Tải bản đầy đủ (.docx) (13 trang)

Nghien cuu khoa hoc su pham ung dung

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (213.59 KB, 13 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span>Phong Mỹ, 01/ 2013.

<span class='text_page_counter'>(2)</span> ỤC LỤ C HUYỆN CAO LÃNH PHÒNG GIÁO DỤC VÀMĐÀO TẠO Trang TRƯỜNG TIỂU HỌC PHONG MỸ 4 I. Tóm tắt II. Giới thiệu III. Phương pháp 1. Khách thể nghiên cứu 2. Thiết kế nghiên cứu NGUYỄN 3. Quy trình nghiên cứu THỊ XUÂN ĐÀO 4. Đo lường và thu thập dữ liệu IV. Phân tích dữ liệu và bàn luận kết quả V.Kết luận và khuyến nghị VI. Tài liệu tham khảo NGHIÊN CỨU KHOA HỌC SƯ PHẠM ỨNG DỤNG VII.Phụ Lục. Đề tài:. TĂNG CƯỜNG SỬ DỤNG PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH TỔNG HỢP TRONG DẠY HỌC PHÂN MÔN HỌC VẦN NHẰM GIÚP HỌC SINH LỚP 1/3 TRƯỜNG TIỂU HỌC PHONG MỸ 4 PHÁT ÂM ĐÚNG..

<span class='text_page_counter'>(3)</span> ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC SƯ PHẠM ỨNG DỤNG. Tên đề tài: Tăng cường sử dụng phương pháp phân tích tổng hợp trong dạy học phân môn Học vần nhằm giúp học sinh lớp 1/3 trường Tiểu học Phong Mỹ 4 phát âm đúng. I. TÓM TẮT Ở tiểu học, môn Tiếng Việt nói chung và phân môn học vần ở lớp 1 nói riêng, có vai trò vô cùng quan trọng, có nhiệm vụ hình thành năng lực hoạt động ngôn ngữ cho học sinh. Đặc biệt ở giai đoạn lớp 1, năng lực hoạt động ngôn ngữ của học sinh được thể hiện trong bốn dạng hoạt động, tương ứng với bốn kỹ năng: “ Nghe – Nói – Đọc – Viết”. Đọc là một phân môn của chương trình Tiếng Việt ở tiểu học. Riêng phân môn học vần ở lớp 1 là một phân môn có vị trí đặc biệt, đảm nhiệm việc hình thành, phát triển cho học sinh kĩ năng đọc - một kĩ năng quan trọng hàng đầu là vốn kiến thức cần thiết để sống và phát triển trong cuộc sống. Muốn đọc được bài văn thì trước hết phải đọc được âm – vần – tiếng. Muốn viết được câu văn thì phải biết viết các con chữ. Trách nhiệm cao cả này thuộc về những người giáo viên - những kĩ sư tâm hồn của học sinh. Còn đối với học sinh khi bước chân vào lớp 1 là một bước ngoặt mới trong cuộc đời học sinh của các em. Từ khi sinh ra và lớn lên học sinh đã tiếp xúc qua giao tiếp làm quen với tiếng mẹ đẻ. Đến tuổi bước vào trường mẩu giáo học sinh được giáo viên hướng dẫn làm quen dần với cách phát âm Tiếng Việt. Nhưng mỗi học sinh lại có cách phát âm theo thói quen, hay học sinh học theo cách nói của bố mẹ, của người lớn nên dễ sai lệch âm, vần, tiếng, thanh điệu trong Tiếng Việt làm ảnh hưởng đến việc phát âm của học sinh. Giải pháp thay thế Giáo viên đặc biệt chú trọng đến phương pháp phân tích tổng hợp vì phương pháp này giúp học sinh lớp 1 phân biệt được cấu tạo của các vần, cách đánh vần,.

