Kỷ yếu điện tử Hội thảo Quốc gia Nghiên cứu liên ngành về Ngôn ngữ và Giảng dạy
ngôn ngữ lần thứ VI
CÁC BIỆN PHÁP PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC LIÊN VĂN HĨA
CHO SINH VIÊN TRONG Q TRÌNH HỌC NGOẠI NGỮ
TẠI TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM THÁI NGUYÊN
Nguyễn Quốc Thủy, 2Nguyễn Thị Đoan Trang
1
Đại học Sƣ phạm - Đại học Thái Nguyên
Tóm tắt
Việc đƣa các kiến thức văn hóa - xã hội vào bài giảng ngoại ngữ là rất quan trọng, giúp sinh
viên học một ngôn ngữ mới hiệu quả hơn. Nhiệm vụ của dạy học ngoại ngữ khơng chỉ là
hình thành ở sinh viên năng lực ngơn ngữ mà cịn phát triển ở các em năng lực liên văn hóa.
Dựa trên việc phân tích các tài liệu khoa học về năng lực liên văn hóa và thực tế giảng dạy,
chúng tơi đề xuất một số biện pháp phát triển năng lực liên văn hóa cho sinh viên khi học
ngoại ngữ nhằm giúp các em sẵn sàng tham gia vào các tình huống giao tiếp liên văn hóa
trong tƣơng lai.
Từ khóa
năng lực, văn hóa xã hội, ngoại ngữ, phát triển.
1. Đặt vấn đề
Cách mạng Cơng nghiệp 4.0 bùng nổ trên tồn thế giới đã thúc đẩy công cuộc đổi mới đất
nƣớc của Việt Nam nhanh hơn, mạnh mẽ hơn, giúp Việt Nam hội nhập sâu rộng hơn vào nền
kinh tế thế giới. Trong bối cảnh nhƣ vậy, để đào tạo nguồn nhân lực chất lƣợng cao đáp ứng
yêu cầu đổi mới và hội nhập quốc tế, Bộ Giáo dục và Đào tạo đã đƣa ra nhiều giải pháp nhằm
nâng cao chất lƣợng dạy và học các mơn học, trong đó có dạy học ngoại ngữ. Chỉ thị số
2268/CT-BGDĐT về nhiệm vụ chủ yếu của ngành giáo dục năm học 2019 – 2020 do Bộ
trƣởng Bộ Giáo dục và Đào tạo Phùng Xuân Nhạ ký đã nêu: ―Phát động phong trào học tiếng
Anh trên cả nước cho các nhóm đối tượng người học, trước hết là phong trào―Giáo viên và
học sinh cùng học tiếng Anh‖; xây dựng và phát triển môi trường học và sử dụng ngoại ngữ ở
các cấp học và trình độ đào tạo; tăng cường hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra, giám sát việc dạy
và học ngoại ngữ theo lộ trình thực hiện các mục tiêu Đề án dạy và học ngoại ngữ trong hệ
thống giáo dục quốc dân giai đoạn 2017 – 2025‖ (Bộ Giáo dục & Đào tạo, 2019).
Quá trình hội nhập quốc tế đã làm cho vấn đề giao tiếp liên văn hóa trở nên đặc biệt quan
trọng. Nó ảnh hƣởng sâu sắc đến các phƣơng pháp giảng dạy ngoại ngữ hiện đại theo hƣớng
giao tiếp thực tế. Việc dạy học ngoại ngữ nhƣ một phƣơng tiện giao tiếp liên văn hóa của các
nền văn hóa thế giới trở thành một nhiệm vụ quan trọng. Mục tiêu dạy học ngoại ngữ là hình
thành ở học sinh năng lực liên văn hóa cơ bản, giúp các em có thể tham gia vào hoạt động
giao tiếp đa văn hóa. Các em khơng chỉ hiểu về văn hóa của đất nƣớc có ngơn ngữ đƣợc học,
mà cịn có đƣợc kiến thức và kỹ năng sử dụng ngơn ngữ đó trong giao tiếp hai chiều. Trong
bài viết này, chúng tôi đề cập đến năng lực liên văn hóa và các thành tố của nó, trình bày một
số biện pháp nhằm góp phần phát triển năng lực liên văn hóa cho sinh viên trong quá trình
học ngoại ngữ tại trƣờng Đại học Sƣ phạm Thái Nguyên.
2. Cơ sở lý luận về năng lực liên văn hóa
178
Kỷ yếu điện tử Hội thảo Quốc gia Nghiên cứu liên ngành về Ngôn ngữ và Giảng dạy
ngôn ngữ lần thứ VI
Có nhiều quan niệm khác nhau về năng lực. Theo các tác giả Bernd Meier và Nguyễn
Văn Cƣờng ―Năng lực là khả năng thực hiện thành cơng và có trách nhiệm các nhiệm vụ, giải
quyết các vấn đề trong các tình huống xác định cũng nhƣ các tình huống thay đổi trên cơ sở
huy động tổng hợp các kiến thức, kỹ năng và các thuộc tính tâm lý khác nhƣ động cơ, ý chí,
quan niệm, giá trị … suy nghĩ thấu đáo và sự sẵn sàng hành động‖ (Bernd Meier & Cƣờng
Nguyễn Văn , 2018). Liisa Salo-Lee định nghĩa: ―Năng lực là khả năng và kỹ năng để làm
một việc gì đó. Nó có nghĩa là sự sẵn sàng cả về động lực và kiến thức‖ (Salo-Lee, 2006).
