Tải bản đầy đủ (.pdf) (112 trang)

Kiểm tra thuế đối với các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tại thành phố hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.25 MB, 112 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
---------

CHU TRỌNG NGHĨA

KIỂM TRA THUẾ ĐỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP
CÓ VỐN ĐẦU TƢ NƢỚC NGOÀI TẠI THÀNH PHỐ HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG ỨNG DỤNG

Hà Nội - 2019


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
---------

CHU TRỌNG NGHĨA

KIỂM TRA THUẾ ĐỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP
CÓ VỐN ĐẦU TƢ NƢỚC NGOÀI TẠI THÀNH PHỐ HÀ NỘI
Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 60 34 04 10
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG ỨNG DỤNG

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC:

PGS.TS. NGUYỄN ANH TUẤN



XÁC NHẬN CỦA

XÁC NHẬN CỦA CHỦ TỊCH HĐ

CÁN BỘ HƢỚNG DẪN

CHẤM LUẬN VĂN

Hà Nội - năm 2019


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng, đây là công trình nghiên cứu Khoa học của riêng
tơi và khơng trùng lặp với bất kỳ cơng trình nghiên cứu Khoa học của tác giả
khác. Các dữ liệu và kết quả nghiên cứu trong Luận văn này là trung thực và
chƣa hề đƣợc sử dụng để bảo vệ một học vị nào.
Tôi xin cam đoan rằng, mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn đã
đƣợc cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn đều đƣợc chỉ rõ nguồn
gốc.
Tơi xin hồn tồn chịu trách nhiệm trƣớc Nhà nƣớc, Bộ, ngành chủ quản,
cơ sở đào tạo và Hội đồng đánh giá Khoa học của Trƣờng Đại học Kinh tế ĐHQGHN về cơng trình và kết quả nghiên cứu của mình.

TÁC GIẢ LUẬN VĂN

Chu Trọng Nghĩa


LỜI CẢM ƠN
Với lịng kính trọng và biết ơn, tơi xin đƣợc bày tỏ lời cảm ơn tới PGS.TS

Nguyễn Anh Tuấn đã khuyến khích và chỉ dẫn tận tình cho tôi trong suốt thời
gian thực hiện nghiên cứu này. Xin chân thành cảm ơn các tổ chức, cá nhân, đã
hợp tác và chia sẻ thông tin, cung cấp cho tôi nhiều nguồn tƣ liệu, tài liệu hữu
ích phục vụ cho đề tài nghiên cứu. Đặc biệt, xin đƣợc gửi lời cảm ơn đến Phòng
kiểm tra cục Thuế Thành phồ Hà Nội đã hỗ trợ tơi rất nhiều trong q trình thực
hiện nghiên cứu.
Mặc dù bản thân đã rất cố gắng, nhƣng Luận văn này khơng tránh khỏi
những thiếu sót. Vì vậy, tơi rất mong nhận đƣợc sự chỉ dẫn, góp ý của quý thầy,
cô giáo và tất cả bạn bè.
Tôi xin chân thành cảm ơn./.
Hà nội, ngày tháng năm 2019
Tác giả luận án

Chu Trọng Nghĩa


MỤC LỤC

PHẦN MỞ ĐẦU ............................................................................................... 1
CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ
LUẬN VỀ CƠNG TÁC KIỂM TRA THUẾ ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP .. 4
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu ................................................................ 4
1.2. Khái niệm, nguyên tắc, vai trị của cơng tác kiểm tra thuế ........................ 6
1.2.1. Khái niệm về thuế, kiểm tra thuế .................................................... 6
1.2.2. Mục đích của kiểm tra thuế ............................................................. 7
1.2.3. Nguyên tắc kiểm tra thuế ................................................................ 9
1.2.4. Vai trò kiểm tra thuế ..................................................................... 11
1.3. Khái niệm, đặc điểm của doanh nghiệp ................................................... 13
1.3.1. Khái niệm về doanh nghiệp .......................................................... 13
1.2.2 Đặc điểm về doanh nghiệp ............................................................ 13

1.4. Các hình thức, phƣơng pháp và nội dung kiểm tra thuế đối với doanh
nghiệp .......................................................................................................... 15
1.4.1. Các hình thức kiểm tra thuế .......................................................... 15
1.4.2. Nội dung kiểm tra thuế đối với Doanh nghiệp ............................. 17
1.4.3. Quy trình kiểm tra thuế ................................................................. 19
1.5. Các yếu tố ảnh hƣởng đến hoạt động kiểm tra thuế đối với các doanh
nghiệp có vốn đầu tƣ nƣớc ngồi ................................................................. 24
1.5.1. Các yếu tố bên trong ảnh hưởng đến công tác kiểm tra ............... 24
1.5.2. Các yếu tố bên ngoàiảnh hưởngđến công tác kiểm tra ................ 25
1.6. Kinh nghiệm thực tiễn công tác kiểm tra thuế ......................................... 27
1.6.1. Kinh nghiệm kiểm tra thuế ở Trung Quốc .................................... 27
1.6.2. Kinh nghiệm kiểm tra thuế ở Hàn Quốc ....................................... 28
1.6.3. Kinh nghiệm kiểm tra thuế ở Australia ......................................... 28


1.6.4. Kinh nghiệm thực tiễn kiểm tra thuế tại Tp Hồ Chí Minh ............ 29
CHƢƠNG 2. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................................ 31
2.1. Cơ sở phƣơng pháp luận: ......................................................................... 31
2.2. Phƣơng pháp thu thập số liệu: .................................................................. 31
2.3. Phƣơng pháp tổng hợp và xử lý số liệu: .................................................. 32
CHƢƠNG 3. THỰC TRẠNG KIỂM TRA THUẾ ĐỐI VỚI CÁC DOANH
NGHIỆP CÓ VỐN ĐẦU TƢ NƢỚC NGOÀI TẠI THÀNH PHỐ HÀ NỘI 33
3.1 Khái quát về Cục Thuế TP Hà Nội ........................................................... 33
3.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của Cục Thuế TP Hà Nội ...... 33
3.1.2 Tổ chức bộ máy kiểm tra thuế đối với các doanh nghiệp có vốn đầu
tư nước ngoài tại Cục Thuế TP Hà Nội .................................................. 34
3.2. Tình hình hoạt động và thu thuế đối với các doanh nghiệp có vốn ĐTNN
tại TP Hà Nội ................................................................................................ 36
3.2.1. Tình hình hoạt động của các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước
ngoài tại TP Hà Nội................................................................................. 36

