Tải bản đầy đủ (.pdf) (14 trang)

Phương pháp dạy từ vựng tiếng Việt cho người nước ngoài bằng sơ đồ tư duy

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (462.68 KB, 14 trang )

Kỷ yếu điện tử Hội thảo Quốc gia Nghiên cứu liên ngành về Ngôn ngữ và Giảng dạy
ngôn ngữ lần thứ VI

PHƢƠNG PHÁP DẠY TỪ VỰNG TIẾNG VIỆT CHO NGƢỜI NƢỚC
NGOÀI BẰNG SƠ ĐỒ TƢ DUY
1

1

Nguyễn Thị Kim Thoa, 2Phạm Thị Thuý Hồng

Trƣờng Đại học Ngoại thƣơng, 2 Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn

Tóm tắt
Sơ đồ tƣ duy là một công cụ nổi tiếng đƣợc sử dụng trong nhiều lĩnh vực khác nhau. Nó
cũng là một công cụ hữu hiệu trong việc học vốn từ vựng của một ngoại ngữ. Dựa vào cở
sở khoa học của sự nhận thức cũng nhƣ lý thuyết về trƣờng từ vựng ngữ nghĩa, giáo viên
sẽ hƣớng dẫn để giúp học viên xây dựng sơ đồ tƣ duy cho mỗi chủ đề khi học từ vựng.
Bài viết sẽ đi sâu vào mơ tả, phân tích cách sử dụng sơ đồ tƣ duy trong việc giảng dạy từ
vựng tiếng Việt cho ngƣời nƣớc ngoài nhằm trang bị cho giáo viên một phƣơng pháp hiện
đại, hữu ích và có thể dễ dàng áp dụng trong quá trình giảng dạy. Đây là một phƣơng
pháp mới, đem lại hiệu qua cao cũng nhƣ sự hứng thú cho ngƣời học.
Từ khóa
tiếng Việt, từ vựng, sơ đồ tƣ duy

1. Mở đầu
Vào cuối thập niên 60 của thế kỷ XX, Tony Buzan, nhà khoa học ngƣời Anh, đã đƣa ra
phƣơng pháp sơ đồ tƣ duy (hay còn gọi là bản đồ tƣ duy) nhƣ là một cách để giúp ngƣời học
ghi lại bài giảng mà chỉ dùng các từ khố và hình ảnh giúp họ chi chép nhanh hơn, dễ nhớ và
dễ ôn tập hơn. Ngày nay, phƣơng pháp sơ đồ tƣ duy đã trở thành ―công cụ vạn năng‖ đƣợc
nhiều ngƣời trên thế giới sử dụng. Nó đƣợc coi là một phƣơng pháp ghi chú đầy sáng tạo,


đem lại nhiều hiệu quả và đƣợc áp dụng trong mọi lĩnh vực. Sơ đồ tƣ duy không chỉ cho
chúng ta thấy các thơng tin mà cịn cho thấy cấu trúc tổng thể của một chủ đề và mức độ quan
trọng của những phần riêng lẻ trong đó đối với nhau. Điều này giúp chúng ta liên kết các ý
tƣởng và tạo sự kết nối với các ý khác.
Khi học bất cứ một ngơn ngữ nào thì vốn từ vựng của ngơn ngữ đó ln là vấn đề
đƣợc nhiều ngƣời quan tâm. Cách học từ vựng theo phƣơng pháp truyền thống (học theo
nghĩa của từ) tuy có một số ƣu điểm nhƣng nó lại có nhiều hạn chế nhƣ: khơng tạo đƣợc sự
hứng thú, khơng phát huy đƣợc tính sáng tạo của ngƣời học... Đặc biệt, phƣơng pháp cũ
không tạo đƣợc nhiều dấu ấn giúp cho ngƣời học có thể nhớ lâu. Sử dụng phƣơng pháp sơ đồ
tƣ duy trong dạy từ vựng có thể khắc phục đƣợc những nhƣợc điểm trên.
Với các ngôn ngữ phổ biến nhƣ tiếng Anh, tiếng Trung thì đã có rất nhiều sách viết về
phƣơng pháp học bằng sơ đồ tƣ duy nhƣ cuốn ―Học từ vựng tiếng Trung bằng sơ đồ tƣ duy
(Ngọc Tuấn - chủ biên, NXB Đà Nẵng, 2019) hay cuốn ―Học từ vựng tiếng Anh bằng sơ đồ
tƣ duy‖ (Language Publishing Editorial, Nguyễn Thành Yến dịch, NXB Tổng hợp thành phố
Hồ Chí Minh). Tuy nhiên, với tiếng Việt thì chƣa có cơng trình khoa học nào đề cập đến vấn
đề này.
Vì thế, trong khuôn khổ bài viết này, chúng tôi sẽ giới thiệu và phân tích một cách cụ
thể về phƣơng pháp dạy từ vựng tiếng Việt cho ngƣời nƣớc ngoài thông qua sơ đồ tƣ duy.

292


Kỷ yếu điện tử Hội thảo Quốc gia Nghiên cứu liên ngành về Ngôn ngữ và Giảng dạy
ngôn ngữ lần thứ VI

2. Cơ sở lý luận
2.1. Sơ đồ tƣ duy
Sơ đồ tư duy (Mindmap) là phương pháp ghi chép nhanh chóng, tận dụng khả năng
nghe, nhìn, xử lý thơng tin và hệ thống hóa chúng lại. Trong học tập, sử dụng sơ đồ tư duy là
phương pháp sử dụng những ký hiệu, hình ảnh sinh động minh họa giúp cho chúng ta ghi nhớ