Còn tác giả Nguyễn Thị Hạnh thì cho rằng ―Năng lực là tập hợp các tính chất hay phẩm chất
cá nhân, đóng vai trò là điều kiện bên trong, tạo điều kiện thuận lợi cho việc thực hiện tốt một
dạng hoạt động nhất định‖ (Nguyễn Thị Hạnh, 2014). Từ những quan niệm trên, có thể coi
năng lực là tổng thể những phẩm chất tâm lí, sinh lí, tri thức, kĩ năng, thái độ và kinh nghiệm
của mỗi cá nhân có khả năng hoàn thành một hoạt động cụ thể, trọn vẹn và có chất lƣợng.
Thuật ngữ ―Năng lực liên văn hóa‖, theo Liisa Salo-Lee, đƣợc sử dụng rộng rãi để chỉ
nhận thức, kiến thức và kỹ năng giao tiếp liên văn hóa, tức là cả năng lực và thực hành (SaloLee, 2006). Darla K. Deardorff thì cho rằng: ―Năng lực liên văn hóa là khả năng tƣơng tác
hiệu quả và phù hợp trong các tình huống liên văn hóa, dựa trên thái độ cụ thể, kiến thức, kỹ
năng và phản xạ liên văn hóa‖ (K.Deardoff, 2006). Canale trong nghiên cứu của mình thì
khẳng định một cách cụ thể hơn về năng lực giao tiếp liên văn hóa, đó là: ―các cách nói đƣợc
tạo ra và đƣợc hiểu là phù hợp với các bối cảnh xã hội khác nhau tùy thuộc vào các yếu tố
ngữ cảnh cụ thể nhƣ tình trạng của ngƣời tham gia, mục đích của sự giao tiếp, các quy tắc
hoặc quy ƣớc giao tiếp, v.v. Sự phù hợp của cách nói đề cập đến sự phù hợp cả về nội dung
lẫn hình thức‖ (Canale, 1983). Nhƣ vậy, năng lực giao tiếp liên văn hóa có thể hiểu là khả
năng thực hiện hành vi lời nói phù hợp với kiến thức về đặc điểm văn hóa và dân tộc của các
quốc gia có ngơn ngữ đƣợc nghiên cứu (phong tục, quy tắc, chuẩn mực, kiến thức địa lý khu
vực, quy ƣớc xã hội...), kiến thức về các đặc điểm khí hậu - thiên nhiên, kinh tế và chính trị xã
hội của đất nƣớc có ngơn ngữ đƣợc nghiên cứu, về tâm lý ngƣời dân, đặc thù về hành vi của
ngƣời bản ngữ, cũng nhƣ các đặc điểm của hành vi ngôn ngữ của ngƣời bản ngữ, các quy tắc
của hành vi ngơn ngữ và phi ngơn ngữ trong các tình huống giao tiếp điển hình.
Các nhà nghiên cứu cũng xác định các thành phần của năng lực liên văn hóa. Michael
Byram (1997) đƣa ra 5 thành tố tạo nên năng lực liên văn hóa, đó là: thái độ, kiến thức, nhận
thức, kỹ năng diễn giải và liên hệ, kỹ năng khám phá và tƣơng tác. Alvino E. Fantini (2000)
cũng đƣa ra 5 thành tố, ngoài các thành tố: thái độ; kiến thức; nhận thức và kỹ năng còn thêm
thành tố sự thành thạo sử dụng tiếng mẹ đẻ. Mơ hình kim tự tháp về năng lực liên văn hóa của
Darla K. Deardorff‘s (2004) cũng chỉ ra 5 bậc thang: thái độ cần thiết; các kĩ năng; kiến thức
và hiểu biết; kết quả nội tại đƣợc mong muốn; kết quả ngoại tại đƣợc mong muốn; trong đó 3
bậc thang đầu là quan trọng. Theo Spitzberg và Cupach (1984), năng lực liên văn hóa có bốn
thành phần chính là kiến thức, tình cảm, tâm lý vận động và tình huống (Spitzberg, B. H.;
Cupach, W.R., 1984). Có thể thấy trong các nghiên cứu của mình, các tác giả đều khẳng định
một trong các thành phần chính tạo nên năng lực liên văn hóa là ngƣời học phải có kiến thức
văn hóa xã hội.