3.2.2 Kết quả thực hiện dự toán thu ngân sách nhà nước của Cục Thuế TP
Hà Nội qua các năm 2016- 2018 ............................................................ 37
3.3. Thực trạng công tác kiểm tra thuế đối với các doanh nghiệp có vốn đầu tƣ
nƣớc ngồi từ năm 2016 đến 2018 ................................................................... 39
3.3.1. Thực trạng lập kế hoạch kiểm tra thuế đối với các doanh nghiệp có
vốn đầu tư nước ngoài từ năm 2016 đến năm 2018................................. 39
3.3.2. Thực trạng nội dung kiểm tra thuế đối với các doanh nghiệp có
vốn đầu tư nước ngồi từ năm 2016 đến năm 2018 ............................... 44
3.3.3. Thực trạng tổ chức thực hiện kiểm tra DN có vốn đầu tư nước
ngồi tại Cục Thuế TP Hà Nội .............................................................. 58
3.4. Đánh giá công tác kiểm tra thuế tại Cục Thuế TP Hà Nội ..................... 63
3.4.1. Thành tựu đạt được ....................................................................... 63
3.4.2. Những hạn chế .............................................................................. 66


3.4.3. Nguyên nhân của những hạn chế .................................................. 71
CHƢƠNG 4. GIẢI PHÁP HỒN THIỆN CƠNG TÁC KIỂM TRA ĐỐI
VỚI DOANH NGHIỆP CĨ VỐN ĐẦU TƢ NƢỚC NGỒI TẠI THÀNH
PHỐ HÀ NỘI .................................................................................................. 77
4.1. Quan điểm, phƣơng hƣớng, mục tiêu của Cục Thuế TP Hà .................... 77
4.1.1. Quan điểm ..................................................................................... 77
4.1.2. Phương hướng ............................................................................... 77
4.1.3. Mục tiêu ......................................................................................... 78
4.2. Các giải pháp nhằm hoàn thiện ................................................................ 79
4.2.1. Xây dựng, hoàn thiện cơ sở dữ liệu Người nộp thuế phục vụ hiệu
quả cho cơng tác thanh tra, kiểm tra ...................................................... 79
4.2.2. Hồn thiện công tác đánh giá, phân loại DN trong khâu lập kế
hoạch kiểm tra ......................................................................................... 81
4.2.3. Tăng cường kiểm tra tại trụ sở CQT và kiểm tra theo chuyên đề 83
4.2.4. Tăng cường phối hợp giữa các phòng ban trong nội bộ cơ quan

thuế và và các cơ quan khác có liên quan đến NNT .............................. 85
4.2.5. Đào tạo đội ngũ kiểm tra chuyên sâu, chuyên nghiệp .................. 87
4.2.6. Tăng cường cơng tác giám sát quy trình thanh tra, kiểm tra ....... 90
4.2.7. Tăng cường công tác quản lý thu nợ và cưỡng chế nợ thuế ......... 93
4.2.8. Thường xuyên tổng kết đánh giá rút kinh nghiệm công tác kiểm tra 94
4.2.9. Đẩy mạnh tuyên truyền hỗ trợ cho DN có vốn đầu tư nước ngồi .... 95
4.3. Một số kiến nghị....................................................................................... 97
4.3.1.Kiến nghị về cơ chế chính sách với Bộ tài chính........................... 97
4.3.2. Kiến nghị với tổng cục Thuế. ........................................................ 99
4.3.3. Kiến nghị với các cơ quan, tổ chức khác liên quan ...................... 99
KẾT LUẬN ................................................................................................... 101
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................... 102


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

Chữ viết tắt

Nội dung

NSNN

Ngân sách Nhà Nƣớc

NNT

Ngƣời nộp thuế

CQT


Cơ quan thuế

ĐTNT

Đối tƣợng nộp thuế

GTGT

Giá trị gia tăng

SXKD`

Sản xuất kinh doanh

TNCN

Thu nhập cá nhân

TNDN

Thu nhập doanh nghiệp

KTTT

Kinh tế thị trƣờng

VPHC

Vi phạm hành chính


CBCC

Cán bộ cơng chức

BCTC

Báo cáo tài chính

XHCN

Xã hội chủ nghĩa

TTĐB

Tiêu thị đặc biệt

i


DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 2.1. Tổ chức bộ máy kiểm tra thuế tại văn phòng Cục thuế TP Hà Nội 35
DANH MỤC BẢNG BIỂU

Bảng 2.1: Số lượng cán bộ thanh tra, kiểm tra thuế tại văn phòng Cục thuế
TP Hà Nội giai đoạn 2016 – 2018 ................................................................. 35
Bảng 2.2. Số lƣợng các doanh nghiệp có vốn ĐTNN tại Cục Thuế TP Hà Nội
......................................................................................................................... 36
Bảng 2.3. Kết quả thu NSNN ngành thuế TP Hà Nội .................................... 37
Bảng 2.4. Kết quả thu thuế của các doanh nghiệp có vốn đầu tƣ nƣớc .......... 38
Bảng 2.5 Kế hoạch kiểm tra thuế tại cơ quan thuế đối với các Doanh nghiệp

có vốn ĐTNN .................................................................................................. 40
Bảng 2.6 Kế hoạch kiểm tra tại trụ sở doanh nghiệp ...................................... 42
Bảng 2.7. Báo cáo tổng hợp kết quả kiểm tra hồ sơ khai thuế tại trụ sở cơ
quan thuế ......................................................................................................... 46
Bảng 2.8 Kết quả kiểm tra DN thực hiện giải trình, điều chỉnh tiền thuế khi
nhận đƣợc thơng báo u cầu giải trình, điều chỉnh của cơ quan Thuế... Error!
Bookmark not defined.
Bảng 2.9. Kết quả kiểm tra doanh thu tại một số DN có vốn đầu tƣ nƣớc ngoài
năm 2018 ......................................................................................................... 50
Bảng 2.10. Kết quả kiểm tra chi phí hợp lý tại một số DN có vốn đầu tƣ nƣớc
ngoài năm 2018 ............................................................................................... 51
Bảng 2.11. Kết quả kiểm tra tại trụ sở DN có vốn đầu tƣ nƣớc ngoài năm
2016-2018........................................................................................................ 57
Bảng 2.12 Kết quả truy thu thuế theo từng loại thuế ...................................... 58
Bảng 2.13 Tình hình sử dụng nguồn nhân lực cho hoạt động kiểm tra thuế
năm 2016-2018................................................................................................ 62

ii


PHẦN MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài
Hiện nay, nguồn thu từ thuế chiếm phần lớn trong tổng thu ngân sách nhà
nƣớc.Nền kinhtếnƣớctahiệnnayđãvàđanghộinhậpngày càngsâu rộng vớinền kinh
tếkhuvực vàthế giới.Nguồnvốnđầutƣnƣớcngoàivào trong nƣớc nói chung và vào
Thành phố Hà Nội nói riêng ngày càng tăng mạnh, theo đó thu thuế đối với các
Doanh nghiệp có vốn Đầu tƣ nƣớc ngồi góp một phần không nhỏ cho Ngân
sách nhà nƣớc. Thông qua hợp tác đầu tƣ nƣớc ngoài, Việt Nam đã tăng cƣờng
mối quan hệ chính trị, đối ngoại, phát triển hữu nghị với nhiều quốc gia, vùng

