 2. Phương tiện: -GV: +Đồ dùng: Bảng phụ, giáo án, sgk. Sgv +Những điều cần lưu ý: Lập ý là xác định nội dung cho bài văn theo đề bài. Lập ý chỉ bắt đầu sau khi tìm hiểu đề, đó là việc xác định vấn đề, luận điểm, luận cứ và cách lập luận cho bài làm. -HS: Bài soạn III. TIẾN TRÌNH LÊN LỚP: 1.Ổn định lớp 2.Kiểm tra bài cũ -Đặc điểm của văn nghị luận là gì ? Thế nào là luận điểm ? -Luận cứ là gì ? Lập luận là gì ? 3.Bài mới: Với văn bản tự sự, miêu tả, biểu cảm….. trước khi làm bài, người viết phải tìm hiểu kĩ càng đề bài và yêu cầu của đề. Văn nghị luận cũng vậy, nhưng đề nghị luận yêu cầu của bài văn nghị luận vấn có đặc điểm riêng. Hoạt động của GV. Hoạt động của HS. +HS đọc đề bài (bảng phụ ).. - HS đọc. Giáo viên: Phạm Khắc Huân. 1. Nội dung I-Tìm hiểu đề văn nghị luận: 1-Nội dung và tính chất của đề văn nghị luận: * Đề văn (sgk/21) Gmail:
<span class='text_page_counter'>(17)</span> Giáo án Ngữ Văn lớp 7 - Các đề văn nêu trên có thể xem là đề bài, đầu đề được không ? - Nếu dùng làm đề bài cho bài văn sắp viết có được không? - Căn cứ vào đâu để nhận ra các đề trên là văn nghị luận ? -Tính chất của đề văn có ý nghĩa gì đối với việc làmvăn?. Năm Học 2012 -2013 - Có thể xem là đầu đề, đề bài. - Được - Nội dung: Căn cứ vào mỗi đề đều nêu ra 1 khái niệm, 1 vấn đề lí luận. - Có ý nghĩa định hướng cho bài viết như lời khuyên, lời tranh luận, lời giải thích,... chuẩn bị cho người viết 1 thái độ, 1 giọng điệu.. => Tóm lại đề văn nghị luận là câu hay cụm từ mang tư tưởng, quan điểm hay 1 vấn đề cần làm sáng tỏ. Như vậy tất cả các đề trên đều là đề văn nghị luận, đại bộ phận là ẩn yêu cầu. -Đề văn nghị luận có nội dung và tính chất gì ? - HS trả lời.. +HS đọc đề bài. -Đề bài nêu lên vấn đề gì ? -Đối tượng và phạm vi nghị luận ở đây là gì ? -Khuynh hướng tư tưởng của đề là khẳng định hay phủ định ? -Đề này đòi hỏi người viết phải làm gì? -Yêu cầu của tìm hiểu đề là gì ?. - HS đọc - Đề nêu lên 1 tư tưởng, 1 thái độ phê phán đối với bệnh tự phụ. - Là lời nói, hành động có tính chất tự phụ của 1 con người. - Khẳng định “Chớ nên tự phụ”. - Phải tìm luận cứ rồi xây dựng lập luận để phê phán bệnh tự phụ. - HS trả lời.. b-Yêu cầu của việc tìm hiểu đề: xác định đúng vấn đề, phạm vi, tính chất của bài nghị luận để bài làm khỏi bị sai lệch. II-Lập ý cho bài văn nghị luận:. -Đề bài Chớ nên tự phụ nêu ra 1 ý kiến Giáo viên: Phạm Khắc Huân. - Đề bài văn nghị luận bao giờ cũng nêu ra một vấn đề để bàn bạc và đòi hỏi người viết bày tỏ ý kiến của mình đối với vấn đề đó. - Tính chất của đề đòi hỏi bài làm phải vận dụng các phương pháp phù hợp. 2-Tìm hiểu đề văn nghị luận: a-Đề bài: Chớ nên tự phụ.. 1. Gmail:
<span class='text_page_counter'>(18)</span> Giáo án Ngữ Văn lớp 7 thể hiện 1 tư tưởng, 1 thái độ đối với thói tự phụ. Em có tán thành với ý kiến đó không ? -Nếu tán thành thì coi đó là luận điểm của mình và lập luận cho luận điểm đó?. Hãy nêu ra các luận điểm gần gũi với luận điểm của đề bài để mở rộng suy nghĩ. Cụ thể hoá luận điểm chính bằng các luận điểm phụ.. Năm Học 2012 -2013 *Đề bài: Chớ nên tự phụ. 1-Xác lập luận điểm: - Có - HS trả lời.. - Để lập luận cho tư tưởng chớ nên tự phụ, thông thường người ta nêu câu hỏi: Tự phụ là gì ?. - HS trả lời.. - Vì sao khuyên chớ nên tự phụ ?. - HS trả lời.. - Tự phụ có hại như thế nào ?. - HS trả lời.. - Tự phụ có hại cho ai ?. - HS trả lời.. - Hãy liệt kê những điều có hại do tự phụ và chọn các lí lẽ, dẫn chứng quan trong nhất để phục vụ mọi người ?. - HS trả lời.. Giáo viên: Phạm Khắc Huân. 1. -Tự phụ là 1 căn bệnh, là 1 thói xấu mà học sinh chúng ta dễ mắc phải. - Đức khiêm tốn tạo nên cái đẹp cho nhân cách con người bao nhiêu thì sự tự phụ lại bôi xấu nhân cách bấy nhiêu. * Luân điểm phụ: - Tự phụ khiến cho bản thân cá nhân không biết mình là ai. - Tự phụ luôn kèm theo thái độ khinh bỉ , thiếu tôn trọng những người khác. -Bệnh tự phụ dễ mắc phải nhưng khó sửa . -Tự phụ trong học tập thì làm cho học tập kém đi, sai lệch đi. -Tự phụ trong giao tiếp với mọi người, với bạn bè thì sẽ hạn chế nhiều mặt. 2-Tìm luận cứ: -Tự phụ là căn bệnh tự đề cao mình, coi thường ý kiến của người khác. - Người ta khuyên chớ nên tự phụ bởi làm như vậy: + Mình không biết mình; + Bị mọi người khinh ghét; - Tự phụ có hại: + Cô lập mình với người khác; + Hoạt động của mình bị hạn chế không có sự hợp tác dễ dẫn đến sai lầm và không hiệu quả. + Gây nên nỗi buồn cho chính mình; +Khi thất bại thường tự ti. - Tự phụ có hại cho: + Chính cá nhân người tự phụ; + Với mọi người quan hệ với anh ta ( chị ta). Gmail:
<span class='text_page_counter'>(19)</span> Giáo án Ngữ Văn lớp 7. Năm Học 2012 -2013 -Dẫn chứng: + Nên lấy từ thực tế trường lớp, môi trường xung quanh mình. + Có lúc mình đã tự phụ. + Một số dẫn chứng đã đọc qua sách, báo. 3-Xây dựng lập luận:. -Nên bắt đầu lời khuyên chớ nên tự phụ từ chỗ nào ? Dẫn dắt người đọc đi từ đâu tới đâu ? Có nên bắt đầu bằng việc miêu tả 1 kẻ tự phụ với thái độ chủ quan, tự đánh giá mình rất cao và coi thường người khác không ? Hay bắt đầu bằng cách định nghĩa tự phụ là gì, rồi suy ra tác hại của nó ? - HS trả lời. -Hãy xây dựng trật tự lập luận để giải quyết đề này ?. -Em hãy nêu cách lập ý cho bài nghị luận. - Căn cứ vào đâu để lập ý?. - HS đọc ghi nhớ. - HS trả lời.. - Dựa vào chỉ dẫn của đề , dựa vào những kiến thức về xã hội và văn học mà bản thân tích lũy được. có thể đặt câu hỏi để tìm ý. - HS đọc.. -Hãy tìm hiểu đề và lập ý cho đề bài: Sách là người bạn lớn của con người ? -HS thảo luận -GV gọi HS trả lời - HS trả lời. -GV nhận xét. Giáo viên: Phạm Khắc Huân. -Tù phô lµ c¨n bÖnh dÔ m¾c ph¶i vµ khã söa ch÷a c¨n bÖnh nµy thêng xuÊt hiÖn ë løa tuæi thanh thiÕu niªn, ë ®ối tîng cã n¨ng khiÕu, häc kh¸, häc giái. -Ngêi m¾c bÖnh tù phô thêng cã thái độ không bỡnh thường hay đề cao ý kiÕn, tư tëng cña mình, coi thường xem nhÑ ý kiÕn cña người kh¸c. -Kh«ng nªn nhÇm lÉn gi÷a lßng tù träng vµ lßng tù phô. Tù träng là có thái độ giữ gìn nhân cách đúng đắn của mỡnh, không để cho người kh¸c chª b«i, nh¹o báng 1 cách không đúng đắn với mình. Tự phụ thì khác hẳn, đó là thái độ tự cho mỡnh hơn hẳn người kh¸c, tù t¹o ra kho¶ng c¸ch gi÷a mình vµ bÌ b¹n. Đến 1 lúc nào đó bệnh tự phụ sÏ bÞ c« lËp vµ mÊt dÇn ®i sù tiÕn bộ đã có.. 1. => Lập ý là quá trình xây dựng hệ thống các ý kiến , quan niệm để làm rõ , sáng tỏ cho ý kiến chung nhất của toàn bài nhằm đạt mục đích nghị luận ( xác định luận điểm, tìm luận cứ, xây dựng lập luận).. * Ghi nhớ SGK/Tr23 III. Luyện tập: Bài1 Gmail:
<span class='text_page_counter'>(20)</span> Giáo án Ngữ Văn lớp 7. Năm Học 2012 -2013 1 Tìm hiểu đề. - Tư tưởng : tầm quan trọng của sách - Tính chất: Thái độ yêu quý, trân trọng sách. 2. Lập ý. a.Xác định luận điểm: -Sách có vai trò to lớn trong đời sống xã hội. Sách đáp úng nhu cầu hưởng thụ cái hay, cái đẹp và nhu cầu phát triển trí tuệ tân hồn. -Ta phải coi “sách là người bạn lớn của con người” vì trên lĩnh vực văn hoá, tư tưởng không có gì thay thế được sách. b.Tìm luận cứ: -Sách mở mang trí tuệ giúp ta khám phá những điều bí ẩn của thế giới xung quanh, đưa ta vào tìm hiểu thế giới cực lớn là thiên hà và thế giới cực nhỏ như hạt vật chất. -Sách đưa ta ngược thời gian về với những biến cố lịch sử xa xưa và hướng về ngày mai. -Sách cho ta những phút thư giãn thoải mái. c.Xây dựng lập luận: Sách là báu vật không thể thiếu đối với mỗi người . Phải biết nâng niu, trân trọng và chọn những cuốn sách hay để đọc.. 4. Củng cố: GV đánh giá tiết học 5. Hướng dẫn tự học: - Đọc văn bản và xác định luận điểm chính của một văn bản nghị luận cụ thể. -Đọc bài, soạn bài “Bố cục và phương pháp lập luận trong bài văn nghị luận”. ********************************************************************** Tuần 22 Tiết 81. Ngày soạn: 11/01/2013. Bài 20: Văn Bản: TINH THẦN YÊU NƯỚC CỦA NHÂN DÂN TA -Hồ Chí MinhGiáo viên: Phạm Khắc Huân. 2. Gmail:
<span class='text_page_counter'>(21)</span> Giáo án Ngữ Văn lớp 7. Năm Học 2012 -2013. I. MỨC ĐỘ CẦN ĐẠT: 1. Kiến thức: - Nét đẹp truyền thống yêu nước của nhân dân ta. - Đặc điểm nghệ thuật văn nghị luận Hồ Chí Minh qua văn bản. 2. Kĩ năng: - Nhận biết văn bản nghị luận xã hội. - Đọc, hiểu văn bản nghị luận xã hội. - Chọn, trình bày dẫn chứng trong tạo lập văn bản nghị luận chứng minh. 3. Thái độ: Tinh thần tự hào dân tộc, yêu nước, yêu đồng bào. II. CHUẨN BỊ: 1. Phương pháp: Vấn đáp, phân tích, thảo luận nhóm,… 2. Phương tiện: -GV: Hình ảnh của Bác Hồ , SGK, SGV, giáo án,… -HS: Bài soạn, SGK,… III. TIẾN TRÌNH LÊN LỚP: 1. Ổn định lớp. 2.Kiểm tra bài cũ: Đọc thuộc lòng bài tục ngữ về con người và xã hội ? Nêu những nét đặc sắc về nội dung, nghệ thuật của bài tục ngữ 3.Bài mới: Con người ai cũng gắn bó với nơi mình sinh ra và lớn lên, ai cũng có tình cảm với những người yêu thương, thân thuộc. Từ tình yêu gia đình, làng xóm, tình cảm ấy đã được nâng lên thành tình yêu đất nước, quê hương. Và lòng yêu nước đã được tôi luyện, thử thách cũng như bộc lộ rõ nét nhất mỗi khi Tổ quốc bị xâm lăng. Chân lý đó đã được Bác Hồ làm sáng tỏ trong văn bản : “Tinh thần yêu nước của nhân dân ta” mà chúng ta tìm hiểu ngày hôm nay. Hoạt động của GV. Hoạt động của HS. - Em đã được biết về tác giả HCM qua bài thơ nào ? Em hãy giới thiệu 1 vài nét về tác giả HCM ? - HS trả lời => Văn chính luận chiếm một vị trí quan trọng trong sự nghiệp văn thơ hồ chí minh. -Dựa vào c.thích *, em hãy nêu xuất xứ của văn bản - HS trả lời => Yêu nước là truyền thống quý báu đáng tự hào của nhân dân ta được hình thành qua trường kì lịch sử và ngày càng được bồi đắp thêm. Hiểu rõ và phát huy truyền thống đó trong hoàn cảnh kháng chiến chống kẻ thù xâm lược là một việc hết sức quan trọng. - GV hướng dẫn đọc: Giọng to rõ ràng mạch lạc, dứt khoát nhưng tình cảm. Giáo viên: Phạm Khắc Huân. Nội dung I. Tìm hiểu chung: 1. Tác giả, tác phẩm:. Bài văn trích trong Báo cáo chính trị của Chủ tịch HCM tại Đại hội lần thứ II, tháng 2.1951 của Đảng LĐ VN. 2. Đọc. 2. Gmail:
<span class='text_page_counter'>(22)</span> Giáo án Ngữ Văn lớp 7 - GV đọc mẫu. - GV nhận xét , sửa chữa.. Năm Học 2012 -2013 - Học sinh đọc -> nhật xét. 3. Chú thích (*sgk). - Giải thích nghĩa từ “quyên”; “nồng nàn”? - HS đọc các từ khó còn 4. Thể loại lại Nghị luận xã hội - chứng minh - Văn bản thuộc thể loại gì? một vấn đề chính trị xã hội. - HS trả lời -Bài văn nghị luận về vấn đề gì ? -Câu văn nào giữ vai trò là câu chốt thâu tóm ND vấn đề nghị luận trong bài ? -Tìm bố cục bài văn và lập dàn ý theo trình tự lập luận trong bài ?. - Lòng yêu nước của nhân dân ta. 5.Bố cục: - Dân ta có một lòng nồng - 3 phần. nàn yêu nước. -MB (Đ1): Nhận định chung về lòng yêu nước. -TB (Đ2,3): CM những biểu hiện của lòng yêu nước -KB (Đ4): Nhiệm vụ của chúng ta.. -HS đọc đoạn 1. Đoạn 1 nêu gì ? -Ngay ở phần MB, HCM trong cương vị chủ tịch nước đã thay mặt toàn Đảng toàn dân ta khẳng định 1 chân lí, đó là chân lí gì? -HS đọc. III. Đọc, hiểu văn bản: 1-Nhận định chung về lòng yêu nước: -Dân ta có 1 lòng nồng nàn yêu nước, đó là truyền thông quý báu của ta.. -Em có nhận xét gì về cách viết câu văn của tác giả ? - HS trả lời -Em có nhận xét gì về cách nêu luận điểm của tác giả HCM ? -Lòng yêu nước của nhân dân ta được nhấn mạnh trên lĩnh vực nào ? Vì sao ?. =>Cách nêu luận điểm ngắn gọn, giản dị, mang tính thuyết phục cao.. - Lời văn ngắn gọn, vừa phản ánh LS, vừa nhìn nhận đánh giá và nêu cảm xúc về LS, về đạo lí của DT. - HS trả lời. -Em hãy tìm những hình ảnh nổi bật nhất trong đoạn này ? -Em có nhận xét gì về cách dùng từ của tác giả ? Nêu tác dụng của cách dùng từ đó ?. - Đấu tranh chống giặc ngoại xâm.Vì đặc điểm LS của DT ta luôn phải chống ngoại xâm nên cần đến lòng yêu nước. - Nó kết thành…lũ cướp. Giáo viên: Phạm Khắc Huân. 2. ->Điệp từ kết hợp với động từ, tính từ -> tả đúng hình ảnh và sức công phá của 1 làn sóng- Gợi tả sức mạnh của lòng yêu nước, tạo khí thế mạnh mẽ cho câu văn, thuyết phục người đọc. 2-Chứng minh những biểu hiện của lòng yêu nước: Gmail:
<span class='text_page_counter'>(23)</span> Giáo án Ngữ Văn lớp 7. Năm Học 2012 -2013 nước.. +Hs đọc đoạn 2,3. Hai đoạn này có nhiệm vụ gì ? -Để làm rõ lòng yêu nước, tác giả đã đưa ra những chứng cớ của lòng yêu nước trong hai thời kì: Lòng yêu nước trong qúa khứ của LS DT và lòng yêu nước ngày nay của đồng bào ta. Hãy chỉ ra các đoạn văn tương ứng.. - Lặp lại nhiều lần đại từ nó ( tức lòng yêu nước); các động từ mạnh dùng liên tiếp ( kết thành, lướt qua, nhấn chìm ). *Lòng yêu nước trong qúa khứ của LS DT: -HS đọc. -Thời đại Bà Trưng, Bà Triệu,..., Q.Trung,.... - Lòng yêu nước trong qúa khứ được xác nhận bằng những chứng cớ LS nào ? -Trước khi đưa ra dẫn chứng, tác giả đã khẳng định điều gì ? - Vì sao tác giả lại khẳng định như vậy ?. -> Chúng ta có quyền tự hào vì những trang LS vẻ vang. - Từ lịch sử…… anh hùng. - Đồng bào…. yêu nước.. -Em có nhận xét gì về cách đưa dẫn của tác giả ở đoạn văn này ? - HS trả lời. ->Dẫn chứng tiêu biểu, được liệt kê theo trình tự thời gian LS. =>Ca ngợi những chiến công hiển hách trong LS chống ngoại xâm của DT. *Lòng yêu nước ngày nay của đồng bào ta:. -Các dẫn chứng được đưa ra ở đây có ý nghĩa gì ? - HS trả lời -Lịch sử dân tộc anh hùng mang truyền thống yêu nước từ ngàn xưa được nối tiếp theo dòng chảy của thời gian, của mạch nguồn sức sống DT được biểu hiện bằng 1 câu chuyển ý, chuyển đoạn. Đó là câu nào ? -Em có nhận xét gì về câu văn chuyển ý này? -Để CM lòng yêu nước của đồng bào ta ngày nay, tác giả đã đưa ra những dẫn chứng nào ?. -Các dẫn chứng được đưa ra theo cách nào ?. -Đồng bào ta ngày nay cũng rất - Vì đây là các thời đại gắn xứng đáng với tổ tiên ta ngày liền với các chiến công trước. hiển hách trong LS chống ngoại xâm của DT. - HS trả lời. -Từ các cụ già ... đến các cháu... -Từ những chiến sĩ..., đến những công chức... -Từ những nam nữ công nhân..., cho đến những... ->Liệt kê dẫn chứng vừa cụ thể, vừa toàn diện.. - HS trả lời. - HS trả lời => Cảm phục, ngưỡng mộ lòng. Giáo viên: Phạm Khắc Huân. 2. Gmail:
<span class='text_page_counter'>(24)</span> Giáo án Ngữ Văn lớp 7. Năm Học 2012 -2013. -Dẫn chứng được trình bày theo kiểu - Câu văn chuyển ý tự câu có mô hình chung nào ? Cấu trúc nhiên và chặt chẽ. dẫn chứng ấy có quan hệ với nhau như thế nào ? - HS trả lời. yêu nước của đồng bào ta trong cuộc kháng chiến chống TD Pháp. 3-Nhiệm vụ của chúng ta:. -Các dẫn chứng được đưa ra ở đây có ý nghĩa gì ? - HS trả lời +HS đọc đoạn 4. Đoạn em vừa đọc nêu gì ? -Tìm câu văn có sử dụng hình ảnh so sánh ?Hình ảnh s.sánh đó có tác dụng gì ? -Hình ảnh so sánh đó có ý nghĩa gì ?. - Mô hình LK: Từ ... đến để làm sáng tỏ chủ đề đoạn văn: Lòng yêu nước của đồng bào ta trong kháng chiến chống TD Pháp.. -Tinh thần yêu nước cũng như các thứ của quí. -> So sánh -> Đề cao tinh thần yêu nước của nhân dân ta. -Lòng yêu nước được tồn tại dưới 2 dạng: +Có khi được trưng bày... -> nhìn thấy. +Có khi được cất giấu kín đáo... ->không nhìn thấy. =>Cả 2 đều đáng quí.. -Theo như lập luận của tác giả thì lòng yêu nước được tồn tại dưới dạng nào ? - HS trả lời. -Em hiểu như thế nào về lòng yêu nước được trưng bày và lòng yêu nước được cất giấu kín đáo ? -Trong khi bàn về bổn phận của chúng ta, tác giả đã bộc lộ quan điểm yêu nước như thế nào ? Câu văn nào nói lên điều đó ? -Em có nhận xét gì về cách lập luận của tác giả ? =>Kết thúc bài viết Báo cáo chính trị thì ai nấy đều hiểu và đều thầm hứa với người sẽ vận dụng vào thực tế công tác của mình. Và chúng ta ngày nay, khi đọc văn bản này cũng hiểu rõ để suy ngẫm sâu thêm về tấm lòng, trí tuệ và tài năng của Bác, làm theo lời Bác dạy: Phát huy tinh thần yêu nước trong công việc cụ thể hằng ngày, trong việc học tập, lao động và ứng xử với mọi người. -Nêu những nét đặc sắc về nghệ thuật và ý nghĩa của văn bản? Giáo viên: Phạm Khắc Huân. - HS đọc, trả lời. - HS trả lời. - Động viên , tổ chức , khích lệ tiềm năng yêu nước của mọi người.(Phải ra sức giải thích , tuyên truyền...kháng chiến). ->Đưa hình ảnh để diễn đạt lí lẽ –> Dễ hiểu, dễ đi vào lòng người.. - Hình ảnh so sánh độc đáo , dễ hiểu. - HS trả lời III-Tổng kết 1. Nghệ thuật: - HS trả lời. - HS trả lời - HS trả lời. 2. Gmail:
<span class='text_page_counter'>(25)</span> Giáo án Ngữ Văn lớp 7. Năm Học 2012 -2013. 2. Ý nghĩa:. -Qua bài văn em hiểu thêm gì về Chủ tịch HCM ?. - Gọi HS đọc gho nhớ.. - HS thảo luận 2 phút,trả lời + Nghệ thuật: - Xây dựng luận điểm ngắn gọn, súc tích, lập luận chặt chẽ, dẫn chứng toàn diện, tiêu biểu, chọn *Ghi nhớ: sgk (27 ). lọc theo các phương diện: lứa tuổi, nghề nghiệp, vùng miền,… - Sử dụng từ ngữ gợi hình ảnh ( làn sóng, lướt qua, nhấn chìm…) câu văn nghị luận hiệu quả ( câu có từ quan hệ từ… đến). - Sử dụng biện pháp liệt kê nêu tên các anh hùng dân tộc trong lịch sử chống ngoại xâm của đất nước, nêu các biểu hiện của lòng yêu nước của nhân dân ta. + Ý nghĩa: Truyền thống yêu nước quý báu của nhân dân ta cần được phát huy trong hoàn cảnh lịch sử mới để bảo vệ đất nước. - Chúng ta hiểu thêm và kính trọng tấm lòng của HCM đối với dân, với nước; hiểu thêm về tài năng và trí tuệ của Người trong văn chương kể cả thơ ca và văn xuôi. - HS đọc.. Giáo viên: Phạm Khắc Huân. 2. Gmail:
<span class='text_page_counter'>(26)</span> Giáo án Ngữ Văn lớp 7. Năm Học 2012 -2013. 4. Củng cố: -Viết đoạn văn theo lối liệt kê khoảng 4,5 câu có sử dụng mô hình liên kết “từ...đến” ? -> Sau học kỳ I, phòng trào thi đua của lớp em sôi nổi hẳn lên. Từ các thầy cô giáo đến các bạn học sinh, từ các bạn nữ đến các bạn nam, từ học sinh giỏi đến học sinh yếu, từ những bạn xưa nay rất trầm đến các bạn sôi nổi, có thành tích cao. Tất cả đều cố gắng để đạt được thành tích cao nhất. 5. Hướng dẫn tự học: - Kể tên một số văn bản nghị luận xã hội của Chủ tịch Hồ Chí Minh. - Phân tích tác dụng của các từ ngữ , câu văn nghị luận giàu hình ảnh trong văn bản. - Chuẩn bị bài “ Sự giàu đẹp của Tiếng Việt” Tiết 82. Ngày soạn: 11/01/2013. CÂU ĐẶC BIỆT I. MỨC ĐỘ CẦN ĐẠT: 1. Kiến thức: - Khái niệm về câu đặc biệt. - Tác dụng của việc sử dụng câu đặc biệt trong văn bản. 2. Kĩ năng: - Nhận biết câu đặc biệt. - Phân tích tác dụng của câu đặc biệt trong văn bản. - Sử dụng câu đặc biệt phù hợp với hoàn cảnh giao tiếp. * Kĩ năng sống: - Lựa chọn cách sử dụng câu đặc biệt theo những mục đích giao tiếp cụ thể. - Trình bày suy nghĩ, ý tưởng, trao đổi về cách dùng câu đặc biệt. 3.Thái độ: Có ý thức rèn luyện kĩ năng. II. CHUẨN BỊ: 1. Phương pháp: Vấn đáp, phân tích mẫu, thảo luận nhóm, dộng não,... 2. Phương tiện: -GV: Bảng phụ.Những điều cần lưu ý: Cần phân biệt câu đơn đặc biệt với câu rút gọn. Câu đặc biệt không thể có CN, VN, SGK, SGV, giáo án,... -HS: Bài soạn, SGK,... III. TIẾN TRÌNH LÊN LỚP: 1. ổn định lớp 2. Kiểm tra bài cũ -Đặt 1 câu rút gọn ? Câu đó được rút gọn thành phần nào ? Em hãy khôi phục thành phần được rút gọn . 3.Bài mới: Nắng. Gió. Đây có phải là câu rút gọn không ? Vì sao ? Đây không phải là câu rút gọn mà là câu đặc biệt. Hoạt động của GV +HS đọc VD (bảng phụ). -Câu in đậm có cấu tạo như thế nào ? Hãy thảo luận với bạn và lựa chọn 1 câu trả lời đúng: a.Đó là 1 câu bình thường, có đủ Giáo viên: Phạm Khắc Huân. Hoạt động của HS. Nội dung I-Thế nào là câu đặc biệt:. - HS đọc *Ví dụ: Ôi, em Thuỷ ! - HS thảo luận, trả lời. ->Đó là câu không có CN-VN. 2. Gmail:
<span class='text_page_counter'>(27)</span> Giáo án Ngữ Văn lớp 7 CN-VN. b.Đó là 1 câu rút gọn, lược bỏ CN-VN. c.Đó là câu không có CN-VN. => Câu in đậm là câu đặc biệt. -Em hiểu thế nào là câu đặc biệt ? - HS đọc ghi nhớ. - Xác định câu đặc biệt trong 2 đoạn văn sau: a. Rầm! mọi người nghoảnh lại nhìn. Hai chiếc xe máy đã tông vào nhau. Thật khủng khiếp! b. Hai chiếc xe máy đều lạng lách, phóng nhanh vượt ẩu. Bỗng một tiếng rầm khủng khiếp vang lên. Chúng đã tông vào nhau.. Năm Học 2012 -2013. - HS trả lời. => Câu đặc biệt: là loại câu không cấu tạo theo mô hình CN-VN. * Ghi nhớ (SGK). - HS đọc - Câu đặc biệt: Rầm! và thật khủng khiếp! ( câu 1). II-Tác dụng của câu đặc biệt: -Xem bảng trong sgk, chép vào vở rồi đánh dấu X vào ô thích hợp - HS trả lời ?. -Câu đặc biệt thường được dùng để làm gì ? -HS đọc ghi nhớ. +Một đêm mùa xuân. -> xác định thời gian, nơi chốn. +Tiếng reo. Tiếng vỗ tay. ->liệt kê, thông báo về sự tồn tại của vật chất, hiện tượng. +Trời ơi ! ->bộc lộ cảm xúc. +Sơn ! Em Sơn ! Sơn ơi ! +Chị An ơi ! -> gọi đáp.. - HS trả lời - HS đọc. * * Ghi nhớ (sgk ) II- Luyện tập: -Bài 1 (29 ): a- Câu đặc biệt: không có. -Câu rút gọn: câu 2,3,5. b-Câu đặc biệt: câu 2. -Câu rút gọn: không có. c-Câu đặc biệt: câu 4. -Câu rút gọn: không có. d-Câu đặc biệt: Lá ơi ! -Câu rút gọn: Hãy kể chuyện... đi ! Bình thường... đâu. -Bài 2 (29 ):. -HS đọc các đoạn văn. - HS trả lời -Tìm câu đặc biệt và câu rút gọn ?. -Vì sao em biết đó là câu rút gọn ? -Mỗi câu đặc biệt và rút gọn em vừa tìm được trong bài tập trên có tác dụng gì ?. Giáo viên: Phạm Khắc Huân. - HS trả lời. * Các câu đặc biệt có tác dụng: b-Xác định thời gian (3 câu đầu ), bộc lộ cảm xúc (câu 4). c-Liệt kê, thông báo sự tồn tại của sự vật, hiện tượng d-Gọi đáp. * Các câu rút gọn có tác dụng:. - HS trả lời. 2. Gmail:
<span class='text_page_counter'>(28)</span> Giáo án Ngữ Văn lớp 7. Năm Học 2012 -2013 + Làm cho câu gọn hơn, tránh lặp những từ ngữ đã xuất hiện trong câu đứng trước ( a, d(2)). + Làm cho câu gọn hơn – câu mệnh lệnh thường rút gọn chủ ngữ (d(1)). -Bài 3 (29 ):. -Viết đoạn văn ngắn khoảng 5-7 câu, tả cảnh quê hương em, trong đó có 1 vài câu đặc biệt ?. - HS viết. Không nhớ vào một buổi sáng nào được bà ngoại cho ra đồng nhặt cỏ cùng với dì tôi nhưng đó là lần tôi ngạc nhiên quá đỗi. Bước chân ngắn của thằng bé là tôi cứ líu ríu níu áo bà để lên cho được con đê cao. Lần đầu tiên tôi đứng trên đê làng. Cả một cánh đồng bát ngát trải dài những lượn sóng xanh rập rờn đến mãi những dãy núi xa vời. Những cánh cò đang lả cánh như những con diều trắng chấp chới bay về phía mặt trời . Phương đông sáng hồng lên , những đám mây ngũ sắc cho tôi một ấn tượng thần tiên. Ôi, con đê làng ! một buổi bình minh. Vâng , một bình minh mãi mãi cho tôi nhớ về quê hương dù nay tôi đã ở chân trời góc bể.. 4. Củng cố: -Tìm các câu đặc biệt trong các văn bản đã học -Gv đánh giá tiết học 5. Hướng dẫn tự học: - Tìm trong một văn bản đã học những câu đặc biệt và nêu tác dụng của chúng. - Nhận xét về cấu tạo của câu đặc biệt và câu rút gọn. -Đọc bài :Thêm trạnh ngữ cho câu.. *********************************************************************** Tiết 83. Ngày soạn: 12/01/2013. BỐ CỤC VÀ PHƯƠNG PHÁP LẬP LUẬN TRONG BÀI VĂN NGHỊ LUẬN I. MỨC ĐỘ CẦN ĐẠT: 1. Kiến thức: - Bố cục chung của một bài văn nghị luận. - Phương pháp lập luận. - Mối quan hệ giữa bố cục và lập luận. 2. Kĩ năng: - Viết bài văn nghị luận có bố cục rõ ràng. - Sử dụng các phương pháp lập luận. * Kĩ năng sống: Giáo viên: Phạm Khắc Huân. 2. Gmail:
<span class='text_page_counter'>(29)</span> Giáo án Ngữ Văn lớp 7. Năm Học 2012 -2013. - Phân tích , bình luận và đưa ra ý kiến cá nhân về bố cục và phương pháp làm bài văn nghị luận. - Lựa chọn cách lập luận, lấy dẫn chứng…. khi tạo lập và giao tiếp hiệu quả bằng văn nghị luận. 3. Thái độ: Giáo dục ý thức rèn luyện kĩ năng. II. CHUẨN BỊ: 1. Phương pháp: Vấn đáp, ra quyết định, thảo luận, phân tích,… 2. Phương tiện: -GV: Bảng phụ. Những điều cần lưu ý: Khái niệm lập luận là mới, cần được gv lưu ý, Sgk, SGV, giáo án,…. -HS: Bài soạn, SGK,…. III. TIẾN TRÌNH LÊN LỚP: 1. Ổn định lớp 2.Kiểm tra bài cũ: Em hãy trình bày cách lập ý của bài văn nghị luận ? 3.Bài mới: Không biết lập luận thì không làm được bài văn nghị luận. Bài hôm nay sẽ giúp chúng ta biết cách lập bố cục và lập luận trong văn nghị luận. Hoạt động của GV. +HS đọc bài văn “Tinh thần ...”. -Bài văn gồm mấy phần ? Mỗi phần có mấy đoạn ? - Mỗi đoạn có những luận điểm nào?. Hoạt động của HS. Nội dung I-Mối quan hệ giữa bố cục và lập luận: 1. Bố cục: * Văn bản:“ Tinh thần...ta”. - HS đọc - HS trả lời - HS trả lời a-MB (§V§): 3 c©u. -Câu 1: nêu vấn đề trực tiếp -C©u 2: khẳng định giá trị của vấn đề. -C©u 3: so s¸nh më réng vµ x® phạm vi biểu hiện nổi bật của v.đề trong c¸c cuéc k/c chèng ngo¹i x©m b¶o vÖ ®ất nước. b-TB (GQV§): CM truyÒn thèng yªu níc anh hùng của lịch sử dân tộc ta (8 c©u). *Trong qu¸ khø: 3 c©u. -C©u 1: giới thiệu khái quát vµ chuyÓn ý. -C©u 2: liÖt kª d/c, x® t×nh c¶m, th¸i độ. -Câu 3: xđ tình cảm, thái độ và ghi nhí c«ng ¬n. *Trong cuéc k/c chèng Ph¸p hiÖn t¹i: 5 c©u. -C©u 1: giới thiệu khái quát vµ chuyÓn ý. -C©u 2,3,4: liÖt kª d.c theo c¸c b×nh diÖn, c¸c mÆt kh¸c nhau. KÕt nèi d.c bằng cặp qht: từ... đến. -Câu 5: kq nhận định đánh giá. c-KB (KTV§): 5 c©u. -C©u 1: S.s¸nh, kq g.trÞ cña t.thÇn yªu níc. -C©u 2,3: Hai biÓu hiÖn kh¸c nhau cña lßng yªu níc. -C©u 4,5: x® tr¸ch nhiÖm vµ bæn phËn cña chóng ta.. Giáo viên: Phạm Khắc Huân. 2. *Mở bài (Đoạn 1):Nêu vấn đề nghị luận (Luận điểm xuất phát) *Thân bài (Đoạn 2,3) +LĐ phụ 1:Lịch sử có nhiều cuộc kháng chiến vĩ đại +LĐ phụ 2:Lòng yêu nước của nhân ta ngày nay *Kết bài (Đoạn 4): Luận điểm kết luận. Gmail:
<span class='text_page_counter'>(30)</span> Giáo án Ngữ Văn lớp 7 -Qua phần tìm hiểu trên, em hãy cho biết bố cục bài văn nghị luận có mấy phần ? Nhiệm vụ của từng phần?. Năm Học 2012 -2013 - Bố cục bài văn nghị luận gồm có 3 phần: + Mở bài: Nêu luận diểm xuất phát, tổng quát. + Thân bài: Triển khai trình bày nội dung chủ yếu của bài. + Kết bài: Nêu kết luận nhằm khẳng định tư tưởng, thái độ, quan điểm của người viết về vấn đề được giải quyết trong bài. 2.Phương pháp lập luận:. - HS trả lời. -Dựa vào sơ đồ sgk, hãy cho biết các phương pháp lập luận được sử dụng trong bài văn ?. +Hàng ngang 1,2: lập luận theo quan hệ nhân quả. +Hàng ngang 3: lập luạn theo quan hệ tổng-phân-hợp (đưa nhận định chung, rồi dẫn chứng bằng các trường hợp cụ thể, cuối cùng là KL: mọi người đều có lòng yêu nước). +Hàng ngang 4: là suy luận tương đồng (từ truyền thống suy ra bổn phận của chúng ta là phát huy lòng yêu nước, đây là mục đích của bài văn nghị luận). +Hàng dọc 1: suy luận tương đồng theo thời gian (có lòng nồng nàn yêu nước-trong quá khứ-đến -Để xác định luận điểm trong từng hiện tại-bổn phận của chúng ta). phần và mối quan hệ giữa các phần, người ta thường sử dụng các phương pháp lập luận nào ? - HS trả lời => Có thể nói mối quan hệ giữa bố cục và lập luận đã tạo thành 1 mạng lưới LK trong văn bản nghị luận, trong đó phương pháp lập luận là chất keo gắn bó các phần, các ý của bố cục . -Nêu bố cục của bài văn nghị luận? Và các phương pháp lập luận trong bài văn nghị luận? - HS trả lời -HS đọc ghi nhớ - HS đọc - HS thảo luận BT (sgk) -HS đọc bài văn”Học cơ bản...”. -Bài văn nêu tư tưởng gì ?. Giáo viên: Phạm Khắc Huân. - HS thảo luận - HS đọc - HS trả lời. +Hàng ngang 1,2: lập luận theo quan hệ nhân quả. +Hàng ngang 3: lập luạn theo quan hệ tổng-phân-hợp. +Hàng ngang 4: là suy luận tương đồng . +Hàng dọc 1: suy luận tương đồng theo thời gian . + Hàng dọc 2: suy luận tương đồng theo thời gian. +Hàng dọc 3: Quan hệ nhân quả, so sánh.. => Để xác lập luận điểm trong từng phần và mối quan hệ giữa các phần , người ta có thể sử dụng các phương pháp lập luận khác nhau như suy luận nhân quả, suy luận tương đồng,.... *Ghi nhớ: sgk (31 ). II -Luyện tập: Bài văn “Học cơ bản...” a-Bài văn nêu lên 1 tư tưởng: Muốn thành tài thì trong học tập phải chú ý đến học cơ bản.. 3. Gmail:
<span class='text_page_counter'>(31)</span> Giáo án Ngữ Văn lớp 7. Năm Học 2012 -2013. -Tư tưởng ấy được thể hiện bằng những luận điểm nào ? - HS trả lời -Tìm những câu mang luận điểm ? - HS trả lời. -Bài văn có bố cục mấy phần ? - HS trả lời -Hãy cho biết cách lập luận được sử dụng ở trong bài ? - HS trả lời. -Câu mở đầu đối lập nhiều người và ít ai, là dùng phép lập luận gì ? -Câu chuyện Đờ vanh xi vẽ trứng đóng vai trò gì trong bài ? -Hãy chỉ ra đâu là nguyên nhân, đâu là kết quả ở đoạn kết ?. - Suy luận tương phản.. -Luận điểm: Học cơ bản mới có thể trở thành tài lớn. ->Luận điểm chính. -Những câu mang luận điểm (luận điểm phụ): + Ở đời có nhiều người đi học, nhưng ít ai biết học thành tài. +Nếu không cố công luyện tập thì không vẽ đúng được đâu. +Chỉ có thầy giỏi mới đào tạo được trò giỏi. b*Bố cục: 3 phần. -MB: đoạn 1. -TB: đoạn 2. -KB: đoạn 3. *Cách lập luận được sử dụng trong bài là: Câu chuyện vẽ trứng của Đờ vanh xi, tập trung vào vào câu: Người xưa nói, chỉ có thầy giỏi mới đào tạo được trò giỏi, quả không sai. Để lập luận CM cho luận điểm nêu ở nhan đề và phần MB, tác giả kể ra 1 câu chuyện, từ đó mà rút ra KL.. - Là dẫn chứng để lập luận. - Thầy giỏi là nguyên nhân, trò giỏi là kết quả.. 4. Củng cố: GV đánh giá tiết học. 5. Hướng dẫn tự học: - Chỉ ra những phương pháp lập luận được sử dụng trong văn bản tự chọn. -Đọc bài, Soạn bài: Luyện tập về p.pháp lập luận trong văn nghị luận.. ********************************************************************** Tiết 84. Ngày soạn: 01/02/2013. LUYỆN TẬP VỀ PHƯƠNG PHÁP LẬP LUẬN TRONG VĂN NGHỊ LUẬN I. MỨC ĐỘ CẦN ĐẠT: 1. Kiến thức: - Đặc điểm của luận điểm trong văn nghị luận. - Cách lập luận trong văn nghị luận. Giáo viên: Phạm Khắc Huân. 3. Gmail:
<span class='text_page_counter'>(32)</span> Giáo án Ngữ Văn lớp 7. Năm Học 2012 -2013. 2. Kĩ năng: - Nhận biết được luận điểm, luận cứ trong văn bản nghị luận. - Trình bày được luận điểm, luận cứ trong bài làm văn nghị luận. * Kĩ năng sống: - Phân tích , bình luận và đưa ra ý kiến cá nhân về đặc điểm, tầm quan trọng của các phương pháp, thao tác nghị luận và cách viết đoạn văn nghị luận . - Lựa chọn phương pháp và thao tác lập luận, lấy dẫn chứng... khi tạo lập đoạn, bài văn nghị luận theo những yêu cầu khác nhau. 3. Thái độ: Có ý thức rèn luyện kĩ năng. II. CHUẨN BỊ: 1. Phương pháp: Vấn đáp, phân tích tình huống, thảo luận,... 2. Phương tiện: -GV: Bảng phụ, SGK, SGV, giáo án. Những điều cần lưu ý: Lập luận trong đời sống thường mang tính cảm tính, tính hàm ẩn, không tường minh; còn lập luận trong văn nghị luận đòi hỏi có tính lí luận chặt chẽ và tường minh. -HS: Bài soạn, SGK,... III. TIẾN TRÌNH LÊN LỚP: 1.Ổn định lớp 2.Kiểm tra bài cũ: -Bố cục của bài văn nghị luận gồm có mấy phần, nhiệm vụ của từng phần là gì ? -Trong văn nghị luận thường có những phương pháp lập luận nào ? 3. Bài mới: Tiết trước các em đã được học về phương pháp lập luận trong bài nghị luận. Để củng cố kiến thức tiết trước, chúng ta cùng luyện tập. Hoạt động của GV. Hoạt động của HS. Nội dung. - Lập luận là gì?. - Lập luận là đưa ra luận cứ nhằm dẫn dắt người nghe, người đọc chấp nhận, tin tưởng vào một ý kiến thể hiện quan điểm, lập trường, tư tưởng của mình. - Lập luận sử dụng trong phạm vi nào? - Trong đời sống; trong văn nghị luận. I-Lập luận trong đời sống: +HS đọc ví dụ (bảng phụ). -Trong những câu trên, bộ phận nào là luận cứ, bộ phận nào là kết luận, thể hiện tư tưởng (ý định quan điểm) của người nói ?. -Mối quan hệ của luận cứ đối với kết luận như thế nào ? Giáo viên: Phạm Khắc Huân. - HS đọc. - HS trả lời. 1-Ví dụ: a-Hôm nay trời mưa, /chúng ta …. LC / KL b-Em rất thích đọc sách, /vì qua …. LC / KL c-Trời nóng quá, /đi ăn kem đi. LC / KL -> Quan hệ nhân quả.. - HS trả lời 3. Gmail:
<span class='text_page_counter'>(33)</span> Giáo án Ngữ Văn lớp 7 -Vị trí của luận cứ và kết luận có thể thay đổi cho nhau không ? => Chúng ta không đi chơi nữa/ KL( kết quả) vì hôm nay trời mưa. LC ( nguyên nhân). Năm Học 2012 -2013 ->Có thể thay đổi vị trí giữa luận cứ và kết luận.. - HS trả lời. -Hãy bổ sung luận cứ cho các kết luận sau ?. - HS viết. -Viết tiếp kết luận cho các luận cứ sau nhằm thể hiện tư tưởng, quan điểm của người nói ?. - HS viết. 2-Bổ sung luận cứ cho kết luận: a-Em rất yêu trường em, vì từ nơi đây em đã học được nhiều điều bổ ích. b-Nói dối có hại, vì nói dối sẽ làm cho người ta không tin mình nữa. c-Mệt quá, nghỉ 1 lát nghe nhạc thôi. d) Ở nhà, trẻ em cần biết nghe lời cha mẹ. e) Những ngày nghỉ em rất thích đi tham quan. 3-Bổ sung kết luận cho luận cứ: a-Ngồi mãi ở nhà chán lắm, đến thư viện chơi đi. b-Ngày mai đã đi thi rồi mà bài vở còn nhiều quá, phải học thôi (chẳng biết học cái gì trước). c-Nhiều bạn nói năng thật khó nghe, ai cũng khó chịu (họ cứ tưởng như thế là hay lắm). d-Các bạn đã lớn rồi, làm anh làm chị chúng nó phải gương mẫu chứ. e-Cậu này ham đá bóng thật, chẳng ngó ngàng gì đến việc học hành.. => Trong đời sống, hình thức biểu hiện mối quan hệ giữa luận cứ và luận điểm (KL) thường nằm trong 1 cấu trúc câu nhất định. Mỗi luận cư có thể có 1 hoặc nhiều luận điểm (KL) hoặc ngược lại.Có thể mô hình hoá như sau: Nếu A thì B (B1, B2...) Nếu A (A1, A2...) thì B Luận cứ + Luận điểm =1 câu - Qua các bài tập trên, em hãy cho biết lập luận trong đời sống thường xuất hiện dưới hình thức nào? - HS trả lời. +HS đọc ví dụ (bảng phụ). -Hãy so sánh các KL ở mục I.2 với các luận điểm ở mục II ?. Giáo viên: Phạm Khắc Huân. - HS đọc. => Biểu hiện trong mỗi mối quan hệ giữa luận cứ và luận điểm (khái niệm) thường nằm trong một cấu trúc câu nhất định. - Mỗi luận cứ có thể đưa đến nhiều luận điểm và ngược lại. II-Lập luận trong văn nghị luận:. - HS thảo luận, trình bày (Chống nạn thất học là luận điểm có tính khái quát cao, có ý nghĩa phổ biến với XH. Còn Em rất yêu trường em là KL về 1 sự việc, mang ý nghĩa nhỏ hẹp).. 1-So sánh: -Giống: Đều là những KL. -Khác: Ở mục I.2 là lời nói giao tiếp hàng ngày thường mang tính cá nhân và có ý nghĩa nhỏ hẹp. Còn ở mục II là luận điểm trong văn nghị luận thường mang tính khái quát cao. 3. Gmail:
<span class='text_page_counter'>(34)</span> Giáo án Ngữ Văn lớp 7. Năm Học 2012 -2013. -Trong văn nghị luận, luận điểm có tác dụng gì ? - HS trả lời => Luận điểm trong văn nghị luận là những KL có tính khát quát, có ý nghĩa phổ biến đối với XH. Về hình thức: Lập luận trong đời sống hằng ngày thường được diễn đạt dưới hình thức 1 câu. Còn lập luận trong văn nghị luận thường được diễn đạt dưới hình thức 1 tập hợp câu. Về ND ý nghĩa: Trong đời sống, lập luận thường mang tính cảm tính, tính hàm ẩn, không tường minh. Còn lập luận trong văn nghị luận đòi hỏi có tính lí luận chặt chẽ và tường minh. Do luận điểm có tầm quan trong nên phương pháp lập luận trong văn nghị luận đòi hỏi phải có tính khoa học chặt chẽ. Nó phải... -Em hãy lập luận cho luận điểm: Sách là người bạn lớn của con người ?. - Rút thành luận điểm và lập luận cho luận điểm ở truyện ngụ ngôn “Ếch ngồi đáy…”?. và có ý nghĩa phổ biến đối với XH. *Tác dụng của luận điểm: -Là cơ sở để triển khai luận cứ. -Là KL của luận điểm. => - Về hình thức: Thường diễn đạt dưới hình thức một tập hợp câu. - Về nội dung: đòi hỏi có tính lý luận, chặt chẽ và tường minh. - Luận điểm được rút ra một cách sâu sắc, thú vị.. 2-Lập luận cho luận điểm: Sách là người bạn lớn của con người. - HS trả lời -Sách là phương tiện mở mang trí tuệ, khám phá tác giả và cuộc sống. Bạn và người thân cùng nhau học tập. Vai trò của sách giống như vai trò của bạn. -Luận điểm này có cơ sở thực tế vì bất cứ ai và ở đâu cũng cần có sách để thoả mãn nhu cầu cần thiết trong học tập, rèn luyện, giải trí. -Từ các luận cứ trên có thể KL: Sách là người bạn lớn của con người. 3. Luận điểm và lập luận cho luận điểm “Ếch ngồi đáy…” - Luận điểm: Cái giá phải trả cho những kẻ dốt nát, kiêu ngạo. - Luận cứ: Ếch sống lâu trong giếng, bên cạnh những con vật nhỏ bé. Các loài này sợ tiếng kêu của ếch. Ếch thấy mình oai phong như một vị chúa tể. Trời mưa to đưa ếch ra ngoài. Theo thói quen cũ, ếch đi nghênh ngang… bị con trâu giẫm bẹp. - Lập luận: theo trình tự thời gian.. - HS trả lời. 4. Củng cố: Giáo viên: Phạm Khắc Huân. 3. Gmail:
<span class='text_page_counter'>(35)</span> Giáo án Ngữ Văn lớp 7. Năm Học 2012 -2013. GV đánh giá tiết học 5. Hướng dẫn tự học: - Đọc một truyện ngụ ngôn và rút ra kết luận làm thành luận điểm, sau đó trình bày lập luận làm sáng rõ luận điểm đó. - Chuẩn bị bài “ Tìm hiểu chung về phép lập luận chứng minh”. *********************************************************************** Tuần 23 Tiết 85. Ngày soạn: 15/02/2013 Bài 21: Văn Bản:. SỰ GIÀU ĐẸP CỦA TIẾNG VIỆT -Đặng Thai MaiI. MỨC ĐỘ CẦN ĐẠT: 1. Kiến thức: - Sơ giản về tác giả Đặng Thai Mai. - Những đặc điểm của tiếng Việt. - Những điểm nổi bật trong nghệ thuật nghị luận của bài văn. 2. Kĩ năng: - Đọc, hiểu văn bản nghị luận. - Nhận ra được hệ thống luận điểm và cách trình bày luận điểm trong văn bản. - Phân tích được lập luận thuyết phục của tác giả trong văn bản. 3. Thái độ: Thêm yêu tiếng Việt, tự hào về truyền thống văn hóa của đất nước. II. CHUẨN BỊ: 1. Phương pháp: Vấn đáp, phân tích, bình luận,... 2. Phương tiện: GV: SGK, SGV, giáo án; -Những điều cần lưu ý: Đoạn trích này tập trung nói về đặc tính đẹp và hay của TV-> Bài văn rất chặt chẽ trong lập luận và có bố cục rõ ràng, hợp lí. Bài văn gần với văn phong khoa học hơn là văn phong NT. HS: SGK, tập soạn , … III. TIẾN TRÌNH LÊN LỚP: 1.Ổn định lớp 2.Kiểm tra bài cũ: Đọc thuộc lòng đoạn 1,2 văn bản “Tinh thần yêu nước của nhân dân ta”. Nêu những đặc điểm nổi bật về ND, NT của văn bản ? 3.Bài mới: Chúng ta là người VN, hằng ngày dùng tiếng mẹ đẻ-tiếng nói của toàn dân-tiếng Việt-để suy nghĩ, nói năng, giao tiếp. Nhưng đã mấy ai biết tiếng nói VN có những đặc điểm, những gía trị gì và sức sống của nó ra sao. Muốn hiểu sâu để cảm nhận 1 cách thích thú vẻ đẹp, sự độc đáo của tiếng nói DT VN. Chúng ta cùng nhau đi tìm hiểu Văn Bản Sự giàu đẹp của TV của Đặng Thai Mai. Hoạt động của GV -Dựa vào phần chú thích *, em hãy giới thiệu 1 vài nét về tác giả ?. Giáo viên: Phạm Khắc Huân. Hoạt động của HS. - HS trả lời. 3. Nội dung I. Tìm hiểu chung: 1-Tác giả-Tác phẩm: a-Tác giả: Đặng Thai Mai (1902-1984), quê ở huyện Thanh Chương- Nghệ An. -Là nhà giáo , nhà nghiên cứu văn học nổi tiếng, nhà hoạt động Gmail:
<span class='text_page_counter'>(36)</span> Giáo án Ngữ Văn lớp 7. Năm Học 2012 -2013. -Em hãy nêu xuất xứ của văn bản?. - HS trả lời. - HD đọc: Giọng rõ ràng, mạch lạc, nhấn mạnh những câu in nghiêng (mở-kết).. - HS đọc.. - Giải thích từ khó: Nhân chứng ? -Tác giả đã dùng phương thức nào để tạo lập văn bản ? Vì sao em xác định như vậy ? -Mục đích của văn bản nghị luận này là gì ?. -Em hãy tìm bố cục của bài và nêu ý chính của mỗi đoạn ?. -Hs đọc đoạn 1,2. Hai đoạn này nêu gì? -Câu văn nào nêu ý khái quát về phẩm chất của TV ? -Trong nhận xét đó, tác giả đã phát hiện phẩm chất TV trên những phương diện nào ? -Tính chất giải thích của đoạn văn này được thể hiện bằng 1 cụm từ lặp lại đó là cụm từ nào?. văn hóa, XH có uy tín. b-Tác phẩm: Trích ở phần đầu bài tiểu luận “Tiếng Việt ,một biểu hiện hùng hồn của sức sống DT” ( 1967) 2. Đọc:. - Là người làm chứng, người có mặt, tai nghe, mắt thấy sự việc xảy ra.. 3. Chú thích:. 4.Thể loại: - phương thức nghị luận, vì văn bản này chủ yếu là dùng lí - Nghị luận chứng minh lẽ và dẫn chứng. - Khẳng định sự giàu đẹp của TV để mọi người tự hào và tin tưởng vào tương lai của TV. 5. Bố cục: 3 phần. - MB:từ đầu -> lịch sử: Nhận định chung về phẩm chất giàu đẹp của TV. - TB: tiếp -> văn nghệ: CM cái đẹp, cái hay của TV. - KB (câu cuối): Nhấn mạnh và khẳng định cái đẹp, cái hay của TV. - Nhận định chung về phẩm chất giàu đẹp của TV.. II. Đọc, hiểu văn bản: 1 . Nêu vấn đề:. - HS trả lời -TV có những đặc sắc của 1 thứ tiếng đẹp, 1 thứ tiếng hay. - 1 thứ tiếng đẹp, 1 thứ tiếng hay.. ->Nhận xét khái quát về phẩm chất của TV (luận đề-luận điểm chính).. - Nói thế có nghĩa là nói rằng(Cụm từ lặp lại có tính -Vẻ đẹp của TV được giải thích trên chất giải thích.) những yếu tố nào? +Nhịp điệu: hài hoà về âm hưởng thanh điệu. Giáo viên: Phạm Khắc Huân. 3. Gmail:
<span class='text_page_counter'>(37)</span> Giáo án Ngữ Văn lớp 7. -Dựa trên căn cứ nào để tác giả nhận xét TV là 1 thứ tiếng hay?. -ĐV này LK 3 câu với 3 ND: Câu 1 nêu nhận xét khái quát về phẩm chất của TV, câu 2 giải thích cái đẹp của TV và câu 3 giải thích cái hay của TV. Qua đó em có nhận xét gì về cách lập luận của tác giả ? Cách lập luận đó có tác dụng gì ?. Năm Học 2012 -2013 +Cú pháp: tế nhị uyển chuyển trong cách đặt câu. ->Giải thích cái đẹp của TV. - Đủ khả năng để diễn đạt tư tưởng, tình cảm của người VN. +Thoả mãn cho yêu cầu của đời sống văn hoá nước nhà qua các thời kì LS. ->Giải thích cái hay của TV.. =>Cách lập luận ngắn gọn, rành mạch, đi từ ý khái quát đến ý cụ thể – Làm cho người đọc, người nghe dễ theo dõi, dễ hiểu. 2-Giải quyết vấn đề:. - HS trả lời -Hs đọc đoạn 3. ý chính của đoạn 3 là gì ? Khi CM cái hay, cái đẹp của TV, tác giả đã lập luận bằng những luận điểm phụ nào? -Để CM vẻ đẹp của TV, tác giả đã dựa trên những đặc sắc nào trong cấu tạo của nó ? -Chất nhạc của TV được xác lập trên các chứng cớ nào trong đời sống và trong khoa học ?. - HS trả lời. a-Tiếng Việt đẹp như thế nào ?. -Giàu chất nhạc; Rất uyển *Trong cấu tạo của nó: chuyển trong câu kéo. - HS trả lời. -Ở đây tác giả chưa có dịp đưa ra những dẫn chứng sinh động về sự giàu chất nhạc của TV. Em hãy tìm 1 câu thơ hoặc ca dao giàu chất nhạc ? -Tính uyển chuyển trong câu kéo - Chú bé loắt choắt... nghênh TV được tác giả xác nhận trên nghênh. chứng cớ đời sống nào ? - HS trả lời. -Rất uyển chuyển trong câu kéo: Một giáo sĩ nước ngoài: TV như 1 thứ tiếng “đẹp” và “rất rành mạch... tục ngữ ” ->Chứng cớ từ đời sống.. -Hãy giúp tác giả đưa ra 1 dẫn chứng để CM cho câu TV rất uyển chuyển ? -Em có nhận xét gì về cách nghị Giáo viên: Phạm Khắc Huân. -Giàu chất nhạc: +Người ngoại quốc nhận xét: TV là 1 thứ tiếng giàu chất nhạc. +Hệ thống ngữ âm và phụ âm khá phong phú... giàu thanh điệu.. giàu hình tượng ngữ âm. ->Những chứng cớ trong đời sống và trong XH.. - Người sống đống vàng. 3. Gmail:
<span class='text_page_counter'>(38)</span> Giáo án Ngữ Văn lớp 7 luận của tác giả về vẻ đẹp của TV ?. Năm Học 2012 -2013 Đứng bên ni đồng.... - HS trả lời. =>Cách lập luận kết hợp chứng cớ khoa học và đời sống làm cho lí lẽ trở nên sâu sắc. b-Tiếng Việt hay như thế nào?. - HS trả lời. -Thoả mãn nhu cầu trao đổi tình cảm ý nghĩ giữa người với người. -Thoả mãn yêu cầu của đời sống văn hoá ngày càng phức tạp.. -Theo dõi đoạn tiếp theo và cho biết: Tác giả đã quan niệm như thế nào về 1 thứ tiếng hay ?. -Dựa vào chứng cớ nào để tác giả xác nhận các khả năng hay đó của TV ? - HS trả lời. -Dồi dào về cấu tạo từ ngữ... về hình thức diễn đạt. -Từ vựng... tăng lên mỗi ngày 1 nhiều. -Ngữ pháp... uyển chuyển, chính xác hơn. -Không ngừng đặt ra những từ mới.... -Em hãy giúp tác giả làm rõ thêm các khả năng đó của TV bằng 1 vài dẫn chứng cụ thể trong ngôn ngữ văn học hoặc đời sống ?. -Nhận xét lập luận của tác giả về TV hay trong đoạn văn này ?. - HS thảo luận nhóm -> Các màu xanh khác nhau trong đoạn văn tả nước biển Cô Tô của Nguyễn Tuân. Sắc thái khác nhau của các đại từ ta trong thơ BHTQ và thơ Nguyễn Khuyến. - HS trả lời. - Tác giả khắng định điều gì? - HS trả lời -Ở văn bản này, NT nghị luận của tác giả có gì nổi bật ? - Sự kết hợp khéo léo và có hiệu quả giữa lập luận giải thích và lập luận chứng minh bằng những lí lẽ, dẫn chứng, lập luận theo kiểu diễn dịch, phân tích từ khái quát đến cụ thể trên các phương diện. - Lựa chọn , sử dụng ngôn ngữ Giáo viên: Phạm Khắc Huân. 3. =>Cách lập luận dùng lí lẽ và các chứng cớ khoa học, có sức thuyết phục người đọc ở sự chính xác khoa học nhưng thiếu dẫn chứng cụ thể. 3.Kết thúc vấn đề: - Sự phát triển của tiếng Việt chứng tỏ sức sống dồi dào của dân tộc. III-Tổng kết: 1. Nghệ thuật:. Gmail:
<span class='text_page_counter'>(39)</span> Giáo án Ngữ Văn lớp 7. -Bài nghị luận này mang lại cho em những hiểu biết sâu sắc nào về TV ?. -Văn bản này cho thấy tác giả là người như thế nào ?. - HS đọc ghi nhớ -Tìm dẫn chứng thể hiện sự giàu đẹp của TV về ngữ âm và từ vựng trong các bài văn, thơ đã học hoặc đọc thêm ở các lớp 6,7?. Năm Học 2012 -2013 lập luận linh hoạt : cách sử dụng từ ngữ sắc sắc sảo, cách đặt câu có tác dụng diễn đạt thấu đáo vấn đề nghị luận. - Tiếng Việt mang trong nó những giá trị văn hóa rất đáng 2. Ý nghĩa: tự hào của người Việt Nam. - Trách nhiệm giữ gìn, phát triển tiếng nói dân tộc của mỗi người Việt Nam. - Tác giả là nhà văn khoa học am hiểu TV, trân trọng những gía trị của TV, yêu tiếng mẹ đẻ, có tinh thần DT, tin tưởng vào tương lai TV. - HS đọc. *Ghi nhớ: sgk (37 ). IV-Luyện tập: - HS tìm Bài 2: Ai làm cho bể kia đầy Cho ao kia cạn, cho gầy cò con. =>2 câu ca dao là lời than thở, thể hiện 1 nỗi lo lắng u buồn về hoàn cảnh sống. Các từ đầy, gầy là những âm bình, mang âm hưởng lo âu, than vãn về 1 hoàn cảnh sống.. 4. Củng cố: GV nhận xét tiết học. 5. Hướng dẫn tự học: - So sánh cách sắp xếp lí lẽ, chứng cứ của văn bản Sự giàu đạp của tiếng Việt với văn bản Tinh thần yêu nước của nhân dân ta. - Chuẩn bị bài “ Đức tính giản dị của Bác Hồ”.. ***********************************************************************. Giáo viên: Phạm Khắc Huân. 3. Gmail:
<span class='text_page_counter'>(40)</span> Giáo án Ngữ Văn lớp 7. Năm Học 2012 -2013. Tiết 86. Ngày soạn: 17/02/2013. THÊM TRẠNG NGỮ CHO CÂU I. MỨC ĐỘ CẦN ĐẠT: 1. Kiến thức: - Một số trạng ngữ thường gặp. - Vị trí của trạng ngữ trong câu. 2. Kĩ năng: - Nhận biết thành phần trạng ngữ của câu. - Phân biệt các loại trạng ngữ. * Kĩ năng sống: - Lựa chọn cách sử dụng các loại câu. - Trình bày suy nghĩ, ý tưởng, trao đổi về cách thêm trạng ngữ cho câu. 3. Thái độ: Có ý thức sử dụng và yêu tiếng mẹ đẻ. II. CHUẨN BỊ: 1. Phương pháp: Vấn đáp, phân tích mẫu, thảo luận,... 2. Phương tiện: -GV: Bảng phụ, SGK, giáo án.Những điều cần lưu ý: Thêm trạng ngữ cho câu có thể xem là 1 cách mở rộng câu. Có thể xem TN theo các ND mà chúng biểu thị. Các câu hỏi thường được dùng để xđịnh và phân loại TN là: ở đâu, khi nào, vì sao, để làm gì, bằng gì, như thế nào, với điều kiện gì ? -HS:Bài soạn, SGK,.... III. TIẾN TRÌNH LÊN LỚP: 1.Ổn định lớp 2.Kiểm tra bài cũ: Đặt 1 câu đặc biệt và cho biết tác dụng của câu đặc biệt đó ? 3.Bài mới: Bên cạnh các thành phần chính là chủ ngữ và vị ngữ, trong câu còn có sự tham gia của các thành phần khác, chúng sẽ bổ sung nghĩa cho nòng cốt câu. Một trong ghững thành phần cô muốn đề cập trong tiết học hôm nay đó là thành phần trạng ngữ Hoạt động của GV -HS đọc đoạn trích (bảng phụ). -Đoạn văn có mấy câu ? -Xác định nòng cốt câu của các câu 1,2,6 ?. -Các từ ngữ còn lại là thành phần gì của câu ? Các TN này bổ sung cho câu những ND gì ?. Hoạt động của HS - HS đọc - 6 câu. - HS xác định. - Trạng ngữ.. - Xác định trạng ngữ và ý nghĩa của Giáo viên: Phạm Khắc Huân. 4. Nội dung I-Đặc điểm của trạng ngữ: * Ví dụ1: (sgk) - Câu 1: Dưới bóng tre xanh, đã từ lâu đời, người dân cày VN / dựng nhà,..., khai hoang. – câu 2: Tre / ăn ở với người, đời đời kiếp kiếp. =>Bổ sung thông tin về thời gian, địa điểm. - Câu 6: Cối xay tre nặng nề quay , từ ngàn đời nay, xay nắm thóc. =>Thời gian. * VD 2: (sgk) Gmail:
<span class='text_page_counter'>(41)</span> Giáo án Ngữ Văn lớp 7 trạng ngữ trong các VD sau? +Bốp bốp, nó bị hai cái tát +Nó bị điểm kém, vì lười học. +Để không bị điểm kém, nó phải chăm học. +Nó đến trường bằng xe đạp.. Năm Học 2012 -2013 - HS xác định.. +Bốp bốp, nó bị hai cái tát. ->cách thức diễn ra sự việc. +Nó bị điểm kém, vì lười học. -> nguyên nhân +Để không bị điểm kém, nó phải chăm học.->mục đích. +Nó đến trường bằng xe đạp. ->phương tiện. => Có thể ở đầu câu, giữa câu, cuối câu. => Và thường được nhận biết baèng moät quaõng ngaét hôi khi noùi, daáu phaåy khi vieát.. -Có thể chuyển các trạng ngữ nói trên sang những vị trí nào trong - HS trả lời câu ? - Và thường được nhận biết bằng - HS trả lời daáu hieäu naøo? =>Giaùo vieân choát : Veà baûn chaát thêm trạng ngữ cho câu tức là ta đã thực hiện một trong những cách mở roäng caâu. - HS trả lời -Về ND (ý nghĩa) trạng ngữ được thêm vào câu để làm gì ? -Về hình thức trạng ngữ có thể đứng - HS trả lời - Hôm nay tôi đọc báo. ở những vị trí nào trong câu ? - Hai giờ, thầy giáo giảng - Đặt một câu có thành phần phụ bài. trạng ngữ. -HS đọc *Ghi nhớ: sgk (39 ). -HS đọc ghi nhớ II-Luyện tập: Bài 1 (39 ): - Học sinh đọc bài tập 1. Nêu yêu a-Mùa xuân của tôi- mùa xuân Bắc - Thảo luận nhóm 4 thời Việt, mùa xuân của HN-/ là mùa cầu bài tập. gian 3phút. - GV sửa chữa, bổ sung. xuân ...->CNvà VN - Báo cáo. b-Mùa xuân, cây gạo / gọi đến - Học sinh nhận xét. bao... ->Trạng ngữ chỉ thời gian. c-Tự nhiên... : Ai cũng chuộng mùa xuân. ->Phụ ngữ. d-Mùa xuân ! Mỗi khi... ->Câu đặc biệt. -HS đọc, xác định Bài 2 + 3(40 ): -HS đọc đoạn văn. a-Như báo trước...tinh khiết ->TN -Tìm trạng ngữ trong các đoạn trích nơi chốn, cách thức. sau và cho biết ý nghĩa của các TN -Câu 2: Khi đi qua...xanh, mà hạt đó thóc... tươi ->TN nơi chốn. - GV sửa chữa. -Câu 3: Trong cái vỏ xanh kia ->TN nơi chốn. -Câu 4: Dưới ánh nắng ->TN nơi chốn. b-Với khả năng thích ứng... trên đây ->TN cách thức. Giáo viên: Phạm Khắc Huân. 4. Gmail:
<span class='text_page_counter'>(42)</span> Giáo án Ngữ Văn lớp 7. Năm Học 2012 -2013 * Kể thêm vài trạng ngữ khác - Để thực hiện kế hoạch của nhà trường, lớp em đã trồng xong một vườn cây bạch đàn (trang ngữ chỉ muïc ñích) - Bằng cách bám vào từng mẩu đá mọi người đã từ từ leo lên đỉnh núiù. (trạng ngữ chỉ cách thức). 4. Củng cố: GV đánh giá tiết học 5. Hướng dẫn tự học: - Viết một đoạn văn ngắn có câu chứa thành phần trạng ngữ. Chỉ ra các trạng ngữ và giải thích lí do trạng ngữ được sử dụng trong các câu văn đó. - Chuẩn bị bài “ Thêm trạng ngữ cho câu ( tiếp theo)”.. *********************************************************************** Tiết 87,88. Ngày soạn: 19/02/2013 TÌM HIỂU CHUNG VỀ PHÉP LẬP LUẬN CHỨNG MINH. I. MỨC ĐỘ CẦN ĐẠT: 1. Kiến thức: - Đặc điểm của phép lập luận chứng minh trong bài văn nghị luận. - Yêu cầu cơ bản về luận điểm, luận cứ của phương pháp lập luận chứng minh. 2. Kĩ năng: - Nhận biết phương pháp lập luận chứng minh trong văn bản nghị luận. - Phân tích phép lập luận chứng minh trong văn bản nghị luận. 3. Thái độ:Có ý thức rèn luyện kĩ năng II. CHUẨN BỊ: 1. Phương pháp: đàm thoại, gợi mở, phân tích,... 2. Phương tiện: - GV: Bảng phụ, SGK, giáo án, SGV.Những điều cần lưu ý: Trong văn nghị luận, CM là cách sử dụng lí lẽ, dẫn chứng để chứng tỏ 1nhận định, luận điểm nào đó là đúng đắn. CM là khái niệm gần như tương đồng với các khái niệm như luận chứng, lập luận, chỉ cái cách vận dụng lí lẽ, dẫn chứng nhằm khẳng định 1 điểm nào đó là đúng đắn. - HS:Bài soạn,SGK,... III. TIẾN TRÌNH LÊN LỚP: 1.Ổn định lớp 2.Kiểm tra bài cũ: Trong văn nghị luận người ta thường sử dụng những phương pháp lập luận nào ? (Suy luận nhân quả, suy luận tương đồng, tương phản...). 3.Bài mới: Trong cuộc sống ta thường xuyên phải chứng tỏ để người khác tin một điều gì đó. Những lúc như vậy ta đã dùng văn chứng minh. Vậy văn chứng minh là gì? Phương pháp lập luận chứng minh ra sao? Chúng ta cùng tìm hiểu bài hôm nay. Hoạt động của GV Giáo viên: Phạm Khắc Huân. Hoạt động của HS 4. Nội dung Gmail:
<span class='text_page_counter'>(43)</span> Giáo án Ngữ Văn lớp 7. Năm Học 2012 -2013 I-Mục đích và phương pháp chứng minh: 1-Trong đời sống:. -Hãy nêu ví dụ và cho biết: Trong đời sống khi nào người ta cần CM ?. - Khi cần chứng tỏ cho ai và tin rằng lời nói của em là sự thật, em nói thật, không phải nói dối . Có những trường hợp ta cần xác nhận 1 sự thật nào đó. (Khi cần xác nhận CM về tư cách công dân, ta đưa ra giấy chứng minh thư. Khi cần xác định, CM về ngày sinh của mình, ta đưa ra giấy khai sinh.. -Khi cần CM cho ai đó tin rằng lời nói của mình là thật, em phải làm như thế nào ?. - Đưa ra những bằng chứng để thuyết phục, bằng chứng ấy có thể là người (nhân chứng), vật (vật chứng), sự việc, số liệu,…. -Thế nào là CM trong đời sống ?. -Trong văn bản nghị luận, người ta chỉ sử dụng lời văn (không dùng nhân chứng, vật chứng) thì làm thế nào để chứng tỏ 1 ý kiến nào đó là đúng sự thật và đáng tin cậy? =>Những dẫn chứng trong văn nghị luận phải hết sức chân thực, tiêu biểu. Khi đưa vào bài văn phải được lựa chọn, phân tích. Dẫn chứng trong văn chương cũng rất đa dạng đó là những số liệu cụ thể, những câu chuyện, sự việc có thật. Và dẫn chứng chỉ có gía trị khi có xuất xứ rõ ràng và được thừa nhận. - GV đưa tình huống: Nam có việc gấp mượn xe máy của bạn về thăm mẹ ốm ở quê. Vì quá lo. Quá vội, Nam phóng xe quá nhanh và bị các chú công an giữ lại kiểm tra giấy tờ. Nam lại quên tất cả ở trường. Vậy bạn phải trình bày với nhà chức trách như thế nào? Giáo viên: Phạm Khắc Huân. Chứng minh là đưa ra bằng chứng để chứng tỏ 1 ý kiến nào đó là chân thật 2-Trong văn bản nghị luận:. - HS trả lời. Người ta chỉ dùng lí lẽ, dẫn chứng (thay bằng vật chứng, nhân chứng) để khẳng định 1 nhận định, 1 luận điểm nào đó là đúng đắn.. - HS trả lời. - Học sinh thảo luận nhóm 4 thời gian 5phút .Báo cáo. - Nam phải chứng tỏ đây là xe của bạn có đủ giấy đăng ký, chứng nhận mua bán, bảo hiểm, có bằng lái xe, chứng minh thư của bản thân. Nam phải trình bày để các chú thông cảm phần nào với lí do phải đi nhanh (do quá lo không kịp gặp mẹ) -> Nam đã phải chứng minh một vấn đề, một sự thật. 4. Gmail:
<span class='text_page_counter'>(44)</span> Giáo án Ngữ Văn lớp 7. Năm Học 2012 -2013. - GV kết luận. - HS đọc bài văn -Luận điểm cơ bản của bài văn này là gì ? Hãy tìm những câu văn mang luận điểm đó ?. - HS đọc. 3-Bài văn nghị luận: “ Đừng sợ vấp ngã”.. - Vậy xin bạn chớ lo sợ thất bại .. -Luận điểm chính: Đừng sợ vấp ngã. - HS trả lời. - Em hãy chỉ ra các luận điểm nhỏ?. -Để khuyên người ta “đừng sợ vấp ngã”, Bài văn đã lập luận như thế nào ?. - Oan Đi-xnây từng bị toá án sa thải vì thiếu ý tưởng. - Lúc còn học phổ thông Lu - i Pa -xtơ chỉ là học sinh trung bình. - Lep-Tôn-xtôi bị đình chỉ học đại học vì vừa không có năng lực vừa thiếu ý chí. - Hen-ri Pho thất bại và cháy túi 5 lần. - Ca sĩ Ô-pê-ra nổi tiếng En-ri-cô Ca- ru- xô bị thầy giáo cho là thiếu chất giọng và không thể hát được. - Luận điểm nhỏ: + Đã bao lần vấp ngã mà không hề nhớ. + Vậy xin bạn chớ lo sợ thất bại. + Điều đáng sợ hơn là bạn đã bỏ qua nhiều cơ hội chỉ vì không cố gắng hết mình. -Lập luận: - Mọi người ai cũng từng vấp ngã, ngay những tên tuổi lừng lẫy cũng từng bị vấp ngã oan trái. - Tiếp đó tác giả lấy dẫn chứng 5 danh nhân là những người đã từng vấp ngã, những vấp ngã không gây trở ngại cho họ trở thành nổi tiếng.. - Rất đáng tin cây, vì đây đều là những người nổi tiếng, được nhiều người biết đến. -Các chứng cớ dẫn ra có đáng tin cậy không ? Vì sao ?. - HS trả lời -> Phép lập luận chứng minh dùng những lí lẽ , bằng chứng chân thực, đã được thừa nhận để chứng tỏ luận điểm mới ( cần chứng minh ) là đáng tin cậy.. -Em hiểu thế nào là phép lập luận CM trong văn nghị luận ? - HS trả lời - Để có sức thuyết phục thì các lí lẽ và dẫn chứng trong phép lập luận chứng minh phải như thế nào?. - HS đọc.. -> Phải được lựa chọn, thẩm tra, phân tích thì mới có sức thuyết phục. * Ghi nhớ: sgk (42 ).. -HS đọc ghi nhớ. Giáo viên: Phạm Khắc Huân. 4. Gmail:
<span class='text_page_counter'>(45)</span> Giáo án Ngữ Văn lớp 7. Năm Học 2012 -2013. Tiết 2 ( 88) II-Luyện tập: - Học sinh đọc bài tập . Nêu yêu cầu bài tập. - Thảo luận 4 nhóm - Báo cáo. - GV sửa chữa, bổ sung. - Học sinh nhận xét.. - Tìm luận điểm và luận cứ trong đề văn sau: Chứng minh Tiếng Việt là thứ tiếng đáng yêu. - HS tìm. Giáo viên: Phạm Khắc Huân. 4. 1.Bài văn “Không sợ sai lầm” a-Luận điểm: Không sợ sai lầm. -Bạn ơi,... hèn nhát trước cuộc đời. -Một người... có thể tự lập được. -Khi tiếp … được sai lầm. - Những người …của mình. b-Luận cứ: -Bạn sợ …bơi; - Bạn sợ ..được ngoại ngữ. -Một người ……..được gì. -Tác giả còn nêu nhiều luận cứ và phân tích sai lầm cũng có 2 mặt, nó đem lại tổn thất nhưng lại đem đến bài học cho đời... Thất bại là mẹ thành công. c-Cách lập luận CM ở bài này khác với bài Đừng sợ vấp ngã: Bài Không sợ sai lầm người viết dùng lí lẽ để CM, còn bài Đừng sợ vấp ngã chủ yếu dùng dẫn chứng để chứng minh 2. Bài tập bổ sung: Đề bài: Chứng minh Tiếng Việt là thứ tiếng đáng yêu. * Luận điểm: Tiếng Việt là thứ ngôn ngữ đáng yêu nhất của em.. * Luận cứ: + Tiếng Việt đáng yêu vì: Tiếng Việt hay/ Tiếng Việt đẹp ->dẫn chứng + Tiếng Việt giàu ý nghĩa - Là tiếng mẹ đẻ, do ông cha ta sáng tạo nên ( dẫn chứng sự hình thành, phát triển của Tiếng Việt - Là phương tiện để bộc lộ tư tưởng, tình cảm của con người, thể hiện nét văn hoá, tâm hồn người Việt - Tiếng Việt đáng yêu -> đây là một thực tế. + Người Việt học nhiều ngoại ngữ nhưng vẫn coi trọng Tiếng Việt một thứ ngôn ngữ duy nhất để giao tiếp hàng ngày. Gmail:
<span class='text_page_counter'>(46)</span> Giáo án Ngữ Văn lớp 7. Năm Học 2012 -2013 + Việt Kiều: sinh ra ở nước khác vẫn nói rành rọt Tiếng Việt. + Em được học Tiếng Anh, tiếng Hán nhưng vẫn thấy Tiếng Việt hay hơn, đặc sắc hơn, không hết, không giảm tình yêu Tiếng Việt.. 4. Củng cố: GV đánh giá tiết học 5. Hướng dẫn tự học: - Sưu tầm các văn bản chứng minh đề làm tài liệu học tập. - Chuẩn bị bài “Cách làm bài văn lập luận chứng minh”. *********************************************************************** Tuần 24 Tiết 89. Ngày soạn: 20/02/2013. THÊM TRẠNG NGỮ CHO CÂU (TT) I. MỨC ĐỘ CẦN ĐẠT: 1. Kiến thức: - Công dụng của trạng ngữ. - Cách tách trạng ngữ thành câu riêng. 2. Kĩ năng: - Phân tích tác dụng của thành phần trạng ngữ của câu. - Tách trạng ngữ thành câu riêng. * Kĩ năng sống: - Lựa chọn cách sử dụng các loại câu. - Trình bày suy nghĩ, ý tưởng, trao đổi về cách thêm trạng ngữ cho câu. 3. Thái độ: Có ý thức khi sử dụng tiếng Việt cho đúng đắn, phù hợp. II. CHUẨN BỊ: 1. Phương pháp: đàm thoại, gợi mở, phân tích mẫu,... 2. Phương tiện: -GV: Bảng phụ, SGK, giáo án, SGV. -HS:Bài soạn,SGK,... III. TIẾN TRÌNH LÊN LỚP: 1.Ổn định lớp 2.Kiểm tra bài cũ: -Về ý nghĩa, trạng ngữ được thêm vào câu để làm gì ? Cho VD ? -Về hình thức, trạng ngữ có thể đứng ở những vị trí nào trong câu ? Cho VD ? 3.Bài mới: Giờ trước các em đã tìm hiểu về vai trò, vị trí của trạng ngữ trong câu. Để hiểu hơn về công dụng và biết cách tách trạng ngữ thành câu riêng chúng ta cùng tìm hiểu bài hôm nay. Hoạt động của GV. Hoạt động của HS. -Hs đọc VD (bảng phụ). - HS đọc -Tìm trạng ngữ trong đoạn văn (a), (b) của nhà văn Vũ Bằng ? - HS tìm Giáo viên: Phạm Khắc Huân. Nội dung I-Công dụng của trạng ngữ: * Ví dụ1: a-Thường thường, vào khoảng. 4. Gmail:
<span class='text_page_counter'>(47)</span> Giáo án Ngữ Văn lớp 7. -Trạng ngữ không phải là thành phần bắt buộc của câu, nhưng vì sao trong các câu văn trên, ta không nên hoặc không thể lược bớt trạng ngữ?. -Em có nhận xét gì về cấu tạo của các trạng ngữ trên ? - Trạng ngữ ở trong các đoạn văn trên có công dụng gì?. Năm Học 2012 -2013 đó( TG) -Sáng dậy(TG) -Trên giàn thiên lí (ĐĐ) -Chỉ độ 8,9 giờ sáng (TG) - Trên bầu trời trong trong (ĐĐ) b-Về mùa đông (TG) - Vì khi nói, viết nếu sử dụng các TN hợp lí sẽ làm cho ý tưởng câu văn được thể hiện sâu sắc, biểu cảm hơn. - Là cụm DT, cụm ĐT, cụm TT. - HS trả lời. -Trong văn nghị luận, em phải sắp xếp luận cứ theo những trình tự nhất định (thời gian, không gian, nguyên nhân-kết quả...). trạng ngữ có vai trò gì trong việc thể hiện trình tự lập luận ấy ? - HS trả lời - Trạng ngữ có những công dụng gì. - Hs đọc ghi nhớ (sgk) * Bài tập nhanh. GV treo bảng phụ. Nhận xét các cặp câu sau: 1.a. Làm lấy để ăn. b. Để ăn, làm lấy. 2.a. Tôi đi học bằng xe đạp. b. Bằng xe đạp, tôi đi học. 3.a. Chúng ta học tập một cách chăm chỉ. b. Một cách chăm chỉ, chúng ta học tập. Giáo viên: Phạm Khắc Huân. a. Trạng ngữ bổ sung thêm thông tin cho câu văn miêu tả được đầy đủ hơn, làm cho câu văn cụ thể hơn, biểu cảm hơn. b.Nếu không có trạng ngữ thì câu văn sẽ thiếu cụ thể và khó hiểu. * Ví dụ2:. -Trong văn nghị luận trạng ngữ có vai trò nối kết các câu văn, đoạn văn.. - HS trả lời. - HS đọc - Học sinh đọc - Thảo luận 2 nhóm trong thời gian 3phút. Báo cáo. 1.a. để ăn: BN chỉ mục đích. b. để ăn: TN chỉ mục đích. 2.a.bằng xe đạp: BN phương tiện. b.bằng xe đạp: TN phương tiện. 4. => Xác định hoàn cảnh, điều kiện diễn ra sự việc nêu trong câu, góp phần làm cho nội dung của câu được đầy đủ, chính xác. - Nối kết các câu, các đoạn lại với nhau , góp phần làm cho đoạn văn, bài văn được mạch lạc. *Ghi nhớ :sgk (46). Gmail:
<span class='text_page_counter'>(48)</span> Giáo án Ngữ Văn lớp 7. Năm Học 2012 -2013. - GV kết luận: Mỗi cặp trên đều có 3.a. một cách chăm chỉ: bổ bổ ngữ và trạng ngữ cùng tên gọi. ngữ cách thức. b. một cách chăm chỉ: trạng ngữ cách thức. - HS đọc ví dụ.. - HS đọc. -Câu in đậm có gì đặc biệt ?. - HS trả lời. * BT nhanh. GV treo bảng phụ. Nhận xét về cách tách trạng ngữ thành câu riêng? 1. Vì ốm nặng, Nam không ăn gì cả, đã hai ngày rồi. - Vì ốm nặng, Nam không ăn gì cả. Đã hai ngày rồi. 2. Chị nói với tôi bằng giọng chân tình. - Chị nói với tôi. Bằng giọng chân tình. * Lưu ý: Tuỳ từng trường hợp có thể tách hoặc không tách trạng ngữ thành câu riêng. -Việc tách trạng ngữ thành câu riêng như trên có tác dụng gì ?. - Học sinh đọc - C1: có hai trạng ngữ:Vì ốm nặng, đã hai ngày rồi Có thể tách được vì: nhấn mạnh thời gian Nam không ăn. Giúp câu gọn, rõ nghĩa. C2: Không nên tách vì tách không rõ nghĩa.. - HS trả lời. -HS đọc ghi nhớ. - HS đọc. -HS đọc BT1.Nêu yêu cầu bài tập.. - 2 HS làm bài trên bảng.. -Chỉ ra các trường hợp tách TN thành câu riêng trong các chuỗi câu dưới đây. Nêu tác dụng của những câu do TN tạo thành ?. - HS lên bảng làm. Giáo viên: Phạm Khắc Huân. II-Tách trạng ngữ thành câu riêng: 1-Ví dụ:….. Và để tin tưởng hơn nữa vào tương lai của nó. -> Là TN được tách thành câu riêng để nhấn mạnh ý.. 4. => Tác dụng: Nhấn mạnh ý, chuyển ý, hoặc thể hiện những tình huống, cảm xúc nhất định. *Ghi nhớ : sgk (47). III-Luyện tập: Bài 1 (47 ): a-Ở loại bài thứ nhất -Ở loại bài thứ hai b- Đã bao lần . - Lần đầu tiên chập chững bước đi, - lần đầu tiên tập bơi, - Lần đầu tiên chơi bóng bàn. - Lúc còn học phổ thông, - Về môn Hóa. ->Trạng ngữ vừa có tác dụng bổ sung những thông tin tình huống, vừa có tác dụng liên kết các luận cứ trong mạch lập luận của bài văn, vừa giúp cho bài văn rõ ràng, dễ hiểu. Bài 2 (47 ): a-Năm 72. ->Tách TN có tác dụng nhấn mạnh tới thời điểm hi sinh của Gmail:
<span class='text_page_counter'>(49)</span> Giáo án Ngữ Văn lớp 7. Năm Học 2012 -2013. - Tìm một số đoạn văn có trạng ngữ tách thành câu riêng. Nhận xét tác dụng ? - HS tìm và nhận xét. - HS viết đoạn văn ngắn trình bày suy nghĩ của em về sự giàu đẹp - HS viết, trả lời của tiếng việt. chỉ ra trạng ngữ và giải thích?. nhân vật được nói đến trong câu đứng trước. b-Trong lúc tiếng đờn vẫn khắc khoải vẳng lên những tiếng đờn li biệt, bồn chồn. ->Làm nổi bật thông tin ở nòng cốt câu (Bốn người lính đều cúi đầu, tóc xoã gối.).Nếu không tách TN ra thành câu riêng, thông tin ở nòng cốt câu có thể bị thông tin ở TN lấn át (Bởi ở vị trí cuối câu, TN có ưu thế được nhấn mạnh về thông tin). Sau nữa việc tách câu như vậy còn có tác dụng nhấn mạnh sự tương đồng của thông tin mà TN biểu thị, so với thông tin ở nòng cốt câu.. Bài 3(47) 4. Củng cố: GV đánh giá tiết học 5. Hướng dẫn tự học: - Xác định các câu có thành phần trạng ngữ ( hoặc câu được ta1chra từ thành phần trạng ngữ) trong một đoạn văn đã học và nhận xét về tác dụng của các thành phần trạng ngữ ( hoặc câu được tách ra từ thành phần trạng ngữ) đó. - Chuẩn bị bài “ Kiểm tra tiếng Việt. **************************************************************** Tuần 24 Tiết 90. Ngày soạn: 25/02/2013. KiÓm Tra TiÕng ViÖt I. MỨC ĐỘ CẦN ĐẠT: 1. Kiến thức: Kiểm tra việc nắm kiến thức của học sinh về một số kiến thức đã học: câu rút gọn, câu đặc biệt, trạng ngữ của câu. 2. Kĩ năng: Rèn kĩ năng rút gọn câu, sử dụng câu đặc biệt, thêm trạng ngữ cho câu, tách trạng ngữ. 3. Thái đô: - Có ý thức trình bày bài làm rõ ràng , sạch đẹp, đúng chính tả. - Đánh giá được kết quả học tập của mình từ đó có phương pháp học tập phù hợp với đối tượng. II. CHUẨN BỊ: 1. Phương pháp: gợi mở,... 2. Phương tiện: - GV:Ra đề, đáp án,.... - HS: Giấy, dụng cụ kiểm tra,... III. TIẾN TRÌNH LÊN LỚP: 1.Ổn định lớp Giáo viên: Phạm Khắc Huân. 4. Gmail:
<span class='text_page_counter'>(50)</span> Giáo án Ngữ Văn lớp 7. Năm Học 2012 -2013. 2.Kiểm tra bài cũ: 3.Bài mới: MA TRẬN ĐỀ Mức độ Lĩnh vực nội dung - Rút gọn câu - Câu đặc biệt - Thêm trạng ngữ cho câu. * Tổng số câu * Tổng số điểm. Nhận biết TN 1 (0,5) 1 (0,5) 2 (1) 4 2. TL. Thông hiểu TN 2 (1) 2 (1) 2 (1) 6 3. TL 1( 3) 1 3. Vận dụng thấp TN TL 1(2) 1 2. Vận dụng cao TN TL. Tổng TN 3 ( 1,5) 3 ( 1,5) 4 ( 2) 10 5. A. ĐỀ BÀI: GV phát bài: I/PHẦNTRẮC NGHIỆM:(5 điểm) Khoanh tròn vào chữ cái đầu câu trả lời đúng nhất. 1.Trường hợp nào sau đây đúng với việc tạo thành câu rút gọn. a.Chỉ có thể lược bỏ chủ ngữ b.Chỉ có thể lược bỏ vị ngữ c.Chỉ lược bỏ các thành phần phụ d.Có thể luợc bỏ chủ ngữ và vị ngữ 2.Trường hợp nào không nên dùng câu rút gọn. a.Chị nói với em b.Cha nói với con. c.Học sinh nói chuyện với thầy giáo d.Bạn bè nói chuyện với nhau. 3.Câu tục ngữ: “Ăn quả nhớ kẻ trồng cây” rút gọn thành phần nào? a.Chủ ngữ b.vị ngữ c.Cả chủ ngữ lẫn vị ngữ d.Cả a, b, c đều sai 4.Câu đặc biệt là gì? a.Là câu không cấu tạo theo mô hình chủ ngữ- vị ngữ b.Là câu chỉ có chủ ngữ. c Là câu cấu tạo theo mô hình đặc biệt d.Là câu chỉ có vị ngữ 5.Trong các câu sau câu nào không phải là câu đặc biệt? a.Mùa xuân b.Trời mưa rả rích c.Một hồi còi d.Sài Gòn 1972. 6.Câu đặc biệt:Đoàn người nhốn nháo lên. Tiếng reo. Tiếng vỗ tay. Dùng để làm gì? a.Bộc lộ cảm xúc b.Nêu lên thời gian, nơi chốn c.Liệt kê, miêu tả, thông báo về sự vật, hiện tượng d.Gọi đáp 7.Trạng ngữ đứng ở vị trí nào trong câu? a.Đầu câu b.Giữa câu c.Cuối câu d.Cả ba vị trí trên. 8.Trạng ngữ trong câu sau thuộc loại trạng ngữ nào ? “Bên vệ đường,sừng sững một cây sồi”. a.Chỉ thời gian b.Chỉ nơi chốn c.Chỉ Nguyên nhân d.Chỉ cách thức. 9.Tách trạng ngữ thành câu riêng nhằm mục đích gì? a.Nhấn mạnh, chuyển ý b.Thể hiện những tình huống,cảm xúc nhất định. c.Làm cho câu ngắn gọn hơn d.Cả a và b . 10.Trong những câu sau,câu nào có trạng ngữ chỉ mục đích. a.Với quyết tâm cao độ,Lan đã vượt qua kì thi. b.Qua ánh mắt nhìn,tôi biết nó không thích tôi. c.Chỉ bằng một ngọn roi,anh ấy quật ngã ba tên côn đồ. d.Vì tương lai, chúng ta phải cố gắng nhiều hơn nữa II/PHẦN TỰ LUẬN(5 điểm) 1.Chỉ ra và gọi tên các trạng ngữ trong đoạn văn sau:(3đ) “Buổi trưa ngồi trong nhà nhìn ra sân thấy rất rõ những sợi không khí nhỏ bé , mỏng manh, nhẹ tênh, vòng vèo lượn từ mặt đất bốc lên, bốc lên mãi. Giáo viên: Phạm Khắc Huân. 5. Gmail: TL 1(2). 1(3) 2 5.
<span class='text_page_counter'>(51)</span> Giáo án Ngữ Văn lớp 7. Năm Học 2012 -2013. Tiếng gì xa vắng thế? Tiếng võng kẽo kẹt kêu buồn buồn từ nhà ai vọng lại. Thỉnh thoảng , câu ru em cất lên từng đoạn à ơi…” 2.Viết đoạn văn 5 câu tả cảnh sân trường trong giờ ra chơi,trong đó có sử dụng câu rút gọn, câu đặc biệt.(2đ) B. ĐÁP ÁN I/TRẮC NGHIỆM(5điểm).(Đúng mỗi câu 05 đ) Câu Đáp án. 1 D. 2 C. 3 A. 4 A. 5 B. 6 C. 7 D. 8 B. 9 D. 10 D. II/TỰ LUẬN.(5 điểm) Câu 1(3 điểm). - Buổi trưa -> Thời gian. - Từ nhà ai -> Nơi chốn. - Thỉnh thoảng -> Thời gian. Câu 2(2 điểm). -Học sinh viết đoạn văn theo yêu cầu của đề,Trong đó có những câu: +Mệt. +Ồn ào. +Vui quá! 4. Củng cố: GV nhận xét tiết kiểm tra. 5. Hướng dẫn tự học: Chuẩn bị bài “Chuyển đổi câu chủ động thành câu bị động ”. *********************************************************************** Tiết 91. Ngày soạn: 26/02/2013. CÁCH LÀM BÀI VĂN LẬP LUẬN CHỨNG MINH I. MỨC ĐỘ CẦN ĐẠT: 1. Kiến thức: Các bước làm bài văn lập luận chứng minh. 2. Kĩ năng: Tìm hiểu đề, lập ý, lập dàn ý và viết các phần , đoạn trong bài văn chứng minh. 3. Thái đô: Có ý thức rèn các kĩ năng. II. CHUẨN BỊ: 1. Phương pháp: đàm thoại, gợi mở, phân tích mẫu,... 2. Phương tiện: -GV: Bảng phụ, SGK, giáo án, SGV. -HS:Bài soạn,SGK,... III. TIẾN TRÌNH LÊN LỚP: 1.Ổn định lớp 2.Kiểm tra bài cũ: Trình bày hiểu biết của em về phép lập luận chứng minh ? 3.Bài mới: Trình tự làm bài văn lập luận chứng minh theo những bước nào? Để nắm được điều đó hôm nay thầy trò ta nghiên cứu bài học “Cách làm bài văn lập luận chứng minh” Hoạt động của GV - HS đọc đề bài. Giáo viên: Phạm Khắc Huân. Hoạt động của HS - HS đọc 5. Nội dung I-Các bước làm bài văn lập luận chứng minh: *Đề bài: Nhân dân ta thường nói: Gmail:
<span class='text_page_counter'>(52)</span> Giáo án Ngữ Văn lớp 7. Năm Học 2012 -2013. -Em hãy nhắc lại qui trình làm một bài văn nói chung ? - 4 bước: Tìm hiểu đề và tìm ý, lập dàn bài, viết bài, đọc và sửa chữa. -Đề bài trên thuộc kiểu bài gì ? - HS trả lời -Nội dung cần chứng minh là gì ? - HS trả lời -Ta có thể chứng minh câu tục ngữ trên bằng những cách nào ? - HS trả lời. - HS đọc dàn bài trong SGK. - HS đọc -Dàn bài của bài lập luận chứng minh gồm những phần nào ? - HS trả lời -Nhiệm vụ của từng phần là gì ? - HS trả lời => Chú ý lời văn kết bài hô ứng với mở bài. Các đoạn trong bài phải liên kết chặt chẽ qua các hình thức chuyển tiếp ý. - HS đọc 3 cách MB trong sgk.. 1-Tìm hiểu đề và tìm ý: -Kiểu bài: Chứng minh. -Nội dung: Người nào có lí tưởng, có hoài bão, có nghị lực vững vàng, người đó sẽ thành công trong cuộc sống. -Phương pháp CM: Có 2 cách lập luận +Nêu dẫn chứng xác thực (Đừng sợ vấp ngã). +Nêu lí lẽ (không sợ sai lầm). 2-Lập dàn bài: (sgk) a-MB: Nêu luận điểm cần được CM. b-TB: Nêu lí lẽ và dẫn chứng để chứng tỏ luận điểm là đúng đắn. c-KB: Nêu ý nghĩa của luận điểm.. - HS đọc. 3-Viết bài: Viết từng đoạn MB->KB. a-Có thể chọn 1 trong 3 cách MB trong SGK. b-TB: -Viết đoạn phân tích lí lẽ. -Viết đoạn nêu các dẫn chứng tiêu biểu. c-KB: Có thể chọn 1 trong 3 cách KB trong SGK. 4-Đọc và sửa chữa bài:. -GV đọc 2 đoạn CM phần TB - HS nghe trong sách Bồi dưỡng năng lực làm văn 7 (48-50). - HS đọc 3 cách KB trong SGK.. “Có chí thì nên”. Hãy chứng minh tính đúng đắn của câu tục ngữ đó.. - HS đọc. -Nêu các bước làm bài văn lập luận chứng minh? - HS trả lời -HS đọc ghi nhớ. - HS đọc. *Ghi nhớ: SGK (50 ). II.Luyện tập: -HS đọc 2 đề bài. - HS đọc -Em sẽ làm theo các bước như thế nào ? - HS trả lời. 1-Để thực hiện các đề bài trên đây em sẽ thực hiện các bước như sau: a-Về qui trình các bước làm bài: 4 bước. b-Về cách lập luận: -Hệ thống luận điểm phải sắp xếp theo một trật tự hợp lí. -Các luận điểm có thể sắp xếp theo nhiều cách: theo trình tự thời gian (trước-sau), theo trình tự không gian. 2-Hai đề trên có ý nghĩa tương tự là. - Hai đề này có gì giống và khác so với đề văn đã làm mẫu ở trên ? - HS trả lời Giáo viên: Phạm Khắc Huân. 5. Gmail:
<span class='text_page_counter'>(53)</span> Giáo án Ngữ Văn lớp 7. Năm Học 2012 -2013 khuyên nhủ con người phải bền lòng vững chí khi làm việc, nhất là việc to lớn có ảnh hưởng đến sự nghiệp. Tuy nhiên ở 2 đề này cũng có sự khác nhau: -Khi CM câu: “Có công mài sắt, có ngày nên kim” cần nhấn mạnh vào chiều thuận: hễ có lòng quan tâm thì việc khó như mài sắt thành kim cũng có thể làm được. -Nhưng CM bài : “Không có việc gì khó” ta phải chú ý cả 2 chiều thuận nghịch. Nếu lòng không bền thì không thể làm nên việc, còn đã quan tâm thì có thể “Đào núi lấp biển” vẫn có thể làm được.. 4. Củng cố: Gv đánh giá tiết học 5. Hướng dẫn tự học: - Sưu tầm một số văn bản chứng minh để làm tài liệu học tập. - Xác định luận điểm, luận cứ trong một bài văn nghị luận chứng minh. - Chuẩn bị bài “ Luyện tập lập luận chứng minh”. ********************************************************************* Tiết 92. Ngày soạn: 26/02/2013. LUYỆN TẬP LẬP LUẬN CHỨNG MINH I. MỨC ĐỘ CẦN ĐẠT: 1. Kiến thức: Cách làm bài lập luận chứng minh cho một nhận định , một ý kiến về một vấn đề xã hõi gần gũi, quen thuộc. 2. Kĩ năng: Tìm hiểu đề, lập ý, lập dàn ý và viết các phần , đoạn trong bài văn chứng minh. * Kĩ năng sống: - Phân tích , bình luận và đưa ra ý kiến cá nhân về đặc điểm, tầm quan trọng của các phương pháp, thao tác nghị luận và cách viết đoạn văn nghị luận . -Lựa chọn phương pháp và thao tác lập luận, lấy dẫn chứng... khi tạo lập đoạn, bài văn nghị luận theo những yêu cầu khác nhau. 3. Thái đô: Có ý thức rèn các kĩ năng. II. CHUẨN BỊ: 1. Phương pháp: đàm thoại, gợi mở, thảo luận nhóm,... 2. Phương tiện: -GV: Bảng phụ, SGK, giáo án, SGV. -HS:Bài soạn,SGK,... III. TIẾN TRÌNH LÊN LỚP: Giáo viên: Phạm Khắc Huân. 5. Gmail:
<span class='text_page_counter'>(54)</span> Giáo án Ngữ Văn lớp 7. Năm Học 2012 -2013. 1.Ổn định lớp 2.Kiểm tra bài cũ: -Nêu các bước làm một bài văn lập luận chứng minh ? -Nêu dàn ý của bài văn lập luận chứng minh ? 3.Bài mới: Hoạt động của GV - HS đọc đề bài.. Hoạt động của HS - HS đọc. Nội dung *Đề bài: CM rằng nhân dân VN từ xưa đến nay luôn luôn sống theo đạo lí “Ăn quả nhớ kể trồng cây”, “Uống nước nhớ nguồn”. I-Chuẩn bị ở nhà: 1-Tìm hiểu đề: -Kiểu bài : Chứng minh.. -Đề bài trên thuộc kiểu bài nào ? - HS trả lời -Đề bài yêu cầu CM vấn đề gì ? - HS trả lời -Em hiểu ăn quả nhớ kẻ trồng cây và uống nước - Cả hai câu đều dùng hai nhớ nguồn là gì ? hình tượng gợi liên tưởng “ quả” và “ cây”; “ nước” và “ nguồn”, vốn có quan hệ nhân quả. -Yêu cầu lập luận CM ở đây đòi hỏi phải làm như - Đưa ra và phân tích thế nào ? những chứng cớ thích hợp để cho người đọc hoặc người nghe thấy rõ điều nêu ở đề bài là đúng đắn, là có thật. -MB cho bài CM cần làm gì ? - HS trả lời ( +Dẫn dắt vào đề: +Chép câu trích: +Chuyển ý:. ).. -Phần TB cần phải thực hiện những nhiệm vụ gì ? - HS trả lời (+Giải thích câu tục ngữ:. +Chứng minh theo trình tự thời gian: Ngày xưa: Giáo viên: Phạm Khắc Huân. 5. -Nội dung: Lòng biết ơn những người đã tạo ra thành quả để mình được hưởng. Phải nhớ về cội nguồn. Đó là một đạo lí sống đẹp đẽ của người VN.. - Tìm ý: + Diễn giải, giải thích ý nghĩa của câu tục ngữ; + Đưa ra những biểu hiện của đời sống thể hiện lòng biết ơn. ( Dẫn chứng nêu theo trình tự thời gian). 2-Lập dàn ý: a-MB: Để tỏ lòng biết ơn những ai đã đem đến cuộc sống ổn định, yên vui, tục ngữ xưa có câu: “Ăn quả nhớ kẻ trồng cây”, “Uống nước nhớ nguồn”. Đạo lí cao đẹp đó đang ngời sáng trên bầu trời nhân nghĩa. b-TB: Hễ ăn trái cây thì phải ghi nhớ công lao và công ơn của người trồng cây... Cũng như có được dòng nước mát phải nhớ ơn nơi xuất hiện dòng nước. Hai câu tục ngữ cùng giáo dục người đời phải nghĩ đến công lao những ai đã đem lại cho mình cuộc sống yên vui, hạnh phúc... *Dùng lí lẽ để diễn giải ND vấn đề CM. + Ngày xưa : Nhớ ngày giỗ tổ Hùng Vương, xây dựng tượng đài các vị anh hùng, tổ chức Gmail:
<span class='text_page_counter'>(55)</span> Giáo án Ngữ Văn lớp 7. Ngày nay:. -Kết bài cần làm gì ? (+Tổng kết đánh chung: +Rút ra bài học: +Nêu suy nghĩ:. giá ).. - Chia 2 nhóm: Nhóm 1 viết phần MB và phần giải thích 2 câu tục ngữ ; nhóm 2 viết phần CM theo trình tự thời gian và phần KB. -Gv nhậ xét chung và cho điểm theo nhóm.. Năm Học 2012 -2013 những ngày lễ kỷ niệm, ngày mật của các vị anh huøng. + Ngày nay : Tiếp tục truyền thống nhớ ơn. Laáy ngaøy 27 thaùng 7 laø ngaøy thöông binh lieät sỹ. Xây dựng nhà tình nghĩa, chăm sóc các baø meï Vieät Nam anh huøng. +Dẫn chứng : - Trong gia đình : Nhân dân ta nhắc nhở con cháu biết kính yêu ông bà, cha mẹ, thờ cúng toå tieân, Nhắc nhở nhau: “ Một lòng….đạo con”; “ đói lòng ăn hột chà là…..răng”. - Ngoài xã hội : Nhớ ơn anh hùng liệt sỹ có coâng; sống xứng đáng với truyền thống vẻ vang của cha ông; giúp đỡ gia đình có công, xây nhà tình nghĩa, XD quĩ xoá đói giảm nghèo, chăm sóc mẹ VN anh hùng,... - Hoïc sinh bieát ôn thaày coâ: thái độ cung kính, mến yêu trong khi học, ngày lễ tết, suốt cuộc đời. học giỏi để trả nghĩa thầy. ( học trò thầy Chu Văn An dám lấy cái chết để cướ dân trả ơn thầy) Ca doa, tục ngữ: “ Muốn sang…thầy”; “ không thầy….nên”,… - HS trả lời c-KB: Nói chung, nhớ ơn người đã đem lại hạnh phúc , đem lại cuộc sống tốt đẹp cho ta là đạo lí... Đó là bài học muôn đời... Chúng ta hãy phát huy truyền thống tốt đẹp đó của cha ông... 3-Viết thành bài văn: - HS thảo luận nhóm. -Lần lượt các nhóm lên 4-Đọc và sửa chữa bài: trình bày phần đã chuẩn bị II-Thực hành trên lớp: của nhóm mình. -Các nhóm nhận xét, đánh giá phần trình bày của nhóm mình và của nhóm bạn.. 4. Củng cố: Gv đánh giá tiết học 5. Hướng dẫn tự học: -Về nhà viết hoàn chỉnh bài văn trên. - Chuẩn bị bài “ Viết bài tập làm văn số 5”. ***********************************************************************. Giáo viên: Phạm Khắc Huân. 5. Gmail:
<span class='text_page_counter'>(56)</span> Giáo án Ngữ Văn lớp 7. Năm Học 2012 -2013. Tuần 25 Tiết 93. Ngày soạn: 01/03/2013 Bài 23: Văn Bản: ĐỨC TÍNH GIẢN DỊ CỦA BÁC HỒ ( Phạm Văn Đồng). I. MỨC ĐỘ CẦN ĐẠT: 1. Kiến thức: - Sơ giản về tác giả Phạm Văn Đồng. - Đức tính giản dị của Bác Hồ được biểu hiện trong lối sống, trong quan hệ với mọi người, trong việc làm và trong sử dụng ngôn ngữ nói , viết hằng ngày. - Cách nêu dẫn chứng và bình luận, nhận xét; giọng văn sôi nổi nhiệt tình của tác giả. 2. Kĩ năng: - Đọc, hiểu văn bản nghị luận xã hội. - Đọc diễn cảm và phân tích nghệ thuật nêu luận điểm và luận chứng trong văn bản nghị luận. * Kĩ năng sống: - Tự nhận thức được những đức tính giản dị bản thân cần học tập ở Bác. - Làm chủ bản thân: Xác định được mục tiêu phấn đấu , rèn luyện về lối sống của bản thân theo tấm gương của Chủ tịch Hồ Chí Minh khi bước vào thế kỉ mới. - Giao tiếp, trao đổi, trình bày suy nghĩ/ ý tưởng, cảm nhận của bản thân về lối sống giản dị của Bác. 3. Thái độ: Giáo dục HS học tập đức tính giản dị của Bác Hồ. II. CHUẨN BỊ: 1. Phương pháp: đàm thoại, gợi mở, phân tích,thảo luận nhóm,... 2. Phương tiện: -GV: Bảng phụ, SGK, giáo án, SGV. -HS:Bài soạn,SGK,... III. TIẾN TRÌNH LÊN LỚP: 1.Ổn định lớp 2.Kiểm tra bài cũ: - Luận điểm chính của bài văn nghị luận “ Sự giàu đẹp của TV” là gì ? - Ở mỗi luận điểm tác giả đã dùng những dẫn chứng như thế nào? 3.Bài mới: Chúng ta nhất là thanh thiếu niên VN đã từng được nghe nhiều người kể chuyện về Chủ tịch HCM, về những kỉ niệm được gặp Bác Hồ, được làm việc bên Bác, học tập ở Bác biết bao điều bổ ích. Văn bản “ Đức tính giản dị của Bác Hồ” sẽ giúp chúng ta hiểu thêm về Bác kính yêu. Hoạt động của GV. Hoạt động của HS. - HS đọc phần chú thích SGK - HS đọc - Vaøi neùt veà taùc giaû, taùc phaåm? - HS trả lời GV toùm taét 1 vaøi yù chính veà taùc Giáo viên: Phạm Khắc Huân. 5. Nội dung I. Tìm hieåu chung: 1. Taùc giaû – taùc phaåm: * Phạm Văn Đồng ( 1906- 2000) – một cộng sự gần gũi của Chủ Gmail:
<span class='text_page_counter'>(57)</span> Giáo án Ngữ Văn lớp 7. Năm Học 2012 -2013. giaû : - Ông tham gia CM từ 1925 và giữ nhieàu cöông vò quan troïng trong boä máy lao động của Đảng. Là học trò và là người cộng sự gần gũi nhaát cuûa chuû tòch HCM. GV hướng dẫn HS đọc: vừa mạch lạc, rõ ràng vừa sôi nổi cảm xúc;lưu ý những câu cảm. GV đọc mẫu -> gọi HS đọc HS đọc phần giải nghĩa từ khó -> GV giải thích thêm một số từ - Trong bài tác giả sử dụng kết hợp kiểu nghị luận CM, giả thiết, bình luaän, theo em kieåu naøo laø chính? - Mục đích chứng mimh của văn baûn naøy laø gì?. tòch Hoà Chí Minh. - Oâng từng là Thủ tướng Chính phủ trên ba mươi năm đồng thới cũng là nhà hoạt động văn hóa noåi tieáng. - Những tác phẩm của ông hấp dẫn người đọc bằng tư tưởng sâu sắc, tình cảm sôi nổi, lời văn trong saùng. * Văn bản trích từ diễn văn “ Chủ tòch HCM , tinh hoa vaø khí phaùch của dân tộc, lương tâm của thời đại” đọc trong lễ kỉ niệm 80 năm ngày sinh cuûa Baùc (1970) 2. Đọc: - HS đọc - HS đọc. 3. chuù thích: ( SGK) 4. Thể loại:. - HS trả lời - Giúp cho mọi người hiểu về đức tính giản dị của BH trong những biểu hiện cụ theå. Nghị luận chứng minh. - Để đạt được mục đích đó mệnh đề đó tác giả đã lập luận theo - Đi từ khái quát-> cụ thể trình tự nào? 4. Boá cuïc: 2 phaàn - Phần 1: đầu -> tuyệt đẹp : - Hãy xác định bố cục của văn Nhận định về đức tính giản baûn? dò cuûa BH. Phần 2: Tiếp -> hết: Những biểu hiện của đức tính giản GV ( Đây là đoạn trích chứ không dị của BH. phải là một bài văn hoàn chỉnh) - Khoâng - Coù keát thuùc baøi khoâng? -Taùc giaû duøng lí leõ, daãn - Tác giả có vai trò gì trong bài chứng để làm nổi bật được vaên nghò luaän naøy? đức tính giản dị của BH. Biểu lộ sự hiểu biết sâu saéc vaø tình caûm quí troïng Giáo viên: Phạm Khắc Huân. 5. Gmail:
<span class='text_page_counter'>(58)</span> Giáo án Ngữ Văn lớp 7. Năm Học 2012 -2013 chaân thaønh cuûa BH.. =>Đặt vấn đề : 2 câu đầu - Caâu 1: => Neâu nhaän xeùt - Trong phần mở đầu tác giả đã chung về đức tính giản dị viết 2 câu văn với nội dung gì ? vaø khieâm toán cuûa BH. Câu 2: => Giới thiệu nhận xét về đức tính của BH. - Vaên baûn naøy taäp trung laøm noãi roõ phaïm vi naøo cuûa Baùc?. II. đọc, hiểu văn bản: 1. Nhận định về đức tính giản dị cuûa Bác Hồ:. - Sự nhất quán giữa đời hoạt động chính trị và đời sống bình thường của Bác Hồ.. - HS trả lời. ->Sử dụng quan hệ từ đối -Từ “với” biểu thị quan heä gì giữa 2 lập có tác dụng bổ sung cho vế câu ? Tác dụng của sự đối lập đó nhau. =>Bác Hồ vừa là bậc vĩ là gì ? nhân lỗi lạc, phi thường vừa -Câu văn nêu luận điểm chính của là người bình thường, rất gần gũi thân thương với mọi bài cho ta hiểu gì về Bác? người.. -Câu nào là câu giải thích nhận xét chung ấy?Đức tính giản dị của Bác được tác giả nhận định bằng những từ nào? -Trong các từ đó từ nào quan trọng nhaát ? vì sao? - Trong khi nhaän ñònh taùc giaû coù thái độ như thế nào? -Em có nhận xét gì về cách lập luận của tác giả ở đoạn văn này? (Gv chuyển ý) +HS đọc Đ3,4,5-ý chính của 3 đoạn này là gì ? -Đ3 CM sự giản dị của Bác ở mặt nào ? -Ở Đ3, tác giả đã đề cập tới 2 phương diện trong lối sống giản dị của Bác. Đó là những phương diện nào ?. - Đời sống giản dị hằng ngày: - Rất lạ lùng... là trong 60 trong sáng, thanh bạch, tuyệt đẹp. năm của cuộc đời đầy sóng gió... trong sáng, thanh bạch, tuyệt đẹp. - Từ thanh bạch vì nó thâu tóm đức tính giản dị - Tác giả tin ở nhận định của mình, ngợi ca về đức ->Cách lập luận ngắn gọn, sâu sắc. tính aáy. - HS trả lời 2. Những biểu hiện của đức tính giaûn dò cuûa Bác Hồ: a-Giản dị trong lối sống: - HS trả lời. - Giản dị trong sinh hoạt, làm việc và giản dị trong * Trong sinh hoạt, làm việc: -Bữa cơm chỉ có vài ba món... quan hệ với mọi người. -Cái nhà sàn chỉ vẻn vẹn vài ba phòng... - HS trả lời -Bác suốt đời làm việc, suốt ngày làm việc, từ việc lớn... đến việc rất -Để làm rõ nếp sinh hoạt giản dị của nhỏ... Giáo viên: Phạm Khắc Huân. 5. Gmail:
<span class='text_page_counter'>(59)</span> Giáo án Ngữ Văn lớp 7. Năm Học 2012 -2013. Bác, tác giả đã đưa ra những chứng cớ nào ? ->Dẫn chứng chọn lọc, tiêu biểu, rất đời thường, gần gũi với mọi người nên dễ hiểu, dễ thuyết phục. =>Bác là người giản dị trong sinh hoạt cũng như trong công việc. *Trong quan hệ với mọi người:. VD: “ Bác Hồ đó chiếc áo nâu giaûn dò - HS trả lời Màu quê hương bền bỉ đậm đà .” - HS trả lời “Nơi Bác ở sàn mây vách gió Sớm nghe chim rừng hót quanh - HS trả lời nhaø” -Em có nhận xét gì về các dẫn chứng mà tác giả đưa ra ở đây? - HS trả lời. -Viết thư cho 1 đồng chí. -Nói chuyện với các cháu Miền Nam. -Đi thăm nhà tập thể của công nhân. ->Liệt kê những dẫn chứng tiêu biểu. =>Thể hiện sự quan tâm, trân trọng và yêu quí tất cả mọi người.. -Các dẫn chứng trên cho ta hiểu thêm gì về Bác ? -Phương diện thứ 2 trong lối sống giản dị của Bác là gì ? - HS trả lời -Để thuyết phục bạn đọc về sự giản dị của Bác trong quan hệ với mọi - HS trả lời người, tác giả đã đưa ra những dẫn chứng cụ thể nào ? -Em có nhận xét gì về cách nêu dẫn chứng ở đây ? -Những dẫn chứng nêu ra ở đây có ý nghĩa gì ? +GV:Đoạn văn “Nhưng chớ hiểu lầm…trong thế giới ngày nay” là câu sơ kết đoạn vừa có gía trị khái quát nhấn mạnh luận điểm, vừa rút - HS trả lời ra bài học thiết thực. =>Khẳng định lối sống giản dị của Bác và bày tỏ tình cảm quí trọng đối với Bác. -Để làm sáng tỏ sự giản dị trong cách nói và viết của Bác, tác giả đã dẫn những câu nói nào của Bác ?. b-Giản dị trong cách nói và viết: -Không có gì quí hơn độc lập, tự do. -Nước VN là 1, DT VN là 1, Sông có thể cạn, núi có thể mòn, song chân lí ấy không bao giờ thay đổi. ->Đây là những câu nói nổi tiếng của Bác, mọi người dân đều biết.. - HS trả lời. - Vì muốn cho quần chúng hiểu được, nhớ được, làm =>Có sức tập hợp, lôi cuốn, cảm được. hoá lòng người. HS traû lờ i -Vì sao tác giả lại dẫn những câu nói này ? -Khi nói và viết cho quần chúng nhân dân, Bác đã dùng những câu rất giản dị, vì sao ? Giáo viên: Phạm Khắc Huân. 5. Gmail:
<span class='text_page_counter'>(60)</span> Giáo án Ngữ Văn lớp 7. Năm Học 2012 -2013. - Lời bình luận có ý nghĩa: -Những lời nĩi và viết của Bác cĩ Đề cao sức mạnh phi tác dụng gì ? thường của lối sống giản dị và sâu sắc của Bác. Đó là - Mỗi lời nói câu viết của Bác đã sức mạnh khơi dậy, lòng trở thành chân lí giản dị mà sâu yêu nước . saéc Từ đó khẳng định tài năng “ Toâi noùi… khoâng?”. Em hieåu yù coù theå vieát thaät giaûn dò veà nghĩa của lời bình luận này là gì ? những điều lớn lao của Baùc.. => Tác giả cảm phục, ca ngợi chân thành, nồng nhiệt. III. Toång keát: 1. Nghệ thuật:. - HS trả lời. - Nghệ thuật: - Thái độ của tác giả đối với đức + Có dẫn chứng cụ thể , lí lẽ 2. Ý nghĩa: tính giản dị của Bác Hồ như thế bình luận sâu sắc,có sức nào? thuyết phục. + Lập luận theo trình tự hợp lí. - HS nêu những đặc sắc về ngheä - Ý nghĩa: + Ca ngợi phẩm chất cao thuaät, ý nghĩa của văn bản? đẹp, đức tính giản dị của Chủ tịch Hồ Chí Minh. + Bài học về học tập , rèn * Ghi nhớ : ( sgk trang 55) luyện noi theo tấm gương của Chủ tịch Hồ Chí Minh. - HS tự trả lời - HS đọc.. - Bản thân em rút ra những bài học thiết thực về đức tính giản dị của Chủ tịch Hồ Chí Minh? - HS đọc ghi nhớ SGK 4. Củng cố: HS thảo luận theo nhóm: Phân tích những đặc điểm của đức tính giản dị của Chủ tịch Hồ Chí Minh và lối sống của lớp thanh niên hiện nay và về lối sống của bản thân, trong bối cảnh mới? HS trình bày, nhận xét GV nhận xét, đánh giá. Giáo viên: Phạm Khắc Huân. 6. Gmail:
<span class='text_page_counter'>(61)</span> Giáo án Ngữ Văn lớp 7. Năm Học 2012 -2013. 5. Hướng dẫn tự học: - Sưu tầm một số tác phẩm, bài viết về đức tính giản dị của Chủ tích Hồ Chí Minh. - Học thuộc lòng những câu văn hay trong văn bản. - Viết bảng thu hoạch : Xác định mục tiêu phấn đấu, rèn luyện về lối sống của bản thân theo tấm gương của Chủ tịch Hồ Chí Minh khi bước vào thế kỉ mới. - Chuẩn bị bài “ Ý nghĩa văn chương”. ***********************************************************************. Tuần 25 Tiết 94. Ngày soạn: 02/03/2013 CHUYỂN ĐỔI CÂU CHỦ ĐỘNG THÀNH CÂU BỊ ĐỘNG. I. MỨC ĐỘ CẦN ĐẠT: 1. Kiến thức: - Khái niệm câu chủ động và câu bị động. - Mục đích chuyển đổi câu chủ động thành câu bị động và ngược lại. 2. Kĩ năng: Nhận biết câu chủ động và câu bị động. * Kĩ năng sống: - Lựa chọn cách chuyển đổi câu theo những mục đích giao tiếp cụ thể của bản thân. - Trình bày suy nghĩ, ý tưởng, trao đổi về cách chuyển đổi câu. 3. Thái độ: Có ý thức sử dụng câu chủ động và câu bị động trong nói, viết. II. CHUẨN BỊ: 1. Phương pháp: Đàm thoại, gợi mở, rèn luyện theo mẫu, thảo luận nhóm,... 2. Phương tiện: -GV: Bảng phụ, SGK, giáo án, SGV. .Những điều cần lưu ý: Tham gia cấu tạo câu bị động trong TV thường có các từ được, bị. Tuy nhiên cần phân biệt câu bị động với câu bình thường chứa các từ bị, được (câu bị động: Nó bị thầy phạt. Nó bị phạt. Nó được khen; câu bình thường:Cơm bị thiu. Nó được đi bơi.) -HS:Bài soạn,SGK,... III. TIẾN TRÌNH LÊN LỚP: 1.Ổn định lớp 2.Kiểm tra bài cũ: - Trạng ngữ có những công dụng gì ? - Việc tách trạng ngữ thành câu riêng nhằm mục đích gì? 3.Bài mới: Để người đọc ( nghe ) hiểu được mục đích của nội dung câu nói – Trong Tiếng Việt có sử dụng 2 kiểu câu : câu chủ động và câu bị động , cùng với mục đích chuyển đổi câu chủ động thành câu bị động . Câu chủ động là gì và câu bị động là gì ? Mục đích chuyển đổi kiểu câu ? Chúng ta sẽ tìm hiểu qua bài học hôm nay . Hoạt động của GV. Hoạt động của HS. -HS đọc ví dụ (bảng phụ). - HS đọc Xác định CN của các câu - HS xác định trên? Giáo viên: Phạm Khắc Huân. 6. Nội dung I-Câu chủ động và câu bị động: 1.Ví dụ: a-Mọi người / yêu mến em. CN / VN Gmail:
<span class='text_page_counter'>(62)</span> Giáo án Ngữ Văn lớp 7. Năm Học 2012 -2013 b-Em / được mọi người yêu mến. CN / VN c. Con mèo/ vồ con chuột. CN / VN d. Con chuột/ bị con mèo vồ. CN / VN. - Trong 4 ví dụ trên hãy tìm những câu có chủ ngữ trực tiếp hành động? - a. Mọi người yêu mến em c. Con mèo vồ con chuột -Chủ ngữ câu trên thực hiện hành động gì? Làm chủ hoạt - Hành động : (a) yêu mến; động gì? Hoạt động đó hướng (c) vồ vào ai? Hướng vào (a) em; (c) con chuột. -Câu chủ động là gì? - Chủ ngữ làm chủ hoạt động. Hai câu chủ động.. Thực hiện - CN (người, vật). hành động. người, vật ( khác). chủ thể. b. Em được mọi người yêu mến d. Con chuột bị con mèo vồ. -Chủ ngữ có thực hiện hoạt động hướng vào người, vật khác không? Vì sao?. -Câu bị động là gì?. Ví dụ 1: * Thầy giáo khen em. -Xác định kiểu câu trên? chuyển đổi câu trên thành câu bị động?. -(Không thực hiện hành Được (bị) hành động người, vật - CN động hướng vào người, vật (khác) ( người, vật) khác). hướng vào - Được (bị) hoạt động của người, vật khác hướng vào. Đối tượng Chủ ngữ là đối tượng của hoạt động. Hai câu bị động. 2.Kết luận: (ghi nhớ SGK) *Lưu ý 1: - Câu chủ động có 1 câu bị động tương ứng. - Câu chủ động - Em được thầy giáo khen.. Ví dụ 2: * Xác định kiểu câu sau, chuyển sang kiểu câu khác với câu đã cho: - Câu chủ động. - Bố tôi cho tôi cây bút. -Chuyển sang câu bị động. =>Trong tiếng Việt , không + Tôi được bố cho cây bút. ai nói : Học sinh bị phạt bởi + Cây bút được bố cho tôi. Giáo viên: Phạm Khắc Huân. 6. *Lưu ý 2: - Câu chủ động - có 2 câu bị động tương ứng. (Nếu động từ VN của câu chủ động là động từ thuộc nhóm: tặng, biếu, cho) Gmail:
<span class='text_page_counter'>(63)</span> Giáo án Ngữ Văn lớp 7. Năm Học 2012 -2013. thầy; em được mến bởi anh,... Tuy nhiên, trong thời gian gần đây, đã bắt đầu xuất hiện một số lối nói theo khuôn mẫu này .VD: Chương trình này được tài trợ bởi LG. Ví dụ 3: * Xác định nội dung biểu thị của cặp câu sau? a. Sông ngòi bị cát bồi làm - Nội dung biểu thị: “khô cho khô cạn dần. cạn dần”. b. Cát bồi làm cho sông ngòi khô cạn dần. BT nhanh: ( Bảng phụ) Xác định câu chủ động, câu - HS lên bảng đánh dấu (x) bị động?. *Chuyển ý: Mặc dù câu bị dộng và câu chủ động đều được xem có nội dng đồng nhất với nhau, nhưng mỗi kiểu câu đều có tác dụng riêng. Mục đích chuyển đổi kiểu câu là gì? +HS đọc ví dụ (bảng phụ). -Em sẽ chọn câu a hay câu b để điền vào chỗ có dấu ba chấm trong đoạn văn ? -Giải thích vì sao em lại chọn cách viết như vậy?. - HS đọc. HS thảo luận theo bàn. - HS chọn + Nhấn mạnh ý + Liên kết các câu trong đoạn văn. *Lưu ý 3: - Nội dung biểu thị ( hoặc nội dung miêu tả ) câu chủ động và câu bị động được xem là đồng nhất với nhau.. u chuû Xác định câu chủ động, Câ động câu bị động. a.Người lái đò đẩy x thuyeàn ra xa b. Bắc được nhiều người tin yêu. c. Đá được chuyển lên xe. d. Mẹ rửa chân cho em x beù. e. Taøu hoûa bò boïn xaáu ném đá lên. f. Em bé được mẹ rửa chaân cho.. Caâu bị động. x x. x x. II-Mục đích của việc chuyển đổi câu chủ động thành câu bị động: *.Ví dụ:. -Chọn câu b. Em được mọi người yêu - Việc chuyển đổi các cặp mến. câu chủ động, bị động có tác - Thay đổi cách diễn đạt, ->Vì nó tạo liên kết câu, câu văn có sự duïng gì? => Câu văn cũng như cuộc traùnh laëp moâ hình caâu. maïch laïc, thoáng nhaát. đời , cuộc đời luôn luôn đổi thay thì câu văn cũng phải luôn luôn thay đổi để thỏa Giáo viên: Phạm Khắc Huân. 6. Gmail:
<span class='text_page_counter'>(64)</span> Giáo án Ngữ Văn lớp 7 mãn những nhu cầu giao tiếp của con người; trong đó việc chuyển đổi các cặp câu chủ động, bị động tương ứng là một trong những cách góp phần làm cho việc giao tiếp trở nên sinh động và có hiệu quả hơn. -Việc chuyển đổi câu chủ động thành câu bị động và ngược lại, nhằm mục đích gì ? Bài tập nhanh: - Cách diễn đạt của câu nào ở 2 đoạn văn trên đạt hiệu quả? Nêu ý nghĩa? (1) Nhà máy đã sản xuất được một số sản phẩm có giá trị. Khách hàng ở Châu Âu rất ưa chuộng các sản phẩm này. (2) Nhà máy đã sản xuất được một số sản phẩm có giá trị. Các sản phẩm này được khách hàng Châu Âu rất ưa chuộng .. Năm Học 2012 -2013. - HS trả lời. - Chọn cách 2. - Cách viết thứ hai tốt hơn vì việc sử dụng câu bị động đã *Ghi nhớ 2: sgk (58 ). góp phần tạo nên liên kết chủ đề theo kiểu móc xích: một số sản phẩm có giá trị các sản phẩm này.. - HS đọc yêu cầu bài tập - HS đọc -Tìm câu bị động trong các đoạn trích dưới đây ? - HS lên bảng làm, nhận xét - Giải thích vì sao tác giả chọn cách viết như vậy ? GV nhận xét, cho điểm. II-Luyện tập: 1. Tìm câu bị động trong các đoạn trích giaûi thích vì sao taùc giaû choïn caùch vieát nhö vaäy *Các câu bị động: (1) -Có khi (các thứ của quý) được trưng bày trong tủ kính, trong bình pha lê...thấy; - Nhưng cũng.....trong hòm. (2) -Tác giả “Mấy vần thơ ” liền được tôn làm đương thời đệ nhất thi sĩ. - Câu chủ động: Lớp em *Trong các VD trên đây, tác giả chọn trồng cây bằng lăng câu bị động nhằm tránh lặp lại kiểu câu - Câu bị động: Cây bằng đã dùng trước đó, đồng thời tạo liên kết lăng được lớp em trồng. tốt hơn giữa các câu trong đoạn.. *Bài tập thêm (trò chơi) Cho học sinh sắp xếp các cụm từ thành câu chủ động hoặc câu bị động rồi chuyển sang câu bị động hoặc câu chủ động. - Cây bằng lăng - Trồng - Lớp em - Được (bị) * Dấu hiệu phân biệt câu chủ - Chủ ngữ của câu chủ động động khác với câu bị động? thực hiện hành động hướng Giáo viên: Phạm Khắc Huân. 6. Gmail:
<span class='text_page_counter'>(65)</span> Giáo án Ngữ Văn lớp 7. Năm Học 2012 -2013. * Yếu tố nào nhận ra đó là vào người, vật khác. câu bị động - Chủ ngữ của câu bị động là đối tượng của hoạt động khác hướng vào. - Xác định câu bị động trong VD sau: Nhà chị bị giặc đốt nhieàu laàn. Chæ coøn moät caùi haàm nhö taát caû moïi gia ñình khác ở đây => Câu chủ động tương ứng: + Giặc đốt nhà chị nhiều lần. + Nhiều lần, giặc đốt nhà chị.. - HS xác định. 2. BT bổ trợ -> Câu bị động : Nhà chị … lần. 4. Củng cố: Trong các câu sau, câu nào là câu bị động ? A. Meï ñang naáu côm B. Lan được thầy giáo khen C. Trời mưa to D. Traêng troøn. GV đánh giá tiết học 5. Hướng dẫn tự học: - Đặt câu có chủ ngữ chỉ người, vật thực hiện một hoạt động hướng vào người, vật khác và câu có chủ ngữ chỉ người , vật được hoạt động của người, vật khác hướng vào. - Chuẩn bị bài “ Chuyển đổi câu chủ động thành câu bị động ( tiếp theo)”. *********************************************************************** Tuần 25 Tiết 95 - 96. Ngày soạn: 05/03/2013. VIẾT BAØI TẬP LAØM VĂN SỐ 5 : VĂN NGHỊ LUẬN CHỨNG MINH I. MỨC ĐỘ CẦN ĐẠT: 1. Kiến thức: Nhận thức của HS về kiểu bài nghị luận chứng minh. Xác định luận điểm,triển khai luận cứ. Tìm và sắp xếp lí lẽ và dẫn chứng. Trình bày lời văn của mình qua bài viết cụ thể. 2. Kĩ năng: Củng cố các kĩ năng tìm hiểu đề, tìm ý, lập bố cục …Vận dụng vào kiểu bài chứng minh 1 vấn đề * Tích hợp môi trường: Ra đề liên quan đến bảo vệ rừng 3. Thái độ: Tự đánh giá chính xác hơn trình độ TLV của bản thân để có phương hướng phấn đấu phát huy ưu điểm và sửa chữa nhược điểm. II. CHUẨN BỊ: 1. Phương pháp: gợi mở, nêu vấn đề,... 2. Phương tiện: -GV: ra đề, dàn ý,.... Giáo viên: Phạm Khắc Huân. 6. Gmail:
<span class='text_page_counter'>(66)</span> Giáo án Ngữ Văn lớp 7. Năm Học 2012 -2013. -HS: chuẩn bị các đề SGK, giấy , bút,... III. TIẾN TRÌNH LÊN LỚP: 1.Ổn định lớp 2.Kiểm tra bài cũ: 3.Bài mới: Hoạt động của GV Hoạt động của HS HS chép đề -GV ghi đề. Nội dung * Đề bài: Hồ Chủ Tịch đã nói: Rừng là vaøng. Neáu chuùng ta bieát baûo veä rừng, rừng sẽ đem lại cho con người nguồn tài nguyên vô cuøng quyù giaù. Em hãy chứng minh câu nói treân .. =>HS khi vieát baøi vaên caàn löu yù: Đúng thể loại, bài viết phải rõ ràng, hình thức sạch đẹp, không viết tắt, chuù yù loãi chính taû khoâng vieát hoa tuyø tieän. -GV theo dõi HS làm bài -GV thu bài-nhận xét * Daøn yù: MB: Neâu roõ luaän ñieåm caàn CM Tầm quan trọng của rừng đối với đời sống con người . TB: Nêu luận cứ ( dẫn chứng- lí lẽ) làm sáng tỏ luận điểm. - Rừng cung cấp các loại gỗ quý trong đời sống: gỗ tạp, gỗ quý,… ( dẫn chứng) - Rừng cung cấp các loại động thực vật : báo, nai, voi, thảo dược,….( dẫn chứng) - Rừng phòng chống hạn hán lũ lụt, chống xói mòn, lở đất ( dẫn chứng) - Rừng cung cấp ôxi – hút khí bụi ( dẫn chứng) ( Rừng có ảnh hưởng lớn tới môi trường sinh thái của đời sống con người ) * Cần phải bảo vệ rừng như thế nào? Tích cực trồng cây gây rừng, phòng chống phá rừng ( biện pháp cụ thể ) ( dẫn chứng) KB: Neâu yù nghóa cuûa luaän ñieåm Rừng có ý nghĩa rất lớn đối với đời sống con người . 4. Củng cố: Gv đánh giá tiết học 5. Hướng dẫn tự học: - HS xem lại lí thuyết văn nghị luận chứng minh. - Chuẩn bị bài “ Luyện tập viết đoạn văn chứng minh”. *********************************************************************** Tuần 26 Tiết 97. Ngày soạn: 09/03/2013 Bài 24:Văn Bản: Ý NGHĨA VĂN CHƯƠNG -Hoài Thanh-. Giáo viên: Phạm Khắc Huân. 6. Gmail:
<span class='text_page_counter'>(67)</span> Giáo án Ngữ Văn lớp 7. Năm Học 2012 -2013. I. MỨC ĐỘ CẦN ĐẠT: 1. Kiến thức: - Sơ giản về nhà văn Hoài Thanh. - Quan niệm của tác giả về nguồn gốc, ý nghĩa , công dụng của văn chương. - Luận điểm và cách trình bày luận điểm về một vấn đề văn học trong một văn bản nghị luận của nhà văn hoài thanh. 2. Kĩ năng: - Đọc, hiểu văn bản nghị luận văn học. - Xác định và phân tích luận điểm được triển khai trong văn bản nghị luận. - Vận dụng trình bày luận điểm trong bài văn nghị luận. 3. Thái độ: Giáo dục HS có lòng yêu mến văn học. II. CHUẨN BỊ: 1. Phương pháp: Đàm thoại, gợi mở, phân tích,... 2. Phương tiện: -GV: Bảng phụ, SGK, giáo án, SGV. -HS:Bài soạn,SGK,... III. TIẾN TRÌNH LÊN LỚP: 1.Ổn định lớp 2.Kiểm tra bài cũ: Trong văn bản “ Đức tính giản dị của Bác Hồ” luận đề được triển khai thành mấy luận điểm, đó là những luận điểm nào ? (2 luận điểm: Giản dị trong lối sống và giản dị trong nói, viết). 3.Bài mới: Chúng ta đã được học những áng văn chương như: cổ tích, ca dao, thơ, truyện,... Chúng ta đến với văn chương một cách hồn nhiên, theo sự rung động của tình cảm. Nhưng mấy ai đã suy ngẫm về ý nghĩa của văn chương đối với bản thân ta cũng như với mọi người. Vậy văn chương có ý nghĩa gì ? Đọc văn chương chúng ta thu lượm được những gì ? Muốn giải đáp những câu hỏi mang tính lí luận sâu rộng rất thú vị ấy, chúng ta hãy cùng nhau tìm hiểu bài “Ý nghĩa văn chương” của Hoài Thanh-một nhà phê bình văn học có tiếng. Hoạt động của GV -Dựa vào chú thích*, em hãy nêu hiểu biết của mình về tác giả Hoài Thanh ?. Hoạt động của HS * Tªn khai sinh: NguyÔn §øc Nguyªn, §¶ng viªn §¶ng céng s¶n ViÖt Nam. Héi viªn Héi Nhµ v¨n ViÖt Nam(1957).* Hoµi thanh sinh ra trong một gia đình nhà nho nghÌo. N¨m 1927 gia nhËp T©n ViÖt c¸ch m¹ng §¶ng. Tham gia tæng khëi nghÜa Th¸ng 8 n¨m 1945. Công tác ở đại học Hà Nội, §µi tiÕng nãi ViÖt Nam. Tõ 1958 – 1968 lµ Tæng th ký Héi liªn hiÖp v¨n häc nghÖ thuËt ViÖt Nam. Sau lµ viÖn phã ViÖn v¨n häc vµ chñ nhiÖm b¸o V¨n nghÖ (1969 – 1975).. Nội dung I. Tìm hiểu chung: 1-Tác giả – Tác phẩm: a-Tác giả: Hoài Thanh (1909-1982). -Là nhà phê bình văn học xuất sắc của nước ta ở thế kỉ XX. - Hoài Thanh là tác giả của tập “ Thi nhân Việt Nam” một công trình nghiên cứu nổi tiếng về phong trào thơ mới.. - HS trả lời. -Em hãy nêu xuất xứ của văn bản? Giáo viên: Phạm Khắc Huân. b-Tác phẩm: Viết 1936, in trong sách 6. Gmail:
<span class='text_page_counter'>(68)</span> Giáo án Ngữ Văn lớp 7. Năm Học 2012 -2013. => Bài Tinh thần yêu nước của nhân dân ta là văn chính luận bàn về vấn đề chính trị XH. Còn bài ý nghĩa văn chương là thuộc thể nghị luận văn chương, bàn về vấn đề thuộc văn chương. Vì là đoạn trích trong 1 bài nghị luận dài nên văn bản chúng ta học không đầy đủ 3 phần hoàn chỉnh. +HD đọc: Giọng chậm rãi, sâu lắng, rành mạch, biểu lộ cảm xúc.. "Văn chương và hoạt động".. - HS đọc tiếp. - Hái chó thÝch 1,4, 6, 11.. chương. +Đ3,4,5,6,7,8:Ý nghĩa và công dụng của văn chương.. - HS giải thích - HS trả lời. 2. Đọc: 3. Chú thích.. - GV đọc mẫu sau đó gọi HS đọc +Đ1,2,: Nguồn gốc của văn tiÕp.. -Văn bản được viết theo thể loại gì?. 4.THể loại: Nghị luận văn chương 5. Bố cục: 2 phần.. - HS đọc -Ta có thể chia bài văn thành mấy phần, ý của từng phần là gì ?. - HS trả lời - HS trả lời. III- Đọc, hiểu văn bản: 1-Nguồn gốc của văn chương:. -Tiếng khóc ấy, nhịp đau thương +HS đọc đoạn 1,2. ấy chính là nguồn gốc của thi ca. -Ở đoạn 1, tác giả đi tìm ý nghĩa văn chương bắt đầu từ câu chuyện gì ? - HS trả lời - Đây có phải là dẫn chứng không ? -Vậy đâu là câu văn nêu lí lẽ ? -Câu chuyện này cho thấy tác giả muốn cắt nghĩa nguồn gốc của văn chương như thế nào ? -Cã ý kiÕn cho r»ng, quan niÖm cña Hoµi Thanh vÒ nguån gèc của văn chơng nh vậy là đúng nhng chưa đủ. Em có đồng ý với ý kiÕn trªn kh«ng ? V× sao ?. -Chuyện con chim bị thươngTiếng khóc của thi sĩ . ->Dẫn chứng thực tế =>Văn chương xuất hiện khi con người có cảm xúc mãnh liệt.. -Th¶o luËn nhãm: thùc tÕ v¨n ch¬ng chøng minh:. + Bµ HuyÖn Thanh Quan viÕt Qua §Ìo Ngang bëi: " Nhí níc,.., Th¬ng nhµ... + §oµn thÞ §iÓm dÞch N«m Chinh phụ ngâm khúc vì đồng cảm với đặng Trần Côn và ngời chin phụ buån, xa, nhí chång. + Vũ Bằng xa đất Bắc, nhớ về mùa xuân đất Bắc với "Mùa xuân cña t«i". -Nguồn gốc cốt yếu của văn chương là lòng thương người và rộng ra thương cả muôn vật, muôn loài.. - HS trả lời. - HS trả lời - HS trả lời Giáo viên: Phạm Khắc Huân. 6. Gmail:
<span class='text_page_counter'>(69)</span> Giáo án Ngữ Văn lớp 7 -Từ câu chuyện ấy tác giả đi đến KL gì ? Đây có phải là luận điểm không ? -Em có nhận xét gì về vị trí của luận điểm trong đoạn văn ? Vị trí ấy cho thấy luận điểm đã được trình bày theo cách nào?. Năm Học 2012 -2013 ->Luận điểm ở cuối đoạn - HS đọc. -Thể hiện cách trình bày theo lối qui nạp từ cụ thể đến khái quát.. - HS trả lời -Em hiểu luận điểm này như thế nào ? => Câu chuyện có lí lẽ là một chuyện hoang đường, song không phải là không có ý nghĩa. Đây chính là lí lẽ để chuyển tiếp đến luận điểm. +HS đọc đoạn 3,4,5,6,7,8. -Hoài Thanh bàn về ý nghĩa của văn chương qua câu văn nào?. - DC:cuộc sống của người dân VN qua ca dao, tục ngữ, chuyện cổ tích;đất nước quê hương qua “cây tre VN”, “Sông nước Cà Mau” Văn chương còn sáng tạo ra sự sống :Văn chương dựng lên những hình ảnh, đưa ra những ý tưởng mà cuộc sống hiện tại chưa có hoặc chưa đủ mức cần có để mọi người phấn đấu, xây dựng. VD:Dế Mèn phiêu lưu kí, Lao xao, lượm,…. 2-Ý nghĩa và công dụng của văn chương a.Ý nghĩa: - Văn chương sẽ là hình dung của sự sống muôn hình vạn trạng. Chẳng những thế văn chương còn sáng tạo ra sự sống.. - Đọc lại chú thích 5 rồi giải thích và tìm dẫn chứng?. - HS trả lời. -Khơi dậy những cảm xúc cao thượng của con người. =>Cuộc sống của con người muôn hình vạn trạng văn chương có nhiệm vụ phản ánh cuộc sống đó. -Rèn luyện, mở rộng thế giới tình cảm của con người.. -Hoài Thanh đã bàn về công dụng - HS trả lời của văn chương đối với con người bằng những câu văn nào ? - HS trả lời. -Một người hằng ngày chỉ... hay sao ? -Văn chương gây cho ta... nghìn lần.. -Ở câu thứ nhất, tác giả nhấn mạnh công dụng nào của văn chương ?. - HS trả lời. -Ở câu thứ 2, tác giả đã cho thấy công dụng nào của văn chương ?. - Văn chương làm đẹp và hay. Giáo viên: Phạm Khắc Huân. =>Văn chương phản ánh và sáng tạo ra đời sống, làm cho đời sống trở nên tốt đẹp hơn. b.Công dụng của văn chương:. 6. Gmail:
<span class='text_page_counter'>(70)</span> Giáo án Ngữ Văn lớp 7. Năm Học 2012 -2013 những thứ bình thường.. -Kết hợp lại, Hoài Thanh đã cho ta thấy công dụng lạ lùng nào của văn chương đối với con người ? -Em có nhận xét gì về nghệ thuật nghị luận của tác giả ?. - Các thi nhân, văn nhân làm giàu sang cho lịch sử nhân loại.. ->Văn chương làm giàu tình cảm con người. ->Nghệ thuật nghị luận giàu cảm xúc nên có sức lôi cuốn người đọc.. - HS trả lời. -Tiếp theo, Hoài Thanh giành 2 câu văn để nói về công dụng xã hội của văn chương, đó là 2 câu văn nào ?. -Có kẻ nói... mới hay. -Nếu pho lịch sử... đến bực nào.. -Câu 1, tác giả muốn ta tin vào sức mạnh nào của văn chương ? -Câu 2, tác giả muốn ta cảm nhận sức mạnh nào của văn chương ? =>Văn chương làm đẹp, làm giàu cho cuộc sống. III-Tổng kết:. -Hai câu văn trên, cho ta hiểu thêm gì về ý nghĩa của văn chương ? => Rõ ràng văn chương đã bồi đắp cho chúng ta biết bao tình cảm trong sáng, hướng ta tới những điều đúng, những điều tốt và những cái đẹp. Văn chương góp phần tôn vinh cuộc sống của con người. Có nhà lí luận nói: chức năng của văn chương là hướng con người tới những điều chân, thiện, mĩ. Hoài Thanh tuy không dùng những từ mang tính khái quát như thế, nhưng qua lí lẽ giản dị, kết hợp với cảm xúc nhẹ nhàng và lời văn giàu hình ảnh, cũng đã nói được khá đầy đủ công dụng, hiệu quả, tác dụng của văn chương. Nói khác đi bài viết của Hoài Thanh là những lời đẹp, những ý hay ca ngợi văn chương, tôn vinh tài hoa và công lao của các văn nghệ sĩ.. - Có luận điểm rõ ràng, được luận chứng minh bạch và đầy sức thuyết phục. - Có cách nêu dẫn chứng đa dạng: khi trước, khi sau, khi hòa với luận điểm , khi làm một câu chuyện ngắn. - Diễn đạt bằng lời văn giản dị, giàu hình ảnh, cảm xúc. 1. Nghệ thuật: - Văn bản thể hiện quan niệm sâu sắc của nhà văn về văn chương.. -Hoài Thanh là người am hiểu văn chương, có quan điểm rõ ràng, xác đáng về văn chương, trân trọng đề cao văn chương. - Em học tập được gì về cách nghị - HS đọc luận của tác giả ? Giáo viên: Phạm Khắc Huân. 7. Gmail:
<span class='text_page_counter'>(71)</span> Giáo án Ngữ Văn lớp 7. Năm Học 2012 -2013. 2. Ý nghĩa:. -Bài văn đã cho em hiểu biết thêm gì về ý nghĩa của văn chương ? *Ghi nhớ: sgk (63 ). -Qua văn bản này, em hiểu thêm gì về tác giả Hoài Thanh ?. - HS đọc ghi nhớ (sgk) 4. Củng cố: -Hoài Thanh viết: "Văn chương gây cho ta những tình cảm ta không có, luyện những tình cảm ta sẵn có". Hãy dựa vào kiến thức văn học đã có, giải thích và tìm dẫn chứng để chứng minh cho câu nói đó ? => Bước vào đời không phải chúng ta đã sẵn có tất cả những kiến thức, những tình cảm của người đời, nhất là cuộc sống con người ở các thời đại xa xưa. Nhưng nhờ có học truyện cổ tích, ca dao, tục ngữ mà ta hình dung được cuộc đời đầy vất vả gian truân của người xưa. Từ đó chúng ta được tiếp nhận những tư tưởng, tình cảm mới “thương yêu những người lao động có những thân phận đầy đắng cay". Vì vậy có thể nói xoá bỏ văn chương đi thì cũng xoá bỏ hết những dấu vết lich sử, loài người sẽ nghèo nàn về tâm linh đến mức nào. 5. Hướng dẫn tự học: - Tự tìm hiểu ý nghĩa của một số từ Hán Việt được sử dụng trong đoạn trích. - Học thuộc lòng một đoạn trong bài mà em thích. - Chuẩn bị bài “Ôn bài tiết sau kiểm tra 1 tiết ”. ********************************************************************* Tuần 26 Tiết 98. Ngày soạn: 11/03/2013. KIỂM TRA VĂN I. MỨC ĐỘ CẦN ĐẠT: 1. Kiến thức: Kiểm tra các văn bản đã học trong học kì II, bao gồm các bài tục ngữ và bốn văn bản chứng minh. 2. Kĩ năng: Rèn kĩ năng trình bày sạch sẽ, rõ ràng, đúng yêu cầu. 3. Thái độ: Giáo dục ý thức cẩn thận, chu đáo, trình bày bài của học sinh II. CHUẨN BỊ: 1. Phương pháp: Gợi mở, vấn đáp,... 2. Phương tiện: -GV: Ra đề, đáp án,.. Giáo viên: Phạm Khắc Huân. 7. Gmail:
<span class='text_page_counter'>(72)</span> Giáo án Ngữ Văn lớp 7. Năm Học 2012 -2013. -HS:Bài soạn,SGK,giấy, bút,... III. TIẾN TRÌNH LÊN LỚP: 1.Ổn định lớp 2.Kiểm tra bài cũ: 3.Bài mới: MA TRẬN ĐỀ. Mức độ Lĩnh vực nội dung Tục ngữ Tinh thần yêu nước của nhân dân ta. Nhận biết. Thông hiểu. TN. TL. TN. 2 (0,5) 2 (0,5). 1 (3). 2 (0,5) 1 (0,25). Sự giàu đẹp của tiếng Việt Đức tính giản dị của Bác Hồ. 1 (0,25) 1 (0,25). Ý nghĩa văn chương * Tổng số câu: * Tổng số điểm. TL. Vận dụng thấp TN TL. 5 1,25. 1 3. 1 (0,25) 2 (0,5) 7 1,75. 1 (3) 1 (1) 1 1. 1 3. Vận dụng cao TN TL. Tổng TN. TL. 4 (1) 3 (0,75 ) 1 (0,25 ) 2 (0,5) 2 (0,5) 12 3. 1 (3). 1 (3) 1 (1) 3 7. -GV phát đề Đề bài : I. Trắc nghiệm. (3điểm) (Hãy khoanh tròn vào câu trả lời đúng nhất trong các câu sau) C©u 1: Câu tục ngữ đói cho sạch, rách cho thơm” khuyên chúng ta điều gì? A. Phải giữ gìn nhân phẩm, dù trong bất kì hoàn cảnh nào cũng không để nhân phẩm bị hoen ố. B. Phải biết giữ răng , tóc đẹp bởi nó là một phần thể hiện hình thức , tính tình, tư cách của con người. C. Phải giữ gìn truyền thống tốt đẹp của cha ông để lại. D. Phải học để chứng tỏ mình là người lịch sự, tế nhị, có văn hóa, nhân cách. C©u 2. Trong những câu sau đây, câu nào là câu tục ngữ ? A. Đẽo cày giữa đường. B. Có công mài sắt có ngày nên kim. C. Dây cà ra dây muống. D. Lúng búng như ngậm hạt thị. Câu 3 : Câu « Có chí thì nên » nói về vấn đề gì ? A. Có chí hướng thì sẽ thành công. B. Tính kiên trì. C. Vội vàng, hấp tấp. D. Nhẫn nhịn, chăm chỉ. Câu 4 : Câu « ăn quả nhớ kẻ trồng cây » có ý nghĩa gì ? A. Vong ơn, bội nghĩa B. Ghi nhớ công lao của những người đi trước. C. Hưởng thụ một cách tự do D. Sự quý trọng người già. Câu 5 : Văn bản : « Tinh thần yêu nước của nhân dân ta » là của ai ? A. Phạm Văn Đồng B. Hoài Thanh C. Hồ Chí Minh D. Vũ Khoan Câu 6 : « Tinh thần yêu nước của nhân dân ta » được khẳng định như thế nào ? A. Là truyền thống quý báu của dân tộc Việt Nam B. Tính kiên cường. C. Là quan niệm thông thường của mọi người D. Tinh thần bất khuất. Giáo viên: Phạm Khắc Huân. 7. Gmail:
<span class='text_page_counter'>(73)</span> Giáo án Ngữ Văn lớp 7. Năm Học 2012 -2013. Câu 7 : « Tinh thần yêu nước của nhân dân ta » được so sánh với cái gì ? A. Vàng, bạc B. Tài sản to lớn C. Chiến công hiển hách D. Một thứ của quý. C©u 8. Nội dung chính của đoạn từ “ Một người hằng ngày chỉ cặm cụi…. đến hết” ? A.Giải thích nguồn gốc của văn chương B. Nói về công dụng của văn chương C. Vẻ đẹp của văn chương D. Cả ba đáp án trên Câu 9 : « Sự giàu đẹp của tiếng Việt » được tác giả ca ngợi như thế nào ? A. Một thứ tiếng đẹp, một thứ tiếng hay. B. Một thứ tiếng lạ, ngọt ngào. C. Một thứ tiếng nhẹ nhàng, giàu thanh điệu. D. Một thứ tiếng hài hòa về mặt âm hưởng. C©u 10. Nhận định sau đúng hay sai? “ Sự giản dị của Bác Hồ là lối sống khắc khổ của nhà tu hành hay nhà hiền triết thuở xưa” A. Đúng B. Sai Câu 11 : Đời sống giản dị của Bác Hồ được thể hiện ở những điểm nào ? A. Bữa cơm B. Đồ dùng, cái nhà C. Lối sống D. Cả A, B, C đều đúng Câu 12 : « Ý nghĩa văn chương » là gì ? A. Sáng tạo ra sự sống B. Gây những tình cảm không có. C. Luyện những tình cảm sẵn có. D. Cả A, B, C đều đúng II. Tù luËn. (7 ®iÓm) Câu 1: Tục ngữ là gì ? Phân tích câu tục ngữ “ Có công mài sắt, có ngày nên kim”. (3đ) Câu 2:Theo Hoài Thanh, nguồn gốc cốt yếu của văn chương là gì? Quan niệm như thế đúng chưa? (1đ) Câu 3: Viết đoạn văn. (3đ) Bằng những hiểu biết thực tế, hãy triển khai câu văn sau thành một đoạn văn chứng minh: Bác Hồ sống thật giản dị. Bài làm: .......................................................................................................................................................................... .......................................................................................................................................................................... .......................................................................................................................................................................... -GV theo dõi HS làm bài -GV thu bài – nhận xét Đáp án: I. Trắc nghiệm.(Mỗi câu trả lời đúng đợc 0,25 điểm) 1 A. 2 B. 3 A. 4 B. 5 C. 6 A. 7 D. 8 D. 9 A. 10 B. 11 D. 12 D. II. Phần tự luận: (7 điểm) Câu 1: Tục ngữ là những câu nói dân gian ngắn gọn,ổn định, có nhịp điệu, hình ảnh, thể hiện kinh nghiệm của nhân dân về mọi mặt, được vận dụng vào đời sống. (1 đ) Phân tích câu tục ngữ : “ Có công mài sắt , có ngày nên kim”. ( 2 đ) - Nghĩa đen: Nếu như chúng ta bỏ công sức ra mài một cục sắt thì có ngày sẽ được một cây kim khâu nhỏ bé.(1đ) - Nghĩa bóng: Muốn thành công phải có ý chí và sự bền bỉ , kiên trì.( 1đ) Câu 2 :Nguồn gốc cốt yếu của văn chương là lòng thương người và rộng ra thương cả muôn vật muôn loài (0.5đ). Quan niệm như thế là rất đúng (0.5đ) Giáo viên: Phạm Khắc Huân. 7. Gmail:
<span class='text_page_counter'>(74)</span> Giáo án Ngữ Văn lớp 7. Năm Học 2012 -2013. (HS trình bày cách giải khác nếu đúng vẫn cho điểm tối đa) Câu 3: - Viết đoạn văn khoảng từ 5 đến 8 câu ( 1 đ) - Liên hệ thực tế .( 1 đ) - Lấy dẫn chứng cụ thể. ( 1 đ) 4. Củng cố: GV đánh giá tiết học 5. Hướng dẫn tự học: - Xem lại tất cả các văn bản đã học. - Chuẩn bị bài “ Ôn tập văn nghị luận”. *********************************************************************** Tuần 26 Tiết 99. Ngày soạn: 11/03/2013 CHUYỂN ĐỔI CÂU CHỦ ĐỘNG THÀNH CÂU BỊ ĐỘNG ( Tiếp theo). I. MỨC ĐỘ CẦN ĐẠT: 1. Kiến thức: Quy tắc chuyển đổi câu chủ động thành mỗi kiểu câu bị động. 2. Kĩ năng: - Chuyển đổi câu chủ động thành câu bị động và ngược lại. - Đặt câu ( chủ động hay bị động ) phù hợp với hoàn cảnh giao tiếp. * Kĩ năng sống: - Lựa chọn cách chuyển đổi câu theo những mục đích giao tiếp cụ thể của bản thân. - Trình bày suy nghĩ, ý tưởng, trao đổi về cách chuyển đổi câu. 3. Thái độ: - Có ý thức nhận biết và vận dụng quy tắc chuyển đổi câu chủ động thành mỗi kiểu câu bị động trong nói, viết. II. CHUẨN BỊ: 1. Phương pháp: Đàm thoại, gợi mở, nêu vấn đề, thảo luận,... 2. Phương tiện: -GV: Bảng phụ, SGK, giáo án, SGV. -HS:Bài soạn,SGK,... III. TIẾN TRÌNH LÊN LỚP: 1.Ổn định lớp 2.Kiểm tra bài cũ: -Thế nào là câu chủ động, câu bị động ? Cho ví dụ ? -Chuyển đổi câu chủ động thành câu bị động và ngược lại nhằm mục đích gì ? 3.Bài mới: Hoạt động của GV Hoạt động của HS Nội dung I-Cách chuyển đổi câu chủ động thành câu bị động: - GV treo bảng phụ -HS đọc ví dụ. 1.Ví dụ: -Hai câu a,b có gì giống nhau và khác nhau ? Vì sao ? - HS thảo luận nhóm, ( Về nội dung, hai câu có miêu tả cùng trình bày, nhận xét. * Giống nhau : Về nội dung, vì một sự việc không? Hai câu có cùng là câu cùng miêu tả 1 sự việc, cùng bị động không? Về hình thức, hai câu có gì vắng chủ thể của hành động, đều khác hau?) là câu bị động. Giáo viên: Phạm Khắc Huân. 7. Gmail:
<span class='text_page_counter'>(75)</span> Giáo án Ngữ Văn lớp 7. Năm Học 2012 -2013. - Việc sử dụng từ “ được” và không sử dụng từ “ được” khiến cho ý nghĩa của 2 câu khác nhau như thế nào? - b. Có cách miêu tả thông thường, khách quan. a. Có sắc thái nhấn mạnh, làm cho người đọc chú ý đến thời gian đối tượng “ cánh màn điều bị hạ xuống” qua từ - Chuyển câu văn trên thành câu chủ “ được”. động? - HS chuyển -Câu c có cùng nội dung miêu tả với câu a và câu b không ? -Em hãy chuyển câu chủ động (câu c) - có. thành câu bị động ? - Cánh màn điều treo ở đầu bàn thờ ông vải đã bị (người ta) hạ xuống - Việc sử dụng từ “được” ở câu a và từ “ từ hôm "hoá vàng". bị” ở ví dụ vừa tìm được có sắc thái ý nghĩa khác nhau như thế nào? - Cả 2 câu đều có sắc thái nhấn mạnh….ở câu vừa tìm được còn có ý =>Như vậy là từ 1 câu chủ động, ta có thể nghĩa thể hiện sự tiếc chuyển đổi thành nhiều câu bị động khác nuối. nhau về hình thức nhưng vẫn giống nhau về nội dung. -Trình bày quy tắc chuyển đổi câu chủ động thành mỗi kiểu câu bị động? - HS trả lời. -HS đọc ví dụ . - Những câu trong ví dụ sau có phải là câu bị động không? Vì sao? Giáo viên: Phạm Khắc Huân. 7. * Về hình thức 2 câu này khác nhau: + Câu a có dùng từ "được", + Câu b không dùng từ "được".. * Câu chủ động c-Người ta đã hạ cánh màn điều treo ở đầu bàn thờ ông vải xuống từ hôm "hoá vàng".. 2. Quy tắc chuyển đổi câu chủ động thành mỗi kiểu câu bị động: - Cách 1: Chuyển từ ( cụm từ) chỉ đối tượng của hoạt động lên đầu câu và thêm các từ bị hoặc được vào sau từ ( cụm từ) ấy. - Cách 2: Chuyển từ ( cụm từ) chỉ đối tượng của hoạt động lên đầu câu , đồng thời lược bỏ hoặc biến từ ( cụm từ) chỉ chủ thể của hoạt động thành một bộ phận không bắt buộc trong câu. 3. Ví dụ: a-Bạn em được giải nhất trong kì thi HS giỏi. b-Tay em bị đau.. Gmail:
<span class='text_page_counter'>(76)</span> Giáo án Ngữ Văn lớp 7 => 2 câu này tuy có dùng từ bị và được nhưng không phải là câu bị động. Vì ta không thể chuyển đổi thành: Giải nhất được bạn em trong kì thi HS giỏi. Đau bị tay. -Có phải câu nào có từ bị, được cũng là câu bị động không ?. Năm Học 2012 -2013 - Câu a, b : không phải -> Không phải là câu bị động. là câu bị động ( vì không có câu chủ động tương ứng) => Không phải câu nào có các từ bị, được cũng là câu bị động.. -Nêu các cách chuyển đổi câu chủ động thành câu bị động? - HS trả lời -HS đọc ghi nhớ - Xem hình đặt câu? - HS trả lời - HS đọc. *Ghi nhớ : sgk (64 ).. - Em hãy đặt 1 câu chủ động sau đó chuyển thành câu bị động theo 2 cách. -> Ông lão thả cá vàng xuống biển. -> Cá vàng được ông lão thả xuống biển. II-Luyện tập: -> Cá vàng được thả -Bài 1 (65 ): -Chuyển đổi mỗi câu chủ động dưới đây xuống biển. a-Một nhà sư vô danh đã xây thành hai câu bị động theo hai kiểu khác ngôi chùa ấy từ TK XIII. nhau ? -Ngôi chùa ấy được (một nhà sư vô danh) xây từ TK XIII. - HS lên bảng làm -Ngôi chùa ấy xây từ TK XIII. b-Người ta làm tất cả cánh cửa chùa bằng gỗ lim. -Tất cả các cánh cửa chùa được (người ta) làm bằng gỗ lim. -Tất cả các cánh cửa chùa làm bằng gỗ lim. c-Chàng kị sĩ buộc con ngựa bạch bên gốc đào. -Con ngựa bạch được (chàng kị sĩ) buộc bên gốc đào. -Con ngựa bạch buộc bên gốc đào. d-Người ta dựng một lá cờ đại ở giữa sân. -Một lá cờ đại được (người ta) dựng ở giữa sân. -Chuyển đổi mỗi câu chủ động cho dưới -Một lá cờ đại dựng ở giữa sân. Giáo viên: Phạm Khắc Huân. 7. Gmail:
<span class='text_page_counter'>(77)</span> Giáo án Ngữ Văn lớp 7. Năm Học 2012 -2013. đây thành hai câu bị động- một câu dùng từ “được”, một câu dùng từ “bị”? Cho biết sắc thái nghĩa của câu dùng từ được với câu dùng từ bị có gì khác nhau ? - HS lên bảng làm. -Bài 2 (65 ): a-Thầy giáo phê bình em. -Em bị thầy giáo phê bình.-> Sắc thái buồn. -Em được thầy giáo phê bình.-> Sắc thái biết ơn. b-Người ta đã phá ngôi nhà ấy đi. -Ngôi nhà ấy bị người ta phá đi.> Sự tiếc nuối không mong muốn. -Ngôi nhà ấy được người ta phá đi.-> Sắc thái hài lòng. c-Trào lưu đô thị hoá đã thu hẹp sự khác biệt giữa thành thị với nông thôn. -Sự khác biệt giữa thành thị với nông thôn đã bị trào lưu đô thị hoá.-> Sắc thái khách quan. -Sự khác biệt giữa thành thị với nông thôn đã được trào lưu đô thị hoá.-> Sắc thái vui mừng.. 4. Củng cố: - Em hãy đặt 1 câu chủ động sau đó chuyển thành câu bị động theo 2 cách? - HS đặt câu và chuyển theo 2 cách. GV đánh giá tiết học 5. Hướng dẫn tự học: - Viết một đoạn văn ngắn theo chủ đề nhất định trong đó có sử dụng ít nhất một câu bị động. - Chuẩn bị bài “ Dùng cụm chủ - vị để mở rộng câu”. *********************************************************************** Tuần 26 Tiết 100. Ngày soạn: 14/03/2013. LUYỆN TẬP VIẾT ĐOẠN VĂN CHỨNG MINH I. MỨC ĐỘ CẦN ĐẠT: 1. Kiến thức: - Phương pháp lập luận chứng minh. - Yêu cầu đối với một đoạn văn chứng minh. 2. Kĩ năng: Rèn kĩ năng viết đoạn văn chứng minh. * Kĩ năng sống: Lựa chọn phương pháp, thao tác lập luận, lấy dẫn chứng ...khi tạo lập đoạn văn. 3. Thái độ: Có ý thức khi viết đoạn văn chứng minh. II. CHUẨN BỊ: 1. Phương pháp: Đàm thoại, gợi mở, phân tích,... 2. Phương tiện: -GV: Bảng phụ, SGK, giáo án, SGV. Những điều cần lưu ý: GV cần chú trọng tới việc cho HS nhắc lại những cơ sở lí thuyết tương ứng trước khi bước vào mỗi khâu luyện tập. Một đoạn văn mẫu. Giáo viên: Phạm Khắc Huân. 7. Gmail:
<span class='text_page_counter'>(78)</span> Giáo án Ngữ Văn lớp 7. Năm Học 2012 -2013. -HS:Bài soạn,SGK.Mỗi HS viết 1 đoạn văn chứng minh ngắn theo các đề bài trong SGK III. TIẾN TRÌNH LÊN LỚP: 1.Ổn định lớp 2.Kiểm tra bài cũ: Em hãy nêu dàn ý của bài lập luận chứng minh ? 3.Bài mới: Hoạt động của GV - Yêu cầu khi viết một đoạn văn chứng minh?. - Hướng dẫn HS qui trình xây dựng một đoạn văn.. - Hướng dẫn HS cách viết một đoạn văn với một đề tài đã cho- Chọn đề 3 SGK -Để viết được đoạn văn này, điều đầu tiên chúng ta phải làm gì ? -Vậy luận điểm của đoạn văn này là gì ? -Em dự định sẽ triển khai đoạn văn theo cách nào ? -Thế nào là diễn dịch ?. Hoạt động của HS. Nội dung I-Chuẩn bị ở nhà :. - Đoạn văn không tồn tại độc lập, riêng biệt mà chỉ là một bộ phận của bài văn. Khi viết , cần hình dung đoạn văn đó nằm ở vị trí nào của bài để viết thành phần chuyển. - Cần có câu chủ đề nêu rõ luận điểm của đoạn văn. Các câu khác trong đoạn văn chứng minh phải tập trung làm sáng tỏ sự đúng đắn của luận điểm. - Các lí lẽ, dẫn chứng phải được sắp xếp hợp lí để quá trình lập 1-Qui trình xây dựng một đoạn văn luận mạch lạc, thuyết phục. chứng minh: -Xác định luận điểm cho đoạn văn - HS trả lời chứng minh. -Chọn lựa cách triển khai (qui nạp hay diễn dịch). -Dự định số luận cứ triển khai: +Bao nhiêu luận cứ giải thích. +Bao nhiêu luận cứ thực tế. -Triển khai đoạn văn thành bài văn. -Chú ý liên kết về nội dung và hình thức. 2-Cách viết một đv với một đề bài đã cho: - HS đọc đề bài. *Đề 3: Chứng minh rằng "văn chương luyện những tình cảm ta sẵn có". -Xác định luận điểm cho đoạn văn. -Luận điểm: Văn chương luyện cho ta những tình cảm ta sẵn có.. - HS trả lời - Triển khai theo cách diễn dịch. - Nêu luận điểm trước rồi mới dùng dẫn chứng và lí lẽ để chứng minh.. -Để chứng minh cho luận điểm trên, em cần bao Giáo viên: Phạm Khắc Huân. 7. Gmail:
<span class='text_page_counter'>(79)</span> Giáo án Ngữ Văn lớp 7 nhiêu lụân cứ giải thích, bao nhiêu luận cứ thực tế ? -Đó là những luận cứ nào ?. Năm Học 2012 -2013 - Cần 2 luận cứ giải thích và 4 luận cứ thực tế.. - Hướng dẫn HS cách viết đoạn văn.. -HS đọc đoạn văn đã Giáo viên: Phạm Khắc Huân. +Luận cứ giải thích: Văn chương có nội dung tình cảm. Văn chương có tác dụng truyền cảm. +Luận cứ thực tế: Ta tìm được tình cảm thực tế qua các bài văn đã học: Cổng trường mở ra: Nhớ lại tình cảm ngày đầu tiên đi học. Mẹ tôi: Nhớ lại những lỗi lầm với mẹ. MTQCLN: Cốm: Nhớ lại một lần ăn cốm. MXCTôi: Nhớ lại một ngày tế cở quê hương. *Viết đoạn văn: Nói đến ý nghĩa văn chương, người ta hay nói đến: "Văn chương luyện những tình cảm ta sẵn có".Nội dung của văn chương bao giờ cũng là tình cảm của nhà văn đối với cuộc sống. Khi đã thành văn, tình cảm nhà văn truyền đến người đọc, tạo nên sự đồng cảm và làm phong phú thêm các tình cảm ta đã có. Qua bài cổng trường mở ra, em thấy yêu thương hơn những ngôi trường đã học, thấy mình cần phải có trách nhiệm hơn trong học tập và càng biết ơn các thầy cô giáo đã không quản ngày đêm dạy dỗ chúng em nên người. Em đã có lần phạm lỗi với mẹ. Bức thư của người bố gửi cho E RC trong bài Mẹ tôi đã làm cho em nhớ lại các lần phạm lỗi với mẹ mà em không biết xin lỗi mẹ. Em đã có lần được ăn cốm, nhưng sau khi học bài MTQCLN:Cốm, em mới cảm thấy lần ấy, em thực sự chưa biết thưởng thức cốm. Ai cũng đã sống qua những ngày tết trong khung cảnh tình cảm gia đình, nhưng sao bài MXCT làm em ước ao trở lại HN một cách xốn xang, khi em nghĩ rằng từ lâu em đã không có 1 tình cảm quê hương sâu nặng như trong bài văn dù em là người HN. Tóm lại văn chương có tác động rất lớn đến tình cảm con người, nó làm cho cuộc sống của con người trở nên tốt đẹp hơn. II-Thực hành trên lớp:. - HS đọc - HS thảo luận và nhận xét 7. Gmail:
<span class='text_page_counter'>(80)</span> Giáo án Ngữ Văn lớp 7. Năm Học 2012 -2013. chuẩn bị ở nhà. -Các nhóm thảo luận và nhận xét. -GV khái quát lại qui trình viết văn. 4. Củng cố: GV đánh giá tiết học 5. Hướng dẫn tự học: - Nắm chắc cách viếtđoạn văn chứng minh. - Luyện viết đoạn văn chứng minh theo đề tài tự chọn. - Chuẩn bị bài “ Tìm hiểu chung về phép lập luận giải thích”. ********************************************************************** Tuần 27 Tiết 101. Ngày soạn: 16/03/2013 Bài 25:. ÔN TẬP VĂN NGHỊ LUẬN I. MỨC ĐỘ CẦN ĐẠT: 1. Kiến thức: - Hệ thống các văn bản nghị luận đã học, nội dung cơ bản, đặc trưng thể loại, hiểu được giá trị tư tưởng và nghệ thuật của từng văn bản. - Một số kiến thức liên quan đến đọc, hiểu văn bản như nghị luận văn học, nghị luận xã hội. - Sự khác nhau căn bản giữa kiểu văn bản nghị luận và kiểu văn bản tự sự, trữ tình. 2. Kĩ năng: - Khái quát, hệ thống hóa, so sánh, đối chiếu và nhận xét về tác phẩm nghị luận văn học và nghị luận xã hội. - Nhận diện và phân tích được luận điểm, phương pháp lập luận trong các văn bản đã học. - Trình bày, lập luận có lí, có tình. 3. Thái độ: Cĩ ý thức nắm vững được đặc trưng của văn nghị luận qua việc đối sách với các thể văn tự sự, miêu tả, trữ tình. II. CHUẨN BỊ: 1. Phương pháp: đàm thoại, gợi mở, phân tích, thảo luận,... 2. Phương tiện: -GV: Bảng phụ, SGK, giáo án, SGV. -HS:Bài soạn,SGK,... III. TIẾN TRÌNH LÊN LỚP: 1.Ổn định lớp 2.Kiểm tra bài cũ: - Nêu những nét đặc sắc về nội dung và nghệ thuật của văn bản “Ý nghĩa văn chương” ? 3.Bài mới: Em đã được học những văn bản nghị luận nào ? (Tinh thần yêu nước của nhân dân ta, Sự giàu đẹp của TV, Đức tính giản dị của Bác Hồ, ý nghĩa văn chương). Hôm nay, chúng ta sẽ củng cố, hệ thống hoá lại những k.thức đã học về 4 văn bản nghị luận trên. Hoạt động của GV - HS lập bảng theo SGK và trình Giáo viên: Phạm Khắc Huân. Hoạt động của HS - HS đọc 8. Nội dung Gmail:
<span class='text_page_counter'>(81)</span> Giáo án Ngữ Văn lớp 7. Năm Học 2012 -2013. bày 1-Hệ thống các văn bản nghị luận đã học ở lớp 7 (câu 1,2): Tên bài-Tác giả- Đề tài nghị luận- Kiểu bài -Tinh thần yêu nước của nhân dân ta -Hồ Chí Minh -Tinh thần yêu nước của dân tộc Việt Nam -Chứng minh. Luận điểm chính. Nghệ thuật. -Dân ta có 1 lòng nồng nàn yêu nước. Đó là 1 truyền thống quí báu của ta. -Lịch sử chống ngoại xâm. -Kháng chiến chống Pháp.. -Bố cục chặt chẽ, mạch lạc. -Dẫn chứng toàn diện, chọn lọc tiêu biểu và sắp xếp theo trình tự thời gian LS, khoa học, hợp lí; hình ảnh so sánh đặc sắc.. -Sự giàu đẹp của tiếng Việt -Đặng Thai Mai -Sự giàu đẹp của tiếng Việt -Chứng minh + Giải thích. -TV có những đặc sắc của một -Bố cục mạch lạc, kết hợp thứ tiếng đẹp, một thứ tiếng CM với giải thích ngắn hay. gọn. -Luận cứ xác đáng, toàn diện, chặt chẽ.. -Đức tính giản dị của Bác Hồ -Phạm Văn Đồng -Đức tính giản dị của Bác Hồ -Chứng minh + giải thích +bình luận. -Sự giản dị thể hiện trong mọi phương diện của đời sống: Bữa ăn, đồ dùng, căn nhà, lối sống, trong quan hệ với mọi người, trong lời ăn tiếng nói, bài viết. -Thể hiện đời sống tư tưởng phong phú.. -Kết hợp CM với giải thích và bình luận ngắn gọn. -Dẫn chứng cụ thể, toàn diện, đầy sức thuyết phục. -Lời văn giản dị, tràn đầy nhiệt huyết, cảm xúc.. - Ý nghĩa văn chương -Nguồn gốc cốt yếu của văn -Hoài Thanh chương là lòng thương người, - Văn chương và ý nghĩa của nó đối với thương cả muôn vật, muôn con người. loài. -Chứng minh + bình luận -Văn chương hình dung ra sự sống và sáng tạo ra sự sống. -Văn chương gây cho ta những tình cảm ta không có, luyện những tình cảm ta sẵn có.. -Kết hợp CM với giải thích và bình luận ngắn gọn. -Trình bày những vấn đề phức tạp 1 cách ngắn gọn, giản dị, dễ hiểu. -Lời văn giàu hình ảnh và cảm xúc.. - Nghị luận là gì?. - HS trả lời. - Các phương pháp lập luận thường gặp là những phương. - HS trả lời. Giáo viên: Phạm Khắc Huân. - Nghị luận là hình thức hoạt động ngôn ngữ phổ biến trong đời sống và giao tiếp của con người để nêu ý kiến đánh giá, nhận xét, bàn luận về các hiện tượng , sự vật, vấn đề xã hội, tác phẩm nghệ thuật… - Các phương pháp lập luận 8. Gmail:
<span class='text_page_counter'>(82)</span> Giáo án Ngữ Văn lớp 7. Năm Học 2012 -2013. pháp nào?. chính thường gặp là: chứng minh, giải thích.. 3-a.Bảng hệ thống, so sánh đối chiếu các yếu tố giữa văn tự sự, văn nghị luận và văn trữ tình (câu 3a): Thể loại Truyện kí Trữ tình. Nghị luận. Yếu tố. Tên bài -Bài học đường đời đầu tiên. -Buổi học cuối cùng. -Cây tre Việt Nam. -Ca dao-dân ca. -Mưa, Lượm, Đêm nay Bác không ngủ. -Nam quốc..., Nguyên tiêu, Tĩnh dạ tứ. -Tinh thần yêu nước..., Sự giàu đẹp..., Đức tính giản dị của BH, ý nghĩa văn chương.. -Cốt truyện -Nhân vật -Nhân vật kể chuyện -Tâm trạng, cảm xúc -Hình ảnh,vần, nhịp,nhân vật trữ tình -Luận đề, luận điểm, luận cứ. => Nhưng yếu tố nêu trong câu hỏi này chỉ là 1 phần trong những yếu tố đặc trưng của mỗi thể loại. Mặt khác, trong thực tế, mỗi văn bản có thể không chứa đựng đầy đủ các yếu tố chung của thể loại. Các thể loại cũng có sự thâm nhập lẫn nhau, thậm chí có những thể loại ranh giới giữa 2 thể loại. Sự phân biệt các loại hình tự sự, trữ tình, nghị luận cũng không thể là tuyệt đối. Trong các thể tự sự cũng không hiếm các yếu tố trữ tình và cả nghị luận nữa. Ngược lại, trong văn nghị luận cũng thường thấy có sử dụng phương thức biểu cảm và có khi cả miêu tả, kể chuyện. Xác định 1 văn bản thuộc loại hình nào là dựa vào phương thức được sử dụng trong đó. - Phân biệt sự khác nhau căn bản - Các thể loại tự sự như truyện, kí giữa văn nghị luận và các thể loại chủ yếu dùng phương thức miêu tự sự, trữ tình? tả và kể, nhằm tái hiện sự vật, hiện tượng, con người, câu chuyện. +Các thể loại trữ tình như thơ trữ tình, tuỳ bút chủ yếu dùng phương thức biểu cảm để biểu hiện tình cảm, cảm xúc qua các hình ảnh, nhịp điệu, vần. Các thể tự sự và trữ tình đều tập trung xây dựng các hình tượng NT với nhiều dạng thức khác nhau như nhân vật, hiện tượng thiên nhiên, đồ vật,... +Khác với các thể loại tự sự, trữ tình, văn nghị luận chủ yếu dùng phương thức lập luận bằng lí lẽ, dẫn chứng để trình bày ý kiến tư tưởng nhằm thuyết phục người đọc, người nghe về mặt nhận thức. Văn nghị luận cũng có hình Giáo viên: Phạm Khắc Huân. 8. 3 b. Khác với các thể loại tự sự, trữ tình, văn nghị luận chủ yếu dùng phương thức lập luận bằng lí lẽ, dẫn chứng để trình bày ý kiến tư tưởng nhằm thuyết phục người đọc, người nghe về mặt nhận thức. Văn nghị luận cũng có hình ảnh, cảm xúc, nhưng điều cốt yếu là lập luận với hệ thống các luận điểm, luận cứ, xác đáng.. Gmail:
<span class='text_page_counter'>(83)</span> Giáo án Ngữ Văn lớp 7. Năm Học 2012 -2013. ảnh, cảm xúc, nhưng điều cốt yếu - Những câu tục ngữ trong bài là lập luận với hệ thống các luận 18,19 có thể coi là loại văn bản điểm, luận cứ, xác đáng. c.Tục ngữ có thể coi là 1 văn bản nghị luận đặc biệt không? Vì sao? nghị luận đặc biệt. => Ví dụ: Đường đi hay tối, nói dối hay cùng, đã hàm chứa : luận - Tục ngữ có thể coi là 1 văn bản đề: hậu quả của nói dối. luận đề nghị luận đặc biệt. Là văn bản trên bao gồm hai luận điểm nghị luận vì nó là một luận đề chính: chưa được chứng minh. + Đường đi hay tối; + Nói dối hay cùng. Cấu trúc câu C1,V1;C2,V2, đã bao chứa sự lập luận , tranh biện giữa nguyên nhân và kết quả, giữa hành động, hoạt động, việc làm, thực tiễn và lời nói, ngôn ngữ, ứng xử. *Ghi nhớ: sgk (67 ). -Qua các bài tập trên, em rút ra - HS trả lời bài học gì ? GV treo bảng phụ. - Học sinh đọc (1 em) Gọi học sinh lên bảng đánh dấu - HS lên bảng đánh dấu. Đánh dấu X vào câu trả lời em cho là chính xác 1. Một bài thơ trữ tình A. Không có cốt truyện và nhân vật (X) B. Không có cốt truyện nhưng có thể có nhân vật C. Chỉ biểu hiện trực tiếp của nhân vật, tác giả D. Có thể biểu hiện gián tiếp tình cảm, cảm xúc qua hình ảnh thiên nhiên, con người hoặc sự việc. ( X) 2. Trong văn bản nghị luận A. Không có cốt truyện và nhân vật (X) B. Không có yếu tố miêu tả, tự sự C. Có thể biểu hiện tình cảm, cảm xúc (X) D. Không sử dụng phương thức biểu cảm. 4. Củng cố: GV đánh giá tiết học 5. Hướng dẫn tự học: - Xác định hệ thống luận điểm, tìm các dẫn chứng, lập dàn ý dựa trên một đề bài văn nghị luận, viết thành bài văn hoàn chỉnh. - Chuẩn bị bài “ Sống chết mặc bay”. ********************************************************************* Giáo viên: Phạm Khắc Huân. 8. Gmail:
<span class='text_page_counter'>(84)</span> Giáo án Ngữ Văn lớp 7. Năm Học 2012 -2013. Tuần 27 Tiết 102. Ngày soạn: 18/03/2013. DÙNG CỤM CHỦ – VỊ ĐỂ MỞ RỘNG CÂU I. MỨC ĐỘ CẦN ĐẠT: 1. Kiến thức: - Mục đích của việc dùng cụm chủ - vị để mở rộng câu. - Các trường hợp dùng cụm chủ - vị để mở rộng câu. 2. Kĩ năng: -Nhận biết các cụm chủ - vị làm thành phần câu. - Nhận biết các cụm chủ - vị làm thành phần của cụm từ. * Kĩ năng sống: - Lựa chọn cách sử dụng các loại câu mở rộng theo những mục đích giao tiếp cụ thể của bản thân. - Trình bày suy nghĩ, ý tưởng, trao đổi về cách mở rộng câu. 3. Thái độ: Giáo dục ý thức hs biết cách dùng cụm chủ - vị để mở rộng câu trong nói, viết. II. CHUẨN BỊ: 1. Phương pháp: đàm thoại, gợi mở, phân tích mẫu,... 2. Phương tiện: -GV: Bảng phụ, SGK, giáo án, SGV. -HS:Bài soạn,SGK,... III. TIẾN TRÌNH LÊN LỚP: 1.Ổn định lớp 2.Kiểm tra bài cũ: - Nêu cách chuyển đổi câu chủ động thành câu bị động ? Cho ví dụ ? 3.Bài mới: Hoạt động của GV +HS đọc ví dụ (bảng phụ). -Tìm các cụm danh từ có trong câu trên ? -Phân tích cấu tạo của các cụm danh từ vừa tìm được và cấu tạo của phụ ngữ trong mỗi cụm danh từ ? -Thế nào là dùng cụm C-V để mở rộng câu ?. Hoạt động của HS - HS đọc - hs tìm. - hs phân tích. Nội dung I-Thế nào là dùng cụm C-V để mở rộng câu: *Ví dụ: Văn chương / gây cho ta những tình cảm ta / không có pn DT(ttchính) C / pn V , luyện những tình cảm pn DT ta / sẵn có. C /pn V. - Khi nói hoặc viết , có thể dùng những cụm từ có hình thức giống câu đơn bình thường, gọi là cụm chủ - vị , làm thành phần của câu hoặc của cụm từ để mở - HS đọc ghi nhớ. rộng câu. *Ghi nhớ : sgk (68 ). =>Vaäy caùc em thaáy ta coù theå - HS đọc dùng những cụm từ có hình thức giống câu đơn bình thường được goïi laø cuïm chuû-vò laøm thaønh phần câu của cụm từ, để mở Giáo viên: Phạm Khắc Huân. 8. Gmail:
<span class='text_page_counter'>(85)</span> Giáo án Ngữ Văn lớp 7. Năm Học 2012 -2013. roäng caâu.. II-Các trường hợp dùng cụm CV để mở rộng câu: *Ví dụ :. +HS đọc ví dụ (bảng phụ). -Tìm cụm C-V làm thành phần - HS đọc câu hoặc thành phần cụm từ - HS tìm trong các câu trên ? (- Điều gì khiến tôi rất vui và vững tâm?. a-Chị Ba đến / khiến tôi rất vui và vững tâm. b-Khi bắt đầu KC, nhân dân ta / tinh thần rất hăng hái. c-Chúng ta / có thể nói rằng trời sinh lá sen để bao bọc cốm, cũng như trời sinh cốm nằm ủ trong lá sen. d-Nói cho đúng thì phẩm giá của TV chỉ mới thật sự được xác định và đảm bảo (từ ngày) CM/8 thành công.. - Khi bắt đầu kháng chiến , nhân dân ta thế nào? - Chúng ta có thể nói gì? - Nói cho đúng thì phẩm giá của tiếng việt chỉ mới thực sự được xác định và đảm bảo từ ngày nào?) -Cho biết trong mỗi câu, cụm CV làm thành phần gì ? -Qua Phân tích các VD trên, em - HS trả lời rút ra bài học gì ? - HS trả lời -HS đọc ghi nhớ - HS đọc -Tìm cụm C-V làm thành phần câu hoặc thành phần cụm từ trong các câu dưới đây ? Cho biết trong mỗi cụm, cụm C-V làm - hs lên bảng làm thành phần gì ?. a. Làm CN, làm phụ ngữ cho ĐT. b.Làm VN c.Làm phụ ngữ cho cụm ĐT. d.Làm phụ ngữ trong cụm DT. *Ghi nhớ : sgk (69 ). ii-Luyện tập: a-Đợi đến lúc vừa nhất, mà chỉ riêng những người chuyên môn mới định được, người ta gặt mang về.->Làm PN trong cụm DT b-Trung đội trưởng Bính / Khuôn mặt đầy đặn. ->Làm VN. c-Khi các cô gái Vòng đỗ gánh, giở từng lớp lá sen, chúng ta thấy hiện ra từng lá cốm, sạch sẽ và tinh khiết, không có mảy may một chút bụi nào. ->Làm PN trong cụm DT, PN trong cụm ĐT d-Bỗng một bàn tay đập vào vai / khiến hắn giật mình. ->Làm CN, làm PN của ĐT.. 4. Củng cố: Giáo viên: Phạm Khắc Huân. 8. Gmail:
<span class='text_page_counter'>(86)</span> Giáo án Ngữ Văn lớp 7. Năm Học 2012 -2013. Gv đánh giá tiết học 5. Hướng dẫn tự học: - xác định chức năng ngữ pháp của cụm chủ - vị trong câu văn. - Chuẩn bị bài “ dùng cụm chủ - vị để mở rộng câu: luyện tập”. ********************************************************************* Tuần 27 Tiết 103. Ngày soạn: 19/03/2013. TRẢ BÀI TẬP LÀM VĂN SỐ 5 + KIỂM TRA VĂN+ KIỂM TRA TIẾNG VIỆT I. MỨC ĐỘ CẦN ĐẠT: 1. Kiến thức: Củng cố lại những k.thức và k.năng đã học về văn bản lập luận chứng minh, về công việc tạo lập văn bản nghị luận và về cách sử dụng từ ngữ, đặt câu. 2. Kĩ năng: Đánh giá được chất lượng bài làm của mình, trình độ làm văn của bản thân mình, nhờ đó có được những kinh nghiệm và quan tâm cần thiết để làm tốt hơn nữa những bài sau. 3. Thái độ: Có ý thức khi sửa bài, rút kinh nghiệm cho những bài làm sau. II. CHUẨN BỊ: 1. Phương pháp: đàm thoại, gợi mở, phân tích,... 2. Phương tiện: - GV: Bài làm của HS đã chấm.Những điều cần lưu ý: Không nên coi nhiệm vụ của tiết trả bài TLV chỉ là đánh giá ưu, khuyết điểm của 1 bài làm cụ thể, mà người GV cần giúp HS rút ra những bài học chung về cách làm bài. -HS:Bài soạn,SGK,... III. TIẾN TRÌNH LÊN LỚP: 1.Ổn định lớp 2.Kiểm tra bài cũ: - Thế nào là phép lập luận chứng minh ? 3.Bài mới: Hoạt động của GV -Yêu cầu HS nhắc lại đề bài.. Hoạt động của HS - HS nhắc lại. -Đề bài này thuộc thể loại nào ? -Thế nào là phép lập luận chứng minh ? -Để làm được 1 bài lập luận chứng minh cần phải tiến hành qua những bước nào? -Đề bài yêu cầu viết về vấn đề gì, viết cho ai, viết để làm gì ? Để làm. - Nghị luận chứng minh. Giáo viên: Phạm Khắc Huân. Nội dung * Đề bài: Hồ Chủ Tịch đã nói: Rừng là vàng. Nếu chúng ta biết bảo vệ rừng, rừng sẽ đem lại cho con người nguồn tài nguyeân voâ cuøng quyù giaù. Em hãy chứng minh câu nói trên . I-Tìm hiểu đề và xác định ND của bài viết.. - HS trả lời - HS trả lời - HS trả lời 8. Gmail:
<span class='text_page_counter'>(87)</span> Giáo án Ngữ Văn lớp 7 được đề bài trên cần phải huy động những nội dung kiến thức nào ? -GV hướng dẫn HS lập dàn bài theo bố cục 3 phần.. -GV hướng dẫn HS tự nhận xét, phát biểu đánh giá bài viết của mình. -Vấn đề được chứng minh có đúng hướng và có sức thuyết phục chưa? -Các luận điểm đưa ra đã chính xác chưa, đã phù hợp chưa ? -Các dẫn chứng đưa ra có chính xác, tiêu biểu, có được phân tích và có toàn diện không ? -Có rút ra được bài học sâu sắc và bổ ích cho bản thân không ? -Bố cục có cân đối và hợp lí không ? -Có bao nhiêu lỗi về câu, các loại lỗi gì? Vì sao mắc lỗi ? -GV nêu nhận xét chung của mình Giáo viên: Phạm Khắc Huân. Năm Học 2012 -2013. II-Lập dàn ý: MB: Neâu roõ luaän ñieåm caàn CM - HS lập dàn ý Tầm quan trọng của rừng đối với đời sống con người . TB: Nêu luận cứ ( dẫn chứng- lí lẽ) laøm saùng toû luaän ñieåm. - Rừng cung cấp các loại gỗ quý trong đời sống: gỗ tạp, gỗ quý,… ( dẫn chứng) - Rừng cung cấp các loại động thực vật : báo, nai, voi, thảo dược,….( dẫn chứng) - Rừng phòng chống hạn hán lũ lụt, chống xói mòn, lở đất ( dẫn chứng) - Rừng cung cấp ôxi – hút khí bụi ( dẫn chứng) ( Rừng có ảnh hưởng lớn tới môi trường sinh thái của đời sống con người ) * Cần phải bảo vệ rừng như thế naøo? Tích cực trồng cây gây rừng, phòng chống phá rừng ( biện pháp cụ thể ) ( dẫn chứng) KB: Neâu yù nghóa cuûa luaän ñieåm Rừng có ý nghĩa rất lớn đối với đời - HS nhận xét theo gợi ý sống con người . III-Nhận xét bài làm của HS: của GV 1-Nội dung: 2-Về NT nghị luận và hình thức trình bày:. 8. Gmail:
<span class='text_page_counter'>(88)</span> Giáo án Ngữ Văn lớp 7. Năm Học 2012 -2013. về bài làm của HS. Chú ý biểu dương những ưu điểm của HS và chỉ ra những khuyết điểm cụ thể. Phân tích nguyên nhân và nêu hướng sửa chữa. - HS tự sửa lỗi của mình, sau đó trao đổi bài cho bạn để sửa lỗi cho nhau.. 3-Đọc 1 bài khá và 1 bài yếu:. IV-HS sửa bài:. - GV lần lượt cho HS đọc lại đề kiểm tra tiếng Việt và kiểm tra Văn. - GV nêu đáp án. Đáp án * Kiểm tra tiếng Việt: I/TRẮC NGHIỆM (5điểm).(Đúng mỗi câu 05 đ) Câu Đáp án. 1 D. 2 C. 3 A. 4 A. 5 B. 6 C. 7 D. 8 B. 9 D. 10 D. II/TỰ LUẬN.(5 điểm) Câu 1(3 điểm). - Buổi trưa -> Thời gian. - Từ nhà ai -> Nơi chốn. - Thỉnh thoảng -> Thời gian. Câu 2(2 điểm). -Học sinh viết đoạn văn theo yêu cầu của đề,Trong đó có những câu: +Mệt. +Ồn ào. +Vui quá! * Kiểm tra Văn: I. Trắc nghiệm.(Mỗi câu trả lời đúng đợc 0,25 điểm) 1 A. 2 B. 3 A. 4 B. 5 C. 6 A. 7 D. 8 B. 9 A. 10 B. 11 D. 12 D. II. Phần tự luận: (7 điểm) Câu 1: Tục ngữ là những câu nói dân gian ngắn gọn,ổn định, có nhịp điệu, hình ảnh, thể hiện kinh nghiệm của nhân dân về mọi mặt, được vận dụng vào đời sống. (1 đ) Phân tích câu tục ngữ : “ Có công mài sắt , có ngày nên kim”. ( 2 đ) - Nghĩa đen: Nếu như chúng ta bỏ công sức ra mài một cục sắt thì có ngày sẽ được một cây kim khâu nhỏ bé.(1đ) - Nghĩa bóng: Muốn thành công phải có ý chí và sự bền bỉ , kiên trì.( 1đ) Câu 2 :Nguồn gốc cốt yếu của văn chương là lòng thương người và rộng ra thương cả muôn vật muôn loài (0.5đ). Quan niệm như thế là rất đúng (0.5đ) (HS trình bày cách giải khác nếu đúng vẫn cho điểm tối đa) Câu 3: - Viết đoạn văn khoảng từ 5 đến 8 câu ( 1 đ) - Liên hệ thực tế .( 1 đ) Giáo viên: Phạm Khắc Huân. 8. Gmail:
<span class='text_page_counter'>(89)</span> Giáo án Ngữ Văn lớp 7. Năm Học 2012 -2013. - Lấy dẫn chứng cụ thể. ( 1 đ) 4. Củng cố: GV đánh giá tiết học 5. Hướng dẫn tự học: - Tiếp tục sửa bài của mình những phần còn thiếu sót để rút kinh nghiệm cho những bài làm sau. - Chuẩn bị bài “ Tìm hiểu chung về phép lập luận giải thích” ******************************************************************************* Tuần 27 Ngày soạn: 21/03/2013 Tiết 104. TÌM HIỂU CHUNG VỀ PHÉP LẬP LUẬN GIẢI THÍCH I. MỨC ĐỘ CẦN ĐẠT: 1. Kiến thức: - Đặc điểm của một bài văn nghị luận giải thích và yêu cầu cơ bản của phép lập luận giải thích. 2. Kĩ năng: - Nhận diện và phân tích một văn bản nghị luận giải thích để hiểu đặc điểm của kiểu văn bản này. - Biết so sánh để phân biệt lập luận giải thích với lập luận chứng minh. 3. Thái độ: Giáo dục HS kĩ năng làm văn giải thích. II. CHUẨN BỊ: 1. Phương pháp: đàm thoại, gợi mở, phân tích mẫu,... 2. Phương tiện: -GV: Bảng phụ, SGK, giáo án, SGV. -HS:Bài soạn,SGK,... III. TIẾN TRÌNH LÊN LỚP: 1.Ổn định lớp 2.Kiểm tra bài cũ: 3.Bài mới: Giải thích là một nhu cầu rất phổ biến trong đời sống XH. Trong nhà trường, giải thích là một kiểu bài nghị luận quan trong. Vậy nghị luận giải thích là gì ? Nó liên quan gì đến kiểu bài nghị luận chứng minh ? Chúng ta đi tìm hiểu ND bài hôm nay. Hoạt động của GV. Hoạt động của HS. Nội dung I-Mục đích và phương pháp giải thích: 1-Giải thích trong đời sống:. - Trong cuộc sống, khi nào thì người ta cần giải thích ? - Khi gặp 1 hiện tượng mới lạ, khó hiểu, con người cần có 1 lời giải đáp. Nói đơn giản hơn: khi nào không hiểu thì người ta cần giải thích rõ. -Hãy nêu một số câu hỏi về nhu cầu giải thích hằng ngày - HS nêu . - Lụt là do mưa nhiều, ngập -Vì sao có lụt ? úng tạo nên. -Vì sao có lụt ? - Mặt trăng không tự phát ra -Vì sao lại có nguyệt thực ? ánh sáng mà chỉ phản quang lại -Vì sao lại có nguyệt thực ? Giáo viên: Phạm Khắc Huân. 8. Gmail:
<span class='text_page_counter'>(90)</span> Giáo án Ngữ Văn lớp 7. Năm Học 2012 -2013. ánh sáng nhận từ mặt trời. Trong qúa trình vận hành, trái đất-mặt trăng-mặt trời có lúc cùng đứng trên một đường thẳng. Trái đất ở giữa che mất nguồn ánh sáng của mặt trời và làm cho mặt trăng bị tối. - Nước sông, nước suối có hoà -Vì sao nước biển mặn ? tan nhiều loại muối lấy từ các -Vì sao nước biển mặn ? lớp đất đá trong lục địa. Khi ra đến biển, mặt biển có độ thoáng rộng nên nước thường bốc hơi, còn các muối ở lại. Lâu ngày muối tích tụ lại làm cho nước biển mặn. -Muốn giải thích các vấn đề - HS trả lời nêu trên thì phải làm thế =>Muốn giải thích được sự vật thì phải nào? hiểu, phải học hỏi, phải có kiến thức về - HS trả lời nhiều mặt. -Em hiểu thế nào là giải => Trong đời sống,giải thích là làm cho thích trong đời sống ? ta hiểu những điều chưa biết. 2-Giải thích trong văn nghị luận: =>Trong văn nghi luận, người ta thường yêu cầu giải thích các vấn đề tư tưởng, đạo lí lớn nhỏ, các chuẩn mực hành vi của con người. Ví dụ như: Thế nào là hạnh phúc ? Trung thực là gì ? ... +HS đọc bài văn. -Bài văn giải thích vấn đề gì ? -Lòng khiêm tốn đã được giải thích bằng cách nào ? -Để hiểu phương pháp giải thích, em hãy chọn và ghi ra vở những câu định nghĩa như: Lòng khiêm tốn có thể coi là một bản tính,... ?. - HS đọc - Giải thích về lòng khiêm tốn. - Giải thích bằng lí lẽ.. - HS ghi ra vở -Những câu văn giải thích có tính chất định nghĩa: Khiêm tốn có thể coi là 1 bản tính căn bản,Khiêm tốn là chính nó tự nâng cao gía trị cá nhân của con người, Khiêm tốn là biểu hiện của con người đứng đắn, Khiêm tốn là tính nhã nhặn,.... -Theo em cách liệt kê các biểu hiện của khiêm tốn, - HS trả lời cách đối lập người khiêm tốn và kẻ không khiêm tốn có phải là cách giải thích không ? Giáo viên: Phạm Khắc Huân. *Bài văn: Lòng khiêm tốn. -Cách liệt kê các biểu hiện của khiêm tốn, cách đối lập người khiêm tốn và kẻ không khiêm tốn là 1 cách giải thích 9. Gmail:
<span class='text_page_counter'>(91)</span> Giáo án Ngữ Văn lớp 7. Năm Học 2012 -2013 - HS trả lời. bằng hiện tượng.. -Việc chỉ ra cái lợi của khiêm tốn, cái hại của không khiêm tốn có phải là nội dung của giải thích không ? - HS trả lời. -Việc chỉ ra cái lợi của khiêm tốn, cái hại của không khiêm tốn cũng là cách giải thích về lòng khiêm tốn. => Phép lập luận giải thích là làm cho người đọc hiểu rõ các tư tưởng, đạo lí, phẩm chất,…cần được giải thích nhằm nâng cao nhận thức, trí tuệ, bồi dưỡng tình cảm.. -Em hiểu thế nào là lập luận giải thích ? - HS trả lời -Người ta thường giải thích bằng những cách nào ? - HS trả lời. => Các phương pháp giải thích: nêu định nghĩa, kể ra các biểu hiện, so sánh đối chiếu với những hiện tượng khác, ….. -Lí lẽ trong văn giải thích - HS trả lời cần phải như thế nào ?. => Phải có mạch lạc, lớp lang, ngôn từ trong sáng, dễ hiểu.. -Muốn làm được bài văn giải - HS đọc thích cần phải làm gì ? - HS đọc - HS trả lời - HS đọc ghi nhớ - HS trả lời -Hs đọc bài văn. -Bài văn giải thích vấn đề gì ? -Bài văn được giải thích theo phương pháp nào ?. => Phải học nhiều, đọc nhiều, vận dụng tổng hợp các bthao tác giải thích phù hợp. *Ghi nhớ: sgk (71 ). II-Luyện tập: 1.*Bài văn: Lòng nhân đạo -Bài văn giải thích vấn đề về lòng nhân đạo. -Phương pháp giải thích: + Neâu caâu hoûi : theá naøo laø bieát thương người và thế nào là lòng nhân đạo? Sau đó đưa ra một bằng chứng trong cuộc sống và từ bằng chứng này đi đến kết luận : “những hình ảnh ấy và thảm trạng ấy khiến mọi người xót thương và tìm cách giúp đỡ. Đó chính là lòng nhân đạo” . - Phần cuối của đoạn văn tác giả lại dẫn lời của thánh Găng-đi nhằm nhấn maïnh vaøo yù : Phaûi phaùt huy loøng nhaân đạo đến cùng và tột độ để đạt được tình thương, lòng nhân đạo, sự thông cảm giữa con người với con người. Đó chính là nêu tác dụng tốt đẹp của lòng nhân đạo. 2. Dàn ý câu tục ngữ : “Có chí thì. - HS lập dàn ý. - Hãy lập dàn ý cho câu tục Giáo viên: Phạm Khắc Huân. 9. Gmail:
<span class='text_page_counter'>(92)</span> Giáo án Ngữ Văn lớp 7. Năm Học 2012 -2013. ngữ : “Có chí thì nên”.. Giáo viên: Phạm Khắc Huân. nên”. * Mở bài: Đi từ chung đến riêng hoặc đi từ khái quát đến cụ thể. * Thân bài: a/ Giải thích ý nghĩa câu tục ngữ: - "Chí" là gì? Là hoài bão, lí tưởng tốt đẹp, ý chí, nghị lực, sự kiên trì. Chí là điều cần thiết để con người vượt qua trở ngại. - "Nên" là thế nào? Là sự thành công, thành đạt trong mọi việc. - "Có chí thì nên" nghĩa là thế nào? Câu tục ngữ nhằm khẳng định vai trò, ý nghĩa to lớn của ý chí trong cuộc sống. Khi ta làm bất cứ một việc gì, nếu chúng ta có ý chí, nghị lực và sự kiên trì thì nhất định chúng ta sẽ vượt qua được mọi khó khăn, trở ngại để đi đến thành công. b/ Giải thích cơ sở của chân lí: Tại sao người có ý chí nghị lực thì dẫn đến thành công? - Bởi vì đây là một đức tính không thể thiếu được trong cuộc sống khi ta làm bất cứ việc gì, muốn thành công đều phải trở thành một quá trình, một thời gian rèn luyện lâu dài. Có khi thành công đó lại được đúc rút kinh nghiệm từ thất bại này đến thất bại khác. Không chỉ qua một lần làm việc mà thành công, mà chính ý chí, nghị lực,lòng kiên trì mới là sức mạnh giúp ta đi đến thành công. Càng gian nan chịu đựng thử thách trong công việc thì sự thành công càng vinh quang , càng đáng tự hào. - Nếu chỉ một lần thất bại mà vội nản lòng, nhục chí thì khó đạt được mục đích. - Anh Nguyễn Ngọc Kí bị liệt cả hai tay, phải tập viết bằng chân và đã tốt nghiệp trường đại học và đã trở thành một nhà giáo mẫu mực được mọi người kính trọng. - Các vận động viên khuyết tật điều khiển xe lăn bằng tay mà đạt huy chương vàng. * Kết bài: Khẳng định giá trị kinh nghiệm của câu 9. Gmail:
<span class='text_page_counter'>(93)</span> Giáo án Ngữ Văn lớp 7. Năm Học 2012 -2013 tục ngữ đối với đời sống thực tiễn, khẳng định giá trị bền vững của câu tục ngữ đối với mọi người.. 4. Củng cố: GV đánh giá tiết học 5. Hướng dẫn tự học: - Nắm được đặc điểm kiểu bài nghị luận giải thích. - Sưu tầm văn bản giải thích để làm tư liệu học tập. - Chuẩn bị bài “ Cách làm bài văn lập luận giải thích”. ***********************************************************************. Tuần 28 Tiết 105 - 106. Ngày soạn: 22/03/2013 BÀI 26: Văn Bản: SOÁNG CHEÁT MAËC BAY -Phạm Duy Tốn-. I. MỨC ĐỘ CẦN ĐẠT: 1. Kiến thức: - Sơ giản về tác giả Phạm Duy Tốn. - Hiện thực về tình cảnh khốn khổ của nhân dân trước thiên tai và sự vô trách nhiệm của bọn quan lại dưới chế độ cũ. - Những thành công nghệ thuật của truyện ngắn “sống chết mặc bay” – một trong những tác phẩm được coi là mở đầu cho thể loại truyện ngắn Việt Nam hiện đại. - Nghệ thuật xây dựng tình huống truyện nghịch lí. 2. Kĩ năng: - Đọc, hiểu một truyện ngắn hiện đại đầu thế kỉ XX. - Kể tóm tắt truyện. - Phân tích nhân vật, tình huống truyện qua các cảnh đối lập – tương phản và tăng cấp. * Kĩ năng sống: - Tự nhận thức được giá trị tinh thần trách nhiệm với người khác. - Giao tiếp, phản hồi, lắng nghe tích cực, trình bày suy nghĩ, ý tưởng, cảm nhận của bản thân về thái độ vô trách nhiệm của bọn quan lại trước nỗi khổ của nhân dân, từ đó xác định được lối sống có trách nhiệm với người khác. 3. Thái độ: Có ý thức rút ra bài học thiết thực cho bản thân. II. CHUẨN BỊ: 1. Phương pháp: đàm thoại, gợi mở, phân tích mẫu,... 2. Phương tiện: -GV: Bảng phụ, SGK, giáo án, SGV. -HS:Bài soạn,SGK,... III. TIẾN TRÌNH LÊN LỚP: 1.Ổn định lớp 2.Kiểm tra bài cũ: - Trình bày những luận điểm chính của Hoài Thanh khi ông bàn luận về ý nghĩa của văn chương. Theo em những luận điểm ấy đã bao quát, đầy đủ, toàn diện tất cả các ý nghĩa của văn chương chưa ? Vì sao?. Giáo viên: Phạm Khắc Huân. 9. Gmail:
<span class='text_page_counter'>(94)</span> Giáo án Ngữ Văn lớp 7. Năm Học 2012 -2013. - HS trả lời, lớp nhận xét, bổ sung ý kiến.. 3.Bài mới: Từ bao đời nay, Người dân vùng châu thổ sông Hồng đã phải đương đầu với nạn lũ lụt, đê vỡ... Hệ thống đê điều dù đã được gia cố hằng năm, nhưng nhiều đoạn, nhiều chỗ vẫn không chống cự nổi với sức nước hung bạo. Lại thêm sự vô trách nhiệm , sống chết mặc bay của không ít tên quan lại cầm quyền, thiên nạn ấy càng thêm thê thảm. Truỵên ngắn Sống chết mặc bay của Phạm Duy Tốn đã dựng lại bức tranh đau lòng và đáng giận ấy.. Hoạt động của GV. Hoạt động của HS. - HS đọc. -Yêu cầu HS đọc chú thích - Dựa vào chú thích hãy nêu vài - Phạm Duy Tốn : một trong neùt veà taùc giaû? những nhà văn mở đường cho nền văn xuôi quốc ngữ hiện đại Việt Nam. -GV treo -Quan saùt aûnh taùc giaû. aûnh taùc giaû Phaïm Duy Toán. - HS trả lời - Taùc phaåm?. - HS laéng nghe. -GV giới thiệu về truyện ngắn hiện đại: Truyện ngắn hiện đại được viết bằng tiếng Việt hiện đại, là sản phẩm của 1 kiểu tư duy nghệt thuật mới, xuất hiện tương đối muộn trong lịch sử văn học (đầu TK XX). So với truyện trung đại, cốt truyện phức tạp hơn, đã thiên về tính chất hư cấu đã hướng vào việc khắc họa hình tượng, phát hiện bản chất trong quan hệ nhân sinh hay đời sống tâm hồn của con người. Truyện trung đại được viết bằng tiếng Hán, cốt truyện đơn giản còn thiên về mục đích giáo huấn. -GV hướng dẫn học sinh đọc văn baûn: quan gioïng haùch dòch, naït noä; daân phu gioïng khaån thieát, lo Giáo viên: Phạm Khắc Huân. Nội dung I. Tìm hiểu chung: 1. Tác giả, tác phẩm: a.Taùc giaû: -Phaïm Duy Toán (1883-1924) laø một trong số ít người có thành tựu đầu tiên về thể loại truyện ngắn hiện đại.. b.Taùc phaåm: -Soáng cheát maëc bay laø taùc phaåm thaønh coâng nhaát cuûa oâng.. 2. Đọc, tóm tắt.. - HS đọc. 9. Gmail:
<span class='text_page_counter'>(95)</span> Giáo án Ngữ Văn lớp 7. Năm Học 2012 -2013. sợ, khúm núm. -Y/c HS đọc văn bản - HS keå toùm taét -GV nhận xét về cách đọc văn baûn cuûa hoïc sinh - Em hãy kể tóm tắt truyện theo trình tự của truyện, bỏ hết những - HS trả lời lời đối thoại của nhân vật, chuyển thành ngôi thứ 3.. 3. Chuù thích. 4. Thể loại: - Truyện ngắn hiện đại. 5. Boá cuïc:. - Chia làm ba đoạn: +Từ đầu -> hỏng mất: Nguy cơ đê vỡ và sự chống đỡ của - Xác định thể loại văn bản? người dân. +Tieáp ->ñieáu maøy!”: Caûnh - Truyện này chia làm mấy đoạn? quan phủ và nha lại đánh tổ Nêu ý chính của mỗi đoạn? tôm trong khi người dân đang hoä ñeâ. +Phần còn lại: Cảnh đê vỡ, nhaân daân laâm vaøo tình traïng thaûm saàu. - Vỡ đê. - Quan phụ mẫu. II. Đọc, hiểu văn bản: 1- Cảnh đê sắp vỡ: +Giải thích từ khó.. - Chuyện kể về sự kiện gì ? - Nhân vật chính là ai ?. - Thời gian: Gần 1 giờ đêm. - Không gian: Trời mưa tầm tã, nước sông Nhị Hà lên to.. - HS trả lời. - Đêm tối, mưa to không ngớt, - Cảnh đê sắp vỡ được gợi tả bằng nước sông dâng nhanh có nguy các chi tiết nào về không gian, thời cơ làm vỡ đê. - Địa điểm: Khúc sông làng X, gian, địa điểm ? thuộc phủ X, hai ba đoạn đã thẩm lậu. - Các chi tiết đó gợi một cảnh tượng thế nào? - Tác giả muốn người đọc hiểu câu chuyện này không chỉ xảy ra ở 1 nơi mà có thể là phổ biến ở nhiều nơi . - Tên sông được nói cụ thể, nhưng tên làng, tên phủ chỉ được ghi bằng =>Tạo tình huống có vấn đề (đê kí hiệu. Điều đó thể hiện dụng ý gì - HS trả lời sắp vỡ) để từ đó các sự việc kế của tác giả? tiếp sẽ xảy ra.. - Trong truyện này, phần mở đầu có vai trò thắt nút. Vậy ý nghĩa thắt nút ở đây là gì ? - HS trả lời Giáo viên: Phạm Khắc Huân. 2- Cảnh hộ đê:. 9. Gmail:
<span class='text_page_counter'>(96)</span> Giáo án Ngữ Văn lớp 7. Năm Học 2012 -2013 a- Cảnh trên đê: - Hình ảnh: Kẻ thì thuổng, người thì cuốc,... bì bõm dưới bùn lầy... người nào người nấy ướt lướt thướt như chuột lột. - Âm thanh: Trống đánh liên thanh, ốc thổi vô hồi, tiếng người xao xác gọi nhau.. -> Sử dụng nhiều từ láy tượng hình kết hợp ngôn ngữ biểu cảm (than ôi, lo thay, nguy thay). => Gợi cảnh tượng nhốn nháo, hối hả, chen chúc, căng thẳng, cơ cực và hiểm nguy.. - HS trả lời. *Tiết 2 - HS đọc Đ2,3. Hai đoạn em vừa đọc tả cảnh gì, ở đâu? - Cảnh được tả bằng những chi tiết hình ảnh và âm thanh điển hình - HS trả lời nào ? - HS trả lời. - Dựng cảnh dân đang lo chống chọi với nước đê để cứu đê. - Ngôn ngữ miêu tả có gì đặc sắc ? Chuẩn bị cho sự xuất hiện cảnh tượng trái ngược khác sẽ diễn ra -Cách miêu tả đó, gợi lên một cảnh ở trong đình. tượng như thế nào? b- Cảnh trong đình: - Tác giả đặt đoạn tả cảnh trên đê - Chuyện quan phủ được hầu trước khi đê vỡ có ý nghĩa gì ? hạ, chuyện quan phủ chơi tổ tôm, chuyện quan phủ nghe tin đê vỡ. *Chuyện quan phủ được hầu hạ: -Theo dõi đoạn kể chuyện trong đình, hãy cho biết chuyện gì đang xảy ra ở đây? - HS trả lời. - Đồ vật: Bát yến hấp đường phèn, tráp đồi mồi, trong ngăn bạc đầy những trầu vàng,... nào ống thuốc bạc, nào đồng hồ vàng... - Chân dung quan phụ mẫu: Uy nghi chễm chện ngồi, tay trái tựa gối xếp, chân phải duỗi thẳng ra, để cho tên người nhà quì ở dưới đất mà gãi.. - Trong đoạn văn kể chuyện quan phủ được hầu hạ, tác giả đã dùng những chi tiết nào để tả về đồ vật và chân dung quan phủ ?. - Qua các chi tiết miêu tả trên, ta thấy hiện lên hình ảnh một viên quan như thế nào ?. Giáo viên: Phạm Khắc Huân. - HS trả lời. =>Hiện lên hình ảnh 1 viên quan béo tốt, nhàn nhã, thích hưởng lạc và rất hách dịch.. - HS trả lời. - Mưa gió ầm ầm ngoài đê, dân phu rối rít... trăm họ đang vất vả lấm láp, gội gió tắm mưa, như đàn sâu lũ kiến ở trên đê... 9. Gmail:
<span class='text_page_counter'>(97)</span> Giáo án Ngữ Văn lớp 7. Năm Học 2012 -2013. - Hình ảnh quan phụ mẫu nhàn nhã hưởng lạc trong đình trái ngược - HS trả lời với hình ảnh nào ngoài đê?. ->Sử dụng hình ảnh tương phảnLàm nổi rõ tính cách hưởng lạc của quan phủ và thảm cảnh của người dân. Góp phần thể hiện ý nghĩa phê phán của truyện. *Chuyện quan phủ đánh tổ tôm:. - Trong NT viết văn đặt 2 cảnh trái ngược nhau như thế gọi là sử dụng biện pháp tương phản. Theo em phép tương phản trên có tác dụng gì ? - HS trả lời. - Cử chỉ: Khi đó, ván bài quan đã chờ rồi. Ngài xơi bát yến vừa xong, ngồi khểnh vuốt râu, rung đùi, mắt đang mải trông đĩa nọc,... - Lời nói: Tiếng thầy đề hỏi: Bẩm bốc, tiếng quan lớn truyền: ừ. Có người khẽ nói: Bẩm dễ có khi đê vỡ ! Ngài cau mặt, gắt rằng: Mặc kệ !. - Theo dõi tiếp cảnh quan phủ đánh tổ tôm. - Hình ảnh quan phủ nổi lên qua những chi tiết điển hình nào về cử chỉ và lời nói? - Tương phản giữa lời nói khẽ của người hầu: Bẩm có khi đê vỡ với lời gắt của quan: Mặc kệ !; tương phản giữa tiếng kêu vang trời dậy đất ngoài đê, với thái độ điềm nhiên hưởng lạc ăn chơi của quan. - Ở đoạn truyện này có những hình ảnh tương phản nào xuất hiện ? - Ngài mà còn dở ván bài, hoặc chưa hết hội thì dầu trời long đất lở, đê vỡ dân trôi, ngài cũng thây kệ. Ôi ! Trăm hai mươi lá bài đen đỏ, có cái ma lực gì...không bằng nước bài cao - Trong khi miêu tả và kể chuyện, thấp. Than ôi !... tác giả đã xen những lời bình luận và biểu cảm, đó là những lời nào ?. -> Kết hợp miêu tả, kể chuyện bằng NT tương phản với những lời bình luận biểu cảm- Làm nổi rõ tính cách bất nhân của nhân vật quan phủ, gián tiếp phản ánh tình cảnh thê thảm của dân và bộc lộ thái độ mỉa mai phê phán của tác giả. *Chuyện quan phủ nghe tin đê vỡ:. - HS trả lời. - Kết hợp miêu tả, kể chuyện bằng NT tương phản với những lời bình luận biểu cảm đã mang lại hiệu quả gì cho đoạn truyện này ? -Ngôn ngữ đối thoại . - HS trả lời Giáo viên: Phạm Khắc Huân. - Quan lớn mặt đỏ tía tai quay ra 9. Gmail:
<span class='text_page_counter'>(98)</span> Giáo án Ngữ Văn lớp 7. Năm Học 2012 -2013 quát rằng: Đê vỡ rồi !... Đê vỡ rồi, thời ông cách cổ chúng mày, thời ông bỏ tù chúng mày ! Có biết không ?. - Theo dõi đoạn văn kể chuyện quan phủ, khi nghe tin đê vỡ. - Ở đoạn này hình thức ngôn ngữ nổi bật là gì ? - HS trả lời - Hình ảnh và những câu đối thoại nào của quan phụ mẫu đáng giá nhất ?. -Một người nhà quê, mình mẩy lấm láp, quần áo ớt đầm, tất tả chạy xông vào thở không ra lời: Bẩm...quan lớn ... đê vỡ mất rồi !. - HS trả lời. ->Sử dụng ngôn ngữ đối thoại và hình ảnh tương phản- Khắc họa tính cách tàn nhẫn, vô lương tâm của quan phụ mẫu và tố cáo quan lại thờ ơ vô trách nhiệm đối với tính mạng của người dân. 3-Cảnh đê vỡ:. - Cách dùng ngôn ngữ đối thoại và - HS trả lời hình ảnh tương phản ở đây có tác dụng gì ?. - HS trả lời. - Khắp mọi nơi miền đó, nước tràn lênh láng, xoáy thành vực sâu, nhà cửa trôi băng, lúa má ngập hết. - Kẻ sống không chỗ ở, kẻ chết không nơi chôn, lênh đênh mặt nước, chiếc bóng bơ vơ, tình cảnh thảm sầu, kể sao cho xiết ! ->Miêu tả kết hợp với biểu cảmVừa gợi cảnh tượng lụt lội do đê vỡ, vừa tỏ lòng thương cảm xót xa cho tình cảnh khốn cùng của người dân. ->Vai trò mở nút- kết thúc truyện.. - HS trả lời. * Ý nghĩa: Thể hiện tình cảm nhân đạo của tác giả.. - Hình ảnh của quan phụ mẫu tương phản với hình ảnh nào ?. - HS trả lời - Tác giả đã miêu tả cảnh đê vỡ như thế nào ?. -Ngoài miêu tả , tác giả còn biểu - Thể hiện sự đồng cảm , cảm gì? thương xót người dân trong hoạn nạn do thiên tai. + Lên án thái độ tàn nhẫn của bọn quan lại trước tình cảnh, - Cách miêu tả và biểu cảm trên có cuộc sống “ nghìn sầu muôn tác dụng gì ? thảm” của người dân. III-Tổng kết: 1. Nghệ thuật: - Đoạn truyện này có vai trò và ý nghĩa gì ? - Xây dựng tình huống tương - Thái độ của tác giả như thế nào phản – tăng cấp và kết thúc bất đối với con người , sự việc xảy ra ngờ, ngôn ngữ đối thoại ngắn trong truyện? gọn, rất sinh động. Giáo viên: Phạm Khắc Huân. 9. Gmail:
<span class='text_page_counter'>(99)</span> Giáo án Ngữ Văn lớp 7. Năm Học 2012 -2013 - Lực chọn ngôi kể khách quan. - Lựa chọn ngôi kể, tả, khắc họa chân dung nhân vật sinh động. 2. Ý nghĩa:. - Phê phán , tố cáo thói bàng quan vô trách nhiệm, vô lương tâm đến mức góp phần gây ra - Văn bản có giá trị gì về NT ? nạn lớn cho nhân dân của viên quan phụ mẫu – đại diện cho nhà cầm quyền thời Pháp thuộc; đồng cảm , xót xa với tình cảnh thê thảm của nhân dân lao động do thiên tai và do thái độ vô trách nhiệm của kẻ cầm quyền gây nên. - Phạm Duy Tốn: Là người am hiểu đời sống hiện thực, có tình - Văn bản Sống chết mặc bay có cảm yêu ghét rõ ràng, biết dùng giá trị hiện thực và nhân đạo gì ? ngòi bút làm vũ khí chiến đấu vạch mặt bọn quan lại vô lương tâm, biết thông cảm với nỗi khổ của người nông dân. - HS đọc * Ghi nhớ: sgk (83 ).. - Qua truyện, em hiểu thêm gì về nhà văn Phạm Duy Tốn ?. - HS đọc ghi nhớ. 4. Củng cố: - Nhận xét về tinh thần trách nhiệm của quan phụ mẫu trong truyện ? GV đánh giá tiết học 5. Hướng dẫn tự học: - Kể sáng tạo truyện bằng cách đổi sang ngôi kể thứ nhất là nhân vật quan phụ mẫu. - Nhận xét ngôn ngữ của nhân vật quan phụ mẫu và tính cách của y. - Tìm một số câu thành ngữ, tục ngữ gần nghĩa với thành ngữ “ sống chết mặc bay”. - Chuẩn bị bài “ Những trò lố hay là Va – ren và Phan Bội Châu” Giáo viên: Phạm Khắc Huân. 9. Gmail:
<span class='text_page_counter'>(100)</span> Giáo án Ngữ Văn lớp 7. Năm Học 2012 -2013. * Boå sung: Tuần 28 Tiết 107. Ngày soạn: 26/03/2013. CÁCH LÀM BÀI VĂN LẬP LUẬN GIẢI THÍCH I. MỨC ĐỘ CẦN ĐẠT: 1. Kiến thức: Các bước làm bài văn lập luận giải thích. 2. Kĩ năng: Tìm hiểu đề, lập ý, lập dàn bài và viết các phần , đoạn trong bài văn giải thích. 3. Thái độ: Giáo dục HS có ý thức rèn luyện các kĩ năng . II. CHUẨN BỊ: 1. Phương pháp: đàm thoại, nêu vấn đề, phân tích,... 2. Phương tiện: -GV: Bảng phụ, SGK, giáo án, SGV. -HS:Bài soạn,SGK,... III. TIẾN TRÌNH LÊN LỚP: 1.Ổn định lớp 2.Kiểm tra bài cũ: - Thế nào là phép lập luận giải thích ? Có những cách giải thích nào ? Muốn làm được bài văn giải thích thì cần phải làm gì ? 3.Bài mới: Qui trình làm một bài văn nghị luận giải thích, về cơ bản cũng tương tự như qui trình làm 1 bài văn nghị luận chứng minh mà chúng ta đã học. Tuy nhiên ở kiểu bài này vẫn có những đặc thù riêng, thể hiện ngay trong từng bước, từng khâu. Hoạt động của GV - HS đọc đề bài.. Hoạt động của HS - HS đọc. - Em hãy nêu các bước làm một bài văn nghị luận ? - HS trả lời. 1-Tìm hiểu đề và tìm ý: - Kiểu bài: Giải thích. - Nội dung: Đi ra ngoài, đi đây , đi đó sẽ học được nhiều điều hay, mở rộng tầm hiểu biết, khôn ngoan từng trải.. - Đề trên thuộc kiểu bài nào ? - HS trả lời -Vấn đề cần được giải thích là - HS trả lời gì ? -Để mọi người hiểu nội dung câu tục ngữ ta dùng phương tiện gì để - Lí lẽ giải thích? - Muốn thuyết phục người đọc, - Dùng dẫn chứng. người nghe ta làm như thế nào? => Tìm vấn đề cần giải thích ( tức là tìm luận điểm tổng quát). Trên cơ sở đó để xác định các luận điểm và sắp xếp ý thành một dàn bài. - Hs đọc -HS đọc dàn bài - sgk (84-85). Giáo viên: Phạm Khắc Huân. Nội dung I- Các bước làm một bài văn lập luận giải thích: * Đề bài: Nhân dân ta có câu tục ngữ: "Đi một ngày đàng học một sàng khôn". Hãy giải thích nội dung câu tục ngữ đó.. 1. 2- Lập dàn ý: sgk (84-85). 3- Viết bài: Gmail:
<span class='text_page_counter'>(101)</span> Giáo án Ngữ Văn lớp 7. Năm Học 2012 -2013 - HS đọc. a- Cách viết phần MB:. - HS đọc 3 cách viết mở bài. - Có mấy cách mở bài cho bài văn lập luận giải thích? Đó là - HS trả lời những cách nào ? - HS trả lời - Phần MB cần nêu những gì ?. - Dẫn dắt vào đề: Đưa người đọc vào bài văn. - Chép câu trích: Giới thiệu vấn đề cần giải thích. b- Cách viết phần TB:. - HS đọc -HS đọc 3 đoạn văn giải thích. - Phần TB của bài văn giải thích - HS trả lời cần phải làm gì ?. - Giải thích nghĩa đen. - Giải thích nghĩa bóng. - Giải thích nghĩa sâu. - Nêu dẫn chứng minh họa. c- Cách viết phần KB:. - HS đọc - HS đọc phần KB. - Phần KB của bài văn giải thích - HS trả lời cần nêu những gì ?. - Tổng kết ý nghĩa điều đã giải thích. - Rút ra bài học cho bản thân. - Nêu suy nghĩ, ý nghĩa của vấn đề đã được giải thích. 4- Đọc và sửa lại bài:. - Bước cuối cùng của bài văn giải - HS trả lời thích là bước nào ? - Muốn làm một bài văn lập luận giải thích thì phải thực hiện - HS trả lời những bước nào ? - Em hãy nêu dàn ý chung của bài - HS trả lời văn lập luận giải thích?. * Bố cục của bài văn lập luận giải thích: 1. Mở bài: Nêu luận điểm cần được giải thích và gợi ra phương hướng giải thích. 2. Thân bài: Lần lượt trình bày các nội dung giải thích . 3. Kết bài: Nêu ý nghĩa của vấn đề được giải thích trong bài đối với mọi người.. - Khi viết văn giải thích cần chú ý - HS trả lời gì ? - HS đọc - HS đọc phần ghi nhớ.. -> Các đoạn trong bài phải liên kết chặt chẽ qua các hình thức chuyển tiếp ý. *Ghi nhớ: sgk (86 ). II-Luyện tập:. - Hãy tự viết thêm những cách - HS viết theo nhóm KB khác cho đề bài trên ? - HS các nhóm đọc, -Mỗi nhóm viết 1 cách kết bài nhận xét -GV gọi đại diên 4 mỗi nhóm đọc -GV nhận xét. Giáo viên: Phạm Khắc Huân. 1. - Tóm lại , câu tục ngữ trên là một chân lí. cho những ai khao khát học hỏi , muốn khám phá những điều mình chưa biết . Xã hội ngày càng phát triển , khoa học kĩ thuật ngày càng cải tiến , bức phá trên nền kinh tế hiện đại hóa này . Vì thế , chúng ta cần đi khắp nơi học hỏi những diều hay , lẽ phải để không bị tụt hậu với thế giới . Nhiều học sinh , sinh viên đang rất cố gắng để được đi du học ở nước ngoài . Đó là những gương điển hình cho câu tục ngữ này . Những người đó sẽ Gmail:
<span class='text_page_counter'>(102)</span> Giáo án Ngữ Văn lớp 7. Năm Học 2012 -2013 thành công trong tương lai , thực hiện lời mong muốn của Bác Hồ : “ Non sông Việt Nam có trở nên tươi đẹp được hay không ? Dân tộc Việt Nam có bước tới đài vinh quang để sánh vai với các cừơng quốc năm châu được hay không, chính nhờ một phần lớn ở công họ tập của các em.”. 4. Củng cố: - Hãy nêu các bước làm một bài văn lập luận giải thích? - GV đánh giá tiết học 5. Hướng dẫn tự học: - Sưu tầm thêm một số văn bản giải thích để làm tài liệu học tập. - Xác định nội dung giải thích và phương pháp giải thích trong một văn bản viết theo phương pháp lập luận giải thích cụ thể. - Chuẩn bị bài “Luyện tập lập luận giải thích”. ********************************************************************* Tuần 28 Tiết 108. Ngày soạn: 29/03/2013. LUYỆN TẬP LẬP LUẬN GIẢI THÍCH I. MỨC ĐỘ CẦN ĐẠT: 1. Kiến thức: Cách làm bài văn lập luận giải thích một vấn đề. 2. Kĩ năng: Tìm hiểu đề, lập ý, lập dàn ý và viết các phần , đoạn trong bài văn giải thích. * Kĩ năng sống: - Suy nghĩ, phê phán , sáng tạo: phân tích , bình luận và đưa ra ý kiến cá nhân về đặc điểm , tầm quan trọng của các phương pháo, thao tác và cách viết đoạn văn giải thích. - Ra quyết định : lựa chọn phương pháp và thao tác lập luận, lấy dẫn chứng...khi tạo lập đoạn/ bài văn giải thích theo những yêu cầu khác nhau. 3. Thái độ: Có ý thức rèn các kĩ năng viết đoạn văn, bài văn giải thích. II. CHUẨN BỊ: 1. Phương pháp: đàm thoại, ra quyết định, sáng tạo,... 2. Phương tiện: -GV: Bảng phụ, SGK, giáo án, SGV. -HS:Bài soạn,SGK,... III. TIẾN TRÌNH LÊN LỚP: 1.Ổn định lớp 2.Kiểm tra bài cũ: - Em hãy nêu dàn ý chung của bài văn lập luận giải thích ? 3.Bài mới: Hoạt động của GV -HS đọc đề bài. Giáo viên: Phạm Khắc Huân. Hoạt động của HS - HS đọc 1. Nội dung *Đề bài: Một nhà văn có nói: "Sách là ngọn đèn sáng bất diệt của trí tuệ con người". Hãy giải Gmail:
<span class='text_page_counter'>(103)</span> Giáo án Ngữ Văn lớp 7. Năm Học 2012 -2013 thích nội dung câu nói đó.. - Em hãy nhắc lại các bước làm một bài văn giải thích ? - HS nhắc lại. 1- Tìm hiểu đề và tìm ý: - Đề trên thuộc kiểu bài nào ? - HS trả lời - Kiểu bài: Giải thích. - Đề bài yêu cầu giải thích vấn đề gì ? - HS trả lời - ND: giải thích vai trò của sách đối với trí tuệ - Làm thế nào để nhận ra yêu con người. cầu đó ? - Căn cứ vào mệnh đề và căn cứ vào các từ ngữ trong đề. -Để đạt được yêu cầu giải thích đã nêu, bài làm cần có những ý gì ? - HS trả lời 2- Lập dàn bài: - MB cần nêu những gì ? - HS trả lời * MB: - Nhận xét khái quát về vai trò của câu dẫn trong đời sống con người. - Trích dẫn câu nói. *TB: - Ta có thể sắp xếp các ý của a- Gải thích ý nghĩa câu nói: phần TB như thế nào ? - HS trả lời - Giải thích sách là gì ? - Sách là gì: là kho tàng tri thức, là sản phẩm tinh thần, là người bạn tâm tình gần gũi. - Giải thích tại sao sách là -Tại sao sách là ngọn đèn bất diệt của con người: ngọn đèn bất diệt của trí tuệ ? Sách giúp ta hiểu về mọi lĩnh vực, sách giúp ta vượt mọi khoảng cách về thời gian, không gian. b- Thái độ đối với việc đọc sách: - Thái độ của em đối với việc - Tạo thói quen đọc sách. đọc sách như thế nào ? - Cần chọn sách để đọc. - Phê phán và lên án những sách có nội dung xấu. *KB: - KB cần phải nêu gì ? - HS trả lời - Khẳng định lại tác dụng to lớn của sách. - Nêu phương hướng hành động của cá nhân. 3-Viết bài văn: - HS viết đoạn MB và KB. - HS viết 4. Đọc và sửa chữa: -HS đọc đoạn văn cho các bạn trong lớp đánh giá, góp ý. - HS đọc, nhận xét - GV nhận xét - sửa chữa và tổng kết rút kinh nghiệm. 4. Củng cố: GV đánh giá tiết học 5. Hướng dẫn tự học: - Tập viết thêm các đề khác theo các bước đã học. - Viết bài tập làm văn số 6: Văn lập luận giải thích ( làm ở nhà) Giáo viên: Phạm Khắc Huân. 1. Gmail:
<span class='text_page_counter'>(104)</span> Giáo án Ngữ Văn lớp 7. Năm Học 2012 -2013. Đề: Hãy giải thích nội dung lời khuyên của Lê - nin : “Học, học nữa, học mãi ”.. * Dàn ý: I/Mở bài: 1. Cách 1: - Dẫn vào đề: Phong trào học tập hiện nay. - Giới thiệu câu nói của Lênin:"Học, học nữa, học mãi" 2. Cách 2: - Dẫn vào đề: Giới thiệu về Lênin - Giới thiệu câu nói của Lênin II/Thân bài: A. Giải thích ý nghĩa lời khuyên:"Học, học nữa, học mãi" 1. - Học (nghĩa đen) là hoạt động thu nhận kiến thức và tái hiện kiến thức của học sinh dưới sự hứơng dẫn và truyền đạt của giáo viên trong nhà trường... - Học (nghĩa bóng) là người múôn theo kịp đà phát triển của xã hội thì phải học tập, học không ngừng nghỉ, học tập súôt đời, không chỉ học trong trường học mà cần học mọi lúc, mọi nơi... 2. Học nữa: học thêm, nâng cao, bổ sung thêm vào những điều đã học được 3. Học mãi: học không ngừng, học súôt đời B. Tại sao ta cần phải "Học, học nữa, học mãi" 1. Kiến thức nhân loại phát triển từng ngày, khoa học kĩ thuật ngày càng cao, nếu không học sẽ bị lạc hậu, không phù hợp với sự phát triển của xã hội. 2. Học tập để nâng cao trình độ hiểu biết, nâng cao chuyên môn để làm việc có hiệu quả hơn... C. Ta phải học tập như thế nào để đạt kết quả? 1. Phải xác định đựơc mục đích học tập, nội dung học tập và phương pháp học tập... 2. "Học, học nữa, học mãi" là mục đích của tất cả mọi người, đặc biệt là đối với thanh niên, học sinh... 3. Ta phải học tập trong sách vở, nhà trường, trong thực tế cuộc sống... III/Kết bài: - Khẳng định sự sâu sắc và đúng đắn của câu nói:"Học, học nữa, học mãi" - Rút ra bài học cho bản thân.. * Bài làm mẫu Trong cuộc sống này, tất cả mọi thứ đều phải thông qua sự ham mê, tìm hiểu, nhận thức thì nó mới trở thành một định lí, một khái niệm hay nói một cách khác là kiến thức. Từ xưa đến nay, con người qua lao động sản xuất đã tiếp nhận được bao nhiêu điều thú vị trên thế giới. Đó cũng là một cách tích luỹ kiến thức. Chẳng những vậy, những kiến thức được lưu truyền từ đời này sang đời khác bằng rất nhiều hình thức như truyền miệng hay sách vở v.v... Vai trò của việc học tập đã được khẳng định từ xa xưa. Chính vì vậy, Lê-nin, một vị lãnh tụ vĩ đại đã có một câu nói rất nổi tiếng. Đó chính là :”Học, học nữa, học mãi”. Câu nói trên chính là một lời khuyên, một định hướng đúng đắn trong cuộc sống. Có học mới có được kiến thức, có được kiến thức mới có thể có hành trang để bước vào đời. Cái “học” ở đây không đơn thuần là tiếp nhận kiến thức khoa học mà nó còn là tiếp nhận kiến thức đạo đức, lí lẽ, biết phân biệt tốt xấu. Nó còn thể hiện cần học ở mọi lúc, mọi nơi, mọi phương diện, từ thầy cô đến bạn bè, từ người lớn tới trẻ nhỏ, bất kì ai cũng đều có những ưu điểm. Chúng ta hãy biết tiếp nhận nó hoàn thiện nó để trở thành ưu điểm của riêng ta. Trong cuộc sống, đạo đức giúp ta có thể giao tiếp chan hoà với mọi người, biết sử dụng ngôn từ nhuần nhuyễn, thành thạo, đầy sức gợi cảm để chiếm được tình cảm mọi người xung quanh. Để đạt được điều đó chúng ta cũng cần sự hỗ trợ về kiến thức khoa học, xã hội. Kiến thức này giúp chúng ta có thể vận dụng trong cuộc sống, từ chữa bệnh đến tính toán, từ xây dựng đến làm mộc. Mỗi loại kiến thức đều giúp ta mở rộng hiểu biết về một lĩnh vực riêng. Như kiến thức toán học giúp chúng ta tính toán dễ dàng, kiến thức văn học giúp ta có thể bay bổng, lãng mạn trong những vần thơ câu văn hay uyển chuyển trong cách dùng từ, kiến thức địa lí giúp chúng ta biết thêm về những miền đất mới, con người mới. Còn rất nhiều lĩnh vực khác nữa với nhiều điều thú vị, hấp dẫn. Dường như hai loại kiến thức này đều bổ trợ tương xứng cho nhau. Chính vì vậy chúng ta cần tiếp nhận kiến thức trong mọi lúc. Trong mỗi một câu chuyện hay mỗi một lời nói đều ẩn chứa một phần của kiến thức, chúng ta chỉ cần biết hợp những điều mà mắt thấy tai nghe, sự hiểu biết của chúng ta lại thì sẽ có được một khái niệm, một chân lí, một định lí nào đó rồi hãy khắc ghi lại, sẽ có lúc chúng ta cần vận dụng đến. Chính những vốn kiến thức từ bé, tu luyện bồi dưỡng dần cùng thời gian, nó sẽ kết lại thành một khối kiến thức Giáo viên: Phạm Khắc Huân. 1. Gmail:
<span class='text_page_counter'>(105)</span> Giáo án Ngữ Văn lớp 7. Năm Học 2012 -2013. giúp ích cho ta về hiện tại và cả về sau, nó giúp chúng có thể thành đạt trong cuộc sống. Một người nổi tiếng có câu rằng: “Kẻ dốt nát không có nghĩa là kẻ kém trí thông minh mà là kẻ không biết học hỏi, tìm tòi, khám phá, và sẽ mãi là kẻ không có tự do vì trước mặt anh ta mãi luôn là một thế giới xa lạ”.Chính vì vậy, chúng ta cần phải hiểu rõ được thế nào là học, học nữa, và học mãi. Đó là những dẫn chứng khá rõ nét phần nào đã thấy được ích lợi, mục đích, giá trị của việc học. Trong thời đại khoa học bây giờ thì nhu cầu về học tập là rất cấp thiết. Và để theo kịp xã hội và cách thích nghi với đời sống văn minh thì lại càng cấp thiết hơn. Cứ mỗi giờ trôi qua, mỗi ngày trôi qua thì lượng kiến thức lại càng nhiều, do đó chúng ta cần phải luôn luôn học. Đó chính là ý nghĩa của ý thứ hai “học nữa”. Còn “học mãi”. Thế giới kiến thức là rất rộng lớn, để tiếp thu, tìm hiểu được hết mọi kiến thức thì chắc hẳn là không thể, thậm chí cả đời người cũng không xong. “Mãi” ở đây là mãi mãi, là liên tục, không dứt. Câu nói trên của Lê-nin-sử dụng cả biện pháp tăng cấp để thể hiện được giá trị việc học tập. Hơn thế nữa, con người đang sống trong kỉ nguyên mới, bên cạnh những quyền lợi khác thì “học tập” cũng là một quyền lợi, đồng thời cũng là nghĩa vụ của mỗi người dân, là mục tiêu, yêu cầu mà bất cứ chính quyền nào cũng đặt ra đầu tiên và quan tâm hàng đầu. Và nhiệm vụ của chúng ta là học tập để phục vụ đất nước, vì tương lai của mình gắn liền với tương lai toàn dân tộc nói chung. Một người bác sĩ muốn chữa bệnh cũng phải học tập, kể cả kinh nghiệm lẫn kiến thức. Một người nông dân muốn cày cấy cũng phải học hỏi cách thức từ những người đi trước, có thể là không qua sách vở. Nói cho cùng thì trình độ văn hoá của mỗi con người là rất quan trọng trong cuộc sống và học tập – một lí tưởng cao đẹp lại là nền tảng cho mục tiêu quan trọng ấy. Cuộc sống sẽ luôn thay đổi theo những chiều hướng tốt đẹp hơn, hoàn thiện hơn nếu mỗi con người biết học tập một cách đúng đắn. Như Bác Hồ, một con người gắn liền với nền độc lập nước ta và cũng là con người gần gũi với chúng ta nhất cũng khẳng định rằng học tập là nền tảng cho một đất nước hùng mạnh. Tuy vậy, hiện nay vẫn có một số người vẫn chưa thấm thía được ích lợi từ học tập, họ vẫn cho rằng học chỉ là phương tiện của nhiều mục đích khác nhau. Có người cho là vì tiền, có người lại cho là vì chức quyền. Nhưng không, mục đích của việc học tập là đổi mới con người, xã hội bởi kiến thức, khoác lên cho dân tộc, thế giới một bộ áo văn minh, hiện đại mà mỗi chúng ta chính là người được hưởng thành quả ấy. Thấm hiểu những ý nghĩa sâu sắc trong câu nói nổi tiếng của Lê-nin ấy cũng chính là đã nhận ra được chân lí của học tập. Chúng ta cần biết học hỏi cho đúng, cho phải, biết chọn lựa mà học, hãy biết chắt lọc những gì tinh hoa nhất mà cảm nhận để những tiêu cực sẽ bị thay thế, tinh cầu này sẽ sống trong văn minh, và mỗi chúng ta sẽ là con người lịch sự, là con người có ích cho xã hội hay chính là tâm điểm sáng suốt trong mọi thời đại. - Chuẩn bị bài “ Luyện nói : Bài văn giải thích một vấn đề” * Boå sung: ………………………………………………………………………………………………………………….. ………………………………………………………………………………………………………………….. ………………………………………………………………………………………………………………….. ………………………………………………………………………………………………………………….. ………………………………………………………………………………………………………………….. ………………………………………………………………………………………………………………….. * Ruùt kinh nghieäm:. Giáo viên: Phạm Khắc Huân. 1. Gmail:
<span class='text_page_counter'>(106)</span> Giáo án Ngữ Văn lớp 7. Giáo viên: Phạm Khắc Huân. Năm Học 2012 -2013. 1. Gmail:
<span class='text_page_counter'>(107)</span> Giáo án Ngữ Văn lớp 7. Giáo viên: Phạm Khắc Huân. Năm Học 2012 -2013. 1. Gmail:
<span class='text_page_counter'>(108)</span> Giáo án Ngữ Văn lớp 7. Giáo viên: Phạm Khắc Huân. Năm Học 2012 -2013. 1. Gmail:
<span class='text_page_counter'>(109)</span> Giáo án Ngữ Văn lớp 7. Giáo viên: Phạm Khắc Huân. Năm Học 2012 -2013. 1. Gmail:
<span class='text_page_counter'>(110)</span> Giáo án Ngữ Văn lớp 7. Năm Học 2012 -2013. Tuần 29 Tiết 109 - 110. Ngày soạn: 10/03/2013 Ngày dạy:…./…../2013. Bài 27: Văn Bản:. NHỮNG TRÒ LỐ HAY LÀ VA- REN VÀ PHAN BỘI CHÂU -Nguyễn Ái QuốcI. MỨC ĐỘ CẦN ĐẠT: 1. Kiến thức: - Bản chất xấu xa, đê hèn của Va – ren. - Phẩm chất, khí phách của người chiến sĩ cách mạng Phan Bội Châu. - Nghệ thuật tưởng tượng, sáng tạo tình huống truyện độc đáo, cách xây dựng hình tượng nhân vật đối lập, cách kể, giọng kể hóm hỉnh, châm biếm. 2. Kĩ năng: - Đọc kể diễn cảm văn xuôi tự sự ( truyện ngắn châm biếm) bằng giọng điệu phù hợp. - Phân tích tính cách nhân vật qua lời nói, cử chỉ, hành động. 3. Thái độ: Giáo dục HS lòng yêu nước như Phan Bội Châu . II. CHUẨN BỊ: 1. Phương pháp: đàm thoại, gợi mở, phân tích ,bình giảng,... 2. Phương tiện: -GV: Bảng phụ, SGK, giáo án, SGV. Tranh ảnh về Bác Hồ , Phan Bội châu. Những điều cần lưu ý: Tìm hiểu về cuộc đời của Phan Bội Châu, đặc biệt là từ khi người chí sĩ yêu nước dấn thân vào cuộc Cách mạng cứu nước cho đến ngày bị bắt về nước 1925. -HS:Bài soạn,SGK,... III. TIẾN TRÌNH LÊN LỚP: 1.Ổn định lớp 2.Kiểm tra bài cũ: - Em hãy nêu những nét đặc sắc về ND, NT của văn bản Sống chết mặc bay ? 3.Bài mới: Giáo viên: Phạm Khắc Huân. 1. Gmail:
<span class='text_page_counter'>(111)</span> Giáo án Ngữ Văn lớp 7. Năm Học 2012 -2013. Nguyễn Ái Quốc là tên chủ tịch Hồ Chí Minh (1919-1945). Trên đất nước Pháp từ 1922-1925, bút danh Nguyễn Ái Quốc đã gắn với tờ báo Người cùng khổ và nhiều tác phẩm xuất sắc khác trong đó có Những trò lố hay là Va ren và Phan Bội Châu - viết 1925. Hoạt động của GV. Hoạt động của HS. - Dựa vào chú thích*, em hãy giới thiệu 1 vài nét về tác giả ? - HS trả lời =>Từ một hình tượng lịch sử – nhà đại CM Phan Bội Châu sau hai chục năm bôn ba hải ngoại để tìm đường cứu nước . Đến năm 1925 bị bọn thực dân pháp bắt cóc ở thượng hải ( TQ), đưa về HN kết án tù chung thân. Đó cũng là trong viên toàn quyền Đông Dương mới Va – Ren sắp sang thuộc địa nhận chức. Hắn hứa hão huyền là sẽ chú ý tới vụ PBC - Hoàn cảnh ra đời của tác phẩm?. Nội dung I. Tìm hiểu chung: 1- Tác giả – tác phẩm:. a- Tác giả: Nguyễn Ái Quốc (1890-1969), quê Kim LiênNam Đàn- Nghệ An. - Là lãnh tụ vĩ đại của dân tộc Việt Nam, là nhà văn, nhà thơ, là danh nhân văn hóa thế giới.. b- Tác phẩm: - Truyện được viết ngay sau khi - Hoàn cảnh: nhà cách mạng Phan Bội Châu bị bắt cóc ngày 18-6-1925 ở Trung Quốc, giải về giam ở nhà tù Hoả Lò Hà Nội và sắp bị xử án, còn Va-ren được chính phủ Pháp cử sang làm toàn quyền ở Đông Dương thay Méc –lanh.Trước ngày chuẩn bị nhậm chức hắn tuyên bố sẽ quan tâm tới vụ Phan Bội Châu.. - Mục đích viết truyện của Nguyễn Ái - Nhằm phơi bày bản chất dối trá, Quốc? lố bịch của Va-ren và ca ngợi khí phách của Phan Bội Châu, cổ vũ phong trào yêu nước lúc đó. - HS trả lời - Nêu xuất xứ của tác phẩm? => Đây là truyện ngắn hiện đại được viết bằng tiếng Pháp đầu những năm 20 thế kỉ xx ở pháp. Đoạn trích kể về trò lố thứ tư, trò lố cuối cùng do toàn quyền varen đề ra tường đề cao bản thân và nước pháp nhưng ngược lại mua cười cho thiên hạ.. - Xuất xứ: Đăng trên báo “Người cùng khổ” số 36-37, năm 1925.. 2. Đọc, kể:. - Hướng dẫn đọc: Đọc với giọng kể Giáo viên: Phạm Khắc Huân. 1. Gmail:
<span class='text_page_counter'>(112)</span> Giáo án Ngữ Văn lớp 7. Năm Học 2012 -2013. chuyện vừa bình thản, vừa dí dỏm hài - HS đọc. - Trưíc khi Va-ren tõ Ph¸p sang hước. §«ng Dư¬ng nhËm chøc Toµn quyÒn - Em hãy tóm tắt văn bản? y høa sÏ ch¨m sãc vô Phan Béi Ch©u b»ng lêi høa nöa chÝnh thøc. Khi gÆp cô Phan Va-ren ra søc dô dç, thuyÕt phôc, nhng vÉn kh«ng mua chuéc ®ưîc Phan Béi Ch©u, v× cô Phan vµ Va-ren kh«ng hiÓu ý nhau. Anh lÝnh dâng th× qu¶ quyÕt r»ng cã thấy đôi ngọn râu mép của cụ Phan nhÕch lªn mét chót. Nh©n chøng thø 2 lại quả quyết cụ Phan đã nhổ vào mặt Va-ren.. 3. Chú thích: +Giải nghĩa từ khó. - Truyện được viết bằng thể loại gì? - Đây là truyện ngắn được sáng tạo bằng hư cấu: nghĩa là tưởng tượng từ cái có thật. Vậy theo em chuyện gì có thật ? Chuyện gì là do tưởng tượng mà có?. - HS trả lời. 4. Thể loại: - Truyện ngắn hiện đại ( mang phong cách báo chí) - Chuyện có thật: nhân vật Va- ren 5. Bố cục: toàn quyền Pháp tại Đông Dương, Phan Bội Châu - nhà yêu nước đang bị bắt giam tại Hà Nội, phong trào đấu tranh đòi thả Phan Bội Châu. - Chuyện tưởng tượng: Cuộc tiếp kiến của Va- ren và Phan Bội Châu.. - Trò lố: là trò nhố nhăng, bịp - Em hiểu những trò lố trong truyện này bợm, đáng cười của Va- ren là những trò như thế nào ? Ai là tác giả người hứa sang Việt Nam chăm của những trò lố đó ? sóc Phan Bội Châu. - Kể theo trình tự thời gian: từ khi Va- ren xuống tàu đến khi tới xà lim giam cụ Phan Bội Châu tại - Truyện được kể theo trình tự nào ? HN. - HS trả lời - 3 phần. - Truyện có những nhân vật chính nào ? + Từ đầu->bị giam trong tù: Lời - Ta có thể chia văn bản thành mấy hứa của Va ren với Phan Bội phần ? Châu. +Tiếp->không hiểu Phan Bội Châu: Cuộc gặp gỡ giừa Va ren và Phan Bội Châu. +Còn lại: Thái độ của Phan Bội Châu qua lời các nhân chứng. II. Đọc, hiểu văn bản:. - HS đọc Giáo viên: Phạm Khắc Huân. 1. Gmail:
<span class='text_page_counter'>(113)</span> Giáo án Ngữ Văn lớp 7. Năm Học 2012 -2013. 1- Lời hứa của Va- ren với Phan Bội Châu: -HS đọc phần đầu. => Mở đầu truyện, tác giả đã giới thiệu với chúng ta nhân vật Va ren và việc y sang Đông Dương nhận chức toàn quyền. Đây là phần mở đầu giới thiệu nhân vật và tình huống truyện. - Nhân vật Va ren được giới thiệu bằng một lời hứa, đó là lời hứa gì ? - Tại sao lại là nửa chính thức hứa mà không phải là chính thức hứa ?. - HS trả lời. - Ông Va ren đã nửa chính - Hứa không chính thức để dễ thay thức hứa sẽ chăm sóc vụ Phan đổi ý. Bội Châu. - HS trả lời. - Em có nhận xét gì về lời hứa của - Gây uy tín. => Lời hứa mập mờ, chứa Va ren ? - Là do sức ép của công luận ở đựng sự hài hước, lố bịch. - Hắn hứa như vậy để nhằm mục đích Pháp và Đông Dương. gì ? - Vì sao hắn phải hứa như vậy ? - HS trả lời - Ngài chỉ muốn chăm sóc - Varen hứa sẽ chăm sóc cụ Phan Bội - Ngồi yên vào chỗ. đến khi nào yên vị thật xong Châu đến khi nào ? xuôi ở bên ấy đã. - HS trả lời - Em hiểu thế nào là yên vị ? - Qua việc hứa này ta hiểu gì về =>Coi lời hứa không quan Va ren? trọng bằng việc ổn định công việc của mình. =>Qua đoạn mở đầu, Va ren hiện lên như 1 nhân vật trào phúng. Khi người kể chuyện tự đặt câu hỏi: Giả thử cứ cho rằng 1 vị toàn quyền ĐD mà lại biết giữ lời hứa đi chăng nữa, thì chúng ta vẫn được phép tự hỏi: Liệu quan toàn - HS trả lời quyền Va ren sẽ chăm sóc vụ ấy vào lúc nào và ra làm sao. -Lời bình: “Liệu quan ...làm - Đây là lời kể hay lời bình, của ai ? - HS trả lời sao”. -Cách dùng từ của tác giả ở lời bình này - HS trả lời có gì đáng chú ý ? - Qua lời bình, ta thấy được thái độ và tình cảm gì của tác giả đối với Va ren ?. - Sử dụng 1 loạt từ nghi vấn. =>Thể hiện thái độ mỉa mai, châm biếm, giễu cợt và khinh bỉ.. * Tiết 2 =>Trong những trò lố Va Ren tại VN có trò lố của y đối với PBC thì đây là troø loá bòch nhaát . - Trong cảnh Va – Ren đến HN gặp Giáo viên: Phạm Khắc Huân. 2- Trò lố của Va Ren đối với Phan Bội Châu : - Ngôn ngữ độc thoại và ngôn ngữ bình luận. 1. Gmail:
<span class='text_page_counter'>(114)</span> Giáo án Ngữ Văn lớp 7. Năm Học 2012 -2013. PBC xuất hiện 2 ngôn ngữ như thế naøo?. - HS trả lời. - Lời văn nào là ngôn ngữ bình luận cuûa taùc giaû? - Lời văn nào là ngôn ngữ độc thoại cuûa nhaân vaät Va – Ren ? - Va – Ren đã tuyên bố và khuyên PBC ñieàu gì?. - HS trả lời. - “Oâi thaät laø moät taán bò kòch ….. chuyeän gì ñaây” .. - Varen tuyên bố thả Phan Bội - Tôi đem tự do đến cho ông Châu ( tơi…đây); với điều kiện đây -> tôi làm toàn quyền ( trung thành…..nước Pháp). Varen khuyên Phan Bội Châu từ bỏ lí tưởng chung ( để mặc đấy … phục thù) bắt tay với Varen ( ông và tôi, tay nắm chặt tay…), chỉ nên vì quyền lợi cá nhân giống như Varen ( đốt cháy….đốt cháy…) - HS trả lời. -Thái độ của PBC khi nghe lời nói của Va – Ren qua lời bình của tác giả ?. - Qua những lời dụ dỗ ta thấy hai nhân vật có sự đối lập tương phản như theá naøo?. - PBC : im laëng -> ta thaáy khí phaùch, tö theá, baûn lónh của nhà yêu nước PBC trước - Va – Ren chủ động khơi chuyện Va Ren => thái độ khinh bỉ dùng mọi trò để dụ dỗ PBC . - HS tìm - Hình ảnh tương phản giữa. -Đó là những lời nói nào?. - HS trả lời. - Qua những lời lẽ có tính chất độc thoại trước PBC cho ta thấy Va – Ren là con người như thế nào? - Qua sự im lặng của PBC cho ta thấy gì veà khí phaùch, tö theá cuûa PBC ?. Giáo viên: Phạm Khắc Huân. - HS trả lời - HS trả lời. 1. hai nhaân vaät : *Va ren: -Lời nói mật ngọt - Dieãn thuyeát taâm lí - Nịnh bợ, dụ dỗ mua chuộc, taùn tænh. => Ngôn ngữ độc thoại : Va Ren laø moät teân phaûn boäi lí tưởng của đảng XH pháp. Kẻ nắm quyền uy tối thượng nhưng lại bất lực và thất bại nhục nhã, thấp hèn trước đối thuû chính trò cuûa mình . * Phan Bội Châu: - Im lặng không nói gì, phớt lờ khinh bỉ .. => PBC: Baûn lónh kieân cường không chịu khuất phục trước kẻ thù. => NT töông phaûn laøm noåi baät hai nhaân vaät coù tính caùch Gmail:
<span class='text_page_counter'>(115)</span> Giáo án Ngữ Văn lớp 7. Năm Học 2012 -2013. - Qua đó cho ta thấy NT tương phản coù yù nghóa gì ? - Vạch ra sự lố bịch của nhân caùch Va Ren. Khaúng ñònh chính nghóa cuûa PBC. đối lập nhau – ca ngợi lòng yêu nước PBC và vạch ra những trò lố bịch và đê tiện cuûa keû phaûn boäi nhuïc nhaõ -> khaúng ñònh chính nghóa cuûa PBC.. - Mục đích của tác giả trong khi sử duïng NT naøy laø gì ? => Với kẻ thù ngòi bút Nguyễn Ái Quốc mang tính chiến đấu mạnh mẽ. Còn với người anh hùng dân tộc ngòi bút ấy mềm mại, nâng niu, trân trọng. Tuy không miêu tả chi tiết, song hình tượng Phan Bội Châu vẫn rõ nét, luôn - HS đọc song hành với nhân vật Va ren như 1 đối xứng của 2 màu sắc đối chọi nhau - HS trả lời trong một họa phẩm.. 3- Hình tượng nhân vật Phan Boäi Chaâu:. +HS đọc phần 3. - Thái độ của Phan Bội Châu thể hiện qua chi tiết nào? - Sự đối đáp không bằng lời mà bằng cử chỉ.. - Im lặng, dửng dưng, coi thường “ như nước đổ lá khoai” - Đôi ngọn râu ....lần thôi. - Mỉm cười 1 cách kín đáo và vô hình.. - Em có suy nghĩ gì về cái nhếch mép chỉ diễn ra 1 lần của Phan Bội Châu và lời bình của tác giả cho đó là cái mỉm cười kín đáo, vô hình ?. -Đoạn cuối là hư cấu tưởng tượng - Phan Bội Châu nhổ vào mặt mang tính NT cao. Varen. -Tách như vậy là để tạo ra cách - Đoạn cuối có chi tiết: Sự việc này có thật hay do tác giả dẫn truyện hóm hỉnh, thú vị làm ->Hư cấu tưởng tượng tưởng tượng ? Chi tiết tưởng tượng này tăng thêm ý nghĩa của vấn đề. có ý nghĩa gì? - Tại sao lại tách ra thêm 1 phần TB ?. - HS trả lời - HS trả lời. - Các biểu hiện đó cho thấy Phan Bội Châu đã có thái độ như thế nào đối với Va ren ? - Thái độ ấy toát lên đặc điểm nào trong - Sử dụng triệt để viện pháp đối nhân cách của Phan Bội Châu ? lập – tương phản nhằm khắc họa hai hình tượng nhân vật đối lập: Giáo viên: Phạm Khắc Huân. 1. -> Phan Bội Châu coi thường và khinh bỉ Va ren. =>Nhân cách cứng cỏi, kiêu hãnh, không chịu khuất phục kẻ thù. III-Tổng kết: 1. Nghệ thuật:. Gmail:
<span class='text_page_counter'>(116)</span> Giáo án Ngữ Văn lớp 7. Năm Học 2012 -2013. người anh hùng Phan Bội Châu và - Em hãy nêu những nét đặc sắc về NT kẻ phản bội hèn hạ Varen. của VB ? - Lựa chọn các chi tiết nhằm tập trung miêu tả cử chỉ, tác phong có ý nghĩa tương trưng. - Sáng tạo nên hình thức ngôn ngữ đối thoại đơn phương của Varen. - Có giọng điệu mỉa mai, châm biếm sâu cay.. - Ý nghĩa của văn bản?. - Vạch trần bản chất xấu xa, đê hèn của Varen, khắc họa hình ảnh người chiến sĩ cách mạng Phan 2. Ý nghĩa: Bội Châu trong chốn ngục tù, đồng thời giúp ta hiểu rằng không gì có thể lung lạc được ý chí, tinh thần của người chiến sĩ cách mạng.. -Tác phẩm của Nguyễn ái Quốc Hồ Chí Minh vừa mang tính NT cao, vừa mang tính tư tưởng, tính chiến đấu sắc bén. - Em có nhận xét gì về đặc điểm văn - HS đọc chương của Nguyễn ái Quốc - Hồ Chí Minh? *Ghi nhớ: sgk (95 ). -HS đọc ghi nhớ 4. Củng cố: - Nhận xét về nhân vật Varen và Phan Bội Châu? - GV đánh giá tiết học 5. Hướng dẫn tự học: -Sưu tầm một số tranh ảnh, bài viết về Phan Bội Châu. - Kể lại ngắn gọn các sự việc xảy ra trong đoạn trích. - Chuẩn bị bài “ Ca Huế trên sông Hương” * Boå sung: ………………………………………………………………………………………………………………….. ………………………………………………………………………………………………………………….. ………………………………………………………………………………………………………………….. ………………………………………………………………………………………………………………….. ………………………………………………………………………………………………………………….. ………………………………………………………………………………………………………………….. * Ruùt kinh nghieäm:. Giáo viên: Phạm Khắc Huân. 1. Gmail:
<span class='text_page_counter'>(117)</span> Giáo án Ngữ Văn lớp 7. Năm Học 2012 -2013. *********************************************************************** ** Tuần 29 Tiết 111. Ngày soạn: 10/03/2013 Ngày dạy:…./…../2013 DÙNG CỤM CHỦ- VỊ ĐỂ MỞ RỘNG CÂU : LUYỆN TẬP (Tiếp theo). I. MỨC ĐỘ CẦN ĐẠT: 1. Kiến thức: - Cách dùng cụm chủ - vị để mở rộng câu. - Tác dụng của việc dùng cụm chủ - vị để mở rộng câu. 2. Kĩ năng: - Mở rộng câu bằng cụm chủ - vị. - Phân tích tác dụng của việc dùng cụm chủ - vị để mở rộng câu. * Kĩ năng sống: - Lựa chọn cách sử dụng các loại câu mở rộng theo những mục đích giao tiếp cụ thể của bản thân. - Trình bày suy nghĩ, ý tưởng, trao đổi về cách mở rộng câu. 3. Thái độ: Có ý thức dùng cụm chủ - vị để mở rộng câu trong nói và viết. II. CHUẨN BỊ: 1. Phương pháp: đàm thoại, gợi mở, phân tích mẫu,... 2. Phương tiện: -GV: Bảng phụ, SGK, giáo án, SGV. -HS:Bài soạn,SGK,... III. TIẾN TRÌNH LÊN LỚP: 1.Ổn định lớp 2.Kiểm tra bài cũ: - Thế nào là dùng cụm C-V để mở rộng câu? Kể các trường hợp dùng cụm C-V để mở rộng câu? Tìm cụm C-V làm thành phần câu hoặc thành phần cụm từ trong câu sau: Con được bố tha thứ. -> Con // được bố / tha thứ. C/ V 3.Bài mới: Tiết học trước ta đã biết được thế nào là dùng cụm C-V để mở rộng câu và các trường hợp dùng cụm C-V để mở rộng câu. Tiết này chúng ta vận dụng kiến thức đó để làm bài tập Hoạt động của GV -Chúng ta đã học được những kiến thức gì về cụm C-V?. -HS đọc yêu cầu bài tập 1 và thực hiện. Hoạt động của HS - Dùng cụm chủ- vị để mở rộng câu. Các trờng hợp dùng cụm chủ- vị để mở rộng câu - HS thảo luận nhóm - HS lên bảng làm, nhận xét.. - GV nhận xét, sửa chữa Giáo viên: Phạm Khắc Huân. Nội dung. 1. 1- Bài 1 (69 ): a- Khí hậu nước ta /ấm áp // cho phép ta C / V C / quanh năm trồng trọt, thu hoạch 4 mùa. / V -> cụm C- V làm thành phần chủ ngữ; Gmail:
<span class='text_page_counter'>(118)</span> Giáo án Ngữ Văn lớp 7. Năm Học 2012 -2013 cụm C- V làm thành phần phụ ngữ trong cụm động từ . b-Có kẻ //nói từ khi các thi sĩ /ca tụng c / v cảnh núi non, hoa cỏ, núi non, hoa cỏ C / trông mới đẹp; từ khi có người / /V C lấy tiếng chim kêu, tiếng suối chảy làm V đề ngâm vịnh, tiếng chim, tiếng suối / C nghe mới hay. V -> 2 cụm C-V làm phụ ngữ cho động từ “nói” và 2 cụm C-V làm phụ ngữ cho danh từ “khi” c- Thật đáng tiếc khi chúng ta // thấy. -HS đọc yêu cầu bài tập 2 và thực hiện - GV hướng dẫn HS vẽ sơ đồ hình chậu.. - HS lên bảng làm, nhận xét.. => Các phụ ngữ của động từ cảm nghĩ (biết, biết rằng, tin, tin rằng, nghĩ…), động từ gây khiến,(khiến, khiến cho, làm cho…), động từ khả năng(muốn, định…), động từ bị động (bị, được,chịu, mắc phải…) thường được mở rộng thành cụm C-V. -HS đọc yêu cầu bài tập 3 và thực hiện Giáo viên: Phạm Khắc Huân. - HS lên bảng làm, nhận xét.. những tục lệ tốt đẹp ấy/ mất dần, và C / V những thức quí của đất mình /thay dần C / V bằng những thức bóng bảy hào nháng và thô kệch bắt chước người ngoài. -> 2 cụm C-V làm phụ ngữ cho động từ 2- Bài 2 (97 ): a- Chúng em /học giỏi // làm cho cha mẹ C / V và thầy cô / rất vui lòng. C /V b- Nhà văn Hoài thanh // khẳng định rằng cái đẹp /là cái có ích. C / V c- TV / rất giàu thanh điệu // khiến lời nói C / V của người VN ta / du dương, trầm bổng C / V như một bản nhạc. d- Cách mạng tháng Tám / thành công // C / V đã khiến cho TV /có một bước phát triển C / V mới, một số phận mới. 3- Bài 3 (97 ):. 1. Gmail:
<span class='text_page_counter'>(119)</span> Giáo án Ngữ Văn lớp 7. Năm Học 2012 -2013 a- Anh em /hòa thuận // khiến hai thân/ vui vầy. b- Đây // là cảnh rừng thông ngày ngày biết bao người /qua lại. c- Hàng loạt vở kịch như "Tay người đàn bà", "Giác ngộ", "Bên kia sông Đuống" /ra đời // đã sưởi ấm cho ánh đèn sân khấu ở khắp mọi miền đất nước.. 4. Củng cố: - Tìm cụm C-V làm thành phần câu hoặc thành phần cụm từ. 1. Mẹ //nghĩ rằng con /sẽ tiến bộ. 2.Nhà này// mái /đã hỏng. 5. Hướng dẫn tự học: - Tìm câu có cụm chủ - vị làm thành phần câu hoặc thành phần cụm từ trong một đoạn văn đã học. - Đặt ba câu có chủ ngữ là danh từ, vị ngữ là động từ hoặc tính từ. Sau đó, lần lượt phát triển thành mỗi thành phần câu bằng cụm chủ - vị. - Chuẩn bị bài “ Liệt kê” * Boå sung: ………………………………………………………………………………………………………………….. ………………………………………………………………………………………………………………….. ………………………………………………………………………………………………………………….. ………………………………………………………………………………………………………………….. ………………………………………………………………………………………………………………….. ………………………………………………………………………………………………………………….. * Ruùt kinh nghieäm:. Tuần 29 Tiết 112. Ngày soạn: 15/03/2013 Ngày dạy:…./…../2013. LUYỆN NÓI: BÀI VĂN GIẢI THÍCH MỘT VẤN ĐỀ I. MỨC ĐỘ CẦN ĐẠT: 1. Kiến thức: - Các cách biểu cảm trực tiếp và gián tiếp trong việc trình bày văn nói giải thích một vấn đề. - Những yêu cầu khi trình bày văn nói giải thích một vấn đề. 2. Kĩ năng: - Tìm ý, lập dàn ý bài văn giải thích một vấn đề . - Biết cách giải thích một vấn đề trước tập thể. Giáo viên: Phạm Khắc Huân. 1. Gmail:
<span class='text_page_counter'>(120)</span> Giáo án Ngữ Văn lớp 7. Năm Học 2012 -2013. - Diễn đạt mạch lạc, rõ ràng một vấn đề mà người nghe chưa biết bằng ngôn ngữ nói. 3. Thái độ: Có ý thức khi luyện nói; tự tin, mạnh dạn,... II. CHUẨN BỊ: 1. Phương pháp: đàm thoại, gợi mở, thảo luận nhóm,... 2. Phương tiện: -GV: Bảng phụ, SGK, giáo án, SGV. -HS:Bài soạn,SGK,... III. TIẾN TRÌNH LÊN LỚP: 1.Ổn định lớp 2.Kiểm tra bài cũ: 3.Bài mới: Em hiểu thế nào là giải thích một vấn đề? Giải thích một vấn đề là phương pháp lập luận chủ yếu dựa vào lí lẽ để cắt nghĩa, để giảng giải giúp người đọc , người nghe hiểu đúng, hiểu rõ và hiểu đầy đủ về vấn đề đó.. Hoạt động của GV Hoạt động của HS - Hệ thống kiến thức: Giải thích là làm cho người nghe nhận thức được một vấn đề chưa biết. Giải thích có nhiều lớp lang: giải thích một từ, một khái niệm, một vấn đề của cuộc sống,.. Giải thích có nhiều cách thức đa dạng. - Em hãy nêu các bước làm một bài văn giải thích ? - HS trả lời - Dàn bài chung của bài văn lập luận giải thích một vấn đề? - HS trả lời. Nội dung. I. Đề bài: -HS đọc đề bài.. -§Ò 1: H·y gi¶i thÝch c©u tôc ng÷: “ ¨n qu¶ nhí kÎ trång c©y ”. - Đề 2: Vì sao nhà văn Phạm Duy Tốn lại đặt nhan đề “ Sống chết mặc bay ” cho truyện ng¾n cña m×nh.. - Hs đọc. - Dựa vào dàn bài chung, em hãy lập dàn bài cho đề văn trên ? - HS lập dàn bài. Giáo viên: Phạm Khắc Huân. 1. II. Dàn bài : Đề 1:. 1. Më bµi: Giới thiệu câu tục ngữ về đạo lí làm ngườ cho con ch¸u lµ viÖc lµm thêng xuyªn vµ cã tính chất truyền thống của ta từ xa đến nay, từ thÕ nµy sang thÕ hÖ kh¸c. Thái độ trân trọng đối với những người tạo ra thµnh qu¶ cho x· héi. 2. Th©n bµi: + Gi¶i thÝch ý nghÜa c©u tôc ng÷: nghÜa ®en, nghÜa bãng. +T¹i sao “ ¨n qu¶ nhí kÎ trång c©y”? “¨n qu¶” lµ thÕ nµo? “ Trång c©y” lµ h×nh ¶nh g×? +Më réng liªn hÖ: + Phê phán thái độ sai trái với quan điểm trªn. 3.KÕt bµi: Khẳng định ý nghĩa của câu tục ngữ là hoàn toàn đúng trong mọi hoàn cảnh. * đề 2: 1. Më bµi: Giíi thiÖu t¸c gi¶, t¸c phÈm. 2. Th©n bµi: - Gi¶i thÝch thµnh ng÷ “Sèng chÕt mÆc bay”.. Gmail:
<span class='text_page_counter'>(121)</span> Giáo án Ngữ Văn lớp 7. Năm Học 2012 -2013. -T×m c¸c luËn cø, lÝ lÏ. +Quan phô mÉu sèng xa hoa, sang träng. +¡n ch¬i bµi b¹c th¶n nhiªn, ung dung. +§ª s¾p vì ! MÆc ! +Quan ï th«ng, vuèt r©u… “Sèng chÕt mÆc bay” + Quan l¹i sai lÝnh ®uæi ngưêi nhµ quª ra khá đình. + Quan vç tay xuèng sËp kªu to, miÖng cười…Quan sung sướng ù ván bài khi đê vỡ. ? T×m mét sè c©u tôc ng÷ tr¸i ngưîc víi c©u “Sèng chÕt mÆc bay”. 3. KÕt bµi: T¸c phÈm cã gi¸ trÞ tè c¸o cao.. III.Thực hành:. => Lưu ý: - Yêu cầu của việc trình bày bài văn nói giải thích một vấn đề: + Vị trí đứng nói phù hợp. + Âm lượng vừa đủ, diễn dạt rõ ràng , mạch lạc. + Nội dung lôi cuốn, hấp dẫn , dễ tiếp nhận. - Yêu cầu của việc nghe giải thích một vấn đề: + Nghe, lĩnh hội được phần trình bày bài văn giải thích một vấn đề của bạn. + Có ý kiến nhận xét về bài văn nói giải thích một vấn đề của bạn sau khi nghe trình bày. *.BiÓu ®iÓm: + Ngưêi nãi: -Nội dung:Chính xác, đầy đủ (5 điểm). -H×nh thøc: - Cã lêi giíi thiÖu, lêi chµo ( 1® ). - Nói chứ không phải đọc ( 1đ ). - Chú ý đến người nghe ( 1 đ ). - C¸c ý liªn kÕt , m¹ch l¹c ( 1® ). - Diễn đạt trôi chảy ( 1 ® ). + Ngưêi nghe: Chó ý l¾ng nghe, nhËn xÐt.. - Tổ 1 – 3 : Thảo luận đề 1. - Tổ 2 – 4: Thảo luận đề 2 - Sau đó các bàn cử đại diện lên trình bày. - HS cử đại diện trình bày. => Khái quát lại dàn bài và nhận xét - HS trong lớp nhận xét, tư thế tác phong, lời nói của HS khi bổ sung. trình bày. Giáo viên: Phạm Khắc Huân. 1. Gmail:
<span class='text_page_counter'>(122)</span> Giáo án Ngữ Văn lớp 7. Năm Học 2012 -2013. 4. Củng cố: GV đánh giá tiết học 5. Hướng dẫn tự học: - Tự luyện nói giải thích một vấn đề ở nhà với nhóm bạn hoặc nói trước gương. - Chuẩn bị bài “ Trả bài tập làm văn số 6” * Boå sung: ………………………………………………………………………………………………………………….. ………………………………………………………………………………………………………………….. ………………………………………………………………………………………………………………….. ………………………………………………………………………………………………………………….. ………………………………………………………………………………………………………………….. ………………………………………………………………………………………………………………….. * Ruùt kinh nghieäm:. Tuần 30 Tiết 113. Ngày soạn: 16/03/2013 Ngày dạy:…./…../2013. Baøi 28: Vaên Baûn:CA HUEÁ TREÂN SOÂNG HÖÔNG. ( Theo Haø Aùnh Minh) I. MỨC ĐỘ CẦN ĐẠT: 1. Kiến thức: - Khái niệm thể loại bút kí. - Giá trị văn hóa, nghệ thuật của ca Huế. Giáo viên: Phạm Khắc Huân. 1. Gmail:
<span class='text_page_counter'>(123)</span> Giáo án Ngữ Văn lớp 7. Năm Học 2012 -2013. - Vẻ đẹp của con người xứ Huế. 2. Kĩ năng: - Đọc , hiểu văn bản nhật dụng viết về di sản Văn hóa dân tộc. - Phân tích văn bản nhật dụng ( kiểu loại thuyết minh). - Tích hợp kiến thức tập làm văn để viết bài văn thuyết minh. 3. Thái độ: Có ý thức khi tìm hiểu làn điệu dân ca và có lòng yêu mến một nét đẹp Văn hóa của dân tộc. II. CHUẨN BỊ: 1. Phương pháp: đàm thoại, nêu vấn đề, phân tích ,... 2. Phương tiện: -GV: Bảng phụ, SGK, giáo án, SGV, tranh ảnh về Huế , 1 số câu hát ca ngợi Huế -HS:Bài soạn,SGK,... III. TIẾN TRÌNH LÊN LỚP: 1.Ổn định lớp 2.Kiểm tra bài cũ: - Tại sao tác giả lại đặt tên tác phẩm là “ Những trò lố…” - Em hiểu như thế nào về thái độ của PBC đối với VaRen ? 3.Bài mới: - Trước khi học bài này, em đã biết gì về cố đô Huế? Hãy nêu một vài đặc điểm tiêu biểu của xứ Huế mà em biết. => Xứ Huế vốn rất nổi tiếng với những sản phẩm văn hóa độc đáo, da dạng và phong phú mà ca Huế là một trong những sản phẩm nổi tiếng ấy. “ Nằm giữa miền Trung Việt Nam, Huế trong một thời gian dài là kinh đô lịch sử. Có sông Hương ru vỗ du dương, bao bọc bởi những đồi cây xanh tốt , trang trí thêm bằng những vườn tược xum xuê, có những dòng kênh bao quanh như chạm khắc, thêu ren. Thành phố Huế là một kiệt tác về thơ kiến trúc đô thị. … Cách cấu tạo tượng trưng của các khoảng không gian khác nhau làm cho Huế trở nên thành phố của sự hài hòa tuyệt diệu. Huế thực hiện được sự tổng hợp giữa đạo và đời trong kiến trúc, tổng hợp được cổ xưa và hiện đại. Qua đó cố đô cổ kính chúng sống hài hòa với thành phố trẻ mới ngày nay” Hoạt động của GV. Hoạt động của HS. - GV cho HS đọc phần chú thích - Ca Huế : là một sinh hoạt văn sgk vaø tìm hieåu veà ca Hueá hoá độc đáo của cố đố Huế. Thường diễn ra vào ban đêm, trên thuyền ở sông Hương.. 2. Đọc – tìm hiểu từ khó .. - GV hướng dẫn HS đọc -> GV - HS đọc đọc mẫu -> gọi HS đọc GV giải thích một số từ khó - Xác định thể loại?. - HS xaùc ñònh. -Boá cuïc cuûa vaên baûn?. - HS chia boá cuïc. Giáo viên: Phạm Khắc Huân. Nội dung I.Tìm hieåu chung: 1. Tìm hieåu veà ca Hueá:. 1. 3. Thể loại : - Vaên baûn nhaät duïng ( buùt kí) 4. Boá cuïc : 2 phaàn Đoạn 1: đầu -> Lí Hoài Nam : giới th Hueá laø caùi noâi cuûa daân ca . Đoạn 2: Còn lại : Những đặc sắc của Gmail:
<span class='text_page_counter'>(124)</span> Giáo án Ngữ Văn lớp 7. Năm Học 2012 -2013. - Theo em lí do có mặt của hai Hueá . bức ảnh chụp trong văn bản này - Minh họa thêm cho hai nét đẹp là gì? của văn hóa huế, đó là Cố đô Huế và Ca Huế trên sông Hương. II.Đọc, hiểu văn bản: 1. Giới thiệu Huế là cái nôi của d - Xứ Huế nổi tiếng nhiều thứ, ca”. nhưng ở đây tác giả chú ý đến sự nổi tiếng nào của Huế ? - Huế là một trong những cái nôi dân ca nổi tiếng ở nước ta. - Vì sao tác giả lại quan tâm đến - HS trả lời dân ca Huế ? - Tác giả cho thấy dân ca Huế mang những đặc điểm hình thức - HS trả lời và nội dung nào ?. - Dân ca Huế mang đậm bản sắc tâm và tài hoa của vùng đất Huế.. - Rất nhiều điệu hò trong lao động xuất: Hò trên sông, lúc cấy cày, chăn t trồng cây, hò đưa linh, hò giã gạo, ru giã vôi, giã điệp, bài chòi, bài tiệm... - Nhiêù điệu lí: Lí con sáo, lí hoài xuâ hoài nam... - > Tất cả đã thể hiện lòng khát khao mong chờ hoài vọng tha thiết của tâm Huế. ->Dùng phép liệt kê kết hợp với lời thích, bình luận.. -Em có nhận xét gì về đặc điểm ngơn ngữ trong phần văn bản - HS trả lời này. - Qua đó, tác giả đã chứng minh được những giá trị nổi bật nào - HS trả lời của dân ca Huế ? - Ngoài ca Huế, em còn biết những vùng dân ca nổi tiếng nào - Dân ca quan họ Bắc Ninh, dân của nước ta ? ca đồng bằng Bắc Bộ, dân ca các dân tộc miền núi phía Bắc và Tây Nguyên. +Theo dõi phần thứ 2 của VB. - Tác giả nhận xét gì về về sự - HS trả lời hình thành của dân ca Huế ?. =>Ca Huế phong phú về làn điệu, sâu thấm thía về ND tình cảm và mang đ những nét đặc trưng của miền đất và hồn Huế.. 2- Những đặc sắc của ca Huế:. - Ca Huế hình thành từ dòng ca nhạc - Qua đĩ em thấy tính chất nổi - HS trả lời gian và ca nhạc cung đình, nhã nhặn, tr bật nào của ca Huế ? trọng uy nghi... - Tại sao nói ca Huế là một thứ - Vì ca Huế thanh tao, lịch sự, =>Ca Huế có sự kết hợp 2 tính chất tao nhã? nhã nhặn, trang trọng và duyên gian và cung đình, trong đó đặc sắc nhấ dáng từ ND đến hình thức; từ nhạc cung đình tao nhã. cách biểu diễn đến cách thưởng thức; từ ca công đến nhạc công; từ giọng ca đến trang điểm, ăn Giáo viên: Phạm Khắc Huân. 1. Gmail:
<span class='text_page_counter'>(125)</span> Giáo án Ngữ Văn lớp 7. Năm Học 2012 -2013 mặc.... -Đoạn văn nào trong bài cho ta thấy tài nghệ chơi đàn của các ca - Không gian yên tĩnh bỗng công và âm thanh phong phú của bừng lên những âm thanh của các nhạc cụ. dàn hòa tấu... Tiếng đàn lúc - Dàn nhạc: gồm đàn tranh, đàn ngu khoan lúc nhặt làm nên tiết tấu ….cặp sanh để gõ nhịp. xao động tận đáy hồn người. - Các ca công còn rất trẻ: nam mặc dài……duyên dáng. - Nhạc công dùng các ngón đàn trau ch - Em cĩ nhận xét gì về đặc điểm - HS trả lời như ngón nhấn, …ngón rãi. ngôn ngữ trong đoạn văn này ? - Tiếng đàn ….hồn người. - Qua đó ta thấy nét đẹp nào của ->Liệt kê dẫn chứng để làm rõ sự ph - HS trả lời ca Huế được nhấn mạnh ? phú của cách diễn ca Huế - Người dân xứ Huế thưởng thức - HS trả lời ca Huế bằng cách nào ? =>Ca Huế thanh lịch, tinh tế, có tính tộc cao trong biểu diễn. - Em thấy cĩ gì độc đáo trong - HS trả lời - Thưởng thức ca Huế trên thuyền, g cách thưởng thức ca Huế ? sông Hương, vào đêm trăng gió mát. =>Cách thưởng thức vừa dân dã, - Khi viết lời cuối văn bản: trang trọng. Tác giả muốn người đọc cảm - Không gian như lắng đọng. Th.gian HS traû lờ i nhận sự huyền diệu nào của ca ngừng lại. Con gái Huế nội tâm thật ph Huế trên sông Hương ? phú và âm thầm, kín đáo, sâu thẳm. =>Ca Huế làm giàu tâm hồn con ngườ ướng tâm hồn đến những vẻ đẹp của người xứ Huế. - Nghệ thuật đặc sắc của văn - Viết theo thể bút kí; sử dụng III. Toång keát: ngôn ngữ giàu hình ảnh, giàu 1. Nghệ thuật: bản? biểu cảm, thấm đẫm chất thơ; miêu tả âm thanh, cảnh vật, con người sinh động. - Ý nghĩa của văn bản?. - Ghi chép lại một buổi ca Huế trên sông Hương, tác giả thể 2. Ý nghĩa: hiện lòng yêu mến, niềm tự hào đối với di sản văn hóa độc đáo của Huế, cũng là một di sản văn hóa của dân tộc. - HS đọc. - HS đọc ghi nhớ. * Ghi nhớ : ( sgk trang 104). 4. Củng cố: GV đánh giá tiết học 5. Hướng dẫn tự học: - So sánh vời dân ca và sinh hoạt văn hóa dân gian các vùng miền khác trên đất nước mà em biết để thấy cái độc đáo của ca Huế trên sông Hương. - Tình hình thực tế của sinh hoạt văn hóa ca Huế trên sông Hương hiện nay và những vấn đề đặt ra. Giáo viên: Phạm Khắc Huân. 1. Gmail:
<span class='text_page_counter'>(126)</span> Giáo án Ngữ Văn lớp 7. Năm Học 2012 -2013. - Viết cảm tưởng của em sau khi được trực tiếp thưởng thức một buổi sinh hoạt âm nhạc dân gian địa phương. - Chuẩn bị bài “ Quan âm Thị Kính” * Boå sung: ………………………………………………………………………………………………………………….. ………………………………………………………………………………………………………………….. ………………………………………………………………………………………………………………….. ………………………………………………………………………………………………………………….. ………………………………………………………………………………………………………………….. ………………………………………………………………………………………………………………….. * Ruùt kinh nghieäm:. *********************************************************************** ** Tuần 30 Tiết 114. Ngày soạn: 16/03/2013 Ngày dạy:…./…../2013. LIỆT KÊ I. MỨC ĐỘ CẦN ĐẠT: 1. Kiến thức: - Khái niệm liệt kê. - Các kiểu liệt kê. 2. Kĩ năng: - Nhận biết phép liệt kê, các kiểu liệt kê - Phân tích giá trị của phép liệt kê. - Sử dụng pheùp lieät keâ khi noùi vaø vieát. 3. Thái độ: Có ý thức sử dụng pheùp lieät keâ khi noùi vaø vieát. II. CHUẨN BỊ: 1. Phương pháp: đàm thoại, thảo luận , phân tích mẫu,... 2. Phương tiện: -GV: Bảng phụ, SGK, giáo án, SGV. -HS:Bài soạn,SGK,... III. TIẾN TRÌNH LÊN LỚP: Giáo viên: Phạm Khắc Huân. 1. Gmail:
<span class='text_page_counter'>(127)</span> Giáo án Ngữ Văn lớp 7. Năm Học 2012 -2013. 1.Ổn định lớp 2.Kiểm tra bài cũ: - Lấy ví dụ một câu có cụm C-V dùng để mở rộng? cho biết cụm C-V đó làm thành phần gì? 3.Bài mới: Hoạt động của GV. Hoạt động của HS. Nội dung I- Thế nào là phép liệt kê: * Ví dụ:. - HS đọc ví dụ (bảng phụ). - HS đọc - Cấu tạo và ý nghĩa của các bộ phận trong câu in đậm có gì giống nhau ? - HS trả lời. +Về cấu tạo: Các bộ phận in đậm đều kết cấu tương tự nhau. +Về ý nghĩa: Chúng cùng nói về các vật được bày biện chung quanh quan lớ. - Việc tác giả đưa ra hàng loạt sự vật tương tự bằng những kết cấu tương tự như trên có tác dụng gì ? - HS trả lời. -> Làm nổi bật sự xa hoa của viên qu đối lập với tình cảnh của dân phu đa lam lũ ngoài mưa gió. => Liệt kê là sắp xếp nối tiếp hàng l từ hay cụm từ cùng loại để diễn tả đư đầy đủ hơn, sâu sắc hơn những khía cạ khác nhau của thực tế hay của tư tưởn tình cảm. *Ghi nhớ: sgk (105 ).. -Đoạn văn trên có sử dụng phép liệt kê.Vậy thế nào là phép liệt kê ? Tác - HS trả lời dụng?. - HS đọc ghi nhớ - Hãy đặt 1 câu có sử dụng phép liệt keâ ? -Tìm phép liệt kê trong khổ thơ: “Tỉnh lại em ơi,qua rồi cơn ác mộng Em đã sống lại rồi, em đã sống! Điện giật, dùi đâm,dao cắt, lửa nung Không giết được em người con gái anh hùng” - Tác dụng?. - HS đọc ví dụ. - HS thảo luận theo tổ : + Tổ 1,3: ví dụ 1. + Tổ 2,4: ví dụ 2 - GV nhận xét, chốt lại. Giáo viên: Phạm Khắc Huân. - HS đọc - HS đặt câu - Điện giật, dùi đâm,dao cắt, lửa nung. - Sự kiên cường của người con gái anh hùng trước những sự tra tấn dã man của giặc - HS đọc - HS thảo luận theo tổ, lần lượt trình bày, bổ sung. II- Các kiểu liệt kê: * Ví dụ:. 1- Xét theo cấu tạo: +Câu a: sử dụng liệt kê không theo từ cặp. +Câu b: sử dụng liệt kê theo từng cặp. 2- Xét theo ý nghĩa: *Khác nhau về mức độ tăng tiến: - Câu a: dễ dàng thay đổi các bộ phận l kê. - Câu b: không thể dễ dàng thay đổi c 1. Gmail:
<span class='text_page_counter'>(128)</span> Giáo án Ngữ Văn lớp 7 - Qua hai bài tập em hãy cho biết có mấy loại liệt kê? Vẽ sơ đồ phân loại. Năm Học 2012 -2013. - Học sinh vẽ. bộ phận liệt kê, bởi các hiện tượng liệt được sắp xếp theo mức độ tăng tiến. 3.Sơ đồ phân loại liệt kê P. loại liệt kê. Gv treo bảng phụ => Liệt kê là phép tu từ cú pháp. Cần phân biệt phép tu từ liệt kê ( liệt kê nhằm tạo giáo trị bổ sung cho lời nói, câu văn) với liệt kê thông thường.. Cấu tạo Theo cặp. -Nêu các kiểu phép liệt kê? - HS đọc ghi nhớ - HS đọc và tìm trong văn bản “ tinh thần yêu nước”.HS làm theo nhóm - GV chữa .. - HS đọc đoạn trích 2a. -Tìm phép liệt kê có trong đoạn trích?. - HS đặt câu theo yêu cầu bài 3. Giáo viên: Phạm Khắc Huân. - HS trả lời - HS đọc. - HS đại diện nhóm trình baøy -> nhoùm khaùc nhaän xeùt. - HS đọc - HS tìm. - HS đặt câu. 1. Ko theo cặp. Ý nghĩa Tăng tiến. Ko tăng tiến. *Ghi nhớ sgk/tr105 III-Luyện tập: -Bài 1 (106 ): Trong bài Tinh thần yêu nước của nh dân ta, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã 3 l dùng phép liệt kê để diễn tả đầy đủ, s sắc: - Sức mạnh của tinh thần yêu ……, kết thành một làn sóng vô cùng mạ mẽ, to lớn, nó lớt qua mọi nguy hiể khó khăn, nó nhấn chìm tất cả lũ b nớc và cớp nớc. - Lòng tự hào về những trang sử vẻ va qua ……thời đại Bà Trưng, Bà Triệ Trần Hưng Đạo, Lê Lợi, Qua Trung,... - Sự đồng tâm nhất ……Từ các cụ g tóc bạc... đến..., từ nhân dân mi ngược... đến... Từ những c.sĩ... đến từ những phụ nữ... đến... - Bài 2 (106 ): a- Và đó cũng là... ĐD, dưới lò đường, trên vỉa hè, trong cửa tiệ Những cu li xe kéo tay phóng cật lự đôi bàn chân...nóng bỏng; Những q dưa hấu...; những xâu lạp sườn..; c rốn một chú khách..; một viên quan hình chữ thập. Thật là lộn xộn! Thật nhốn nháo ! Bài 3: a. Tiếng chuông báo hết tiết thứ hai v reo lên thì ở các lớp túa ra sân như đ ong vỡ tổ. Sân trường đang yên tĩn vắng lặng bỗng ồn ào , nhôn nhịp hẳn Gmail:
<span class='text_page_counter'>(129)</span> Giáo án Ngữ Văn lớp 7. Năm Học 2012 -2013. vì các trò chơi: nhảy dây, bắn bi, đá cầu lông,… b. Tự viết tương tự. 4. Củng cố: - GV cho HS đặt 1 đoạn văn có sử dụng phép liệt kê - GV đánh giá tiết học 5. Hướng dẫn tự học: - Tìm trong các văn bản đã học một đoạn văn và một đoạn thơ có sử dụng phép liệt kê và phân tích giá trị của phép tu từ đó trong việc tạo nên giá trị nghệ thuật của đoạn văn, đoạn thơ. - Chuẩn bị bài “ Dấu chấm lửng và dấu chấm phẩy” * Boå sung: ………………………………………………………………………………………………………………….. ………………………………………………………………………………………………………………….. ………………………………………………………………………………………………………………….. ………………………………………………………………………………………………………………….. ………………………………………………………………………………………………………………….. ………………………………………………………………………………………………………………….. * Ruùt kinh nghieäm:. *********************************************************************** ** Tuần 30 Tiết 115. Ngày soạn: 22/03/2013 Ngày dạy:…./…../2013. TÌM HIỂU CHUNG VỀ VĂN BẢN HÀNH CHÍNH I. MỨC ĐỘ CẦN ĐẠT: 1. Kiến thức: Đặc điểm của văn bản hành chính: hoàn cảnh, mục đích, nội dung , yêu cầu và các loại văn bản hành chính thường gặp trong cuộc sống. 2. Kĩ năng: - Nhận biết được các loại văn bản hành chính thường gặp trong đời sống. - Viết được văn bản hành chính đúng quy cách. 3. Thái độ: HS có ý thức khi viết văn bản hành chính đúng. II. CHUẨN BỊ: 1. Phương pháp: đàm thoại, vấn đáp, phân tích mẫu,... 2. Phương tiện: -GV: Bảng phụ, SGK, giáo án, SGV. Giáo viên: Phạm Khắc Huân. 1. Gmail:
<span class='text_page_counter'>(130)</span> Giáo án Ngữ Văn lớp 7. Năm Học 2012 -2013. -HS:Bài soạn,SGK,... III. TIẾN TRÌNH LÊN LỚP: 1.Ổn định lớp 2.Kiểm tra bài cũ: 3.Bài mới: Văn bản hành chính có vai trò quan trọng trong đời sống, hôm nay chúng ta sẽ tìm hiều văn bản hành chính. Hoạt động của GV. Hoạt động của HS. - HS đọc các văn bản trong - HS đọc sgk.. Nội dung I- Thế nào là văn bản hành chính: 1. Đọc văn bản: 2. Trả lời :. - HS thảo luận nhóm: - HS thảo luận nhóm, trình -Tổ 1: Khi nào thì người ta bày a- Khi cần truyền đạt 1 vấn đề gì đó (thường viết văn bản thông báo, đề là quan trọng) xuống cấp thấp hơn hoặc nghị và báo cáo ? - HS trả lời muốn cho nhiều người biết, thì ta dùng văn bản thông báo. - Khi cần đề đạt 1 nguyện vọng chính đáng nào đó của cá nhân hay tập thể đối với cơ quan hoặc cá nhân có thẩm quyền giải quyết => Cấp trên không bao giờ thì người ta dùng văn bản đề nghị (kiến dùng báo cáo với cấp dưới nghị). và ngược lại cấp dưới không - Khi cần phải thông báo 1 vấn đề gì đó lên dùng thông báo với cấp trên. cấp cao hơn thì người ta dùng văn bản báo Đề nghị cũng chỉ dùng trong cáo. trường hợp cấp dưới đề nghị lên cấp trên, cấp thấp đề nghị lên cấp cao. - Tổ 2: Mỗi văn bản nhằm - HS trả lời mục đích gì ? b- Mục đích: - Thông báo nhằm phổ biến một nội dung. - Đề nghị (kiến nghị) nhằm đề xuất 1 nguyện vọng, ý kiến. - Báo cáo nhằm tổng kết, nêu lên những gì - Vậy em hiểu thế nào là văn đã làm để cấp trên được biết. bản hành chính? - HS trả lời - > Văn bản hành chính là loại văn bản được dùng trong giao dịch hành chính, đóng vai trò quan trọng trong hoạt động giao tiếp xã hội. Văn bản này dùng để truyền đạt những nội dung , bày tỏ yêu cầu hoặc ghi lại những sự việc có tính chất hành chính – công vụ nhằm giải quyết các mối quan hệ giữa cá nhân với cá nhân, giữa tập thể với tập thể, cá - Tổ 3: Ba văn bản ấy có gì nhân với tập thể. giống nhau và khác nhau? - HS trả lời Hình thức trình bày của ba c- Giống về hình thức trình bày đều theo một văn bản này có gì khác với số mục nhất định (theo mẫu), nhưng chúng các văn bản truyện và thơ khác nhau về mục đích và những nội dung Giáo viên: Phạm Khắc Huân. 1. Gmail:
<span class='text_page_counter'>(131)</span> Giáo án Ngữ Văn lớp 7. Năm Học 2012 -2013. mà em đã học?. cụ thể được trình bày trong mỗi văn bản. - Các loại VB trên khác các TP thơ văn: Thơ văn dùng hư cấu tưởng tượng, còn các văn bản hành chính không phải hư cấu tưởng tượng. Ngôn ngữ thơ văn được viết theo phong cách NT, còn ngôn ngữ các văn bản trên là ngôn ngữ hành chính.. - Văn bản hành chính được trình bày như thế nào? - HS trả lời. - >Đặc điểm của văn bản hành chính là có tính khuôn mẫu, được sắp xếp , trình bày theo một số mục nhất định.. - Tổ 4: Em còn thấy loại văn bản nào tương tự như văn bản trên ? - HS trả lời d- Biên bản, sơ yếu lí lịch, giấy khai sinh, => Ba văn bản trên được gọi hợp đồng, giấy chứng nhận là văn bản hành chính hoặc văn bản hành chính công vụ. - Các loại văn bản hành chính thường gặp? - Đơn từ, báo cáo , đề nghị, biên bản, thông báo, chỉ thị, bản kiểm điểm,.. - Ngôn ngữ của văn bản hành chính thế nào? - HS trả lời -HS đọc ghi nhớ - HS đọc - > Ngôn ngữ giản dị, dễ hiểu, đơn nghĩa. *Ghi nhớ: sgk (110). - Trong các tình huống sau II. Luyện tập: đây, tình huống nào người ta sẽ phải viết loại văn bản 1. Dùng văn bản thông báo. hành chính ? Tên mỗi loại 2. Dùng văn bản báo cáo. văn bản ứng với mỗi loại đó - HS trả lời 4. Phải viết đơn xin học. là gì ? - HS viết 5. Dùng văn bản đề nghị. - Viết một văn bản hành chính thông dụng, gần gũi trong đời sống: đơn xin phép nghỉ học, báo cáo tuần học vừa qua,… Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam Độc lập - Tự do - Hạnh phúc. ĐƠN XIN PHÉP NGHỈ HỌC Kính gửi:. - Cô giáo chủ nhiệm lớp…………. - Cô giáo dạy môn:…………….. Em tên là: ………………………………… Học. sinh. lớp. :. …………………………………;. trường:. ……………………………………………… Giáo viên: Phạm Khắc Huân. 1. Gmail:
<span class='text_page_counter'>(132)</span> Giáo án Ngữ Văn lớp 7. Năm Học 2012 -2013. Em viết đơn này xin phép được nghỉ học từ ngày ………………….đến ngày………………… Lí do: ……………………………………………………………………... Em hứa sẽ học bài và làm bài tập đầy đủ. Trong thời gian nghỉ học, nếu có bất cứ chuyện gì xảy ra em xin hoàn toàn chịu trách nhiệm. Kính mong cô chủ nhiệm và các thầy cô xem xét, giúp đỡ em! Em xin chân thành cảm ơn! Vĩnh Phước B,ngày tháng Người viết đơn. năm. (kí và ghi rõ họ tên). 4. Củng cố: GV đánh giá tiết học 5. Hướng dẫn tự học: - Nắm được đặc điểm văn bản hành chính. - Sưu tầm một số văn bản hành chính làm tài liệu học tập. - Chuẩn bị bài “ Trả bài tập làm văn số 6” * Boå sung: ………………………………………………………………………………………………………………….. ………………………………………………………………………………………………………………….. ………………………………………………………………………………………………………………….. ………………………………………………………………………………………………………………….. ………………………………………………………………………………………………………………….. ………………………………………………………………………………………………………………….. * Ruùt kinh nghieäm:. *********************************************************************** ** Tuần 30 Tiết 116. Ngày soạn: 22/03/2013 Ngày dạy:…./…../2013. TRẢ BÀI TẬP LÀM VĂN SỐ 6 I. MỨC ĐỘ CẦN ĐẠT: 1. Kiến thức: Củng cố những kiến thức và kĩ năng đã học về cách làm bài văn lập luận giải thích, về tạo lập văn bản, về cách sử dụng từ ngữ đặt câu,... 2. Kĩ năng: Tự đánh giá đúng hơn về chất lượng bài làm của mình, nhờ đó có được những khái niệm và quyết tâm cần thiết để làm tốt hơn nữa những bài sau. 3. Thái độ: Có ý thức sửa bài, rút kinh nghiệm,... II. CHUẨN BỊ: Giáo viên: Phạm Khắc Huân. 1. Gmail:
<span class='text_page_counter'>(133)</span> Giáo án Ngữ Văn lớp 7. Năm Học 2012 -2013. 1. Phương pháp: đàm thoại, phân tích đề,... 2. Phương tiện: -GV: Bảng phụ, SGK, giáo án, SGV. -HS:Bài soạn,SGK,... III. TIẾN TRÌNH LÊN LỚP: 1.Ổn định lớp 2.Kiểm tra bài cũ: 3.Bài mới: Hoạt động của GV - HS nhắc lại đề bài.. Hoạt động của HS - HS đọc. - Đề bài trên thuộc thể loại nào ? - Thế nào là phép lập luận giải thích? - Để làm một bài văn giải thích cần phải tiến hành qua những bước nào ? - Đề bài yêu cầu giải thích về vấn đề gì ? Để làm được đề bài trên cần phải huy động những kiến thức gì ?. - Giải thích - HS trả lời. Nội dung *Đề bài: Em hãy giải thích nội dung lời khuyên của Lê nin: Học, học nữa, học mãi I-Tìm hiểu đề và xác định nội dung của b viết:. - HS trả lời - HS trả lời II- Lập dàn ý:. - Gv hướng dẫn HS lập dàn bài. - Phần MB cần nêu nội dung gì ?. - HS trả lời. - Phần TB cần giải thích những gì ?. - HS trả lời. - Câu nói của Lê nin có ý nghĩa như thế nào ?. - HS trả lời. - Gv hướng dẫn HS nhận xét, đánh giá bài viết của mình.. 1- MB: - Thời đại mới, XH mới đòi hỏi mọi người phải học tập mới tồn tại được. - Trích câu nói của Lênin. 2-TB: - Yêu cầu của XH hiện đại, đòi hỏi mọi ng phải học tập. - Học tập những gì : Học mọi điều cần cho cuộc sống của mình. - Học tập ở đâu: Học ở thầy, ở bạn, ở sách, đời. - Học tập như thế nào: Học tập không ngừn để vươn lên đến đỉnh cao của tri thức, phải học là chính. - Lấy dẫn chứng về những tấm gương tự h thành công. 3-Kết bài: - Câu nói của Lênin giáo dục tinh thần phấ đấu trong học tập khi ở nhà trường và khi bước vào đời. - Liên hệ bản thân đã thực hiện lời khuyên như thế nào ? III- Nhận xét bài làm của hs:. - HS nhận xét, đánh giá bài viết của mình.. - Vấn đề được giải thích có đúng hướng và có sức thuyết phục không ? Giáo viên: Phạm Khắc Huân. 1. 1- Về nội dung: - Vấn đề cần giải thích: Gmail:
<span class='text_page_counter'>(134)</span> Giáo án Ngữ Văn lớp 7. Năm Học 2012 -2013. - Các luận điểm đưa ra đã chính xác chưa, đã phù hợp chưa ? - Các lí lẽ đa ra có đủ sức thuyết phục không ? - Các dẫn chứng đưa ra có phù hợp không ? - Có liên hệ và rút ra được bài học sâu sắc cho bản thân không ?. - Các luận điểm: - Các lí lẽ: - Các dẫn chứng: - Bài học:. 2- Về nghệ thuật nghị luận và hình thức trình bày: - Bố cục: - Lỗi về câu:. - Bố cục có cân đối và hợp lí không ? - Có bao nhiêu lỗi về câu ? Đó là các lỗi gì ? Vì sao mắc lỗi ? -Tự nhận xét về chữ viết trong bài làm. - Có mắc lỗi chính tả không ? - GV nêu nhận xét chung, chú ý biểu dương những ưu điểm của HS và chỉ ra những khuyết điểm cụ thể, phân tích nguyên nhân và nêu hướng sửa chữa - GV tiếp tục hướng dẫn HS tự sửa bài của mình.. - Chữ viết: - Chính tả: 3- Nhận xét chung:. 4- HS tự sửa lỗi: - HS tự sửa bài 5- Đọc bài của HS:. - Chọn đọc một bài khá và một bài kém. - Cho HS nhận xét, GV bình ngắn gọn.. - HS đọc, nhận xét. 4. Củng cố: GV đánh giá tiết học 5. Hướng dẫn tự học: - Tiếp tục sửa bài về nhà. - Chuẩn bị bài “ Văn bản đề nghị” * Boå sung: ………………………………………………………………………………………………………………….. ………………………………………………………………………………………………………………….. ………………………………………………………………………………………………………………….. ………………………………………………………………………………………………………………….. ………………………………………………………………………………………………………………….. ………………………………………………………………………………………………………………….. * Ruùt kinh nghieäm:. Giáo viên: Phạm Khắc Huân. 1. Gmail:
<span class='text_page_counter'>(135)</span> Giáo án Ngữ Văn lớp 7. Giáo viên: Phạm Khắc Huân. Năm Học 2012 -2013. 1. Gmail:
<span class='text_page_counter'>(136)</span> Giáo án Ngữ Văn lớp 7. Năm Học 2012 -2013. Tuần 31 Tiết 117 - upload.123doc.net …../2013. Ngày soạn: 29/03/2013 Ngày dạy:…./ Bài 29: Văn Bản: QUAN ÂM THỊ KÍNH. I. MỨC ĐỘ CẦN ĐẠT: 1. Kiến thức: - Sơ giản về chèo cổ. - Giá trị nội dung và những đặc điểm nghệ thuật tiêu biểu của vở chèo Quan Âm Thị Kính. - Nội dung , ý nghĩa và một vài đặc điểm nghệ thuật của đoạn trích Nỗi oan hại chồng. 2. Kĩ năng: - Đọc diễm cảm kịch bản chèo theo lối phân vai. - Phân tích mâu thuẫn, nhân vật và ngôn ngữ thể hiện trong một trích đoạn chèo. 3. Thái độ: Cảm thông vời số phận của Thị Kính – người phụ nữ có phẩm chất tốt đẹp cùng nỗi oan bi thảm, bế tắc. II. CHUẨN BỊ: 1. Phương pháp: đàm thoại, bình giảng, phân tích mẫu, đọc phân vai,nhóm,... 2. Phương tiện: -GV: Bảng phụ, SGK, giáo án, SGV. -HS:Bài soạn,SGK,tập đọc diễn cảm, tập hát một đoạn chèo,... III. TIẾN TRÌNH LÊN LỚP: 1.Ổn định lớp 2.Kiểm tra bài cũ: - Nêu những nét đặc sắc về nội dung và nghệ thuật của văn bản Ca Huế trên sông Hương ? 3.Bài mới: Nghệ thuật sân khấu dân gian cổ truyền VN rất phong phú và độc đáo: chèo, tuồng, rối... Trong đó vở chèo cổ Quan Âm Thị Kính lấy sự tích từ chuyện cổ tích về Đức Quan Thế Âm Bồ Tát, là một trong những vở tiêu biểu nhất, được phổ biến khắp cả nước. Nhưng trong điều kiện khó khăn hiện nay, chúng ta mới chỉ có thể bằng lòng với việc tìm hiểu tính (kịch bản) chèo, mà cũng chỉ một đoạn ngắn mà thôi. Hoạt động của GV. Hoạt động của HS. - Trình bày sự hiểu biết của em về khái niệm chèo? - Chèo là loại kịch hát,……sân Giáo viên: Phạm Khắc Huân. 1. Nội dung I. Tìm hiểu chung: 1. Tìm hiểu chung về chèo sân khấu chèo truyền thống. - Khái niệm: (sgk). Gmail:
<span class='text_page_counter'>(137)</span> Giáo án Ngữ Văn lớp 7. Năm Học 2012 -2013. khấu. - Nguồn gốc của chèo? - Được phổ biến rộng rãi ở Bắc - Nguồn gốc: Bộ. - Chèo thường được diễn ở đâu? - Ở sân đình : giữa trải chiếu, xung quanh bốn mặt là người xem, không có phông màn trang trí, quan hệ giữa người diễn và người xem rất gần gũi. Vì thế người ta gọi là chèo sân đình. - Các đặc trưng cơ bản của chèo? - Kể chuyện khuyến giáo đạo đức; - Đặc trưng: tổng hợp các yếu tố nghệ thuật; ước lệ và cách điệu cao; có sự kết hợp chặt chẽ cái bi và cái hài. - Quan Âm Thị Kính thuộc thể loại gì? - HS trả lời - Thể loại: Quan Âm Thị Kí là một vở chèo nổi tiếng. HS trả lời - Vị trí: Đoạn trích nằm ở ph - Đoạn trích nằm ở phần thứ mấy? thứ nhất của vở chèo . 2. Đọc phân vai. HS đọc - HS đọc phần tóm tắt nội dung vở chèo. - Hướng dẫn đọc đoạn trích: Đọc phân - HS đọc phân vai vai theo các nhân vật. - 2 phần: phần đầu tóm tắt nội - Văn bản này gồm có mấy phần ? dung vở chèo, phần sau là trích đoạn Nỗi oan hại chồng. - phần 2- trích đoạn Nỗi oan hại - Phần nào là chính ? chồng. - Tại sao đoạn này lại có tên là Nỗi oan -Người con dâu không định hại hại chồng ? chồng nhưng bị mẹ chồng buộc cho tội hại chồng, đành chịu nỗi oan này. - Đoạn trích có mấy nhân vật ? Những nhân vật nào là nhân vật chính thể hiện - Nhân vật chính: Thị Kính và xung đột kịch ? Sùng bà. - Hai nhân vật nàu xung đột theo >< - Mẹ chồng >< nàng dâu, kẻ thống nào ? trị >< kẻ bị trị. 3. Chú thích: - HS giải thích - HS giải thích sgk II. Đọc, hiểu văn bản: 1- Giá trị của vở chèo Quan Âm Thị Kính: - Dựa vào phần tóm tắt và chú thích*, em hãy cho biết về nội dung vở chèo Quan Âm Thị Kính mang đặc điểm nào - HS trả lời - Trích đoạn xoay quanh trục b của các tích chèo cổ ? cực- thái lai. Nhân vật Thị Kín đi từ nỗi oan trái đến được giả oan thành phật. - Nhân vật của vở chèo mang những Giáo viên: Phạm Khắc Huân. 1. Gmail:
<span class='text_page_counter'>(138)</span> Giáo án Ngữ Văn lớp 7. Năm Học 2012 -2013. tính chất chung nào của các nhân vật trong chèo cổ ? - HS trả lời. => Khi xem vở chèo này trên sân khấu, ta thấy Thị Kính mặc áo hồng lồng xa đen, tư thế ngay thẳng, để quạt che kín đáo. Sùng bà dán cao ở thái dương, đảo mắt nhiều, dáng đi ưỡn ẹo. - Từ đó, em hiểu gì về gía trị của vở chèo Quan Âm Thị Kính? - Bức tượng Quan Âm Thị Kính ở chùa Tây Phương được chụp in trong sgk cho em hiểu gì về chèo Quan Âm Thị Kính?. - Thị Kính là người phụ nữ mẫ mực về đạo đức được đề cao trong chèo cổ. Đó là vai nữ chính. - Sùng bà là vai mụ ác, bản ch tàn nhẫn, độc địa.. - HS trả lời. - Là vở chèo tiêu biểu, mẫu mự cho NT chèo cổ ở nước ta.. - Quan Âm Thị Kính là vở chèo mang tích phật (dân gian gọi là tích Quan Âm).. Tiết 2. 2- Trích đoạn Nỗi oan hại chồng:. => Nỗi oan hại chồng diễn ra trong 3 thời điểm: Trước khi bị oan (từ đầu-> một mực), trong khi bị oan( tiếp->về cùng cha con ơi), sau khi bị oan (còn lại). - Đoạn mở đầu cho thấy trước khi mắc oan, tình cảm của Thị Kính đối với Thiện Sĩ như thế nào ? Chi tiết nào nói lên điều đó ?. 1. Nhân vật Thị Kính: a- Trước khi bị mắc oan: - HS trả lời. - Thị Kính ngồi quạt cho chồn -> Thị Kính yêu thương chồng bằng một tình cảm đằm thắm.. - Thị Kính cầm dao xén râu ch chồng.. -Cử chỉ đó cho thấy Thị Kính là người như thế nào ?. - Thị Kính muốn làm đẹp cho chồng, cho mình: Trước đẹp mặt chồng, sau đẹp mặt ta… Dạ thương chồng, lòng thiếp sao an. Âu dao bén, thiếp xin tày một mực. - HS trả lời. - Trước khi mắc oan Thị Kính là người phụ nữ có những đức tính gì ?. - HS trả lời. - Khi bị khép vào tội giết chồng, Thị Kính đã có những lời nói, cử chỉ nào ?. - HS trả lời. => Thị Kính là người phụ nữ yêu thương chồng chân thật và mong muốn có hạnh phúc lứa đôi tốt đẹp. b-Trong khi bị oan: - Lạy cha, lạy mẹ ! Con xin trì. - Quan sát chồng ngủ, Thị Kính đã thấy gì và làm gì ? Vì sao Thị Kính làm việc này ?. Giáo viên: Phạm Khắc Huân. 1. ->Tỉ mỉ, chân thật trong tình yêu.. Gmail:
<span class='text_page_counter'>(139)</span> Giáo án Ngữ Văn lớp 7. - Em có nhận xét gì về tính chất của những lời nói, cử chỉ đó ? -Những lời nói và cử chỉ của Thị Kính đã được nhà chồng đáp lại như thế nào.. - Trong cảnh ngộ này, Thị Kính là người như thế nào ? - Qua đó tính cách nào của Thị Kính được bộc lộ ? - Thị Kính thuộc loại nhân vật đặc sắc nào trong chèo cổ ? - Cảm xúc của người xem được gợi từ nhân vật này là gì ? - Sau khi bị oan, Thị Kính đã có cử chỉ và lời nói gì ?. - Những cử chỉ và lời nói đó phản ánh nỗi đau nào của Thị Kính ? - Ý định không về với cha, phải sống ở đời mới mong tỏ ro người đoan chính, đã chứng tỏ thêm điều gì ở người phụ nữ này ?. Năm Học 2012 -2013. cha mẹ... Giời ơi ! Mẹ ơi, oan cho con lắm mẹ ơi ! Oan thiếp lắm chàng ơi ! - Vật vã khóc, ngửa mặt rũ rượ chạy theo van xin. - HS trả lời. ->Lời nói hiền dịu, cử chỉ yếu đuối, nhẫn nhục.. -Chồng im lặng, mẹ chồng cự tuyệt: Thôi im đi ! ... lại còn oan à, bố chồng thì a dua với mẹ chồng: Thì ra con Thị Kính này nó là gái giết chồng thật à. ->Thị Kính đơn độc giữa mọi - HS trả lời vô tình, cực kì đau khổ và bất lực. => Thị Kính phải chịu nhẫn - HS trả lời nhục, oan ức nhưng vẫn thể hi là người chân thực, hiền lành, biết giữ phép tắc gia đình. -Nhân vật nữ chính - HS trả lời -> - HS trả lời Bản chất đức hạnh,nết na, gặp nhiều oan trái; xót thương, cảm phục. c-Sau khi bị oan: - Quay vào nhà nhìn từ cái kỉ đến sách, thúng khâu, rồi cầm chiếc áo đang khâu dở, bóp chặt trong tay. - Thương ôi ! bấy lâu... thế tình run rủi. - HS trả lời. -Nỗi đau nối tiếc, xót xa cho hạnh phúc lứa đôi bị tan vỡ.. - Không đành cam chịu oan trái, muốn tự mình tìm cách giải oan.. - Cái cách giải oan mà Thị Kính nghĩ đến là gì ?. - HS trả lời. - Con đường Thị Kính chọn để giải oan có ý nghĩa gì. - HS trả lời. - Theo em, có cách nào tốt hơn để giải thoát những người như Thị Kính khỏi đau thương ?. -Loại bỏ những kẻ như Sùng bà,. Giáo viên: Phạm Khắc Huân. 1. - Đi tu để cầu phật tổ chứng minh cho sự trong sạch của mình. ->Phản ánh số phận bế tắc của người phụ nữ trong XH cũ và lên án thực trạng XH vô nhân đạo đối với những người lương thiện.. Gmail:
<span class='text_page_counter'>(140)</span> Giáo án Ngữ Văn lớp 7. - Kẻ gieo họa cho Thị Kính là ai ? - Sự việc cắt râu chồng của Thị Kính đã bị bà mẹ chồng khép vào tội gì ? Chi tiết nào chứng tỏ điều đó - Trong bản luận tội Thị Kính, Sùng bà đã căn cứ vào 3 điểm chính: Cho rằng Thị Kính là loại đàn bà hư đốn, tâm địa xấu xa; cho rằng Thị Kính là con nhà thấp hèn không xứng đáng với nhà mình; cho rằng Thị Kính phải bị đuổi đi. Em hãy tìm những lời buộc tội cụ thể của Sùng bà ?. Năm Học 2012 -2013 loại bỏ quan hệ mẹ chồng- nàng dâu kiểu PK, loại bỏ XH PK thối nát. - Sùng bà-mẹ chồng Thị Kính. - HS trả lời. - Cái con mặt sứa gan lim này Mày định giết con bà à ? -> Thị Kính bị khép vào tội giế chồng.. - Tuồng bay mèo mả gà đồng lẳng lơ. - Trứng rồng lại nở ra rồng Liu điu lại nở ra dòng liu điu. - Mày là con nhà cua ốc. - Con gái nỏ mồm thì về với cha, - Gọi Mãng tộc, phó về cho rảnh.. - Em có nhận xét gì về cách luận tội của Sùng bà ? - HS trả lời - Cùng với lời nói, Sùng bà còn có những cử chỉ nào đối với Thị Kính ?. 2. Nhân vật Sùng bà:. - HS trả lời. - Tất cả những lời nói và cử chỉ đó đã làm hiện nguyên hình một người đàn bà có tính cách như thế nào ? - HS trả lời. ->Sùng bà tự nghĩ ra tội để gán cho Thị Kính; lời lẽ lăng ngục hống hách.. - Dúi đầu Thị Kính ngã xuống - Khi Thị Kính chạy theo van xin, Sùng bà dúi tay ngã khụyu xuống,.... =>Sùng bà là người đàn bà độ địa, tàn nhẫn, bất nhân.. - Sùng bà thuộc loại nhân vật đặc biệt nào trong chèo cổ ? Nhân vật này gây cảm xúc gì cho người xem ?. - HS trả lời. - Trước những lời kêu oan thảm thiết của vọ, trướcc sự hành hạ của mẹ mình với vợ Thiện Sĩ đã làm gì?. - HS trả lời. - Im lặng trước những lời kêu oan của vợ. - Bỏ mặc vợ bị mẹ hành hạ.. - Em có nhận xét gì về người chồng như Thiện Sĩ?. - HS trả lời. -> Đớn hèn, bạc nhược, đáng trách. b. Nhân vật Sùng ông:. Giáo viên: Phạm Khắc Huân. 1. =>Nhân vật mụ ác, bản chất tà nhẫn, độc địa- Ghê sợ về sự tà nhẫn. 3. Các nhân vật phụ. a. Nhân vật Thiện Sĩ:. Gmail:
<span class='text_page_counter'>(141)</span> Giáo án Ngữ Văn lớp 7 - Sùng ông đã a dua với vợ làm điều ác nào?. Năm Học 2012 -2013 - Lừa Mãng ông sang ăn cữ cháu - Lừa Mãng ông kì thực là sang nhận con về.. - Thái độ của Sùng ông ra sao khi lừa được Mãng ông?. - HS trả lời. - Em hãy nhận xét về bản chất của Sùng ông?. - HS trả lời. - Khi được Sùng ông mời sang ăn cữ cháu thái độ của Mãng ông ra sao? - Trước lời kêu oan của con Mãng ông đã làm gì? - Các nhân vật phụ có vai trò gì trong đoạn văn? - Nêu những nét đặc sắc về nghệ thuật của văn bản Quan Âm Thị Kính?. - Vui thú làm điều ác; thay đổi quan hệ thông gia; dúi ngã mã ông. -> A dua với vợ, tàn ác, tàn nhẫn. c. Nhân vật Mãng ông.. - Vui mừng, tự hào về con. - HS trả lời. - Thương con, cảm thông cho con nhưng bất lực.. - Cùng với nhân vật chính tham gia làm thành xung đột kịch. III-Tổng kết: 1. Nghệ thuật: - Xây dựng tình huống kịch tự nhiên; xây dựng nhân vật chủ yếu qua ngôn ngữ, cử chỉ, hành động. 2. Ý nghĩa:. - Nêu ý nghĩa của văn bản Quan Âm Thị Kính?. - HS đọc ghi nhớ - Thảo luận: Nêu chủ đề của trích đoạn Nỗi oan hại chồng ?. - Đoạn trích góp phần tái hiện chân thực mâu thuẫn giai cấp, thân phận người phụ nữ qua mối quan hệ hôn nhân ngày xưa. - HS đọc *Ghi nhớ: sgk (121). IV-Luyện tập: - HS thảo luận nhóm, trình bày.. - Em hiểu thế nào về thành ngữ "Oan Thị Kính" ? - HS trả lời. - Chủ đề đoạn trích: Thể hiện s đối lập giàu- nghèo trong XH c thông qua xung đột gia đình, h nhân và thể hiện những phẩm chất tốt đẹp của ngời PN nông thôn: hiền lành, chân thật, biết giữ lễ nghi và cam chịu oan nghiệt. - Thành ngữ "Oan Thị Kín dùng để nói về những nỗi oan quá mức chịu đựng, không t giãi bày được.. 4. Củng cố: Gv đánh giá tiết học 5. Hướng dẫn tự học: - Sưu tầm một số băng hình về nghệ thuật chèo cổ. Giáo viên: Phạm Khắc Huân. 1. Gmail:
<span class='text_page_counter'>(142)</span> Giáo án Ngữ Văn lớp 7. Năm Học 2012 -2013. - Viết cảm nhận về một trong các nhân vật : Thị Kính, Thiện Sĩ, Sùng bà, Mãng ông ở đoạn trích. - Chuẩn bị bài “ Ôn tập phần văn” * Boå sung: ………………………………………………………………………………………………………………….. ………………………………………………………………………………………………………………….. ………………………………………………………………………………………………………………….. ………………………………………………………………………………………………………………….. ………………………………………………………………………………………………………………….. ………………………………………………………………………………………………………………….. * Ruùt kinh nghieäm:. Tuần 31 Tiết 119. Ngày soạn: 29/03/2013 Ngày dạy:…./…../2013. DẤU CHẤM LỬNG VÀ DẤU CHẤM PHẨY I. MỨC ĐỘ CẦN ĐẠT: 1. Kiến thức: Công dụng của dấu chấm lửng, dấu chấm phẩy trong văn bản. 2. Kĩ năng: - Sử dụng dấu chấm lửng, dấu chấm phẩy trong tạo lập văn bản. - Đặt câu có dấu chấm lửng, dấu chấm phẩy . 3. Thái độ: Có ý thức sử dụng dấu chấm lửng, dấu chấm phẩytrong nói và viết. II. CHUẨN BỊ: 1. Phương pháp: đàm thoại, vấn đáp, phân tích mẫu,... 2. Phương tiện: -GV: Bảng phụ, SGK, giáo án, SGV. -HS:Bài soạn,SGK,... III. TIẾN TRÌNH LÊN LỚP: 1.Ổn định lớp 2.Kiểm tra bài cũ: - Thế nào là phép liệt kê ? Cho ví dụ minh họa ? - Có những kiểu liệt kê nào ? Mỗi loại cho một ví dụ ? 3.Bài mới: Hoạt động của GV. Hoạt động của HS. - HS đọc ví dụ (bảng phụ) - HS đọc -Trong các câu trên, dấu chấm lửng được dùng để làm gì? - HS trả lời Giáo viên: Phạm Khắc Huân. Nội dung I- Dấu chấm lửng: * Ví dụ: (sgk) a- Tỏ ý còn nhiều vị anh hùng DT chưa liệt kê hết.. 1. Gmail:
<span class='text_page_counter'>(143)</span> Giáo án Ngữ Văn lớp 7. - Qua các ví dụ trên, em thấy dấu chấm lửng được dùng để làm gì ? - HS đọc ghi nhớ (sgk) -Đặt câu có sử dụng dấu chấm lửng? - Bài tập:Dấu chấm lửng trong những câu sau có chức năng gì?. Năm Học 2012 -2013 b- Biểu thị sự ngắt quãng trong lời nói của nhân vật do quá mệt và hoảng sợ. c- Làm giãn nhịp điệu câu văn, chuẩn bị cho sự xuất hiện bất ngờ của từ bưu thiếp (Một tấm bưu thiếp thì quá nhỏ so với dung lượng của một cuốn tiểu thuyết). - HS trả lời - HS đọc - HS đặt câu. *Ghi nhớ : sgk (122).. - Bieåu thò phaàn lieät keâ tương tự không viết ra.. “Theå ñieäu ca Hueá coù soâi noåi, töôi vui, coù buoàn thaûm, baâng khuaâng, có tiếc thương, ai oán…..”. II-Dấu chấm phẩy: * Ví dụ: (sgk). - HS đọc. - HS đọc ví dụ (bảng phụ). - Trong các câu trên, dấu chấm phẩy - HS trả lời được dùng để làm gì ?. - Cĩ thể thay dấu chấm phẩy bằng (a) Có thể thay được dấu phẩy được không ? Vì sao ? (thaäm chí coù theå thay bằng dấu chấm) bởi lẽ => Trong một liệt kê phức tạp như đấây là một câu ghép có thể được phân cách bằng trên, tác giả tổng kết những tiêu daáu phaåy. chuẩn đạo đức của con người mới theå hieän trong chín moái quan heä vaø dùng dấu chấm phẩy đánh dấu ranh giới các mối quan hệ này. Sau đó, tác giả mới dùng dấu phẩy Giáo viên: Phạm Khắc Huân. a- Đánh dấu ranh giới giữa 2 vế của một câu ghép có cấu tạo phức tạp (vế thứ 2 đã dùng dấu phẩy để ngăn cách các bộ phận đồng chức). b- Đánh dấu ranh giới giữa các bộ phận trong một phép liệt kê phức tạp, nhằm giúp người đọc hiểu được các biện pháp, các tầng bậc ý trong khi liệt kê. Vì trong trường hợp này, dấu chấm phẩy được dùng kết hợp với dấu phẩy: dấu phẩy được dùng để ngăn cách các thành phần đồng chức trong từng bộ phận liệt kê, còn dấu chấm phẩy được dùng để phân ranh giới các bộ phận liệt kê ấy trong phép liệt kê chung.. - (b) Không thể thay dấu phẩy bằng dấu chấm phẩy để tránh hiểu sai ý các phần của câu. 1. Gmail:
<span class='text_page_counter'>(144)</span> Giáo án Ngữ Văn lớp 7. Năm Học 2012 -2013. để ngăn cách các thành phần đồng chức trong nội bộ các mối quan hệ. Caùch duøng daáu caâu nhö vaäy giuùp người đọc hiểu được các tầng bậc ý khi liệt kê, tránh được sự hiểu nhaàm coù theå xaûy ra. - Qua các ví dụ trên, em thấy dấu phẩy có những công dụng gì ? - HS đọc ghi nhớ. - HS trả lời - HS đọc. *Ghi nhớ : sgk (122).. -Đặt 1 câu ghép có sử dụng dấu - HS đặt câu chấm phẩy. III- Luyện tập: Bài 1 (123): Dấu chấm lửng. - BT1: Trong mỗi câu có dấu chấm lửng dưới đây, dấu chấm lửng được - HS đọc, lên bảng làm dùng để làm gì? - BT2: Nêu rõ công dụng của dấu chấm phẩy trong mỗi câu dới đây ?. - HS đọc, lên bảng làm. - BT3: viết một đoạn văn về ca huế trên sông hương trong đó có dùng câu chấm lửng; dấu chấm phẩy? - HS viết - GV gợi ý cho HS viết. a- Dùng để biểu thị lời nói bị đứt quãng do sợ hãi, lúng túng. b- Biểu thị câu nói bị bỏ dở. c- Biểu thị sự liệt kê chưa đầy đủ. Bài 2 (123): a, b,c -> Dấu chấm phẩy dùng để ngăn cách các vế của những câu ghép có cấu tạo phức tạp. Bài 3: - HS viết. 4. Củng cố: -Đặt 1 câu ghép có sử dụng dấu chấm phẩy -Đặt câu có sử dụng dấu chấm lửng? - GV đánh giá tiết học 5. Hướng dẫn tự học: - Viết một đoạn văn miêu tả trong đó có sử dụng dấu chấm lửng và dấu chấm phẩy. - Chuẩn bị bài “ Dấu gạch ngang” * Boå sung: ………………………………………………………………………………………………………………….. ………………………………………………………………………………………………………………….. ………………………………………………………………………………………………………………….. ………………………………………………………………………………………………………………….. ………………………………………………………………………………………………………………….. ………………………………………………………………………………………………………………….. * Ruùt kinh nghieäm: Giáo viên: Phạm Khắc Huân. 1. Gmail:
<span class='text_page_counter'>(145)</span> Giáo án Ngữ Văn lớp 7. Năm Học 2012 -2013. Tuần 31 Tiết 120. Ngày soạn: 29/03/2013 Ngày dạy:…./…../2013. VĂN BẢN ĐỀ NGHỊ I. MỨC ĐỘ CẦN ĐẠT: 1. Kiến thức: Đặc điểm của văn bản đề nghị : hoàn cảnh, mục đích, yêu cầu , nội dung và cách làm loại văn bản này. 2. Kĩ năng: - Nhận biết văn bản đề nghị. - Viết văn bản đề nghị đúng quy cách. - Nhận ra được những sai sót thường gặp khi viết văn bản đề nghị. * Kĩ năng sống: - Phân tích, bình luận và đưa ra ý kiến cá nhân về đặc điểm , tầm quan trọng của văn bản đề nghị. - Giao tiếp, ứng xử với người khác hiệu quả bằng văn bản đề nghị 3. Thái độ: Có ý thức khi viết văn bản đề nghị. II. CHUẨN BỊ: 1. Phương pháp: đàm thoại, thảo luận nhóm, phân tích mẫu,... 2. Phương tiện: -GV: Bảng phụ, SGK, giáo án, SGV. -HS:Bài soạn,SGK,... III. TIẾN TRÌNH LÊN LỚP: 1.Ổn định lớp 2.Kiểm tra bài cũ: - Thế nào là văn bản hành chính ? Cho ví dụ ? - Nêu cách trình bày một văn bản hành chính ? Giáo viên: Phạm Khắc Huân. 1. Gmail:
<span class='text_page_counter'>(146)</span> Giáo án Ngữ Văn lớp 7. Năm Học 2012 -2013. 3.Bài mới: Trong các loại văn bản hành chính năm lớp sáu, ta đã học viết đơn từ, còn năm nay, chúng ta sẽ tìm hiểu thêm hai văn bản nữa. Văn bản đầu tiên là văn bản đề nghị. Đây là hình thức phát biểu ý kiến một cách có tổ chức, có kỉ luật, không thể là một hành động vội vã, thiếu suy nghĩ, thiếu cân nhắc. Bài học hôm nay sẽ giúp cho các em biết được tình huống khi viếtloại văn bản này. GV ghi tựa bài: “VĂN BẢN ĐỀ NGHỊ”. Hoạt động của GV. Hoạt động của HS. Nội dung I- Đặc điểm của văn bản đề nghị: - HS đọc văn bản 1,2. - HS đọc 1. Đọc văn bản: - GV hướng dẫn hs thảo luận - HS thảo luận nhóm, 2. Nhận xét: nhóm. trình bày, nhận xét. - Nhóm 1: Hai văn bản trên giống - Hai văn bản này đều nhau ở điểm nào về hình thức? dùng hình thức giấy đề nghị. * Câu a: - Nhóm 2: Viết giấy đề nghị - Viết giấy đề nghị nhằm nhằm mđ gì ? mục đích đề nghị giải quyết một sự việc.. * Văn bản 1 : Đề nghị cô chủ nhiệm cho sơn lại tấm bảng đen của lớp. * Vaên baûn 2 : Đề nghị UBND phường giải quyết việc lấn chiếm đất trái phép của một số gia đình làm ảnh hưởng đến vệ sinh môi trường. * Câu b:. - Nhóm 3: Giấy đề nghị cần chú ý những yêu cầu gì về nội dung và hình thức trình bày ? - HS trả lời. - Về nội dung : đề nghị đòi hỏi phải trình bày nhu cầu, quyền lợi chính đáng, rõ ràng. - Về hình thức : cần trình bày ngắn, goïn, roõ raøng.. - Trên đây là 2 tình huống cần phải viết văn bản đề nghị. Vậy khi nào thì ta cần dùng văn bản đề nghị ? - HS trả lời. ->Viết văn bản đề nghị khi xuất hiện một nhu cầu, quyền lợi chính đáng nào đó của cá nhân hay một tập thể. * Câu c: - Đề nghị cô giáo ngoại ngữ giới thiệu cho em được theo học lớp bồi dưỡng tiếng Anh. - Có một địa danh rất nổi tiếng ở Châu Đốc, Hà Tiên cả lớp đều muốn thầy, cô giaùo chuû nhieäm cho ñi tham quan.. -Nhóm 4: Hãy nêu một số tình huống trong sinh hoạt và học tập ở trường, lớp mà em thấy cần viết giấy đề nghị ? - HS trả lời. 3.Tình huống: - a,c. phải viết giấy đề nghị; - b. phải viết giấy tờng trình; - d. phải viết bản kiểm điểm.. - Trong các tình huống sau đây (sgk-125), tình huống nào phải viết giấy đề nghị ? - HS trả lời Giáo viên: Phạm Khắc Huân. 1. Gmail:
<span class='text_page_counter'>(147)</span> Giáo án Ngữ Văn lớp 7. Năm Học 2012 -2013. -Nêu đặc điểm của văn bản đề nghị? - HS trả lời. II- Cách làm văn bản đề nghị: 1-Tìm hiểu cách làm văn bản đề nghị: - Trình bày theo thứ tự: Ai đề nghị, đề nghị với ai, đề nghị giải quyết việc gì , đề nghị để làm gì. - Giống nhau ở cách trình bày các mục nhưng khác nhau ở nội dung trình bày sự việc cụ thể. - Cách trình bày: Trang trọng, ngắn gọn, sáng sủa theo các mục qui định.. - Hai văn bản đề nghị trên được trình bày theo thứ tự nào ? - HS trả lời - Cả 2 văn bản bản có những điểm gì giống nhau và khác - HS trả lời nhau ? - Em có nhận xét gì về cách trình - HS trả lời bày 2 văn bản đó ?. - Cả 2 văn bản đều : đề nghị ai? Ai đề nghị? đề nghị điều gì? và đề nghị để làm gì?. - Những phần nào là quan trọng - HS trả lời trong 2 văn bản đề nghị ? - Từ hai văn bản trên, em hãy rút - HS trả lời ra cách làm một văn bản đề nghị ? - HS đọc sgk.. 2- Dàn mục 1 VB đề nghị: sgk (126 ).. -Nêu dàn mục của văn bản đề - HS đọc sgk. nghị - HS đọc. *Ghi nhớ sgk/tr126 III- Luyện tập: - Bài 1 (127 ):. - HS đọc lưu ý sgk. -HS đọc ghi nhớ. 3- Lưu ý: sgk (126 ).. - HS đọc - Giống nhau: Lí do viết đơn (a) và lí do viết văn bản đề nghị (b) đều là những nhu cầu, nguyện vọng chính đáng. - Khác nhau: (a) theo nhu cầu của cá nhân, (b) theo nhu cầu của tập thể. - Bài 2: -Thiếu một hoặc vài mục;. - HS đọc 2 tình huống trong sgk. - Từ 2 tình huống trên, liên hệ với cách làm đơn ở lớp 6, hãy so sánh - HS trả lời lí do viết đơn và lí do viết đề nghị giống nhau và khác nhau ở chỗ nào ? - HS trả lời. -Đủ các mục quy định nhưng sai trình tự;. - Các lỗi thường mắc ở văn bản. -Nhu cầu đề nghị không được chính đáng;. đề nghị?. -Tên văn bản không phù hợp với nội dung. - Bài 3: Viết văn bản đề nghị.. - HS viết. - Viết văn bản đề nghị tình huống c.. Giáo viên: Phạm Khắc Huân. 1. Gmail:
<span class='text_page_counter'>(148)</span> Giáo án Ngữ Văn lớp 7. Năm Học 2012 -2013. 4. Củng cố: GV đánh giá tiết học 5. Hướng dẫn tự học: - Nắm được đặc điểm của văn bản đề nghị . - Sưu tầm một số văn bản đề nghị làm tài liệu học tập. - Chuẩn bị bài “ Văn bản báo cáo” * Boå sung: ………………………………………………………………………………………………………………….. ………………………………………………………………………………………………………………….. ………………………………………………………………………………………………………………….. ………………………………………………………………………………………………………………….. ………………………………………………………………………………………………………………….. ………………………………………………………………………………………………………………….. * Ruùt kinh nghieäm:. Tuần 32 Tiết 121. Ngày soạn: 05/04/2013 Ngày dạy:…./…../2013. ÔN TẬP PHẦN VĂN I. MỨC ĐỘ CẦN ĐẠT: 1. Kiến thức: - Một số khái niệm thể loại liên quan đến đọc, hiểu văn bản như ca dao, dân ca, tục ngữ, thơ trữ tình, thơ đường luật, thơ lục bát, thơ song thất lục bát; phép tương phản và phép tăng cấp trong nghệ thuật. - Sơ giản về thể loại thơ Đường luật. - Hệ thống văn bản đã học, nội dung cơ bản và đặc trưng thể loại ở từng văn bản. 2. Kĩ năng: - Hệ thống hóa, khái quát hóa kiến thức về các văn bản đã học. - So sánh, ghi nhớ, học thuộc lòng các văn bản tiêu biểu. - Đọc, hiểu các văn bản tự tự, miêu tả, biểu cảm, nghị luận ngắn. 3. Thái độ: Có ý thức khi hệ thống các kiến thức, nắm vững từng thể loại. II. CHUẨN BỊ: 1. Phương pháp: đàm thoại, gợi mở, thảo luận nhóm,vấn đáp, ... 2. Phương tiện: -GV: Bảng phụ, SGK, giáo án, SGV. -HS:Bài soạn,SGK,... Giáo viên: Phạm Khắc Huân. 1. Gmail:
<span class='text_page_counter'>(149)</span> Giáo án Ngữ Văn lớp 7. Năm Học 2012 -2013. III. TIẾN TRÌNH LÊN LỚP: 1.Ổn định lớp 2.Kiểm tra bài cũ: 3.Bài mới: * Câu 1: HS lập bảng theo yêu cầu. 1. 2. 3. 4. 5. 6. 7. 8. 9. 10. 11. 12. 13. 14. 15. 16. 17. 18.. HOÏC KÌ I Cổng trường mở ra Meï toâi Cuộc chia tay của những con búp bê Những câu hát về tình cảm gia đình. Những câu hát về TY, QH, ĐN, con người. Những câu hát than thân Những câu hát châm biếm Nam quoác Sôn Haø Tụng giá hoàn kinh sư Thiên trường vãn vọng Coân Sôn ca Chinh phuï ngaâm khuùc (trích) Bánh trôi nước Qua Đèo Ngang Bạn đến chơi nhà Voïng Lö Sôn boäc boá Tĩnh dạ tứ Mao ốc vị thu phong sở phá ca. HOÏC KÌ II 19. 20. 21. 22. 23. 24. 25. 26. 27. 28. 29. 30. 31. 32. 33. 34.. Nguyeân tieâu Caûnh khuya Tieáng gaø tröa Một thứ quà của lùa non Saøi Goøn toâi yeâu Muøa xuaân cuûa toâi Tục ngữ về thiên nhiên và LĐSX Tục ngữ về con người và xã hội Tinh thần yêu nước của ND ta Sự giàu đẹp của tiếng Việt Đức tính giản dị của Bác Hồ YÙ nghóa vaên chöông Soáng cheát maëc bay Những trò lố hay là Varen và Phan Bội Châu Ca Hueá treân soâng Höông Quan aâm Thò Kính Toång coäng: 34 taùc phaåm. * Câu 2: Dựa vào chú thích dấu (*) để nhớ lại định nghĩa một số khái niệm về thể loại văn học và biện pháp NT đã học: Khaùi nieäm Ñònh nghóa – Baûn chaát 1. Ca dao- dân - Thơ ca dân gian, những bài thơ - bài hát trữ tình dân gian do quần chúng ND sáng ca tác - biểu diễn và truỳên miệng từ đời này qua đời khác. - Ca dao là phần lời đã tước bỏ đi những tiếng đệm lát, đưa hơi... dân ca là lời bài hát daân gian 2. Tục ngữ - Những câu nói dân gian ngắn gọn, ổn định, có nhịp điệu, hình ảnh thể hiện những kinh nghiệm của ND về mọi mặt được vận dụng vào đời sống, suy nghĩ và lời ăn tieáng noùi haøng ngaøy. 3. Thơ trữ tình - Một thể loại văn học phản ánh cuộc sống bằng cảm xúc trực tiếp của người sáng tác. Văn bản thơ trữ tình thường có vần điệu, ngôn ngữ cô đọng, mang tính cách điệu cao. Giáo viên: Phạm Khắc Huân. 1. Gmail:
<span class='text_page_counter'>(150)</span> Giáo án Ngữ Văn lớp 7. Năm Học 2012 -2013. 4. Thơ trữ tình - Đường luật (thất ngôn, ngũ ngôn, bát cú, tứ tuyệt, lục bát, song thất lục bát, ngâm trung đại VN khuùc, 4 tieáng... ) - Những thể thơ thuần túy Việt Nam: lục bát, 4 tiếng - Những thể thơ học tập của người Trung Quốc: Đường luật... 5. Thô thaát - 7 tieáng /caâu, 4 caâu/baøi, 28 tieáng /baøi ngôn tứ tuyệt - Kết cấu: C1: khai, câu 2: Thừa, câu 3: chuyển, câu 4: hợp Đường luật - Nhịp 4 / 3 hoặc 2 / 2 / 3 6. Thô nguõ - 5 tieáng /caâu, 4 caâu/baøi, 20 tieáng /baøi ngôn tứ tuyệt - Nhịp 3 / 2 hoặc 2 / 3 Đường luật - Coù theå gieo vaàn traéc 7. Thô thaát - 7 tieáng /caâu, 8 caâu/ baøi, 56 tieáng/ baøi ngoân baùt cuù - Kết cấu: Câu 1, 2: đề, câu 2-4: thực, câu 5-6: luận, câu 7-8: kết - Hai câu 3-4 và 5-6 phải đối nnhau từng câu, từng vế. 8. Thô luïc baùt - Thể thơ dân tộc cổ truyền bắt nguồn từ ca dao - dân ca. - Kết cấu theo từng cặp: Trên 6 tiếng, dưới 8 tiếng. 9. Thơ song thất - Kết hợp có sáng tạo giữa thể thơ thất ngôn Đường luật và thơ lục bát luïc baùt. - Moãi khoå 4 caâu: 2 caâu 7 tieáng, tieáng 1 caëp 6-8 - Thích hợp với thể ngâm khúc hay diễn ca dài. 10. Truyeän - Coù theå ngaén, daøi... ngắn hiện đại - Cách kể chuyện linh hoạt, không gò bó, không hoàn toàn tuân theo thứ tự thời gian, thay đổi ngôi kể, nhịp văn nhanh, kết thúc đột ngột. 11.Phép tương - Là sự đối lập các hình ảnh, chi tiết, nhân vật... trái ngược nhau, để tô đậm, nhấn phản nghệ thuật mạnh một đối tượng hoặc cả hai. 12. Phép tăng - Thường đi cùng với tương phản. caáp trong NT. - Cùng với quá trình hoạt động, nói năng, tăng dần cường độ, tốc độ, mức độ, chất lượng, số lượng, màu sắc, âm thanh... Hoạt động của GV - Những tình cảm, những thái độ thể hiện trong các bài ca dao, dân ca đã đợc học là gì ? Học thuộc lòng những bài ca dao trong phần học chính ?. Giáo viên: Phạm Khắc Huân. Hoạt động của HS. - HS trả lời. 1. Nội dung 3- Ca dao, dân ca: - Ca dao về tình cảm gia đình: Nhắc nhở về công ơn sinh thành (tình mẫu tử), tình anh em ruột thịt. - Ca dao về tình yêu quê hương đất nước , con người: Thường nhắc đến tên núi, tên sông, tên đất với những nét đặc sắc về hình thể, cảnh trí, lịch sử, văn hóa. Đằng sau những câu hỏi, lời đáp là những bức tranh phong cảnh, tình yêu, lòng tự hào đối với con người, quê hương, đất nước. - Những câu hát than thân: Bộc lộ những nỗi lòng tê tái, đắng cay, tủi nhục,... của người dân LĐ, đặc biệt là thân phận người phụ nữ trong xã hội cũ. Gmail:
<span class='text_page_counter'>(151)</span> Giáo án Ngữ Văn lớp 7. - Các câu tục ngữ đã được học thể hiện những kinh nghiệm, thái độ của nhân dân đối với thiên nhiên, lao động sản xuất, con người và XH như thế nào ?. - Những giá trị lớn về tư tưởng, tình cảm thể hiện trong các bài thơ, đoạn thơ trữ tình của VN và TQuốc (thơ Đường) đã được học là gì ? Học thuộc lòng các bài thơ, đoạn thơ thuộc phần văn học trung đại của VN, hai bài thơ Đường (thơ dịch, tự chọn), hai bài thơ của Chủ tịch HCM ?. Giáo viên: Phạm Khắc Huân. Năm Học 2012 -2013 - Những câu hát châm biếm: Phê phán và chế giễu những thói hư, tật xấu trong đời sống gia đình và cộng đồng bằng NT trào lộng dân gian giản dị mà sâu sắc. 4- Tục ngữ: - Tục ngữ về thiên nhiên và lao động sản xuất: Phản ánh, truyền đạt những kinh nghiệm quí báu của nhân dân trong việc quan sát các hiện tượng tự nhiên và trong lao động sản xuất. - Tục ngữ về con người và XH: Luôn tôn vinh giá trị con người, đã ra nhận xét, lời khuyên về những phẩm chất và lối sống mà con người cần phải có. 5- Thơ: - Các bài thơ trữ tình VN tập trung vào 2 chủ đề là tinh thần yêu nước và tình cảm nhân đạo: + Nội dung là tình yêu nước chống xâm lược, lòng tự hào DT và yêu chuộng cuộc sống thanh bình được thể hiện trong các bài thơ Sông núi nước Nam, Phò giá về Kinh, Buổi chiều đứng ở phủ Thiên Trường trông ra,... + Tình cảm nhân đạo còn thể hiện ở tiếng nói chán ghét chiến tranh phi nghĩa đã tạo nên các cuộc chia li sầu hận (Chinh phụ ngâm khúc), ở tiếng lòng xót xa cho thân phận "bảy nổi ba chìm" mà vẫn giữ vẹn "tấm lòng son" của người phụ nữ (Bánh trôi nước), ở tâm trạng ngậm ngùi tưởng nhớ về một thời đại vàng son nay chỉ còn vang bóng (Qua đèo Ngang) - Các bài thơ trữ tình Việt Nam thời kì hiện đại thể hiện tình yêu quê hương đất nước, yêu cuộc sống (Cảnh khuya, Rằm tháng giêng), tình cảm gia đình qua kỉ niệm đẹp của tuổi thơ (tiếng gà trưa). - Các bài thơ Đường có nội dung ca ngợi vẻ đẹp và tình yêu thiên nhiên ( Xa ngắm thác núi Lư), tấm lòng yêu quê hương tha thiết (Cảm nghĩ trong đêm thanh tĩnh, .. nhân buổi mới về quê) và tình cảm nhân ái, vị tha (Bài ca nhà tranh bị gió thu phá).. - HS trả lời. - HS trả lời. 1. Gmail:
<span class='text_page_counter'>(152)</span> Giáo án Ngữ Văn lớp 7. Năm Học 2012 -2013. * Câu 6: Giá trị chủ yếu về tư tưởng - nghệ thuật của các tác phẩm văn xuôi đã học (trừ phần văn nghò luaän) STT Nhan đề văn bản, tác Giá trị tư tưởng Giá trị nghệ thuật giả 1 Cổng trờng mở ra - Tấm lòng thương yêu của người mẹ đối với - Văn biểu cảm tâm tình, nhỏ (Lí Lan): con và vai trò to lớn của nhà trường. nhẹ và sâu lắng. 2. Mẹ tôi (Ét môn đô Ami xi):. 3. Cuộc chia tay của - Tình cảm gia đình là quí báu và quan trọng, -Văn tự sự có bố cục rành những con búp bê hãy cố gắng giữ gìn và bảo vệ hạnh phúc ấy. mạch và hợp lí. (Khánh Hoài):. 4. Một thứ quà của lúa - Một phong vị, một nét đẹp văn hóa trong - Tùy bút tinh tế, nhẹ nhàng, non - Cốm một thứ quà độc đáo mà giản dị của dân tộc. sâu sắc. (Thạch Lam):. 5. Sài gòn tôi yêu (Minh Hương):. 6. Mùa xuân của tôi - Cảnh sắc thiên nhiên và không khí mùa - Văn tùy bút giàu hình ảnh (Vũ Bằng): xuân ở Hà Nội và miền Bắc được cảm nhận, gợi cảm. tái hiện trong nỗi nhớ thương tha thiết của người xa quê hương.. 7. Sống chết mặc bay - Lên án gay gắt bọn quan lại thực dân Phong (Phạm Duy Tốn): kiến vô nhân đạo và bày tỏ niềm cảm thương vô hạn trước cảnh cơ cực của người dân qua việc cứu đê.. 8. Ca Huế trên sông - Vẻ đẹp của ca Huế, một hình thức sinh hoạt - Văn bản giới thiệu, thuyết Hương văn hóa- âm nhạc thanh lịch và tao nhã, một minh: mạch lạc, giản dị mà (Hà ánh Minh): sản phẩm tinh thần đáng quí. nêu rõ những đặc điểm chủ yếu của vấn đề.. 9. Những trò lố hay là Va-ren và Phan Bội Châu (Nguyễn ái Quốc):. Giáo viên: Phạm Khắc Huân. - Tấm lòng thương yêu lo lắng, sự hi sinh - Văn biểu cảm qua hình thức quên mình của người mẹ đối với con và tình 1 bức thư của người bố gửi thương yêu kính trọng thiêng liêng của ngừơi cho con. con đối với mẹ.. - Nét đẹp riêng của người Sài gòn và phong - NT biểu hiện cảm xúc của cách cởi mở, bộc trực, chân tình và sống tình tác giả qua thể văn tùy bút. nghĩa của người Sài Gòn. - Truyện ngắn hiện đại với NT tương phản, tăng cấp và lời kể, tả, bình sinh động, hấp dẫn.. - Vạch trần bộ mặt giả dối và tính cách hèn hạ - Truyện ngắn được hư cấu của bọn Thực Dân Pháp, đồng thời ca ngợi tưởng tượng qua giọng văn nhân cách cao thượng và tấm lòng hi sinh vì châm biếm, hóm hỉnh. dân, vì nước của người chí sĩ cách mạng Phan Bội Châu.. 1. Gmail:
<span class='text_page_counter'>(153)</span> Giáo án Ngữ Văn lớp 7 - HS trả lời câu 7. - HS trả lời. Giáo viên: Phạm Khắc Huân. Năm Học 2012 -2013. * Văn nghị luận: 7.-Sự giàu đẹp của tiếng Việt (Đặng Thai Mai): 1. Heä thoáng nguyeân aâm, phuï aâm khaù phong phuù. 2. Giaøu thanh ñieäu: Sự phối hợp các nguyên âm - phụ âm, các thanh bằng trắc tạo cho câu văn, lời thơ - nhạc điệu trầm bổng du dương, có khi cân đối nhịp nhàng, có khi trúc trắc khúc khuỷu. VD: Sóng sầm sịch lưng chừng ngoài bể Bắc, Giọt mưa buồn rỉ rắc ngoài hiên... (Daân ca) - Mùa xuân cùng em lên đồi thông, Ta nhö chim bay treân taàng khoâng... (Leâ Anh Xuaân) - Vồng khoai lang xòe lá ra nằm sưởi, Cùng với mẹ gà xòa cánh ấp đàn con. (Huy Caän) - Song sa vò võ phương trời Nay hoàng hôn đã lại mai hôn hoàng... (Nguyeãn Du) 3. Cú pháp tiếng Việt rất tự nhiên cân đối, nhịp nhàng. - Kho tàng tục ngữ - những câu nói cô đọng, hàm xúc nhiều ý nghĩa, cân đối, nhịp nhàng có khi có vần điệu, đúc kết những kinh nghiệm sâu sắc về mọi mặt đời sống của nhân dân ta. Lá lành đùm lá rách. Một con ngựa đau cả tàu bỏ cỏ. Chớ thấy sóng cả mà ngã tay chèo... Gần mực thì đen, gần đèn thì sáng... - Ca dao - daân ca, thô: Quaû cau nho nhoû Caùi voû vaân vaân Nay anh hoïc gaàn Mai anh hoïc xa... - Hôm qua anh đến chơi nhà, Thấy mẹ nằm đất thấy cho nằm giường... - Ñoâng aên maêng truùc, thu aên giaù, Xuaân taém hoà sen, haï taém ao ! (Nguyeãn Bænh Khieâm) 4. Từ vựng dồi dào về cả 3 mặt thơ, nhạc, họa: a) Những tiếng gợi âm thanh, tiếng động (tượng thanh) AÀm aàm, aøo aøo, uø uø ... 1. Gmail:
<span class='text_page_counter'>(154)</span> Giáo án Ngữ Văn lớp 7. - HS trả lời câu 8. - HS trả lời. Giáo viên: Phạm Khắc Huân. Năm Học 2012 -2013. b) Gợi màu sắc: xanh, xanh xanh, xanh ve, xanh hồ thủy, xanh noõn chuoái, xanh luïc, xanh bieâng bieác... c) Gợi hình dáng (tượng hình): phục phịch, khẳng khiu, tong teo... 5. Từ vựng tiếng Việt tăng mỗi ngày một nhiều từ mới, cách nói mới. 8.-Ý nghĩa văn chương (Hoài Thanh): 1. Nguoàn goác coát yeáu cuûa vaên chöông laø loøng thöông người và thương muôn vật, muôn loài: Đau đớn thay phận đàn bà Lời rằng bạc mệnh cũng là lời chung... Chính là nguồn gốc cảm hứng của Nguyễn Du khi ông viết “Đoạn trường tân thanh”. Toá Nhö ôi, leä chaûy quanh thaân Kieàu. (Tố Hữu) - Chinh phụ ngâm khúc là lòng thương nhớ, mong mỏi chờ đợi người chồng đi chinh chiến xa của người chinh phụ: Thieân ñòa phong traàn, hoàng nhan ña truaân... - Ca dao - dân ca trữ tình, thơ Hồ Xuân Hương là tiếng nói cảm thông đối với thân phận của người phụ nữ... - Tình yêu thương chim chóc là cảm hứng của bài “Lao xao”, thương quý cây tre, thương quý con người Việt Nam la nguoàn goác cuûa baøi thuyeát minh “Caây tre Vieät Nam” vaø baøi thô “Tre Vieät Nam”... 2. Văn chương sáng tạo ra sự sống, sáng tạo ra những the giới khác.... - Thế giới làng quê trong ca dao, thế giới truyện Kiều với biết bao cảnh ngộ khác nhau: mơ màng, thanh nhã, dữ dội, nhơ baån... - Thế giới loài vật trong “Dế mèn phiêu lưu ký” vừa quen vừa lạ thật hấp dẫn... cũng như truyện cổ tích diệukì của An-đecxan. 3. Văn chương gây cho ta những tình cảm ta không có, luyện những tình cảm ta sẵn có: - Ta chưa già để hiểu hết được cảm xúc bẽ bàng và buồn tê tái của ông khi lũ con trẻ ở làng quê coi ông như khách lạ, cũng chưa có dịp xa nhà, xa quê lâu để cùng Lý Bạch “cúi đầu”, “ngẩng đầu” ta cũng không phải sống trong cảnh nghèo túng quẫn bách như Đỗ Phủ để mơ “một ngôi nhà rộng muôn ngàn gian”, trong tiếng thở dài vặt trong đêm mưa dầm gió thốc... The nhưng ta vẫn có thể đồng cảm cùng chia sẻ những tâm trạng, 1. Gmail:
<span class='text_page_counter'>(155)</span> Giáo án Ngữ Văn lớp 7. - Viết đoạn văn - HS viết trình bày cảm nghĩ của bản thân về giá trị nội dung , nghệ thuật của một trong số các tác phẩm đã học. - HS trả lời câu 9. Năm Học 2012 -2013. những nỗi niềm, có khi nghiến răng chợn mắt, có khi ấm ức khôn nguôi, lại có khi vui mừng hoan hỉ, mơ màng, tưởng tượng, giá mà... đấy chính là giá trị, là ý nghĩa đích thực cao quý và đẹp đẽ vô bờ mà văn học chân chính đem lại cho ta. - Đọc văn chương ta mới càng thấm thía câu: Ngoài trời còn có trời (Thiên ngoại hữu thiên, không có gì đẹp bằng con người) 4. Văn chương sẽ là hình dung của sự sống muôn hình vaïn traïng: Trên đồng cạn dưới đồng sâu Chồng cày vợ cấy con trâu đi bừa.. - HS trả lời. - Thực hiện câu - HS đọc hỏi10. 9- Tác dụng của việc học Ngữ văn 7 theo hướng tích hợp: - Phân tích tác dụng của việc học Ngữ văn 7 theo hướng tích hợp: Hiểu kĩ từng phân môn hơn trong mối liên quan chặt chẽ và đồng bộ giữa văn học, tiếng Việt và Tập làm văn. Nói va viết đỡ lúng túng hơn, ứng dụng ngay những kiến thức, kĩ năng của phân môn này để học tập phân môn kia. - Ví dụ kỹ năng trình bày dẫn chứng trong VB nghị luận chứng minh qua văn bản chứng minh mẫu mực “Tinh thần yêu nước của nhân dân ta”. - NT töông phaûn - taêng caáp trong keå chuyeän cuûa Phaïm Duy Tốn (Sống chết mặc bay) và Nguyễn Ái Quốc (Những trò lo hay laø Varen vaø Phan Boäi Chaâu) - NT tả tâm trạng, cảm xúc kết hợp với tả cảnh thiên nhieân trong vaên cuûa Thaïch Lam, Nguyeãn Taâm, Vuõ Baèng... 10-Đọc bảng tra cứu các yếu tố HV:. 4. Củng cố: GV đánh giá tiết học 5. Hướng dẫn tự học: - Học thuộc lòng một số đoạn thơ , đoạn văn hay trong các văn bản đã học. - Nhớ được 50 từ Hán Việt thông dụng. - Chuẩn bị bài “ Chương trình địa phương” * Boå sung:. Giáo viên: Phạm Khắc Huân. 1. Gmail:
<span class='text_page_counter'>(156)</span> Giáo án Ngữ Văn lớp 7. Năm Học 2012 -2013. ………………………………………………………………………………………………………………….. ………………………………………………………………………………………………………………….. ………………………………………………………………………………………………………………….. ………………………………………………………………………………………………………………….. ………………………………………………………………………………………………………………….. ………………………………………………………………………………………………………………….. * Ruùt kinh nghieäm:. *********************************************************************** ** Tuần 32 Tiết 122. Ngày soạn: 05/04/2013 Ngày dạy:…./…../2013. DẤU GẠCH NGANG I. MỨC ĐỘ CẦN ĐẠT: 1. Kiến thức: Công dụng của dấu gạch ngang trong văn bản. 2. Kĩ năng: - Phân biệt dấu gạch ngang với dấu gạch nối. - Sử dụng dấu gạch ngang trong tạp lập văn bản. 3. Thái độ: Có ý thức khi sử dụng dấu gạch ngang trong viết văn. II. CHUẨN BỊ: 1. Phương pháp: đàm thoại, gợi mở, phân tích mẫu,... 2. Phương tiện: -GV: Bảng phụ, SGK, giáo án, SGV. -HS:Bài soạn,SGK,... III. TIẾN TRÌNH LÊN LỚP: 1.Ổn định lớp 2.Kiểm tra bài cũ: - Khi nào thì dùng dấu chấm lửng ? Cho ví dụ ? - Dấu chấm phẩy có công dụng gì ? Cho ví dụ ? 3.Bài mới: Trong câu, ngoài những thành phần của câu hay của cụm từ như chủ ngữ, vị ngữ, trạng ngữ, phụ ngữ … còn có những bộ phận được dùng để chú thích , giải thích thêm cho những từ ngữ trong câu hoặc cho cả câu . Sự có mặt của những bộ phận này khiến cho ý nghĩa của câu trở nên rõ ràng hơn, chính xác hơn. Làm thế nào để chúng ta nhận biết được bộ phận này ? Bài học hôm nay sẽ giúp chúng ta nhận biết được điều đó. Hoạt động của GV +HS đọc ví dụ (bảng phụ). Giáo viên: Phạm Khắc Huân. Hoạt động của HS - HS đọc 1. Nội dung I- Công dụng của dấu gạch ngang: * Ví dụ : Gmail:
<span class='text_page_counter'>(157)</span> Giáo án Ngữ Văn lớp 7 - Trong mỗi câu trên, dấu gạch ngang được dùng để làm gì ?. - Tại sao cùng là một dấu câu, nhưng ở mỗi ví dụ lại có một tác dụng khác nhau?. Năm Học 2012 -2013 - HS trả lời. a- Đánh dấu bộ phận giải thích. b- Đánh dấu lời nói trực tiếp của nhân vật. c- Được dùng để liệt kê. d- Dùng để nối các bộ phận trong liên danh.. - Vì chúng ở những vị trí khác nhau trong câu ( giữa câu, đầu câu, giữa hai tên riêng,…). - Qua các ví dụ trên, em thấy dấu gạch ngang có những công dụng gì ? - HS trả lời +HS đọc ghi nhớ ( sgk 130) - HS đọc =>Dấu gạch ngang cũng được dùng để phân nhóm đối tượng, sự vật trong những liệt kê phức tạp hoặc để phân tách từng đối tượng riêng lẻ nhằm nhấn mạnh vaøo taàm quan troïng cuûa chuùng . Ví duï : Thay vì vieát : caàn mang theo caùc vaät duïng sau : cuoác, xeûng, xe caûi tieán. Nhöng ta coù theå vieát : caàn phaûi mang caùc vaät duïng sau : - Cuoác - Xeûng - xe caûi tieán - Trong ví dụ (d) ở mục I, dấu gạch nối giữa các tiếng trong từ Va-ren được dùng đề làm gì ?. - HS trả lời. - Cách viết dấu gạch nối có gì khác với dấu gạch ngang ?. - HS trả lời. - Qua tìm hiểu ví dụ, em thấy dấu gạch nối khác với dấu gạch ngang ở chỗ nào? - HS đọc ghi nhớ. - HS trả lời - HS đọc. - HS đọc 3 đoạn văn. - Hãy nêu rõ công dụng của dấu gạch ngang trong những câu trên ? Giáo viên: Phạm Khắc Huân. *Ghi nhớ 1: sgk (130 ).. II- Phân biệt dấu gạch ngang với dấu gạch nối: * Ví dụ: d- Va-ren: Dấu gạch nối được dùng để nối các tiếng trong tên riêng nước ngoài. - Cách viết: Dấu gạch nối được viết ngắn hơn dấu gạch ngang.. * Ghi nhớ 2: sgk (130 ). III-Luyện tập: -Bài 1 (130 ): a,b- Dùng để đánh dấu bộ phận giải thích, chú thích. c- Dùng để đánh dấu lời nói trực tiếp của nhân vật và đánh dấu bộ phận. - HS đọc - HS trả lời 1. Gmail:
<span class='text_page_counter'>(158)</span> Giáo án Ngữ Văn lớp 7. Năm Học 2012 -2013 giải thích, chú thích. d,e- Dùng để nối các bộ phận trong một câu liên danh. - Bài 2 (131 ): - HS đọc. +Hs đọc đoạn văn. -Hãy nêu rõ công dụng của dấu gạch nối trong đoạn văn trên?. - Dấu gạch nối dùng để nối các tiếng trong tên riêng nước ngoài - Bài 3 (131 ): a.Thị Kính- con Mãng ông- lấy chồng là Thiện Sĩ- con Sùng ông, Sùng bà. b. Cuộc gặp gỡ đại diện HS cả nước hôm nay có đầy đủ đại diện các nơi, đặc biệt là đại diện của Bà Rịa- Vũng Tàu.. - HS trả lời - HS đặt câu. - Đặt câu có dùng dấu gạch ngang: a. Nói về một nhân vật trong vở chèo Quan âm Thị Kính ? b. Nói về cuộc gặp mặt của đại diện hs cả nước. 4. Củng cố: - Công dụng của dấu gạch ngang? - GV đánh giá tiết học 5. Hướng dẫn tự học: - Viết một đoạn văn ngắn trong đó có sử dụng dấu gạch ngang và dấu gạch nối. - Chuẩn bị bài “ Ôn tập tiếng Việt” * Boå sung: ………………………………………………………………………………………………………………….. ………………………………………………………………………………………………………………….. ………………………………………………………………………………………………………………….. ………………………………………………………………………………………………………………….. ………………………………………………………………………………………………………………….. ………………………………………………………………………………………………………………….. * Ruùt kinh nghieäm:. Tuần 32 Tiết 123. Ngày soạn: 05/04/2013 Ngày dạy:…./…../2013. ÔN TẬP TIẾNG VIỆT I. MỨC ĐỘ CẦN ĐẠT: 1. Kiến thức: - Các dấu câu. Giáo viên: Phạm Khắc Huân. 1. Gmail:
<span class='text_page_counter'>(159)</span> Giáo án Ngữ Văn lớp 7. Năm Học 2012 -2013. - Các kiểu câu đơn. 2. Kĩ năng: Lập sơ đồ hệ thống hóa kiến thức. 3. Thái độ: Có ý thức khi sử dụng các loại câu, dấu câu phù hợp khi nói và viết. II. CHUẨN BỊ: 1. Phương pháp: đàm thoại, gợi mở, phân tích mẫu,vấn đáp,... 2. Phương tiện: -GV: Bảng phụ, SGK, giáo án, SGV. -HS:Bài soạn,SGK,... III. TIẾN TRÌNH LÊN LỚP: 1.Ổn định lớp 2.Kiểm tra bài cũ: -Nêu công dụng của dấu gạch ngang?Cho VD -Phân biệt dấu gạch ngang và dấu gạch nối?Cho VD 3.Bài mới: Hoạt động của GV - Dựa vào mô hình trong sgk, câu đơn được phân loại như thế nào ?. Hoạt động của HS - HS trả lời. - Câu phân loại theo mục đích nói gồm có những kiểu câu nào ? Cho ví dụ ? - HS trả lời - Câu trần thuật được dùng để làm gì ? - HS trả lời. -Vì sao em biết câu : "Bạn đi học à ?" là câu nghi vấn ? - Câu cầu khiến được dùng để làm gì ?. - Dựa vào đâu để khẳng định câu bên là câu cảm thán ? - Câu phân loại theo cấu tạo gồm có những kiểu câu nào ? - Đặt 1 câu bình thường, vì sao em biết đó là câu đơn bình thường ? - Thế nào là câu đặc biệt ?. a- Câu trần thuật: Dùng để giới thiệu, tả hoặc kể về 1 sự việc, sự vật hay để nêu 1 ý kiến. VD: Tôi đi học. b. Câu nghi vấn: là câu dùng để hỏi về người, về việc, về vật. VD: Bạn đi học à ?. - Vì câu này được dùng để hỏi việc. c- Câu cầu khiến: là câu dùng để yêu cầu, đề nghị, sai khiến, chúc mừng,... VD: Bạn đừng nói chuyện nữa ! d- Câu cảm thán: là câu dùng để bộc lộ cảm xúc. VD: Ôi, bông hoa này đẹp quá !. - HS trả lời. - Dựa vào 2 từ ôi, quá là 2 từ bộc lộ cảm xúc. 2- Phân loại câu theo cấu tạo: có 2 loại. a- Câu bình thường: là câu có cấu tạo theo mô hình C-V. VD: Hôm qua lớp tôi đi lao động.. - HS trả lời - Vì nó có 1 kết cấu C-V. - HS trả lời. b- Câu đặc biệt: là loại câu không có cấu tạo theo mô hình C-V. VD: Trên tường có treo một bức tranh.. - HS đặt câu - Đặt một câu đặc biệt ? Giáo viên: Phạm Khắc Huân. Nội dung I- Các kiểu câu đơn: có 2 cách phân loại câu. 1- Phân loại câu theo mục đích nói: có 4 kiểu câu.. 1. Gmail:
<span class='text_page_counter'>(160)</span> Giáo án Ngữ Văn lớp 7. Năm Học 2012 -2013. Sơ đồ các kiểu câu đơn: CAÙC KIEÅU CAÂU ÑÔN. Phân loại theo mục đích nói. Caâu nghi vaán. Caâu traàn thuaät. Caâu caàu khieán. Phân loại theo cấu tạo. Caâu caûm thaùn. Caâu bình thường. Caâu ñaëc bieät. II-Các dấu câu : - Em đã được học những dấu câu nào ? - Có những dấu chấm nào ? - Những dấu chấm đó được dùng để làm gì ?. - HS trả lời - HS trả lời. 1- Dấu chấm: - Dấu chấm thường đặt ở cuối câu trần thuật, dấu chấm hỏi đặt cuối câu nghi vấn, dấu chấm than đặt cuối câu cầu khiến và câu cảm thán.. - HS trả lời. => Nhưng có lúc người ta dùng dấu chấm ở cuối câu cầu khiến, đặt các dấu chấm hỏi, dấu chấm than trong ngoặc đơn vào sau 1 ý hay 1 từ ngữ nhất định để biểu thị thái độ nghi ngờ hoặc châm biếm đối với ý đó hay nội dung của từ ngữ, cụm từ hoặc câu đó. - Dấu chấm phẩy được dùng để làm gì ? - HS trả lời -Dấu chấm phẩy có công dụng gì ? VD?. - Dấu chấm lửng được dùng trong những trường hợp nào ? Giáo viên: Phạm Khắc Huân. 2. Dấu phẩy:. - HS trả lời. 3- Dấu chấm phẩy: - Đánh dấu ranh giới giữa các vế của một câu ghép có cấu tạo phức tạp. - Đánh dấu ranh giới giữa các bộ phận trong một phép liệt kê phức tạp.. - HS trả lời 1. Gmail:
<span class='text_page_counter'>(161)</span> Giáo án Ngữ Văn lớp 7. Năm Học 2012 -2013. VD?. - Dấu gạch ngang được dùng để làm gì? Vd?. 4. Dấu chấm lửng: -Tỏ ý còn nhiều sự vật, hiện tượng tương tự chưa liêt kê hết; - Thể hiện chỗ lời nói bỏ dở hay ngập ngừng, ngắt quãng; - Làm giãn nhịp điệu câu văn, chuẩn bị cho sự xuất hiện của một từ ngữ biểu thị nội dung bất ngờ hay hài hước, châm biếm. 5. Dấu gạch ngang: - Đặt ở giữa câu đánh dấu bộ phận chú thích, giải thíchtrong câu. - Đặt ở đầu dòng để đánh dấu lời nói trực tiếp của nhân vật hoặc để liệt kê. - Dùng để nối các bộ phận trong liên danh. VD: Việc ấy - bạn Lan nói phải đưa ra lớp để bàn bạc. - Cuộc đua xe đạp đường dài Hà Noäi – Hueá – TP. Hoà Chí Minh đã bắt đầu.. - HS trả lời. CAÙC DAÁU CAÂU. Daáu chaám. Daáu phaåy. Daáu chaám phaåy. Dấu chấm lửng. Daáu gaïch ngang. 4. Củng cố: GV đánh giá tiết học 5. Hướng dẫn tự học: - Nắm chắc các khái niệm liên quan đến dấu câu, các kiểu câu đơn. - Nhận biết các dấu câu, các kiểu câu đơn phân loại theo mục đích nói và phân loại theo cấu tạo trong văn bản. - Xác định được mục đích sử dụng các dấu câu, các kiểu câu đơn. - Phân tích tác dụng của việc sử dụng các kiểu câu đơn trong văn bản. - Chuẩn bị bài “Ôn tập tiếng Việt ( tiếp theo)” * Boå sung: Giáo viên: Phạm Khắc Huân. 1. Gmail:
<span class='text_page_counter'>(162)</span> Giáo án Ngữ Văn lớp 7. Năm Học 2012 -2013. ………………………………………………………………………………………………………………….. ………………………………………………………………………………………………………………….. ………………………………………………………………………………………………………………….. ………………………………………………………………………………………………………………….. ………………………………………………………………………………………………………………….. ………………………………………………………………………………………………………………….. * Ruùt kinh nghieäm:. *********************************************************************** ** Tuần 32 Tiết 124. Ngày soạn: 05/04/2013 Ngày dạy:…./…../2013. VĂN BẢN BÁO CÁO I. MỨC ĐỘ CẦN ĐẠT: 1. Kiến thức: Đặc điểm của văn bản báo cáo: hoàn cảnh, mục đích, yêu cầu, nội dung và cách làm loại văn bản này. 2. Kĩ năng: - Nhận biết văn bản báo cáo. - Viết văn bản báo cáo đúng quy cách. - Nhận ra được những sai sót thướng gặp khi viết văn bản báo cáo. * Kĩ năng sống: - Phân tích, bình luận và đưa ra ý kiến cá nhân về đặc điểm , tầm quan trọng của văn bản báo cáo. - Giao tiếp, ứng xử với người khác hiệu quả bằng văn bản báo cáo. 3. Thái độ: Có ý thức khi viết văn bản báo cáo, áp dụng vào thực tế đời sống. II. CHUẨN BỊ: 1. Phương pháp: đàm thoại, gợi mở, phân tích mẫu,... 2. Phương tiện: -GV: Bảng phụ, SGK, giáo án, SGV. -HS:Bài soạn,SGK,... III. TIẾN TRÌNH LÊN LỚP: 1.Ổn định lớp 2.Kiểm tra bài cũ: - Khi nào thì ta cần dùng văn bản đề nghị ? Nêu cách trình bày một văn bản đề nghị ? 3.Bài mới: Trong cuộc sống , khi chúng ta cần làm 1 văn bản trình bày lại công tác của cấp dưới đối với cấp trên , hoặc ngược lại của cấp trên đối với cấp dưới , hoặc của cơ quan nhà nước đối với nhân dân. Giáo viên: Phạm Khắc Huân. 1. Gmail:
<span class='text_page_counter'>(163)</span> Giáo án Ngữ Văn lớp 7. Năm Học 2012 -2013. … tức là chúng ta cần đến báo cáo . Tiết học hôm nay , thầy sẽ hướng dẫn các em đi vào tìm hiểu về cách viết 1 bản báo cáo để khi cần chúng ta có thể đem ra áp dụng nó. Hoạt động của GV. Hoạt động của HS. - HS đọc văn bản 1, văn bản 1 báo cáo về việc gì? - HS đọc, trả lời - HS đọc văn bản 2, văn bản 2 báo cáo về việc gì? - HS đọc, trả lời - Viết báo cáo để làm gì ?. - HS trả lời. - Khi viết báo cáo cần phải chú ý những yêu cầu gì về nội dung và hình thức trình bày ? - HS trả lời. Nội dung I-Đặc điểm của VB báo cáo: 1. Đọc văn bản : - Văn bản 1: Báo cáo về hoạt động chào mừng ngày 20.11. - Văn bản 2: Báo cáo về kết quả quyên góp ủng hộ các bạn hs vùng lũ lụt. 2. Trả lời câu hỏi: - Viết báo cáo để tổng hợp trình bày về tình hình, sự việc và kết quả đạt được của một số cá nhân hay một tập thể đã làm. - Về hình thức trình bày: Trang trọng, rõ ràng, và sáng sủa theo một số mục yêu cầu của báo cáo. - Về nội dung: Không nhất thiết phải trình bày đầy đủ, tất cả. Chỉ cần nêu: Báo cáo của ai ? Báo cáo với ai ? Báo cáo về việc gì ? Kết quả như thế nào ?. - Em đã viết báo cáo lần nào chưa ? Hãy dẫn ra một số trường hợp cần viết báo cáo trong sinh hoạt và trong học tập ở trường, ở lớp - Lớp trưởng viết báo cáo em ? kết quả buổi lao động trồng cây sau tết của lớp cho thầy cô chủ nhiệm, báo cáo kết quả tham gia hoạt động chào mừng ngày 26.3 của lớp cho thầy cô chủ nhệm. 3.Tình huống phải viết báo cáo: - Trong các tình huống (sgk), -Tình huống a: Viết văn b. Gần cuối năm học, BGH cần biết tình tình huống nào cần phải viết báo bản đề nghị, b: văn bản hình học tập…. cáo ? báo cáo, c: Viết đơn xin nhập học. - HS trả lời => Báo cáo thường là bảng tổng hợp trình bày về tình hình, sự việc và các kết - Báo cáo là gì? quả đạt được của một cá nhân hay tập thể. II- Cách làm văn bản báo cáo: - HS trả lời 1- Tìm hiểu cách làm văn bản báo cáo: - Các mục trong văn bản báo cáo *Thứ tự trình bày: được trình bày theo thứ tự nào ? - Quốc hiệu. - Địa điểm, ngày, tháng, năm viết báo cáo. Giáo viên: Phạm Khắc Huân. 1. Gmail:
<span class='text_page_counter'>(164)</span> Giáo án Ngữ Văn lớp 7. Năm Học 2012 -2013 - Tên văn bản: Báo cáo về... - Nơi nhận: Kính gửi, đồng kính gửi. - Lí do, diễn biến, kết quả. - Kí tên, ghi rõ họ tên, chức vụ. *So sánh 2 văn bản trên: - Giống: về cách trình bày các mục. - Khác: ở nội dung cụ thể.. - HS trả lời - Hai văn bản trên có những điểm gì giống nhau và khác nhau ? - HS trả lời - Từ 2 văn bản trên, em hãy rút ra - HS đọc cách làm một văn bản báo cáo ? +HS đọc SGK mục 2,3.. 2-Dàn mục văn bản báo cáo: sgk (135). 3-Lưu ý: sgk (135).. => Báo cáo là loại văn bản khá thông dụng trong đời sống hằng ngày. Có các loại báo cáo định kì (tuần, tháng, quí, nửa năm, một năm,...) và báo cáo đột xuất về các vụ việc, sự kiện xảy ra ngoài ý muốn chủ quan của con ngươi như :bão, lụt, cháy, tai nạn giao - HS đọc thông,... -HS đọc ghi nhớ - Sưu tầm và giới thiệu trước lớp một văn bản báo cáo nào đó (chỉ - HS sưu tầm và đọc ra các nội dung, hình thức, phần, mục) được trình bày trong đó ? - HS trả lời. *Ghi nhớ sgk/tr136 III-Luyện tập: 1- Bài 1 (136 ):. 2- Bài 2 (sgk136 ):. - Nêu và phân tích những lỗi cần tránh khi viết văn bản ?. -Trình baøy thieáu trang , roõ raøng. -Thiếu mục hoặc không đảm bảo thứ tự caùc muïc. -Noäi dung baùo caùo chung chung, thieáu những số liệu cụ thể.. 4. Củng cố: GV đánh giá tiết học 5. Hướng dẫn tự học: - Nắm được đặc điểm văn bản báo cáo. - Sưu tầm một số văn bản báo cáo cho đúng quy cách. - Chuẩn bị bài “ Luyện tập làm văn bản đề nghị và báo cáo” * Boå sung: ………………………………………………………………………………………………………………….. ………………………………………………………………………………………………………………….. …………………………………………………………………………………………………………………... Giáo viên: Phạm Khắc Huân. 1. Gmail:
<span class='text_page_counter'>(165)</span> Giáo án Ngữ Văn lớp 7. Năm Học 2012 -2013. ………………………………………………………………………………………………………………….. ………………………………………………………………………………………………………………….. ………………………………………………………………………………………………………………….. * Ruùt kinh nghieäm: Tuần 33 Tiết 125 - 126. Ngày soạn: 15/04/2013 Ngày dạy:…./…../2013 LUYỆN TẬP LÀM VĂN BẢN ĐỀ NGHỊ VÀ BÁO CÁO. I. MỨC ĐỘ CẦN ĐẠT: 1. Kiến thức: - Tình huống viết văn bản đề nghị và văn bản báo cáo . - Cách làm văn bản đề nghị và báo cáo. Tự rút ra những lỗi thường mắc , phương hướng và cách sửa chữa các lỗi thường mắc khi viết hai loại văn bản này. - Thấy được sự khác nhau giữa hai loại văn bản trên. 2. Kĩ năng: Rèn kĩ năng viết một văn bản đề nghị và báo cáo đúng quy cách. * Kĩ năng sống: - Phân tích, bình luận và đưa ra ý kiến cá nhân về đặc điểm , tầm quan trọng của văn bản đề nghị và báo cáo. - Giao tiếp, ứng xử với người khác hiệu quả bằng văn bản đề nghị và báo cáo. 3. Thái độ: Có ý thức khi viết văn bản đề nghị và báo cáo cho đúng quy cách. II. CHUẨN BỊ: 1. Phương pháp: đàm thoại, gợi mở, phân tích mẫu,thảo luận nhóm... 2. Phương tiện: -GV: Bảng phụ, SGK, giáo án, SGV. -HS:Bài soạn,SGK,... III. TIẾN TRÌNH LÊN LỚP: 1.Ổn định lớp 2.Kiểm tra bài cũ: - Em hãy trình bày cách làm một văn bản báo cáo? 3.Bài mới: Hoạt động của GV. Hoạt động của HS. Nội dung I- Ôn lại lí thuyết về văn bản đề nghị và văn bản báo cáo:. - HS xem lại bài 28,29,30. - HS thảo luận 4 nhóm. - HS thảo luận, trình bày - Nhóm 1: Mục đích viết - Nhóm 1 trình bày, văn bản đề nghị và văn bản nhóm còn lại nhận xét, báo cáo có gì khác nhau ? bổ sung.. 1- Điểm khác nhau về mục đích viết văn bản đề nghị và văn bản báo cáo: - Văn bản đề nghị: chủ yếu là đề đạt một yêu cầu, một nguyện vọng, xin được cấp trên xem xét, giải quyết. - Văn bản báo cáo: chủ yếu là trình bày những việc đã làm và chưa làm đợc của một cá nhân hay tập thể cho cấp trên biết. 2-Điểm khác nhau về nội dung văn bản đề nghị - Nhóm 2: Nội dung văn - Nhóm 2 trình bày, và văn bản báo cáo: bản đề nghị và văn bản báo nhóm còn lại nhận xét, - Văn bản đề nghị: nêu lên những dự tính, những Giáo viên: Phạm Khắc Huân. 1. Gmail:
<span class='text_page_counter'>(166)</span> Giáo án Ngữ Văn lớp 7 cáo có gì khác nhau ?. Năm Học 2012 -2013 bổ sung.. - Nhóm 3: Hình thức trình - Nhóm 3 trình bày, bày của văn bản đề nghị và nhóm còn lại nhận xét, văn bản báo cáo có gì giống bổ sung. nhau và khác nhau ?. - Nhóm 4: Cả hai loại văn - Nhóm 4 trình bày, bản khi viết cần tránh nhóm còn lại nhận xét, những sai sót gì ? Những bổ sung. mục nào cần chú ý trong mỗi loại văn bản ?. - HS đọc bài tập 1 và thực - HS làm hiện theo yêu cầu.. Giáo viên: Phạm Khắc Huân. 1. nguyện vọng của cá nhân hay tập thể cần được cấp trên xem xét, giải quyết. Đây là những điều chưa thực hiện. - Văn bản báo cáo: nêu lên những sự kiện, sự việc đã xảy ra, có diễn biến từ mở đầu đến kết thúc hoặc chưa làm được cho cấp trên biết. Đây là những điều đã xảy ra. 3- Điểm giống nhau và khác nhau về hình thức trình bày của văn bản đề nghị và văn bản báo cáo: - Giống: Trình bày trang trọng, rõ ràng, theo một số mục qui định sẵn. - Khác: Văn bản đề nghị phải có các mục chủ yếu: Ai đề nghị ? Đề nghị ai ? Đề nghị điều gì ? Văn bản báo cáo phải có các mục chủ yếu: báo cáo của ai, báo cáo với ai, báo cáo về việc gì, kết quả như thế nào ? 4- Những sai sót cần tránh: - Thiếu một trong những mục chủ yếu của mỗi loại văn bản. - Trình bày không rõ, thiếu sáng sủa. - Thiếu số liệu, chi tiết cụ thể. - Lời văn rườm rà - Nội dung chung chung * Chú ý: - Người gửi, người nhận, nội dung chính của văn bản - Văn bản đề nghị cần nêu rõ vấn đề xin giải quyết - Văn bản báo cáo cần trình bày rõ tình hình và kết quả đạt được. II- Luyện tập: - Bài 1 (138 ): - Tình huống phải làm văn bản đề nghị: + Cửa chính của lớp bị hỏng khoá đề nghị nhà trường cho sửa chữa kịp thời để đảm bảo tài sản lớp. + Có một địa danh rất nổi tiếng gần trường, cả lớp điều muốn cô giáo chủ nhiệm tổ chức đi tham quan. - Tình huống phải viết báo cáo: + Lớp trưởng thay mặt hs lớp 7, viết báo cáo về trường hợp hai hs có hành động quấy phá trong giờ học. + Viết báo cáo về kết quả đợt thi đua chào mừng ngày 30-4 và 1-5. + Chuaån bò cho vieäc toång keát naêm hoïc, coâ giaùo Gmail:
<span class='text_page_counter'>(167)</span> Giáo án Ngữ Văn lớp 7. Năm Học 2012 -2013 chủ nhiệm muốn biết tình hình lớp em trong hoïc kì vừa qua.. TIẾT 2. - Học sinh viết. - GV sửa chữa, bổ sung. - Tổ 1+2 viết đề nghị, tổ 3 + 4: viết báo cáo -Trình bày trước lớp, - Bài 2: Từ hai tình huống trên viết một văn bản nhận xét. đề nghị và một văn bản báo cáo. - Chỉ ra những chỗ sai trong việc sử dụng các văn bản - HS trả lời sau ? - Bài 3 (138 ): a- Viết báo cáo là sai, phải viết đơn trình bày hoàn cảnh khó khăn của gia đình để xin nhà trường miễn học phí. b- Viết đề nghị là sai. Một HS có thể thay lớp viết một báo cáo với cô giáo chủ nhiệm về những công việc cần giúp đỡ gia đình thơng binh, liệt sĩ và bà mẹ Việt Nam anh hùng. c- Viết đơn là không đúng. Lớp trưởng thay mặt lớp viết bản đề nghị BGH nhà trường biểu dương khen thưởng bạn H về tinh thần giúp đỡ các gia đình Thương binh- Liệt sĩ. 4. Củng cố: GV đánh giá tiết học 5. Hướng dẫn tự học: - Phát hiện và sửa các lỗi trong một văn bản đề nghị và văn bàn báo cáo. - Chuẩn bị bài “ Ôn tập phần tập làm văn” * Boå sung: ………………………………………………………………………………………………………………….. ………………………………………………………………………………………………………………….. ………………………………………………………………………………………………………………….. ………………………………………………………………………………………………………………….. ………………………………………………………………………………………………………………….. ………………………………………………………………………………………………………………….. * Ruùt kinh nghieäm:. Giáo viên: Phạm Khắc Huân. 1. Gmail:
<span class='text_page_counter'>(168)</span> Giáo án Ngữ Văn lớp 7. Năm Học 2012 -2013. Tuần 33 Tiết 127 - 128. Ngày soạn: 15/04/2013 Ngày dạy:…./…../2013 ÔN TẬP TẬP LÀM VĂN. I. MỨC ĐỘ CẦN ĐẠT: 1. Kiến thức: - Hệ thống kiến thức về văn bản biểu cảm. - Hệ thống kiến thức về văn bản nghị luận. 2. Kĩ năng: - Khái quát , hệ thống các văn bản biểu cảm và nghị luận đã học. - Làm bài văn biểu cảm và văn nghị luận. 3. Thái độ: Có ý thức khi ôn tập, hệ thống kiến thức, vận dụng trong viết bài. II. CHUẨN BỊ: 1. Phương pháp: đàm thoại, gợi mở, vấn đáp,... 2. Phương tiện: -GV: Bảng phụ, SGK, giáo án, SGV. -HS:Bài soạn,SGK,... III. TIẾN TRÌNH LÊN LỚP: 1.Ổn định lớp 2.Kiểm tra bài cũ: 3.Bài mới: Để giúp các em củng cố và khắc sâu kiến thức về văn biểu cảm và văn nghị luận chúng ta cùng ôn tập. Hoạt động của GV. Hoạt động của HS. - Kể tên các bài văn biểu cảm đã học và đọc ở lớp - HS kể 7. Giáo viên: Phạm Khắc Huân. Nội dung I- Về văn bản biểu cảm: 1- Tên một số văn bản biểu cảm trong Ngữ văn 7-tập I: có 17 bài văn biểu cảm: 1.Cổng trường mở ra - Lí Lan. 2.Trường học- Ét môn đô Đơ A mi xi. 3. Mẹ tôi 4.Cuộc chia tay của những con búp bê - Khánh Hoài. 5.Tấm gương- Băng Sơn. 6. Hoa học trò- Xuân Diệu. 7.Sấu Hà Nội- Nguyễn Tuân. 8. Cây tre VN- Thép Mới 1. Gmail:
<span class='text_page_counter'>(169)</span> Giáo án Ngữ Văn lớp 7. - Chọn trong các bài văn đó một bài văn mà em thích và cho biết văn biểu cảm có những đặc điểm gì ?. - Yếu tố miêu tả có vai trò gì trong văn biểu cảm ? - Yếu tố tự sự có ý nghĩa gì trong văn biểu cảm ?. - HS chọn và trả lời. - HS trả lời. - HS trả lời. - HS trả lời - Khi muốn bày tỏ tình yêu lòng ngưỡng mộ, ngợi ca đối với một con người, sự vật, hiện tượng, thì em phải nêu lên Giáo viên: Phạm Khắc Huân. Năm Học 2012 -2013 9. Những tấm lòng cao cả. 10. Mõm Lũng Cú tột Bắc- Nguyễn Tuân. 11. Cỏ dại- Tô Hoài. 12. Quà bánh tuổi thơ- Đặng Anh Đào. 13. Tuổi thơ im lặng- Duy Khán. 14. Kẹo mầm- Băng Sơn. 15. Một thứ quà của lúa non: Cốm- Thạch Lam. 16. Sài Gòn tôi yêu - Minh Hương. 17. Mùa xuân của tôi - Vũ Bằng. 2- Một bài văn biểu cảm mà em thích: - Một thứ quà của lúa non: Cốm. - Bài văn có lối viết dung dị, nhẹ nhàng mà đằm thắm sâu lắng. Cảm xúc tuôn chảy trong từng câu, từng chữ, từng lời nói tiếp nhau tạo nên những trang viết thật xúc động. Đó là sự kết tinh của một tâm hồn nhạy cảm tinh tế, một khả năng quan sát tỉ mỉ, kĩ lưỡng và một ngòi bút tài hoa của nhà văn Thạch Lam. => Đặc điểm của văn biểu cảm - Văn biểu cảm ( trữ tình) là văn bản viết ra nhằm biểu đạt tình cảm , cảm xúc , sự đánh giá của con người đối với thế giới xung quanh và khêu gợi lòng đồng cảm nơi người đọc. - Tình cảm trong văn biểu cảm thường là những tình cảm đẹp thấm nhuần tư tưởng nhân văn và phải là tình cảm chân thực của người viết thì mới có giá trị. - Một bài văn biểu cảm tập trung biểu đạt một tình cảm chủ yếu. - Văn biểu cảm biểu đạt tình cảm bằng những hình ảnh có ý ẩn dụ, tượng trưng hoặc bằng cách thổ lộ trực tiếp những nỗi niềm cảm xúc trong lòng. - Bài văn biểu cảm thường có bố cục ba phần. 3- Vai trò của yếu tố miêu tả trong văn biểu cảm: Trong văn biểu cảm, yếu tố miêu tả chủ yếu là để bộc lộ tư tưởng, tình cảm. Do đó người ta không miêu tả cụ thể, hoàn chỉnh mà chỉ chọn những chi tiết, thuộc tính, sự việc nào có khả năng gợi cảm để biểu hiện cảm xúc tư tưởng. 4- ý nghĩa của yếu tố tự sự trong văn biểu cảm: Trong văn biểu cảm cái quan trọng là ý nghĩa sâu xa của sự việc buộc người ta nhớ lâu, suy nghĩ và có cảm xúc về nó. Vì vậy yếu tố tự sự có tác dụng khơi dậy nguồn cảm hứng đối với người đọc về những tình cảm, những hành động cao đẹp. 5- Cách biểu đạt tình cảm trong bài văn biểu cảm: Để bày tỏ tình thương yêu, lòng ngưỡng mộ, ngợi ca đối với một con người, sự vật, hiện tượng. Ngời ta có thể chọn hình ảnh có ý nghĩa ẩn dụ, tượng trng nổi bật để gửi gắm tình cảm, tư tưởng hoặc biểu đạt bằng những 1. Gmail:
<span class='text_page_counter'>(170)</span> Giáo án Ngữ Văn lớp 7. Năm Học 2012 -2013. được điều gì của con người, sự vật, hiện tượng đó ? - Ngôn ngữ biểu cảm đòi phải sử dụng các phương tiện tu từ như thế nào ? (Lấy ví dụ ở bài Sài Gòn tôi yêu và Mùa xuân của tôi ).. - HS trả lời. nỗi niềm, cảm xúc trong lòng. Nhng sự bộc lộ thể hiện tình cảm trong bài phải rõ ràng, trong sáng, chân thực. 6-Ngôn ngữ biểu cảm: *Ở bài Sài Gòn tôi yêu, tác giả viết: - Đối lập: Sài Gòn vẫn trẻ. Tôi thì đương già. Lúc ấy, đường xá không còn lầy lội mà là cái rét ngọt ngào chứ không còn tê buốt căm căm nữa. - Ba trăm năm so với năm ngàn năm tuổi của đất nước thì cái đô thị này còn xuân chán. Sài Gòn cứ trẻ hoài như một cây tơ đương độ nõn nà, ...ngọc ngà này. ->ĐV có sử dụng phương tiện tu từ so sánh rất đặc sắc. * Nhân hoá: Sài Gòn rộng mở và hào phóng Những cái lá nhỏ li ti giơ tay vẫy những cặp uyên ương đứng cạnh. - Tôi yêu Sài Gòn da diết như người đàn ông vẫn ôm ấp bóng dáng mối tình đầu... Tôi yêu... Tôi yêu... -> Điệp từ tôi yêu được dùng rất đắt làm đoạn văn giàu chất trữ tình và biểu cảm. * Liệt kê: Thỉnh thoảng mới thấy vài chị quạ, chị sáo, chị vành khuyên, rắc ô, áo gì… *Ở bài Mùa xuân của tôi: - Tả cảnh sắc mùa xuân Hà Nội và miền Bắc, tác giả không dừng lâu ở ngoài cảnh mà tập trung thể hiện sức sống của mùa xuân trong thiên nhiên và ở lòng người bằng so sánh thật gợi cảm và cụ thể: Nhựa sống ở trong người căng lên như máu căng lên trong lộc của loài nai, như mầm non của cây cối... trồi ra thành những cái lá nhỏ li ti - Có đoạn đã chọn lọc và miêu tả hình ảnh với biện pháp so sánh đầy màu sắc: Nền trời đùng đục như màu pha lê mờ.. 7- Kẻ bảng và điền vào các ô trống: - Nội dung văn biểu cảm: - Mục đích biểu cảm: - Phương tiện biểu cảm:. Biểu đạt một tư tưởng tình cảm, cảm xúc về con người, sự vật kỉ niệm. Khêu gợi sự đồng cảm của người đọc làm cho người đọc cảm nhận được cảm xúc của người viết. Ngôn ngữ và hình ảnh thực tế để biểu cảm tư tưởng tình cảm. Phương tiện ngôn ngữ bao gồm từ ngữ, hình thức câu văn, vần điệu, ngắt nhịp, biện pháp tu từ,.... 8- Kẻ bảng và điền vào ô trống nội dung khái quát trong bố cục bài văn biểu cảm: - Mở bài: - Thân bài: - Kết bài:. Giới thiệu tư tưởng, tình cảm, cảm xúc về đối tượng. Nêu những biểu hiện của tư tưởng, tình cảm. Khẳng định tình cảm, cảm xúc.. Giáo viên: Phạm Khắc Huân. 1. Gmail:
<span class='text_page_counter'>(171)</span> Giáo án Ngữ Văn lớp 7. Năm Học 2012 -2013. TIẾT 2. - Kể tên các bài văn nghị - HS kể luận đã học và đọc trong Ngữ văn 7- tập II ?. - Trong đời sống, trên - HS trả lời báo chí và trong sgk, em thấy văn bản nghị luận xuất hiện trong những trường hợp nào, dưới dạng những bài gì ? Nêu một số VD ?. II- Về văn nghị luận: 1- Tên các bài văn nghị luận: có 19 văn bản: 1. Chống nạn thất học- HCM. 2.Cần tạo ra thói quen tốt trong đời sống XH- Băng Sơn. 3. Hai biển hồ- (Quà tặng của cuộc sống). 4. Học thầy, học bạn- Nguyễn Thanh Tú. 5.Ích lợi của việc đọc sách- Thành Mĩ. 6.Tinh thần yêu nước của nhân dân ta - HCM. 7. Học cơ bản mới có thể thành tài lớn- Xuân Yên. 8.Sự giàu đẹp của tiếng Việt – Đặng Thai Mai. 9.Tiếng Việt giàu và đẹp - Phạm Văn Đồng. 10. Đừng sợ vấp ngã- (Trái tim có điều kì diệu). 11.Không sợ sai lầm- Hồng Diễm. 12. Có hiểu đời mới hiểu văn- Nguyễn Hiếu Lê. 13. Đức tính giản dị của Bác Hồ- Phạm Văn Đồng. 14. Hồ Chủ Tịch, hình ảnh của DT- Phạm Văn Đồng 15.Ý nghĩa văn chương- Hoài Thanh. 16. Lòng khiêm tốn- Lâm Ngữ Đường. 17. Lòng nhân đạo- Lâm Ngữ Đường. 18.Óc phán đoán và thẩm mĩ- Nguyễn Hiếu Lê. 19.Tự do và nô lệ- Nghiêm Toản. 2- Văn nghị luận trên báo chí và sgk: - Trên báo chí: Văn bản nghị luận xuất hiện dưới những dạng bài xã luận, diễn đàn, bàn về các vấn đề trong XH. VD: chương trình bình luận thời sự, thể thao - Trong sgk: văn bản nghị luận xuất hiện dưới những dạng bài làm văn nghị luận, hội thảo, chuyên đề, ... VD: các văn bản nghị luận trong sgk. 3- Yếu tố chủ yếu trong văn nghị luận:. - Trong bài văn nghị luận phải có những yếu tố cơ - Lập luận là chủ bản nào ? Yếu tố nào là yếu. Bài văn nghị chủ yếu ? luận có sức thuyết phục,có đanh thép, sâu sắc, thấm thía, chặt chẽ hay không phụ thuộc phần lớn vào trình độ và hiệu quả nghệ thuật lập luận của người viết.. Mỗi bài văn nghị luận đều có luận điểm, luận cứ và lập luận. - Luận điểm: Là những KL có tính khái quát, có ý nghĩa phổ biến đối với XH. - Luận cứ: Là lí lẽ, dẫn chứng đa ra làm cơ sở cho luận điểm. Luận cứ phải chân thật, đúng đắn, tiêu biểu thì mới giúp cho luận điểm có sức thuyết phục. - Lập luận: Là cách nêu luận cứ để dẫn đến luận điểm. Lập luận phải chặt chẽ, hợp lí thì bài văn mới có sức thuyết phục. 4- Thế nào là luận điểm:. Giáo viên: Phạm Khắc Huân. 1. Gmail:
<span class='text_page_counter'>(172)</span> Giáo án Ngữ Văn lớp 7 - Luận điểm là gì ?. - HS trả lời. - Hãy cho biết những câu trong sgk đâu là luận điểm và giải thích vì - HS trả lời sao ?. - HS trả lời - HS đọc và trả lời câu 5. - HS trả lời - HS đọc và trả lời câu 6. Năm Học 2012 -2013 Luận điểm là ý kiến thể hiện tư tưởng, quan điểm của bài văn được nêu ra dưới hình thức câu khẳng định (hay phủ định). Luận điểm phải đúng đắn, chân thật, đáp ứng nhu cầu thực tế, mới có sức thuyết phục. => câu a,d là luận điểm, câu b là câu cảm thán, câu c là một luận đề chưa phải là luận điểm. Luận điểm thường có hình thức câu trần thuật với từ là hoặc có phẩm chất, tính chất nào đó. 5- Làm văn nghị luận chứng minh như thế nào: - Nói rằng làm văn chứng minh cũng dễ thôi, chỉ cần nêu luận điểm và dẫn chứng là xong.Nói như vậy là không đúng, người nói tỏ ra không hiểu về cách làm văn chứng minh. - Trong bài văn chứng minh rất cần dẫn chứng, nhưng còn cần lí lẽ và phải biết lập luận. - Dẫn chứng trong bài văn chứng minh phải tiêu biểu, chọn lọc, chính xác, phù hợp với luận điểm, luận đề, đồng thời cần được làm rõ, được phân tích bằng lí lẽ, lập luận chứ không phải chỉ nêu, đưa, thống kê dẫn chứng hàng loạt. - Lí lẽ, lập luận không chỉ là chất keo kết nối các dẫn chứng mà còn làm sáng tỏ và nổi bật dẫn chứng và đó mới là chủ yếu. - Bởi vậy, đưa dẫn chứng bài ca dao “Trong đầm gì đẹp bằng sen”, chưa đủ để chứng minh tiếng Việt ta giàu đẹp, mà người viết còn phải đưa thêm những dẫn chứng khác và phân tích cụ thể bài ca dao trên để thấy rõ trong đó TViệt đã thể hiện sự giàu đẹp như thế nào. - Yêu cầu của lí lẽ và lập luận phải phù hợp với dẫn chứng, góp phần làm rõ bản chất của dẫn chứng hướng tới luận điểm, luận đề; phải chặt chẽ, mạch lạc, lô gíc. 6- So sánh cách làm hai đề TLV: - Hai đề bài này đều giống nhau là cùng chung một luận đề: ăn quả nhớ kẻ trồng cây - cùng phải sử dụng lí lẽ, dẫn chứng và lập luận. - Hai đề này có cách làm khác nhau: Đề a giải thích, đề b chứng minh. - Nhiệm vụ giải thích và chứng minh khác nhau: + Giải thích là làm cho người đọc, người nghe hiểu rõ những điều chưa biết theo đề bài đã nêu lên (dùng lí lẽ là chủ yếu). + Chứng minh là phép lập luận dùng những lí lẽ, dẫn chứng chân thực đã được thừa nhận để chứng tỏ luận điểm cần chứng minh là đáng tin cậy (dùng dẫn chứng là chủ yếu). III. Luyện tập:. Chøng minh c©u tôc ng÷: “Cã c«ng mµi s¾t cã ngµy nªn kim”.. Giáo viên: Phạm Khắc Huân. 1. Gmail:
<span class='text_page_counter'>(173)</span> Giáo án Ngữ Văn lớp 7. Năm Học 2012 -2013. I. Më bµi: - Ai cũng muốn thành đạt trong cuộc sống. - Kiên trì là một trong những yếu tố dẫn đến thành công. II. Th©n bµi: * Gi¶i thÝch c©u tôc ng÷. - Chiếc kim đợc làm bằng sắt, trông nhỏ bé, đơn sơ nhng để làm ra nó ngời ta phải mất nhiều công sức. - Muèn thµnh c«ng, con ngêi ph¶i cã ý chÝ vµ sù bÒn bØ, kiªn nhÉn. * Chøng minh: - Trong k/c chống ngoại xâm, dân tộc ta đều theo chiến lợc trờng kì và đã kết thúc thắng lợi (d/c) - Trong lđsx, nhân dân bao đời đã bền bỉ đắp đê ngăn lũ, bảo vệ mùa màng. - Trong nghiên cứu khoa học, sự kiên trì đã đem đến cho con ngời bao phát minh vĩ đại (d/c) - Trong học tập, học sinh phải kiên trì 12 năm mới có đủ kiến thức cơ bản. Với những ngời tật nguyền thì ý chí phấn đấu càng phải cao (d/c) * Liªn hÖ: “Kh«ng cã viÖc g× khã...” III. KÕt bµi: - C©u tôc ng÷ lµ bµi häc quý b¸u. - Cần vận dụng một cách sáng tạo bài học về tính kiên trì (kiên trì + thông minh + sáng tạo) để thµnh c«ng. Gi¶i thÝch c©u tôc ng÷: “Tèt gç h¬n tèt níc s¬n”. I. Më bµi. - Nh÷ng ph¬ng diÖn lµm nªn gi¸ trÞ con ngêi: phÈm chÊt, h×nh thøc. - Đề cao giá trị phẩm chất, tục ngữ đã có câu: Tốt gỗ ...”. II. Th©n bµi: * Em hiểu vấn đề trong câu tục ngữ ntn? - Gỗ: chất liệu làm nên đồ vật; phẩm chất của con ngời. - Nớc sơn: lớp phủ làm bề mặt đồ vật thêm đẹp; hình thức, vẻ bên ngoài của con ngời. -> Nớc sơn đẹp nhng gỗ khụng tốt thì đồ vật vẫn nhanh hỏng; Con ngời cũng cần cái nết, phẩm chất chứ ko phải chỉ cần cái đẹp bên ngoài. * V× sao nh©n d©n l¹i nãi nh vËy? - Hình thức sẽ phai tàn, nhng phẩm chất, nhân cách còn mãi, thậm chí còn ngày càng đợc khẳng định theo thời gian. - Nội dung bao giờ cũng giá trị hơn hình thức. Ngời có phẩm chất tốt luôn đợc mọi ngời yêu mến, kÝnh träng. * Cần hành động ntn? - Chăm chỉ học tập, tu dỡng đạo đức. - Tham gia hoạt động thể thao để rèn luyện thể chất, giúp đỡ gia đình. * Liên hệ: “Cái nết đánh chết cái đẹp”. III. KÕt bµi: - Câu tục ngữ vẫn còn nguyên giá trị trong đời sống hiện tại. - CÇn hµi hoµ 2 mÆt néi dung, h×nh thøc.. 4. Củng cố: GV đánh giá tiết học 5. Hướng dẫn tự học: - Nắm chắc yêu cầu của việc viết bài văn biểu cảm và bài văn nghị luận. - Chuẩn bị bài “ Chương trình địa phương phần Văn + Tập làm văn” * Boå sung: ………………………………………………………………………………………………………………….. ………………………………………………………………………………………………………………….. ………………………………………………………………………………………………………………….. ………………………………………………………………………………………………………………….. ………………………………………………………………………………………………………………….. ………………………………………………………………………………………………………………….. * Ruùt kinh nghieäm:. Giáo viên: Phạm Khắc Huân. 1. Gmail:
<span class='text_page_counter'>(174)</span> Giáo án Ngữ Văn lớp 7. Năm Học 2012 -2013. Tuần 34 Tiết 129 - 130. Ngày soạn: 19/04/2013 Ngày dạy:…./…../2013 ÔN TẬP TIẾNG VIỆT ( Tiếp theo) HƯỚNG DẪN LÀM BÀI KIỂM TRA TỔNG HỢP. I. MỨC ĐỘ CẦN ĐẠT: 1. Kiến thức: - Các phép biến đổi câu. - Các phép tu từ cú pháp. - Hướng dẫn học sinh cách làm bài kiểm tra tổng hợp cuối học kì II. 2. Kĩ năng: - Lập sơ đồ hệ thống hóa kiến thức về các phép biến đổi câu và các phép tu từ cú pháp. - Biết vận dụng kiến thức, kĩ năng để làm bài kiểm tra đạt hiệu quả. 3. Thái độ: Có ý thức khi lập sơ đồ. II. CHUẨN BỊ: 1. Phương pháp: đàm thoại, gợi mở, phân tích sơ đồ,... 2. Phương tiện: -GV: Bảng phụ, SGK, giáo án, SGV. -HS:Bài soạn,SGK,... III. TIẾN TRÌNH LÊN LỚP: 1.Ổn định lớp 2.Kiểm tra bài cũ: 3.Bài mới:. Giáo viên: Phạm Khắc Huân. 1. Gmail:
<span class='text_page_counter'>(175)</span> Giáo án Ngữ Văn lớp 7. Năm Học 2012 -2013 CÁC PHÉP BIẾN ĐỔI CÂU. Thêm , bớt thành phaàn caâu. Ruùt goïn caâu. Chuyển đổi kiểu caâu. Mở rộng câu. Thêm trạng ngữ. Hoạt động của GV - Dựa vào mô hình trong sgk, em hãy cho biết có những phép biến đổi câu nào ? - Thêm bớt thành phần câu bằng cách nào ? - Thế nào là rút gọn câu ? Cho ví dụ ?. Chuyển đổi câu chủ động thành câu bị động. Dùng cụm C – V để mở rộng câu. Hoạt động của HS - HS trả lời. 1- Thêm bớt thành phần câu: - Bằng cách rút gọn câu và mở rộng câu. - HS trả lời. a- Rút gọn câu: Là lược bỏ bớt một số thành phần câu làm cho câu gọn hơn, tránh lặp những từ ngữ đã xuất hiện trong câu đứng trước, thông tin nhanh hơn, ngụ ý hành động, đặc điểm nói trong câu là của chung mọi người (lược CN). - VD: -Bạn đi đâu đấy ? Đi học!. - Câu em vừa đặt rút gọn thành phần gì? - Rút gọn CN. - Có mấy cách mở rộng câu, đó là những cách nào ? - HS trả lời - Thêm trạng ngữ vào câu để làm gì ? - HS trả lời - Thế nào là dùng cụm C-V để mở rộng câu ? Giáo viên: Phạm Khắc Huân. Nội dung III- Các phép biến đổi câu:. b- Mở rộng câu: có 2 cách. - Thêm trạng ngữ vào câu: để xác định thời gian, nơi chốn, nguyên nhân, mục đích, phương tiện, cách thức diễn ra sự việc nêu trong câu. - Dùng cụm C-V để mở rộng câu: là dùng những cụm từ hình thức giống câu đơn có. - HS trả lời 1. Gmail:
<span class='text_page_counter'>(176)</span> Giáo án Ngữ Văn lớp 7. Năm Học 2012 -2013. - Ta có thể chuyển đổi kiểu câu bằng cách nào ?. - HS trả lời. - Đặt một câu chủ động ? Vì sao em biết đó là câu chủ động ?. - HS trả lời. - Thế nào là câu bị động ? Cho ví dụ ?. cụm C-V làm thành phần của câu hoặc của cụm từ để mở rộng câu. 2- Chuyển đổi kiểu câu: Chuyển đổi câu chủ động thành câu bị động và ngược lại chuyển đổi câu bị động thành câu chủ động: - Câu chủ động: là câu có CN chỉ người, vật thực hiện một hành động hướng vào người, vật khác (chỉ chủ thể của hành động). - VD: Các bạn yêu mến tôi. - Câu bị động: là câu có CN chỉ người, vật được hành động của người khác, vật khác hướng vào (chỉ đối tượng của hành động). - VD: Tôi được các bạn yêu mến. IV- Các phép tu từ cú pháp:. - HS trả lời. CÁC PHÉP TU TỪ CÚ PHÁP Điệp ngữ. - Ở lớp 7, các em đã được học những phép tu từ nào ? - Em hãy cho một VD trong đó có sử dụng điệp ngữ ? Vì sao em biết câu văn đó có sử dụng điệp ngữ ? - Thế nào là chơi chữ ? Cho VD về chơi chữ ?. - Viết một đoạn văn có sử dụng phép liệt kê ? Vì sao em biết đó là phép liệt kê ?. Lieät keâ. - HS trả lời 1- Điệp ngữ: Là biện pháp lặp lại từ ngữ hoặc cả một câu để làm nổi bật ý, gây cảm xúc mạnh mẽ đối với người đọc. - VD: Học, học nữa, học mãi ! - HS trả lời - HS trả lời. 2- Chơi chữ: là lợi dụng đặc sắc về âm, về nghĩa của từ ngữ để tạo sắc thái dí dỏm, hài hước, ... làm cho câu văn hấp dẫn, thú vị. - VD: Khi đi ca ngọn, khi về cũng ca ngọn. (Con ngựa). 3- Liệt kê: là sắp xếp nối tiếp hàng loạt từ hay cụm từ cùng loại để diễn tả được đầy đủ hơn, sâu sắc hơn những khía cạnh khác nhau của thực tế hay của tư tưởng, tình cảm. - VD: Đồ dùng học tập gồm có: Thước kẻ, thước đo độ, ê ke, bút chì, bút mực. V- Hướng dẫn học sinh làm bài kiểm tra tổng hợp:. - HS trả lời. - HS đọc - HS đọc sgk. - Về phần văn, ở học kì II, em đã được học những loại văn bản Giáo viên: Phạm Khắc Huân. 1-Về phần văn: - Văn bản nghị luận: Tinh thần yêu nước của nhân dân ta, Sự giàu đẹp của TiếngViệt, Đức tính giản dị của Bác Hồ, ý nghĩa văn chương.. - HS trả lời 1. Gmail:
<span class='text_page_counter'>(177)</span> Giáo án Ngữ Văn lớp 7. Năm Học 2012 -2013. nào ? Kể tên các văn bản đã học ?. - Về phần tiếng Việt, chúng ta đã được học những bài nào ?. - HS trả lời. - Về phần tập làm văn, cần chú ý thể loại nào ?. - HS trả lời. - Văn bản tự sự: Sống chết mặc bay, Những trò lố hay là Va ren và Phan Bội Châu. - Văn bản nhật dụng: Ca Huế trên sông Hương (bút kí kết hợp nghị luận, miêu tả với biểu cảm). - Văn bản chèo: Quan âm Thị Kính. 2- Về phần tiếng Việt: - Câu rút gọn, câu chủ động, câu bị động, câu đặc biệt. - Phép tu từ liệt kê. - Mở rộng câu bằng cụm C-V và trạng ngữ. - Dấu câu: dấu chấm lửng, dấu chấm phẩy, dấu gạch ngang. 3- Về tập làm văn: - Văn nghị luận chứng minh. - Văn nghị luận giải thích.. 4. Củng cố: Gv đánh giá tiết học 5. Hướng dẫn tự học: - Ôn lại các khái niệm liên quan đến chuyển đổi kiểu câu, tu từ cú pháp. - Nhận biết các phép tu từ cú pháp được sử dụng trong văn bản cụ thể. - Xác định được mục đích sử dụng các phép tu từ cú pháp. - Xác định được mục đích của việc biến đổi câu trong đoạn văn nhất định. - Phân tích tác dụng của các câu được biến đổi, các biện pháp tu từ cú pháp trong văn bản. - Chuẩn bị bài “ Chương trình địa phương ( phần tiếng Việt): Rèn luyện chính tả.” * Boå sung: ………………………………………………………………………………………………………………….. ………………………………………………………………………………………………………………….. ………………………………………………………………………………………………………………….. ………………………………………………………………………………………………………………….. ………………………………………………………………………………………………………………….. ………………………………………………………………………………………………………………….. * Ruùt kinh nghieäm:. Giáo viên: Phạm Khắc Huân. 1. Gmail:
<span class='text_page_counter'>(178)</span> Giáo án Ngữ Văn lớp 7. Năm Học 2012 -2013. *********************************************************************** ** Tuần 34 Tiết 131 - 132. Ngày soạn: 19/04/2013 Ngày dạy:…./…../2013 CHƯƠNG TRÌNH ĐỊA PHƯƠNG PHẦN VĂN VÀ TẬP LÀM VĂN. I. MỨC ĐỘ CẦN ĐẠT: 1. Kiến thức: - Yêu cầu của việc sưu tầm tục ngữ, ca dao địa phương . - Cách thức sưu tầm tục ngữ, ca dao địa phương. 2. Kĩ năng: - Sắp xếp các văn bản đã sưu tầm được thành hệ thống. - Nhận xét về đặc sắc của ca dao, tục ngữ địa phương mình. - Trình bày kết quả sưu tầm trước tập thể. 3. Thái độ: - Có ý thức khi sưu tầm ca dao, tục ngữ ở địa phương. -Trên cơ sở đó bồi dưỡng tình yêu quê hương, giữ gìn và phát huy bản sắc, tinh hoa của địa phương mình trong sự giao lưu với cả nước. II. CHUẨN BỊ: 1. Phương pháp: đàm thoại, gợi mở, thảo luận nhóm,... 2. Phương tiện: -GV: Bảng phụ, SGK, giáo án, SGV. -HS:Bài soạn,SGK,... III. TIẾN TRÌNH LÊN LỚP: 1.Ổn định lớp 2.Kiểm tra bài cũ: 3.Bài mới: TIẾT 1: THI KỂ CHUYỆN, ĐỐ VUI * Hình thức: ( chia nhóm) - Kể chuyện về các địa danh, di tích, danh nhân,… - Cho dữ liệu, đoán địa danh. * Nội dung: - Chùa Hang – Hòn Phụ Tử ( Bình An) - Thạch Động ( Hà Tiên) - Sép ba tàu ( Gò Quao) - Mộ chị sứ ( Hòn Đất) - Mạc Cửu ( Hà Tiên) - Nguyễn Trung Trực ( Rạch Giá) TIẾT 2: A. THI SƯU TẦM TỤC NGỮ, CA DAO * Hình thức ( theo tổ) - HS đọc các câu tục ngữ, ca dao đã sưu tầm và sắp xếp. - Trình bày về giá trị của ca dao, tục ngữ địa phương. - Các tổ nhận xét , đánh giá. Giáo viên: Phạm Khắc Huân. 1. Gmail:
<span class='text_page_counter'>(179)</span> Giáo án Ngữ Văn lớp 7. Năm Học 2012 -2013. - Bình chọn tục ngữ liên quan. - Biểu dương những câu hay, học sinh cùng chép tư liệu * Nội dung: Những câu tục ngữ, ca dao ở địa phương. B. GIỚI THIỆU NHỮNG NÉT ĐẶC SẮC VỀ QUÊ HƯƠNG: - Phong cảnh, tục lệ, quà, danh lam thắng cảnh,….. ( bằng một bài văn ngắn) - Hát, vẽ, làm thơ về Kiên Giang. 4. Củng cố: GV đánh giá tiết học 5. Hướng dẫn tự học: - Học thuộc lòng tất cả các câu tục ngữ trong bài học. - Chuẩn bị bài “ Hoạt động Ngữ văn” * Boå sung: ………………………………………………………………………………………………………………….. ………………………………………………………………………………………………………………….. ………………………………………………………………………………………………………………….. ………………………………………………………………………………………………………………….. ………………………………………………………………………………………………………………….. ………………………………………………………………………………………………………………….. * Ruùt kinh nghieäm:. Tuần 35 Tiết 133 - 134. Ngày soạn: 20/04/2013 Ngày dạy:…./…../2013 HOẠT ĐỘNG NGỮ VĂN. I. MỨC ĐỘ CẦN ĐẠT: 1. Kiến thức: Yêu cầu của việc đọc diễn cảm văn nghị luận. 2. Kĩ năng: - Xác định được giọng văn nghị luận của toàn bộ văn bản. - Xác định được ngữ điệu cần có ở những câu văn nghị luận cụ thể trong văn bản. 3. Thái độ: - Có ý thức tập đọc rõ ràng, đúng dấu câu, giọng và thể hiện tình cảm ở những chỗ cầm nhấn giọng. - Khắc phục kiểu đọc nhỏ, lúng túng, phát âm ngọng,... II. CHUẨN BỊ: 1. Phương pháp: đàm thoại, gợi mở, đọc diễn cảm,... 2. Phương tiện: -GV: Bảng phụ, SGK, giáo án, SGV. Giáo viên: Phạm Khắc Huân. 1. Gmail:
<span class='text_page_counter'>(180)</span> Giáo án Ngữ Văn lớp 7. Năm Học 2012 -2013. -HS:Bài soạn,SGK,... III. TIẾN TRÌNH LÊN LỚP: 1.Ổn định lớp 2.Kiểm tra bài cũ: 3.Bài mới: I. Yêu cầu đọc và tiến trình giờ học: 1- Yêu cầu đọc: - Đọc đúng: phát âm đúng, ngắt câu đúng, mạch lạc, rõ ràng. - Đọc diễn cảm: Thể hiện rõ từng luận điểm trong mỗi văn bản, giọng điệu riêng của từng văn bản. 2- Tiến trình giờ học: - Tiết 1: 2 bài: +Tinh thần yêu nước của nhân dân ta. +Sự giàu đẹp của tiếng Việt. -Tiết 2: 2 bài: + Đức tính giản dị của Bác Hồ. + Ý nghĩa văn chương. II. Hướng dẫn tổ chức đọc: 1- Tinh thần yêu nước của nhân dân ta: Giọng chung toàn bài: hào hùng, phấn chấn, dứt khoát, rõ ràng. *Đoạn mở đầu: - Hai câu đầu: Nhấn mạnh các từ ngữ "nồng nàn" đó là giọng khẳng định chắc nịch. - Câu 3: Ngắt đúng vế câu trạng ngữ (1,2); Cụm chủ - vị chính , đọc mạnh dạn, nhanh dần, nhấn đúng mức các động từ và tính từ làm vị ngữ, định ngữ : sôi nổi, kết, mạnh mẽ, to lớn, lướt, nhấn chìm tất cả... - Câu 4,5,6 ; +Nghỉ giữa câu 3 và 4. +Câu 4 : đọc chậm lại, rành mạch, nhấn mạnh từ có, chứng tỏ. +Câu 5 : giọng liệt kê. +Câu 6 : giảm cường độ giọng đọc nhỏ hơn, lưu ý các ngữ điệp, đảo : Dân tộc anh hùng và anh hùng dân tộc. Gọi từ 2 - 3 học sinh đọc đoạn này. HS và GV nhận xét cách đọc. * Đoạn thân bài: - Giọng đọc cần liền mạch, tốc độ nhanh hơn một chút. +Câu : Đồng bào ta ngày nay,... cần đọc chậm, nhấn mạnh ngữ : Cũng rất xứng đáng, tỏ rõ ý liên kết với đoạn trên. +Câu : Những cử chỉ cao quý đó,... cần đọc nhấn mạnh các từ : Giống nhau, khác nhau, tỏ rõ ý sơ kết, khái quát. Chú ý các cặp quan hệ từ : Từ - đến, cho đến. - Gọi từ 4 -5 hs đọc đoạn này. Nhận xét cách đọc. *Đoạn kết: - Giọng chậm và hơi nhỏ hơn . +3 câu trên : Đọc nhấn mạnh các từ : Cũng như, nhưng. +2 câu cuối : Đọc giọng giảng giải, chậm và khúc chiết, nhấn mạnh các ngữ : Nghĩa là phải và các động từ làm vị ngữ : Giải thích , tuyên truyền, tổ chức, lãnh đạo, làm cho,... Gọi 3 -4 hs đọc đoạn này, GV nhận xét cách đọc. - Nếu có thể : + Cho HS xem lại 2 bức ảnh Đoàn chủ tịch Đại hội Đảng Lao động Việt Nam lần thứ II ở Việt Bắc và ảnh chủ tịch Hồ Chí Minh đọc Báo cáo chính trị tại Đại hội. - GV hoặc 1 HS có khả năng đọc diễn cảm khá nhất lớp đọc lại toàn bài 1 lần. Giáo viên: Phạm Khắc Huân. 1. Gmail:
<span class='text_page_counter'>(181)</span> Giáo án Ngữ Văn lớp 7. Năm Học 2012 -2013. 2- Sự giàu đẹp của tiếng Việt Nhìn chung, cách đọc văn bản nghị luận này là : giọng chậm rãi, điềm đạm, tình cảm tự hào. * Đọc 2 câu đầu cần chậm và rõ hơn, nhấn mạnh các từ ngữ : tự hào , tin tưởng. * Đoạn : Tiếng Việt có những đặc sắc ... thời kì lịch sử : Chú ý từ điệp Tiếng Việt ; ngữ mang tính chất giảng giải : Nói thế cũng có nghĩa là nói rằng... * Đoạn : Tiếng Việt... văn nghệ. v.v..đọc rõ ràng, khúc chiết, lưu ý các từ in nghiêng : chất nhạc, tiếng hay... * Câu cuối cùng của đoạn : Đọc giọng khẳng định vững chắc. Trọng tâm của tiết học đặt vào bài trên nên bài này chỉ cần gọi từ 3 -4 hs đọc từng đoạn cho đến hết bài. - GV nhận xét chung. 3- Đức tính giản dị của Bác Hồ * Giọng chung: Nhiệt tình, ngợi ca, giản dị mà trang trọng. Các câu văn trong bài, nhìn chung khá dài, nhiều vế, nhiều thành phần nhưng vẫn rất mạch lạc và nhất quán. Cần ngắt câu cho đúng. Lại cần chú ý các câu cảm có dấu (!) * Câu 1 : Nhấn mạnh ngữ : sự nhất quán, lay trời chuyển đất. * Câu 2 : Tăng cảm xúc ngợi ca vào các từ ngữ: Rất lạ lùng, rất kì diệu; nhịp điệu liệt kê ở các đồng trạng ngữ, đồng vị ngữ : Trong sáng, thanh bạch, tuyệt đẹp. * Đoạn 3 và 4 : Con người của Bác ... thế giới ngày nay: Đọc với giọng tình cảm ấm áp, gần với giọng kể chuyện. Chú ý nhấn giọng ở các từ ngữ càng, thực sự văn minh... * Đoạn cuối : - Cần phân biệt lời văn của tác giả và trích lời của Bác Hồ. Hai câu trích cần đọc giọng hùng tráng và thống thiết. - Văn bản này cũng không phải là trọng tâm của tiết 128, nên sau khi hướng dẫn cách đọc chung, chỉ gọi 2- 3 HS đọc 1 lần. 4- Ý nghĩa văn chương Xác định giọng đọc chung của văn bản : giọng chậm, trữ tình giản dị, tình cảm sâu lắng, thấm thía. * 2 câu đầu: giọng kể chuyện lâm li, buồn thương, câu thứ 3 giọng tỉnh táo, khái quát. * Đoạn : Câu chuyện có lẽ chỉ là ... gợi lòng vị tha: - Giọng tâm tình thủ thỉ như lời trò chuyện. * Đoạn : Vậy thì ... hết : Tiếp tục với giọng tâm tình, thủ thỉ như đoạn 2. - Lu ý câu cuối cùng , giọng ngạc nhiên như không thể hình dung nổi được cảnh tượng nếu xảy ra. - GV đọc trước 1 lần. HS khá đọc tiếp 1 lần, sau đó lần lượt gọi 4- 7 HS đọc từng đoạn cho hết. III- GV tổng kết chung hoạt động luyện đọc văn bản nghị luận: - So HS được đọc trong 2 tiết, chất lượng đọc, kĩ năng đọc; những hiện tượng cần lu ý khắc phục. - Những điểm cần rút ra khi đọc văn bản nghị luận. + Sự khác nhau giữa đọc văn bản nghị luận và văn bản tự sự hoặc trữ tình. Điều chủ yếu là văn nghị luận cần trước hết ở giọng đọc rõ ràng, mạch lạc, rõ luận điểm và lập luận. Tuy nhiên , vẫn rất cần giọng đọc có cảm xúc và truyền cảm. 4. Củng cố: GV đánh giá tiết học 5. Hướng dẫn tự học: - Sưu tầm một số đoạn ghi âm văn bản nghị luận làm tài liệu học tập. - Chuẩn bị bài “ Kiểm tra học kì II” * Boå sung: ………………………………………………………………………………………………………………….. ………………………………………………………………………………………………………………….. ………………………………………………………………………………………………………………….. Giáo viên: Phạm Khắc Huân. 1. Gmail:
<span class='text_page_counter'>(182)</span> Giáo án Ngữ Văn lớp 7. Năm Học 2012 -2013. ………………………………………………………………………………………………………………….. ………………………………………………………………………………………………………………….. ………………………………………………………………………………………………………………….. * Ruùt kinh nghieäm:. *********************************************************************************** *** Tuần 35 Tiết 135 - 136. Ngày soạn: 20/04/2013 Ngày dạy:…./…../2013 CHƯƠNG TRÌNH ĐỊA PHƯƠNG PHẦN TIẾNG VIỆT. I. MỨC ĐỘ CẦN ĐẠT: 1. Kiến thức: Một số lỗi chính tả do ảnh hưởng của cách phát âm địa phương. 2. Kĩ năng: Phát hiện và sửa lỗi chính tả do ảnh hưởng của cách phát âm thường thấy ở địa phương. * Kĩ năng sống: - Nhận ra và biết cách sửa các lỗi chính tả thường gặp. -Trình bày suy nghĩ, ý tưởng, thảo luận và chia sẽ kinh nghiệm cá nhân về cách viết chính tả. 3. Thái độ: - Khắc phục được một số lỗi chính tả do ảnh hưởng của cách phát âm địa phương. - Tự làm các bài tập về từ ngữ, chính tả. II. CHUẨN BỊ: 1. Phương pháp: đàm thoại, vấn đáp, thảo luận... 2. Phương tiện: -GV: Bảng phụ, SGK, giáo án, SGV. -HS:Bài soạn,SGK,... III. TIẾN TRÌNH LÊN LỚP: 1.Ổn định lớp 2.Kiểm tra bài cũ: 3.Bài mới: Hoạt động của GV - GV nêu yêu cầu của tiết học.. - GV đọc Giáo viên: Phạm Khắc Huân. Hoạt động của HS. - HS nghe và viết vào vở. 1. Nội dung I- Nội dung luyện tập: Viết đúng tiếng có phụ âm đầu dễ mắc lỗi nh tr/ch, s/x, r/d/gi, l/n. II- Một số hình thức luyện tập: 1- Viết các dạng bài chứa các âm, dấu thanh dễ mắc lỗi: a- Nghe viết một đoạn văn trong bài Gmail:
<span class='text_page_counter'>(183)</span> Giáo án Ngữ Văn lớp 7. Năm Học 2012 -2013 - Trao đổi bài để chữa lỗi.. - HS nhớ lại bài thơ và viết theo trí nhớ. - Điền một chữ cái, một dấu thanh hoặc một vần vào chỗ trống: + Điền ch hoặc tr vào chỗ trống ? + Điền dấu hỏi hoặc dấu ngã vào những tiếng in đậm ? - Điền một tiếng hoặc một từ chứa âm, vần dễ mắc lỗi vào chỗ trống: + Chọn tiếng thích hợp trong ngoặc đơn điền vào chỗ trống (giành, danh) ? + Điền các tiếng sĩ hoặc sỉ vào chỗ thích hợp ? - Tìm từ chỉ sự vật, hoạt động, trạng thái, đặng điểm, tính chất: + Tìm từ chỉ hoạt động trạng thái bắt đầu bằng ch (chạy) hoặc bằng tr (trèo)? + Tìm các từ chỉ đặc điểm, tính chất có thanh hỏi (khỏe) hoặc thanh ngã (rõ) ? - Tìm từ hoặc cụm từ dựa theo nghĩa và đặc điểm ngữ âm đã cho sẵn, ví dụ tìm những từ chứa Giáo viên: Phạm Khắc Huân. - nhớ và viết vào vở. - Trao đổi bài để chữa lỗi.. Ca Huế trên sông Hương- Hà ánh Minh: Đêm. Thành phố lên đèn như sao sa. Màn sương dày dần lên, cảnh vật mờ đi trong một màu trắng đục. Tôi như một lữ khách thích giang hồ với hồn thơ lai láng, tình người nồng hậu bước xuống một con thuyền rồng, có lẽ con thuyền này xa kia chỉ dành cho vua chúa. Trước mũi thuyền là một không gian rộng thoáng để vua hóng mát ngắm trăng, giữa là một sàn gỗ bào nhẵn có mui vòm được trang trí lộng lẫy, xung quanh thuyền có hình rồng và trước mũi là một đầu rồng như muốn bay lên. Trong khoang thuyền, dàn nhạc gồm đàn tranh, đàn nguyệt, tì bà, nhị, đàn tam. Ngoài ra còn có đàn bầu, sáo và cặp sanh để gõ nhịp. b- Nhớ- viết bài thơ Qua Đèo NgangBà Huyện Thanh Quan: 2- Làm các bài tập chính tả: a- Điền vào chỗ trống:. - HS điền - Chân lí, chân châu, trân trọng, chân thành. - HS điền - Mẩu chuyện, thân mẫu, tình mẫu tử, mẩu bút chì. - HS điền - Dành dụm, để dành, tranh giành, giành độc lập.. - HS điền - HS điền. - Liêm sỉ, dũng sĩ, sĩ khí, sỉ vả. b- Tìm từ theo yêu cầu: - Chơi bời, chuồn thẳng, chán nản, choáng váng, cheo leo.. - HS tìm - HS tìm. - Lẻo khỏe, dũng mãnh.. 1. Gmail:
<span class='text_page_counter'>(184)</span> Giáo án Ngữ Văn lớp 7. Năm Học 2012 -2013. tiếng có thanh hỏi hoặc thanh ngã, có nghĩa như sau: + Trái nghĩa với chân thật ? + Đồng nghĩa với từ biệt ? + Dùng chày với cối làm cho giập nát hoặc tróc lớp vỏ ngoài ?. - HS tìm - HS tìm. - Giả dối. - Từ giã.. - HS tìm - Giã gạo. c- Đặt câu phân biệt các từ chứa những tiếng dễ lẫn: - Mẹ tôi lên nương trồng ngô. Con cái muốn nên người thì phải nghe lời cha mẹ. - Vì sợ muộn nên tôi phải vội vàng đi ngay. Nước mưa từ trên mái tôn dội xuống ầm ầm.. - HS đặt câu. - Đặt câu với mỗi từ : lên, nên ? - HS đặt câu - Đặt câu để phân biệt các từ: vội, dội?. 4. Củng cố: GV đánh giá tiết học 5. Hướng dẫn tự học: - Đọc lại các bài làm văn của chính mình, phát hiện và sửa lỗi chính tả do ảnh hưởng của cách phát âm địa phương. - Chuẩn bị bài “ Kiểm tra kì II” * Boå sung: ………………………………………………………………………………………………………………….. ………………………………………………………………………………………………………………….. ………………………………………………………………………………………………………………….. ………………………………………………………………………………………………………………….. ………………………………………………………………………………………………………………….. ………………………………………………………………………………………………………………….. * Ruùt kinh nghieäm:. Tuần 36 Tiết 137 - 138. Ngày soạn: 20/04/2013 Ngày dạy:…./…../2013 KIỂM TRA TỔNG HỢP CUỐI NĂM. I. MỨC ĐỘ CẦN ĐẠT: - Củng cố, thực hành những kiến thức : về tục ngữ, ý nghĩa văn chương, sống chết mặc bay, câu đặc biệt, câu chủ động, nghị luận giải thích,.... Giáo viên: Phạm Khắc Huân. 1. Gmail:
<span class='text_page_counter'>(185)</span> Giáo án Ngữ Văn lớp 7. Năm Học 2012 -2013. - Thu thập thông tin để đánh giá mức độ đạt chuẩn kiến thức, kĩ năng trong chương trình học kì 2, môn Ngữ văn lớp 7 theo 3 nội dung Văn học, Tiếng Việt, Tập làm văn, với mục đích đáng giá năng lực đọchiểu và tạo lập văn bản của HS thông qua hình thức kiểm tra tự luận. - Kỹ năng giải các bài tập , làm bài văn nghị luận giải thích. - Giáo dục HS ý thức nghiêm túc, tự giác trong thi cử. II. CHUẨN BỊ: 1. Phương pháp: vấn đáp,... 2. Phương tiện: GV: Ôn tập, hướng dẫn HS cách làm bài, ra đề tự luận. HS: Ôn toàn bộ kiến thức Ngữ văn 7. III. TIẾN TRÌNH LÊN LỚP: 1.Ổn định lớp 2.Kiểm tra bài cũ: 3.Bài mới:. Thiết lập ma trận Mức độ Nhận biết Chủ đề 1/ Văn Học: - Tục ngữ. - Văn nghị luận ( Ý nghĩa văn chương) - Truyện ngắn Việt Nam ( Sống chết mặc bay) Số câu: Số điểm: Tỉ lệ %: 2/ Tiếng Việt: - Câu đặc biệt. - Nêu khái niệm về tục ngữ. Chép thuộc lòng 02 câu tục ngữ mà em thích nhất. - Hiểu được nguồn gốc của văn chương - Hiểu được giá trị nhân đạo và những nghệ thuật nổi bật trong văn bản. Số câu: 2,5 Số điểm: 2,5 = 25 %. Thông hiểu. Vận dụng Cấp độ cao. Cộng. - Tìm tác phẩm chứng minh cho quan niệm văn chương nhân ái.. Số câu: 1/2 Số điểm: 0,5 = 5%. - Cách chuyển đổi câu chủ động thành câu bị động.. - Nêu khái niệm câu chủ động.. - Xác định được câu đặc biệt. - Đặt câu chủ động rồi chuyển thành câu bị động.. Số câu: Số điểm: Tỉ lệ %: 3/ Tập Làm Văn:. Số câu: 1/2 Số điểm: 0,5 = 5%. Số câu: 1,5 Số điểm:1,5 = 15%. Giáo viên: Phạm Khắc Huân. Cấp độ thấp. 1. Số câu: Số điểm:. Số câu: Số điểm:. Số câu: 3 Số điểm: 3 = 30 %. Số câu: Số điểm:. Số câu: Số điểm:. Số câu: 2 Số điểm:2 = 20 %. Gmail:
<span class='text_page_counter'>(186)</span> Giáo án Ngữ Văn lớp 7. Năm Học 2012 -2013. Nghị luận giải thích Số câu: Số điểm: Tỉ lệ %: Tổng số câu: Tổng số điểm: Tỉ lệ %:. Số câu: 3 Số điểm: 3. Số câu: 2 Số điểm: 2. Số câu: Số điểm:. Số câu: 3 Số điểm: 3 Tỉ lệ = 30 %. Số câu: 2 Số điểm: 2 Tỉ lệ = 20%. Số câu: Số điểm: Tỉ lệ %:. - Tạo lập một văn bản nghị luận giải thích hoàn chỉnh. Số câu: 1 Số điểm: 5 = 50% Số câu: 1 Số điểm: 5 Tỉ lệ = 50 %. Số câu: 1 Số điểm: 5 = 50 % Số câu: 6 Số điểm: 10 = 100 %. ĐỀ KIỂM TRA HỌC KÌ II – MÔN NGỮ VĂN 7 THỜI GIAN: 90 PHÚT (Không kể thời gian giao đề) I/ VĂN + TIẾNG VIỆT: Câu 1: ( 1 điểm) Tục ngữ là gì? Chép thuộc lòng 02 câu tục ngữ mà em thích nhất. Câu 2: ( 1 điểm) Trong văn bản “ Ý nghĩa văn chương” của Hoài Thanh, tác giả đã quan niệm nguồn gốc cốt yếu của văn chương nghư thế nào? Hãy tìm một số tác phẩm văn chương đã học để chứng minh cho quan niệm văn chương nhân ái của Hoài Thanh? Câu 3 : (1 điểm ) Giá trị nhân đạo và những thủ pháp nghệ thuật nổi bật được sử dụng trong truyện ngắn “ Sống chết mặc bay” của Phạm Duy Tốn. Câu 4 : (1 điểm ) Tìm câu đặc biệt trong đoạn văn sau: “ Xuân đến tự bao giờ? Bầu trời không còn trắng đục nữa. Đã có những đêm xanh. Những buổi sáng hồng. Cây cối bừng tỉnh. Ong vàng và bướm trắng. Xôn xao. Rộn ràng. Tiếng chim hót ríu ran vườn chè…hương hoa ngào ngạt. Câu 5: (1 điểm ) - Câu chủ động là gì? - Đặt 01 câu chủ động rồi chuyển thành câu bị động tương ứng? II/ TẬP LÀM VĂN: Câu 6: ( 5 điểm) Giải thích câu tục ngữ “ Tốt gỗ hơn tốt nước sơn”.. HƯỚNG DẪN CHẤM, BIỂU ĐIỂM ĐỀ KIỂM TRA MÔN NGỮ VĂN LỚP 7 HỌC KÌ II I/ VĂN + TIẾNG VIỆT: ( 5 điểm) Câu 1: ( 1 điểm) Giáo viên: Phạm Khắc Huân. 1. Gmail:
<span class='text_page_counter'>(187)</span> Giáo án Ngữ Văn lớp 7. Năm Học 2012 -2013. -Trình bày được khái niệm: Tục ngữ là những câu nói dân gian ngắn gọn, ổn định, có nhịp điệu, hình ảnh, thể hiện những kinh nghiệm của nhân dân về mọi mặt. ( 0,5 điểm) - HS Chép thuộc lòng 02 câu tục ngữ mà em thích nhất. ( 0,5 điểm) Câu 2: ( 1 điểm) Văn bản “ Ý nghĩa văn chương” của Hoài Thanh: - Nguồn gốc cốt yếu của văn chương là lòng thương người và rộng ra là thương cả muôn vật, muôn loài. ( 0,5 điểm) - Tác phẩm chứng minh văn chương nhân ái : Những câu hát về tình cảm gia đình; những câu hát về tình yêu quê hương, đất nước, con người; những câu hát than thân,... ( 0,5 điểm) Câu 3 : ( 1 điểm ) Truyện ngắn “ Sống chết mặc bay” của Phạm Duy Tốn. - Giá trị nhân đạo: Đồng cảm với tình cảnh khó khăn, vất vả một mình đối mặt với thiên tai của người nông dân trong xã hội xưa. ( 0,5 điểm) - Những thủ pháp nghệ thuật nổi bật được sử dụng trong truyện ngắn “ Sống chết mặc bay” của Phạm Duy Tốn: tương phản và tăng cấp. ( 0,5 điểm) Câu 4 : (1 điểm ) Tìm câu đặc biệt trong đoạn văn sau: + Đã có những đêm xanh. + Những buổi sáng hồng. + Ong vàng và bướm trắng. + xôn xao. + Rộn ràng. Câu 5: ( 1 điểm ) - Câu chủ động : Là câu có chủ ngữ chỉ người , vật thực hiện một hoạt động hướng vào người , vật khác ( chỉ chủ thể của hoạt động). ( 0,5 điểm) - Học sinh đặt 01 câu chủ động rồi chuyển thành câu bị động tương ứng. ( 0,5 điểm) II/ TẬP LÀM VĂN: ( 5 điểm) Giải thích câu tục ngữ “ Tốt gỗ hơn tốt nước sơn”. a / Yêu cầu chung: - Viết bài văn nghị luận giải thích có bố cục đủ ba phần. - Diễn đạt mạch lạc, liên kết chặt chẽ; sử dụng luận cứ phù hợp, tiêu biểu. b/. Yêu cầu cụ thể: * Mở bài: (0,5 điểm) - Những phương diện làm nên giá trị con người : phẩm chất, hình thức. - Đề cao giá trị phẩm chất, tục ngữ đã có câu : “ Tốt gỗ hơn tốt nước sơn”. * Thân bài: (4 điểm) - Em hiểu vấn đề trong câu tục ngữ như thế nào? + Gỗ: chất liệu làm nên đồ vật;phẩm chất của con người. + Nước sơn: lớp phủ làm bề mặt đồ vật thêm đẹp; hình thức , vẻ bề ngoài của con người. => Nước sơn đẹp nhưng gỗ không tốt thì đồ vật vẫn nhanh hỏng; con người cũng cần cái nết , phẩm chất chứ không phải chỉ cần cái đẹp bên ngoài. - Vì sao nhân dân lại nói như vậy? + Hình thức sẽ phai tàn, nhưng phẩm chất , nhân cách còn mãi, thậm chí còn ngày càng được khẳng định theo thời gian. + Nội dung bao giờ cũng giá trị hơn hình thức. người có phẩm chất tốt luôn đuộc mọi người yêu mến , kính trọng. - Cần hành động như thế nào? + Chăm chỉ học tập, tu dưỡng đạo đức. + Tham gia hoạt động thể thao để rèn luyện thể chất, giúp đỡ gia đình. - Liên hệ : “ Cái nết đánh chết cái đẹp”. Giáo viên: Phạm Khắc Huân. 1. Gmail:
<span class='text_page_counter'>(188)</span> Giáo án Ngữ Văn lớp 7. Năm Học 2012 -2013. * Kết bài: (0,5 điểm) - Câu tục ngữ vẫn còn nguyên giá trị trong đời sống hiện tại. - Cần hài hòa hai mặt nội dung , hình thức. c/ Chú ý : - Những bài làm sáng tạo (có thể khác với đáp án nhưng thuyết phục được người đọc …) vẫn cho điểm tối đa. - Cần có cái nhìn tổng quát đánh giá bài làm của học sinh, tránh đếm ý cho điểm, chú ý đến kỹ năng vận dụng kiến thức đã học vào việc làm bài một cách hợp lí. - Cần có sự khuyến khích đối với những bài làm có hình thức trình bày tốt. 4. Củng cố: GV đánh giá chung. 5. Hướng dẫn tự học: - Xem lại toàn bộ kiến thức đã học - Chuẩn bị bài “ Trả bài kiểm tra tổng hợp học kì II” * Boå sung: ………………………………………………………………………………………………………………….. ………………………………………………………………………………………………………………….. ………………………………………………………………………………………………………………….. ………………………………………………………………………………………………………………….. ………………………………………………………………………………………………………………….. ………………………………………………………………………………………………………………….. * Ruùt kinh nghieäm:. Tuần 36 Tiết 139 - 140 Giáo viên: Phạm Khắc Huân. Ngày soạn: /04/2013 Ngày dạy:…./…../2013 1. Gmail:
<span class='text_page_counter'>(189)</span> Giáo án Ngữ Văn lớp 7. Năm Học 2012 -2013 TRẢ BÀI KIỂM TRA TỔNG HỢP. I. MỨC ĐỘ CẦN ĐẠT: 1. Kiến thức: Học sinh nhận rõ ưu, nhược điểm trong bài làm của bản thân. 2. Kĩ năng: Biết cách chữa các loại lỗi trong bài làm để rút kinh nghiệm cho học kì II. 3. Thái độ: Có ý thức tự đánh giá bài làm của bản thân. II. CHUẨN BỊ: 1. Phương pháp:thảo luận, vấn đáp,... 2. Phương tiện: -GV: Chấm bài, trả bài,.. -HS: Sửa bài III. TIẾN TRÌNH LÊN LỚP: 1.Ổn định lớp 2.Kiểm tra bài cũ: 3.Bài mới: 1-Tổ chức trả bài: - GV nhận xét kết quả và chất lượng bài làm của lớp . - HS từng nhóm cử đại diện hoặc tự do phát biểu bổ sung, trao đổi, đóng góp ý kiến. - Tổ chức xây dựng đáp án- dàn ý và chữa bài. - HS so sánh, đối chiếu với bài làm của mình. - GV phân tích nguyên nhân những câu trả lời sai phổ biến. 2- Hướng dẫn HS nhận xét và sửa lỗi tập làm văn: - HS phát biểu về những yêu cầu cần đạt của bài tập làm văn và trình bày dàn ý khái quát của mình. - GV bổ sung hoàn chỉnh dàn ý khái quát. - GV nhận xét bài làm của HS về các mặt: + Năng lực và kết quả nhận diện kiểu văn bản. + Năng lực và kết quả vận dụng lập luận, dẫn chứng, lí lẽ hướng vào giải quyết vấn đề trong đề bài. + Bố cục có đảm bảo tính cân đối và làm nổi rõ trọng tâm không. + Năng lực và kết quả diễn đạt: Chữ viết, dùng từ, lỗi ngữ pháp thông thường. - HS phát biểu bổ sung, điều chỉnh và sửa chữa thêm. - GV chọn một bài khá và một bài kém để đọc cho cả lớp nghe. - HS góp ý kiến nhận xét về các bài vừa đọc. 4. Củng cố: Gv đánh giá tiết học 5. Hướng dẫn tự học: Tự hệ thống lại các phân môn đã học ngữ văn 7 * Boå sung: ………………………………………………………………………………………………………………….. ………………………………………………………………………………………………………………….. ………………………………………………………………………………………………………………….. ………………………………………………………………………………………………………………….. * Ruùt kinh nghieäm:. Giáo viên: Phạm Khắc Huân. 1. Gmail:
<span class='text_page_counter'>(190)</span> Giáo án Ngữ Văn lớp 7. Giáo viên: Phạm Khắc Huân. Năm Học 2012 -2013. 1. Gmail:
<span class='text_page_counter'>(191)</span>