ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
PHẠM DUY TÂN
QUẢN LÝ CÔNG TÁC SINH VIÊN
Ở TRƯỜNG ĐẠI HỌC PHẠM VĂN ĐỒNG
TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC
Đà Nẵng - Năm 2018
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
PHẠM DUY TÂN
QUẢN LÝ CÔNG TÁC SINH VIÊN
Ở TRƯỜNG ĐẠI HỌC PHẠM VĂN ĐỒNG
TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY
Chuyên ngành : Quản lý giáo dục
Mã số : 814.01.14
LUẬN VĂN THẠC SĨ
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. NGUYỄN QUANG GIAO
Đà Nẵng - Năm 2018
iv
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ........................................................................................................... i
TÓM TẮT. .....................................................................................................................ii
MỤC LỤC ..................................................................................................................... iv
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ....................................................................... viii
DANH MỤC CÁC BẢNG............................................................................................ ix
MỞ ĐẦU ......................................................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài................................................................................................... 1
2. Mục đích nghiên cứu............................................................................................. 2
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu ...................................................................... 3
4. Giả thiết khoa học ................................................................................................. 3
5. Nhiệm vụ nghiên cứu ............................................................................................ 3
6. Phạm vi nghiên cứu .............................................................................................. 3
7. Phương pháp nghiên cứu ...................................................................................... 3
8. Cấu trúc của luận văn ............................................................................................ 4
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN QUẢN LÝ CÔNG TÁC SINH VIÊN Ở
TRƯỜNG ĐẠI HỌC ..................................................................................................... 5
1.1. Tổng quan những nghiên cứu liên quan đến đề tài .................................................. 5
1.2. Các khái niệm chính của đề tài ................................................................................. 9
1.2.1. Quản lý, quản lý giáo dục ............................................................................... 9
1.2.2. Quản lý nhà trường ....................................................................................... 13
1.2.3. Sinh viên, công tác SV .................................................................................. 14
1.2.4. Quản lý công tác sinh viên ............................................................................ 15
1.3. Đặc điểm tâm lý, nhân cách của sinh viên ở trường đại học trong giai đoạn
hiện nay.......................................................................................................................... 16
1.3.1. Đặc điểm tâm lý, nhân cách của SV ở trường Đại học ................................. 16
1.3.2. Quyền và nghĩa vụ của sinh viên ở trường đại học ...................................... 18
1.3.3. Những điều sinh viên không được làm ......................................................... 20
1.4. Quản lý công tác sinh viên ở trường đại học .......................................................... 21
1.4.1. Vị trí, vai trị cơng tác sinh viên ở trường Đại học ....................................... 21
1.4.2. Những nội dung công tác sinh viên ở trường đại học ................................... 22
1.5. Quản lý công tác sinh viên ở trường đại học .......................................................... 24
1.5.1. Quản lý công tác tổ chức hành chính ............................................................ 26
1.5.2. Quản lý cơng tác tổ chức hoạt động học tập và rèn luyện của sinh viên ...... 26
1.5.3. Quản lý công tác y tế, thể thao ...................................................................... 27
v
1.5.4. Quản lý việc thực hiện các chế độ, chính sách đối với sinh viên ................ 27
1.5.5. Quản lý việc thực hiện cơng tác an ninh, trật tự an tồn, phòng chống tội
phạm và các tệ nạn xã hội.............................................................................................. 27
1.5.6. Quản lý học sinh, sinh viên nội trú, ngoại trú ............................................... 28
TIỂU KẾT CHƯƠNG 1 ................................................................................................ 28
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ CÔNG TÁC SINH VIÊN Ở
TRƯỜNG ĐẠI HỌC PHẠM VĂN ĐỒNG TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY ... 30
2.1. Vị trí địa lý, kinh tế xã hội của tỉnh Quảng Ngãi ................................................... 30
2.1.1. Đặc điểm tự nhiên ......................................................................................... 30
2.1.2. Đặc điểm kinh tế-xã hội ................................................................................ 30
2.2. Khái quát về Trường Đại học Phạm Văn Đồng ..................................................... 35
2.2.1. Chức năng, nhiệm vụ .................................................................................... 35
2.2.2. Tổ chức quản lý............................................................................................. 35
2.3. Khái quát về q trình khảo sát .............................................................................. 37
2.3.1. Mục đích khảo sát ......................................................................................... 37
2.3.2. Nội dung khảo sát ......................................................................................... 37
2.3.3. Đối tượng, địa bàn khảo sát .......................................................................... 37
2.3.4. Tổ chức khảo sát ........................................................................................... 37
2.3.5. Xử lý số liệu và viết báo cáo kết quả khảo sát .............................................. 38
2.4. Thực trạng công tác sinh viên ở Trường Đại học Phạm Văn Đồng trong giai
đoạn hiện nay ................................................................................................................. 38
2.4.1. Thực trạng nhận thức về tầm quan trọng của công tác sinh viên ở Trường
Đại học Phạm Văn Đồng trong giai đoạn hiện nay ....................................................... 38
2.4.2. Thực trạng cơng tác tổ chức hành chính của SV ở Trường Đại học Phạm
Văn Đồng trong giai đoạn hiện nay ............................................................................... 39
2.4.3. Thực trạng công tác tổ chức quản lý hoạt động học tập và rèn luyện của
SV ở Trường Đại học Phạm Văn Đồng trong giai đoạn hiện nay................................. 40
2.4.4. Thực trạng công tác y tế, thể thao của SV ở Trường Đại học Phạm Văn
Đồng trong giai đoạn hiện nay ...................................................................................... 42
2.4.5. Thực trạng công tác chế độ chính sách của SV ở Trường Đại học Phạm
Văn Đồng ....................................................................................................................... 43
2.4.6. Thực trạng công tác đảm bảo an ninh trật tự, phòng chống tội phạm và
các tệ nạn xã hội của SV ở Trường ĐH Phạm Văn Đồng ............................................. 43
2.4.7. Thực trạng công tác quản lý SV nội trú, ngoại trú ở Trường Đại học
Phạm Văn Đồng trong giai đoạn hiện nay..................................................................... 45
vi
2.4.8. Đánh giá hiệu quả công tác SV ở Trường Đại học Phạm Văn Đồng trong
giai đoạn hiện nay .......................................................................................................... 46
2.5. Thực trạng quản lý công tác sinh viên ở Trường Đại học Phạm Văn Đồng trong
giai đoạn hiện nay .......................................................................................................... 47
2.5.1. Thực trạng quản lý công tác tổ chức hành chính của SV ở Trường Đại
học Phạm Văn Đồng trong giai đoạn hiện nay .............................................................. 47
2.5.2. Thực trạng quản lý công tác đánh giá hoạt động học tập và rèn luyện của