bài dễ dàng và hiệu quả hơn. Trong công việc, sơ đồ tư duy được sử dụng như một cơng cụ để
phân tích vấn đề mang lại hiệu quả cao. Phương pháp này giúp cho chúng ta dễ dàng nắm bắt,
xâu chuỗi vấn đề, liên kết những đối tượng đơn lẻ với nhau. Sử dụng sơ đồ tư duy có thể kết
hợp với việc khai thác được các khả năng tư duy của não bộ.
Sơ đồ tư duy là cách học bằng hình ảnh mà về mặt khoa học, não bộ tiếp nhận và lưu
trữ hình ảnh tốt hơn nhiều so với chữ viết. Vì thế, sử dụng sơ đồ tư duy chính là tận dụng
được ưu thế của não bộ trong quá trình tiếp nhận kiến thức. Với sơ đồ tư duy, tất cả thông tin
được lưu giữ dưới dạng hình ảnh. Thơng tin được biểu diễn bằng sơ đồ. Các thơng tin được
móc nối với nhau giống như các nơ ron thần kinh liên kết thông tin trong não bộ. Sơ đồ tư duy
không chỉ cho chúng ta thấy các thơng tin mà cịn chỉ ra cấu trúc tổng thể của một chủ đề và
mức độ quan trọng của những phần riêng lẻ trong đó đối với nhau, từ đó giúp chúng ta liên
kết các ý tưởng và tạo các kết nối với các ý khác. Khi lập bản đồ tư duy, người học cần vận
dụng nhiều sự sáng tạo và trí tưởng tượng linh hoạt của mình. Điều này giúp chúng ta ghi nhớ
từ vựng nhanh hơn và học được nhiều từ hơn theo cụm chủ đề khi học ngoại ngữ.
Khi học vốn từ của một ngơn ngữ nói chung và tiếng Việt nói riêng thì sơ đồ tư duy
giúp chúng ta giải quyết được một số vấn đề. Thứ nhất, các từ đều có mối liên hệ với nhau, sơ
đồ tư duy sẽ giúp chúng ta tìm ra những mối quan hệ giữa chúng - từ đó dễ dàng ứng dụng và
tiết kiệm thời gian ghi nhớ từ vựng. Thứ hai, màu sắc sẽ giúp đánh dấu cũng như phân biệt
giữa các từ, các nhóm từ và chủ đề. Thứ ba, hình ảnh giúp chúng ta dễ dàng hình dung và ghi
nhớ từ.
Thơng thường, cấu tạo của sơ đồ tư duy gồm có:
- Chủ đề chính
- Nhánh con
- Từ khóa
- Hình ảnh gợi nhớ
- Liên kết
- Màu sắc, kích cỡ

293



Kỷ yếu điện tử Hội thảo Quốc gia Nghiên cứu liên ngành về Ngôn ngữ và Giảng dạy
ngôn ngữ lần thứ VI

Những thành phần cấu tạo nên sơ đồ tư duy

Sơ đồ tư duy có nhiều ưu điểm như: ý chính sẽ được nổi bật ở trung tâm, quan hệ giữa
các từ được làm rõ; các khái niệm then chốt được nhận biết bằng thị giác, quá trình ghi nhớ
trở nên dễ dàng hơn; các thơng tin bổ sung có thể được thêm vào; các phần mềm máy tính có
thể sử dụng để hỗ trợ. Tuy nhiên, nó cũng có nhược điểm, đó là gây khó khăn cho những
người có cách suy nghĩ logic. Bởi lẽ, sơ đồ tư duy khuyến khích chúng ta để dịng chảy ý
tưởng tự do, thậm chí cần phải để trực giác làm việc. Đối với người logic trong suy nghĩ thì sẽ
khó tin vào trực quan vì suy nghĩ của họ sẽ tự cho rằng việc đó khơng khả thi. Chính vì vậy,
để khắc phục nhược điểm này thì vai trị giáo viên trong q trình giảng dạy là vơ cùng quan
trọng. Giáo viên sẽ định hướng để thông qua cách lập sơ đồ tư duy, người học sẽ phát huy
được tối đa hiệu quả của cơng cụ này.
Có nhiều loại sơ đồ tư duy như: sơ đồ hình trịn, sơ đồ bong bóng, sơ đồ bong bóng
kép, sơ đồ cây, sơ đồ luồng, sơ đồ đa luồng, sơ đồ dấu ngoặc, sơ đồ cầu...
2.2. Cơ sở của nhận thức - trí nhớ
Trí nhớ có một vai trị đặc biệt quan trọng đối với nhận thức. Khoa học đã chứng
minh, trí nhớ của chúng ta về âm thanh kém hơn nhiều so với trí nhớ về hình ảnh hoặc xúc
giác. Nhờ có trí nhớ, các biểu tượng của cảm giác, tri giác được lưu giữ làm ngun liệu cho
tư duy. Trí nhớ cũng cịn là nơi lưu giữ các quyết định, khái niệm..., kết quả của tư duy và
các biểu tượng cảm xúc...
Trong Tâm lí học, trí nhớ được định nghĩa là một quá trình ghi lại, giữ lại và tái hiện
những gì cá nhân thu được trong hoạt động sống của mình. Như vậy nét đặc trưng nhất của trí
nhớ là trung thành với tất cả những gì cá nhân đã trải qua. Trí nhớ khơng làm thay đổi những
thơng tin mà nó thu được và lưu giữ. Đây cũng chính là sự khác biệt của trí nhớ với nhận
thức cũng như với tưởng tượng.
Trí nhớ của con người trải qua các giai đoạn: ghi nhớ, giữ gìn, nhận lại và nhớ lại,

quên.

294


Kỷ yếu điện tử Hội thảo Quốc gia Nghiên cứu liên ngành về Ngôn ngữ và Giảng dạy
ngôn ngữ lần thứ VI

