Tải bản đầy đủ (.docx) (10 trang)

Chuyen de Kiem tra danh gia sinh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (77.93 KB, 10 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span>Chuyên đề : Kiểm tra đánh gia học sinh tiểu học – Theo chuẩn kiến thức kỹ năng . I. Mục tiêu : Học xong chuyên đề học viên biết : 1. Kiến thức - Biết các yêu cầu, tiêu chí, cấu trúc, mức độ, quy trình ra một đề kiểm tra định kì. - Biết cấu trúc, ưu nhược điểm và những yêu cầu khi soạn đề trắc nghiệm. - Biết phân tích nội dung và thiết kế bảng 2 chiều khi ra đề kiểm tra. - Biết các mức độ từ thấp đến cao theo phân loại mục tiêu nhận thức của B.S.Bloom. 2. Kĩ năg : Phát triển kĩ năng ra đề kiểm tra định kì các môn học theo hướng đổi mới. 3. Thái độ : Tích cực chủ động đổi mới phương pháp dạy học và đổi mới kiểm tra đánh giá học sinh. II. Nội dung 1. Yêu cầu đề kiểm tra Kết quả kiểm tra cuối năm của học sinh dùng để xét lên lớp, HTCTTH, xét khen thưởng cho học sinh (phân loại được học sinh giỏi, khá, trung bình và yếu) nên đề phải đảm bảo yêu cầu sau: - Nội dung bao quát hết chương trình đã học. Đảm bảo mục tiêu dạy học, bám sát chuẩn kiến thức, kĩ năng và yêu cầu về thái độ ở các mức độ đã được quy định trong chương trình môn học, cấp học. - Đảm bảo tích chính xác, khoa học. - Phù hợp với thời gian kiểm tra. - Góp phần đánh giá khách quan trình độ học sinh (có tính phân loại tích cực). Đảm bảo chủ trương đổi mới kiểm tra, đánh giá học sinh theo hướng khuyến khích tinh thần tự học và sáng tạo của học sinh; động viên, khuyến khích, nhẹ nhàng, không gây áp lực trong đánh giá; coi trọng sự tiến bộ của học sinh trong học tập và rèn luyện; giảm yêu cầu học sinh phải học thuộc lòng, nhớ máy móc nhiều sự kiện, số liệu, câu văn, bài văn mẫu; đảm bảo tính phân hoá tới từng đối tượng học sinh trên cơ sở chuẩn kiến thức, kĩ năng các môn học ở tiểu học. 2. Các tiêu chí đề kiểm tra định kì cần đạt: - Nội dung không nằm ngoài chương trình.

<span class='text_page_counter'>(2)</span> - Nội dung rải ra trong chương trình học kì Có nhiều câu hỏi trong 1 đề. Các câu hỏi của đề được diễn đạt rõ, đơn nghĩa, nêu đúng, đủ yêu cầu của đề. - Mỗi câu hỏi phải phù hợp với thời gian dự kiến trả lời và với số điểm dành cho nó. - Tỉ lệ điểm dành cho các mức độ nhận thức so với tổng số điểm phù hợp với chuẩn kiến thức, kĩ năng và yêu cầu về + Tiểu học : Mức độ nhận biết : 50%, thông hiểu 30%, vận dụng 20% + THCS : Nhận biết 20%, thông hiểu 50%, vận dụng 30% + THPT: Nhận biết 20%, thông hiểu 40%, vận dụng 40% 3. Quy trình ra đề : 3.1. Xác định mục tiêu kiểm tra 3.2. Phân tích nội dung, lập bảng phân tích nội dung 3.3. Thiết kế dàn bài kiểm tra (bảng 2 chiều) 3.4. Thiết kế câu hỏi theo bảng 2 chiều 3.5. Xây dựng đáp án và hướng dẫn chấm 3.1. Xác định mục tiêu kiểm tra : * Các đặc điểm của mục tiêu : - Cụ thể : Phải nêu ra kết quả mà nó nhằm đạt được - Có thể đo được : Các mục tiêu cần nhằm vào các kết quả có thể quan sát được hoặc thể hiện được. - Có thể đạt được : Tránh nêu ra mục tiêu mơ hồ, xa, không thể thực hiện được, cho dù đó là rất cần. VD phát triển óc sáng tạo của HS (rất cần nhưng không thể đạt được sau một số giờ học). - Hướng vào kết quả : Mục tiêu chính là các kết quả mà học sinh phải đạt được. - Giới hạn thời gian : Xác định đó là mục tiêu sau vài tiết học, sau một hay nhiều chương, hoặc cuối học kì. * Các động từ hành động thường dùng để viết các mục tiêu nhận thức (ứng với từng mức độ nhận thức của Bloom. (W) 3.2. Phân tích nội dung, lập bảng phân tích nội dung : a) Các bước phân tích nội dung : 4 bước * Có 4 loại nội dung học tập : - Những thông tin mang tính chất sự kiện mà học sinh phải nhớ hay nhận ra; - Những khái niệm và ý tưởng mà chúng phải giải thích hay minh họa;.

