Tải bản đầy đủ (.pptx) (16 trang)

Phân tích mối quan hệ biện chứng giữa nguyên nhân và kết quả. Vận dụng vào tìm hiểu mối liên hệ nhân quả trong Phật giáo ở Việt Nam.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.43 MB, 16 trang )

NHỮNG NGUYÊN LÝ CƠ
BẢN CỦA CHỦ NGHĨA
MÁC-LÊNIN I

•Giảng viên:
•Lớp HP: 2077MLNP0111
•Nhóm: 1


ĐỀ TÀI: Phân tích
mối quan hệ biện
chứng giữa nguyên
nhân và kết quả. Vận
dụng vào tìm hiểu
mối liên hệ nhân quả
trong Phật giáo ở
Việt Nam.

NỘI DUNG
Phần I: Quan hệ biện chứng giữa cặp phạm
trù nguyên nhân và kết quả.
Phần II: Quan niệm về nhân quả trong Phật
giáo và mối liên hệ của nó với quan niệm của
Triết học Mác-Lênin về nguyên nhân-kết quả.


I. Quan hệ biện chứng giữa cặp phạm trù nguyên nhân và kết quả.
1. Khái niệm
 Nguyên nhân: là phạm trù chỉ sự tác động lẫn nhau giữa các mặt trong sự vật, hiện tượng,
giữa các sự vật, hiện tượng với nhau, từ đó tạo ra sự biến đổi nhất định.
 Kết quả: là phạm trù chỉ những biến đổi xuất hiện do sự tác động giữa các mặt, các yếu


tố trong một sự vật, hiên tượng, hoặc giữa các sự vật, hiện tượng.
 Nguyên nhân

Điều kiện

Kết quả

2. Tính chất

Tính chất

Tính khách
quan

Mối liên hệ nhân quả là cái vốn có của
bản thân sự vật, không phụ thuộc vào ý
thức con người

Tính phổ biến

Xảy ra ở mọi sự vật, hiện tượng trong tự
nhiên và trong xã hội

Tính tất yếu

Cùng một nguyên nhân nhất định, trong
những điều kiện giống nhau sẽ gây kết
quả giống nhau



3. Quan hệ biện chứng giữa nguyên nhân và kết quả.

Nguyên nhân sinh ra
trước kết quả, nên
nguyên nhân bao giờ
luôn có trước kết
quả, cịn kết quả ln
xuất hiện sau ngun
nhân

Ngun nhân và kết
quả có thể thay đổi
vị trí cho nhau

Quan hệ biện
chứng giữa nguyên
nhân và kết quả

Kết quả tác động ngược
lại đến nguyên nhân.
Kết quả do nguyên nhân
sinh ra, nhưng sau khi
xuất hiện kết quả lại có
ảnh hưởng tích cực đối
với nguyên nhân theo 2
chiều hướng tích cực
hoặc tiêu cực.


4. Ý nghĩa phương

pháp luận
- Mối liên hệ nhân quả là mối
quan hệ có tính khách quan, tất
yếu.
- Mối liên hệ nhân quả phức tạp,
đa dạng.
- Một nguyên nhân có thể dẫn
đến nhiều kiết quả và ngược lại,
một kết quả có thể do nhiều
nguyên nhân.


II. Quan niệm về nhân
quả trong Phật giáo và
mối liên hệ của nó với
quan niệm của Triết học
Mác-Lenin về nguyên
nhân – kết quả.


1. Vài nét về Phật giáo
1.1. Nguồn gốc hình thành
•Phật giáo hay Đạo Phật, Đạo Bụt là một tôn
giáo hoặc hệ thống triết học bao gồm một loạt
các giáo lý, tư tưởng triết học cũng như tư
tưởng cùng tư duy về nhân sinh quan, vũ trụ
quan, thế giới quan, giải thích tự nhiên, tâm
linh, bản chất sự việc, xã hội và các phương
pháp thực hành, tu tập dựa trên giáo pháp (lời
dạy) của một nhân vật lịch sử là Siddhārtha

Gautama ( Tất-đạt-đa Cồ-đàm) và các truyền
thống, tín ngưỡng được hình thành trong q
trình truyền bá, phát triển Phật giáo sau thời
của Siddhārtha Gautama.


Nhân quả và luân hồi
• Nhân quả: Phật giáo giải thích mọi sự việc đều là sự
biểu hiện của luật nhân quả.
• Luân hồi: Luân hồi chỉ cho việc tâm thức trải qua
nhiều kiếp sống. Chết là hết một kiếp, tâm thức
mang theo nghiệp đi tái sinh kiếp mới.

1.2. Các giáo lý
cốt lõi.

Tứ thánh đế






Khổ đế: chân lý về sự Khổ.
Tập đế: chân lý về sự phát sinh của Khổ.
Diệt đế: chân lý về diệt khổ.
Đạo đế: chân lý về con đường dẫn đến diệt khổ.