179
Kỷ yếu điện tử Hội thảo Quốc gia Nghiên cứu liên ngành về Ngôn ngữ và Giảng dạy
ngôn ngữ lần thứ VI
Kiến thức văn hóa xã hội là một trong các thành tố chính tác động đến phát triển năng
lực liên văn hóa. Năng lực liên văn hóa đƣợc hình thành dựa trên nội dung kiến thức cụ thể
của việc dạy học ngoại ngữ. Đó là các kiến thức liên quan đến các lĩnh vực xã hội, các chủ đề,
tình huống giao tiếp, kiến thức triết học và đất nƣớc học, các sự kiện lịch sử quan trọng, các
nhân vật vĩ đại của văn học và nghệ thuật, kiến thức ngôn ngữ của thứ tiếng mà ngƣời học
đƣợc học, v.v. Nắm vững kiến thức văn hóa xã hội đƣợc coi là điều kiện thiết yếu để có thể
giao tiếp tồn diện bằng ngoại ngữ cả bằng khẩu ngữ lẫn bút ngữ. Khi nói về đời sống của các
cộng đồng ngƣời khác nhau, về phong tục, tập quán của họ phản ánh trong văn hóa và ngơn
ngữ, K.D. Ushinsky đã viết: "Đó là lý do tại sao cách tốt nhất và thậm chí là phƣơng tiện duy
nhất để thâm nhập vào tính cách của một dân tộc là nắm đƣợc ngơn ngữ của dân tộc đó, và
chúng ta càng đi sâu vào ngôn ngữ của một dân tộc, chúng ta càng hiểu sâu hơn đặc điểm của
họ" (Ushinsky, 1948). Phong tục tập quán, đời sống xã hội của mỗi dân tộc, mỗi đất nƣớc
đƣợc phản ánh trong văn hóa và đƣợc truyền tải bằng ngơn ngữ. Chính vì vậy, cách tiếp cận
ngơn ngữ và văn hóa phải đƣợc coi nhƣ một trong những nguyên tắc của việc dạy ngoại ngữ.
Việc nắm vững kiến thức về thực tế, phong tục, tập quán và truyền thống của đất nƣớc có
ngơn ngữ đƣợc học, có kỹ năng vận dụng kiến thức văn hóa xã hội vào giao tiếp bằng lời nói
và phi ngơn ngữ - sẽ giúp sinh viên giao tiếp tốt và hiệu quả hơn khi tiếp cận với các nền văn
hóa khác nhau, cho phép các em vƣợt ra khỏi nền văn hóa bản địa mà khơng làm mất đi bản
sắc văn hóa riêng của dân tộc, của đất nƣớc mình. Đây đƣợc coi là một thành phần mà ngƣời
có năng lực văn hóa xã hội cần phải có. Dạy học ngoại ngữ là phải giúp sinh viên hình thành,
phát triển năng lực giao tiếp bằng ngoại ngữ đƣợc học, hiểu biết văn hóa của đất nƣớc có
ngơn ngữ đang đƣợc nghiên cứu, thúc đẩy mong muốn tham gia vào giao tiếp liên văn hóa.
Ngồi ra, nắm vững kiến thức văn hóa xã hội cũng sẽ tạo cơ hội cho sinh viên biết so sánh di
sản văn hóa của đất có ngơn ngữ đang học với các giá trị văn hóa của đất nƣớc mình, góp
phần hình thành ở các em văn hóa ngơn ngữ chung. Nó đóng vai trị quan trọng trong sự phát
triển nhân cách của sinh viên: tình yêu quê hƣơng, đất nƣớc, ý thức, trách nhiệm của công
dân, chủ nghĩa nhân văn, lịng khoan dung, tơn trọng văn hóa dân tộc và thế giới.
Bàn về các biện pháp tiếp cận yếu tố liên văn hóa trong dạy ngoại ngữ, Claire Kramsch
chỉ ra ―Văn hóa khơng phải là một kỹ năng thứ 5 trong giảng dạy ngôn ngữ, gắn liền với
nghe, nói, đọc, viết. Đó là nền tảng để chỉ ra sự giới hạn trong năng lực giao tiếp, thách thức
khả năng của ngƣời học và chỉ ra cho họ thấy ý nghĩa của thế giới‖ (Kramsch, 1993). Điều
này có nghĩa là q trình truyền thụ yếu tố văn hóa của ngơn ngữ mà sinh viên đang học phải
đƣợc lồng ghép, tích hợp vào q trình giảng dạy, cụ thể: Trang bị cho sinh viên kiến thức
văn hố đích thơng qua nội dung học mặc dù nó chỉ biểu hiện ở mức độ tƣơng đối, không rõ
nét; Truyền tải kiến thức liên văn hoá theo phƣơng pháp giao tiếp, có nghĩa là nó đƣợc tích
hợp một cách tự nhiên với ngôn ngữ, thông qua việc sử dụng ngôn ngữ, giúp sinh viên tiếp
thu kiến thức liên văn hoá bằng trải nghiệm sử dụng ngơn ngữ của chính các em.