lãnh thổ, đối tác trên thế giới. Bên cạnh những thành tựu mà nhà đầu tƣ nƣớc
ngoài mang lại cho nền kinh tế trong quá trình đầu tƣ tại Việt Nam nhƣ vốn,
cơng nghệ, kinh nghiệm quản lý… thì cũng xuất hiện một số vấn đề nổi cộm về
thu thuế đối với các Doanh nghiệp có vốn đầu tƣ nƣớc ngồi, đó là tình trạng lợi
dụng những kẽ hở của chính sách thuế, các chế độ ƣu đãi hoặc dựa vào tính
phức tạp của quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh, trình độ kế toán và quản
lý tinh vi, nhiều thủ đoạn dẫn đến khai man, trốn thuế, chây ỳ nộp thuế. Điều
này đòi hỏi công tác kiểm tra thuế đối với các doanh nghiệp có vốn Đầu tƣ nƣớc
ngồi cần đƣợc hồn thiện cả về chuyên môn và chiều sâu. Nhận thức đƣợc tầm
quan trọng của hoạt động kiểm tra thuế đối với các Doanh nghiệp có vốn Đầu tƣ
nƣớc ngồi, trong thời gian qua, trƣớc thực tiễn địi hỏi trên để hồn thành tốt
cơng việc hiện tại và với mong muốn đóng góp phần nào cho cơng tác thu thuế
nói chung của ngành đặc biệt là đối với hoạt động thu thuế các doanh nghiệp có
vốn đầu tƣ nƣớc ngồi, tơi nghiên cứu đề tài: ‘‘Kiểm tra thuế đối với các
doanh nghiệp có vốn đầu tƣ nƣớc ngồi tại thành phố Hà Nội” làm nội dung
nghiên cứu cho luận văn thạc sỹ.
2. Mục tiêuvà nhiệm vụ nghiên cứu
2.1. Mục tiêu nghiên cứu
1


Trên cơ sở phản ánh và đánh giá thực trạng hoạt động kiểm tra thuế đối với
các doanh nghiệp có vốn đầu tƣ nƣớc ngoài tại Cục Thuế Thành phố Hà Nội, đề
ra các giải pháp nhằm hồn thiện cơng tác kiểm tra thuế đối với các doanh
nghiệp này trong những năm tới.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Hệ thống hóa và làm rõ cơ sở lý luận về kiểm tra thuế .
+ Phân tích, đánh giá thực trạng về hoạt động quản lý kiểm tra thuế
đối với các Doanh nghiệp có vốn Đầu tƣ nƣớc ngồi tại Cục Thuế Thành
phố Hà Nội trong những năm qua. (Từ năm 2016 đến năm 2018)

+ Đề xuất các giải pháp và kiến nghị góp phần hồn thiện cơng tác kiểm
tra thuế đối với các doanh nghiệp có vốn đầu tƣ nƣớc ngồi tại thành phố Hà
Nội.
3. Đối tƣợng, chủ thể và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tƣợng nghiên cứu của đề tài này là công tác kiểm tra thuế đối với các
Doanh nghiệp có vốn Đầu tƣ nƣớc ngồi.
3.2. Chủ thể kiểm tra thuế
Chủ thể kiểm tra thuế là Cục thuế Thành phố Hà Nội.
3.3. Phạm vi nghiên cứu
+ Phạm vi về nội dung: đề tài nghiên cứu, phân tích các vấn đề liên quan
đến công tác kiểm tra thuế tại Cục Thuế TP Hà Nội.
+ Phạm vi về không gian: luận văn nghiên cứu trong phạm vi Cục Thuế TP
Hà Nội, hoạt động của cục trên địa bàn Thành phố Hà Nội.
+ Phạm vi về thời gian: Nghiên cứu công tác kiểm tra tại Cục Thuế TP
Hà Nộigiai đoạn 2016-2018; Nghiên cứu định hƣớng và giải pháp đến năm
2025.
2


4. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, danh mục bảng, biểu đồ, hình, phụ lục, tài liệu tham
khảo, và kết luận. Kết cấu chính của luận văn bao gồm 4 chƣơng:
Chƣơng 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu và Cơ sở lý luận về công tác
kiểm tra thuế đối với doanh nghiệp.
Chƣơng 2: Phƣơng pháp nghiên cứu
Chƣơng 3: Thực trạng công tác kiểm tra thuế đối với các doanh nghiệp có
vốn đầu tƣ nƣớc ngồi tại Thành phố Hà Nội.
Chƣơng 4: Giải pháp hồn thiện cơng táckiểm tra thuế đối với các doanh
nghiệp có vốn đầu tƣ nƣớc ngoài tại TP Hà Nộiđến năm 2025.


3


CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀCƠ SỞ LÝ
LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ KIỂM TRA THUẾ ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP
CĨ VỐN ĐẦU TƢ NƢỚC NGỒI

1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu
Thanh tra, kiểm tra thuế là một trong những chức năng cơ bản của hoạt
động quản lý thuế. Chính vì vậy trong thời gian qua ở Việt Nam đã có khá nhiều
cơng trình khoa học nghiên cứu về thanh tra, kiểm tra thuế dƣới dạng giáo trình,
luận ăn tiến sĩ, luận văn thạc sĩ hoặc một số bài báo. Có thể liệt kê một số cơng
trình tiêu biểu sau:
- Luận văn của tác giả Nguyễn Chí Dũng (2009) về Thanh tra, kiểm tra
nhằm nâng cao tính tuân thủ của ngƣời nộp thuế trong điều kiệm Việt Nam đã
tập trung vào việc phân tích NNT dƣới giác độ tuân thủ, đã nêu đƣợc vài trò của
thanh tra, kiểm tra thuế đối với việc nâng cao tính tuân thủ của NNT. Tác giả đã
đƣa ra các nhóm giải pháp xây dựng bộ tiêu chiếu đánh giá hiệu quả thanh tra,
kiểm tra nhƣ: Tỷ lệ (%) số cuộc thanh tra/ kiểm tra/ số doanh nghiệp trong vòng
1 năm; tỷ lệ (%) độ chính xác trong việc phân tích hồ sơ so với kết quả thanh tra,
kiểm tra
- Luận văn của tác giản Lê Thị Phƣơng Thảo (2009) về Đổi mới công tác
thanh tra, kiểm tra đối tƣợng nộp thuế ở Việt Nam cũng đã phân thích thực trạng
thanh tra, kiểm tra thuế qua 3 nội dung: Đăng ký thuế, chấp hành chế độ kế tốn
sổ sách, chứng từ, hóa đơn; kê khai, tính thuế và nộp thuế. Xây dựng bộ tiêu chí,
đánh giá, lựa chọn xếp loại donah nghiệp để xây dựng kế hoạch thanh tra, kiểm
tra cho phù hợp; phân cấp quản lý doanh nghiệp cho các cấp để chủ động trong
việc thực hiện nhiệm vụ ngân sách.
- Luận văn của tác giả Ngô Thị Thu Hƣơng (2011) về Nâng cao hiệu quả

