Tải bản đầy đủ (.pdf) (143 trang)

Nghiên cứu mật độ trồng lạc đối với giống tb25 và giống tk10 trong vụ xuân 2017 tại huyện đông hòa, tỉnh phú yên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.56 MB, 143 trang )

ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NƠNG LÂM

NGUYỄN THỊ BÍCH THUẬN

NGHIÊN CỨU MẬT ĐỘ TRỒNG LẠC ĐỐI VỚI GIỐNG TB25 VÀ
GIỐNG TK10 TRONG VỤ XN 2017 TẠI HUYỆN ĐƠNG HỊA,
TỈNH PHÚ YÊN

LUẬN VĂN THẠC SĨ NÔNG NGHIỆP
Chuyên ngành: KHOA HỌC CÂY TRỒNG
Mã số: 60620110

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
TS. VŨ TUẤN MINH

HUẾ - 2017


i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng, đây là công trình nghiên cứu khoa học do tơi trực tiếp
thực hiện trong vụ Xuân 2017, dưới sự hướng dẫn của TS. Vũ Tuấn Minh. Số liệu và
kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực, chưa từng được công bố và sử dụng
trong một luận văn nào trong và ngoài nước.
Tơi xin cam đoan rằng, mọi sự trích dẫn và giúp đỡ trong luận văn này đã được
thông tin đầy đủ và trích dẫn chi tiết và chỉ rõ nguồn gốc.

TÁC GIẢ LUẬN VĂN


NGUYỄN THỊ BÍCH THUẬN


ii

LỜI CẢM ƠN
Hồn thành luận văn này, tơi xin bày tỏ lòng tri ân và biết ơn sâu sắc tới Tiến sỹ
Vũ Tuấn Minh người đã hướng dẫn tận tình, giúp đỡ tôi trong suốt thời gian thực hiện
đề tài.
Tôi xin chân thành cảm ơn đến: Ban Giám Hiệu nhà trường, các thầy cô giáo
trong trường Đại học Nông lâm Huế đã truyền dạy kiến thức và định hướng giúp tôi
chọn lựa đề tài phù hợp với chuyên môn và khả năng của mình.
Tơi xin chân thành cảm ơn đến Phịng cơng nghệ sinh học – Trung tâm giống và
kỹ thuật cây trồng Phú n, phịng thí nghiệm bộ mơn Nơng hóa thổ nhưỡng – khoa
nơng học, trường Đại học Nơng Lâm Huế đã giúp tơi phân tích một số số liệu trong
đề tài.
Tôi cũng gửi lời cảm ơn chân thành đến bà con nông dân nơi tôi thực hiện đề tài
đã giúp đỡ hoàn thành tốt đề tài.
Cuối cùng xin chân thành cảm ơn gia đình, cơ quan, đồng nghiệp và bạn bè đã
giúp đỡ động viên tôi trong suốt q trình học tập và hồn thành đề tài.