3. Các biện pháp nâng cao năng lực liên văn hóa xã hội trong dạy – học ngoại ngữ
Trên cơ sở phân tích lý luận về năng lực, năng lực liên văn hóa, các biện pháp tiếp cận
yếu tố liên văn hóa trong giảng dạy và thực tế phát triển năng lực văn hóa xã hội cho sinh viên
180
Kỷ yếu điện tử Hội thảo Quốc gia Nghiên cứu liên ngành về Ngôn ngữ và Giảng dạy
ngôn ngữ lần thứ VI
trong học ngoại ngữ, chúng tôi xin đƣa ra một số các biện pháp nâng cao năng lực liên văn
hóa xã hội trong dạy - học ngoại ngữ nhƣ sau:
3.1. Chú trọng kiến thức văn hóa xã hội khi chọn ngữ liệu học tập trong dạy học ngoại
ngữ
Điều kiện văn hố xã hội có ý nghĩa đặc biệt trong việc phát triển ngữ liệu học tập. Ngữ
liệu học tập phải phản ánh trình độ phát triển xã hội, kinh tế và công nghệ của một quốc gia,
thông tin hiện tại trong các lĩnh vực khoa học khác nhau, tức là nó phải phù hợp với nền tảng
văn hóa hiện có của xã hội và phù hợp với ngƣời học và có độ tin cậy cao. Ngữ liệu học tập
có thể thay đổi liên tục và phát triển trong quá trình học tập. Đó khơng chỉ là những gì ngƣời
học đƣợc nghe hoặc nhìn thấy trong một bài học, mà cịn là những gì họ nghĩ, cảm nhận, trải
nghiệm, những điều diễn ra trong tiềm thức của họ khi họ đối mặt với nền văn hóa xã hội
khác hoặc với đại diện của nền văn hóa xã hội đó. Qua các buổi học, thảo luận, diễn thuyết,
ngƣời học không chỉ thu nhận thông tin về một vấn đề nhất định liên quan đến văn hóa xã hội,
mà cịn làm giàu thêm kiến thức của bản thân để hình thành thái độ mới đối với những ngƣời
thuộc dân tộc khác, có nền văn hóa riêng biệt của họ. Ngữ liệu học tập phải liên quan đến bối
cảnh đa văn hóa, thái độ đƣơng đại, mức độ liên quan và độ tin cậy
Tại trƣờng Đại học Sƣ phạm Thái Nguyên, đổi mới giáo trình, cập nhật, bổ sung ngữ liệu
học tập chứa các nội dung văn hóa xã hội thiết thực cho sinh viên đƣợc chúng tôi rất chú
trọng. Các yếu tố văn hóa xã hội đƣợc đƣa vào nội dung dạy học qua các tài liệu theo chủ đề,
đa văn hóa nhằm giới thiệu về thực tế cuộc sống của đất nƣớc có ngơn ngữ đang học. Các
cuộc đối thoại và đàm thoại, thơ, thƣ từ, tình huống, phỏng vấn, tài liệu dạng âm thanh của
các cuộc hội thoại với ngƣời bản ngữ đƣợc sử dụng làm ngữ liệu giảng dạy. Điều quan trọng
là các tài liệu này phải phù hợp với chƣơng trình giảng dạy và càng gần với tình huống giao
tiếp tự nhiên càng tốt. Khi lựa chọn, tổ chức q trình sử dụng tài liệu, chúng tơi đều tuân theo
các nguyên tắc và phƣơng pháp chung của việc dạy ngoại ngữ để hình thành năng lực văn hóa
xã hội cho sinh viên, cụ thể nhƣ: Tính xác thực của các dữ liệu đƣợc sử dụng; Sự phong phú
thông tin; Tính mới của thơng tin đối với ngƣời học; Tính hiện đại và tính thời sự; Sự phù hợp
với chuẩn mực văn học của ngoại ngữ đang đƣợc nghiên cứu; Ý nghĩa đa văn hóa và ngơn
ngữ của dữ liệu; Việc lựa chọn và sử dụng các tài liệu dạy học phù hợp với trình độ ngoại ngữ
của sinh viên; Tổ chức sử dụng lựa chọn dữ liệu theo nguyên tắc chủ đề và độ phức tạp tăng
dần…. Thông tin các em tiếp cận có thể đƣợc trình bày dƣới dạng tranh, sách, tài liệu học tập
có hình minh họa (vé vào cửa các dịch vụ giải trí, các nhãn, bản đồ, kế hoạch, tấm séc, bƣu
thiếp, tờ rơi cho du lịch, giải trí, mua sắm, thƣ từ…). Với mục đích phát triển năng lực văn
hóa xã hội thơng qua các bài học, chúng tôi cũng thƣờng giới thiệu các bài hát bằng tiếng Anh
cho sinh viên và đặc biệt là một số tục ngữ, thành ngữ thông dụng vì chúng rất đa dạng về nội
dung và bao quát tất cả mọi mặt cuộc sống của đất nƣớc có ngôn ngữ đƣợc học, mặc dù ý
nghĩa của tục ngữ và thành ngữ đƣợc các em cảm nhận và hiểu có thể khơng hồn tồn hoặc
chỉ một phần.
3.2. Vận dụng hiệu quả ngữ liệu học tập chứa kiến thức văn hóa xã hội trong dạy học
ngoại ngữ
181
Kỷ yếu điện tử Hội thảo Quốc gia Nghiên cứu liên ngành về Ngôn ngữ và Giảng dạy
ngôn ngữ lần thứ VI
Giáo dục năng lực văn hóa xã hội phải hƣớng tới nhu cầu thực tế cuộc sống hiện tại và
tƣơng lai của ngƣời học, xem giáo dục nhƣ một q trình tích cực tạo ra kiến thức và ý nghĩa
dựa trên sự hợp tác, tự quản và trải nghiệm của ngƣời học, cũng nhƣ diễn ra trong một môi
trƣờng chân thực nhất có thể và liên quan đến các tình huống và hồn cảnh thực tế. Việc tạo
động lực, chuẩn bị tâm lý sẵn sàng giao tiếp rất quan trọng ở giai đoạn đầu hình thành năng
lực văn hóa xã hội cho sinh viên. Nó quyết định khả năng của một ngƣời trong việc nhận thức
tình huống hoặc thực hiện các hành động nhất định. Khi sinh viên quan tâm đến việc tiếp thu
kiến thức về văn hóa dân tộc của quốc gia khác, các em sẽ có thái độ tích cực đối với giao tiếp
liên văn hóa. Giáo viên không chỉ cung cấp thông tin về các nền văn hóa khác nhau, mà cịn
thay đổi hành vi của ngƣời học đối với các nền văn hóa khác nhau đó. Giáo viên cho sinh viên
thảo luận về di sản văn hóa và truyền thống các vùng miền. Mục tiêu chính của các cuộc thảo
luận đó là hình thành văn hóa giao tiếp. Ngƣời học sẽ có nhận thức khách quan về sự đa dạng
của các quốc gia, về con ngƣời và các nền văn hóa khác nhau. Điều quan trọng nhất là mọi
ngƣời thể hiện sự tôn trọng lẫn nhau và coi trọng di sản văn hóa của cộng đồng trên tồn cầu,
bất kể tín ngƣỡng quốc gia hay tơn giáo (McCafferty & Ahmed, 2000).