Siêu hình học


• Trong đạo Phật những vấn đề siêu hình khơng là vấn
đề hệ trọng đối với những ai đang cố thực hiện cuộc
thực nghiệm tâm linh. Đức Phật dạy rằng điều hệ
trọng nhất là phải tự tinh tiến lên để được giải thoát
giác ngộ, đừng phí thì giờ và tâm lực vào những vấn
đề siêu hình


1.3. Phật giáo
trên thế giới và
tại Việt Nam

1.3.1. Sự phát triển
của Phật Giáo trên
thế giới

• Phật giáo có số lượng tín đồ vào khoảng 488 triệu người trên khắp thế
giới trong thập niên 2010, chiếm 7% tới 8% dân số tồn thế giới.
• Theo báo cáo phân tích nhân khẩu học của Peter Harvey (2013):
- Phật giáo phương Đông (Đại Thừa) có 360 triệu tín đồ.
- Phật giáo phương Nam (Nam Tơng) có 150 triệu tín đồ.
- Phật giáo phương Bắc (Kim Cương Thừa) có 18,2 triệu tín đồ.
- Bảy triệu tín đồ Phật giáo đến từ các nước bên ngoài châu Á.


1.3.2.Sự phát triển của Phật
Giáo tại Việt Nam
Phật giáo được du nhập vào Việt
Nam từ rất sớm, khoảng thế kỷ thứ
nhất trước Công nguyên theo đường

hải và đường bộ.
Khi Phật giáo được truyền vào Việt
Nam đã được các vị thiền sư người
Việt bản địa hóa, khiến Phật giáo hịa
mình vào lòng dân tộc tạo nên một
sắc thái đặc biệt của riêng Việt Nam.


Phật giáo phát triển hưng thịnh, nhất là trong thời nhà
Đinh, Lê, Lý, Trần.


2. Quan niệm về nhân quả trong Phật Giáo và mối liên hệ với quan niệm của Triết học Mác – Lenin về nguyên nhân – kết
quả.
2.1. Nét tương đồng
2.1.1.Sự tương đồng về các phạm trù.


2.1.2. Sự tương
đồng trong mối
quan hệ giữa các
phạm trù.

 Quá trình từ Nhân đến Quả (Sự tạo Quả):

Giống như Triết học Mác-lenin về quá trình từ
nguyên nhân đến kết quả, Phật giáo cũng chỉ ra rằng
Nhân là yếu tố chính, có trước tạo Quả. Một nguyên
nhân có thể sinh ra một hoặc nhiều kết quả, Tùy vào
tác động của yếu tố duyên vào nhân mà quả cũng có

thể rất đa dạng, phong phú.
 Sự chuyển hóa lẫn nhau giữa Quả và Nhân:
Mối quan hệ Nhân – Quả là mối quan hệ biện
chứng trong không gian và thời gian giữa vạn vật.
Trong nhân có quả, trong quả có nhân.


Triết học Mác-Lênin

2.2. Sự khác
biệt

Phật giáo

Quan hệ biện chứng giữa cặp
phạm trụ nguyên nhân – kết quả
được áp dụng trong nhận thức và
thực tiến.

Các quan niệm về Nhân - quả
được áp dụng song song quan
niệm luân hồi.

Đưa ra cách nhìn đúng đắn, tồn
diện và lịch sử về q trình biến
đổi của các sự vật, hiện tượng.

Giải quyết vấn đề khổ và thoát
khổ cho con người, giúp con người


nhận thức tốt hơn về vấn đề này.
Triết học giúp con người nhận thức Mục đích cuối cùng của Phật giáo
đúng đắn về cách vận hành của xã là giải thoát, hướng cá nhân con
hội, đưa xã hội phát triển, giải
người đến tự giải thoát khỏi khổ.
quyết các mẫu thuẫn trong xã hội.


 Quan niệm về Nhân Quả trong Phật Giáo nhìn chung
rất giống với những gì mà Triết học Mác-lenin khái quát
về quan hệ biện chứng giữa cặp phạm trù nguyên nhân
và kết quả.

3. Kết luận

 Khác biệt duy nhất là ý nghĩa của quan niệm Nhân quả
trong Phật Giáo được dùng để giác ngộ con người, giải
phóng con người khỏi kiếp luân hồi, khỏi sự Khổ. Còn ý
nghĩa mối quan hệ biện chứng giữa nguyên nhân – kết
quả trong Triết học mác thì được áp dụng để giải phóng
giai cấp, phát triển xã hội.
Từ những quan niệm về Nhân quả của phật giáo, cũng
như quan hệ giữa nguyên nhân – kết quả có thể rút ra
được bài học chung rằng: trong đời sống con người luôn
phải biết chia sẻ, động viên nhau vượt qua khó khăn
hoạn nạn. Ai cũng phải hiểu rằng đem đến cho người
khác những điều bất hạnh thì tự thân sẽ phải đón nhận
những quả khổ đau. Ngược lại, làm điều tốt đem lại an
vui cho mọi người thì mình sẽ được hưởng hạnh phúc.



Cảm ơn cô và các
bạn đã lắng nghe!!!



×