i
LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi. Tất cả các số
liệu trong vùng nghiên cứu của luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố
trong bất kỳ luận văn nào khác.
Tôi xin cảm ơn mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này và tôi xin
cam đoan các thơng tin trích dẫn trong luận văn đều đã được chỉ rõ nguồn gốc.
Tây Trà, ngày 06 tháng 5 năm 2018
Tác giả luận văn
Lý Xuân Phương
ii
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn tốt nghiệp này, ngồi nỗ lực của bản thân, tơi xin
chân thành cảm ơn quý thầy cô giáo Trường Đại học Nông Lâm Huế, Khoa Lâm
nghiệp; Phòng Đào tạo Sau đại học đã tận tình truyền đạt cho tơi những kiến thức
q báu và tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tôi trong suốt thời gian học tập tại
trường và viết luận văn tốt nghiệp.
Đặc biệt, tơi xin gửi cảm ơn, lịng biết ơn sâu sắc đến Thầy giáo PGS. TS.
Dương Viết Tình người hướng dẫn khoa học tận tình, chu đáo đã giúp đỡ tơi rất
nhiều để tơi có thể hồn thành luận văn này.
Xin gửi lời cảm ơn đến UBND huyện Tây Trà, UBND các xã: Trà Trung,
Trà Phong, Trà Lãnh, huyện Tây Trà, Phịng Tài ngun và Mơi trường, Phịng
Nơng nghiệp & PTNT huyện Tây Trà, các tổ chức, cá nhân, gia đình và bạn bè đã
giúp đỡ tơi trong quá trình nghiên cứu và thực hiện đề tài.
Tây Trà, ngày 06 tháng 5 năm 2018
Tác giả luận văn
Lý Xuân Phương
iii
TÓM TẮT LUẬN VĂN
Bằng phương pháp nghiên cứu hiện trạng cây quế trên địa bàn huyện Tây Trà
thông qua thu thập số liêu thứ cấp và điều tra chi tiết về cây quế trên địa bàn 3 xã
có diện tích quế lớn là xã Trà Phong, Trà Thọ và Trà T r u n g , huyện Tây Trà, tỉnh
Quảng Ngãi, đề tài luận văn đã thu được một số kết quả cơ bản như sau:
Huyện Tây Trà có các yếu tố sinh thái như chế độ ánh sáng, yếu tố khí hậu
(lượng mưa, chế độ nhiệt, ẩm), đất đai là thích hợp cho sự sinh trưởng, phát triển của
cây quế. Hơn nữa cây quế là lồi cây trồng có thời gian tồn tại và gắn bó lâu đời
với người dân Tây Trà nói chung và người dân tộc thiểu số (dân tộc Kor) nói riêng
nên người dân có nhiều kinh nghiệm trong trồng và chăm sóc cây quế.
Trên địa bàn huyện Tây Trà đang trồng 2 giống quế là: giống quế địa phương
(quế Quảng - Cinnamomum cassia) và giống quế di thực (Quế Thanh Cinnamomum loureirii). Diện tích quế tổng cộng tại huyện Tây Trà là 1.383,40 ha,
trong đó: Diện tích quế bản địa chiếm khoảng 30%, diện tích quế di nhập chiếm
khoảng 70%. Quế được trồng phân tán nhiều nơi trong các hộ gia đình và người dân
trồng quế chủ yếu là người đồng bào dân tộc Kor. Huyện đang xây dựng vùng quế
chuyên canh.
Người dân ở huyện Tây Trà có 02 cách nhân giống quế: nhân giống bằng hạt
và bằng chồi non; trong đó sản xuất bằng hạt là phổ biến hơn cả. Về mật độ trồng
quế tại các xã nghiên cứu đều cao hơn nhiều so với mật độ trồng trong quy phạm
trồng quế là: 3.300 cây/ha. Thời điểm khai thác, thu hoạch quế của người dân
thường sớm (<7 năm) hơn so với quy trình, nên phẩm chất kém, giảm giá trị thương
phẩm.
Một số nguyên nhân làm cho cây quế địa phương bị suy giảm diện tích, năng
suất và phẩm chất: do sự di nhập số lượng lớn giống quế từ địa phương khác vào địa
bàn huyện; một diện tích lớn trồng quế trước đây đã bị chuyển đổi để trồng cây keo
nhằm sớm đem lại lợi nhuận trước mắt.
Cây quế trồng ở huyện Tây Trà đã mang lại hiệu quả nhiều mặt về kinh tế, xã
hội và môi trường cho cộng đồng và đã khảng định được thương hiệu trên địa bàn
huyện Tây Trà. Công tác quy hoạch sản xuất cây quế trên địa bàn huyện Tây Trà
cho thấy trong 3 năm từ 2016 – 2018 diện tích quế đã và cần trồng trên địa bàn 9 xã
là 1.100 ha với số hộ tham gia là 2.356 hộ và số cây giống cần cung cấp là 6.052.493
cây. Trong năm 2018 sẽ trồng 355 ha trên địa bàn 3 xã với 13 thơn tham gia. Có sự
tham gia của 786 hộ trồng quế với số lượng cây giống cần cung cấp là 1.953.723 cây.
Đề tài đã đề xuất một số giải pháp tổng hợp nhằm định hướng phát triển ngành sản
xuất quế, đặc biệt tập trung nguồn lực để xây dựng vùng chuyên canh cây quế trên
địa bàn huyện Tây Trà và kêu gọi đầu tư xây dưng khu công nghệ cao cho cây quế
Tây Trà nói riêng và cây quế Tây Trà – Trà Bồng ở tỉnh Quảng Ngãi.
iv
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ........................................................................................................ i
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................. ii
TÓM TẮT LUẬN VĂN ............................................................................................iii
MỤC LỤC ................................................................................................................. iv
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT .......................................................................... vii
DANH MỤC CÁC BẢNG ......................................................................................viii
DANH MỤC CÁC HÌNH ......................................................................................... ix
ĐẶT VẤN ĐỀ ............................................................................................................ 1
1. Lý do chọn đề tài .................................................................................................... 1
2. Mục đích của đề tài................................................................................................. 3
3. Ý nghĩa khoa học, ý nghĩa thực tiễn ....................................................................... 3
3.1. Ý nghĩa khoa học ................................................................................................. 3
3.2. Ý nghĩa thực tiễn ................................................................................................. 3
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ................................... 4
1.1. Cơ sở lý luận vấn đề nghiên cứu ......................................................................... 4
1.1.1. Đặc điểm sinh học và phân bố của các giống quế ............................................ 4
1.1.2. Điều kiện sinh thái của cây quế ........................................................................ 8
1.2. Cơ sở thực tiễn vấn đề nghiên cứu ...................................................................... 9
1.2.1. Sự phân bố quế trồng ở Việt Nam .................................................................... 9
1.2.2. Nhu cầu và thị trường sản phẩm quế .............................................................. 11
1.3. Những nghiên cứu liên quan đến đề tài ............................................................. 14
CHƯƠNG 2. ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU ......................................................................................................... 21
2.1. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu ......................................................................... 21
2.2. Nội dung nghiên cứu ......................................................................................... 21
2.3. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................... 22
v
2.3.1. Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp ............................................................ 22
2.3.2. Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp .............................................................. 22
2.3.3. Phân tích SWOT ............................................................................................. 23
2.3.4. Phương pháp xử lí số liệu nghiên cứu ............................................................ 23
CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ................................. 24
3.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội huyện Tây Trà .......................................... 24
3.1.1. Vị trí địa lý ...................................................................................................... 24
3.1.2. Điều kiện tự nhiên .......................................................................................... 26