* Quá trình ghi nhớ của con người được chia thành 2 loại: ghi nhớ không chủ định và ghi nhớ
có chủ định.
- Ghi nhớ khơng chủ định là loại khơng định trước cho mình nhiệm vụ ghi nhớ. Đây là loại
ghi nhớ khơng cần phải có biện pháp gì. Ưu điểm của loại ghi nhớ này là nhớ nhanh, nhớ lâu,
tốn ít sức lực và thời gian. Tuy nhiên, trong đời sống tâm lí của con người, hình thức ghi nhớ
chủ yếu lại là loại có chủ định.
- Ghi nhớ có chủ định là loại ghi nhớ đặt trước cho mình mục đích ghi nhớ. Trong dạng ghi
nhớ này, con người cần có nỗ lực ý chí và phải sử dụng những thủ thuật, phương tiện ghi nhớ
nhất định. Ghi nhớ có chủ định được thực hiện bằng hai thủ thuật:
+ Ghi nhớ máy móc: là loại ghi nhớ dựa vào sự liên hệ bề ngoài như trật tự phát âm,
liên tưởng... mà không cần đi sâu vào nội dung tài liệu. Những liên hệ bề ngoài này mang tính
tạm thời và ít bền vững.
+ Ghi nhớ ý nghĩa: là loại ghi nhớ dựa vào sự hiểu biết nội dung, mối quan hệ logic
bên trong của sự vật, hiện tượng. Do cần phải hiểu nên ghi nhớ ý nghĩa tốn nhiều thời gian
hơn. Ngược lại, tài liệu được ghi nhớ tốt hơn, khối lượng nhiều hơn và thời gian bền hơn.
* Giữ gìn:
Giữ gìn là quá trình củng cố vững chắc những dấu vết đã được hình thành trên vỏ não
khi nhớ. Người ta chia ra làm 2 loại giữ gìn: tiêu cực và tích cực. Nếu như ta lặp đi lặp lại
nhiều lần tri giác tài liệu thì ta có giữ gìn tiêu cực; cịn nếu chủ động tái hiện tài liệu đã ghi
nhớ thì đó là giữ gìn tích cực.
* Nhận lại và nhớ lại:
- Nhận lại: là nhận ra đối tƣợng khi đối tƣợng đƣợc tri giác lại. Nhận lại có thể nhanh chóng

và chính xác nếu hình ảnh cũ đƣợc giữ gìn một cách vững chắc và hình ảnh mới trùng hợp với
hình ảnh cũ. Trong nhiều trƣờng hợp, do thời gian hoặc do các yếu tố khác, hình ảnh mới đã
thay đổi nhiều so với hình ảnh cũ nên chúng ta khơng thể nhận lại đƣợc. Cũng có trƣờng hợp,
do có một số nét giống nhau giữa một biểu tƣợng cũ và biểu tƣợng mới, chủ thể đã nhận nhầm.
Chính vì lẽ đó, nhận lại không phải là tiêu chuẩn đáng tin cậy về độ chính xác của trí nhớ.
- Nhớ lại: là làm hiện lại trong óc hình ảnh của đối tượng đã được tri giác trước đây khi đối
tượng khơng cịn ở trước mặt ta. Nhớ lại mang tính cá nhân rất rõ nét; cùng một tài liệu được
quan sát nhưng mỗi người nhớ lại một cách khác nhau. Sự khác nhau này là do kinh nghiệm,
hiểu biết, tình cảm, hứng thú... khơng giống nhau.
* Qn:
Trong trí nhớ của con người cịn có hiện tượng qn. Qn là khơng tái hiện được nội
dung đã ghi nhớ trước đây vào thời điểm nhất định. Qn cũng có nhiều mức độ như: qn
hồn tồn, qn cục bộ và qn tạm thời.
Có nhiều ngun nhân dẫn đến hiện tượng quên: có thể do quá trình ghi nhớ; có thể do
các quy luật ức chế hoạt động thần kinh; cũng có thể do khơng phù hợp với nhu cầu, hứng thú,
sở thích của cá nhân. Hiện tượng quên ở con người diễn ra theo những quy luật nhất định.

295


Kỷ yếu điện tử Hội thảo Quốc gia Nghiên cứu liên ngành về Ngôn ngữ và Giảng dạy
ngôn ngữ lần thứ VI

Quên diễn ra theo trình tự (quên cái tiểu tiết trước, quên cái đại thể sau) và quên diễn ra không
đều (ở giai đoạn đầu tốc độ lớn sau đó giảm dần).
Về nguyên tắc, quên là một hiện tượng hợp lý, hữu ích và là yếu tố quan trọng để trí
nhớ hoạt động có hiệu quả.
Trí nhớ cũng được phân loại theo nhiều tiêu chí khác nhau.
- Phân loại theo biểu tượng ta có:
+ Trí nhớ vận động: là trí nhớ những q trình vận động ít nhiều mang tính tổ hợp.

Loại trí nhớ này đặc biệt quan trọng để hình thành kĩ xảo trong lao động chân tay. Vận tốc
hình thành và độ bền của kĩ xảo được dùng làm tiêu chí để đánh giá trí nhớ vận động.
+ Trí nhớ cảm xúc: là trí nhớ về những cảm xúc, tình cảm đã diễn ra trước đây. Cảm
xúc luôn liên quan đến việc thoả mãn nhu cầu, đến việc chúng ta thực hiện các mối quan hệ
với thế giới xung quanh. Chính vì vậy, trí nhớ cảm xúc có vai trị to lớn trong cuộc sống và
hoạt động của mỗi con người. Trong nhiều trường hợp, trí nhớ cảm xúc còn mạnh mẽ và bền
vững hơn những loại trí nhớ khác.
+ Trí nhớ biểu tượng: là trí nhớ đối với biểu tượng dạng như một ấn tượng, một hình
ảnh của cuộc sống cũng như âm thanh, mùi vị... Trí nhớ biểu tượng có thể được gọi theo giác
quan như: thị giác, thính giác, xúc giác... Nếu như trí nhớ thính giác và thị giác thường đóng
vai trị chủ đạo trong các loại trí nhớ ở người bình thường thì trí nhớ xúc giác, khứu giác và vị
giác, trong một chừng mực nhất định, có sự ảnh hưởng của nghề nghiệp. Ngoài ra chúng cũng
đặc biệt phát triển ở những người có khuyết tật giác quan, ví dụ như khiếm thị hay khiếm
thính.
+ Trí nhớ từ ngữ - logic: nội dung của trí nhớ từ ngữ - logic chính là những ý nghĩ của
chúng ta. Tuy nhiên những ý nghĩ luôn tồn tại trong từ ngữ. Do vậy, con người không đơn
thuần là nhớ logic mà là từ ngữ - logic. Khi tái hiện và truyền đạt cho người khác, chúng ta có
thể thơng báo những ý chính hoặc đầy đủ cả từ ngữ.
- Phân loại theo mục đích ta có:
+ Trí nhớ khơng chủ định: là loại trí nhớ khơng có mục đích chun biệt ghi nhớ, giữ
gìn và tái hiện tài liệu. Trong đời sống cá thể, dạng trí nhớ này xuất hiện đầu tiên. Có nhiều
kinh nghiệm sống được thu nhập bằng trí nhớ này.
+ Trí nhớ có chủ định: là trí nhớ có mục đích ghi nhớ, giữ gìn và tái hiện. Trong dạng
trí nhớ này con người thường dùng các thủ pháp, kĩ thuật để ghi nhớ. Mặc dù xuất hiện sau
trí nhớ khơng chủ định song trí nhớ có chủ định đóng vai trị to lớn trong q trình tiếp thu tri
thức cũng như trong các hoạt động của con người.
- Phân loại theo thời gian:
+ Trí nhớ ngắn hạn (hay trí nhớ tức thời): là trí nhớ ngay sau giai đoạn ghi nhớ. Những
tài liệu chưa chìm vào vơ thức mặc dù khơng cịn trên ý thức.