<span class='text_page_counter'>(4)</span> phát âm, từ đó giúp học sinh phát âm đúng hơn. Nếu giáo viên sử dụng tốt phương pháp phân tích- tổng hợp này thì kết quả học tập phân môn Học vần sẽ đạt kết quả cao . - Để tích cực hoá hoạt động học tập của học sinh giáo viên phải đầu tư thời gian cho mỗi bài giảng và thiết kế các phiếu bài tập cho từng bài học cụ thể. Từng bài Học Vần mà giáo viên có thể chọn và sử dụng các dạng bài tập sau : + Nối kênh hình với kênh chữ . + Nối kênh chữ với kênh chữ . + Điền âm ( vần ) vừa học vào chỗ trống . + Nhìn tranh vẽ ghi chữ . Nghiên cứu đề tài được tiến hành trên hai lớp 1/2 và lớp 1/3 trường Tiểu học Phong Mỹ 4 – huyện Cao Lãnh. Lớp 1/3 là lớp thực nghiệm, 1/2 là lớp đối chứng. Lớp thực nghiệm được tăng cường sử dụng phương pháp phân tích tổng hợp khi dạy bài học vần: “ ôm – ơm ” . Kết quả cho thấy tác động có ảnh hưởng tốt đến chất lượng học tập của học sinh. Lớp thực nghiệm có khả năng điền đúng các vần vừa học, nhìn tranh vẽ ghi chữ và đọc các từ, câu tốt hơn lớp đối chứng. Kết quả kiểm tra cho thấy không có học sinh nào bị điểm dưới trung bình và kết quả kiểm chứng Test cho thấy P < 0,05 có nghĩa là đã có sự khác biệt lớn giữa lớp thực nghiệm và lớp đối chứng. Kết quả đó đã chứng minh rằng: để đạt được yêu cầu này giáo viên cần linh hoạt sử dụng phương pháp phân tích tổng hợp trong dạy học phân môn Học vần. II. GIỚI THIỆU 1. Tìm hiểu thực trạng - Về mặt khách quan : + Ở nông thôn, học sinh đa số thuộc gia đình nghèo, sống bằng nghề nông nghiệp nên chưa được học các lớp mầm, lớp chồi, hay lớp mẫu giáo. Các em chưa biết gì về việc học. Trẻ em còn có nhiều thiếu thốn về vật chất,.. .Trong lớp học sinh chưa có đầy đủ Sách giáo khoa. Thể lực phát triển của các em chưa đồng bộ. Chính những điều trên là nguyên nhân ảnh hưởng đến việc học tập của các em . - Về chủ quan : Giáo viên chưa mạnh dạn tổ chức để học sinh hoạt động độc lập dưới hình thức học nhóm, chưa sử dụng phiếu bài tập liên quan đến bài học theo trình tự logic..

<span class='text_page_counter'>(5)</span> -Về sách giáo khoa: Sách giáo khoa Tiếng Việt 1 gồm 2 tập có cấu tạo: + Tập một : 83 bài tương ứng 16 tuần thực học của học kỳ I được bổ sung như sau : * Phần "chữ cái và âm "41 bài gồm : 30 bài học âm, chữ ghi âm và dấu thanh . 10 bài ôn tập ( 7 bài ôn tập âm - chữ ghi âm đã học, 3 bài ôn tập cuối phần " chữ cái và âm " ) . 1 bài giới thiệu chữ in hoa . * Phần vần gồm 39 bài . 30 bài Học Vần mới ( 63 vần ) 9 bài ôn tập ( 7 bài ôn các nhóm vần đã học, 2 bài ôn cuối học kỳ 1 ) . Phần tập đọc được phân bổ sau Học Vần ở sách Tiếng Việt 1 tập hai, không tách thành một quyển riêng, phần này gồm tập đọc, kèm tập chép và chính tả nghe đọc . - Kết quả điều tra thực trạng: Khi học sinh chỉ được đọc trơn các từ ứng dụng và gạch chân các vần vừa học, các em không được viết lại các từ ứng dụng. Như vậy khả năng nghe- nói đọcviết chưa tồn tại song song trong các em, chính vì thế các em chưa có khả năng điền đúng các vần vừa học vào chỗ trống, nhìn tranh vẽ ghi chữ và đọc các từ, câu trong bài học một cách tốt nhất được . Vẫn còn tình trạng học sinh chỉ đọc vẹt, đọc thuộc theo kênh hình mà chưa viết đúng các vần, tiếng, từ. 2. Giải pháp thay thế Để giờ học nhẹ nhàng, đem lại hiệu quả thiết thực, khi dạy giáo viên cần linh hoạt sử dụng phương pháp phân tích tổng hợp để tạo hứng thú cho học sinh. Phương pháp phân tích tổng hợp có thể được tiến hành khi kiểm tra bài cũ, khi học vần mới, từ mới, và sau khi học sinh học bài mới hay sau phần luyện tập. * Phân tích: từ - tiếng- vần – âm Tổng hợp: âm – vần – tiếng –từ 3. Vần đề nghiên cứu Việc tăng cường sử dụng phương pháp phân tích tổng hợp trong dạy học phân môn Học vần có giúp học sinh phát âm đúng không?.

