Tải bản đầy đủ (.pdf) (14 trang)

Phân tích các ý nghĩa tường minh, hàm ẩn trong hội thoại của 5 truyện cười và một số ứng dụng vào việc dạy tiếng Việt văn học cho sinh viên học viên nước ngoài

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (244.58 KB, 14 trang )

Kỷ yếu điện tử Hội thảo Quốc gia Nghiên cứu liên ngành về Ngôn ngữ và Giảng dạy
ngôn ngữ lần thứ VI

PHÂN TÍCH CÁC Ý NGHĨA TƢỜNG MINH, HÀM ẨN
TRONG HỘI THOẠI CỦA 5 TRUYỆN CƢỜI VÀ MỘT SỐ ỨNG DỤNG VÀO
VIỆC DẠY TIẾNG VIỆT VĂN HỌC CHO SINH VIÊN-HỌC VIÊN NƢỚC
NGOÀI
Nguyễn Thị Phƣơng Thùy
Trƣờng Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn, Đại học Quốc gia Hà Nội
Tóm tắt: Bài viết này có mục đích là phân tích để tìm hiểu về các ý nghĩa tƣờng minh,
hàm ẩn trong hội thoại của 5 truyện cƣời Việt Nam. Phƣơng pháp nghiên cứu là phƣơng
pháp phân tích hội thoại và phƣơng pháp miêu tả. Kết quả nghiên cứu: chúng tôi đã phân
tích những câu hội thoại cụ thể trong 5 truyện cƣời để làm rõ đƣợc một số nội dung nhƣ
sau: xung đột giữa sự vật trên thực tế với sự vật đƣợc liên tƣởng trong suy nghĩ, sự ngƣợc
hƣớng giữa các ý tƣởng, suy nghĩ với nhau (truyện 4.1); sự đồng hƣớng giữa lời nói của
nhân vật giao tiếp thứ hai với lời đề nghị, lời hỏi của nhân vật giao tiếp thứ nhất, sự xung
đột giữa các phẩm chất chung thủy- phản bội/ ngoại tình (truyện 4.2); sự xung đột giữa
các mặt đối lập, sự tăng lên về mức độ, tính chất, trạng thái và ý nghĩa phê phán của
truyện (truyện 4.3); giá trị của việc sử dụng thông tin dƣ thừa để tạo ra sự hài hƣớc, châm
biếm trong truyện cƣời, ý nghĩa phê phán, ý nghĩa giáo dục của truyện (truyện 4.4); các
khả năng thiết lập quan hệ giao tiếp và phá vỡ quan hệ giao tiếp trong hội thoại, tƣ duy
tƣơng phản (truyện 4.5). Trên cơ sở đó, bài viết đề xuất một số nội dung ứng dụng vào
việc giảng dạy môn tiếng Việt văn học (phần truyện cƣời trong Văn học dân gian) cho
sinh viên- học viên nƣớc ngồi. Một ứng dụng có vai trò quan trọng là giảng viên hƣớng
dẫn sinh viên- học viên nƣớc ngoài biết dùng các từ biểu thị thái độ, tình cảm, dùng các
kiểu câu, các kiểu hành động ngơn từ để viết văn, để tạo lập, phân tích hội thoại trong các
tác phẩm văn học; phân tích các yếu tố, tín hiệu, đặc trƣng văn hóa, giao tiếp, ứng xử của
ngƣời Việt trong truyện cƣời, trong tác phẩm văn học. Các đề xuất này có tác dụng hỗ trợ
thêm một phần cho các giảng viên về phƣơng pháp giảng dạy tiếng Việt cho ngƣời nƣớc
ngoài, đồng thời hỗ trợ các sinh viên-học viên nƣớc ngoài học tiếng Việt hiệu quả hơn.
Từ khóa


tƣờng minh, hàm ẩn, hội thoại tiếng Việt, truyện cƣời, việc dạy tiếng Việt, sinh viên-học
viên nƣớc ngoài.

1. Mở đầu
Truyện cƣời là một trong những thể loại của văn học dân gian, phản ánh tƣ duy ngôn ngữ phát
triển ở trình độ cao và văn hóa của ngƣời Việt. Việc giảng dạy truyện cƣời cho ngƣời nƣớc
ngoài giúp họ tăng cƣờng vốn từ vựng hiệu quả, dễ nhớ đƣợc nội dung tiếng Việt, nâng cao
khả năng liên tƣởng, có hứng thú học mơn tiếng Việt văn học nói riêng, tiếng Việt và văn hóa
Việt Nam nói chung. Việc tìm hiểu, khai thác các nội dung tƣờng minh và ý nghĩa hàm ẩn
trong truyện cƣời sẽ hỗ trợ cho ngƣời nƣớc ngoài xây dựng đƣợc các hội thoại hài hƣớc trên
cơ sở khai thác các xung đột nảy sinh từ các mặt đối lập, vận dụng đƣợc kiến thức về cách
xây dựng truyện cƣời trong văn học dân gian vào việc thực hành tiếng Việt trong khẩu ngữ,
giao tiếp hàng ngày và vận dụng vào việc phân tích hội thoại trong tác phẩm văn học. Do đó,
bài viết này phân tích các ý nghĩa giao tiếp tƣờng minh, hàm ẩn trong hội thoại của 5 truyện
cƣời. Trên cơ sở đó, chúng tơi đề xuất một số ứng dụng vào việc giảng dạy tiếng Việt văn học
cho sinh viên- học viên nƣớc ngoài.

239


Kỷ yếu điện tử Hội thảo Quốc gia Nghiên cứu liên ngành về Ngôn ngữ và Giảng dạy
ngôn ngữ lần thứ VI

2. Cơ sở lí luận
Chúng tơi trình bày một số vấn đề lí thuyết về hội thoại, phân tích hội thoại và truyện cƣời
để làm cơ sở lí luận cho bài viết này.
2.1 Hội thoại
Hội thoại có vai trị quan trọng trong đời sống, là cơ sở để con ngƣời thực hiện hoạt động
giao tiếp theo một định hƣớng nhất định, thiết lập hoặc phá vỡ các mối quan hệ xã hội. Trên
thế giới hiện nay đã có những cơng trình nghiên cứu về hội thoại của các tác giả J.L. Austin