<span class='text_page_counter'>(3)</span> - Những ý tưởng phức tạp cần được giải thích hay giải nghĩa - Những thông tin, ý tưởng và kỹ năng cần được ứng dụng hay chuyển dịch vào một tình huống hay hoàn cảnh mới. Bước 1 : Tìm ra những ý tưởng chính của môn học Bước 2 : Tìm ra những khái niệm quan trọng trong nội dung môn học để đem ra khảo sát. Bước 3 : Phân loại hai loại thông tin trình bày trong môn học : những thông tin nhằm mục đích giải nghĩa hay minh họa và những khái niệm quan trọng của môn học. Người soạn thảo câu hỏi phải biết phân biệt hai loại thông tin ấy để lựa chọn những điều gì quan trọng mà học sinh cần phải nhớ. Bước 4. Lựa chọn một số thông tin và ý tưởng đòi hỏi học sinh phải có khả năng ứng dụng những điều đã biết để giải quyết vấn đề trong những tình huống mới. Những thông tin loại này có thể được khảo sát bằng nhiều cách, như đối chiếu, nêu ra những sự tương đồng và dị biệt, hay đặt ra những bài toán, những tình huống đòi hỏi học sinh phải ứng dụng các thông tin đã biết để tìm ra cách giải quyết. 3.3. Thiết kế dàn bài kiểm tra * Chú ý : - Tầm quan trọng thuộc phần nào của môn học, ứng với mục tiêu nào? - Cần phải trình bày các câu hỏi dưới hình thức nào cho có hiệu quả nhất? - Xác định trước mức độ khó hay dễ của bài kiểm tra … a) Thông thường khi thiết kế một bài kiểm tra người ta lập một ma trận hai chiều còn gọi là bảng hai chiều. Một chiều thể hiện nội dung, một chiều thể hiện các mức độ nhận thức cần kiểm tra (mục tiêu). Trong các ô ma trận ghi số câu cần kiểm tra cho mỗi nội dung và mức độ nhận thức cần kiểm tra. b) Viết các chuẩn cần kiểm tra ứng với mỗi mức độ nhận thức, mỗi nội dung tương ứng trong từng ô của bảng. c) Xác định số điểm cho từng nội dung kiến thức và từng mức độ nhận thức cần kiểm tra. d) Xác định số lượng, hình thức cho các câu hỏi trong mỗi ô của bảng hai chiều. - Xác định thời gian, số điểm tương ứng cho từng phần - Xác định số điểm, số lượng câu hỏi cho từng ô của bảng 2 chiều. 3.4. Thiết kế câu hỏi theo bảng 2 chiều Căn cứ vào bảng 2 chiều, người ra đề thiết kế câu hỏi cho đề kiểm tra. Cần xác định rõ nội dung, hình thức, lĩnh vực kiến thức và mức độ nhận thức cần.