SV ở Trường Đại học Phạm Văn Đồng trong giai đoạn hiện nay................................. 49
2.5.3. Thực trạng quản lý cơng tác thực hiện chế độ chính sách của SV ở
Trường Đại học Phạm Văn Đồng trong giai đoạn hiện nay .......................................... 51
2.5.4. Thực trạng quản lý công tác y tế, thể thao của SV ở Trường Đại học
Phạm Văn Đồng trong giai đoạn hiện nay..................................................................... 52
2.5.5. Thực trạng quản lý cơng tác đảm bảo an ninh trật tự, phịng chống tội
phạm và các tệ nạn xã hội của SV ở Trường Đại học Phạm Văn Đồng trong giai
đoạn hiện nay ................................................................................................................. 54
2.5.6. Thực trạng quản lý SV nội trú, ngoại trú ở Trường Đại học Phạm Văn
Đồng trong giai đoạn hiện nay ...................................................................................... 55
2.5.7. Thực trạng hỗ trợ người học và hướng nghiệp cho SV ở Trường Đại học
Phạm Văn Đồng trong giai đoạn hiện nay..................................................................... 57
2.6. Đánh giá chung về quản lý công tác sinh viên ở trường Đại học Phạm Văn
Đồng trong giai đoạn hiện nay ...................................................................................... 58
2.6.1. Mặt mạnh ...................................................................................................... 58
2.6.2. Hạn chế ......................................................................................................... 59
2.6.3. Thời cơ .......................................................................................................... 60
2.6.4. Thách thức..................................................................................................... 60
2.6.5. Đánh giá chung ............................................................................................. 61
TIỂU KẾT CHƯƠNG 2 ................................................................................................ 62
CHƯƠNG 3. BIỆN PHÁP QUẢN LÝ CÔNG TÁC SINH VIÊN Ở TRƯỜNG
ĐẠI HỌC PHẠM VĂN ĐỒNG TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY ...................... 63
3.1. Các nguyên tắc xác định biện pháp ........................................................................ 63
3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính hệ thống ............................................................... 63
3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính khả thi .................................................................. 63
3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính khoa học, thực tiễn ............................................... 64
3.1.4. Nguyên tắc đảm bảo tính giáo dục ................................................................ 64
3.1.5. Nguyên tắc đảm bảo tính hiệu quả, thiết thực .............................................. 65
vii
3.2. Biện pháp quản lý công tác sinh viên ở trường đại học phạm văn đồng trong
giai đoạn hiện nay .......................................................................................................... 65
3.2.1. Nâng cao nhận thức tầm quan trọng của quản lý cơng tác SV cho tồn
thể cán bộ, giảng viên, sinh viên ................................................................................... 65
3.2.2. Nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ quản lý công tác sinh viên ..................... 67
3.2.3. Hồn thiện hệ thống quản lý cơng tác sinh viên ........................................... 68
3.2.4. Tăng cường công tác phối hợp giữa các đơn vị trong và ngồi trường
trong quản lý cơng tác sinh viên .................................................................................... 69
3.2.5. Đẩy mạnh công tác hỗ trợ người học và hướng nghiệp cho sinh viên ......... 70
3.2.6. Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý công tác sinh
viên ................................................................................................................................ 71
3.2.7. Xây dựng và phát triển mơi trường văn hóa trường học .............................. 72
3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp ............................................................................. 74
3.4. Khảo sát tính cấp thiết và tính khả thi của các biện pháp ...................................... 74
3.4.1. Mục đích khảo nghiệm.................................................................................. 74
3.4.2. Lựa chọn đối tượng khảo nghiệm ................................................................. 75
3.4.3. Quá trình khảo nghiệm.................................................................................. 75
3.4.4. Kết quả khảo nghiệm .................................................................................... 75
TIỂU KẾT CHƯƠNG 3 ................................................................................................ 79
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ............................................................................. 81
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................... 83
PHỤ LỤC
QUYẾT ĐỊNH GIAO ĐỀ TÀI LUẬN VĂN (bản sao)
viii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Ký hiệu chữ viết tắt
Nội dung đầy đủ
CBQL
Cán bộ quản lý
CNH, HĐH
Cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa
GD
Giáo dục
GV
Giáo viên
QL
Quản lý
QLGD
Quản lý giáo dục
QLSV
Quản lý sinh viên
SV
Sinh viên
TBC
Trung bình chung
VH
Văn hóa
ix
DANH MỤC CÁC BẢNG
Số hiệu
bảng
Tên bảng
Trang
2.1.
Số lượng đội ngũ CBQL và GV, NV năm học 2017-2018
36
2.2.
Số lượng sinh viên hệ chính quy giai đoạn 2015-2018
37
2.3.
Nhận thức về tầm quan trọng của quản lý công tác SV
38
2.4.
Số lượng về kết quả học tập SV giai đoạn 2015-2018
41
2.5.
Số lượng về kết quả rèn luyện SV giai đoạn 2015-2018
41
2.6.
Tình hình an ninh, trật tự và các tệ nạn của SV giai đoạn
2015 - 2018
44
2.7.
Số lượng SV nội trú, ngoại trú giai đoạn 2015-2018
46
2.8.
Đánh giá hiệu quả của CBQL, GV, SV về hiệu quả công tác
SV
47
2.9.
Thực trạng đánh giá công tác tổ chức hành chính của SV
48
2.10.
Thực trạng cơng tác đánh giá hoạt động học tập và rèn
luyện của SV
49
2.11.
Thực trạng công tác thực hiện chế độ chính sách của SV
52
2.12.
Thực trạng đánh giá công tác y tế, thể thao của SV
53
2.13.
Thực trạng đánh giá cơng tác đảm bảo an ninh trật tự,
phịng chống tội phạm và các tệ nạn xã hội của SV
54
2.14.
Thực trạng công tác quản lý SV nội trú, ngoại trú
56
2.15.
Thực trạng hỗ trợ người học và hướng nghiệp cho SV
57
3.1.
Kết quả đánh giá tính cấp thiết của các biện pháp
76
3.2.
Kết quả đánh giá tính khả thi của các biện pháp
77
1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong bối cảnh toàn cầu hóa và hội nhập quốc tế, Giáo dục và Đào tạo của mỗi
quốc gia đóng vai trị then chốt, trọng yếu trong việc đào tạo nguồn nhân lực phục vụ
cho sự nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
Trong sự nghiệp xây dựng và phát triển đất nước, Đảng ta sớm thấy được vai trò
to lớn của nguồn nhân lực đối với phát triển KT - XH và việc phát triển nguồn nhân
lực thơng qua GD&ĐT; Do đó đã có các định hướng và chỉ đạo đúng đắn phát triển
GD&ĐT để nâng cao chất lượng nguồn nhân lực. Đồng thời Đảng ta coi GD&ĐT
cùng với khoa học và công nghệ là quốc sách hàng đầu, là nền tảng và động lực của
CNH, HĐH. Cương lĩnh chính trị xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên CNXH,
Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 2011 - 2020 đã định hướng: "Phát triển và nâng
cao chất lượng nguồn nhân lực, nhất là nhân lực chất lượng cao là một đột phá chiến
lược". Chiến lược phát triển giáo dục 2011 - 2020 nhằm quán triệt và cụ thể hoá các
chủ trương, định hướng đổi mới giáo dục và đào tạo, góp phần thực hiện thắng lợi
Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XI và Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội
2011 - 2020 của đất nước, định hướng GD&ĐT có sứ mệnh nâng cao dân trí, phát
triển nguồn nhân lực, bồi dưỡng nhân tài, góp phần quan trọng phát triển đất nước, xây
dựng nền văn hóa và con người Việt Nam.
Giáo dục Đại học, Cao đẳng có một sứ mệnh rất to lớn là đào tạo nguồn nhân lực
để phát triển đất nước theo yêu cầu của Đảng. Để đào tạo được nguồn nhân lực đáp
ứng yêu cầu đổi mới, Giáo dục Đại học, Cao đẳng không chỉ nghiên về đào tạo kiến
thức, kỹ năng nghề nghiệp mà phải hết sức chú ý đến giáo dục đạo đức, lý tưởng làm
người. Muốn vậy nhà trường Cao đẳng, Đại học phải coi trọng quản lý công tác học
sinh, sinh viên, đây là một nhiệm vụ quan trọng, phức tạp, nặng nề có tác dụng mạnh
mẽ đối với chất lượng đào tạo của các trường Cao đẳng, Đại học.