(1962), Searle (1969), D.Wunderlich (1980), D. Burton (1980), S.Levison (1983), H. Sacks
(1992), Yule (1996) (về các tác giả nƣớc ngồi: xem [Diệp Quang Ban,2012, 65->110])…Ở
Việt Nam cũng có những cơng trình nghiên cứu về hoạt động giao tiếp, hội thoại, lí thuyết hội
thoại của Nguyễn Đức Dân (1998), Đỗ Hữu Châu (2001), Hữu Đạt (2001, 2002, 2009)
Nguyễn Thiện Giáp (2000, 2008), Diệp Quang Ban (2012), Đào Thanh Lan (2012) …
Chúng tôi dựa vào quan điểm về hàm ngôn, hiển ngôn của tác giả Đào Thanh Lan
[trang 56] để làm cơ sở lí luận cho những nghiên cứu trong bài viết này về ý nghĩa tƣờng
minh, ý nghĩa hàm ẩn: ―Hàm ngôn (implicature) được dùng để đối lập với hiển ngôn. Hiển
ngôn là thông tin được biểu hiện trực tiếp bằng phương tiện ngơn từ. Cịn hàm ngơn là thông
tin hàm ẩn nẳm sau ngôn từ được suy ra từ thao tác suy ý dựa vào ngôn từ, ngôn cảnh, quy
tắc điều khiển hành động ngôn từ, điều khiển lập luận, điều khiển hội thoại…‖. Theo tác giả
Đào Thanh Lan [trang 56,57] thì các nhà ngữ học thƣờng nêu ra những loại hàm ngôn sau:
tiền giả định (pressuposition), dẫn ý/ kéo theo (entailment), hàm ngôn quy ƣớc (conventional
implicature), hàm ngôn hội thoại (conversational implicapture).
Theo quan điểm của chúng tôi, ý nghĩa tƣờng minh là ý nghĩa đƣợc thể hiện rõ ràng, trực
tiếp bằng phƣơng tiện ngôn từ. Ý nghĩa hàm ẩn là ý nghĩa nằm sau ngôn từ, là ý nghĩa có
đƣợc do ngƣời đọc, ngƣời nghe phải suy nghĩ kĩ, phân tích lớp nghĩa ẩn dƣới ngơn từ.
2.2 Phân tích hội thoại
Theo Diệp Quang Ban [2012, tr.64], ―Phân tích hội thoại (conversation analysis, sẽ viết tắt
là PTHT) được hiểu là phần nghiên cứu ―diễn ngôn‖ (trong trường hợp này là cuộc tương
tác, cuộc thoại) theo con đường thực nghiệm, quy nạp từ các cuộc thoại có thực, trên cơ sở đó
khám phá mặt xã hội của hội thoại trong các chức năng của lời thoại, trong cấu trúc của cuộc
thoại, nó là một mặt của phương pháp luận tộc học, tức là của việc nghiên cứu sự tương tác
xã hội. Nghiên cứu phân tích hội thoại bao gồm một số phân tích xã hội học, đối tượng của nó
khơng chỉ thuần túy là sự miêu tả mặt hình thức từ ngữ trong các ―diễn ngơn‖ hội thoại, mà
cịn là những yếu tố thuộc xã hội học trong những thủ tục tiến hành hội thoại. PTHT được
khởi xướng ở Mĩ và về sau cũng được triển khai ở châu Âu‖.
Theo Diệp Quang Ban [2012, tr.65-66], Harvey Sacks, Jefferson, Schegloff đã xem xét các
cuộc hội thoại (phân tích hội thoại) nhƣ sau: ―Nhóm nghiên cứu đã vẽ ra được một bức tranh
rất dễ hiểu về: cách tổ chức việc trao đổi lượt lời trong hội thoại, lời thoại gối đầu, hiệu chính

lời thoại, cách mở đầu và kết thúc đề tài cuộc thoại, chuỗi lời mở đầu bằng những hoạt động
như chào, hỏi, mời, yêu cầu, sự đồng ý/ không đồng ý, việc kể chuyện, các dấu hiệu diễn ngôn

240


Kỷ yếu điện tử Hội thảo Quốc gia Nghiên cứu liên ngành về Ngôn ngữ và Giảng dạy
ngôn ngữ lần thứ VI

(như ―vâng‖, ―ồ‖), cách cười, những dấu hiệu được dùng để đáp lời, không dùng từ ngữ
hoặc những phương tiện gần như từ ngữ, cách tích hợp lời nói với các hoạt động khơng dùng
lời nói.‖
Trong phạm vi bài viết này, chúng tơi khơng phân tích tất cả các yếu tố của hội thoại nhƣ
quyền đƣợc nói (floor), lƣợt lời (turn at talk), bƣớc thoại (move), nhận lƣợt lời (turn- talking),
hệ thống điều hành cục bộ (local management system), ngữ cảnh chuỗi (sequentical context),
đơn vị kiến trúc lƣợt lời (turn construction unit), điểm chuyển tiếp trọng yếu (transition
relevance point)/ chỗ chuyển tiếp trọng yếu (transition relevance place), chỗ ngừng (pause),
gối đầu (overlap), quãng im lặng gán đƣợc (attributable silence)…Chúng tôi dựa vào quan
điểm của Diệp Quang Ban ở trên để phân tích một số nội dung trong hội thoại của 5 truyện
cƣời. Do đối tƣợng học là ngƣời nƣớc ngồi nên chúng tơi chỉ chọn lựa phân tích ý nghĩa
tƣờng minh và ý nghĩa hàm ẩn trong từng câu hội thoại cụ thể của nhân vật giao tiếp trong
truyện, nhằm mục đích giảng dạy cho học viên nƣớc ngồi đọc, hiểu, phân tích đƣợc nội
dung, ý nghĩa của truyện cƣời và cách tạo lập truyện cƣời trên cơ sở xây dựng các xung đột từ
các mặt đối lập. Chúng tơi khơng hƣớng tới mục đích phân tích hội thoại theo hƣớng chuyên
sâu để giảng dạy cho ngƣời Việt Nam.
2.3 Truyện cƣời
Theo Hữu Đạt và Nguyễn Thị Phƣơng Thùy [2006; tr. 31-32], ―Truyện cười là loại truyện
ra đời muộn, khi tư duy con người đã ở trình độ phát triển cao. Truyện cười chủ yếu lấy mục
đích hài hước để châm biếm, đả kích những thói hư, tật xấu của con người nhằm hướng con
người về sự hoàn thiện, hoàn mỹ. Cách dựng truyện của loại truyện này chủ yếu là khai thác

các xung đột nảy sinh từ các mặt đối lập như lười biếng- chăm chỉ, quên- nhớ, thông minhdốt nát…‖. Chúng tơi dựa vào quan điểm nói trên về truyện cƣời để tìm hiểu, phân tích nội
dung, ý nghĩa tƣờng minh, hàm ẩn trong 5 truyện cƣời.
3. Phƣơng pháp nghiên cứu
Bài viết này sử dụng phƣơng pháp phân tích hội thoại và phƣơng pháp miêu tả để miêu tả,
phân tích các nội dung, ý nghĩa tƣờng minh và ý nghĩa hàm ẩn trong lời nói của các nhân vật
tham gia giao tiếp ở các ngữ cảnh truyện cƣời khác nhau, trên cơ sở đó đƣa ra ý kiến thảo luận
và đề xuất một số ứng dụng vào việc giảng dạy tiếng Việt văn học cho sinh viên- học viên
nƣớc ngồi.
Ngữ liệu nghiên cứu: Chúng tơi chọn ngẫu nhiên 5 truyện cƣời, trong đó có 2 truyện (Ai
vẽ, Hạ cánh- cất cánh) trong ―Kho tàng truyện cƣời, truyện dân gian Việt Nam-Kho tàng
truyện tiếu lâm Việt Nam‖ do Lƣơng Kim Nghĩa biên soạn, NXB Thời đại, 2012; 1 truyện
(Lợn cƣới, áo mới) trích trong ―Văn học Việt Nam và tiếng Việt văn học‖ của Hữu ĐạtNguyễn Thị Phƣơng Thùy, NXB ĐHQG Hà Nội, 2006) và 2 truyện (Ngƣời hành tinh khác,
Tới nhà bạn gái) trên internet (mục Truyện cƣời Việt Nam). Chúng tôi chọn 4 truyện ―Ai vẽ‖,
―Hạ cánh- cất cánh‖, ―Lợn cƣới, Áo mới‖, ―Ngƣời hành tinh khác‖ vì đây là những truyện rất
ngắn, có đủ hội thoại của 2 hoặc 3 ngƣời tham gia giao tiếp, nội dung súc tích, phản ánh đƣợc
một số hiện thực của xã hội, phù hợp với việc dạy tiếng Việt cho ngƣời nƣớc ngoài, nhằm
giúp họ hiểu nội dung hội thoại, nội dung, ý nghĩa truyện cƣời một cách ngắn gọn, súc tích