<span class='text_page_counter'>(6)</span> 4. Giả thuyết nghiên cứu Việc tăng cường sử dụng phương pháp phân tích tổng hợp trong dạy học phân môn Học vần sẽ giúp học sinh lớp 1/3 trường Tiểu học Phong Mỹ 4 phát âm đúng. III. PHƯƠNG PHÁP 1. Khách thể nghiên cứu a) Giáo viên: Giáo viên lớp thực nghiệm: Nguyễn Thị Xuân Đào ( Giáo viên chủ nhiệm lớp 1/ 3 ) Giáo viên lớp đối chứng: Trần Đình Phương ( Giáo viên chủ nhiệm lớp 1/ 2 ) b) Học sinh: Trong nghiên cứu này, tôi chọn lớp 1/3 là lớp thực nghiệm, lớp 1/2 là lớp đối chứng.Thành phần và đặc điểm của hai lớp cụ thể như sau: LỚP. TỔNG SỐ. HS NỮ. HS. SỐ HS KHÁ. SỐ HS YẾU. GIỎI. Lớp 1/3 (Lớp thực nghiệm) Lớp 1/2. 26. 13. 14. 3. ( Lớp đối chứng). 26. 12. 14. 2. 2. Thiết kế nghiên cứu Chọn lớp Một/3 có 26 học sinh là lớp thực nghiệm, chọn lớp Một/2 có 26 học sinh là lớp đối chứng, cả hai lớp đều được thực hiện hai bài kiểm tra. Bài kiểm tra trước tác động của lớp thực nghiệm được kí hiệu là 01, bài kiểm tra trước tác động của lớp đối chứng được kí hiệu là 02. Bài kiểm tra sau tác động của lớp thực nghiệm được kí hiệu là 03, bài kiểm tra sau tác động của lớp đối chứng được kí hiệu là 04. *Bảng thiết kế nghiên cứu Nhóm Lớp 1/3 (Lớp thực nghiệm). KT trước tác động O1. Tác động Tăng cường sử dụng phương pháp phân. KT sau tác động O3.