<span class='text_page_counter'>(4)</span> đo qua từng câu hỏi và toàn bộ câu hỏi trong đề kiểm tra. Các câu hỏi được biên soạn sao cho đánh giá được chính xác mức độ đáp ứng chuẩn kiến thức, kĩ năng và yêu cầu về thái độ được quy định trong chương trình môn học. 3.5. Xây dựng đáp án và hướng dẫn chấm Xây dựng đáp án và hướng dẫn chấm được thực hiện trên cơ sở bám sát bảng hai chiều. Điểm toàn bài kiểm tra định kì tính theo thang điểm 10. VÍ DỤ CÁC HÌNH THỨC CÂU TRẮC NGHIỆM 1. Trắc nghiệm nhiều lựa chọn a) Cấu trúc : gồm 2 phần, phần gốc và phần lựa chọn * Phần gốc : Là một câu hỏi (kết thúc là dấu chấm hỏi) hay câu bỏ lửng (chưa hoàn tất). Trong phần gốc, người soạn đặt ra một vấn đề hay đưa ra một ý tưởng rõ ràng giúp cho người trả lời hiểu rõ câu trắc nghiệm ấy muốn hỏi điều gì để lựa chọn câu trả lời thích hợp. * Phần lựa chọn : Có thể 3, 4, 5 lựa chọn. Mỗi lựa chọn là câu trả lời (cho câu có dấu hỏi) hay là câu bổ túc cho (phần còn bỏ lửng). Trong tất cả các lựa chọn chỉ có 1 lựa chọn được xác định là đúng nhất gọi là “đáp án”. Những lựa chọn còn lại đều phải là sai (dù nội dung đọc lên có vẻ là đúng) thường gọi là các “mồi nhử”, “câu nhiễu”. Điều quan trọng người soạn cần lưu ý là phải làm cho các mồi nhử ấy đều hấp dẫn ngang nhau đối với những học sinh chưa nắm vững vấn đề, thúc đẩy học sinh ấy chọn vào những lựa chọn này. b) Ưu và nhược điểm : - Độ may rủi thấp (25% với loại câu 4 lựa chọn, 20% đối với loại câu 5 lựa chọn) - Nếu soạn đúng quy cách, kết quả có tính tin cậy và tính giá trị cao - Có thể khảo sát thành quả học tập của một số đông học sinh, chấm nhanh, kết quả chính xác. - Để có bài trắc nghiệm có tính tin cậy và giá trị cao, người soạn trắc nghiệm phải đầu tư nhiều thời gian và phải tuân thủ đầy đủ các bước soạn thảo câu trắc nghiệm. c) Một số lưu ý khi soạn câu TNNLC 1. Phần chính của câu trắc nghiệm NLC phải diễn đạt rõ ràng một vấn đề. Các phương án để chọn phải là những câu phù hợp với vấn đề đã nêu. Tránh dùng những câu như câu hỏi loại "đúng/sai", không liên hệ với nhau, được sắp chung một chỗ..

<span class='text_page_counter'>(5)</span> 2. Phần chính (hay phần dẫn) của câu TNNLC nên mang trọn ý nghĩa và phần trả lời để chọn nên ngắn gọn. Muốn tiết kiệm khoảng in câu hỏi và thời gian cho học sinh đọc câu hỏi, các chi tiết cần thiết nên sắp vào phần dẫn, để các phương án chọn lựa được ngắn. 3. Nên bỏ bớt các chi tiết không cần thiết để diễn đạt câu hỏi rõ ràng, mạch lạc hơn. 4. Nên có bốn hoặc năm phương án trả lời để chọn cho mỗi câu hỏi. Nếu chỉ có ba phương án, yếu tố may rủi tăng lên, nếu có quá nhiều phương án để lựa chọn, khó có thể tìm được câu trả lời hay làm câu mồi, và học sinh cũng mất nhiều thời giờ hơn để đọc câu hỏi. 5. Nên tránh hai thể phủ định liên tiếp, như hai chữ "KHÔNG" trong một câu hỏi. 6. Các câu trả lời để chọn lựa phải có vẻ hợp lý. Nếu một phương án chọn sai hiển nhiên, thí sinh sẽ loại dễ dàng. 7. Phải chắc chắn chỉ có một câu trả lời đúng hoặc đúng nhất. 8. Khi một câu TNKQ đề cập đến một vấn đề gây nhiều tranh luận, ý kiến nêu trong câu hỏi phải được xác định về nguồn gốc, hay phải định rõ tiêu chuẩn để xét đoán. 9. Hạn chế dùng phương án tất cả các ý trên đều đúng hoặc sai. Nếu HS biết chắc 2 đáp án đúng hoặc sai sẽ chọn được đáp án đúng không cần xem xét ý thứ 3. 10. Độ dài của câu trả lời trong các phương án để chọn phải gần bằng nhau. Không nên để các câu trả lời đúng có khuynh hướng ngắn hơn hoặc dài hơn các phương án trả lời khác. 11. Các câu trả lời trong các phương án để chọn phải đồng nhất (cùng loại) với nhau. 12. Trong nội dung các câu hỏi không nên đặt những vấn đề hiển nhiên không thể xảy ra trong thực tế. 13. Lưu ý đến các điểm liên hệ về văn phạm có thể giúp học sinh nhận biết câu trả lời. 14. Câu trả lời đúng nhất phải được đặt ở các vị trí khác nhau trong các câu TNKQ. Chẳng hạn, nếu bài trắc nghiệm gồm các câu có bốn phương án để chọn, câu trả lời đúng nhất phải ở vị trí A, hoặc B, hoặc C, hoặc D một số lần gần bằng nhau. - Có 4 bước phải làm khi soạn mồi nhử :.