Giáo viên ngoại ngữ đóng vai trò quan trọng trong việc tổ chức các hoạt động nhằm phát
triển năng lực giao tiếp liên văn hóa của sinh viên. Trong giảng dạy ngoại ngữ cho các em,
chúng tôi sử dụng triệt để các tài liệu âm thanh, video ghi lại các tình huống giao tiếp thực tế
hoặc đƣợc đọc bởi ngƣời bản ngữ vì đây là một trong những cách hiệu quả để phát triển năng
lực văn hóa xã hội, giúp sinh viên khơng chỉ lĩnh hội kiến thức bằng âm của ngƣời bản ngữ,
mà còn giới thiệu cho các em các lĩnh vực giao tiếp truyền thống đại diện cho một nền văn
hóa khác, gợi ý cho các em về cách giao tiếp, đặc thù của ngôn ngữ đang học. Giáo viên tổ
chức hợp tác dựa trên hoạt động tập trung vào chủ đề, tạo động lực và thúc đẩy giao tiếp giữa
ngƣời dạy với ngƣời học và ngƣời học với ngƣời học. Mơ hình đóng vai thƣờng đƣợc chúng
tơi sử dụng cho hoạt động này. Theo đó, ngƣời học tạo ra các tình huống và giải quyết các vấn
đề hoặc xung đột trong các tình huống đƣợc tạo ra (Anužienė, 2015). Loại hoạt động này thúc
đẩy tƣ duy sáng tạo của sinh viên, giúp các em học cách giao tiếp lịch sự và tự nhiên bằng
ngôn ngữ đƣợc học.
Học tập theo Đề án cũng là biện pháp vận dụng hiệu quả kiến thức văn hóa xã hội trong
dạy học ngoại ngữ. Tại trƣờng Đại học Sƣ phạm Thái Nguyên, chúng tôi đƣa vào giảng dạy
các loại đề án học tập khác nhau nhƣ Đề án tạp chí, Đề án du lịch, Đề án truyền hình, Đề án
kịch (ở đây chúng tơi nhấn mạnh đến hình thức sân khấu hóa giản lƣợc ngay trong giờ học vì
chúng khơng tốn kém về thời gian và tiền bạc)... Việc lựa chọn chủ đề cụ thể của từng nhóm
sinh viên khơng chỉ thúc đẩy sự chú ý của các em vào chủ đề đó, mà cịn cả sự tập trung của
ngƣời học vào phân tích tài liệu, chia sẻ thông tin, thu hút ngƣời học vào các hoạt động học
tập. Sinh viên đƣợc tự do lựa chọn những gì họ muốn học, muốn tìm hiểu, đƣợc sáng tạo. Kết
quả của đề án đƣợc xác định bởi chính hoạt động của các em. Các bài thuyết trình trong đề án
mà ngƣời học trình bày thể hiện sự hiểu biết của các em về đời sống văn hóa sống động của
vùng đất các em lựa chọn nghiên cứu, về những truyền thống, phong tục mà ngƣời dân sống
trong vùng đó các em quan sát đƣợc. Các phƣơng pháp tiếp cận và so sánh có ý thức đối
tƣợng là chìa khóa quan trọng trong giáo dục năng lực văn hóa xã hội, là yếu tố thúc đẩy sự
182
Kỷ yếu điện tử Hội thảo Quốc gia Nghiên cứu liên ngành về Ngôn ngữ và Giảng dạy
ngôn ngữ lần thứ VI
phát triển trí tuệ và phát triển nhân cách ở ngƣời học. Sự thể hiện tiềm năng cá nhân của
ngƣời học và sự kích thích sở thích của họ góp phần hình thành năng lực văn hóa xã hội, nâng
cao khả năng áp dụng kiến thức, kỹ năng liên văn hóa vào q trình giao tiếp đa văn hóa trong
một số tình huống cụ thể của cuộc sống.
Ngồi ra, chúng tôi sử dụng triệt để quỹ thời gian tự học của sinh viên (học theo tín chỉ: 1
tiết lý thuyết + 2 tiết tự học) để thực hiện các hoạt động ngoại khóa. Chúng rất có ý nghĩa
trong việc đƣa sinh viên đến gần hơn với môi trƣờng tiếng đang học. Nhƣng biện pháp hiệu
quả nhất để phát triển năng lực liên văn hóa cho sinh viên, theo chúng tôi, là đƣợc trải nghiệm
cuộc sống thực ở đất nƣớc có ngơn ngữ đang đƣợc nghiên cứu (tiếng Anh), đắm mình trong
khơng khí văn hóa, truyền thống, phong tục và chuẩn mực xã hội của đất nƣớc đó. Trƣờng
ĐHSP Thái Nguyên đã và đang hƣớng tới thực hiện biện pháp này, trƣớc mắt đang thực hiện
theo chƣơng trình trao đổi sinh viên.