296


Kỷ yếu điện tử Hội thảo Quốc gia Nghiên cứu liên ngành về Ngôn ngữ và Giảng dạy
ngôn ngữ lần thứ VI

+ Trí nhớ dài hạn: là trí nhớ sau giai đoạn ghi nhớ một khoảng thời gian dài. Điều này
rất quan trọng để con người tích luỹ tri thức.
- Phân loại theo phương tiện:
+ Trí nhớ trực tiếp: là loại trí nhớ mà khi ghi nhớ, con người khơng sử dụng phương
tiện nào.
+ Trí nhớ gián tiếp: là trí nhớ phải sử dụng các phương tiện để ghi nhớ. Đây là dạng
trí nhớ chủ yếu của con người.
Như vậy, dựa vào các đặc trưng của trí nhớ, có thể thấy, nếu sử dụng sơ đồ tư duy thì
ta có thể phát huy tối đa khả năng ghi nhớ của người học khi họ tiếp cận với vốn từ của bất kỳ
một ngơn ngữ nào.
2.3. Trƣờng nghĩa
Có nhiều cách hiểu khác nhau về khái niệm trƣờng nghĩa. Tuy nhiên, kiểu trƣờng
nghĩa phổ biến nhất đó chính là nhóm từ vựng - ngữ nghĩa. Theo Đỗ Hữu Châu, những quan
hệ về ngữ nghĩa giữa các từ sẽ hiện ra khi đặtt đƣợc các từ nói chung vào những hệ thống con
thích hợp. Trong Từ vựng - ngữ nghĩa Tiếng Việt, Đỗ Hữu Châu cho rằng: ―Mỗi tiểu hệ thống
ngữ nghĩa đƣợc gọi là một trƣờng nghĩa‖. Hay nói một cách khác, trƣờng nghĩa là tập hợp của
những từ có ít nhất một nét chung về nghĩa.
F.de Saussure trong Giáo trình ngơn ngữ học đại cƣơng đã chỉ ra hai dạng quan hệ
ngang (hay quan hệ hình tuyến, quan hệ tuyến tính, quan hệ ngữ đoạn) và quan hệ dọc (hay
quan hệ tộc tuyến, quan hệ ngữ hình). Vì các đơn vị từ vựng có nghĩa biểu vật và nghĩa biểu
niệm nên có trƣờng nghĩa biểu vật và trƣờng nghĩa biểu niệm. Đây là các trƣờng nghĩa dọc,
tức hệ thống các trƣờng nghĩa đồng nhất về ngữ nghĩa. Ngoài các trƣờng nghĩa dọc cịn có
trƣờng nghĩa ngang tức trƣờng nghĩa tuyến tính và trƣờng nghĩa liên tƣởng. Trƣờng liên
tƣởng vừa có tính chất là trƣờng nghĩa dọc vừa có tính chất là trƣờng nghĩa ngang do cơ chế

liên hội mà có.
- Trƣờng nghĩa dọc
+Trƣờng biểu vật là tập hợp những từ đồng nhất về ý nghĩa biểu vật. Để có những căn
cứ dựa vào đó mà ta đƣa ra các ý nghĩa biểu vật của các từ về trƣờng nghĩa biểu vật thích hợp,
chúng ta chọn các danh từ làm gốc. Các danh từ này cũng là tên gọi các nét nghĩa có tác dụng
hạn chế ý nghĩa của từ, về mặt biểu vật là những nét nghĩa cụ thể thu hẹp ý nghĩa của từ. Nhƣ
vậy nghĩa biểu vật của nó trùng với tên gọi danh từ trên.
VD: với từ ―chân‖ chúng ta có các trƣờng biểu vật nhƣ sau:
Bộ phận của chân: bàn chân, cổ chân, ngón chân, móng chân, lịng bàn chân, ...
Đặc điểm ngoại hình của chân: mỏng, dày, thô, ...
Hoạt động của chân: đi, chạy, dẫm, đạp, đá, ...
+ Trƣờng biểu niệm.
Căn cứ để tập hợp các từ về một trƣờng biểu niệm là khuôn nét nghĩa chung (còn gọi là cấu
trúc biểu niệm)

297


Kỷ yếu điện tử Hội thảo Quốc gia Nghiên cứu liên ngành về Ngôn ngữ và Giảng dạy
ngôn ngữ lần thứ VI

VD: Trƣờng biểu vật (vật thể nhân tạo) ...(phục vụ sinh hoạt).
Dụng cụ để ngồi nằm: ghế, phản, giƣờng, đi văng…
Dụng cụ để đặt: bàn, giá ghế, xích đu, kệ…
Dụng cụ để chứa đựng: tủ, rƣơng, hòm, vali, chạn, thúng, mủng, chai, lọ, chum, hũ, vại...
Vì tiêu chí tập hợp trƣờng biểu niệm là cấu trúc biểu niệm nên thuộc một trƣờng biểu niệm
lớn hoặc nhỏ có rất nhiều từ thuộc các trƣờng biểu niệm khác nhau. Mặt khác, qua các trƣờng
biểu niệm chúng ta thấy rõ sự quy định lẫn nhau giữa các từ về mặt ngữ nghĩa.
- Trƣờng nghĩa ngang (Trƣờng nghĩa tuyến tính)
Trƣờng nghĩa ngang là tập hợp tất cả các từ có thể kết hợp với một từ ngữ nào đó lấy làm gốc