<span class='text_page_counter'>(6)</span> + Bước 1 : Ra các câu hỏi mở về lĩnh vực nội dung dự định trắc nghiệm để học sinh tự viết các câu trả lời. + Bước 2 : Thu các bản trả lời của học sinh, loại bỏ những câu trả lời đúng, giữ lại những câu trả lời sai. + Bước 3 : Thống kê phân loại các câu trả lời sai và ghi tần số xuất hiện từng loại câu sai. + Bước 4 : Ưu tiên chọn những câu sai có tần số cao làm mồi nhử. Như vây muốn được các “mồi nhử” hay ta nên chọn những câu sai thường gặp của chính học sinh không nên là những câu nhiễu do người soạn trắc nghiệm tự nghĩ ra. Thực tế có những câu nhiễu do giáo viên nghĩ ra, cân nhắc rất kĩ nhưng vẫn không hấp dẫn học sinh. d) Những hình thức tiết lộ câu lựa chọn đúng khi viết các câu trắc nghiệm Tiết lộ qua chiều dài của câu trắc nghiệm (câu đúng thường dài hơn), dùng danh từ khó so với các lựa chọn khác, tiết lộ qua những câu đối chọi hay phản nghĩa nhau, tiết lộ qua những mồi nhử quá giống nhau vế tính chất, tiết lộ qua câu trùng ý, tiết lộ do mồi nhử sai một cách rõ rệt. 2. Trắc nghiệm Đúng – Sai a) Cấu trúc : Gồm một câu phát biểu và phần học sinh trả lời bằng cách lựa chọn đúng hay sai. b) Ưu và nhược điểm : - Có thể đặt được nhiều câu hỏi trong một bài trắc nghiệm với thời gian cho trước; bài trắc nghiệm có tính tin cây cao nếu như các câu trắc nghiệm Đ-S được soạn đúng quy cách. - Trong khoảng thời gian ngắn có thể soạn được nhiều câu trắc nghiệm Đ-S vì người soạn trắc nghiệm không cần phải tìm ra phần trả lời cho học sinh lựa chọn. - Độ may rủi cao (50%) do đó dễ khuyến khích người trả lời đoán mò. c) Những lưu ý khi soạn câu trắc nghiệm Đ-S : - Mỗi câu trắc nghiệm chỉ nên diễn tả một ý tưởng độc nhất, tránh những câu phức tạp, bao gồm quá nhiều chi tiết. - Lựa chọn những câu phát biểu sao cho một người có khả năng trung bình không thể nhận ra ngay là Đ hay S mà cần suy nghĩ. - Những câu phát biểu mà tính chất Đ, S phải chắc chắn, có cơ sở khoa học. - Tránh dùng những câu phát biểu trích nguyên văn từ SGK, như vậy sẽ khuyến khích học sinh học thuộc lòng máy móc. - Tránh dùng các từ : thường thường, đôi khi, một số người, … vì thường là câu phát biểu Đ..