thanh tra, kiểm tra đối với ngƣời nộp thuế trong tiến trình hiện đại học cơng tác
quản lý thuế ở Việt Nam đã tập trung nghiên cứu về hiệu quả thanh tra, kiểm tra
thuế là đáng kể so với các cơng trình trƣớc đó. Tác giả đã kế thừa, đƣa ra những
4


tiêu chí định lƣợng và định tính về hiệu quả thanh tra, kiểm tra thuế, nêu lên
đƣợc các nhân tố ảnh hƣởng đến hiệu quả thanh tra, kiểm tra thuế nhƣ điều kiện
kinh tế xã hội, trình độ dân trí, mơ hình quản lý thuế, cơ chế quản lý thuế
- Luận văn thạc sĩ của Nguyễn Thị Tuyết Ánh (2012), về Hoạt động kiểm
tra, thanh tra tại Cục Thuế tỉnh Lâm Đồng đã đi đến kết luận Cục Thuế tỉnh Lâm
Đồng xác định kiểm tra, thanh tra thuế là một trong những nhiệm vụ trọng tâm
của công tác quản lý thu thuế. Công tác kiểm tra, thanh tra thuế của tỉnh Lâm
Đồng đƣợc tiến hành thƣờng xuyên, đã góp phần quan trọng vào kết quả chung
của ngành thuế. Qua công tác kiểm tra, thanh tra thuế đã phát hiện kịp thời
những hành vi vi phạm pháp luật về thuế, kiến nghị sữa đổi bổ sung cơ chế
chính sách về thuế...góp phần tích cực trong việc chống thất thu ngân sách nhà
nƣớc, nâng cao ý thức chấp hành pháp luật của ngƣời nộp thuế. Tuy nhiên, do
nhiều nguyên nhân khác nhau công tác kiểm tra, thanh tra thuế tại Cục Thuế tỉnh
Lâm Đồng vẫn cịn nhiều bất cập, khiến cho cơng tác quản lý thuế chƣa thực sự
hiệu quả. Trên cơ sở định hƣớng phát triển kinh tế, xã hội của tỉnh, để công tác
kiểm tra, thanh tra thuế hiệu quả, Cục Thuế tỉnh Lâm Đồng cần thực hiện các
giải pháp nhƣ: kiện toàn đội ngũ kiểm tra, thanh tra đủ phẩm chất, năng lực,
trình độ chun mơn, nghiệp vụ; Tăng cƣờng kiểm tra việc thực hiện các nghiệp
vụ quản lý, đồng thời các kiến nghị với ngành thuế, UBND tỉnh Lâm đồng, Bộ
Tài chính, Ngân hàng nhà nƣớc và hồn thiện hệ thống chính sách thuế và Quản
lý thuế nhằm thực hiện tốt q trình hồn thiện kiểm tra, thanh tra thuế theo cơ
chế tự khai tự nộp thuế trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng góp phần phát triển kinh tế,
xã hội tỉnh
- Luận văn của tác giả Lê Hữu Giang (2016) về Kiểm tra thuế đối với

doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Chi cục Thuế huyện Quảng Xƣơng, tỉnh Thanh
Hóa đã khẳng đinh doanh nghiệp nhỏ và vừa đã có đóng góp nhất định cho phát
triển kinh tế của huyên Quảng Xƣơng, tuye nhiên hoạt động thanh tra, kiểm tra
thuế với đối tƣơng này vẫn còn tồn tại nhiều vấn đề bất cập. Luận văn cho rằng
qua thanh tra, kiểm tra thuế tại huyện Quảng Xƣơng tỉnh Thanh Hóa, trong
5


nhiều năm qua đã khơng ít doanh nghiệp lợi dụng kẽ hở của các chính sách, chế
độ, luật thuế hoặc dựa vào tính chất phức tạp trong hoạt động kinh doanh, khó
kiểm sốt để khai man, trốn lậu thuế, chây ì, chậm nộp thuế làm thất thoát và
ảnh hƣởng đến công tác thu ngân sách Nhà nƣớc (NSNN). Mặc dù, Chi cục thuế
huyện Quảng Xƣơng đã đƣa ra nhiều giải pháp để quản lý thu thuế đối với
doanh nghiệp nhỏ và vừa. Tuy nhiên đến nay chƣa có một đề tài nào nghiên cứu
sâu về giải pháp để tăng cƣờng công tác kiểm tra thuế đặc biệt đối với các doanh
nghiệp nhỏ và vừa. Chính vì vậy, sau nghiên cứu, tác giả đã đề xuất 5 nhóm giải
pháp nhƣ tăng cƣờng hệ thống tin học, đào tạo nâng cao chất lƣợng đội ngũ cán
bộ, tăng cƣờng phối hợp giữa các ban ngành....
Qua tổng quan các cơng trình nghiên cứu về thuế và thanh tra, kiểm tra
thuế cho thấy: việc nghiên cứu thƣờng tập trung chính vào nghiên cứu thực
trạng cơ quan, địa bàn nghiên cứu để chỉ ra những tồn tại, hạn chế và đề xuất
một số giải pháp hoàn công tác kiểm tra thuế đối với phạm vi nghiên cứu đề ra.
Với đặc thù. Xét phạm vi Hà Nội là thu đơ với số lƣợng doanh nghiệp có vốn
đầu tƣ nƣớc ngoài lớn, hoạt động nhiều lĩnh vực, do đó, cơng tác kiểm tra thuế
đạt hiệu quả là rất quan trọng, do đó, nghiên cứu vấn đề này với đối tƣơng,
pham vi nghiên cứu riêng biệt, nên đề tài là khơng trùng lắp với những cơng
trình đã có.
1.2. Khái niệm, ngun tắc, vai trị của cơng tác kiểm tra thuế
1.2.1. Khái niệm về thuế, kiểm tra thuế
Thuế là hình thức huy động tài chính cho Nhà nƣớc. Khi Nhà nƣớc ra đời,

thuế là cơng cụ để Nhà nƣớc có nguồn thu nhằm trang trải các chi tiêu của Nhà
nƣớc. Nhà nƣớc dùng quyền lực của mình ban hành các Luật thuế để bắt buộc
các đối tƣợng thuộc phạm vi điều chỉnh đóng góp cho NSNN.
Thuế là khoản đóng góp theo luật định của ngƣời nộp thuế cho NSNN
nhằm đáp ứng nhu cầu chi tiêu của Nhà nƣớc.