241


Kỷ yếu điện tử Hội thảo Quốc gia Nghiên cứu liên ngành về Ngôn ngữ và Giảng dạy
ngôn ngữ lần thứ VI

nhất. Truyện ―Tới nhà bạn gái‖ tuy dài hơn 4 truyện nói trên nhƣng cũng đƣợc chọn để phân
tích vì truyện này có chủ đề về việc giao tiếp, ứng xử giữa chàng trai và bố của cô gái – một
mối quan hệ xã hội thú vị, đƣợc những ngƣời nƣớc ngoài quan tâm. Hơn nữa, nội dung truyện
này cũng phản ánh đƣợc một số đặc điểm giao tiếp của ngƣời Việt, nhất là hoạt động chào
hỏi- nội dung này đƣợc ngƣời nƣớc ngoài quan tâm khi học tiếng Việt.
4. Kết quả nghiên cứu

Chúng tơi phân tích hội thoại trong 5 truyện cƣời để tìm hiểu mục đích giao tiếp của những
ngƣời tham gia hội thoại và các ý nghĩa tƣờng minh, hàm ẩn trong những hoàn cảnh giao tiếp
cụ thể, góp phần vào phƣơng pháp dạy tiếng Việt cho ngƣời nƣớc ngồi qua tƣ liệu truyện
cƣời: phân tích hội thoại, phân tích các lớp nghĩa trong hội thoại, tìm hiểu cơ sở xây dựng
truyện cƣời.
Do đối tƣợng học tiếng Việt nói chung, học tiếng Việt văn học nói riêng là ngƣời nƣớc
ngồi nên chúng tơi khơng phân tích các trao đáp, các lƣợt lời, các hành động ngôn từ mà trực
tiếp phân tích từng câu hội thoại để làm rõ nội dung cụ thể, ý nghĩa tƣờng minh của câu đó và
hàm ý, hàm ẩn đƣợc thể hiện trong từng câu nói/ lời nói/ lời hội thoại; giúp cho ngƣời nƣớc
ngồi (ở trình độ cuối A, trình độ B hoặc C) có thể hiểu đƣợc các ý nghĩa trong từng lời
nói/lời hội thoại, hiểu đƣợc nội dung của truyện cƣời, văn hóa giao tiếp, tƣ duy, trí tuệ và sự
hài hƣớc của ngƣời Việt Nam. Chúng tôi không hƣớng tới mục đích phân tích theo các ―yêu
cầu‖, các yếu tố trong hội thoại nhƣ phân tích hội thoại để giảng dạy cho ngƣời Việt Nam.
4.1 Ý nghĩa tƣờng minh và hàm ẩn trong truyện “Ai vẽ”
Trong giờ học vẽ, cô giáo vẽ quả đào lên bảng rồi hỏi: - Đây là quả gì?
Một học sinh bảo: - Khơng phải, cơ vẽ cái mơng.
Cơ giáo giận tím mặt, chạy đi mách thầy hiệu trưởng. Thầy hiệu trưởng đùng đùng đi vào
lớp, nhìn thấy hình quả đào trên bảng, quát: - Em nào láo thật, dám vẽ cái mông lên bảng!
Thơng tin

Mục đích cụ thể
Ý nghĩa tƣờng minh
- Đây là quả gì?
Hỏi thơng tin về sự vật cụ thể
thơng qua hình ảnh đƣợc vẽ
(quả gì).
- Khơng phải, cơ vẽ - Trả lời thông tin về sự vật
cái mông.
đúng nhƣ suy nghĩ, sự liên
tƣởng của ngƣời nói về hình

ảnh học sinh nhìn thấy.
- Khẳng định sự vật khơng
phải là ―quả gì‖ mà là ―cái
mông‖.
- Đƣa ra một kết quả về sự
liên tƣởng giữa tên gọi (cái
mơng) với hình ảnh đƣợc vẽ
trên bảng.

Mục đích cuối cùng/thực chất
Ý nghĩa hàm ẩn

Ngƣời dân dựa trên cơ sở sự ngây thơ, hồn
nhiên của trẻ con và sự phong phú về tƣ duy
liên tƣởng về sự giống nhau/ gần giống nhau
giữa các hình ảnh, sự vật trong thực tế để đƣa
ra một nội dung khác biệt hoàn toàn với nội
dung đƣợc hỏi:
- Hàm ẩn 1: trong cuộc sống, ngƣời nhìn/xem
hình ảnh có thể có suy nghĩ khác ngƣời vẽ.
- Hàm ẩn 2: Một số sự vật trong cuộc sống có
thể có hình dáng gần giống nhau nên cùng một
hình ảnh, hai ngƣời có thể nghĩ đến hai sự vật
khác nhau.

242


Kỷ yếu điện tử Hội thảo Quốc gia Nghiên cứu liên ngành về Ngôn ngữ và Giảng dạy
ngôn ngữ lần thứ VI


- Hàm ẩn 3: Chê cô giáo vẽ không đẹp (cô
giáo định vẽ một loại quả là quả đào để ăn
nhƣng ngƣời nhìn lại nhìn ra đó là ―cái mơng‖
(biểu thị ý khơng lịch sự).
Cơ giáo giận tím
mặt. (câu miêu tả)
Em nào láo thật,
dám vẽ cái mông lên
bảng!

Cô giáo tức giận vì nghĩ rằng
học sinh nói láo, có ý tục.
- Thầy hiệu trƣởng mắng học
sinh láo.
- Thầy hiệu trƣởng nêu lí do
mắng: (do) học sinh dám vẽ
cái mơng lên bảng.
- Thể hiện sự việc: thầy hiệu
trƣởng không biết cô giáo
dạy vẽ đã vẽ hình đó.
- Thầy hiệu trƣởng khẳng
định hình ảnh đƣợc vẽ trên
bảng là cái mơng (chứ khơng
phải là quả đào).

Thơng qua lời nói của thầy hiệu trƣởng, ngƣời
dân muốn biểu thị:
- Sự hài hƣớc về sự liên tƣởng của thầy hiệu
trƣởng: thầy hiệu trƣởng liên tƣởng giống em

học sinh, liên tƣởng hình ảnh đƣợc vẽ trên
bảng là cái mơng. Thầy hiệu trƣởng vơ tình có
cùng ý kiến với học sinh.
- Tạo ra hàm ẩn: hình vẽ mà cô giáo vẽ giống
cái mông hơn là quả đào (đến thầy hiệu trƣởng
cũng nghĩ thế chứ không phải chỉ học sinh
nghĩ thế).
- Gián tiếp chê cô giáo vẽ không đẹp (hình vẽ
có ý tục- cái mơng, chứ hình vẽ khơng có ý
thanh- quả đào).
- Phản xạ và lời nói tự nhiên của thầy hiệu
trƣởng có tác dụng: xóa tội cho học sinh, làm
cô giáo không thể tức giận học sinh đƣợc nữa,
đồng thời ―gián tiếp‖ mắng cô giáo=> hàm ẩn:
học sinh khơng có lỗi, cơ giáo giận tím mặt là
do cơ giáo chứ khơng phải do học sinh.
- Lời nói của thầy hiệu trƣởng vơ tình trở
thành lời qt mắng/ chê bai/ phê bình cơ giáo
(cơ giáo hiểu nhƣng thầy hiệu trƣởng khơng
biết là mình đang phê bình/ mắng cơ giáo),
đồng thời thể hiện sự hài hƣớc (có phần châm
biếm) về sự liên tƣởng, cách nghĩ, cách hiểu
của thầy hiệu trƣởng khi thầy ấy nhìn thấy
hình vẽ.