Vấn đề tồn cầu hố và hội nhập quốc tế ảnh hưởng khơng ít đến cơng tác giáo
dục trong nhà trường, đặc biệt là mơi trường văn hố học đường. Sự giao thoa của văn
hoá mạng, văn hoá giữa các vùng miền ảnh hưởng trực tiếp và gián tiếp đến văn hố
trường học. Vì vậy địi hỏi người làm cơng tác quản lý các nhà trường phải có những
biện pháp giáo dục, ni dưỡng, xây dựng văn hố trong nhà trường lành mạnh và nó
có ảnh hưởng mạnh mẽ, tích cực đến đội ngũ cán bộ, giáo viên, nhân viên. Cán bộ
quản lý có sức lan toả rộng khắp đến tinh thần, thái độ của SV, thúc đẩy xây dựng
trường học thân thiện, học sinh tích cực, góp phần vào sự giáo dục tồn diện cho SV.
Cơng tác sinh viên nói chung và quản lý cơng tác sinh viên của các cơ sở đào tạo
2
có nhiệm vụ tổ chức và quản lý sinh viên thực hiện các nội quy, quy chế, các chế độ
chính sách, tổ chức các hoạt động giáo dục, các phong trào học tập và rèn luyện. Việc
định hướng những giá trị đúng đắn, góp phần xây dựng thế hệ trẻ có tư tưởng, tình
cảm cao đẹp, có hành động tích cực, chủ động, sáng tạo trong học tập và rèn luyện là
cơng việc chủ yếu, thiết thực và có vị trí đặc biệt quan trọng góp phần đào tạo nguồn
lực con người có chất lượng - nhân tố quyết định đối với phát triển kinh tế - xã hội
nhanh và bền vững.
Trường Đại học Phạm Văn Đồng là một trường công lập, thành lập theo Quyết
định số 1168/QĐ-TTg ngày 07 tháng 9 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ. Trường
đóng chân tại 509 Phan Đình Phùng, thành phố Quảng Ngãi, tỉnh Quảng Ngãi, với số
lượng SV khá đông, các em tạm trú phân tán trên khắp địa bàn của thành phố Quảng
Ngãi, thành phố đang ra sức hội nhập, phát triển, một thành phố năng động nhưng
cũng bị tác động thường xuyên của mặt trái cơ chế thị trường. Nếu khơng có cơ chế
phối hợp giữa Nhà trường và các cấp Chính quyền địa phương trong cơng tác quản lý
SV thì rất khó khăn, nhất là tình hình an ninh, trật tự, trộm cắp… Hiện tại nhà trường
có 4 dãy nhà ký túc xá phục vụ cho việc ăn ở, sinh hoạt của SV, phần lớn sinh viên của
trường ở ngoại trú do vậy công tác quản lý sinh viên của nhà trường gặp khơng ít
những khó khăn.
Trong những năm qua công tác quản lý sinh viên của nhà trường có những bước
tiến triển nhất định, tuy nhiên với quy mơ đào tạo ngày một tăng, hình thức đào tạo
thay đổi từ đào tạo theo niên chế truyền thống sang đào tạo theo hệ thống tín chỉ, cách
thức tổ chức, quản lý cũ hầu như bị phá vỡ, mơ hình quản lý cũ khơng cịn phù hợp,
trong khi mơ hình quản lý mới đang bắt đầu hình thành, cơng tác quản lý sinh viên cịn
gặp rất nhiều khó khăn. Do đó, đổi mới cơng tác quản lý sinh viên là một yêu cầu cấp
bách được đặt ra cho Nhà trường trong thời gian tới. Việc giáo dục sinh viên trong học
tập, rèn luyện đạo đức lối sống nâng cao ý thức tổ chức kỷ luật và kiến thức chuyên
môn là một vấn đề hết sức khó khăn và mối quan tâm hàng đầu của lãnh đạo nhà
trường và ln tìm những biện pháp để giải quyết.
Là một người trực tiếp làm công tác quản lý sinh viên, với mong muốn ứng dụng
những kiến thức quản lý đã học cũng như với kinh nghiệm của bản thân, góp phần
nâng cao chất lượng đào tạo và hiệu quả quản lý của nhà trường, vì thế, tơi chọn đề tài:
4X̫QF{QJWiFVLQKYLrQͧWU˱ͥQJĈ̩L
nay" làm đề tài nghiên cứu.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận về quản lý công tác sinh viên ở trường đại học,
tiến hành khảo sát đánh giá thực trạng công tác quản lý sinh viên ở Trường Đại học
3
Phạm Văn Đồng hiện nay và đề xuất các biện pháp quản lý cơng tác sinh viên nhằm
góp phần nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện cho sinh viên Trường Đại học Phạm
Văn Đồng.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
Khách thể nghiên cứu: Công tác sinh viên ở trường đại học.
Đối tượng nghiên cứu: Quản lý công tác sinh viên ở Trường Đại học Phạm Văn
Đồng trong giai đoạn hiện nay.
4. Giả thiết khoa học
Quản lý công tác sinh viên ở Trường Đại học Phạm Văn Đồng trong thời gian
qua đạt được những kết quả đáng khích lệ, góp phần đáng kể vào q trình học tập, rèn
luyện của sinh viên, tuy nhiên vẫn còn những hạn chế, bất cập. Nếu tìm ra được những
biện pháp quản lý SV tại trường Đại học Phạm Văn Đồng khả thi và phù hợp với yêu
cầu đổi mới công tác quản lý của nhà trường thì cơng tác quản lý SV của trường sẽ có
hiệu quả hơn, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện cho SV.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận về quản lý công tác sinh viên ở trường đại học
Phạm Văn Đồng trong giai đoạn hiện nay.
5.2. Đánh giá thực trạng quản lý công tác sinh viên ở Trường Đại học Phạm Văn
Đồng trong giai đoạn hiện nay.
5.3. Đề xuất các biện pháp quản lý công tác sinh viên ở Trường Đại học Phạm
Văn Đồng trong giai đoạn hiện nay.
6. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài sử dụng số liệu của Trường Đại học Phạm Văn Đồng, giai đoạn 2015 2018.
7. Phương pháp nghiên cứu
Để thực hiện nhiệm vụ nghiên cứu, luận văn sử dụng kết hợp các nhóm phương
pháp nghiên cứu sau:
7.1. &iFSK˱˯QJSKiSQJKLrQF
ͱu lý lu̵n:
Phân tích, khái quát các tài liệu nghiên cứu lý luận, các văn bản Nghị quyết của
Đảng, Nhà nước và các quy chế, quy định của ngành giáo dục và đào tạo có liên quan
đến đề tài nhằm xác lập cơ sở lý luận của vấn đề nghiên cứu.
7.2. &iFSK˱˯QJSKiSQJKLrQF
ͱu thc ti͍
n g͛
m:
7.2.1. Phương pháp điều tra qua các phiếu khảo sát
Tiến hành điều tra bằng phiếu hỏi để khảo sát thực trạng quản lý công tác SV ở
Trường Đại học Phạm Văn Đồng trong giai đoạn hiện nay. Kết quả khảo sát được
phân tích, so sánh, đối chiếu để tìm ra những thơng tin cần thiết theo hướng nghiên
4
cứu của đề tài.