Huế, ngày 15 tháng 8 năm 2017
TÁC GIẢ LUẬN VĂN

NGUYỄN THỊ BÍCH THUẬN


iii

TÓM TẮT

Cây lạc được xếp vào một trong những loại nơng sản chủ lực của tỉnh Phú n
nói chung và huyện Đơng Hịa nói riêng trong thời gian đến. Tuy nhiên, diện tích và sản
lượng lạc tại đây vẫn cịn thấp, chưa tương xứng với tiềm năng. Có rất nhiều nguyên
nhân, song nguyên nhân cơ bản đó là người dân chưa áp dụng đúng các biện pháp kỹ
thuật như: bố trí mật độ, phân bón phù hợp cho từng giống lạc vì thế chưa phát huy hết
tiềm năng của các giống cây lạc. Mặc khác, tại địa phương chưa có nghiên cứu cụ thể về
mật độ cho các giống lạc nhằm góp phần cải thiện để tăng năng suất, sản lượng nên tôi
đã tiến hành nghiên cứu về vấn đề này.
Thí nghiệm được tiến hành trong vụ Xuân 2017 tại huyện Đơng Hịa,......., tỉnh
Phú n với hai yếu tố giống và mật độ được bố trí thí nghiệm theo kiểu ô lớn-ô nhỏ
với 3 lần nhắc lại. Kết quả thí nghiệm đã cho thấy được những ảnh hưởng mang tính
chất đặc trưnghết sức cụ thể của yếu tố mật độ đến các chỉ tiêu sinh trưởng, phát triển
của các giống lạc, năng suất cũng như mức độ nhiễm các loại sâu bệnh hại, các yếu tố
cấu thành năng suất và năng suất và các yếu tố cấu thành năng suất của haicác giống
lạc TK10, TB25. Tổng thời gian sinh trưởng của các cơng thức thí nghiệm dao động từ
108 – 115 ngày. Việc sử dụng giống và bố trí mật độ đều cho thấy có ảnh hưởng một
cách hữu cơ đến chiều cao cây, dài cành cấp 1, cấp 2 và khả năng phân cành của cây
lạc. Số lượng nốt sần của bộ rễ chủ yếu do yếu tố mật độ chi phối. Chỉ tiêu sinh lý
cũng biểu hiện mối quan hệ này; Về diện tích lá trên cá thể giảm nhưng chỉ số diện
tích lá lại tăng khi tăng mật độ gieo trồng. Khả năng tích lũy chất khơ giảm dần ở các
mật độ dày hơn và giống TB25 có khả năng tích lũy chất khơ cao hơn giống TK10.
Kết quả đã nói lên được yếu tố giống đã ảnh hưởng trực tiếp đến hàm lượng lipid và
hàm lượng protêin của hạt lạc, cụ thể là Hhàm lượng lipid và protêin của giống lạc
TK10 đạt cao hơn giống TB25.Kết quả trên đã nói lên được yếu tố giống đã ảnh hưởng
trực tiếp đến hàm lượng lipid và hàm lượng protêin của hạt lạc. Diễn biến sâu bệnh hại
có xu hướng cao ở các mật độ trồng dày. Trong các đối tượng sâu bệnh hại xuất hiện
trong thí nghiệm thì bệnh héo rũ giảm rõ rệt đối với giống TK10. Năng suất thực thu
trung bình của hai giống dao động 23,54 – 31,78 tạ/ha, trong đó mật độ 41 cây/m2 có
năng suất thực thu trung bình cao nhất và mật độ 30 cây/m2 có năng suất thực thu
trung bình thấp nhất. Khi tăng mật độ gieo trồng thì năng suất thực thu cũng tăng và

đạt tối đa ở mật độ 41 cây/m2 với giống TK10 và 45 cây/m2 với giống TB25, nếu tiếp
tục tăng mật độ gieo trồng thì năng suất thực thu sẽ giảm do cạnh tranh dinh dưỡng,
ánh sáng, nước và tỷ lệ nhiễm sâu bệnh hại cũng tăng đã làm khuyết mật độ trên ruộng
từ đó làm giảm năng suất lQua kết quả thí nghiệm đã cho thấy cả hai giống lạc TB25
và TK10 trồng trong vụ Xn 2017 tại huyện Đơng Hịa, tỉnh Phú n đều là những
giống sinh trưởng phát triển tốt, có thể cho năng suất cao, mật độ trồng thích hợp cho

Formatted: Vietnamese
Formatted: Vietnamese
Formatted: Vietnamese
Formatted: Vietnamese
Formatted: Vietnamese
Formatted: Vietnamese

Formatted: Vietnamese
Formatted: Vietnamese
Formatted: Vietnamese
Formatted: Vietnamese
Formatted: Vietnamese

Formatted: Vietnamese
Formatted: Vietnamese


iv

giống TB25 là 45 cây/m2 và mật độ trồng thích hợp cho giống TK10 là 41 cây/m2.
Trong khuôn khổ của đề tà này chúng tôi đã mạnh dạn đề xuất giống TK10 bổ sung
vào cơ cấu giống của huyện đồng thời khuyến cáo mật độ trồng hợp lý cho từng giống
lạc. các kỹ thuật chăm sóc của một số giống lạc trồng trong sản xuất, nhằm nâng cao

năng suất lạc tại địa phương.