Trong hội thoại nói trên có 3 lƣợt lời. Ở lƣợt lời thứ nhất, cô giáo đặt ra câu hỏi. Ở lƣợt lời
thứ hai, học sinh trả lời, tạo ra xung đột (xung đột giữa sự vật mà học sinh nói đến và sự vật
mà cơ giáo muốn hỏi, xung đột giữa hình ảnh mà học sinh liên tƣởng với hình ảnh thực tế mà
cô giáo vẽ trên bảng, xung đột giữa ý nghĩa ―tục‖ của ―cái mông‖ với ý nghĩa thanh của ―quả
đào‖, xung đột giữa cái đƣợc coi là ―xấu‖ trong suy nghĩ của cô giáo (cái mông) với cái đƣợc

coi là ―đẹp‖ trong suy nghĩ của cô giáo (quả đào)). Ở lƣợt lời thứ ba, thầy hiệu trƣởng phê
bình học sinh nhƣng thực chất, vơ tình đó lại là lời phê bình cơ giáo (lời phê bình này đƣợc
xây dựng trên cơ sở cùng hƣớng với câu trả lời của học sinh nói trƣớc đó, ngƣợc hƣớng với sự
mong đợi, suy nghĩ và câu trả lời sẵn có trong tƣ duy của cơ giáo khi vẽ hình ảnh quả đào lên
bảng). Chúng ta có thể hình dung sự phát triển kịch tính và tạo ra tiếng cƣời theo sơ đồ sau:
Câu hỏi của cô giáo ->

câu trả lời của học sinh





-> lời phê bình của hiệu trƣởng


đáp án dự kiến: quả đào đáp án thực tế 1: cái mông đáp án thực tế 2: cái mông

243


Kỷ yếu điện tử Hội thảo Quốc gia Nghiên cứu liên ngành về Ngôn ngữ và Giảng dạy
ngôn ngữ lần thứ VI

(1)

(2)

(3)


-> mâu thuẫn với (1)

-> mâu thuẫn với (1),

=> phá vỡ quan hệ

tƣơng đồng với (2)

giao tiếp

=> ủng hộ, củng cố cho (2)
tăng mức độ mâu thuẫn với (1)
tăng mức độ phá vỡ quan hệ
giao tiếp với (1)
=> tạo ra tiếng cƣời

4.2 Ý nghĩa tƣờng minh và hàm ẩn trong truyện “Hạ cánh- cất cánh”
Chú phi công say rượu về nhà, trước khi chui vào giường với vợ hỏi:
-

Alo, Boing 737 xin phép hạ cánh. Sân bay nghe rõ không? Trả lời.

-

Sân bay nghe rõ. Chờ Airbus 300 cất cánh đã.
Thông tin

- Alo, Boing 737 xin
phép hạ cánh. Sân
bay nghe rõ không?

Trả lời.

-Sân bay nghe rõ.
Chờ Airbus 300 cất
cánh đã.

Mục đích cụ thể
Ý nghĩa tƣờng minh
- Phi cơng gọi điện cho bộ
phận trực ở sân bay, xin phép
cho máy bay Boing 737 hạ
cánh xuống sân bay.
- Phi công hỏi bộ phận phụ
trách ở sân bay có nghe rõ
thơng tin không?
- Phi công yêu cầu bộ phận ở
sân bay trả lời.
- Phi cơng nói chuyện với vợ,
dùng cách nói ―chun môn‖
của phi công để đề nghị (xin
phép hạ cánh), hỏi (có nghe
rõ khơng) và đề nghị (đề nghị
trả lời)=> hài hƣớc.
- Bộ phận điều khiển bay ở
sân bay trả lời là nghe rõ
thông tin mà phi công của
máy báy Boing 737 nói.
- Bộ phận điều khiển bay ở
sân bay trả lời phi cơng của
máy bay Boing 737 phải chờ,

vì đang có máy bay Airbus
300 ở sân bay (máy bay
Airbus 300 cất cánh thì máy
bay Boing 737 mới có chỗ hạ
cánh đƣợc).
- Ngƣời vợ của anh phi công
dùng đúng thuật ngữ chun
mơn của anh phi cơng để trả

Mục đích cuối cùng/thực chất
Ý nghĩa hàm ẩn
- Anh phi cơng dùng cách nói của mình (nhƣ
khi chuẩn bị cho máy bay hạ cánh xuống sân
bay) để nói chuyện với vợ, muốn vào giƣờng
với vợ.
- Anh phi cơng muốn biết vợ có nghe rõ câu
đề nghị của anh ấy (muốn vào giƣờng với vợ)
hay không.
- Anh phi công muốn vợ trả lời cho anh ấy biết
thông tin.

- Vợ anh phi công dùng thuật ngữ chuyên môn
của anh phi công để trả lời là đã nghe rõ thông
tin câu đề nghị và câu hỏi của anh phi cơng.
=> hài hƣớc
- Lúc anh phi cơng nói với vợ thì đang có một
ngƣời đàn ơng khác đang ở trên giƣờng với vợ
của anh phi công.
- Vợ anh phi cơng ngoại tình với ngƣời khác.


244


Kỷ yếu điện tử Hội thảo Quốc gia Nghiên cứu liên ngành về Ngôn ngữ và Giảng dạy
ngôn ngữ lần thứ VI

lời chồng.

Trong hội thoại ở truyện cƣời ―Hạ cánh- cất cánh‖, hai ngƣời giao tiếp đã sử dụng một số
thuật ngữ của ngành hàng không vào hoạt động giao tiếp thông thƣờng- giao tiếp giữa hai vợ
chồng ở nhà, tạo ra 2 lớp nghĩa cho từ. Lớp nghĩa thứ nhất đƣợc hiểu theo nghĩa đen của từ
(về việc hạ cánh, cất cánh của các loại máy bay). Lớp nghĩa thứ hai đƣợc hiểu theo nghĩa
bóng của từ (về việc nằm xuống giƣờng, rời khỏi giƣờng của 2 ngƣời đàn ông, một ngƣời là
chồng, một ngƣời là nhân tình của cô vợ). Hai lớp nghĩa của từ giúp cho câu chuyện giữa hai
vợ chồng diễn ra tự nhiên, không thể hiện sự tức giận, ghen tuông, miệt thị nhau, tạo ra sự hài
hƣớc, châm biếm đồng thời ―trung tính về sắc thái tức giận‖. Ngƣời đọc truyện không thấy
chồng hay vợ tức giận trong ngữ cảnh này, chỉ bật cƣời trƣớc sự thản nhiên, coi mọi chuyện
nhƣ khơng có gì của ngƣời vợ khi ngoại tình. Xét về nghĩa tƣờng minh trên bề mặt của ngơn
từ, lời nói của ngƣời vợ đồng hƣớng với lời đề nghị và lời hỏi của ngƣời chồng (trả lời là nghe
rõ, khẳng định là đợi máy bay Airbus 300 cất cánh đã), tạo ra sự tƣơng ứng, tƣơng thích giữa
những lời trong hội thoại với nhau. Xét về nghĩa hàm ẩn, lời nói của ngƣời vợ có thể sẽ phá
vỡ quan hệ giao tiếp và quan hệ vợ chồng sau đó, dù truyện khơng đề cập đến kết quả của tình
huống, sự việc sau khi ngƣời vợ trả lời.
4.3 Ý nghĩa tƣờng minh và hàm ẩn trong truyện “Ngƣời hành tinh khác”
Hai chú say gặp nhau, một chú chỉ lên trời và hỏi chú kia:
-

Thưa ông, trên kia là mặt trăng hay mặt trời?