<span class='text_page_counter'>(7)</span> 3. Loại đối chiếu cặp đôi a) Cấu trúc : gồm 3 phần - Phần chỉ dẫn cách trả lời - Phần gốc (cột 1) : Gồm những câu ngắn, đoạn, chữ, … - Phần lựa chọn (cột 2) : cũng gồm những câu ngắn, chữ, số … Trong phần chỉ dẫn cần chỉ ra cho người làm trắc nghiệm biết cách ghép các từ, đoạn, chữ của hai cột với nhau cho đúng, có nghĩa, hợp lôgic. b) Chú ý : - Không nên đặt số lựa chọn ở hai cột bằng nhau vì như vậy làm cho học sinh dự đoán được sau khi biết một số trường hợp. - Không nên soạn các lựa chọn quá dài làm mất thì giờ của học sinh. 4. Loại câu điền khuyết : a) Cấu trúc : Có 2 dạng Dạng 1 : Gồm những câu hỏi với lời giải đáp ngắn Dạng 2 : Gồm những câu phát biểu với một hay nhiều chỗ để trống mà người trả lời phải điền vào bằng một từ hay một nhóm từ ngắn. b) Chú ý : Nên soạn thảo các câu với phần để trống sao cho những từ điền vào là duy nhất đúng, không thể thay thế bằng những từ nào khác. Muốn có một bài trắc nghiệm tốt đòi hỏi nhiều công sức. Khi soạn câu trắc nghiệm phải tuân thủ yêu cầu về nội dung trọng tâm, các mục tiêu về nhận thức. Các chủ điểm quan trọng phải có nhiều câu hơn. Độ khó, độ phức tạp về sự đan chen mức độ biết, hiểu, áp dụng … đều phải được quyết định trên cở sở tính chất quan trọng, yêu cầu phải đạt về các tri thức và kỹ năng hơn là tùy hứng thú của người ra đề với các phần nội dung trong chương trình. * Lưu ý : - Khi ra đề có thể tham khảo tài liệu nhưng không được lấy nguyên văn 1 đề nào đó để kiểm tra. - Tiếng Việt Đọc (hiểu) các câu hỏi thường lôgic xoay quanh nội dung bài đọc nên một số người ra đề lấy luôn cả 1 đề trong tài liệu tham khảo. Không đánh giá, phân loại được học sinh. - Có thể HS đã tham khảo tài liệu rồi, có thể cả lớp đã được GV ôn theo đề tham khảo này rồi. Trúng tủ. YÊU CẦU CỤ THỂ ĐỐI VỚI TỪNG MÔN, TỪNG KHỐI LỚP.

<span class='text_page_counter'>(8)</span> 1. Môn Toán : Đề kiểm tra kết hợp hình thức tự luận và trắc nghiệm khách quan a) Cấu trúc đề kiểm tra : * Nội dung đề kiểm tra được cấu trúc cân đối giữa các mạch kiến thức : - Số và các phép tính : khoảng 6 điểm (HKI lớp 1 có thể 7 điểm vì chưa học về đại lượng). - Đại lượng và đo lường : khoảng 1 điểm - Hình học : khoảng 1 điểm - Giải toán có lời văn : khoảng 2 điểm * Tỉ lệ câu trắc nghiệm và câu tự luận trong đề kiểm tra : - Số câu tự luận (kĩ năng tính toán và giải toán) : Khoảng 20% - 40% - Số câu trắc nghiệm khách quan : khoảng 60% - 80% * Số câu trong một đề kiểm tra : Khoảng 20 câu (lớp 5 khoảng 20 – 25 câu). b) Mức độ đề kiểm tra : - Phần nhận biết và thông hiểu chiếm khoảng 80%, vận dụng khoảng 20%. - Trong mỗi đề có câu hỏi kiểm tra phần kiến thức cơ bản để học sinh trung bình có thể làm được 6 điểm và câu hỏi vận dụng sâu để phân loại học sinh khá, giỏi. c) Thời lượng làm bài kiểm tra : 40 phút 2. Môn Tiếng Việt : KTĐK tiến hành với 2 bài kiểm tra Đọc và Viết. 2.1. Bài kiểm tra đọc (10 điểm): a) Đọc thành tiếng (lớp 2, 3 : 6 điểm; lớp 4, 5 : 5 điểm) : Giáo viên kiểm tra đọc thành tiếng đối với từng học sinh qua các tiết ôn tập ở tuần 18 và tuần 35. Số HS được kiểm tra nên rải đều ở các tiết ôn tập trong tuần. - Nội dung kiểm tra và cách cho điểm (tài liệu). Cần triển khai kĩ cách cho giáo viên về cách cho điểm trước khi kiểm tra (theo tài liệu) b) Đọc thầm và làm bài tập : (lớp 2, 3 : 4 điểm; lớp 4, 5 : 5 điểm) - HS đọc thầm 1 đoạn văn bản : Lớp 2, 3 đoạn văn đã học trong SGK hoặc chọn ngoài SGK; lớp 4, 5 đoạn văn ngoài SGK sau đó làm bài tập trắc nghiệm. Độ dài đoạn văn (đọc thầm) như sau + Lớp 1 : HKII : 60 -70 chữ + Lớp 2 : HKI : 90 chữ HKII : 150 chữ.