3.1.3. Điều kiện kinh tế - xã hội ............................................................................... 30
3.1.4. Các nguồn tài nguyên ..................................................................................... 34
3.2. Thực trạng về cây quế ở huyện Tây Trà............................................................ 38
3.2.1. Thực trạng về giống quế ở huyện Tây Trà ..................................................... 38
3.2.2. Điều kiện sinh thái đối với cây quế ở huyện Tây Trà .................................... 40
3.3. Thực trạng về diện tích và kỹ thuật trồng quế ở huyện Tây Trà ....................... 42
3.3.1. Thực trạng về diện tích trồng quế ở huyện Tây Trà ....................................... 42
3.3.2. Kỹ thuật trồng quế ở huyện Tây Trà .............................................................. 45
3.4. Tình hình sinh trưởng và hiệu quả của cây quế ở huyện Tây Trà ..................... 53
3.4.1. Sinh trưởng chiều cao cây (Hvn) ..................................................................... 53
3.4.2. Sinh trưởng đường kính thân (D1,3) ................................................................ 54
3.4.3. Trọng lượng vỏ cây quế.................................................................................. 55
3.4.4. Phẩm chất vỏ cây quế ..................................................................................... 56
3.4.5. Phân tích hiệu quả của cây quế ở huyện Tây Trà ........................................... 57
3.5. Phân tích SOWT và bài học kinh nghiệm cho việc phát triển cây quế ở huyện
Tây Trà, tỉnh Quảng Ngãi......................................................................................... 59
3.5.1. Phân tích điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức SWOT) ..................... 59
3.5.2. Bài học kinh nghiệm nhằm phát triển cây quế ở huyện Trà Bồng ................. 60
3.6. Đề xuất giải pháp phát triển cây quế ở huyện Tây Trà ..................................... 61
3.6.1. Xây dựng đề án phát triển vùng chuyên canh cây quế tại huyện Tây Trà ..... 61
vi
3.6.2. Chú trọng công tác bảo tồn nguồn gen quế .................................................... 63
3.6.3. Xây dựng mơ hình phát triển sản xuất cây quế .............................................. 64
3.6.4. Đẩy mạnh hoạt động chế biến các sản phẩm từ quế ...................................... 64
3.6.5. Phát triển thị trường tiêu thụ sản phẩm quế ................................................... 65
3.6.6. Nghiên cứu, ứng dụng các tiến bộ KHKT, đầu tư thâm canh ........................ 67
3.6.7. Nâng cao công tác tuyên truyền, vận động .................................................... 69
3.6.8. Tăng cường nguồn lực con người .................................................................. 69
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ...................................................................................... 71
1. KẾT LUẬN .......................................................................................................... 71
2. ĐỀ NGHỊ .............................................................................................................. 72
TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................................ 74
PHỤ LỤC ................................................................................................................. 78
vii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
OTC
: Ô tiêu chuẩn
KT - XH : Kinh tế - Xã hội
NĐ - CP : Nghị định - Chính phủ
NN
: Nơng nghiệp
viii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1. Chỉ tiêu hóa học của một số loại quế trên thế giới ........................................... 5
Bảng 3.1. Cơ cấu kinh tế từ huyện Tây Trà từ năm 2014 - 2016 ................................... 31
Bảng 3.2. Dân số, lao động của huyện Tây Trà năm 2016.............................................33
Bảng 3.3. Biến động sử dụng đất qua các năm 2010, 2015, 2017 huyện Tây Trà........ 36
Bảng 3.4. Đặc trưng hình thái thực vật của 2 giống quế ở huyện Tây Trà ....................39
Bảng 3.5. Tổng hợp Các yếu sinh thái của cây quế ở huyện Tây Trà ...........................41
Bảng 3.6. Diện tích trồng quế tại các xã của huyện Tây Trà năm 2016 ........................43
Bảng 3.7. Diện tích trồng quế theo cấp tuổi ở các xã của huyện Tây Trà .....................44
Bảng 3.8. Tỷ lệ các hộ gia đình nhân giống quế ở huyện Tây Trà ................................47
Bảng 3.9. Mật độ trồng quế ở các xã nghiên cứu của huyện Tây Trà ...........................48
Bảng 3.10. Chiều cao thân quế ở 03 xã điểm nghiên cứu tại huyện Tây Trà................54
Bảng 3.11. Đường kính thân của cây quế ở 03 xã điều tra tại huyện Tây Trà ..............54
Bảng 3.12. So sánh trọng lượng vỏ các giống quế ở các xã điều tra của huyện
Tây Trà ............................................................................................................. 55
Bảng 3.13. So sánh độ dày vỏ ở vị trí gốc của các giống quế tại 03 xã điểm nghiên cứu
ở huyện Tây Trà, tỉnh Quảng Ngãi...................................................................................56
Bảng 3.14. Diện tích số xã, số thơn, sộ hộ được hộ trợ cây giống của dự án phát triển
vùng chuyên canh cây quế tại huyện Tây Trà ................................................................. 62
ix
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 3.1. Bản đồ hành chính huyện Tây Trà ...........................................................25
Hình 3.2. Giống quế di thực .....................................................................................40
Hình 3.3. Giống quế địa phương .............................................................................. 40
1
ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Lý do chọn đề tài
Việt Nam được biết đến rộng rãi trên thế giới nhờ sản xuất và xuất khẩu các
mặt hàng đặc trưng của miền nhiệt đới nóng ẩm. Một trong số những mặt hàng đặc
trưng ấy phải kể đến mặt hàng quế. Từ xa xưa, cây quế đã được xem là một loại lễ
vật quý giá được mang đi tiến cống và dâng lên các bậc vua chúa phong kiến.
Trong dân gian, quế được coi là một trong bốn “tứ đại thuốc quý” là “sâm - nhung quế - phụ” (trong đó “phụ” là vị thuốc bạch phụ tử, được làm từ củ con của củ Ơ
Đầu đã qua bào chế cơng phu). Cho đến ngày nay, quế vẫn giữ nguyên được giá trị
đa công dụng của nó. Hơn thế nữa, khi nhu cầu về mặt hàng này trên thế giới ngày
càng tăng, thương mại kinh tế quốc tế và hội nhập kinh tế thế giới ngày càng mạnh,
quế đã trở thành một mặt hàng xuất khẩu có giá trị cao hơn hẳn so với một số sản
phẩm nông – lâm nghiệp khác.
Quế là một lồi cây bản địa có nhiều cơng dụng, trong những năm gần đây
cây quế đã được gây trồng rộng rãi ở nhiều địa phương trong cả nước. Với giá trị
kinh tế cao, dễ gây trồng và chu kỳ kinh doanh khơng q dài như một số lồi cây
gỗ khác, cây quế có thể tổ chức sản xuất thành nguồn hàng lớn, ổn định lâu dài và
có giá trị, nhất là giá trị xuất khẩu.
Tất cả các bộ phận của cây quế như: vỏ, thân gỗ, lá, rễ đều có giá trị sử dụng
trong một số ngành sản xuất và đời sống nên đều trở thành hàng hố. Sản phẩm
chính của cây quế là vỏ quế và tinh dầu quế được sử dụng nhiều trong công nghiệp
y dược, công nghiệp chế biến thực phẩm, hương liệu và chăn nuôi. Theo tác giả Lê
Trần Đức trong “Cây thuốc Việt Nam” [22] quế có vị ngọt cay, tính nóng, thơng
huyết mạch, làm mạnh tim, tăng sức nóng, chữa các chứng trúng hàn, hơn mê,
mạch chạy chậm, nhỏ, tim yếu (truỵ mạch, hạ huyết áp) và bệnh dịch tả nguy cấp.
Ngồi lợi ích về mặt kinh tế, y học, cây quế cịn đóng góp vào bảo vệ môi trường
sinh thái, làm tăng độ che phủ rừng, giữ đất, giữ nước ở các vùng đất đồi núi dốc,
bảo tồn và phát triển sự đa dạng các nguồn gen quý. Tuy nhiên, quế là một loài cây
đặc sản riêng của vùng nhiệt đới, chỉ thích ứng trong một số điều kiện khí hậu
cũng như thổ nhưỡng nhất định và chỉ có một số vùng ở nước ta mới trồng được
cây quế.