-


Dạ, xin lỗi ông, tôi không phải là người địa phương nên cũng khơng rõ.
Thơng tin

Mục đích cụ thể

Mục đích cuối cùng/thực chất

Ý nghĩa tƣờng minh

Ý nghĩa hàm ẩn

-Thƣa ông, trên kia - Ngƣời đàn ông hỏi câu hỏi - Ngƣời đàn ông thứ nhất say rƣợu nặng.
là mặt trăng hay mặt này không biết sự vật trên
- Anh ấy không phân biệt đƣợc mặt trăng/ mặt
trời?
bầu trời là mặt trăng hay mặt
trời, khơng phân biệt đƣợc lúc đó là ngày hay
trời.
đêm do say quá.
- Ngƣời đàn ông thứ nhất
muốn hỏi xem sự vật trên trời
là mặt trăng hay mặt trời.
-Dạ, xin lỗi ông, tôi - Ngƣời đàn ông thứ hai trả
không phải là ngƣời lời rằng anh ta không phải là
địa phƣơng nên cũng ngƣời địa phƣơng.
không rõ.
- Ngƣời đàn ông thứ hai cũng
không biết gì về thông tin
ngƣời đàn ông thứ nhất hỏi.


- Ngƣời đàn ông thứ hai cũng say rƣợu nặng.
- Anh ấy cũng không phân biệt đƣợc mặt
trăng/ mặt trời, không phân biệt đƣợc
đêm/ngày do say quá.
- Ngƣời đàn ông thứ hai say hơn ngƣời đàn
ông thứ nhất. Lí do anh ấy khơng biết rõ về sự
vật mà ngƣời đàn ông thứ nhất hỏi là do: anh
ấy không phải là ngƣời địa phƣơng. (mặt
trăng, mặt trời thuộc về tự nhiên, ở địa phƣơng
nào thì ngƣời ta cũng biết nhƣng anh ấy lại nói
rằng anh ấy khơng biết vì anh ấy khơng phải là
ngƣời địa phƣơng=> anh ấy không biết ngƣời

245


Kỷ yếu điện tử Hội thảo Quốc gia Nghiên cứu liên ngành về Ngôn ngữ và Giảng dạy
ngôn ngữ lần thứ VI

đàn ơng thứ nhất đang hỏi về cái gì do say hơn
cả ngƣời đàn ơng thứ nhất, vì ngƣời đàn ơng
thứ nhất cịn biết chỉ lên trời để hỏi về mặt
trăng, mặt trời, cịn ngƣời đàn ơng thứ hai thì
tƣởng là ngƣời đàn ơng thứ nhất hỏi về cái gì
đó của địa phƣơng).

Ý nghĩa tƣờng minh và hàm ẩn trong truyện cƣời ―Ngƣời ngoài hành tinh‖ đƣợc xây dựng
trên cơ sở tƣ duy của con ngƣời về các mặt đối lập: tỉnh > < say, biết > < không biết, nhận
thức đƣợc > < không nhận thức đƣợc, hiểu > < khơng hiểu, có khả năng (hiểu, nhận thức)

> < khơng có khả năng (hiểu, nhận thức). Sự tăng lên về mức độ say (không tỉnh táo) của
ngƣời say rƣợu (câu hỏi: không tỉnh táo bậc 1-> câu trả lời: khơng tỉnh táo bậc 2) tạo ra
khơng khí hài hƣớc và tiếng cƣời sảng khoái về khả năng nhận thức mọi thứ xung quanh
của những ngƣời say rƣợu ( say vƣợt thời gian: ngƣời say thứ nhất không phân biệt đƣợc
mặt trăng/ mặt trời, ngày/ đêm;say vƣợt không gian: ngƣời say thứ hai tƣởng ngƣời thứ
nhất hỏi về cái gì đó của địa phƣơng). Từ đó, truyện có ý nghĩa phê phán những ngƣời uống
rƣợu nhiều, say đến mức khơng cịn khả năng kiểm sốt nhận thức của bản thân.
4.4 Ý nghĩa tƣờng minh và hàm ẩn trong truyện “Lợn cƣới, áo mới”
Có một anh tính hay khoe của. Một hôm, may được cái áo mới liền đem ra mặc, rồi đứng
hóng ở cửa, đợi có ai đi qua người ta khen. Đứng mãi từ sáng đến chiều chả thấy ai hỏi cả,
anh ta ức lắm. Đang tức tối, chợt thấy một anh, tính cũng hay khoe, tất tưởi chạy đến hỏi
to: - Bác có thấy con lợn cưới của tôi chạy qua đây không?
Anh kia liền giơ ngay vạt áo ra, bảo:
- Từ lúc tôi mặc cái áo mới này, tôi chẳng thấy con lợn nào chạy qua đây cả!
Thơng tin

Mục đích cụ thể

Mục đích cuối cùng/thực chất

Ý nghĩa tƣờng minh

Ý nghĩa hàm ẩn

-Bác có thấy con lợn - Ngƣời đàn ông thứ hai hỏi
cƣới của tôi chạy ngƣời đàn ông thứ nhất.
qua đây không?
- Ngƣời đàn ông thứ hai
muốn biết con lợn cƣới của
mình có chạy qua chỗ ngƣời

đàn ông thứ nhất đứng hay
không.

- Ngƣời đàn ông thứ hai khoe là mình sắp
cƣới. (Anh ta muốn tìm lợn thì chỉ cần hỏi về
con lợn nhƣng lại cung cấp thêm thông tin
thừa ―cƣới‖ vào sau ―con lợn‖ nữa).

- Từ lúc tôi mặc cái - Ngƣời đàn ông thứ nhất
áo mới này, tôi thông báo cho ngƣời đàn ông
chẳng thấy con lợn thứ hai biết mình có áo mới.
nào chạy qua đây cả!
- Ngƣời đàn ông thứ nhất trả
lời là không thấy con lợn nào
chạy qua chỗ anh ta đứng.

- Ngƣời đàn ơng thứ nhất khoe là mình có áo
mới. (Ngƣời đàn ông thứ hai hỏi về con lợn thì
anh ta chỉ cần trả lời về con lợn nhƣng trƣớc
khi trả lời về con lợn, anh ta đã cung cấp thông
tin thừa ―từ lúc tôi mặc cái áo mới này‖ trƣớc,
rồi sau đó mới trả lời về thơng tin mà ngƣời
đàn ông thứ hai cần biết).

- Ngƣời đàn ông thứ hai có tính hay khoe. Anh
ấy khơng phải là ngƣời khiêm tốn.

- Ngƣời đàn ơng thứ nhất có tính khoe của.
Anh ấy không phải là ngƣời khiêm tốn.