Formatted: Vietnamese
Formatted: Vietnamese


v

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................................i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................................. ii
TÓM TẮT...................................................................................................................... iii
MỤC LỤC .......................................................................................................................v
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ................................................................................... viii
DANH MỤC CÁC BẢNG .............................................................................................ix
DANH MỤC CÁC HÌNH ..............................................................................................xi
MỞ ĐẦU .........................................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài...............................................................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài....................................................................................2
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn .....................................................................................2
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ........................................4
1.1. Giới thiệu chung về cây lạc ......................................................................................4
1.1.1. Nguồn gốc và sự phân bố ......................................................................................4
1.1.2. Đặc điểm thực vật học ...........................................................................................5
1.1.3. Vai trò và giá trị .....................................................................................................6
1.2. Cơ sở khoa học và thực tiễn của bố trí mật độ gieo trồng cho từng giống cây trồng ....11
1.3. Tình hình sản xuất lạc.............................................................................................12
1.3.1. Tình hình sản xuất lạc trên thế giới .....................................................................12
1.3.2. Tình hình sản xuất lạc ở Việt Nam ......................................................................14
1.3.3. Tình hình sản xuất lạc tại tỉnh Phú Yên và huyện Đông Hòa .............................16

1.4. Một số kết quả nghiên cứu và ứng dụng tiến bộ kỹ thuật trong sản xuất lạc trên thế
giới và Việt Nam ...........................................................................................................19
1.4.1. Một số kết quả nghiên cứu về cây lạc trên thế giới .............................................19
1.4.2. Một số kết quả nghiên cứu về cây lạc ở Việt Nam ............................................21
CHƯƠNG 2. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ...............................26
2.1. Phạm vi, đối tượng nghiên cứu..............................................................................26
2.1.1. Phạm vi nghiên cứu .............................................................................................26


vi

2.1.2. Đối tượng nghiên cứu ..........................................................................................26
2.2. Nội dung nghiên cứu ..............................................................................................26
2.3. Phương pháp nghiên cứu ........................................................................................26
2.3.1. Bố trí thí nghiệm ..................................................................................................26
2.3.2. Các chỉ tiêu và phương pháp theo dõi .................................................................28
2.4. Biện pháp kỹ thuật áp dụng trong thí nghiệm ........................................................31
2.4.1. Làm đất, lên luống ...............................................................................................31
2.4.2. Mật độ, khoảng cách gieo hạt ..............................................................................32
2.4.3. Phân bón ..............................................................................................................32
2.4.4. Chăm sóc .............................................................................................................32
2.4.5. Phịng trừ sâu bệnh hại ........................................................................................32
2.4.6. Thu hoạch, bảo quản............................................................................................33
2.5. Phương pháp xử lý số liệu ......................................................................................33
2.6. Diễn biến thời tiết khí hậu trong thời gian thí nghiệm ...........................................33
CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN .....................................35
3.1. Ảnh hưởng của mật độ trồng đến sinh trưởng, phát triển của giống lạc TB25 và
TK10 ..............................................................................................................................35
3.1.1. Tỷ lệ mọc mầm và thời gian các giai đoạn sinh trưởng, phát triển của hai giống
lạc TB25 và TK10 .........................................................................................................35