<span class='text_page_counter'>(9)</span> + Lớp 3 : HKI : 180 chữ + Lớp 4 : HKI : 200 chữ + Lớp 5 : HKI : 300 chữ. HKII : 200 chữ HKII : 250 chữ HKII : 350 chữ. - Nội dung câu hỏi nhằm kiểm tra học sinh về trình độ hiểu văn bản, luyện từ và câu. - Số câu hỏi cho mỗi đề kiểm tra : lớp 2, 3 : 4 câu hỏi; lớp 4 : 8 câu hỏi; lớp 5 : 10 câu hỏi. - Thời gian làm bài : khoảng 30 phút. 2.2. Bài kiểm tra viết (10 điểm) a) Chính tả : 5 điểm - Giáo viên đọc cho học sinh nghe viết một đoạn văn, thơ trích ở bài tập đọc đã học hoặc văn bản ngoài SGK phù hợp với chủ điểm đã học, có độ dài như sau : Độ dài bài viết chính tả : + Lớp 1 : HKII : 30 – 40 chữ + Lớp 2 : HKI : 40 chữ HKII : 50 chữ + Lớp 3 : HKI : 60 chữ HKII : 70 chữ + Lớp 4 : HKI : 80 chữ HKII : 90 chữ + Lớp 5 : HKI : 100 chữ HKII : 120 chữ - Thời gian học sinh viết bài chính tả khoảng 15 đến 20 phút. - Đánh giá cho điểm : + Bài viết không mắc lỗi chính tả, chữ viết rõ ràng, trình bày đúng đoạn văn (thơ) : 5 điểm. + Mỗi lỗi chính tả trong bài (sai – lẫn phụ âm đầu, vần, thanh, không viết hoa đúng quy định trừ 0.5 điểm. + Nếu chữ viết không rõ ràng, sai về độ cao, khoảng cách, kiểu chữ hoặc trình bày bẩn bị trừ 1 điểm toàn bài. b) Tập làm văn 5 điểm: - Viết một bài tập làm văn thuộc nội dung chương trình đã học. - Thời gian : 30 đến 35 phút. Chú ý : Đối với vùng khó khăn, thời gian đọc thầm và làm bài tập được kéo dài tối đa 40 phút, thời gian kiểm tra viết (Tập làm văn và chính tả) tối đa 60 phút. 3. Môn Lịch sử và Địa lí.

<span class='text_page_counter'>(10)</span> - Có đủ các nội dung cơ bản về kiến thức, kĩ năng và yêu cầu tối thiểu học sinh phải đạt. - Kiến thức – kĩ năng tối thiểu ở mức độ nhận biết và tương đối thông hiểu khoảng 70% đến 80%, tương ứng với 7-8 điểm; mức độ cao hơn thông hiểu vận dụng khoảng 20% đến 30% tương ứng với 2-3 điểm. - Hình thức đề kiểm tra : Kết hợp tự luận và trắc nghiệm - Thời gian làm bài khoảng 35 phút - Thời lượng cho mỗi bài kiểm tra khoảng 35 phút (địa phương chúng ta có thể 40 phút) 4. Khoa học : - Bài kiểm tra theo thang điểm 10 - Thời gian làm bài khoảng 35 phút phút (có thể 40 phút). - Hình thức ra đề : Trắc nghiệm, kết hợp tự luận - Kiến thức – kĩ năng tối thiểu ở mức độ nhận biết và tương đối thông hiểu khoảng 70% đến 80%, tương ứng với 7-8 điểm; mức độ cao hơn thông hiểu vận dụng khoảng 20% đến 30% tương ứng với 2-3 điểm.

<span class='text_page_counter'>(11)</span>

×