246


Kỷ yếu điện tử Hội thảo Quốc gia Nghiên cứu liên ngành về Ngôn ngữ và Giảng dạy
ngôn ngữ lần thứ VI

Kết quả miêu tả, phân tích ý nghĩa tƣờng minh và hàm ẩn trong hội thoại của truyện cƣời
―Lợn cƣới, áo mới‖ cho thấy sự dƣ thừa thông tin trong câu hỏi của ngƣời thứ hai (ngồi mục
đích hỏi để tìm con lợn thì có mục đích khoe về việc sắp cƣới) và trong câu trả lời của ngƣời
thứ nhất (ngồi mục đích trả lời thì nhấn mạnh để khoe về việc mặc áo mới) đã tạo nên sự hài
hƣớc, mỉa mai, châm biếm về tính khoe khoang của hai ngƣời đàn ông. Truyện này đƣợc xây
dựng dựa trên tƣ duy của con ngƣời ở trình độ cao về sự mâu thuẫn giữa hai đức tính khoe
khoang và khiêm tốn, sự mâu thuẫn giữa đủ thông tin và thừa thơng tin. Ngồi mục đích hài
hƣớc, châm biếm, chê bai thói xấu khoe khoang của con ngƣời trong đời sống xã hội, truyện
này còn hƣớng tới ý nghĩa giáo dục, khuyên mọi ngƣời cần biết khiêm tốn, không nên khoe
khoang.
4.5 Ý nghĩa tƣờng minh và hàm ẩn trong truyện “Tới nhà bạn gái”
Một anh thanh niên tới nhà bạn gái thì gặp ơng bố bạn gái đang đứng ngồi sân. Anh
thanh niên tỏ ý thân mật: Con chào bố ạ. Bố cho con hỏi, em Thắm có nhà khơng ạ?
Ơng bố cô gái: Ai đẻ ra anh mà anh gọi tôi là bố? Thắm đi vắng rồi.
Anh thanh niên vội rút bao thuốc lá ra lấy lịng ơng bố bạn gái:Cháu mời bác hút thuốc cho
thơm miệng ạ.
Ông bố cau có:Anh nói hay nhỉ? Khơng có thuốc của anh thì mồm tơi hơi chắc?
Anh thanh niên thấy ở sân có ấm chén trà đặt trên bàn nên vội vàng lại gần rót nước trà và
đưa một chén trà cho ơng bố cơ gái:Cháu mời bác xơi nước ạ.
Ơng bố bĩu môi:Chén nhà tôi, nước nhà tôi, tôi tự uống được, không khiến anh mời nhá.
Anh thanh niên ngại quá, đành phải về:Cháu chào bác ạ, cháu xin phép về ạ. Lần sau cháu
đến thăm bác sau ạ. Bác giữ gìn sức khỏe nhé.
Ơng bố cơ gái làu bàu:- Khơng dám! Tôi không cần anh thăm tôi. Tôi khỏe để làm gì? Tơi
khỏe để đánh nhau với anh chắc?

Thơng tin

Mục đích cụ thể
Mục đích cuối cùng/thực chất
Ý nghĩa tƣờng minh
Ý nghĩa hàm ẩn
-Con chào bố ạ. Bố - Anh thanh niên chào hỏi bố - Thể hiện sự lịch sự, thân mật trong việc chào
cho con hỏi, em cô gái một cách lịch sự.
hỏi bố cơ gái.
Thắm có nhà khơng - Hỏi về cô gái (em Thắm) để - Muốn gặp cơ gái (em Thắm).
ạ?
biết cơ ấy có nhà hay khơng.
-Ai đẻ ra anh mà anh - Hỏi ai sinh ra anh thanh
gọi tôi là bố? Thắm niên.
đi vắng rồi.
- Hỏi (sao) mà anh thanh
niên gọi bố cô gái là bố.
- Cung cấp thông tin cho
chàng trai biết/ Trả lời câu
hỏi của chàng trai về cô
Thắm: Thắm đi vắng.

- Phủ nhận lời chào của anh thanh niên.
- Khẳng định mình khơng phải là bố của anh
thanh niên.
- Bố cô gái thắc mắc, khơng muốn chàng trai
gọi mình là bố.
- Bố cơ gái tỏ ý khơng hài lịng, khơng có
thiện cảm, khó chịu khi anh thanh niên gọi ông
ấy là bố.

- Không muốn tiếp tục nói chuyện với anh
thanh niên; có thể không ủng hộ/ không muốn
anh thanh niên gặp Thắm.

247


Kỷ yếu điện tử Hội thảo Quốc gia Nghiên cứu liên ngành về Ngôn ngữ và Giảng dạy
ngôn ngữ lần thứ VI

-Cháu mời bác hút - Anh thanh niên mời ông bố - Chuyển cách xƣng hô từ ―bố‖ sang ―bác‖ để
thuốc cho thơm cơ gái hút thuốc lá.
chiều lịng bố cơ gái; thể hiện sự thích ứng với
miệng ạ.
hồn cảnh giao tiếp (vì bố cơ gái khơng muốn
anh thanh niên gọi ông ấy là bố).
- Thể hiện thái độ lịch sự, nhẹ nhàng, lễ phép
với bố cô gái.
- Mời bố cô gái hút thuốc: muốn tạo ấn tƣợng
tốt với bố cơ gái để lấy lịng ơng ấy.
- Muốn duy trì hội thoại và tiếp tục nói chuyện
với bố cơ gái, tạo ra hồn cảnh giao tiếp mới;
giảm bớt khơng khí nặng nề trong giao tiếp
(giảm bớt sự khó chịu hoặc thiếu thiện cảm
của bố cơ gái lúc trƣớc đó).
-Anh nói hay nhỉ? - Hỏi anh thanh niên về lời - Hỏi để phủ định lời nói của anh thanh
Khơng có thuốc của anh ấy đã nói.
niên.=> Khẳng định lời nói của anh thanh niên
anh thì mồm tơi hơi - Hỏi anh thanh niên về sự đáng chê, không thuận tai bố cơ gái => bố cơ
chắc?

tình: nếu khơng có thuốc thì gái có thái độ mỉa mai, châm biếm.
miệng ông ấy sẽ hôi phải - Khẳng định miệng bố cô gái không hôi, kể cả
không.
khi không hút thuốc lá của chàng trai.
- Từ chối hút thuốc lá, từ chối nhận thuốc lá
mà chàng trai mời.
- Khó chịu về lập luận trong lời nói của chàng
trai ―hút thuốc cho thơm miệng‖ và phủ định
hồn tồn lập luận vơ lí đó.
- Từ chối việc tiếp tục giao tiếp với chàng trai
(không muốn nói chuyện nữa, muốn chấm dứt
hội thoại, khơng cho chàng trai có cơ hội tiếp
tục quan hệ giao tiếp).
-Cháu mời bác xơi - Anh thanh niên mời bố cô - Thể hiện sự lịch sự, nhẹ nhàng, lễ phép với
nƣớc ạ.
gái uống nƣớc.
ngƣời lớn.
- Thể hiện tính kiên trì và thái độ cầu thị.
- Muốn duy trì hội thoại, tiếp tục giao tiếp với
bố cô gái.
- Muốn tạo ra ngữ cảnh mới, tình huống mới
để nói chuyện với bố cô gái.
- Chén nhà tôi, nƣớc - Bố cô gái khẳng định quyền - Từ chối việc uống nƣớc, không uống chén
nhà tôi, tôi tự uống sở hữu về chén và nƣớc của nƣớc mà anh thanh niên mời.
đƣợc, không khiến gia đình mình.
- Khó chịu vì sự tự động, tự nhiên nhƣ ở nhà
anh mời nhá.
- Bố cô gái khẳng định tự mình, tự ý rót nƣớc, dùng chén của anh thanh
uống nƣớc đƣợc, không cần niên.
anh thanh niên mời.