2
Tây Trà là huyện vùng cao thuộc địa bàn tỉnh Quảng Ngãi được chia tách
từ huyện Trà Bồng hơn 15 năm, được sự quan tâm của Tỉnh ủy, Hội đồng nhân
dân, Ủy ban nhân dân tỉnh và các Sở, Ngành của tỉnh cũng như nổ lực của cả hệ
thống chính trị huyện, nên cơ sở vật chất, hạ tầng và đời sống kinh tế xã hội ...
nông thôn miền núi những năm gần đây được cải thiện đáng kể. Tuy nhiên, do địa
bàn khá xa, bị chia cắt bởi địa hình đồi núi, điều kiện đi lại - vận chuyển hàng hóa
đặc biệt khó khăn.
Tây Trà có tỷ lệ người đồng bào dân tộc thiểu số chiếm trên 95% dân số, tập
quán sản xuất chủ yếu là phát nương làm rẫy và trồng rừng nguyên liệu trên đất
dốc, do giao thơng đi lại khó khăn nên khơng mang lại hiệu quả kinh tế; diện tích
đất trồng lúa nước ít vì thế đời sống người dân gặp rất nhiều khó khăn, tỷ lệ hộ
nghèo còn nhiều.
Để phát triển kinh tế xã hội ở địa phương theo hướng bền vững, trên cơ sở
đặc điểm điều kiện tự nhiên (khí hậu nóng ẩm, đất đồi núi, địa hình dốc) cần thiết
phải chọn lồi cây trồng phù hợp, có giá trị kinh tế để đưa vào sản xuất. Qua nghiên
cứu về khí hậu, đất đai và thực tiển sản xuất cho thấy cây Quế là lồi cây trồng phù
hợp có giá trị kinh tế cao, thị trường tiêu thụ rộng - ổn định, dễ dàng trong khai thác
và vận chuyển.
Hiện nay cây Quế của huyện Tây Trà và Trà Bồng đã được Nhà nước cấp
thương hiệu cũng như xác lập kỷ lục về mặt hàng Quế đặc sản vùng Đông Nam Á;
trên địa bàn huyện Tây Trà, đã có Nhà máy chưng cất tinh dầu quế. Nhu cầu về tinh
dầu, vỏ quế quế dùng chế biến các mặt hàng thủ công mỹ nghệ, phục vụ thị trường
trong nước cũng như xuất khẩu ngày một tăng cao, tuy nhiên nguồn cung nguyên
liệu tại địa phương cịn nhỏ lẻ, hạng chế.
Vì những lý do trên, xét thấy việc bảo tồn, phát triển cây quế ở huyện Tây
Trà là cần thiết, góp phần thực hiện Đề án tái cơ cấu ngành nông nghiệp, tạo vùng
nguyên liệu phục vụ nhu cầu tiêu thụ trong nước cũng như xuất khẩu, giải quyết
việc làm, tạo thu nhập cho người dân, tăng độ che phủ của rừng và bảo vệ môi
trường sinh thái ở các tỉnh miền Trung Việt Nam.
Vì vậy chúng tơi tiến hành đề tài nghiên cứu “Phân tích hiện trạng và đề
xuất giải pháp phát triển cây quyế ở huyện Tây Trà, tỉnh Quảng Ngãi”.
3
2. Mục đích của đề tài
Đánh giá được hiện trạng và đề xuất giải pháp bảo tồn, phát triển cây quế
tại vùng chuyên canh cây quế ở huyện Tây Trà, tỉnh Quảng Ngãi.
3. Ý nghĩa khoa học, ý nghĩa thực tiễn
3.1. Ý nghĩa khoa học
Kết quả nghiên cứu của đề tài góp phần làm sáng tỏ hiện trạng cây quế địa
phương, đúc rút bài học kinh nghiệm và đề xuất được các giải pháp nhằm bảo tồn
và phát triển giống quế truyền thống trên địa bàn huyện Tây Trà, tỉnh Quảng Ngãi.
3.2. Ý nghĩa thực tiễn
Kết quả nghiên cứu sẽ góp phần duy trì và bảo tồn giống quế địa phương
ở vùng núi huyện Tây Trà cũng như phát triển bền vững cây quế ở miền núi tỉnh
Quảng Ngãi
Kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ là nguồn tài liệu tham khảo cho các cơng
trình nghiên cứu sau này tại huyện Tây Trà nói riêng và tỉnh Quảng Ngãi nói chung
về cây quế nhằm góp phần tái cơ cấu ngành nông nghiệp của tỉnh Quảng Ngãi.
Đề tài cũng là nguồn tài liệu quan trọng cho các cơ quan quản lý Nhà nước
trong việc hoạch định chiến lược phát triển kinh tế - xã hội ở khu vực miền núi tỉnh
Quảng Ngãi.
4
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Cơ sở lý luận vấn đề nghiên cứu
1.1.1. Đặc điểm sinh học và phân bố của các giống quế
1.1.1.1. Đặc điểm sinh học của cây quế
Quế là tên gọi của nhiều loài trong chi Cinnamomum thuộc họ Lauraceae,
lớp hai lá mầm, ngành hạt kín, với đặc trưng là vỏ có dầu thơm, cay nồng, dùng
làm thuốc, hương liệu hay gia vị. Chi Cinnamomum ở Đơng Dương có 22 lồi
trong đó có 3 loài Cinnamomum Cassia BL, Cinnamomum obtussfolium Ness,
Cinnamomum zeylancium phân bố ở nước ta [26].
Quế có lá đơn mọc cách hay gần đối lá có 3 gân gốc kéo dài đến tận đầu lá
và nổi rõ ở mặt dưới của lá, các gân bên gần như song song, mặt trên của lá xanh
bóng, mặt dưới lá xanh đậm, lá trưởng thành dài khoảng 18 – 20 cm, rộng khoảng 6
– 8 cm, cuống lá dài khoảng 1 cm. Quế có tán lá hình trứng, thường xanh quanh
năm, thân cây trịn đều, vỏ ngoài màu xám, hơi nứt rạn theo chiều dọc.
Trong các bộ phận của cây quế như vỏ, lá, hoa, gỗ, rễ đều có chứa tinh dầu,
đặc biệt trong vỏ có hàm lượng tinh dầu cao nhất, có khi đạt đến 4 – 5%. Tinh dầu
quế có màu vàng, thành phần chủ yếu là Aldehyt Cinamic chiếm khoảng 70 – 90%.
Cây quế khoảng 8 đến 10 tuổi thì bắt đầu ra hoa, hoa quế mọc ở nách lá đầu cành,
hoa tự chùm, nhỏ chỉ bằng nửa hạt gạo, vươn lên phía trên của lá, màu trắng hay
phớt vàng. Quế ra hoa vào tháng 4, 5 và quả chín vào tháng 1, 2 năm sau. Quả quế
khi chưa chín có màu xanh, khi chín chuyển sang màu tím than, quả mọng trong
chứa một hạt, quả dài 1 đến 1,2 cm, hạt hình bầu dục, 1 kg hạt quế có khoảng 2500 –
3000 hạt. Bộ rễ quế phát triển mạnh, rễ cọc cắm sâu vào lòng đất, rễ bàng lan rộng,
đan chéo nhau vì vậy quế có khả năng sinh sống tốt trên các vùng đồi núi dốc.
Cây quế lúc còn nhỏ cần có bóng che thích hợp mới sinh trưởng và phát triển
tốt , càng lớn lên mức độ chịu bóng càng giảm dần và sau khoảng 3 – 4 năm trồng
thì cây quế hồn tồn ưa sáng.
Quế ưa khí hậu nóng ẩm. Nhiệt độ thích hợp cho sự sinh trưởng, phát
triển của quế là 20 - 250C. Tuy nhiên quế vẫn có thể chịu được điều kiện nhiệt độ
5
thấp (lạnh tới 100C hoặc 00C) hoặc nhiệt độ cao tối đa tới 37 - 380C. Lượng
mưa hàng năm ở các địa phương trồng quế thường vào khoảng 1.600 - 2.500mm.