7.2.2. Phương pháp xin ý kiến chuyên gia
Xây dựng và hồn chỉnh bộ cơng cụ điều tra để khảo nghiệm ý kiến các chuyên
gia, các cán bộ quản lý về tính cấp thiết và tính khả thi của các biện pháp quản lý công
tác SV ở Trường Đại học Phạm Văn Đồng trong giai đoạn hiện nay.
7.2.3. Phương pháp đàm thoại
Tiến hành trao đổi với cán bộ quản lý Phịng Cơng tác HSSV, Phịng Đào tạo,
cán bộ quản lý cấp khoa, Đoàn Thanh niên, Hội sinh viên nhằm thu thập thông tin cần
thiết bổ sung cho phương pháp khảo sát.
7.2.4. Phương pháp tổng kết kinh nghiệm
Thu thập, nghiên cứu, phân tích các kinh nghiệm quản lý cơng tác SV ở Phịng Cơng tác
HSSV, Phịng Đào tạo, cán bộ quản lý cấp khoa, Đoàn Thanh niên, Hội sinh viên
trong việc quản lý công tác SV nhà trường.
7.3. 1KyPFiFSK˱˯QJSKiSWK
͙ng kê toán h͕c
Các phương pháp thống kê toán học được sử dụng để xử lý các kết quả nghiên
cứu về định lượng và định tính.
8. Cấu trúc của luận văn
Ngồi phần mở đầu, kết luận, khuyến nghị, tài liệu tham khảo và phụ lục, nội
dung luận văn gồm có 3 chương như sau :
Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý công tác sinh viên ở trường đại học.
Chương 2: Thực trạng quản lý công tác sinh viên ở Trường Đại học Phạm Văn
Đồng trong giai đoạn hiện nay.
Chương 3: Biện pháp quản lý công tác sinh viên ở Trường Đại học Phạm Văn
Đồng trong giai đoạn hiện nay.
5
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN QUẢN LÝ CÔNG TÁC SINH VIÊN
Ở TRƯỜNG ĐẠI HỌC
1.1. Tổng quan những nghiên cứu liên quan đến đề tài
Giáo dục là một chức năng của xã hội loài người, được thực hiện một cách tự
giác, vượt qua ngưỡng “tập tính” của các giống lồi động vật bậc thấp khác. Cũng
như mọi hoạt động khác của xã hội loài người, sự ra đời của hoạt động giáo dục gắn
liền với sự ra đời của hoạt động quản lý giáo dục và từ đó cũng xuất hiện khoa học về
QLGD. Là người học, người học vừa là đối tượng đào tạo, vừa là mục tiêu đào tạo.
Để nâng cao chất lượng đào tạo ngoài việc xem xét các yếu tố người dạy, nội dung,
chương trình, cơ sở vật chất...thì khơng thể khơng nghiên cứu trực tiếp là đối tượng
người học. Xung quanh vấn đề người học có rất nhiều vấn đề cần nghiên cứu trong đó
có vấn đề người học trong quá trình đào tạo tại các cơ sở giáo dục.
Giáo dục và đào tạo có vị trí, vai trị hết sức quan trọng đối với sự phát triển của
mỗi quốc gia, dân tộc. Nhiều quốc gia trên thế giới đã đạt được những thành tựu to lớn
trong quá trình phát triển nhờ sớm coi trọng vai trò của giáo dục và đào tạo như Nhật
Bản với quan điểm coi “Giáo dục đào tạo là quốc sách hàng đầu; hay Singapore với
phương châm “Thắng trong cuộc đua về giáo dục sẽ thắng trong cuộc đua về phát triển
kinh tế”; cường quốc Mỹ cũng luôn chú trọng đến việc “Tập trung cho đầu tư giáo dục
- đào tạo và thu hút nhân tài”; một người bạn lớn của Việt Nam là Liên xô trước đây
cũng đã khẳng định “Chính sách về con người là điểm bắt đầu và là điểm kết thúc của
mọi chính sách kinh tế - xã hội”.
Sinh thời, chủ tịch Hồ Chí Minh đã từng căn dặn thế hệ trẻ “Non sơng Việt Nam
có trở nên tươi đẹp hay khơng, dân tộc Việt Nam có bước tới đài vinh quang sánh vai
cùng các cường quốc năm châu được hay khơng, chính là nhờ một phần lớn ở công
học tập của các em”.[11]
Lời dạy của Người chứa đựng toàn bộ giá trị chân lý của thời đại mang tên
Người. Để không bị tụt hậu, để xây dựng và phát triển thành công một đất nước độc
lập tự do theo định hướng xã hội chủ nghĩa thì rất cần phải nhận thức rõ hơn nữa vị trí
và vai trò của giáo dục và đào tạo.
Vai trò của GD&ĐT được thể hiện rõ trong quan điểm của Đảng ở các kì đại hội.
Nghị quyết TW2 khố VIII đã khẳng định: “Phát triển GD&ĐT là nền tảng, động lực
thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội trong giai đoạn đẩy mạnh cơng nghiệp hố, hiện
đại hố hiện nay” [15] .Thêm vào đó, Đại hội Đảng tồn quốc lần thứ X cũng nhấn
mạnh: “GD&ĐT là một trong những động lực thúc đẩy sự nghiệp CNH, HĐH, là điều
6
kiện để phát huy nguồn lực con người - yếu tố cơ bản để phát triển xã hội, tăng trưởng
kinh tế nhanh và bền vững”. [10] Cương lĩnh xây dựng và phát triển đất nước trong
thời kì quá độ lên CNXH (bổ sung, phát triển năm 2011) một lần nữa khẳng định lại
quan điểm xuyên suốt của Đảng ta:“GD&ĐT có sứ mệnh nâng cao dân trí, phát triển
nguồn nhân lực, bồi dưỡng nhân tài, góp phần quan trọng phát triển đất nước, xây
dựng nền văn hoá và con người Việt Nam. Trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội
giai đoạn 2011- 2020 được thông qua tại Đại hội XI, vai trò của GD&ĐT lại được làm
rõ: “GD&ĐT cần tập trung vào việc phát triển nhanh nguồn nhân lực, nhất là nguồn
nhân lực chất lượng cao”. [17]
Trong số những người được giáo dục và đào tạo để có đủ sức làm chủ nền khoa
học, công nghệ hiện đại của nước nhà sau này thì sinh viên là những người tiêu biểu
được đầu tư và đào tạo có hệ thống. Đó là nguồn lực con người lao động có chất lượng
và trình độ cao, có chun mơn sâu, là lực lượng ưu tú về học vấn trong thanh niên,
được Đảng, Nhà nước, các tổ chức đồn thể, gia đình và tồn thể xã hội quan tâm
chăm sóc và đặt nhiều tin tưởng, huy vọng.
Trong lĩnh vực Giáo dục và Đào tạo nói chung và trong các trường Đại học nói
riêng thì cơng tác quản lý sinh viên góp phần hỗ trợ tích cực cho giảng dạy và học tập,
cũng như đảm nhận mọi mặc của công tác quản lý. Quản lý sinh viên từ các khâu hành
chính, giáo vụ cho đến giáo dục ngồi giờ lên lớp, giáo dục chính trị, tư tưởng, đạo
đức và tổ chức phong trào sinh viên sẽ hổ trợ tạo điều kiện về vật chất và tinh thần học
tập để sinh viên rèn luyện để trở thành nguồn nhân lực có chất lượng và có trình độ.