- Trách cứ anh thanh niên một cách thẳng thắn
(không khiến anh mời nhá).
- Cố tình phá vỡ hội thoại, không muốn thực
hiện hành động giao tiếp với anh thanh niên
nữa.
-Cháu chào bác ạ, - Anh thanh niên chào bố cô - Thể hiện sự lịch sự, nhẹ nhàng, lễ phép với
cháu xin phép về ạ. gái và xin phép ra về.
bố cô gái.
Lần sau cháu đến - Hẹn lần sau đến thăm bố cô - Hứa hẹn và tạo cơ hội để có lần sau gặp gỡ,
thăm bác sau ạ. Bác gái.
giao tiếp.
giữ gìn sức khỏe - Chào tạm biệt một cách lịch - Khẳng định sẽ còn đến nữa, nghĩa là không
nhé.
sự bằng cách quan tâm về từ bỏ việc muốn gặp cô Thắm.
sức khỏe của bố cô gái.
- Thể hiện sự quan tâm tới ngƣời lớn tuổi (giữ

248


Kỷ yếu điện tử Hội thảo Quốc gia Nghiên cứu liên ngành về Ngôn ngữ và Giảng dạy
ngôn ngữ lần thứ VI

-Không dám! Tôi
không cần anh thăm
tôi. Tôi khỏe để làm
gì? Tơi khỏe để đánh
nhau với anh chắc?

- Khẳng định chàng trai

khơng cần đến thăm mình.
- Hỏi về mục đích của việc
bố cô gái giữ sức khỏe.
- Hỏi về khả năng đánh nhau
với chàng trai, khi bố cơ gái
khỏe.

gìn sức khỏe).
- Muốn nhận đƣợc sự thiện cảm từ phía bố cô
gái, tạo ấn tƣợng tốt đẹp.
- Từ chối thẳng thắn, không muốn chàng trai
đến lần nào nữa.
- Ngăn cản, không muốn cho chàng trai tìm
gặp, tiếp cận con gái mình.
- Phủ định lời thể hiện sự quan tâm của chàng
trai đối với sức khỏe của bố cơ gái.
- Cố tình ―xuyên tạc‖, cố tình hiểu sai ý muốn,
mong muốn, sự quan tâm của anh thanh niên.
- Thể hiện thái độ bất hợp tác, bực tức, khó
chịu, gây sự với anh thanh niên.
- Đe dọa anh thanh niên (bố cô gái đề cập đến
việc ―đánh nhau‖).
- Mỉa mai, châm biếm những lời anh thanh
niên đã nói.
- Cắt đứt mọi cơ hội giao tiếp, gặp gỡ với anh
thanh niên (muốn chấm dứt vĩnh viễn hội thoại
ở thời điểm đó và muốn sau này không bao
giờ thiết lập thêm quan hệ giao tiếp nào với
anh thanh niên nữa).


Qua việc phân tích truyện cƣời nói trên, có thể nói, anh thanh niên chủ yếu nói để mong muốn
thiết lập cuộc hội thoại, tạo ra một số ngữ cảnh giao tiếp mới, thiết lập quan hệ giao tiếp một
cách lịch sự, nhẹ nhàng với bố cô gái nhƣng lời đáp của ngƣời bố cô gái luôn thể hiện thái độ bất
hợp tác, mỉa mai, châm biếm, khó chịu với chàng trai. Ơng ta đáp nhƣ vậy nhằm thể hiện thái độ
từ chối việc nói chuyện theo định hƣớng giao tiếp của anh thanh niên, cố tình hiểu sai ý của
chàng trai, đồng thời cũng khơng muốn cho chàng trai có cơ hội tiếp tục duy trì hội thoại với
mình, cắt đứt mọi cơ hội giao tiếp, gặp gỡ với anh thanh niên, ngăn cản việc anh thanh niên tìm
gặp, tiếp cận con gái của ơng ấy. Những câu nói của bố cơ gái đều nhằm hƣớng đến việc phá vỡ
quan hệ giao tiếp theo định hƣớng mà anh thanh niên dự định, nhằm chấm dứt mục đích mà anh
thanh niên cố gắng thiết lập.
5. Thảo luận và khuyến nghị
Chúng tơi đã phân tích những câu hội thoại cụ thể trong 5 truyện cƣời để làm rõ đƣợc một
số nội dung nhƣ sau: xung đột giữa sự vật trên thực tế với sự vật đƣợc liên tƣởng trong suy
nghĩ, sự ngƣợc hƣớng giữa các ý tƣởng, suy nghĩ với nhau (truyện 4.1); sự đồng hƣớng giữa lời
nói của nhân vật giao tiếp thứ hai với lời đề nghị, lời hỏi của nhân vật giao tiếp thứ nhất, sự
xung đột giữa các phẩm chất chung thủy- phản bội/ ngoại tình (truyện 4.2); sự xung đột giữa
các mặt đối lập, sự tăng lên về mức độ, tính chất, trạng thái và ý nghĩa phê phán của truyện
(truyện 4.3); giá trị của việc sử dụng thông tin dƣ thừa để tạo ra sự hài hƣớc, châm biếm trong
truyện cƣời, ý nghĩa phê phán, ý nghĩa giáo dục của truyện (truyện 4.4); các khả năng thiết lập
quan hệ giao tiếp và phá vỡ quan hệ giao tiếp trong hội thoại, tƣ duy tƣơng phản (truyện 4.5).
Từ các kết quả phân tích cụ thể nói trên, chúng tơi đƣa ra các ý kiến thảo luận, đồng thời đề
xuất một số ứng dụng vào việc dạy môn tiếng Việt văn học cho sinh viên- học viên nƣớc ngoài

249


Kỷ yếu điện tử Hội thảo Quốc gia Nghiên cứu liên ngành về Ngôn ngữ và Giảng dạy
ngôn ngữ lần thứ VI

nhƣ sau (chú ý: đây là các ý kiến vừa mang tính chất thảo luận, vừa mang tính chất khuyến

nghị):
Thứ nhất, giảng viên cần hƣớng dẫn cho sinh viên- học viên nƣớc ngồi cách phân tích các
loại mục đích giao tiếp trong truyện cƣời nói riêng, trong tác phẩm văn học dân gian nói chung :
mục đích cụ thể gắn liền với ý nghĩa tƣờng minh, mục đích cuối cùng/ thực chất gắn liền với ý
nghĩa hàm ẩn (liên quan đến cơ chế tạo tiếng cƣời, những xung đột đƣợc tạo ra trên cơ sở có sự
mâu thuẫn của các mặt đối lập, tạo ra sự hài hƣớc, châm biếm, mỉa mai, hƣớng tới ý nghĩa giáo
dục con ngƣời, hồn thiện con ngƣời). Trên cơ sở đó, ngƣời học hiểu, phân tích đƣợc các lớp
nghĩa của từ, câu và lời trong hội thoại, hiểu đƣợc ý nghĩa sâu sắc mà ngƣời dân Việt Nam
muốn truyền tải trong mỗi truyện cƣời (lời chê, lời khuyên, ý nghĩa giáo dục).
Thứ hai, giảng viên cần hƣớng dẫn sinh viên- học viên nƣớc ngồi nhận diện, phân tích đƣợc
thái độ, tính cách, đặc điểm, hành động của những ngƣời tham gia vào hoạt động giao tiếp trong
hội thoại cụ thể ở các truyện cƣời, các tác phẩm văn học Việt Nam: khẳng định, phủ định, khen,
chê, khoe khoang, lịch sự, nhẹ nhàng, thân mật, cầu thị, kiên trì, từ chối, khó chịu, trách cứ,
khéo léo, bực bội, quan tâm, hứa hẹn, mỉa mai, châm chọc, hài hƣớc, tạo ấn tƣợng, tạo thiện
cảm, gây sự, đe dọa, ngăn cản...
Thứ ba, giảng viên cần hƣớng dẫn, định hƣớng cho sinh viên- học viên nƣớc ngoài nâng cao
vốn từ và tăng cƣờng khả năng hiện thực hóa vốn từ đó bằng cách tạo lập các ngữ cảnh tƣơng tự
(có các mục đích giao tiếp gắn liền với các ý nghĩa tƣờng minh, ý nghĩa hàm ẩn) nhƣ các ngữ
cảnh trong truyện cƣời, giúp sinh viên ghi nhớ đƣợc nội dung của truyện cƣời, đồng thời tái tạo,
sáng tạo đƣợc hội thoại trong ngữ cảnh giao tiếp thực tế. Ngƣời học cần đƣợc rèn luyện để hiểu,
vận dụng đƣợc các ý nghĩa tƣờng minh, hàm ẩn vào việc thiết lập hội thoại tiếng Việt một cách
hài hƣớc, tạo khơng khí vui vẻ, tích cực trong hoạt động giao tiếp, giúp cho việc tiếp nhận, phản
hồi thông tin hiệu quả hơn.
Thứ tư, giảng viên có thể áp dụng cách xây dựng hội thoại có các nội dung tƣờng minh, hàm
ẩn nói trên để thiết kế các dạng bài tập thực hành về tiếng Việt văn học cho sinh viên nƣớc
ngoài: bài tập xây dựng các từ trái nghĩa, bài tập liệt kê loạt từ trong cùng trƣờng nghĩa về đặc
điểm, tính chất của con ngƣời, sự vật, bài tập thiết lập các tình huống giao tiếp trong truyện
cƣời, trong tác phẩm văn học và sân khấu hóa các tình huống đó, bài tập phân tích các lớp nghĩa
của từ ngữ (nghĩa tƣờng minh, nghĩa hàm ẩn) trong truyện cƣời, bài tập phân tích nội dung, ý
nghĩa truyện cƣời, bài tập đặt câu, hoàn thành câu theo cấu trúc ngữ pháp câu (mơ hình câu)