Quế có thể mọc được trên nhiều loại đất có nguồn gốc đá mẹ khác nhau (sa
thạch, phiến thạch…), đất ẩm nhiều mùn, tơi xốp; đất đỏ, vàng, đất cát pha; đất đồi
núi, chua (pH 4 - 6), nghèo dinh dưỡng, nhưng thốt nước tốt. Tuy nhiên, cây quế
thích hợp nhất ở những nơi có độ cao địa hình, chênh lệch biên độ nhiệt độ ngày và
đêm lớn, có như vậy thì cây quế mới tích lũy được nhiều tinh dầu.
Loại cây này đã trở thành một loại cây đặc sản của vùng nhiệt đới như
Việt Nam, Srilanca, Indonesia, Trung quốc, Ấn Độ, Madagasxca... Chất lượng các
loại quế khác nhau của các nước được so sánh với nhau bằng hàm lượng tinh dầu
chứa trong quế. Hàm lượng càng nhiều, chất lượng quế càng tốt.
Bảng 1.1. Chỉ tiêu hóa học của một số loại quế trên thế giới
Các chỉ tiêu so sánh
Loại quế
Độ ẩm
Tổng hàm
Lượng tinh dầu
(% max)
lượng tro
(ml/100mg, min)
Quế Srilaca
12
5
0,7- 1
Quế Trung Quốc
12
4
1,3- 1,7
Quế Indonesia
12
6
0,8- 1,0
Quế Việt Nam
14
6
2- 3,5
Nguồn: [34]
Quế là một loại cây có yêu cầu tương đối đặc biệt về điều kiện tự nhiên và
phát triển được ở một số nơi nhất định ở miền nhiệt đới, nắng lắm, mưa nhiều, độ
ẩm cao... Cây quế phát triển thích hợp trên loại đất mùn xốp, thống nước, có độ
dốc 100-200, cây ưa mát với nhiệt độ trung bình 20-250C. Do vậy trên thế giới chỉ có
một số nước mới có điều kiện thuận lợi để cho cây quế phát triển như Việt Nam,
Trung Quốc, Indonesia, Ấn Độ, Srilanca, Nhật Bản, Nga. Song ở những nơi này
cây quế cũng chỉ có thể sinh trưởng được ở một số vùng nhất định, do vậy cây quế
từ lâu đã trở thành một loại cây đặc sản của một số vùng nhiệt đới.
6
Tất cả các bộ phận của cây quế đều có giá trị sử dụng cho một số ngành sản
xuất. Vỏ quế có thể dùng vào việc chữa bệnh, gia vị thực phẩm, đồ dùng gia đình,...
Gỗ quế có thể dùng để chế tạo các đồ dùng như bàn ghế, tủ, đồ mỹ nghệ, cành lá có
thể dùng làm củi đốt. Tuy nhiên vỏ quế lại là bộ phận có giá trị nhất vì tinh dầu quế
được chưng cất chủ yếu từ vỏ cây.
Cây quế ngoài thành phần chủ yếu là Andehyt Cinnamic, còn chứa nhiều chất
khác như ogenola, saprola, fuaurola vv.. các chất này có cơng dụng trong một số lĩnh
vực như y học để làm thuốc chữa bệnh, trong công nghiệp chế biến hàng tiêu dùng.
Ngày nay, người ta thường tách lấy andehyt từ cây quế rồi chuyển hóa thành những
chất thơm có giá trị khác. Trong cơng nghiệp thực phẩm quế được dùng làm gia vị để
chế biến bánh kẹo, chất định hương, trong công nghiệp hàng tiêu dùng, quế được
dùng làm nguyên liệu chế biến xà phòng, nước hoa, dầu chải, phấn sáp vv.. Nhiều
nơi trên thế giới, người ta đã biết dùng quế làm gia vị thực phẩm cách đây hàng trăm
năm, ngày nay, quế, hồ tiêu, sa nhân, đinh hương, gừng ... đã trở thành một tập đồn
gia vị có giá trị phù hợp với khẩu vị của nhiều nước trên thế giới. Đặc biệt hơn nữa,
khi y học hiện đại phát triển, người ta lại phát hiện ra nhiều công dụng chữa bệnh của
cây quế.
Theo Đơng y, cây quế có vị cay, tính đại nhiệt, vị đắng, thơm và ngọt, có tác
dụng bổ mật, thông huyết mạch, dùng để chữa chứng chân tay co quắp, đau bụng
do khí lạnh, chữa phong hàn, viêm khớp, hư tâm tỳ, mạch chạy nhỏ, bệnh dịch tả
cấp tính... Từ xa xưa, nhân dân ta đã biết dùng vỏ của cây quế mài vào nước đun
sôi để nguội rồi uống sẽ chữa được các bệnh về tiêu hố, hơ hấp, kích thích sự tuần
hồn của máu, lưu thơng huyết mạch, làm cho cơ thể ấm lên…. Quế có tính năng
chống lại giá lạnh, có tính sát trùng nên nó được nhân dân ta coi là một trong bốn
loại thuốc quí bao gồm: sâm, nhung, quế, phụ. Trong đời sống hàng ngày, quế được
dùng để khử bớt mùi tanh của cá, làm cho món ăn thơm ngon, hấp dẫn hơn, kích
thích được tiêu hố. Ngồi ra quế cịn được dùng để sản xuất bánh kẹo, rượu như
bánh quế, kẹo quế, rượu quế…
Quế còn được sử dụng làm hương vị, bột quế được trộn với các vật liệu khác
sau đó đem làm hương khi đốt lên có mùi thơm dễ chịu, được sử dụng trong các
đền chùa, đình miếu ở các nước Châu Á nơi có phong tục thờ cúng tổ tiên và theo
đạo Khổng, đạo Hồi. Gần đây, nhiều địa phương còn sử dụng gỗ quế, vỏ quế để
làm ra các sản phẩm thủ công mỹ nghệ như bộ khay, ấm, chén, đĩa bằng gỗ quế; vỏ
7
quế được dùng để sản xuất các tấm lót giày, làm dép đi trong nhà. Hiện nay các sản
phẩm này đang rất được ưa chuộng. Riêng mặt hàng dép đi trong nhà có tẩm bột
quế đã được xuất khẩu đi một số nước như Hàn Quốc, Nhật Bản…
Nhiều nơi trên thế giới gọi cây quế là cây “chữa bách bệnh”. Từ hàng ngàn
năm qua, cây quế đã được nhân dân ta dùng làm thuốc chữa bệnh, và Quế Chi trở
thành một vị thuốc không thể thiếu được trong các hiệu thuốc đơng y, trong các toa
thuốc. Chính vì quế có nhiều tính năng cơng dụng như vậy nên từ lâu nó đã trở
thành một loại hàng hố được bn bán ở khắp nơi trên thế giới.
Một trong những tính chất đặc trưng của cây quế là làm tăng khả năng chống
lạnh của cơ thể người và động vật nên quế rất được ưa chuộng ở xứ lạnh. Quế
không chỉ được dùng làm gia vị cho con người mà nó cịn được sử dụng để làm
thức ăn cho gia súc. Ở một số nước có ngành chăn ni phát triển, người ta còn
dùng các loại quế kém phẩm chất hay các sản phẩm phụ của quế pha trộn với các
loại thức ăn khác để sản xuất thức ăn tổng hợp nhằm kích thích tiêu hố và phịng
bệnh cho gia súc đặc biệt là vào mùa đông.
Tuy nhiên công dụng của cây quế có được khai thác triệt để hay khơng lại
phụ thuộc vào trình độ sản xuất của cơng nghệ chế biến và trình độ thâm canh và
điều kiện thổ nhưỡng, qui trình khai thác, bảo quản,... cũng ảnh hưởng khơng nhỏ
tới chất lượng mặt hàng này.
Quế thường được gieo trồng vào tháng 01, 02 âm lịch khi mà điều kiện thời
tiết rất phù hợp cho cây con phát triển. Trong 02 đến 03 năm đầu, người trồng tiến
hành tỉa thưa và trồng dặm để đảm bảo cho mật độ trồng không quá 3.000 cây/ha.