lập thành những chuỗi tuyến tính (cụm từ, câu) chấp nhận đƣợc một cách bình thƣờng đối với
ngƣời sử dụng ngơn ngữ.
VD: Trƣờng nghĩa ngang của từ ―ăn‖ là tôi, anh, chị, ông, bà.../cơm, cháo, phở, bún, miến...
Từ đó ta thấy, các từ trong một trƣờng nghĩa ngang là những từ thƣờng kết hợp theo chuẩn
mực ngữ nghĩa của một ngôn ngữ chung. Một từ nhiều nghĩa có thể lập những trƣờng nghĩa
ngang khác nhau về tính chất tùy theo nghĩa nào đó đƣợc lấy làm trung tâm; các từ trong một
trƣờng nghĩa ngang là sự cụ thể hóa các nét nghĩa trong nghĩa biểu vật của từ. Có rất nhiều từ
đi với một từ trung tâm nào đó lập thành trƣờng nghĩa ngang của nó. Tuy nhiên quan hệ giữa
các từ lập thành trƣờng nghĩa ngang có mức độ chặt hay lỏng khác nhau.
- Trƣờng liên tƣởng
Sự phân lập các trƣờng biểu vật, biểu niệm nhƣ trên là vấn đề cần thiết để tìm hiểu quan hệ và
cấu trúc ngữ nghĩa - ngữ pháp, phát hiện những đặc điểm nội tại và đặc điểm hoạt động của từ.
Nhƣng đó mới chỉ là sự phân tích ―cấu trúc bề mặt‖ của ngơn ngữ. Ngơn ngữ cịn có cấu trúc
bề sâu. Đó là lí do để xác lập trƣờng liên tƣởng. Nhà ngơn ngữ học Pháp Ch.Bally là tác giả
đầu tiên đƣa ra khái niệm trƣờng liên tƣởng. Theo ơng, mỗi từ có thể là trung tâm của một
trƣờng liên tƣởng.
VD: Nhắc tới nông thôn ngƣời ta liên tƣởng tới: luỹ tre, sân đình, giếng nƣớc, bờ ao, đồng
ruộng...
3. Phƣơng pháp nghiên cứu
Trong bài viết này, phƣơng pháp chính đƣợc chúng tơi sử dụng là phƣơng pháp mơ tả.
Ngồi ra, một số thao tác khác cũng đƣợc sử dụng nhƣ: phân tích, tổng hợp, so sánh. Tất cả
các phƣơng pháp và thao tác đƣợc sử dụng đều nhằm mục đích chỉ rõ cách thức cũng nhƣ các
nguyên tắc của việc sử dụng sơ đồ tƣ duy nhƣ một phƣơng pháp giảng dạy từ vựng Tiếng Việt
cho ngƣời nƣớc ngoài một cách hiệu quả nhất.
4. Kết quả nghiên cứu
Để học viên có thể lập đƣợc sơ đồ tƣ duy đối với bất kỳ một chủ đề từ vựng nào đƣợc
học, giáo viên cần phải đề cập đến các vấn đề sau:
4.1. Nguyên tắc để tạo sơ đồ tƣ duy

298



Kỷ yếu điện tử Hội thảo Quốc gia Nghiên cứu liên ngành về Ngôn ngữ và Giảng dạy
ngôn ngữ lần thứ VI

Một sơ đồ tƣ duy muốn phát huy đƣợc tối đa hiệu quả thì cần phải tuân theo các
nguyên tắc sau:
- Xác định rõ ý chính của sơ đồ tƣ duy
Ý chính (central idea) là chủ thể đại diện cho chủ đề mà người học sẽ triển khai và
khám phá, là mốc khởi đầu cho sơ đồ tư duy. Thơng thường, ý chính được đặt ở vị trí trung
tâm, kèm theo hình ảnh minh họa cho chủ đề được trình bày trong sơ đồ tư duy. Làm như vậy
có thể giúp kích thích sự liên tưởng, tạo các mối liên hệ, bởi kích thích thị giác sẽ khiến cho
não bộ phản ứng nhanh nhạy hơn.
- Thêm các nhánh thích hợp vào sơ đồ tƣ duy
Sau khi đã phác thảo được ý chính và hình ảnh trung tâm, chúng ta bắt đầu tiến hành
vẽ các nhánh chính cho chủ đề. Nhánh chính được nối từ hình ảnh trung tâm tới các từ khóa
chính có liên quan đến chủ đề chính.
Một trong những ưu điểm nổi bật của sơ đồ tư duy là số lượng nhánh không bị hạn chế
nên ta hồn tồn có thể thêm các nhánh cho phù hợp. Khi thêm những ý tưởng phù hợp cùng
với việc triển khai chủ đề chính một cách khoa học, sơ đồ tư duy sẽ được tự nhiên hơn, phản
ứng của não bộ với những chủ đề sẽ tốt hơn.
- Sử dụng các nhánh cong cho sơ đồ tƣ duy
Một trong những đặc điểm quan trọng của sơ đồ tư duy chính là tính thẩm mỹ, ta nên
sử dụng những đường cong mềm mại, tránh sử dụng những đường thẳng gây cảm giác nhàm
chán. Những nhánh cong vừa dễ vẽ vừa giúp kích thích tư duy sáng tạo cho não bộ.
- Sử dụng những đƣờng đậm và dày cho nhánh chính
Độ dày của các nhánh còn thể hiện cho các cấp bậc của nhánh, các nhánh nhỏ dần từ
trung tâm ra đến những ngọn của nhánh. Những đường dày và đậm được sử dụng cho những
nhánh xuất phát từ nhánh trung tâm, đại diện cho chủ đề chính trong sơ đồ tư duy. Những
nhánh cụ thể hóa hơn sẽ được vẽ bằng những đường mỏng hơn.