Cơng tác quản lý sinh viên có ý nghĩa quyết định trong việc đổi mới và phát triển bền
vững yếu tố con người về chất lượng nhận thức, tri thức và hành động. Quản lý sinh
viên là mảng trọng tâm thiết yếu của nền giáo dục Đại học nước ta trong việc đảm bảo
kỷ cương pháp luật nhà trường và rèn luyện sinh viên. Cơng tác này do phịng (Ban)
chính trị và cơng tác SV (hoặc phịng quản lý cơng tác SV), Phịng (Ban) đào tạo phụ
trách (đơn vị tham mưu cho Ban Giám hiệu trong công tác SV).
Người học là nhân vật trung tâm của nhà trường, là một trong những đối tượng
quan trọng của quản lý giáo dục. Người học vừa là đối tượng đào tạo vừa là mục tiêu
đào tạo. Trong Điều 2 Luật giáo dục Việt Nam nêu rõ: "Mục tiêu giáo dục là đào tạo
con người Việt Nam phát triển tồn diện, có đạo đức, tri thức, sức khỏe, thẩm mỹ và
nghề nghiệp…" [19, điều 2]. Chất lượng giáo dục, đào tạo liên quan đến nhiều yếu tố
như người dạy, người học, nội dung chương trình, giáo trình, điều kiện cơ sở vật chất,
trang thiết bị dạy học. Một trong những yêu cầu bức thiết đề ra để nâng cao chất lượng
giáo dục là quản lý người học như thế nào để đạt được hiệu quả với mục tiêu giáo dục
đã xác định.
7
Công tác sinh viên là một bộ phận trọng tâm, chủ yếu hình thành nhân cách cho
người học trong tồn bộ quá trình tổ chức đào tạo ở các trường Đại học, Cao đẳng,
Trung cấp chuyên nghiệp. Đảng và Nhà nước rất quan tâm tới công tác học sinh, sinh
viên, cùng với sự chỉ đạo thay đổi Luật giáo dục cho phù hợp với thực tiễn giáo dục
và sự phát triển của kinh tế xã hội, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 85/2003/NĐCP ngày 18/7/2003 qui định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của
Bộ Giáo dục - Đào tạo và Bộ trưởng Bộ Giáo dục - Đào tạo đã ra quyết định số
4778/QĐ - BGD&ĐT –TCCB ngày 8/9/2003 về việc qui định chức năng nhiệm vụ của
các tổ chức giúp Bộ trưởng thực hiện chức năng quản lý nhà nước thuộc Bộ Giáo dục Đào tạo theo quy định tại Nghị định trên của Chính phủ, trong đó có Vụ Cơng tác học
sinh, sinh viên.
Trên cơ sở kiện toàn lại bộ máy công tác học sinh, sinh viên, Bộ Giáo dục - Đào
tạo cũng đã ban hành hàng loạt các văn bản quy định và hướng dẫn công tác HSSV
làm căn cứ pháp lý cho các trường tổ chức quản lý và triển khai cơng tác HSSV một
cách thống nhất và có hiệu quả đó là:
+ Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành quyết định số 42/2007/BGDĐT ngày 13
tháng 8 năm 2007 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành quy chế học sinh,
sinh viên; thông tư số 10/2016/TT-BGD&ĐT ngày 05 tháng 4 năm 2016 của Bộ Giáo
dục và Đào tạo về công tác sinh viên đối với chương trình đào tạo đại học hệ chính
quy và thơng tư số 17/2017/TT-BLĐTBXH ngày 30 tháng 6 năm 2017 của Bộ Trưởng
Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội về công tác HSSV trong trường Trung cấp,
Cao đẳng.
Quy chế công tác HSSV áp dụng cho các trường Đại học, Cao đẳng, trung cấp
chuyên nghiệp, dạy nghề, nhằm đưa công tác SV trong các trường đào tạo vào nền
nếp, góp phần nâng cao chất lượng và hiệu quả đào tạo, quy chế đã làm rõ các yêu cầu
nội dung công tác SV, trách nhiệm của cơ quan quản lý, làm rõ quyền lợi và nghĩa vụ
của SV, đảm bảo công khai, dân chủ và công bằng ở tất cả các khâu có liên quan đến
SV trong các hoạt động học tập, rèn luyện, tổ chức đời sống và hoạt động xã hội. Đây
là cơ sở pháp lý quan trọng để các trường vận dụng thực hiện trong hoạt động đào tạo
của mình.
+ Quyết định số 60/2007/QĐ-BGDĐT ngày 16 tháng 10 năm 2007 của Bộ Giáo
dục và Đào tạo về việc ban hành Quy chế Đánh giá kết quả rèn luyện của học sinh,
sinh viên các cơ sở giáo dục Đại học và trường trung cấp chuyên nghiệp hệ chính quy.
Quy chế này là căn cứ để triển khai thúc đẩy HSSV tu dưỡng, rèn luyện phẩm chất,
đạo đức, tham gia tích cực các phong trào của nhà trường và có ý thức tham gia các
hoạt động xã hội. Hiện nay Bộ Giáo dục - Đào tạo đang nghiên cứu bổ sung, sửa đổi
8
một số điểm của Quy chế cho phù hợp với thực tế của các trường.
+ Quy chế công tác HSSV ngoại trú trong các trường Đại học, Cao đẳng, Trung
học chuyên nghiệp ban hành kèm theo quyết định số 43/2002/QĐ-BGD&ĐT ngày 22
tháng 10 năm 2002 của Bộ trưởng BGD&ĐT, thông tư số 27/2009/TT-BGD ĐT ngày
19 tháng 10 năm 2009 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo nhằm quy định rõ trách
nhiệm và quyền hạn của các trường trong việc tổ chức quản lý SV ngoại trú hệ chính
quy, quyền và nghĩa vụ của SV trong các khâu liên quan đến việc tạm trú sinh hoạt, học
tập tại địa phương nơi trường đóng trên địa bàn. Quy chế 43 và thông tư 27 của
BGD&ĐT nhằm rèn luyện SV ngoại trú thực hiện nhiệm vụ của người học theo quy
định của Luật giáo dục, các quy định của từng trường, từng bước ngăn chặn những biểu
hiện tiêu cực, không lành mạnh của SV ngoại trú. Quy chế này là cơ sở để quản lý công
tác SV ngoại trú của các trường đi vào nề nếp.
+ Quyết định số 5323/QĐ-BGD&ĐT ban hành chương trình cơng tác HSSV các
trường Đại học, Cao đẳng và Trung cấp chuyên nghiệp giai đoạn 2012-2016 với mục
tiêu góp phần đổi mới căn bản và tồn diện nền giáo dục Việt Nam theo hướng chuẩn
hóa, hiện đại hóa, xã hội hóa, dân chủ hóa và hội nhập quốc tế. Nâng cao chất lượng
giáo dục toàn diện, đặc biệt coi trọng cơng tác giáo dục tư tưởng chính trị, đạo đức, lối
sống, ý thức chấp hành pháp luật, chăm sóc sức khỏe, thể chất, giáo dục truyền thống
lịch sử cách mạng, năng lực sáng tạo, kỹ năng thực hành, tác phong công nghiệp, ý
thức trách nhiệm xã hội của học sinh, sinh viên (HSSV). Tiếp tục đổi mới, chuẩn hóa
nội dung, phương pháp cơng tác HSSV ở các học viện, trường đại học, trường cao
đẳng và trường trung cấp chuyên nghiệp (sau đây gọi chung là nhà trường); phát huy
mạnh mẽ vai trò chủ động, năng động, sáng tạo của HSSV trong quá trình học tập và
rèn luyện.