3.3. Tính đến yếu tố khu vực, vùng miền trong phát triển năng lực liên văn hóa khi dạy
học ngoại ngữ
Nhƣ đã nêu ở trên, để có thể thực hiện giao tiếp liên văn hóa, sinh viên cần có các kiến
thức nhất định về văn hóa xã hội khơng chỉ của các quốc gia có ngơn ngữ đƣợc nghiên cứu,
mà cịn cả về đất nƣớc, văn hóa và con ngƣời Việt Nam và có kỹ năng vận dụng chúng trong
giao tiếp liên văn hóa bằng ngoại ngữ.
Yếu tố khu vực, vùng miền ở Việt Nam, cũng nhƣ ở các nƣớc khác cần đƣợc chú ý trong
việc phát triển năng lực liên văn hóa của sinh viên. Việc chú ý đến các yếu tố khu vực, vùng
miền của các quốc gia trong dạy học ngoại ngữ giúp học sinh nắm kiến thức văn hóa xã hội
hiệu quả hơn. Chẳng hạn, kiến thức lịch sử địa phƣơng cho phép các em có thêm thơng tin và
hiểu biết về các sự kiện mà họ gặp phải trong cuộc sống hàng ngày. Các em sử dụng các tƣ
liệu này cho các hoạt động giao tiếp bằng ngoại ngữ: cuộc trò chuyện về quê hƣơng, thủ đô,
về một điểm du lịch gắn với lịch sử địa phƣơng với một vị khách từ nƣớc ngoài…. Q trình
thực hiện các hoạt động ngơn ngữ có các yếu tố khu vực, vùng miền, quốc gia không chỉ nâng
cao hiệu quả nhiều mặt của giáo dục: giáo dục đạo đức, ý thức công dân, giáo dục thẩm mỹ,...
mà còn tăng đáng kể động lực học tập ngoại ngữ của sinh viên. Các ngữ liệu về văn hóa vùng
miền, về lịch sử, về tự nhiên và địa lý của các địa phƣơng sẽ bổ sung đáng kể cho nội dung
của bài nói, bài viết hay một bài phát biểu, giới thiệu về quê hƣơng, về văn hóa vùng miền
bằng ngoại ngữ các em đang đƣợc học. Sử dụng các ngữ liệu về khu vực, địa phƣơng trong
việc tổ chức các loại hình học tập góp phần vào hình thành năng lực văn hóa xã hội của các
em.
3.4. Sử dụng công nghệ thông tin và truyền thông hiệu quả để phát triển năng lực liên
văn hóa trong học ngoại ngữ
Xu hƣớng hội nhập toàn cầu thúc đẩy sự đổi mới mọi mặt của giáo dục: chuyển từ truyền
đạt tri thức sang phát triển năng lực ngƣời học. Trong quá trình dạy học, cơng nghệ thơng tin
và truyền thơng đóng vai trò trợ giúp cả ngƣời dạy và ngƣời học. Việc sử dụng các ứng dụng
đa phƣơng tiện khác nhau cho phép sinh viên làm quen với tài liệu mới, thu thập thơng tin về
lĩnh vực cần tìm hiểu, luyện tập, kiểm tra kiến thức và kỹ năng của các môn học khác nhau,
183
Kỷ yếu điện tử Hội thảo Quốc gia Nghiên cứu liên ngành về Ngôn ngữ và Giảng dạy
ngôn ngữ lần thứ VI
trong đó có ngoại ngữ. Khơng những thế, các ứng dụng đa phƣơng tiện cho phép học sinh sử
dụng cả ba kênh nhận thức: thính giác, thị giác và động lực học (kinetic), tăng hoạt động nhận
thức của học sinh, duy trì sự quan tâm đến mơn học, mở rộng lĩnh vực hoạt động độc lập giúp
sinh viên tăng động lực học tập, phát triển các kỹ năng ngôn ngữ và kỹ năng giao tiếp mạnh
mẽ, cải thiện trình độ ngoại ngữ. Các phƣơng tiện dạy học đa phƣơng tiện đã trở thành một
thực tế khách quan. Giáo viên sử dụng chúng làm phƣơng tiện hình thành các năng lực giao
tiếp liên văn hóa cho học sinh trong giảng dạy.
Sinh viên có thể tìm hiểu văn hóa xã hội của quốc gia có ngơn ngữ đƣợc học thơng qua
TV, điện thoại, mạng xã hội và phim ảnh, đồng thời có đƣợc bức tranh sống động về cuộc
sống của ngƣời dân nơi đây. Từ việc quan sát, nghe nhận thông tin thông qua các phƣơng tiện
đa phƣơng tiện, các đặc điểm của các tình huống xảy ra hàng ngày nhƣ các cuộc tham quan,
nói chuyện điện thoại, mua sắm hoặc hỏi đƣờng, các nghi thức diễn ra trong cuộc sống nhƣ
chào hỏi, chia tay, khen ngợi, xin lỗi, yêu cầu, v.v. sẽ gây ấn tƣợng với sinh viên, đƣợc các
em ghi nhớ. Những gì các em học đƣợc từ sách vở có thể đƣợc kiểm chứng qua sự thể hiện
của ngƣời bản ngữ. Từ đó, các em có thể học đƣợc, nắm đƣợc các kiến thức văn hóa xã hội để
giải quyết xung đột khi thực hành giao tiếp giữa các nền văn hóa, v.v.