3.1.2. Ảnh hưởng của mật độ đến động thái tăng trưởng chiều cao thân chính của
giống lạc TB25 và TK10 ...............................................................................................38
3.1.3. Ảnh hưởng của mật độ gieo trồng đến khả năng phân cành của giống lạc TB25
và TK10 .........................................................................................................................40
3.1.4. Ảnh hưởng của mật độ gieo trồng đến chiều dài cành cấp 1,2 của giống lạc
TB25 và TK10 ...............................................................................................................41
3.1.5. Ảnh hưởng của mật độ trồng đến sự ra hoa của hai giống lạc TB25 và TK10 ...45
3.2. Ảnh hưởng của mật độ trồng đến một số chỉ tiêu sinh lý.......................................49
3.2.1. Ảnh hưởng của mật độ trồng đến các chỉ tiêu về diện tích lá và chỉ số diện tích
lá của hai giống lạc TB25 và TK10 ...............................................................................49
3.2.2. Ảnh hưởng của mật độ trồng đến sự hình thành nốt sần hữu hiệu của hai giống
lạc TB25 và TK10 .........................................................................................................52


vii

3.3. Ảnh hưởng của mật độ trồng đến một số chỉ tiêu sinh hóa đánh giá chất lượng
lạc .................................................................................................................... 57
3.4. Ảnh hưởng của mật độ trồng đến mức độ nhiễm các loại sâu bệnh của hai giống
lạc TB25 và TK10 .........................................................................................................61
3.4.1. Mức độ nhiễm sâu hại ........................................................................................61
3.4.2. Mức độ nhiễm bệnh hại .......................................................................................63
3.5. Ảnh hưởng của mật độ trồng đến các yếu tố cấu thành năng suất của hai giống lạc
TB25 và TK10 ...............................................................................................................65
3.6. Năng suất lý thuyết và năng suất thực thu của hai giống lạc .................................70
3.7. Hiệu quả kinh tế: ....................................................................................................73
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .......................................................................................75
1. Kết luận......................................................................................................................75
2. Đề nghị ......................................................................................................................76
TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................................................77


Nghĩa của từ

Từ viết tắt
Đ/C

Đối chứng

FAO

Tổ chức lương thực và nông nghiệp Liên Hiệp Quốc

CS

Cộng sự

CLAN

Mạng lưới đậu đỗ và cây cốc châu Á

ICRISAT

Viện Quốc tế Nghiên cứu cây trồng vùng nhiệt đới bán khô hạn

D.H

Duyên hải

Đ.B.S


Đồng bằng sông

VKHKTNNVN Viện Khoa học kỹ thuật nông nghiệp Việt Nam
NXB

Nhà xuất bản

NN

Nông nghiệp


viii

TB

Trung bình

ĐVT

Đơn vị tính

LAI

Chỉ số diện tích lá

KHKT

Khoa học kỹ thuật


KHKT NN

Khoa học kỹ thuật nông nghiệp

PTNT

Phát triển nông thôn

NS

Năng suất

NSLT

Năng suất lý thuyết

NSTT

Năng suất thực thu

P100 hạt

Khối lượng 100 hạt

P100 quả

Khối lượng 100 quả

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1. Thành phần sinh hóa của một số hạt lấy dầu ..................................................7

Bảng 1.2. Tình hình xuất khẩu và kim ngạch xuất khẩu lạc của Việt Nam ....................8
Bảng 1.3. Khả năng cố định nitơ của cây lạc và một số cây họ đậu chính ...................10
Bảng 1.4. Tỷ lệ một số chất dinh dưỡng trong thân lá lạc và phân chuồng ..................10
Bảng 1.5. Diện tích, năng suất và sản lượng lạc trên thế giới .......................................12
Bảng 1.6. Diện tích, năng suất, sản lượng lạc Việt Nam ..............................................14
Bảng 1.7. Tình hình sản xuất lạc ở tỉnh Phú Yên, giai đoạn 2012-2016.......................17
Bảng 2.1. Tình hình thời tiết, khí hậu trong phạm vi thời gian nghiên cứu ..................33
Bảng 3.1. Ảnh hưởng của mật độ trồng đến tỷ lệ mọc và thời gian hoàn thành các giai
đoạn sinh trưởng, phát triển của giống lạc TB25 và TK10 ...........................................36
Bảng 3.2. Ảnh hưởng của mật độ trồng đến động thái tăng trưởng chiều cao thân
chính của giống lạc TB25 và TK10 ...............................................................................38
Bảng 3.3. Ảnh hưởng của mật độ trồng đến số cành cấp 1, cấp 2 của hai giống lạc
TB25 và TK10 ...............................................................................................................40