6


Thuế là hình thức động viên mang tính chất bắt buộc trên nguyên tắc luật
định. Đặc điểm này đƣợc thể chế hoá trong hiến pháp của mỗi quốc gia. Nhà
nƣớc dùng quyền lực và sức mạnh để ấn định thuế, bắt buộc các tổ chức kinh tế
và công dân thực hiện các nghĩa vụ thuế để nhà nƣớc có nguồn thu ổn định,
thƣờng xuyên đảm bảo trang trải các khoản chi trong hoạt động thƣờng xuyên
của Nhà nƣớc mà vẫn ổn định đƣợc NSNN. Tổ chức hoặc cá nhân nào khơng
thực hiện đúng nghĩa vụ nộp thuế của mình tức là họ đã vi phạm pháp luật của
quốc gia đó.
Đặc điểm này phân biệt sự khác nhau giữa các khoản thuế với các khoản
đóng góp mang tính tự nguyện cho NSNN và thuế đối với các khoản vay mƣợn
của Chính Phủ.Thuế là khoản đóng góp khơng mang tính hồn trả trực tiếp.
Thuế vận động một chiều, trên cơ sở các số thuế thu đƣợc, Nhà nƣớc sẽ sử dụng
cho những chi tiêu công cộng, phục vụ cho nhu cầu của Nhà nƣớc và mọi cá
nhân trong xã hội. Số thuế mà các đối tƣợng phải nộp cho Nhà nƣớc đƣợc tính
tốn khơng dựa trên khối lƣợng lợi ích cơng cộng họ nhận đƣợc mà dựa trên
những hoạt động cụ thể và thu nhập của họ. Đặc điểm này cũng phân biệt giữa
thuế với phí và lệ phí.
Các sắc thuế theo quy định hiện nay bao gồm: Phí Mơn Bài, thuế GTGT,
thuế TNDN, thuế xuất nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế nhà thầu, thuế tài
nguyên, thuế bảo vệ môi trƣờng, thuế thu nhập cá nhân, lệ phí trƣớc bạ, thuế sử
dụng đất phi nơng nghiệp, ngồi ra Cơ quan thuế còn quản lý thutiền sử dụng

đất, tiền thuê đất, một số loại thuế, phí khác...
Kiểm tra thuế là hoạt động của cơ quan thuế trong việc xem xét tình hình
thực tế đối với đối tượng kiểm tra thuế (là các tổ chức, cá nhân kê khai thuế),
từxđó đối chiếu vớichức năng, nhiệm vụ, yêu cầu đặt ra đối với đối tượng kiểm
tra để có những nhận xét, đánh giá, xử lý các sai phạm.
1.2.2. Mục đích của kiểm tra thuế

7


Thanh tra, kiểm tra thuế là chức năng không thể thiếu trong công tác quản
lý thuế. Tổ chức hoạt động thanh tra thuế, kiểm tra thuế nhằm các mục đích cụ
thể sau:
Thứ nhất, phát hiện sơ hở trong cơ chế quản lý, chính sách, pháp luật để
kiến nghị với cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền biện pháp khắc phục.
Cơ quan quản lý thuế kiểm tra việc tự khai tự nộp thuế của các chủ thể
trong nền kinh tế, để phản hồi lại việc NNT có thực hiện đúng quy định của
pháp luật khơng, chính sách pháp luật có phù hợp với thực tiễn hay không phải
thông qua công tác thanh tra, kiểm tra thuế. Qua việc xem xét, đánh giá tình
hình chấp hành pháp luật thuế của NNT, Cơ quan Thuế có thể nhận thấy những
sơ hở về quy chế, những quy định không phù hợp với NNT để kiến nghị cấp trên
sửa đổi và hồn thiện.
Thứ hai, phịng ngừa, phát hiện và xử lý hành vi vi phạm pháp luật.
Việc kiểm tra, xem xét đánh giá tính tuân thủ pháp luật thuế giúp phòng
ngừa vi phạm pháp luật của NNT và cũng có thể phát hiện những vi phạm về
pháp luật thuế. Công tác thanh tra, kiểm tra cung cấp đầy đủ các căn cứ của hành
vi vi phạm pháp luật. Đối với những hành vi vi phạm pháp luật tuỳ theo thẩm
quyền và mức độ vi phạm sẽ bị xử lý theo luật định về xử phạt hành chính và vi
phạm trong lĩnh vực thuế.
Thứ ba, giúp cơ quan, tổ chức, cá nhân thực hiện đúng quy định của pháp

luật.Bằng việc xem xét và xử lý nghiêm minh đối với những hành vi vi phạm
pháp luật thuế của NNT, công tác thanh tra, kiểm tra thuế giúp cơ quan, tổ chức,
cá nhân thực hiện đúng các quy định của pháp luật về quản lý thuế.
Thứ tư, phát huy nhân tố tích cực; góp phần nâng cao hiệu lực, hiệu quả
hoạt động quản lý nhà nƣớc; bảo vệ lợi ích của Nhà nƣớc, quyền và lợi ích hợp
pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân.
Công tác thanh tra, kiểm tra thuế ngăn ngừa và xử lý các hành vi vi phạm
pháp luật thuế từ đó hƣớng NNT thực hiện đúng pháp luật, phát huy các nhân tố
8


tích cực, hạn chế những hành vi chiếm đoạt tiền thuế của nhà nƣớc. Hiệu lực,
hiệu quả quản lý thuế thể hiện rõ nhất ở số thuế nộp vào NSNN và tính tuân thủ
pháp luật thuế của NNT. Nếu để NNT tự khai tự nộp thuế, khơng có cơng tác
thanh tra, kiểm tra thì chắc chắn số thuế nộp vào ngân sách rất thấp vì NNT ln
tìm cách trốn thuế. Do đó, cơng tác thanh tra, kiểm tra thuế cũng nhằm mục đích
tăng thu cho ngân sách, tăng hiệu lực, hiệu quả quản lý thuế, bảo vệ lợi ích của
Nhà nƣớc và công bằng giữa các chủ thể SXKD; bảo về quyền và lợi ích hợp
pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân.
1.2.3. Nguyên tắc kiểm tra thuế
Để đạt đƣợc mục đích đề ra, hoạt động thanh tra, kiểm tra thuế phải tuân
thủ ba nguyên tắc cơ bản sau:
- Nguyên tắc tuân thủ và chịu trách nhiệm cá nhân trƣớc pháp luật.
Đây là nguyên tắc quan trọng nhất trong thanh tra, kiểm tra thuế. Nguyên
tắc này đòi hỏi các đơn vị, cá nhân tham gia quá trình thanh tra, kiểm tra thuế
phải thực hiện đúng chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn mà pháp luật cho phép.
Mọi hành vi lạm quyền hoặc không thực hiện đầy đủ nghĩa vụ đều bị coi là hành
vi không tuân thủ quy định của pháp luật và đều phải bị xử lý.
Khi thực hiện nhiệm vụ thanh tra, kiểm tra, các chủ thể thanh tra (cơ quan,
đoàn thanh tra và các thành viên) phải căn cứ vào các quy định của pháp luật