<span class='text_page_counter'>(7)</span> tích tổng hợp Không tăng cường sử. Lớp 1/ 2 ( Lớp đối chứng ). O2. dụng phương pháp. O4. phân tích tổng hợp Ở thiết kế này tôi sử dụng phép kiểm chứng T-test, qua kiểm chứng trước. tác động cho thấy hai nhóm là tương đương. Bảng kết quả khảo sát trước tác động: Lớp Thực nghiệm 6.27. ĐTB P. Lớp Đối Chứng 6.15 0.768. KÕt qu¶ cho thÊy P = 0.768 > 0,05 v× vËy cã thÓ kÕt luËn sù chªnh lÖch ®iÓm sè trung b×nh trước tác động của lớp thực nghiệm và lớp đối chứng lµ kh«ng cã ý nghĩa, sự chờnh lệch này do cỏc yếu tố ngẫu nhiờn, hai nhóm đợc coi là tơng đơng nhau. 3. Quy trình nghiên cứu a) Chuẩn bị của giáo viên Lớp đối chứng: Không tăng cường sử dụng phương pháp phân tích tổng hợp trong dạy học. Lớp thực nghiệm: Tăng cường sử dụng phương pháp phân tích tổng hợp trong dạy học. b) Tiến hành dạy thực nghiệm Ngày dạy 29/ 10/ 2012 01/ 10/ 2012 05/10/2012 06/11/2012 07/11/2012 13/11/2012 19/11/2012 27/11/2012 28/11/2012 05/12/2012. Lớp 1/ 3 1/3 1/3 1/3 1/3 1/3 1/3 1/3 1/3 1/3. Tiết 91- 92 97- 98 99 -100 101-102 103 -104 110 - 111 116-117 128-129 130-139 138-139. Tên bài dạy Ưu – ươu Ă – ăn -ân Ôn -ơn En –ên In –un Ong –ông Eng –iêng Ăm – âm Ôm – ơm Uôm- ươm. 4. Đo lường và thu thập dữ liệu Lớp Một/ 2 là lớp đối chứng được dạy theo phương pháp mà giáo viên vẫn dạy như mọi khi..

<span class='text_page_counter'>(8)</span> Lớp Một/ 3 là lớp thực nghiệm được dạy theo cách tăng cường sử dụng phương pháp phân tích tổng hợp. Kết quả cho thấy tác động có ảnh hưởng tốt đến chất lượng học tập của học sinh. Lớp thực nghiệm có khả năng điền đúng các vần vừa học, nhìn tranh vẽ ghi chữ và đọc các từ, câu tốt hơn lớp đối chứng. IV. PHÂN TÍCH DỮ LIỆU VÀ BÀN LUẬN KẾT QUẢ 1. Phân tích Bảng so sánh điểm trung bình bài kiểm tra của hai lớp sau tác động. Điểm trung bình Độ lệch chuẩn Giá trị của T – test P Chªnh lÖch gi¸ trÞ TB chuÈn ( SMD) Hệ số Pearson r. Thùc nghiÖm 7.77 1.73. §èi chøng 6.69 1.16 0.005724 0.93 0.96. Kết quả kiểm tra trớc tác động đã cho thấy 2 nhóm là tơng đơng nhau. Sau tác động kiểm chứng chênh lệch điểm trung bình bằng T-test cho kết quả P = 0.005724 < 0.05 cho thÊy sù chªnh lÖch gi÷a ®iÓm trung b×nh cña nhãm thùc nghiệm và nhóm đối chứng là rất có ý nghĩa. Điểm chênh lệch này không phải là ngẫu nhiên mà là do tác động mang lại. Giá trị SMD = 0.93 so với bảng tiêu chí Cohen ở mức độ lớn cho thấy mức độ ảnh hưởng của giải pháp: “ Tăng cường sử dụng phương pháp phân tích tổng hợp trong dạy học phân môn Học vần” đến kết quả của nhóm thực nghiệm là rất lớn. Nh vậy giả thuyết của đề tài : “ Việc tăng cường sử dụng phương phỏp phõn tích tổng hợp trong dạy học phân môn Học vần sẽ giúp học sinh lớp Một/3 trường Tiểu học Phong Mỹ 4 phỏt õm đỳng” đã đợc kiểm chứng. Biểu đồ so sánh điểm trung bình trước và sau tác động của 2 nhóm.