- Tạo hình cho các nhánh
Với mỗi nhánh trong sơ đồ tư duy, chúng ta có thể sử dụng những hình khối hoặc
những biểu tượng khác nhau. Bên cạnh việc sử dụng nhánh cong, người học có thể sử dụng
những hình khối và những biểu tượng, màu sắc khác nhau theo các cấp độ khác nhau để kích
thích khả năng ghi nhớ và phân biệt các nhánh dễ dàng hơn.
- Nêu sử dụng từ khóa cho mỗi nhánh
Nguyên tắc khi xây dựng sơ đồ tư duy là phải sử dụng các từ khóa chính, có liên quan
trực tiếp tới chủ đề. Mỗi nhánh vẽ trên sơ đồ tư duy phải có “keyword” kèm nhãn riêng. Điều
này có nghĩa là sơ đồ tư duy được sử dụng như một công cụ để dễ dàng xem xét những đặc
điểm cần thiết thơng qua các từ khóa chính. Việc sử dụng các từ khóa chính giúp kích thích
não bộ, kết nối, liên kết thông tin, người dùng ghi nhớ lượng lớn thông tin cần thiết.

299


Kỷ yếu điện tử Hội thảo Quốc gia Nghiên cứu liên ngành về Ngôn ngữ và Giảng dạy
ngôn ngữ lần thứ VI

Nguyên tắc để tạo ra sơ đồ tư duy đơn giản hiệu quả
- Chọn màu khác nhau cho các nhánh của sơ đồ tƣ duy
Sơ đồ tư duy giúp kích thích khả năng ghi nhớ và lưu trữ thơng tin, kích thích sự sáng
tạo của não bộ. Bên cạnh đó, sơ đồ tư duy giúp tăng khả năng tư duy sáng tạo và tư duy khoa
học cho người dùng. Tư duy não bộ là sự mã hóa của màu sắc. “Bản đồ vạn năng” với những
màu sắc được mã hóa và liên kết cùng những hình ảnh liên quan là chìa khóa giải mã sơ đồ tư
duy. Việc sử dụng màu sắc giúp chúng ta đánh dấu, phân loại dữ liệu, phân tích và tổng hợp
thơng tin. Ngồi ra, sơ đồ tư duy còn trở nên độc đáo hơn khi sử dụng màu sắc.
- Kết hợp sử dụng nhiều hình ảnh minh họa
Sử dụng hình ảnh trong sơ đồ tư duy là một trong những nguyên tắc quan trọng khi vẽ
sơ đồ tư duy. Hình ảnh được xem là công cụ truyền tải thông tin nhanh và hiệu quả nhất. Khi
tiếp xúc và tiếp nhận hình ảnh, não bộ xử lý và phân tích thơng tin nhanh hơn rất nhiều. Hình

ảnh có thể vượt qua những rào cản ngơn ngữ. Chính vì vậy, sơ đồ tư duy thường được tối ưu
hóa bằng các hình ảnh trực quan.
4.2. Phƣơng pháp lập sơ đồ tƣ duy
Trong lần đầu tiên lập sơ đồ tƣ duy, giáo viên cần hƣớng dẫn một cách đơn giản, cụ
thể để học viên hiểu và nắm đƣợc kỹ năng này. Sơ đồ tƣ duy đƣợc lập cũng nên đi từ dễ đến
khó, từ đơn giản đến phức tạp.
Các bƣớc làm nhƣ sau:
- Trƣớc hết, cần chọn một chủ đề làm trung tâm cho tất cả các từ vựng.
+ Chủ đề trung tâm là ý chính (central idea) của sơ đồ tư duy. Cách tốt nhất và hiệu
quả nhất là nên vẽ một hình ảnh có liên quan đến chủ đề được chọn, kết hợp lồng ghép thêm
chữ có liên quan trong hình ảnh.
+ Vẽ chủ đề trung tâm ở chính giữa tờ giấy, từ đó dễ dàng triển khai ra các nhánh con
khác.
+ Sử dụng linh hoạt màu sắc và hình ảnh để thể hiện chính xác nhất chủ đề trung tâm.
+ Làm nổi bật chủ đề, bổ sung thêm từ ngữ minh họa vào hình ảnh nếu như hình ảnh
khơng rõ ràng.
VD: Lấy chủ đề trung tâm là ―Phƣơng tiện giao thông‖

300


Kỷ yếu điện tử Hội thảo Quốc gia Nghiên cứu liên ngành về Ngôn ngữ và Giảng dạy
ngôn ngữ lần thứ VI

- Sau đó, bắt đầu rẽ nhánh của chủ đề
Nhánh chính là các từ khóa, ý tưởng trên cơ sở chủ đề trung tâm. Các nhánh chính là
các chủ đề có liên quan đến chủ đề, trên các nhánh chính cần lưu ý sử dụng hệ thống những từ
khóa ngắn gọn bao quát được nội dung đề tài. Nếu có thể, chúng ta nên vẽ thêm những hình
ảnh minh họa để sơ đồ tư duy được sinh động hơn.
Cần chú ý:

+ Với tiêu đề phụ, nên sử dụng nét chữ đậm và dày, làm nổi bật tiêu đề phụ.
+ Vẽ tiêu đề phụ gắn liền với chủ đề trung tâm.
+ Vẽ tiêu đề phụ theo các hướng góc chéo, tỏa đều ra các hướng khác nhau.
VD: có thể rẽ nhánh theo từ loại: Động từ, Danh từ và Tính từ
- Tiếp tục, điền những từ cần phải học thuộc chủ đề chính vào các nhánh
VD: Danh từ: máy bay, ô tô, xe máy, xe đạp, tàu hoả, tàu thuỷ...;
Đồng từ: bay, đi, chạy, lái...
Tính từ: nhanh, chậm, an tồn, nguy hiểm...
- Thêm hình ảnh liên quan vào bên cạnh các từ của mỗi nhánh. Lƣu ý không nên ghi nghĩa
của các từ bởi ghi nhớ bằng hình ảnh sẽ hiệu quả hơn rất nhiều.