Khi sử dụng giáo trình Life của các tác giả John Hughues, Helen Stephenson và Paul
Dummentt phiên bản dùng cho Việt Nam vào giảng dạy cho sinh viên khối không chuyên ở
trƣờng Đại học Sƣ phạm Thái Nguyên, thầy và trò đã vận dụng tối đa thế mạnh của công nghệ
thông tin cũng nhƣ cơ sở vật chất sẵn có của nhà trƣờng nhƣ: thƣ viện điện tử, phòng học đa
phƣơng tiện, mạng internet tốc độ cao có sẵn ở từng giảng đƣờng... để khai thác nguồn tài
ngun có trong giáo trình cũng nhƣ trên khơng gian mạng để học tập. Đặc biệt trong hoàn
cảnh Việt Nam cùng các nƣớc đang chống lại đại dịch Covid-19 thì vai trị của cơng nghệ
thơng tin và truyền thơng càng thể hiện rõ hơn. Việc dạy và học online vẫn đảm bảo mục tiêu
học tập, sinh viên tiếp xúc với kiến thức lịch sử, địa lý, văn hóa, chính trị và văn học của đất
nƣớc có ngơn ngữ đang đƣợc nghiên cứu.
Tóm lại, cơng nghệ thơng tin giúp tạo ra một mơi trƣờng văn hóa xã hội và ngơn ngữ ảo.
Hoạt động dạy học ngoại ngữ với sự hỗ trợ của công nghệ thông tin đƣợc tiến hành trong môi
trƣờng học tập tƣơng tác thoải mái, làm tăng động lực và hoạt động của sinh viên, giúp tăng
cƣờng và cá nhân hóa việc học của các em. Cơng nghệ thông tin là phƣơng tiện rất hiệu quả
để phát triển năng lực văn hóa xã hội của sinh viên. Đó là một ngân hàng thông tin vô hạn về
các lĩnh vực khác nhau của cuộc sống con ngƣời, trong đó cả dạy và học ngoại ngữ.
4. Một số khuyến nghị
Để giúp sinh viên có thể thực hiện giao tiếp liên văn hóa, cần phải phát triển năng lực liên
văn hóa ở các em, tức là phải giúp các em có đƣợc các kiến thức nhất định về văn hóa xã hội
của các quốc gia có ngơn ngữ đƣợc học và các kỹ năng vận dụng chúng trong giao tiếp. Trong
bài viết này, chúng tôi xin đƣa ra một số khuyến nghị sau:
1. Thiết kế chƣơng trình: Năng lực giao tiếp cần phải đƣợc hiểu là bao hàm cả năng lực
giao tiếp liên văn hóa xã hội, tức là khả năng ứng xử một cách phù hợp và linh hoạt với các
đại diện đến từ các nền văn hóa khác. Do đó, cần xác định rõ vị trí của năng lực liên văn hóa
184
Kỷ yếu điện tử Hội thảo Quốc gia Nghiên cứu liên ngành về Ngôn ngữ và Giảng dạy
ngôn ngữ lần thứ VI
trong chƣơng trình giảng dạy các học phần mơn tiếng Anh không chuyên 1-2-3 nhằm định
hƣớng giảng dạy cho giáo viên và học tập cho sinh viên.
2. Thiết kế và bổ sung giáo trình: Giáo trình đang dùng giảng dạy trong trƣờng ĐHSP
Thái Nguyên là giáo trình thƣơng mại LIFE (A2-B1). Mặc dù giáo trình đƣợc thiết kế có tính
đến yếu tố Việt Nam, nhƣng chúng vẫn cần đƣợc bổ sung và cập nhật. Thứ nhất, bổ sung
thêm các ngữ liệu thơng tin liên quan đến văn hóa Việt Nam và các nền văn hóa gần với
ngƣời học, chẳng hạn văn hóa của các nƣớc có đơng lƣu học sinh đang học tại trƣờng (Lào,
Cămpuchia, Mông Cổ, Ni-rê-ria, Mô-răm-bic…). Việc bổ sung cần chuẩn bị một cách có hệ
thống và có sự phối hợp giữa các giáo viên cùng dạy để nâng cao kiến thức văn hóa xã hội
khu vực, vùng miền ngƣời học giúp sinh viên trong cùng một lớp dễ dàng hơn khi giao tiếp
liên văn hóa với nhau trong học và thực hành tiếng Anh. Thứ hai, phải thƣờng xuyên bổ sung
tài liệu để cập nhật thông tin. Các nguồn tham khảo thông tin cập nhật có thể từ các tờ báo
chính thống: Việt Nam News, the Times... và các websites trên Internet. Thứ ba, thiết kế
nhiều các hoạt động để rèn luyện kỹ năng giao tiếp liên văn hóa của ngƣời học. Các hoạt động
này có thể đƣợc thực hiện dựa theo các mơ hình cụ thể trong các tài liệu dạy học văn hóa xã
hội của Byram (1997), Fantini (2002), Seelye (1997)...