trong truyện cƣời…
Thứ năm, giảng viên hƣớng dẫn sinh viên- học viên nƣớc ngoài biết dùng các từ biểu thị thái
độ, tình cảm, trạng thái, dùng các kiểu câu, các kiểu hành động ngôn từ để viết văn, để tạo lập,
phân tích hội thoại trong truyện cƣời, trong tác phẩm văn học, từ đó sinh viên- học viên nƣớc
ngoài cần đƣợc rèn luyện để phân tích các yếu tố văn hóa, tín hiệu văn hóa, đặc trƣng văn hóa,
giao tiếp, ứng xử của ngƣời Việt trong truyện cƣời nói riêng, trong tác phẩm văn học nói chung.
6. Kết luận

250


Kỷ yếu điện tử Hội thảo Quốc gia Nghiên cứu liên ngành về Ngôn ngữ và Giảng dạy
ngôn ngữ lần thứ VI

Có thể nói, trong một giới hạn nhất định, bài viết này mới chỉ miêu tả, phân tích một số nội
dung về ý nghĩa tƣờng minh, hàm ẩn trong 5 truyện cƣời tiếng Việt thuộc thể loại văn học dân
gian. Bài viết đã đƣa ra một số ý kiến vừa mang tính chất thảo luận vừa mang tính chất khuyến
nghị: đề xuất 5 nội dung ứng dụng vào việc giảng dạy môn tiếng Việt văn học cho sinh viênhọc viên nƣớc ngoài. Giảng viên dạy tiếng Việt văn học cần vận dụng những lí thuyết về hội
thoại, lí thuyết về ý nghĩa tƣờng minh và hàm ẩn để phân tích hội thoại cụ thể trong các truyện
cƣời, các tác phẩm văn học để sinh viên- học viên nƣớc ngoài hiểu, phân tích đƣợc nội dung các
truyện cƣời, thiết lập, sáng tạo đƣợc các đoạn hội thoại có tính chất hài hƣớc (có ý nghĩa tƣờng
minh, hàm ẩn) trong thực tế sử dụng tiếng Việt. Đồng thời, ngƣời nƣớc ngoài cũng đƣợc rèn
luyện để sử dụng đƣợc các lớp nghĩa của từ, các kiểu câu, các hành động ngôn từ để viết văn,
phân tích tác phẩm văn học và đặc trƣng văn hóa, giao tiếp của ngƣời Việt trong các tác phẩm
đó. Các truyện cƣời cần đƣợc sử dụng vào việc dạy- học môn tiếng Việt văn học theo 4 kĩ năng
nghe, nói, đọc, viết, đặc biệt là đối với trình độ B và C, nhằm nâng cao trình độ và khả năng tƣ
duy tiếng Việt cho sinh viên- học viên nƣớc ngoài.
Tài liệu tham khảo
Diệp Quang Ban (2012). Giao tiếp diễn ngôn và cấu tạo của văn bản. NXB Giáo dục Việt Nam
Đỗ Hữu Châu (2001). Đại cương ngôn ngữ học tập 2, Ngữ dụng học. NXB Giáo dục, Hà Nội.

Nguyễn Đức Dân (1998). Ngữ dụng học, tập 1. NXB Giáo dục, Hà Nội.
Hữu Đạt (2001). Phong cách học tiếng Việt hiện đại. Hà Nội: NXB Đại học Quốc gia Hà Nội.
Hữu Đạt (2002). Phong cách học với việc dạy văn và lý luận phê bình văn học. NXB Hà Nội.
Hữu Đạt (2009). Đặc trưng ngôn ngữ và văn hóa giao tiếp tiếng Việt. Hà Nội: NXB Giáo dục Việt
Nam.
Hữu Đạt & Nguyễn Thị Phƣơng Thùy (2006). Văn học Việt Nam và tiếng Việt văn học (sách dành cho
sinh viên nƣớc ngoài học tiếng Việt). NXB Đại học Quốc gia Hà Nội.
Nguyễn Thiện Giáp (2000). Dụng học Việt ngữ. NXB Đại học Quốc gia Hà Nội.
Nguyễn Thiện Giáp (2008). Giáo trình Ngơn ngữ học. NXB Đại học Quốc gia Hà Nội.
Đào Thanh Lan (2012). Một số vấn đề ngữ pháp- ngữ nghĩa của lời (trường hợp lời cầu khiến tiếng
Việt). NXB Đại học Quốc gia Hà Nội.

ANALYZING EXPLICIT AND IMPLICIT MEANINGS IN
CONVERSATIONS IN JOKES AND SOME IMPLICATIONS FOR
TEACHING LITERARY VIETNAMESE TO FOREIGN
UNDERGRADUATES AND GRADUATES
Abstract: This article analyzes explicit and implicit meanings in conversations in 5
Vietnamese jokes. Conversation analysis and descriptive methods are used. This article
proposes some applications for teaching literary Vietnamese including jokes in folk

251


Kỷ yếu điện tử Hội thảo Quốc gia Nghiên cứu liên ngành về Ngôn ngữ và Giảng dạy
ngôn ngữ lần thứ VI

literature to foreign undergraduates and graduates. One important application is that
instructors guide foreign undergraduates and graduates to know how to use words to
express attitudes, emotions, use types of sentences, and speech acts to write, create and
analyze conversations in literary works; analyze elements, symbols, cultural

characteristics, communication and behavior of Vietnamese people in jokes, in literary
works. These proposals support not only lecturers in methodology of teaching
Vietnamese to foreigners but also foreign undergraduates and graduates in studying
Vietnamese.
Keywords
explicit, implicit, Vietnamese‘s conversation, joke, teaching Vietnamese, foreign
undergraduates and graduates

252



×