Sơ đồ tư duy với chủ đề “Phương tiện giao thơng”
- Cuối cùng, thêm ví dụ về cách sử dụng từ. Điều này hết sức quan trọng vì nếu học từ riêng
lẻ sẽ gây ra nhiều khó khăn trong q trình nghe và nói.
- Nếu ở các cấp độ cao hơn, cũng có thể vẽ thêm các nhánh thứ cấp. Đây là những nhánh
bắt nguồn từ nhánh chính, giải thích và bổ sung nội dung cho nhánh chính. Ở nhánh thứ cấp,

301


Kỷ yếu điện tử Hội thảo Quốc gia Nghiên cứu liên ngành về Ngôn ngữ và Giảng dạy
ngôn ngữ lần thứ VI

người học hồn tồn có thể chủ động về số lượng nhánh, cân đối phù hợp với khổ giấy sử
dụng. Trên các nhánh thứ cấp cũng sử dụng những từ khóa ngắn gọn.
+ Sử dụng chủ yếu là hình ảnh, từ khố và biểu tượng
+ Vẽ hình ảnh và từ khóa trên từng đoạn gấp khúc riêng của nhánh, mỗi gấp khúc chỉ
vẽ tối đa một từ khóa
+ Các nhánh được xuất phát từ một điểm
+ Mỗi nhánh cùng một ý chia ra nên sử dụng cùng một màu

Để có đƣợc kỹ năng lập sơ đồ tƣ duy, ngƣời học cần chuẩn bị các dụng cụ cơ bản để
vẽ sơ đồ tư duy. Có thể lựa chọn vẽ sơ đồ tư duy bằng tay hoặc sử dụng những phần mềm vẽ
sơ đồ tư duy hay sử dụng công cụ vẽ sơ đồ tư duy online.
- Các phần mềm có thể sử dụng để tạo sơ đồ tư duy:
+ Phần mềm X-mind: Đây là công cụ vẽ sơ đồ tư duy online chuyên nghiệp. Phần
mềm thích hợp trong phát triển ý tưởng hay quản lý dự án.
+ Phần mềm Mondomo: Phần mềm này cho phép vẽ và chia sẻ sơ đồ tư duy cho nhiều
người cùng online.
+ Phầm mềm Edraw Mindmap: Phần mềm vẽ sơ đồ tư duy có những ví dụ và những
template được tích hợp sẵn, dễ dàng cho người sử dụng.
- Khi lựa chọn vẽ sơ đồ tư duy bằng tay, người học cần chuẩn bị những dụng cụ cần thiết như
sau:
+ Giấy vẽ: cần chuẩn bị loại giấy to hay nhỏ phù hợp với chủ đề.
+ Bút màu: Bút màu là dụng cụ không thể thiếu khi vẽ sơ đồ tư duy; nên chuẩn bị
nhiều bút màu (tối thiểu 3 màu) để thuận tiện cho quá trình phân nhánh chủ đề. Mỗi nhánh
chính nên được sử dụng một màu riêng biệt, màu chữ cũng nên đồng nhất giữa các nhánh.
+ Tài liệu: cần chuẩn bị đầy đủ tài liệu để đáp ứng tốt nhất về mặt nội dung cho sơ đồ
tư duy. Ý tưởng cho chủ đề cũng là một phần không thể thiếu khi chúng ta chuẩn bị vẽ sơ đồ
tư duy.
4.3. Những lỗi thƣờng gặp khi tạo sơ đồ tƣ
Về bản chất, sơ đồ tư duy là phương pháp sắp xếp những dữ liệu quan trọng bằng cách
vẽ những từ khố cùng với hình ảnh thay vì ghi chép từng dịng. Tuy nhiên, khi sử dụng sơ đồ
tư duy chúng ta cần tránh một số sai lầm để không làm giảm hiệu quả của công cụ này.
Một sơ đồ tư duy tốt nghĩa là phải đẹp - điều này khơng chính xác. Đối với việc học
tập, sơ đồ tư duy tốt là phải truyền tải được nội dung của chủ đề chính, có màu sắc hài hồ
cùng với những hình ảnh gợi nhớ phù hợp. Điều này không đồng nghĩa với cái đẹp về mặt
hình thức.
Sơ đồ tư duy khơng phải chỉ có một dạng xuất phát từ nhánh chính triển khai ra các
nhánh nhỏ, còn rất nhiều dạng sơ đồ tư duy khác. Sơ đồ thể hiện mối quan hệ cũng được coi


302


Kỷ yếu điện tử Hội thảo Quốc gia Nghiên cứu liên ngành về Ngôn ngữ và Giảng dạy
ngôn ngữ lần thứ VI

là một dạng sơ đồ tư duy. Những thông tin được trình bày dưới dạng hình ảnh, các từ khóa
liên kết đều là những sơ đồ tư duy.
4.4. Giải pháp nâng cao hiệu quả của việc sử dụng sơ đồ tƣ duy
Để nâng cao hiệu quả của việc sử dụng sơ đồ tư duy trong dạy từ vựng tiếng Việt cho
người nước ngoài, giáo viên cần lưu ý cho học viên một số điểm sau:
- Lọc từ khóa là bước đầu tiên và rất quan trọng khi vẽ sơ đồ tư duy nhưng lại thường xuyên
bị bỏ qua. Chọn lọc từ khóa giúp học viên hiểu được nội dung bao quát của chủ đề, từ đó dễ
xác định dạng sơ đồ tư duy phù hợp và định hình sơ đồ hợp lý.
Lọc từ khóa cũng là cơng cụ làm giảm lượng chữ xuất hiện trên sơ đồ, kích thích khả
năng liên tưởng, liên kết từ khóa của não bộ. Ngồi ra, việc lọc từ khóa cịn tạo điều kiện có
thêm những khoảng trống để vẽ thêm hình minh họa cho chủ đề.
Phương pháp lọc từ khóa đơn giản là có thể coi đoạn thơng tin là một đoạn truyện hay
một bộ phim và đi tìm nhân vật chính, nhân vật phụ (chính là các từ khóa chính và từ khóa
phụ). Sau đó đi tìm mối liên hệ giữa chúng rồi mới bắt đầu vẽ.
- Sử dụng các hình ảnh gợi nhớ trên sơ đồ tƣ duy
Hình ảnh gợi nhớ trong sơ đồ tư duy khá quan trọng, người học có ghi nhớ tốt hay
khơng một phần phụ thuộc vào yếu tố hình ảnh. Nguyên tắc sử dụng hình ảnh trong sơ đồ
chính là tỷ lệ 1:1 (một từ khóa - một hình ảnh) hoặc cũng có thể thay thế bằng những ký hiệu;
nên chọn bất kỳ từ khóa nào dễ liên tưởng rồi vẽ ký hiệu cho nó. Với cách này, chúng ta có
thể ghi nhớ chính xác được từng vị trí cũng như từng đặc trưng của từ khóa trên sơ đồ tư duy.
- Ơn tập nhiều lần để nâng cao khả năng vẽ sơ đồ tƣ duy
Nếu như với phương pháp dạy truyền thống thì học viên có thể ơn lại bài bằng cách
đọc lại nhiều lần. Nhưng học với sơ đồ tư duy, cách ôn tập hiệu quả nhất là yêu cầu người học
vẽ lại sơ đồ đó nhiều lần. Vẽ lại nhiều lần vừa giúp sơ đồ trông đẹp hơn, cân đối hơn lại vừa