Những văn bản của Nhà nước, của BGD&ĐT và của Bộ Lao động Thương binh
Xã hội là cơ sở pháp lý để xây dựng kế hoạch tổ chức và quản lý cơng tác HSSV trong
các nhà trường đào tạo nói chung và trong trường Đại học Phạm Văn Đồng nói riêng.
Quản lý công tác sinh viên là một mảng lớn của của cơng tác quản lý nhà trường,
do đó nó ln được các nhà nghiên cứu giáo dục trong và ngoài nước, các trường Đại
học, Cao đẳng hết sức quan tâm. Và đã có nhiều cơng trình nghiên cứu đề cập đến vấn
đề quản lý giáo dục nói chung và quản lý cơng tác sinh viên nói riêng như: Biện pháp
xây dựng văn hóa nhà trường ở trường Cao đẳng Cơng nghiệp Nam Định. ( Lê Thị
Ngoãn, 2009); Biện pháp quản lý học sinh, sinh viên của phịng cơng tác HSSV tại
trương Cao đẳng nghề Du lịch Hà Nội. (Phạm Huyền Trang, 2012); Biện pháp quản lý
công tác sinh viên tại trường Đại học Kiến trúc Đà Nẵng. (Cao Xuân Tịnh, 2012);
Biện pháp quản lý công tác sinh viên của trường Cao đẳng Công nghệ Thông tin Việt -
9
Hàn trong giai đoạn hiện nay. (Trần Thị Kim Oanh, 2013).
Nhìn chung đã có nhiều cơng trình nghiên cứu về quản lý công tác sinh viên ở
các trường đại học, cao đẳng. Tuy nhiên, đến nay chưa có cơng trình nào đi sâu nghiên
cứu về quản lý công tác SV ở Trường Đại học Phạm Văn Đồng trong giai đoạn hiện
nay. Vì vậy, nghiên cứu quản lý cơng tác SV ở Trường Đại học Phạm Văn Đồng trong
giai đoạn hiện nay có ý nghĩa thiết thực trong việc nâng cao chất lượng quản lý SV của
nhà trường.`
1.2. Các khái niệm chính của đề tài
1.2.1. Qu̫n lý, qu̫
n lý giáo dͭc
a. Quản lý
Lịch sử đã chứng minh rằng, để tồn tại và phát triển, ngay từ khi loài người xuất
hiện trên trái đất, con người đã liên kết với nhau thành nhóm để thực hiện những mục
tiêu mà họ khơng thể đạt được với tư cách là những cá nhân riêng lẻ, nhằm chống lại
sự tiêu diệt của thú dữ và thiên nhiên, đồng thời cũng xuất hiện một loạt các mối quan
hệ: Quan hệ con người với con người, giữa con người với thiên nhiên, giữa con người
với xã hội và cả con người với chính bản thân con người. Trong q trình đó đã xuất
hiện một số người có năng lực chi phối được người khác, cũng như điều khiển mọi
hoạt động của nhóm sao cho phù hợp với mục tiêu chung. Những người đó đóng vai
trị thủ lĩnh để quản lý nhóm, điều đó đã làm nảy sinh nhu cầu về quản lý. Như vậy,
hoạt động quản lý xuất hiện từ rất sớm như một yếu tố cần thiết để phối hợp những nỗ
lực cá nhân hướng tới những mục tiêu chung và nó tồn tại, phát triển cho đến ngày
nay.
Quản lý là một dạng hoạt động đặc biệt quan trọng của con người. Quản lý chứa
đựng nội dung rộng lớn, đa dạng phức tạp và luôn vận động, biến đổi, phát triển. Vì
vậy khi nhận thức về quản lý, có nhiều cách tiếp cận và quan niệm khác nhau.
Nói đến hoạt động quản lý, người ta thường nhắc đến ý tưởng sâu sắc của Karl
Marx: " Tất cả mọi lao động xã hội trực tiếp hay lao động chung nào tiến hành trên
quy mơ tương đối, thì ít nhiều cũng cần đến một sự chỉ đạo để điều hòa sự hoạt động
của cá nhân và thực hiện những chức năng chung phát sinh từ sự vận động của những
khí quan độc lập của nó. Một người độc tấu vĩ cầm tự mình điều khiển lấy mình, cịn
một dàn nhạc thì cần phải có nhạc trưởng". [1]
Theo F.W Taylor (1856-1915) là một trong những người đầu tiên khai sinh ra
khoa học quản lý và "ông tổ" của trường phái " quản lý theo khoa học", tiếp cận quản
lý dưới góc độ kinh tế - kỹ thuật đã cho rằng: quản lý là hồn thành cơng việc của
mình thơng qua người khác và biết được một cách chính xác họ đã hồn thành cơng
việc một cách tốt nhất và rẻ nhất. [21]
10
Theo H. Fayol (1886-1925) là người đầu tiên tiếp cận quản lý theo quy trình và là
người có tầm ảnh hưởng to lớn trong lịch sử tư tưởng quản lý từ thời kỳ cận - hiện đại
tới nay, quan niệm rằng: Quản lý hành chính là dự đốn và lập kế hoạch, tổ chức, điều
khiển, phối hợp và kiểm tra. [21]
Theo M.P.Folle (1868-1933) tiếp cận quản lý dưới góc độ quan hệ con người, khi
nhấn mạnh tới nhân tố nghệ thuật trong quản lý đã cho rằng: Quản lý là một nghệ
thuật khiến cho cơng việc của bạn được hồn thành thông qua người khác. [21]
Nhiều nhà nghiên cứu Việt Nam, xuất phát từ các góc độ khác nhau cũng đã đưa
ra những khái niệm quản lý:
Xuất phát từ các loại hình hoạt động quản lý, các tác giả Nguyễn Quốc Chí và
Nguyễn Thị Mỹ Lộc cho rằng “Quản lý là quá trình đạt đến mục tiêu của tổ chức bằng
cách vận dụng các hoạt động (chức năng) kế hoạch hóa, tổ chức, chỉ đạo và kiểm tra”
[10].
Một xu hướng nghiên cứu phương pháp luận quản lý ở Việt Nam trong cuốn
“Khoa học quản lý” của nhiều tác giả: Đặng Quốc Bảo, Nguyễn Văn Bình, Nguyễn
Quốc Chí... cho rằng: “Hoạt động quản lý nhằm làm cho hệ thống vận động theo mục
tiêu đặt ra tính đến trạng thái có chất lượng mới” [3]. Quản lý về bản chất bao gồm q
trình “quản” và q trình “lý”. “Quản” là coi sóc giữ gìn, duy trì sự ổn định của hệ.
“Lý” là sửa sang, sắp xếp, đổi mới, tạo ra sự phát triển của hệ. Hệ ổn định mà không
phát triển tất yếu sẽ suy thối. Hệ phát triển mà khơng ổn định tất yếu sẽ dẫn đến rối
ren. Quản lý nhằm ngăn chặn mọi sự suy thoái và rối ren. Nếu người đứng đầu tổ chức
chỉ lo việc “quản” tức là chỉ lo việc coi sóc, giữ gìn thì tổ chức dễ trì trệ, tuy nhiên nếu
chỉ quan tâm tới việc “lý” tức là chỉ lo việc sắp xếp tổ chức, đổi mới mà không đạt nền
tảng của sự ổn định, thì sự phát triển của tổ chức khơng bền vững. Trong “quản” phải
có “lý” trong lý phải có “quản” để động thái của hệ ở thế cân bằng động. Hệ vận động
phù hợp, thích ứng và có hiệu quả mong muốn tương tác giữa các yếu tố bên trong với
các nhân tố bên ngoài.