Thời gian 05 năm đầu cần chú ý chăm sóc cây, che nắng cho cây con vì khi cịn
non cây ưa bóng râm, khi cây đã trưởng thành thì khơng phải chăm sóc nhiều. Sau
khi trồng được khoảng 10 năm thì cây quế có thể cho thu hoạch. Việc thu hoạch
được tiến hành trong hai vụ, từ tháng 02 tới tháng 4 và từ tháng 9 tới tháng 11. Thời
kì này hàm lượng tinh dầu tập trung nhiều nhất trong vỏ quế.
Khi cây quế đến tuổi cho khai thác, người trồng sẽ tiến hành thu hoạch. Việc
thu hoạch có thể được tiến hành bằng cách chặt hạ cả cây xuống, sau đó chặt hết
các cành lá rồi tiến hành bóc vỏ hoặc người ta khơng chặt cây mà chỉ khai thác một
phần vỏ để cây quế có thể được khai thác nhiều lần. Việc khai thác một phần vỏ
được tiến hành bằng cách người ta không chặt cây quế mà chỉ bóc tách một phần
vỏ quế. Khi bóc vỏ người ta khơng bóc hết phần biểu bì ở trong cùng để sau một
8
thời gian nó sẽ tự tái sinh thành lớp vỏ mới. Sau khi khai thác được khoảng 01 năm
thì cây quế lại có thể cho khai thác lần tiếp theo. Cách khai thác này mới được nhân
dân áp dụng gần đây và trong q trình khai thác địi hỏi người trồng quế phải rất
khéo tay và có nhiều kinh nghiệm thì mới tiến hành được.
Từ lâu, nhân dân ta đã có kinh nghiệm trồng và chế biến các sản phẩm quế.
Cây quế có thể dùng làm thuốc bổ, thuốc chữa bệnh, dùng làm hương liệu, thực
phẩm.... Quế Việt Nam nổi tiếng từ thời Bắc thuộc, khi đó quế được mệnh danh là
“Giao Chỉ ngọc quế” và luôn là vật phẩm dùng vào việc tiến cống cho các vua chúa
phương Bắc. Ngày nay, do nhu cầu về sản phẩm quế ở trong nước và trên thế giới
ngày một tăng thì các vùng trồng quế ở nước ta ngày càng được mở rộng để đáp
ứng nhu cầu đó. Trên thế giới có nhiều loại quế nhưng quế Việt Nam vẫn được coi
là một loại quế quí, vẫn được các nước nhập khẩu đánh giá cao về chất lượng. ở
Việt Nam, quế được xuất khẩu dưới dạng thơ là vỏ quế cịn cành, lá... thì được
chưng cất thành tinh dầu sau đó dùng để sản xuất các loại dược phẩm như cao sao
vàng, làm hương liệu cho ngành công nghiệp thực phẩm, hàng tiêu dùng...
Như vậy, mặt hàng quế có rất nhiều cơng dụng trong cuộc sống đời thường
nên nó ngày càng được đánh giá cao và sử dụng phổ biến không chỉ ở thị trường
Việt Nam mà cả trên thế giới.
1.1.2. Điều kiện sinh thái của cây quế
Theo tác giả Đỗ Đình Sâm, Ngơ Đình Quế, Nguyễn Tấn Đạt, 1993 [36], các yếu
tố sinh thái quan trọng tác động đến sự sinh trưởng và phát triển của cây quế là: chế độ
ánh sáng, yếu tố khí hậu (lượng mưa, chế độ nhiệt, ẩm), đất đai, địa hình (độ dốc).
- Địa hình: Quế là cây có thể phát triển tốt ở nơi có địa hình đồi núi thoai thoải,
với độ dốc dưới 250 vì với điều kiện đất đồi núi, độ dốc cao sẽ dẫn tới hiện tượng đất
bị xói mịn, sạt lở nghiêm trọng, ảnh hưởng lớn đến sinh trưởng của cây quế.
- Đất đai: Do q trình tiến hóa lâu dài của thực vật, mỗi lồi đều thích nghi
với các điều kiện mơi trường xác định, trong đó có yếu tố đất đai. Quế có thể sinh
trưởng tốt trên hầu hết các loại đất đồi núi, tầng đất dày, ẩm, nhiều mùn, nhưng
phải thoát nước tốt, các loại đất phát triển trên các loại đá mẹ phiến thạch, sa thạch,
granit, riôlit.
- Khí hậu: Nhân tố khí hậu là một nhân tố quan trọng ảnh hưởng đến sự phát
triển bình thường của quế. Các nhân tố đáng chú ý là: Lượng mưa, chế độ nhiệt, ẩm.
9
Quế là một cây thích hợp với khí hậu nhiệt đới ẩm, mưa nhiều, nắng nhiều. Vì vậy ở
các vùng quế mọc tự nhiên ở nước ta là vùng có lượng mưa cao từ 2.000 mm/năm
trở lên, nhiệt độ bình quân hàng năm từ 21 – 220C, ẩm độ bình quân trên 80%.
Ánh sáng là một nhân tố quan trọng ảnh hưởng đến năng suất, phẩm chất
của cây quế. Về chế độ ánh sáng: quế là lồi cây trung tính, giai đoạn đầu (từ 1 –
3 năm) cần che bớt ánh sáng trực xạ gay gắt mùa hè ở các vùng khí hậu nóng. Sau
đó, cây có nhu cầu ánh sáng tăng dần, nên phải hạ độ tàn che kịp thời hoặc tỉa thưa
đúng lúc mới đảm bảo cho quá trình sinh trưởng, phát triển bình thường.
Trên thế giới cây quế được gây trồng ở các vùng sinh thái khá đa dạng, quế
trồng chủ yếu ở một số nước Châu Á như Indonesia, Trung Quốc, Việt Nam,
Xrilanca, và một số nướ Châu Phi như Xây Xen và Madagaxca.
Trong các nước có quế, cây quế cũng chỉ phân bố ở một số địa phương nhất
định, có đặc điểm khí hậu, đất đai và địa hình thích hợp của nó, ở ngồi vùng sinh
thái khác cây quế sinh trưởng và phát triển không tốt.
1.2. Cơ sở thực tiễn vấn đề nghiên cứu
1.2.1. Sự phân bố quế trồng ở Việt Nam
Ở nước ta cây quế tự nhiên mọc hỗn giao trong các khu rừng tự nhiên nhiệt
đới ẩm, từ Bắc vào Nam. Tuy nhiên cho đến nay quế tự nhiên đã khơng cịn nữa và
thay vào đó cây quế đã được thuần hố thànhh cây trồng.
Việc xác định các loài quế ở nước ta đang có nhiều ý kiến khác nhau, tuy
nhiên theo: “Cây cỏ thường thấy ở Việt Nam” tập II, của các tác giả Võ Văn Chi,
Vũ Văn Chuyên, Pham Nguyên Hồng, Lê Khả Kế, Đỗ Tất Lợi, Thái Văn Trừng
[19], ở Việt Nam có các lồi quế sau đây:
- Cây quế Thanh: Cinnamomum obtusifolium. Nees.var Loureirii-Perrot et
Ebernh phân bố chủ yếu dọc theo sườn Đông dãy Trường Sơn, nhất là phía Bắc
Trung Bộ từ Thanh Hố đến Quảng Ngãi.
- Cây quế Trung Quốc, (quế đơn, quế bì) Cinnamomum cassia B.L, phân bố
trong rừng khắp nước ta.
- Cây quế Sài Gòn Cinnamomum tamala Nees et Eberm phân bố ở Bắc bộ và
Trung Bộ .
10
- Cây quế Quan Cinnamomum zeylanicum Blume, phân bố chủ yếu ở vùng
cực Nam Trung Bộ.