3. Nâng cao chuyên môn của giáo viên: Trong thời đại giao lƣu giữa các nền văn hóa nhƣ
hiện nay, các biểu hiện văn hóa xã hội rất đa dạng và phong phú. Dạy cho ngƣời học biết cách
ứng xử có văn hóa, phù hợp và linh hoạt với đại diện đến từ các nền văn hóa khác là điều
khơng dễ, địi hỏi giáo viên phải học hỏi, cập nhật và nâng cao kiến thức chun mơn thƣờng
xun. Giáo viên có năng lực liên văn hóa sẽ biết khai thác bài giảng dƣới góc độ văn hố sâu
sắc hơn, thiết kế các hoạt động phù hợp linh hoạt với mục tiêu hƣớng dẫn ngƣời học phát triển
năng lực liên văn hóa hiệu quả hơn.
5. Kết luận
Ngoại ngữ có một giá trị giáo dục to lớn. Một trong những nguyên tắc hàng đầu của giáo
dục là ngun tắc phù hợp văn hóa. Việc hình thành và phát triển năng lực văn hóa xã hội cần
phải đƣợc chú ý trong dạy học ngoại ngữ. Để hình thành và phát triển năng lực văn hóa xã hội
cho ngƣời học, phải có phƣơng pháp giảng dạy để giới thiệu cho sinh viên kiến thức nhất
định, thực hiện một loạt các bài tập để các em nắm vững thông tin cũng nhƣ các kỹ năng ngôn
ngữ phù hợp với mục tiêu của giao tiếp liên văn hóa. Việc hình thành năng lực liên văn hóa xã
hội đƣợc thực hiện trong quá trình học tập tự nhiên, phải gắn bó chặt chẽ với sự hình thành
các kỹ năng giao tiếp bằng ngoại ngữ học sinh đang học. Mục tiêu của việc dạy ngoại ngữ chỉ
có thể đạt đƣợc với sự phát triển đầy đủ năng lực liên văn hóa xã hội của sinh viên.
Tài liệu tham khảo
Anužienė, I. (2015). The Structure of Socio-Cultural Competence (Self) Development. Vocational
Training: Research And Realities, 26(1). Berlin: Sciendo.
/>Bernd M. & Cƣờng Nguyễn Văn. (2018). Lý luận dạy học hiện đại-Cơ sở đổi mới mục tiêu, nội dung
và phương pháp dạy học. Hà Nội: NXB Đại học Sƣ phạm.
185
Kỷ yếu điện tử Hội thảo Quốc gia Nghiên cứu liên ngành về Ngôn ngữ và Giảng dạy
ngôn ngữ lần thứ VI
Bộ Giáo dục & Đào tạo. (2019). Chỉ thị số 2268/CT-BGDĐT về nhiệm vụ và giải pháp năm học 2019 2020 của ngành giáo dục. Retrieved from />Burgen, A. (1996). Goals and purposes of higher education in the 21st century. London: Jessica
Kingsley Pub.
Canale, M. (1983). From Communicative Competence to Communicative Language Pedagogy.
London and New York: Longman.
K.Deardoff, D. (2006). Intercultural competence - The key competence for the 21 century? Germany:
Guetersloh: Bertelsmann Stiftung.
Kramsch, C. (1993). Context and Culture in Language Teaching. Oxford: Oxford University Press.
McCafferty, S. G., & Ahmed, M. K. (2000). The appropriation of gestures of the abstract by L2
learners. In: Lantolf, J.P. (Ed.), Sociocultural theory and second language learning. UK: Oxford
University Press.
Nguyễn Thị Hạnh. (2014). Xây dựng chuẩn năng lực đọc hiểu cho mơn ngữ văn của chƣơng trình giáo
dục phổ thơng sau 2015 ở Việt Nam. Tạp chí khoa học ĐHSP TP HCM, 88-97.
Salo-Lee, L. (2006). Intercultural competence in reasearch and practice. Challenges of globalization
for intercultural leadership and teamwork.In: Aalto N. & Reuter E. (eds.). Aspects of Intercultural
Dialogue. Berlin: Köln: Saxa-Verlag. 79-92.
Spitzberg, B. H.; Cupach, W.R. (1984). Interpersonal communication competence. New York: Sage
Publications.
Ushinsky, K. (1948). Native word. Collected Works, 6. Moscow: Academy of Pedagogical Sciences
of the RSFSR.
MEASURES FOR DEVELOPING INTERCULTURAL COMPETENCE
FOR STUDENTS IN THE PROCESS OF FOREIGN LANGUAGE
LEARNING AT THAI NGUYEN UNIVERSITY OF EDUCATION
Abstract
It is very important to put socio-cultural knowledge into foreign language lectures, which
help students learn a new language more effectively. The task of teaching foreign
languages is not only to form linguistic competence for students but also to develop their
intercultural competencies. From the review of related literature on intercultural
competencies and teaching experiences, we give some recommendations to develop
intercultural competencies in teaching foreign languages to help students participate in
intercultural communication situations in the future.
Keywords
competence, socio-intercultural, foreign languages, develop
186