Quản lý vừa là khoa học vừa là nghệ thuật. Là khoa học vì nó là những tri thức
được hệ thống hóa và là đối tượng nghiên cứu khách quan đặc biệt. Quản lý là khoa
học nghiên cứu, lý giải các mối quan hệ, đặc biệt là mối quan hệ giữa chủ và khách thể
quản lý. Là nghệ thuật bởi nó là hoạt động đặc biệt địi hỏi sự khéo léo, tinh tế và linh
hoạt trong việc sử dụng những kinh nghiệm đã quan sát được, những tri thức đã được
đúc kết nhằm tác động một cách có hiệu quả nhất tới khách thể quản lý.
Quản lý là một quá trình mà chủ thể quản lý tác động đến khách thể quản lý bằng
kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo kiểm tra, đánh giá, dựa trên những nguồn lực và những
điều kiện có thể nhằm đạt được mục đích của tổ chức.
11
Như vậy, quản lý là một khái niệm rộng bao gồm nhiều lĩnh vực, mỗi một lĩnh
vực có một hệ thống lý luận riêng; các nhà luật học thì thiên về quản lý nhà nước, các
nhà kinh tế thì thiên về quản lý nền sản xuất xã hội… Do vậy khi đưa các định nghĩa
về quản lý, các tác giả thường gắn với các loại hình quản lý cụ thể hoặc phụ thuộc
nhiều vào lĩnh vực hoat động hay nghiên cứu của mình. Bất kỳ một tổ chức nào cũng
có hai phân hệ rõ ràng đó là người quản lý và đối tượng được quản lý. Do đó những
nhà quản lý phải luôn mềm dẻo, linh hoạt để vận dụng những nguyên tắc quản lý khác
nhau trong từng lình vực và từng tình huống cụ thể cho phù hợp nhằm đạt được hiệu
quả quản lý cao nhất.
Quản lý có các chức năng cơ bản đó là: Lập kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo và kiểm
tra các công việc của các thành viên trong tổ chức và việc sử dụng tất cả các khả năng,
cách tổ chức để đạt được mục tiêu mà tổ chức đã đề ra . Bốn chức năng cơ bản của
quản lý quan hệ mật thiết với nhau tạo thành một chu trình khơng thể tách rời nhau.
- Lập kế hoạch (thiết kế mục tiêu, chương trình hành động): cụ thể bao gồm việc
xác định sứ mệnh, nhiệm vụ, dự báo trong tương lai của tổ chức trên cơ sở thu thập,
phân tích các thơng tin và điều kiện thực tế của tổ chức. Từ đó xác định mục tiêu và
các kế hoạch mang tính chiến lược, chiến thuật dựa trên việc tính tốn về điều kiện
thực tế các nguồn lực của tổ chức và xây dựng các giải pháp thực hiện.
- Tổ chức: Đây là chức năng quan trọng nhất của hoạt động quản lý, hoạt động
quản lý có đạt được mục tiêu hay khơng, có thực hiện được kế hoạch hay khơng thì
chính nằm ở công tác tổ chức. Tác giả Hồ Văn Vĩnh cho rằng: " Cơ cấu tổ chức quản
lý là một chỉnh thể gồm các bộ phận có chức năng, quyền hạn, trách nhiệm khác nhau,
có mối liên hệ và phụ thuộc lẫn nhau, được bố trí thành từng cấp, từng khâu, thực hiện
các chức năng quản lý nhất định nhằm đạt được mục tiêu định trước" [ 24].
- Lãnh đạo: là năng lực thuyết phục người khác hăng hái phấn đấu cho những
mục tiêu đã xác định. Lãnh đạo là tác động bằng nghệ thuật và khoa học để gây ảnh
hưởng tích cực tới con người để phát huy và phối hợp tiềm năng và năng lực của họ
nhằm hướng tới hoàn thành mục tiêu của tổ chức.
- Kiểm tra: Đối với hoạt động quản lý thì kiểm tra, đánh giá là khâu quan trọng,
then chốt giúp nhà quản lý đánh giá được kết quả thực hiện mục tiêu kế hoạch trên cơ
sở so sánh với các tiêu chuẩn theo quy định. Mục đích cuối cùng của kiểm tra là giám
sát các hoạt động của bộ máy nhằm kịp thời điều chỉnh sai sốt, đưa bộ máy đạt mục
tiêu xác định.
Ngoài ra cịn có thơng tin quản lý là cơng cụ không thể thiếu trong hoạt động
quản lý và cần thiết cho tất cả các chức năng quản lý. Đây là q trình hai chiều, trong
đó mỗi người vừa là nguồn phát vừa là nguồn thu nhận. Để các chức năng quản lý vận
12
hành có hiệu quả, vấn đề thơng tin đóng vai trò trung tâm; tất cả các chức năng quản lý
thực hiện được đều phải đảm bảo sự thu thập thông tin; phân tích thơng tin và ra quyết
định quản lý cho đúng đắn
b. Quản lý giáo dục
Giáo dục là một hiện hiện tượng xã hội đặc biệt, bản chất của nó là sự truyền đạt
và lĩnh hội kinh nghiệm lịch sử - xã hội của các thế hệ loài người, nhờ có giáo dục mà
các thế hệ nối tiếp nhau phát triển, tinh hoa văn hóa dân tộc và nhân loại được kế thừa,
bổ sung và trên cơ sở đó mà xã hội lồi người khơng ngừng tiến lên. Giáo dục theo
nghĩa chung là hình thức học tập theo đó kiến thức, kỹ năng, và thói quen của một
nhóm người được trao truyền từ thế hệ này sang thế hệ khác thông qua giảng dạy, đào
tạo, hay nghiên cứu. Giáo dục thường diễn ra dưới sự hướng dẫn của người khác,
nhưng cũng có thể thơng qua tự học. Bất cứ trải nghiệm nào có ảnh hưởng đáng kể lên
cách mà người ta suy nghĩ, cảm nhận, hay hành động đều có thể được xem là có tính
giáo dục. Giáo dục thường được chia thành các giai đoạn như giáo dục tuổi ấu
thơ, giáo dục tiểu học, giáo dục trung học, và giáo dục đại học.
Có thể khẳng định, giáo dục và quản lý giáo dục luôn tồn tại song hành, giáo dục
xuất hiện nhằm thực hiện cơ chế di truyền, kinh nghiệm lịch sử- xã hội của loài người,
của thế hệ đi trước cho thế hệ sau và để thế hệ sau có trách nhiệm kế thừa, phát triển
nó một cách sáng tạo, làm cho xã hội, giáo dục và bản thân con người phát triển không
ngừng.
Theo Phạm Khắc Chương: “QLGD theo nghĩa rộng nhất là quản lí q trình hình
thành và phát triển nhân cách con người trong các chế độ chính trị, xã hội khác nhau
mà trách nhiệm là của nhà nước và hệ thống đa cấp của ngành giáo dục từ trung ương
cho đến địa phương là Bộ Giáo dục, Sở giáo dục, Phòng giáo dục, ở các quận, huyện
và các đơn vị cơ sở là nhà trường” [9].
Dựa trên phạm vi quản lý có thể chia quản lý giáo dục thành hai loại:
Đối với cấp vĩ mơ đó là quản lý một nền /hệ thống giáo dục:
Quản lý giáo dục là những tác động có hệ thống, có ý thức, hợp quy luật của chủ
thể quản lý ở các cấp khác nhau đến tất cả các mắc xích của hệ thống giáo dục nhằm
đảm bảo cho hệ thống giáo dục vận hành bình thường và liên tục phát triển, mở rộng
cả về số lượng cũng như chất lượng.