thuế để kết luận, kiến nghị những vấn đề thanh tra, kiểm tra và chịu trách nhiệm
trƣớc pháp luật về kết luận, kiến nghị của mình. Đối tƣợng thanh tra, kiểm tra
phải nghiêm chỉnh chấp hành các quyết định của chủ thể thanh tra, kiểm tra,
cung cấp đầy đủ hồ sơ và giải trình số liệu khi đƣợc yêu cầu.
- Nguyên tắc bảo đảm tính chính xác, khách quan, trung thực, cơng khai,
dân chủ, kịp thời.
Tính chính xác địi hỏi chủ thể thanh tra, kiểm tra phải nhận thức đúng đắn
vấn đề, nội dung kiểm tra, thanh tra; xác định, đánh giá chính xác bản chất của
sự việc để kết luận thanh tra, kiểm tra chính xác. Tính chính xác bảo đảm cho
9


hoạt động thanh tra, kiểm tra thuế đạt hiệu quả cao. Muốn đảm bảo tính chính
xác, khơng những địi hỏi chủ thể kiểm tra, thanh tra thuế phải có quan điểm
đúng đắn mà cịn phải có kiến thức và năng lực mới đem lại kết quả chính xác.
Tính khách quan yêu cầu chủ thể thanh tra, kiểm tra phải phản ánh đúng sự
việc, hiện tƣợng nhƣ nó vốn có, khơng đƣợc lồng ý kiến chủ quan khi mô tả sự
việc, hiện tƣợng. Tính khách quan và tính chính xác có mối quan hệ tác động
qua lại. Tính khách quan tạo tiền đề cho việc kết luận chính xác và kết luận
thanh tra, kiểm tra có chính xác mới thể hiện đƣợc tính khách quan của hoạt
động thanh tra, kiểm tra.
Tính trung thực đòi hỏi chủ thể thanh tra, kiểm tra phải tuân thủ các quy tắc
về đạo đức nghề nghiệp, phản ánh đúng thực tế sự việc, không thiên lệch, bóp
méo sự việc dẫn đến kết luận khơng đúng thực tế.
Tính cơng khai thể hiện ở chỗ chủ thể thanh tra, kiểm tra phải thông báo
đầy đủ, công khai từ nội dung, kế hoạch, quyết định thanh tra, kiểm tra đến kết
luận thanh tra, kiểm tra để các tổ chức, cá nhân liên quan biết, giám sát và phối
hợp thực hiện. Ngun tắc cơng khai nhằm nâng cao tính khách quan của hoạt
động thanh tra, kiểm tra, hạn chế những tiêu cực phát sinh trong quá trình thanh
tra, kiểm tra. Tuy nhiên, tuỳ tính chất của cuộc thanh tra, kiểm tra cụ thể, cần có

hình thức, mức độ cơng khai phù hợp để đảm bảo giữ gìn bí mật quốc gia, bí
mật ngƣời tố cáo, đảm bảo lợi ích của Nhà nƣớc và công dân, đảm bảo hiệu quả
hoạt động thanh tra, kiểm tra.
Tính dân chủ nhằm tạo cơ hội cho đối tƣợng kiểm tra, thanh tra đƣợc trình
bày ý kiến, quan điểm về những nội dung thanh tra, kiểm tra cũng nhƣvề hoạt
động của đoàn thanh tra, kiểm tra cụ thể, tránh tình trạng áp đặt của chủ thể
thanh tra, kiểm tra. Nguyên tắc này đòi hỏi cán bộ thanh tra, kiểm tra phải coi
trọng việc tiếp nhận, thu thập ý kiến của mọi đối tƣợng có liên quan, tạo điều
kiện cho đối tƣợng thanh tra, kiểm tra đƣợc trình bày ý kiến của mình.

10


Tính kịp thời: Hoạt động thanh tra, kiểm tra thuế nhằm phục vụ các mục
tiêu quản lý thuế trong những thời điểm nhất định. Vì vậy, thanh tra, kiểm tra
kịp thời ngoài việc giúp cho đối tƣợng nhận rõ sai phạm, để sửa chữa, khắc phục
ngay, tránh vi phạm kéo dài còn giúp Cơ quan Thuế chấn chỉnh và sửa đổi cơ
chế, chính sách thuế phù hợp thực tiễn, nâng cao hiệu quả quản lý thuế. Mặt
khác, tính kịp thời cịn đảm bảo cuộc thanh tra, kiểm tra có biên bản, kết luận
đúng thời hạn luật định, tránh tình trạng dây dƣa, kéo dài thời gian thực hiện
thanh tra, kiểm tra.
- Ngun tắc khơng làm cản trở hoạt động bình thƣờng của đối tƣợng thanh
tra, kiểm tra.
Việc Cơ quan Thuế tiến hành kiểm tra, thanh tra đối tƣợng nộp thuế là cần
thiết nhƣng ít nhiều cũng sẽ ảnh hƣởng đến hoạt động của đối tƣợng bị thanh tra,
kiểm tra. Tình trạng thực hiện thanh tra, kiểm tra kéo dài, không cơng bố kết
luận thanh tra, kiểm tra vẫn cịn tồn tại. Chính vì vậy, trong những năm gần đây,
hoạt động thanh tra, kiểm tra thuế đƣợc đánh giá là “vấn đề hết sức nhạy cảm”,
vấn đề quyền và đảm bảo thực hiện quyền của NNT đƣợc đặc biệt quan tâm.
Mặt khác, do việc phân cấp quản lý còn chồng chéo nên một đối tƣợng có

thể đƣợc nhiều ngành quản lý dẫn đến có thể phát sinh nhiều đồn thanh tra,
kiểm tra đối tƣợng cùng thời điểm hoặc trong một thời gian ngắn. Đảm bảo
nguyên tắc này nhằm hạn chế tối đa những cuộc thanh tra, kiểm tra chồng chéo
của các cơ quan quản lý, đảm bảo quyền hoạt động bình thƣờng của đối tƣợng
thanh tra, kiểm tra; đảm bảo về cùng một nội dung, trong một năm đối tƣợng chỉ
bị thanh tra, kiểm tra một lần. Cùng với việc thực hiện tốt nguyên tắc kịp thời
trong hoạt động thanh tra, kiểm tra, nguyên tắc này nhằm bảo vệ quyền lợi chính
đáng của đối tƣợng thanh tra, kiểm tra.
1.2.4. Vai trị kiểm tra thuế
- Kiểm tra thuế đã góp phần hồn thiện cơ chế chính sách pháp luật về
thuế.
11