Từ lâu đời nước ta đã hình thành 4 vùng trồng quế, mỗi vùng có những sắc
thái riêng về tự nhiên về dân tộc và nguồn lợi thu được từ quế. Có thể sơ bộ giới
thiệu 4 vùng quế ở nước ta đó là:
- Vùng quế Yên Bái: Vùng quế Yên Bái tập trung ở các huyện Văn Yên,
Văn Chấn, Văn Bàn và Trấn Yên tỉnh Yên Bái. Các khu vực có quế nhiều như Đại
Sơn, Viễn Sơn, Châu Quế, Phong Dụ, Xuân Tầm… có diện tích trồng quế và sản
lượng vỏ quế chiếm khoảng 70% của cả vùng. Sinh sống trên vùng quế Yên Bái
chủ yếu là đồng bào Dao, có nghề trồng quế từ lâu đời. Đặc điểm của vùng quế
Yên Bái là vùng rừng núi chia cắt, hiểm trở, nằm phía Đơng và Đơng Nam của dãy
núi Hồng Liên Sơn, có độ cao tuyệt đối khoảng 300 – 700 m; nhiệt độ trung bình
năm là 22,70C, lượng mưa bình quân năm trên 2.000 mm, có nơi như Phong Dụ
lượng mưa bình qn năm đạt đến trên 3.000 mm; độ ẩm bình quân là 84%. Đất đai
phát triển trên đá sa thạch, phiến thạch, có tầng đất dày, ẩm, nhiều mùn và thốt
nước. Vùng quế n Bái là vùng quế có diện tích quế và sản lượng vỏ quế cao nhất
trong cả nước.
- Vùng quế Quế Phong, Thường Xuân: Các huyện Quế Phong, Quỳ Châu
(Tỉnh Nghệ An) và Thường Xuân, Ngọc Lạc (tỉnh Thanh Hố) là một vùng liền
giải nằm về phía Đơng dẫy Trường Sơn; có vĩ độ từ 190 đến 200 vĩ độ Bắc. Phía
Tây thượng nguồn là các dãy núi cao khoảng 1.500 – 2.000 m án ngữ biên giới Việt
- Lào và thấp dần về phía Đơng. Vùng quế Quế Phong, Thường Xuân kẹp giữa lưu
vực sông Chu và sơng Hiến; có độ cao bình qn khoảng 300 – 700m. Địa hình
chia cắt và đón gió Đơng – Nam nên lượng mưa của vùng rất cao trên 2.000
mm/năm, nguồn nước dồi dào, nhiệt độ bình quân năm 23,1 0C, ẩm độ bình quân là
85%. Thực vật trong vùng đa dạng và phong phú, có rất nhiều lồi lâm sản ngồi
gỗ có giá trị như song, mây, tre, trúc và các cây làm thuốc, cây cho thực phẩm…
Quế Thanh và quế Quỳ là quế tốt vì hàm lượng và chất lượng tinh dầu cao nổi
tiếng trong cả nước, đồng bào các dân tộc Thái, Mường, Mán sinh sống trong vùng
có nghề trồng, khai thác sử dụng quế từ lâu đời. Những vườn quế, đồi quế ở Châu
Kim, Thông Thụ, Thái Vạn Trình, Thắng Lộc đã đem lại nguồn lợi kinh tế và môi
sinh cho khu vực.
11
- Vùng quế Quảng Ninh: Các huyện Hải Ninh, Hà Cối, Đầm Hồ, Tiên
n và Bình Liêu (Quảng Ninh) là vùng đồi núi san sát nhau thuộc cánh cung
Đông Bắc kéo dài về phía biển. Các dãy núi theo hình cánh cung Đơng Bắc – Tây
Nam là địa hình chắn gió vì vậy lượng mưa trong vùng rất cao khoảng trên 2.300
mm/năm, nhiệt độ bình quân năm là 230C. Quế được gây trồng trên đai cao khoảng
200 – 400 m. Quế Quảng Ninh là nguồn lợi đáng kể của đồng bào Thanh Y, Thanh
Phán sinh sống trong vùng. Các vườn quế đồi quế ở Quảng Lâm, Hồng Mơ, Pị
Hèm, Lục Phủ, Quất Động đã nhiều năm cung cấp sản phẩm cho thị trường trong
nước và xuất khẩu.
- Vùng quế Trà My, Trà Bồng: Các huyện Trà My (tỉnh Quảng Nam) và
Trà Bồng (tỉnh Quảng Ngãi) cùng năm về phía Đơng của dãy Trường Sơn. Thượng
nguồn phía Tây là đỉnh Ngọc Linh cao khoảng 1.500m thấp dần về phía Đơng.
Vùng quế Trà My, Trà Bồng có độ cao khoảng 400 – 500 m; nhiệt độ bình quân
năm 22 0C, lượng mưa bình quân là 2.300mm/năm, ẩm độ bình quân 85%. Đất đai
phát triển trên các loại đá mẹ, sa thạch hoặc sa phiến thạch có tầng đất dày ẩm,
thốt nước, thành phần cơ giới trung bình. Quế là nguồn lợi và gắn bó với đồng bào
các dân tộc ít người như Kor, Cà tu, Cà toong, Bu từ lâu đời nay. Các xã như Trà
Quân, Trà Hiệp, Trà Thuỷ (Trà Bồng), Trà Long, Trà Giác, Trà Mai (Trà My) là
các xã có nhiều quế nhất trong vùng. Vùng quế Trà My, Trà Bồng đến nay đã được
mở rộng ra các huyện xung quanh như Quế Sơn, Phước Sơn, Sơn Tây, Sơn Hà.
1.2.2. Nhu cầu và thị trường sản phẩm quế
1.2.2.1. Nhu cầu tiêu thụ quế của thị trường thế giới
Cũng như các mặt hàng nông sản khác, sản phẩm quế sớm được buôn bán
trên thị trường thế giới. Song do quế là sản phẩm của một số vùng có khí hậu nhiệt
đới, nên khả năng sản xuất quế còn hạn chế. Trong khi đó nhu cầu về sản phẩm quế
lại tương đối phổ biến trên thế giới. Vì vậy, việc kinh doanh xuất khẩu quế vỏ và
tinh dầu quế là lợi thế của một số nước. Những nước có điều kiện trồng và chế biến
quế hầu như sản phẩm làm ra là để phục vụ xuất khẩu, tiêu dùng trong nước khơng
nhiều, trong đó có Việt Nam. Vì nhu cầu tiêu thụ khá phổ biến, nhưng khả năng sản
xuất lại có tính đặc thù và thường cách xa nhau về địa lý. Như vậy, trong tương lai
ngành sản xuất và kinh doanh xuất khẩu quế là ngành có triển vọng [6].
Vào khoảng những năm 80 của thế kỷ XX, đã từng tồn tại một thị trường
quế thế giới, mà ở đó những nước xuất khẩu thường giữ chế độ “độc quyền”. Riêng
12
ở Việt Nam trong thời kỳ đó, sản phẩm quế vỏ và tinh dầu quế được nhà nước độc
quyền quản lý thu mua để xuất khẩu.
Trong những năm gần đây, sản phẩm quế vẫn tiếp tục được ưa chuộng và
buôn bán trên thị trường thế giới. Cùng với sự tiến bộ của khoa học kỹ thuật, sản
phẩm quế ngày càng được sử dụng rộng rãi trong nhiều lĩnh vực như: sản xuất mỹ
phẩm, trong công nghiệp dược phẩm, công nghiệp thực phẩm,... Theo tài liệu
“Plantation Crops”, thị trường của sản phẩm vỏ quế hiện nay bao gồm cả Châu Mỹ,
Châu Á và một phần Châu Phi. Nước tiêu thụ sản phẩm quế vỏ nhiều nhất là Mỹ,
mỗi năm có nhu cầu 20.000 – 22.000 tấn. Nhật Bản có nhu cầu khoảng 8.000
tấn/năm, Mêxicơ có nhu cầu hơn 3.000 tấn/năm, Ba Lan, Bungari cũng có nhu cầu
lớn nhưng khả năng nhập khẩu cịn ít [6].