Quản lý giáo dục là sự tác động liên tục, có tổ chức, có hướng đích của chủ thể
quản lý lên hệ thống giáo dục nhằm huy động, tổ chức, điều phối, giám sát… một cách
hiệu quả các nguồn lực cho giáo dục và các hoạt động phục vụ cho mục tiêu phát triển
giáo dục đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế -xã hội.
Đối với cấp vi mô đó là quản lý một nhà trường:
13
Quản lý giáo dục là một hệ thống những tác động có chủ đích, có kế hoạch, hợp
quy luật của chủ thể quản lý đến tập thể giáo viên, nhân viên, học sinh, cha mẹ học
sinh và các lực lượng xã hội trong và ngoài nhà trường nhằm thực hiện có chất lượng
và hiệu quả mục tiêu giáo dục.
Nói một cách khái quát: Quản lý giáo dục là một dạng lao động xã hội đặc biệt
trong lĩnh vực giáo dục nhằm gây ảnh hưởng, điều khiển hệ thống giáo dục và các
thành tố của nó, định hướng và phối hợp lao động của những người tham gia công tác
giáo dục để đạt được mục tiêu giáo dục và mục tiêu phát triển giáo dục dựa trên thể
chế giáo dục và các nguồn lực giáo dục
Đặc điểm của quản lý giáo dục: Quản lý giáo dục là quản lý một lĩnh vực cụ thể
nên trước hết quản lý giáo dục cũng có những đặc điểm của quản lý nói chung. Ngồi
ra quản lý giáo dục cịn có những đặc điểm riêng do đặc thù của lĩnh vực giáo dục đặt
ra cho hoạt động quản lý đó là:.
- Quản lý giáo dục bao giờ cũng có chủ thể quản lý giáo dục và đối tượng quản lý
giáo dục.
- Quản lý giáo dục bao giờ cũng liên quan đến việc trao đổi thông tin và đều có
mối liên hệ ngược.
- Quản lý giáo dục bao giờ cũng có khả năng thích nghi (ln biến đổi)
- Quản lý giáo dục vừa là khoa học vừa là nghệ thuật và là một nghề
- Quản lý giáo dục gắn với quyền lực, lợi ích và danh tiếng.
- Quản lý giáo dục phải ngăn ngừa sự rập khn máy móc trong q trình tạo ra
sản phẩm cũng như khơng cho phép có sản phẩm hỏng.
Bản chất của quản lý giáo dục là vì lợi ích phát triển của giáo dục, nhằm mục tiêu
tối ưu là hình thành và phát triển nhân cách người được giáo dục, đối tượng và chủ thể
giáo dục, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế-xã hội .
Đối tượng của quản lý giáo dục là: Hệ thống giáo dục quốc dân, hệ thống quản lý
giáo dục, các quan hệ quản lý, các đối tượng của quản lý là cấp dưới, tập thể và cá
nhân giáo viên và học sinh, sinh viên.[ 14, trang 49] Quản lý giáo dục cần phải đảm
bảo các nguyên tắc sau: Nguyên tắc tập trung dân chủ; nguyên tắc kết hợp quản lý
theo ngành với quản lý lãnh thổ; ngun tắc kết hợp hài hịa các lợi ích, ngun tắc
hiệu quả; nguyên tắc tính khoa học.
1.2.2. Qu̫QOêQKjWU˱
ͥng
Nhà trường là một tổ chức giáo dục cơ sở nằm trong hệ thống giáo dục của một
quốc gia, trực tiếp thực hiện công tác giáo dục theo một mục tiêu đã xác định. Có thể
nói nhà trường là nơi thực hiện các thao tác, các biện pháp cụ thể để đào tạo, rèn luyện
và tác động lên nhân cách người học theo một quy trình cụ thể và khoa học. Như vậy
14
ta thấy rằng quản lý nhà trường cũng chính là quản lý giáo dục nhưng được xác định
trong một phạm vi nhỏ đó là nhà trường. Nhà trường là một tổ chức chuyên biệt trong
xã hội thực hiện chức năng tái tạo nguồn nhân lực phục vụ cho sự duy trì và phát triển
của xã hội bằng các con đường giáo dục cơ bản. Mục đích giáo dục của nhà trường
phù hợp với xu thế phát triển của thời đại. Giáo dục nhà trường bằng kiến thức và
phương pháp khoa học, bằng tổ chức các hoạt động giao lưu trong thực tiễn, làm cho
nhân cách SV hình thành, tạo nên bộ mặt tâm lý cá nhân phù hợp với tiêu chuẩn, giá
trị xã hội và thời đại.
Quản lý nhà trường là quản lý giáo dục ở góc độ hẹp, đó là quá trình người hiệu
trưởng dựa vào các quy luật khách quan vốn có của đơn vị để tác động có tính hướng
đích đến cán bộ, giáo viên, sinh viên,…nhằm thực hiện có chất lượng và hiệu quả mục
tiêu giáo dục. Như vậy, hoạt động quản lý là sự phân cơng, hợp tác lao động; là sự
chăm sóc, giữ gìn, sửa sang và sắp xếp, đổi mới để đưa nhà trường phát triển.
Quản lý nhà trường là một khoa học mang tính nghệ thuật được thực hiện trên
những quy luật chung của khoa học quản lý, đồng thời có những nét đặc thù riêng. Đó
là những nét quy định của bản chất của sự lao động. Mà lao động trong môi trường
nhà trường là lao động sư phạm của người giáo viên và đối tượng tác động chính là
SV. Sinh viên vừa là chủ thể, vừa là khách thể của hoạt động dạy và hoạt động học.
Sản phẩm đào tạo của nhà trường chính là nhân cách và phẩm chất của người học. Có
thể nói quản lý nhà trường là quá trình tổ chức giáo dục và đào tạo nhằm hoàn thiện và
phát triển nhân cách của người học một cách khoa học, hiệu quả, đạt chuẩn để đáp ứng
nhu cầu ngày càng cao của xã hội.
Quản lý nhà trường là hệ thống những tác động có mục đích, có kế hoạch, hợp
quy luật của các cấp quản lý của hệ thống giáo dục nhằm làm cho nhà trường vận hành
theo nguyên lý giáo dục, để đạt được mục tiêu giáo dục đặt ra cho thời kỳ phát triển
của đất nước. [1, tr.7]
1.2.3. Sinh viên, công tác SV
a. Sinh viên
Thuật ngữ "sinh viên" có nguồn gốc từ tiếng La-tinh "Student" có nghĩa là người
làm việc, học tập nhiệt tình, người đi tìm kiếm, khai thác tri thức. Nó được dùng cùng
nghĩa tương đương với từ "Student" trong tiếng Anh, "Etudiant" trong tiếng Pháp và
"Cmgenm" trong tiếng Nga. "Sinh viên" là để chỉ những người theo học ở bậc đại học
và phân biệt với học sinh đang theo học ở bậc phổ thông.
Theo ngôn ngữ Hán Việt, từ "sinh viên" được diễn nghĩa ra là người bước vào
cuộc sống, cuộc đời. Còn theo Từ điển tiếng Việt, khái niệm "sinh viên" được dùng để
chỉ người học ở bậc đại học [12]. Theo Quy chế công tác Học sinh Sinh viên trong các