Hệ thống thuế ở nƣớc ta hiện nay bao gồm nhiều sắc thuế khác nhau. Mỗi
sắc thuế điều tiết đến một số đối tƣợng xã hội nhất định và có những phƣơng
pháp quản lý thu khác nhau.Về cơ bản mỗi sắc thuế khi đƣợc ban hành đều đã
đƣợc nghiên cứu kỹ và chuẩn bị chu đáo nhƣng do đặc điểm nền kinh tế nƣớc ta
đang ở thời kỳ chuyển đổi từ hành chính, quan liêu, bao cấp sang nền kinh tế thị
trƣờng định hƣớng XHCN nên không tránh khỏi những khiếm khuyết, bất cập.
Chính vì vậy kiểm tra thuế là nơi cung cấp các căn cứ, các bằng chứng cụ thể
phản ánh một cách chân thực, sống động các hoạt động diễn ra trong thực tế, để
phục vụ cho việc hịan thiện, bổ sung các chính sách cho phù hợp.
- Kiểm tra thuế là phương tiện phòng ngừa hành vi vi phạm pháp luật và
tội phạm nảy sinh trong hoạt động quản lý thuế
Với tƣ cách là công cụ thực hiện chức năng quản lý Nhà nƣớc, kiểm tra
thuế chính là việc xem xét tại chỗ việc làm của các tổ chức, cơ quan và các cá
nhân có đúng quy định của chính sách, pháp luật về thuế hay khơng? Qua đó sử
dụng các biện pháp chế tài bằng mệnh lệnh hoặc các quyết định hành chính
nhằm ngăn ngừa hành vi vi phạm pháp luật của ĐTNT.Thực tế cho thấy khơng

có hệ thống pháp luật nào có thể đảm bảo là khơng khiếm khuyết. Đây chính là
ngun nhân để các đối tƣợng lợi dụng, cố tình lách luật để trục lợi cá nhân.
Kiểm tra thuế phải phát hiện hành vi tham nhũng, tiêu cực để ngăn ngừa kịp
thời.
- Kiểm tra thuế có vai trị quan trọng trong việc đảm bảo mơi trường kinh
doanh bình đẳng. Điểm nổi bật trong nền kinh tế thị trƣờng đó là sự cạnh tranh
quyết liệt giữa các thành phần kinh tế. Cơ chế thị trƣờng tạo điều kiện cho một
số doanh nghiệp có tài sản, tiền vốn, kỹ thuật, khả năng kinh doanh, khả năng
thích ứng cao với sự biến động của thị trƣờng, chăm chỉ làm ăn cho phép họ làm
giàu một cách chính đáng.Tuy nhiên, tình trạng gian lận thuế diễn ra ngày càng
nhiều, điều đó làm giảm bớt đi tính cơng bằng của thuế. Hơn nữa, càng những
doanh nghiệp có số thu lớn thì càng tìm mọi cách để giảm số thuế phải nộp.
Chính vì tình trạng thất thu thuế dẫn tới các đối tƣợng nộp thuế không tự giác
12


nộp thuế, việc tái phân phối thu nhập xã hội thiếu cơng bằng, thiếu bình đẳng
trên mặt bằng cạnh tranh và khuyến khích sự cạnh tranh khơng lành mạnh giữa
các thành phần kinh tế.Đây cũng chính là một yêu cầu trong công tác kiểm tra
thuế, là một mục tiêu để ngành thuế quản lý tốt số thu cho Ngân sách nhà nƣớc,
đảm bảo công bằng xã hội. Một trong những cơng tác quan trọng nhất đó là nâng
cao hiệu quả cơng tác kiểm tra thuế các doanh nghiệp có vốn đầu tƣ nƣớc ngoài.
1.3. Khái niệm, đặc điểm của doanh nghiệp
1.3.1. Khái niệm về doanh nghiệp
Doanh nghiệp là tổ chức kinh tế có tên riêng, có tài sản, trụ sở giao dịch
ổnn định, đƣợc đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật nhằm thực hiện
các hoạt động kinh doanh với mục đích sinh lời (hoặc cơng ích).
Doanh nghiệp có đặc điểm là một tổ chức kinh tế, có tƣ cách pháp nhân,
mục đích kinh doanh là thu lợi nhuận (hoặc cơng ích). Tại Việt Nam, các doanh
nghiệp đƣợc thành lập và hoạt động theo Luật doanh nghiệp Nhà Nƣớc, luật

doanh nghiệp, luật ĐTNN tại Việt Nam, luật hợp tác xã.
Trong nền KTTT các loại hình doanh nghiệp rất đa dạng và bao gồm nhiều
loại, trong đó có doanh nghiệp FDI.
Doanh nghiệp FDI là những loại hình doanh nghiệp có vốn của bên nƣớc
ngồi và có sự quản lý trực tiếp của bên nƣớc ngoài. Doanh nghiệp này hoạt
động theo pháp luật của nƣớc sở tại để tiến hành các hoạt động kinh doanh nhằm
thu đƣợc lợi ích cho các bên. Trong đó, các đối tác có quốc tịch khác nhau và
bên nƣớc ngồi có tỷ lệ góp vốn tối thiểu để trực tiếp tham gia quản lý doanh
nghiệp.
1.2.2 Đặc điểm về doanh nghiệp
Doanh nghiệp có vốn đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài là một phạm trù chỉ tất cả
các loại hình doanh nghiệp có vốn bên nƣớc ngồi ở nƣớc tiếp nhận đầu tƣ.