Về thị trường đối với sản phẩm dầu quế, hiện nay chưa có báo cáo chuyên đề
nào về thị trường cho sản phẩm này. Tuy nhiên, theo Hiệp hội tinh dầu – hương
liệu – mỹ phẩm Việt Nam cho biết nước ta có quan hệ thu mua lẫn bán nguyên liệu,
sản phẩm của ngành hàng đặc thù này với khoảng 30 quốc gia trên thế giới. Cũng
theo Hiệp hội, nghịch lý là ở chỗ các nước nhập khẩu tinh dầu nước ta lại là những
nước tái xuất khẩu trở lại sản phẩm tinh dầu chế cho Việt Nam với giá trị cao gấp
nhiều lần. Hiệp hội đánh giá, nhu cầu tinh dầu và hương liệu, mỹ phẩm trên thế giới
ngày càng tăng nhanh do con người ngày càng có xu hướng quay trở về dùng sản
phẩm có nguồn gốc từ thiên nhiên.
Hiện nay, hầu hết các nước có khả năng sản xuất quế thường là nước có nền
kinh tế đang phát triển. Tại mỗi nước vùng sản xuất quế lại thường là khu vực miền
núi, đây là địa bàn cư trú của các dân tộc ít người, điều kiện cơ sở vật chất kỹ thuật
còn gặp nhiều khó khăn, tập qn sản xuất cịn lạc hậu, điều này cũng ảnh hưởng
tới khả năng sản xuất cũng như chất lượng sản phẩm quế xuất khẩu.
Qua phân tích và tìm hiểu thị trường cho thấy nhu cầu về các sản phẩm quế
trên thị trường thế giới tương đối ổn định và có chiều hướng ngày một gia tăng.
Đây là điều kiện thuận lợi để đẩy mạnh sản xuất, chế biến và xuất khẩu các sản
phẩm tinh dầu, hương liệu nói riêng và các sản phẩm quế nói chung.
Do đặc tính chỉ sinh trưởng và phát triển trong một số ít những vùng nhiệt
đới nên thị trường xuất khẩu – nhập khẩu quế trên thế giới đã trở nên vô cùng phát
triển. Trong thời gian gần đây, cùng với các mặt hàng khác trong tập đoàn gia vị
như hồ tiêu, gừng, tỏi… mặt hàng quế có xu hướng ngày càng tăng và chiếm một
13
thị phần lớn. Khối lượng nhập khẩu mặt hàng quế của tồn thế giới đang có xu
hướng ngày càng tăng về cả khối lượng và giá trị.
Với xu hướng phát triển cùng chiều với nhu cầu nhập khẩu, giá trị nhập khẩu
mặt hàng quế sẽ cũng tăng đáng, dự báo cho một lượng cầu về quế sẽ vẫn tăng với
một mức giá ổn định. Số liệu thống kê năm 2011 của tổ chức International Trade
Centre cho thấy giá của mặt hàng quế trong khoảng 10 năm trở lại đây có nhiều
biến động tăng, giảm khác nhau. Tuy nhiên, trong thời gian gần đây, giá cả mặt
hàng quế có xu hướng tăng mạnh và ổn định, tạo điều kiện tốt cho sự phát triển
ngành trồng, sản xuất, chế biến và xuất nhập khẩu quế của các nước. [44]
Các nước nhập khẩu quế trên thế giới chủ yếu thuộc nhóm các nước có
ngành cơng nghiệp mỹ phẩm, thực phẩm và hàng tiêu dùng rất phát triển với công
nghệ kỹ thuật sản xuất hiện đại. Theo số liệu thống kê của International Trade
Centre 2011, Mỹ, Ấn Độ, Mexico… là nhóm các nước dẫn đầu Thế giới về lượng
nhập khẩu mặt hàng quế. Trong khi nhu cầu nhập khẩu quế ngày càng gia tăng
không ngừng, sản lượng quế xuất khẩu ra thị trường thế giới hàng năm vẫn chỉ là
một con số hữu hạn do đặc điểm đặc trưng về điều kiện tự nhiên và sinh trưởng
của loại cây này. Do đó, các nhóm các nước nhiệt đới như Srilanca, Indonesia,
Trung Quốc, Việt Nam được xem là có lợi thế tuyệt đối về xuất khẩu quế so với
các nước khác. Mặc dù được xem là một quốc gia có chất lượng tinh dầu trong các
sản phẩm của quế rất cao và nguồn nguyên liệu dồi dào, tuy nhiên, tổng khối
lượng xuất khẩu của Việt Nam chỉ chiếm 5% tổng sản lượng thế giới và chiếm
11% tổng giá trị xuất khẩu sản phẩm quế trên thế giới. Điều đó đặt ra cho Việt
Nam một câu hỏi lớn về việc xuất khẩu cây quế trực tiếp sang các nước trên thế
giới và sự phát huy tối đa tiềm năng xuất khẩu của các vùng quế trên cả nước.
1.2.2.2. Thị trường quế ở Việt Nam
Trong những năm gần đây, khối lượng mua bán sản phẩm quế trên thế giới
không ngừng gia tăng. Phần lớn những nước tiêu dùng nhiều quế lại chính là những
nước khơng tự sản xuất được quế vì điều kiện tự nhiên khơng phù hợp. Đây là lợi
thế lớn cho những nước sản xuất và xuất khẩu sản phẩm quế. Hiện nay, các nước
cung cấp sản phẩm quế trên thị trường thế giới chủ yếu là: Indonexia, Trung Quốc,
Việt Nam và quần đảo Xrilanca. Trong đó, nước có khối lượng xuất khẩu lớn nhất
là Indonexia (chiếm 42% tổng khối lượng xuất khẩu của toàn thế giới), tiếp theo là
Trung Quốc. Việt Nam chỉ chiếm một phần nhỏ trong khối lượng xuất khẩu trên thị
14
trường thế giới. Nguyên nhân là do diện tích trồng quế của nước ta mới được quan
tâm đầu tư mở rộng trong khoảng hơn chục năm trở lại đây. Bên cạnh đó, do trình
độ sản xuất, khai thác quế của nước ta còn lạc hậu, phụ thuộc nhiều vào kinh
nghiệm của người dân.
Theo số liệu thống kê năm 2000, xuất khẩu quế vỏ của Việt Nam và một số
nước trong khu vực đạt 31.067 tấn, trong đó Trung Quốc là 13.350 tấn, Indonexia
là 13.467 tấn, Srilanca là 850 tấn. Riêng Việt Nam, theo thống kê của Bộ Thương
mại năm 2001 xuất 3.800 tấn, năm 2002 xuất 5.100 tấn, năm 2003 xuất 4.900 tấn,
năm 2005 xuất 9.000 tấn. Qua những số liệu này, chúng tôi thấy rằng khối lượng
sản phẩm quế vỏ xuất có xu hướng tăng dần qua các năm. Việt Nam đang dần
khẳng định vị trí của mình trong số các nước xuất khẩu quế.
Nguyên nhân của sự tăng khối lượng sản phẩm quế xuất khẩu này chủ yếu
là do nhu cầu các sản phẩm quế trên thị trường tiếp tục tăng, các nước sản xuất
được quế không ngừng mở rộng diện tích trồng quế. Bên cạnh đó, việc áp dụng
tiến bộ khoa học trong các khâu chọn giống quế và tập trung thâm canh cũng
góp phần tăng khối lượng sản phẩm quế. Mặt khác, khi nhu cầu thị trường lên
cao, những nước sản xuất quế chính trên thế giới đã khai thác một cách ồ ạt,
trong khi diện tích trồng quế mới khơng được quan tâm một cách đúng mức.
Dẫn tới hiện tượng là những nước này đã khai thác cả cây non, cây chưa đến
tuổi cho sản phẩm tốt nhất, làm cho khối lượng tăng nhưng chất lượng sản phẩm
quế giảm sút đáng kể, điều này cũng là một ngun nhân góp phần làm giá trị
bình qn của sản phẩm quế vỏ xuất khẩu giảm trong mấy năm gần đây.