<span class='text_page_counter'>(9)</span> 2. Bµn luËn kết quả Kết quả điểm trung bình trước tác động của hai lớp: lớp thực nghiệm : 6.27; lớp đối chứng: 6.15 : Hai lớp là tương đương. Kết quả điểm trung bình sau tác động của hai lớp nh sau: - §iÓm trung b×nh cña líp thùc nghiÖm : 7.77 - Điểm trung bình của lớp đối chứng : 6.6 9 Độ chênh lệch điểm trung bỡnh sau tỏc động giữa hai nhóm là 1.08. Điều đó cho thấy điểm trung bình của nhóm đối chứng và thực nghiệm đã có sự chênh lệch lớn, lớp đợc tác động đã có điểm trung bình cao hơn lớp đối chứng. Chªnh lÖch gi¸ trÞ trung b×nh chuÈn cña hai nhãm SMD = 0.93. So víi b¶ng tiêu chí của Cohen điều này có nghĩa là mức độ ảnh hởng của tác động là lớn. PhÐp kiÓm chøng T-test ®iÓm trung b×nh bµi kiÓm tra cña hai nhãm sau t¸c động là: P= 0.005724 < 0.05, cho thấy sự chờnh lệch rất cú ý nghĩa. Kết quả này khẳng định sự chênh lệch điểm trung bình của hai nhóm không phải là ngẫu nhiên mà là do tác động mang lại. lớp lớp 3B 3C 3B. Hệ số tương quan pearson r = 0.96 so với bảng Hopkin ở mức độ lớn chứng tỏ giải pháp tác động rất đều lên các đối tượng.. lớp 3B. H¹n chÕ: Nghiªn cøu nµy sö dông ph¬ng ph¸p phân tích tổng hợp trong häc phân môn học vần nên khi dạy giáo viên phải chuẩn bị đồ dùng, phơng tiện dạy học kh¸ c«ng phu. V. KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ 1. KÕt luËn Dạy tập đọc là việc quan trọng trong chơng trình tiếng Việt ở Tiểu học. Nắm vững cách đọc các em có khả năng diễn đạt các vấn đề trong đời sống hàng ngày, t¨ng hiÖu qu¶ giao tiÕp, gióp c¸c em v÷ng vµng tù tin trong cuéc sèng . Muốn rèn cho học sinh đọc tốt trước hết người giáo viên phải có nghiệp vụ sư phạm tốt, đặc biệt đọc mẫu của người thầy phải chuẩn, hay, có sức cuốn hút học sinh vì trong khâu rèn đọc, kÜ n¨ng tæ chøc có ảnh hưởng rất lớn đối với học sinh. Ngêi giáo viên phải nắm chắc đối tượng học sinh để có những biện pháp dạy học đạt kết quả cao nhất nhằm phát huy hết tính tích cực trong học tập, tổ chức điều khiển khéo léo gây bầu không khí sôi nổi kích thích hứng thú học tập và nâng cao ý thức tự giác của học sinh. 2. KhuyÕn nghÞ Cần trang bị đầy đủ cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy và học cho nhà trường..

<span class='text_page_counter'>(10)</span> Gia đình cần quan tâm đến việc học của con em mình nhiều hơn. Các ban ngành đoàn thể cần có các biện pháp cứng rắn đối với những học sinh thường xuyên nghỉ học hay bỏ học. Chính quyền địa phương cần có nhiều chế độ hơn đối với những học sinh nghèo và cận nghèo ngay từ đầu mỗi năm học để tạo điều kiện thuận lợi cho các em được đến trường tốt hơn. Trong những đợt học chuyên đề, cần tổ chức dạy mẫu, dạy minh họa để giáo viên học hỏi, rút kinh nghiệm. Sau khi nghiên cứu đề tài, tôi thấy mình cần phải thường xuyờn trau dồi kiến thức. Cần đầu tư nghiên cứu thật kĩ các phương pháp, hình thức tổ chức dạy – học tốt phù hợp với trình độ, lứa tuổi học sinh lớp 1. Do điều kiện và thời gian có hạn, đề tài có phần còn thiếu sót, vì vậy rất mong được sự đóng góp của các cấp lãnh đạo, quý đồng nghiệp để đề tài được hoàn thiện hơn. Phong Mỹ, ngµy 11/0 1/2013 Ngêi thùc hiÖn. Nguyễn Thị Xuân Đào.