13


Doanh nghiệp FDI bao gồm nhiều loại hình doanh nghiệp khác nhau nhƣng
chúng đều có các đặc điểm sau:
Doanh nghiệp FDI là những tổ chức kinh doanh quốc tế và là những pháp
nhân của nƣớc nhận đầu tƣ, hoạt động theo pháp luật pháp nƣớc nhận đầu tƣ,
các hiệp định và các điều ƣớc quốc tế.
Các doanh nghiệp FDI không chỉ gắn liền với việc di chuyển vốn mà còn
gắn liền với chuyển giao công nghệ, chuyển giao kiến thức và kinh nghiệm
quảnlý tại thị trƣờng mới cho cả hai bên đầu tƣ và nhận đầu tƣ.
Các chủ đầu tƣ nƣớc ngồi phải đóng góp một số vốn tối thiểu hoặc tối đa
tùy theo quy định của luật đầu tƣ từng nƣớc. Ví dụ, nhƣ luật đầu tƣ của Việt
Nam quy định số vốn đóng góp tối tiểu của phía nƣớc ngoài phải bằng 30% vốn
pháp định của dự án. Hay luật đầu tƣ của nƣớc Nam Tƣ trƣớc đây quy định
“phần của bên đối tác nƣớc ngồi đóng góp khơng dƣới 5% tổng số vốn đầu tƣ”.
Trong khi đó ở Hàn Quốc luật quy định tối đa bên phái nƣớc ngồi đóng góp

40% vốn pháp định.
Quyền điều hành doanh nghiệp phụ thuộc vào mức độ góp vốn của chủ đầu
tƣ trong vốn pháp định. Nếu góp vốn 100% vốn pháp định thì nhà đầu tƣ tồn
quyền quyết định sự hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Lợi nhuận mà các chủ đầu tƣ thu đƣợc phụ thuộc vào kết quả hoạt động
kinh doanh và tỷ lệ góp vốn trong vốn pháp định của doanh nghiệp và đƣợc
phân chia cho các nhà đầu tƣ sau khi nộp thuế và chi trả cổ tức.
Các hình thức biểu hiện của doanh nghiệp có vốn đầu tƣ nƣớc ngồi nhƣ
sau:
+ Đóng góp vốn để xây dựng xí nghiệp mới.
+ Mua lại tồn bộ hoặc từng phần xí nghiệp đang hoạt động
+ Mua cổ phiếu để thơn tính hoặc sát nhập

14


Trên đây là những đặc điểm cơ bản của doanh nghiệp có vốn đầu tƣ nƣớc
ngồi mà các doanh nghiệp khác trong nƣớc khơng có. Nhờ các đặc điểm này
mà chúng ta có thể nhận diện đƣợc doanh nghiệp có vốn đầu tƣ nƣớc ngoài dù
hoạt động ở bất cứ quốc gia nào trên thế giới.
1.4.Các hình thức, phƣơng pháp và nội dung kiểm tra thuế
1.4.1. Các hình thức kiểm tra thuế
1.4.1.1. Theo tính kế hoạch
Nếu xét theo tính kế hoạch, hoạt động kiểm tra thuế có hai hình thức là
kiểm tra theo chƣơng trình, kế hoạch đã đƣợc duyệt và kiểm tra đột xuất.
- Kiểm tra theo chƣơng trình, kế hoạch đã đƣợc duyệt: Căn cứ vào nguồn
lực hiện có, tình hình chấp hành pháp luật thuế trên địa bàn và mục tiêu quản lý
thuế, CQT xây dựng kế hoạch thanh tra và trình cấp thẩm quyền phê duyệt và tổ
chức thực hiện kế hoạch kiểm tra thuế đƣợc phê duyệt.
- Kiểm tra đột xuất: Đƣợc tiến hành khi CQT phát hiện ĐTNN có dấu hiệu

vi phạm pháp luật thuế, theo yêu cầu của việc giải quyết khiếu nại, tố cáo hoặc
do cơ quan quản lý nhà nƣớc có thẩm quyền giao.
1.4.1.2. Theo nội dung và phạm vi kiểm tra thuế
Nếu xét theo nội dung và phạm vi kiểm tra thuế, hoạt động kiểm tra thuế
có hai hình thức là kiểm tra toàn diện và kiểm tra hạn chế:
- Kiểm tra tồn diện: Là loại hình kiểm tra tổng hợp, tồn diện tình hình
tn thủ pháp luật thuế của ĐTNT.
Kiểm tra tồn diện là hình thức kiểm tra đƣợc tiến hành một cách đồng bộ
đối với tất cả các sắc thuế: thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN), thuế giá trị gia
tăng (GTGT), thuế tiêu thụ đặc biệt (TTĐB) và các loại thuế khác trong kỳ kê
khai thuế. kiểm tra toàn diện thƣờng chỉ đƣợc thực hiện đối với một hoặc hai kỳ
kê khai thuế gần nhất trừ trƣờng hợp phát hiện NNT có dấu hiệu khơng tn thủ
có giá trị trọng yếu. Các cán bộ kiểm tra cần áp dụng kỹ thuật chọn mẫu và mức
15


độ công việc kiể m tra; số các kỳ tài chính cần kiểm tra sẽ đƣợc mở rộng khi
các phát hiện của đội kiểm tra yêu cầu phải mở rộng phạm vi kiểm tra. CQT
cần dự tính nguồn lực cũng nhƣ chi phí để thực hiện kiểm tra tồn diện trong
quá trình lập kế hoạch kiểm tra hằng năm
- Kiểm tra hạn chế: Là kiểm tra trong một phạm vi hẹp, gồm:
+ Kiểm tra một sắc thuế (GTGT, TNDN, TTĐB,...); một hoặc một số kỳ
tính thuế;
+ Kiểm tra một hoặc một số bộ hồ sơ hoàn thuế;
+ Kiểm tra một hoặc một số yếu tố liên quan đến một hoặc một số kỳ tính
thuế; kiểm tra doanh thu tính thuê, giá vốn hàng bán, khấu hao, tiền lƣơng, tài
sản ròng.
1.4.1.3. Theo địa điểm tiến hành kiểm tra thuế
Nếu xét theo địa điểm tiến hành kiểm tra thuế, hoạt động kiểm tra thuế có
hai hình thức là kiểm tra tại trụ sở CQT ( kiểm tra tại bàn) và kiểm tra tại trụ sở

NNT:
- kiểm tra tại trụ sở CQT ( kiểm tra tại bàn): Là công việc thƣờng xuyên
của các cán bộ làm công tác kiểm tra thuế nhằm đánh giá tính đầy đủ, chính các
của các thơng tin, chứng từ trong hồ sơ khai thuế, sự tuân thủ pháp luật về thuế
của NNT.
+ Thanh tra tại trụ sở CQT: Là việc phân tích các thơng tin về NNT (hồ sơ
khai thuế, hồ sơ hồn thuế, hồ sơ quyết tốn thuế, BCTC...) nhằm đánh giá tình
hình tuân thủ pháp luật thuế của NNT (dựa trên hệ thống tiêu chí xác định rủi ro
và thang điểm từng tiêu chí) để lựa chọn đối tƣợng lập kế hoạch thanh tra.
+ Kiểm tra thuế tại trụ sở NNT: Là việc thực hiện đối chiếu, so sánh nội
dung trong hồ sơ thuế với các thơng tin, tài liệu có liên quan, các quy định của
pháp luật về thuế. Trƣờng hợp hồ sơ thuế có nội dung cần làm rõ liên quan đến
số tiền thuế phải nộp, số tiền thuế đƣợc miễn, số tiền thuế đƣợc giảm, số tiền
16


×