1.3. Những nghiên cứu liên quan đến đề tài
Ở Việt Nam, từ thế kỷ XIV, Tuệ Tĩnh đã có những ghi chép ban đầu về đặc
điểm cây quế và cơng dụng làm thuốc của lồi cây này. Tiếp theo đó, Lê Q Đơn
trong "Vân đài loại ngữ" và Nguyễn Trứ trong "Việt Nam thực vật học" cũng đã mơ
tả lại hình thái và cơng dụng của cây quế. Trong bộ sách "Y tông tâm lĩnh" gồm 66
quyền của Hải Thượng Lãn Ơng (1721 - 1792) có nhiều bài thuốc sử dụng vỏ quế.
Cũng trong khoảng thời gian này, khi người Pháp đến Việt Nam, Joanis de
Loureiro (1730) đã mơ tả 1.257 lồi cây cỏ Nam Bộ trong cuốn Flora
Cochinchinensis và xác định tên khoa học cho cây quế là Laurus cinnamomun
Lour. Từ đó cho đến thế kỷ XIX hầu như khơng có cơng trình nghiên cứu thêm về
cây quế [28].
15
Từ năm 1907 – 1914, phần lớn cây cỏ Đông Dương đã được ghi chép lại
trong bộ thực vật chí đồ sộ do Henri Lecomte làm chủ biên (Flore genera de
Indochine) đã giới thiệu họ Lauraceae (tập V), trong đó có hai lồi quế Việt Nam
là Cinnamomum cassia Blume và Cinnamomum zeylanium Nees. Kế thừa những
thông tin ban đầu này về cây quế đã có nhiều tác giả nghiên cứu bổ sung những
hiểu biết mới về loài cây này ở các lĩnh vực khác nhau. Những người có cơng trong
lĩnh vực này phải kể đến Đỗ Tất Lợi (1961, 1978), Lê Văn Giai (1961), Phó Đức
Thanh (1944, 1965)... Tuy nhiên, những cơng trình này phần lớn các tác giả đều tập
trung vào mơ tả hình thái, xác định một số đặc điểm phân bố, công dụng của các bộ
phận trên cây quế và xác định vị trí phân loại của loài trong hệ thống sinh. Từ
những năm 1980 trở lại đây, có một số tác giả nghiên cứu mở rộng vùng trồng quế,
nghiên cứu về tinh dầu, sản lượng vỏ quế ở các vùng và thị trường vỏ quế trong và
ngồi nước... Mặc dù có sự phân tán trong nghiên cứu về cây quế nhưng tổng hợp
những nghiên cứu này ở Việt Nam có thể nhận thấy tập trung ở bốn nội dung sau:
Nghiên cứu cơng dụng và vị trí phân loại của cây quế đã có lịch sử tương
đối dài như đã nêu, tuy nhiên về số lượng nghiên cứu không nhiều. Về công
dụng của các bộ phận trên cây quế chủ yếu là làm thuốc, giá trị dược liệu của
các bộ phận này phụ thuộc vào kỹ thuật khai thác, chế biến vỏ quế.
Về phân loại, nghiên cứu tương đối hệ thống và đầy đủ có thể kể đến nghiên
cứu của Trần Hợp (1976, 1984) [26]. Theo Trần Hợp, quế là tên gọi của nhiều loài
trong chi (Cinnamomum) thuộc họ Lauraceae với đặc trưng là vỏ có dầu thơm, cay
nồng, dùng làm thuốc, hương liệu hay gia vị. Tác giả cũng đã thống kê tới 18 lồi
có tên gọi là quế và nơi phân bố chủ yếu của chúng ở trong nước cũng như ở một
số nước khác cùng với những mơ tả về đặc điểm hình thái khác nhau của loài quế
này và kết luận Cinnamomum cassia Blume là lồi cây quế có nguồn gốc tại Việt
Nam, là ngun sản tại Việt Nam nên nó cịn có tên là quế Giao Chỉ.
Nghiên cứu đặc tính sinh học, sinh thái học, khả năng gây trồng và mở rộng
vùng phân bố của cây quế. Đây là một lĩnh vực nghiên cứu được nhiều tác giả quan
tâm và được tiến hành trên nhiều vùng quế ở nước ta. Hoàng Cầu (1993) [13] đã
nghiên cứu dẫn giống quế Thanh, quế Quảng ra các tỉnh Hịa Bình, n Bái với
mục đích khảo nghiệm lồi và bệnh tua mực ở các tỉnh phía Bắc. Tác giả cho biết
độ cao thích hợp để trồng giống quế này cũng đã đề cập trong nghiên cứu của
Nguyễn Văn Khánh (1996) [28] đã phân vùng lập địa lâm nghiệp. Ở Quảng Ngãi,
16
Trần Cửu (1983) [20], Nguyễn Thanh Phương (1994) [31], cũng đã nghiên cứu đặc
điểm sinh học và khả năng trồng và di thực cây quế từ Quảng Ngãi về vùng núi An
Lão (Bình Định). Tại Bình Định, phương pháp trồng quế dưới tán cây rừng tự
nhiên có độ che 0,3 – 0,4 là thích hợp, tác giả đề xuất tại đây, quế nên trồng ở độ
cao trên 200m để tránh tua mực. Năm 1993, Phạm Chí Thành, Lê Thanh Hà nghiên
cứu điều kiện sống cơ bản của cây quế ở Văn Yên (Yên Bái) đã đánh giá “muốn có
sản lượng quế ổn định và lâu dài thì chủ trương trồng quế thuần lồi là khơng hợp
lý vì đất sau trồng quế thường bị khô, xấu, khả năng phục hồi đất lâu [37]. Kết quả
nghiên cứu này cũng phù hợp với một số kết luận của Phạm Xuân Hoàn (1998)
[25] khi nghiên cứu ảnh hưởng của đất tới sinh trưởng của rừng quế chồi ở n
Bái. Năm 1996, Ngơ Đình Quế [33] đã nghiên cứu khả năng trồng quế tại Đại Từ Thái Nguyên và đánh giá bước đầu quế sinh trưởng tốt tại vùng này.
Năm 1998, các tác giả Ngô Đình Quế, Hồng Cầu, Nguyễn Đức Minh đã dự
thảo quy trình trồng quế, và đó cũng chính là những đề xuất được Bộ Lâm Nghiệp
(cũ) phát triển để xây dựng quy phạm kĩ thuật trồng quế của Bộ từ năm 1990 [3].
Về phương thức trồng quế, hiện nay đáng chú ý có một số cơng trình như trồng quế
dưới tán rừng của đồng bào Dao ở Viễn Sơn, nghiên cứu của Trần Lê Hồng
(1996) [24] về các mơ hình trồng quế và kỹ thuật trồng quế; Phạm Xuân Hoàn
1998 đã nghiên về cây quế trong các hệ thống nông lâm kết hợp ở Việt Nam, ảnh
hưởng của chính sách giao đất, giao rừng đến tập quán trồng quế của người Dao và
cây quế trong kỹ thuật canh tác bảo tồn [25].
Từ những nghiên cứu trên cho thấy phần lớn các tác giả đều thống nhất quế
là cây chịu bóng ở giai đoạn tuổi nhỏ. Từ 5 tuổi trở lên, cây quế ưa sáng hoàn toàn.
Quế được trồng dưới tán rừng, hoặc trồng theo nhiều phương thức và phương pháp
khác nhau. Cây quế có thể dẫn giống để mở rộng phạm vi phân bố tự nhiên của nó
ra những vùng khác nhau có khí hậu và đất đai tương tự như nơi nó đã phát sinh.
Tuy nhiên chất lượng vỏ quế ở các vùng này chưa có cơ sở để kết luận. Những
nghiên cứu so sánh và định lượng quá trình sinh trưởng của quế ở các vùng trồng
quế tập trung trong nước chưa được các tác giả quan tâm nhiều.
* Nghiên cứu về sinh trưởng và sản lượng rừng quế:
Những nghiên cứu về sinh trưởng và định lượng quá trình sinh trưởng về cây
quế ở nước ta còn đang ở mức độ thăm dò và những kết quả thu được ban đầu cần
được kiểm định một cách khoa học. Lý do là, về phương pháp nghiên cứu sinh