<span class='text_page_counter'>(11)</span> VI. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Nguyễn Hải Châu, “ Những vấn đề chung đổi mới giáo dục”, Nhà xuất bản giáo dục. 2. Thái Duy Tuyên, “ Các phương pháp dạy học”, Nhà xuất bản giáo dục. 3. Thái Duy Tuyên, “ Những vấn đề cơ bản giáo dục hiện đại”, Nhà xuất bản giáo dục. 4. Website: google.com.vn 5. Sách Giáo khoa, Giáo viên Tiếng việt 1 – Nhà xuất bản Giáo dục. VII. PHỤ LỤC 1. Bài kiểm tra trước và sau tác động của 02 lớp. 2. Bài soạn minh họa. 3. Danh sách lớp và các điểm số minh chứng. 4. Bảng tính các số liệu..

<span class='text_page_counter'>(12)</span> PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO HỘI ĐỒNG ĐÁNH GIÁ ĐỀ TÀI NCKHSPƯD TRƯỜNG TH PHONG MỸ 4 NĂM HỌC 2012 - 2013. CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc. PHIẾU ĐÁNH GIÁ XẾP LOẠI ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC SƯ PHẠM ỨNG DỤNG Tên đề tài: Tăng cường sử dụng phương pháp phân tích tổng hợp trong dạy học phân môn Học vần nhằm giúp học sinh lớp 1/3 trường Tiểu học Phong Mỹ 4 phát âm đúng. Họ và tên người viết: Nguyễn Thị Xuân Đào Đơn vị: Trường TH Phong Mỹ 4 Môn: Học vần TT. Tiêu chí đánh giá. 1. Tên đề tài : - Thể hiện rõ nội dung, đối tượng và tác động; - Có ý nghĩa thực tiễn. Hiện trạng: - Nêu được hiện trạng; - Xác định được nguyên nhân gây ra hiện trạng; - Chọn một nguyên nhân để tác động, giải quyết. Giải pháp thay thế - Mô tả rõ ràng giải pháp thay thế; - Giải pháp khả thi và hiệu quả; - Một số nghiên cứu gần đây liên quan đến đề tài. Vấn đề nghiên cứu, giả thuyết nghiên cứu - Trình bày rõ ràng vấn đề nghiên cứu dưới dạng câu hỏi. - Xác định được giả thuyết nghiên cứu. Thiết kế: Lựa chọn thiết kế phù hợp, đảm bảo giá trị của nghiên cứu. Đo lường: - Xây dựng được thang đo phù hợp để thu thập dữ liệu; - Dữ liệu thu được đảm bảo độ tin cậy và độ giá trị. Phân tích dữ liệu và bàn luận - Lựa chọn phép kiểm chứng thống kê phù hợp với thiết kế; - Trả lời rõ được vấn đề nghiên cứu. Kết quả : - Kết quả nghiên cứu: Đã giải quyết được các vấn đề đặt ra trong đề tài đầy đủ, rõ ràng, có tính thuyết phục; - Những đóng góp của đề tài nghiên cứu: Mang lại hiểu biết mới về thực trạng, phương pháp, chiến lược, (minh chứng) ...; - Áp dụng các kết quả: Triển vọng áp dụng tại địa phương, cả nước, quốc tế. Minh chứng cho các hoạt động nghiên cứu của đề tài Kế hoạch bài học, bài kiểm tra/ bảng kiểm, thang đo/ băng hình, dữ liệu thô ... (đầy đủ, khoa học, mang tính thuyết phục). 2. 3. 4. 5 6. 7. 8. 9. Nhận xét. Điểm tối đa 5 5. 20. 5. 5 5. 5. 30. 15. Điểm chấm.

<span class='text_page_counter'>(13)</span> 10. Trình bày báo cáo: - Văn bản viết cấu trúc khoa học, hợp lý, diễn đạt mạch lạc, hình thức đẹp. Tổng cộng. 5 100. Xếp loại: Ghi chú: Dưới 50 điểm: Không đạt; Từ 50 đến 69 điểm: Xếp loại Đạt; Ttừ 70 đến 85 điểm: Xếp loại Khá; Từ 86 đến 100: Xếp loại tốt (A).. NGƯỜI ĐÁNH GIÁ (Ký, ghi rõ họ tên).

<span class='text_page_counter'>(14)</span>

×