giúp người vẽ thuộc bài một cách hiệu quả hơn.
Việc lập sơ đồ tư duy cũng nên dần dần nâng cao độ khó, độ phức tạp cũng như tính
thẩm mỹ khi người học đã quen với kỹ năng này.
5. Thảo luận và đề xuất
Với những nguyên tắc và cách thức thực hiện nhƣ trên, có thể thấy sơ đồ tƣ duy là một
cơng cụ hữu ích trong việc dạy và học từ vựng của một ngôn ngữ. Công cụ này cũng khơng
q khó để sử dụng và áp dụng trong bài giảng. Tuy nhiên, để thuần thục kỹ năng lập bản đồ
tƣ duy, giáo viên và học viên đều cần phải tăng cƣờng luyện tập.
Hơn thế nữa, giáo viên cần phải tạo đƣợc sự hứng thú cho ngƣời học khi làm cơng việc này.
Đặc biệt, khó khăn nhất chính là phát huy đƣợc tƣ duy sáng tạo ở mỗi học viên để có thể tạo
đƣợc dấu ấn riêng trong mỗi sơ đồ tƣ duy đƣợc lập. Để làm đƣợc điều này, giáo viên có thể tổ
chức một cuộc thi nhỏ trong giờ học, nhƣ bình chọn sơ đồ tƣ duy tốt nhất, đẹp nhất. Hoạt
động này cũng có thể tổ chức giữa các nhóm. Hoặc giáo viên có thể sử dụng một hình thức

303


Kỷ yếu điện tử Hội thảo Quốc gia Nghiên cứu liên ngành về Ngôn ngữ và Giảng dạy
ngôn ngữ lần thứ VI

khác, các nhóm cùng lập sơ đồ tƣ duy về một chủ đề đƣợc đƣa ra. Sau đó mỗi nhóm sẽ ―đọc‖
sơ đồ tƣ duy của nhóm khác và chấm điểm về mức độ dễ hiểu cũng nhƣ sự ấn tƣợng đối với
mỗi sơ đồ đó. Thơng qua hoạt động này, học viên có thể học đƣợc rất nhiều từ một cách tự
nhiên và đầy hứng thú.
Nói tóm lại, mỗi một giáo viên sẽ có những phƣơng pháp và cách vận dụng các công
cụ khác nhau. Mức độ hiệu quả của việc lập sơ đồ tƣ duy cũng sẽ phụ thuộc vào sự khéo léo
vận dụng của ngƣời dạy. Tuy là hữu ích nhƣng sơ đồ tƣ duy cũng không nên áp dụng đối với
tất cả các bài học, bởi nhƣ vậy sẽ tạo ra sự nhàm chán đối với ngƣời học.
6. Kết luận
Sơ đồ tư duy được sử dụng như một phương tiện giúp nâng cao hiệu quả hoạt động

của não bộ. Phương pháp này là cách để ghi nhớ tổng hợp, chi tiết dưới dạng sơ đồ có phân
nhánh. Sử dụng sơ đồ tư duy giúp tăng hiệu quả làm việc, tăng năng suất công việc, nâng cao
trí nhớ, kích thích sự khám phá của con người. Học tập và làm việc bằng phương pháp sử
dụng sơ đồ tư duy giúp cho tư duy trở nên khoa học và sáng tạo hơn. Đây cũng là một phương
pháp hữu hiệu khi học vốn từ của một ngoại ngữ nói chung và tiếng Việt nói riêng.
Cùng với phương pháp truyền thống, giáo viên có thể sử dụng sơ đồ tư duy như một
công cụ để hỗ trợ và làm phong phú phương pháp giảng dạy của mình. Nhờ đó, người học có
thể tiếp thu được vốn từ vựng tiếng Việt một cách đầy sáng tạo và hứng khởi.
Tài liệu tham khảo
Đỗ Hữu Châu (1998). Cơ sở Ngữ nghĩa học từ vựng. Hà Nội: Nhà xuất bản Giáo dục
Saussure, F.De (1973). Giáo trình Ngơn ngữ học đại cương. Hà Nội: Nhà xuất bản Khoa học
Xã hội.
Language Publishing Editorial (2018). Học từ vựng tiếng Anh bằng sơ đồ tư duy. Nguyễn
Thành Yến - dịch. Thành phố Hồ Chí Minh: NXB Tổng hợp thành phố Hồ Chí Minh.
Ngọc Tuấn (chủ biên) (2019). Học từ vựng tiếng Trung bằng sơ đồ tư duy. Đà Nẵng: Nhà
xuất bản Đà Nẵng.
/>
USING MIND MAP IN TEACHING VIETNAMESE VOCABULARY TO
FOREIGNERS
Abstract
Mind map is a widely-known tool used in many different fields. It is also an effective tool
for learning the vocabulary of a foreign language. Based on the scientific basis of
cognition and the theory of semantics, teachers will guide students to build a mind map
for each topic when learning vocabulary. The article will deeply describe and analyze the
use of mind maps in teaching Vietnamese vocabulary for foreigners in order to equip

304


Kỷ yếu điện tử Hội thảo Quốc gia Nghiên cứu liên ngành về Ngôn ngữ và Giảng dạy

ngôn ngữ lần thứ VI

teachers with a modern, useful and easy to apply method used in the teaching process.
This is a new method, it has high efficiency as well as interesting for learners.
Keywords
Vietnamese, vocabulary, mind map

305



×