ix

Bảng 3.4. Ảnh hưởng của mật độ trồng đến động thái tăng trưởng chiều dài cành cấp
1 đầu tiên .......................................................................................................................42
Bảng 3.5. Ảnh hưởng của mật độ trồng đến động thái tăng trưởng chiều dài cành cấp
2 đầu tiên .......................................................................................................................44
Bảng 3.6. Ảnh hưởng của mật độ trồng đến sự ra hoa của hai giống lạc TB25 và
TK10 ................................................................................................................ 46
Bảng 3.7. Ảnh hưởng của mật độ trồng đến diện tích lá và chỉ số diện tích lá của hai
giống lạc TB25 và TK10. ..............................................................................................50
Bảng 3.8. Ảnh hưởng của mật độ trồng đến số lượng nốt sần hữu hiệu hai giống lạc
TB25 và TK10 ở một số thời kỳ chính ..........................................................................53
Bảng 3.9. Ảnh hưởng của mật độ trồng đến khối lượng khô của 2 giống lạc qua các
thời kỳ theo dõi ..............................................................................................................55
Bảng 3.10. Ảnh hưởng của mật độ trồng đến chất lượng hạt lạc của hai giống thí

nghiệm ............................................................................................................. 58
Bảng 3.11. Ảnh hưởng của mật độ trồng và giống đến tình hình nhiễm sâu hại của cây
lạc ...................................................................................................................................62
Bảng 3.12. Ảnh hưởng của mật độ trồng và giống đến tình hình nhiễm bệnh hại của
cây lạc.............................................................................................................................64
Bảng 3.13. Ảnh hưởng của mật độ trồng đến các yếu tố cấu thành năng suất trên các
giống lạc tham gia thí nghiệm .......................................................................................67
Bảng 3.14. Ảnh hưởng của mật độ trồng đến năng suất lý thuyết và năng suất thực
thu của giống lạc TB25 và TK10 ..................................................................................70
Bảng 3.15. Ảnh hưởng của mật độ trồng đến thu nhập của hai giống lạc TB25
và TK10 ........................................................................................................... 74


x

DANH MỤC CÁC HÌNH
Biểu đồ 3.1. Động thái tăng trưởng chiều cao thân chính ở các cơng thức qua các giai
đoạn theo dõi .................................................................................................................39
Biểu đồ 3.2. Động thái tăng trưởng chiều dài cành cấp một đầu tiên ở các công thức
qua các giai đoạn theo dõi .............................................................................................43
Biểu đồ 3.3. Động thái tăng trưởng chiều dài cành cấp hai đầu tiên ở các công thức qua
các giai đoạn theo dõi ....................................................................................................45
Biểu đồ 3.4. Hàm lượng vật chất khô của hạt lạc ..........................................................59
Biểu đồ 3.5. Hàm lượng N theo vật chất khô của hạt lạc ..............................................59
Biểu đồ 3.6. Hàm lượng Protêin và lipid có trong hạt lạc .............................................61
Biểu đồ 3.7. Ảnh hưởng của mật độ đến tổng số quả và số quả chắc của hai giống lạc
TB25 và TK10 ...............................................................................................................68
Biểu đồ 3.8. Ảnh hưởng của mật độ đến khối lượng 100 quả, 100 hạt trên hai giống lạc
tham gia thí nghiệm .......................................................................................................69
Biểu đồ 3.9. Khối lượng quả trung bình trên cây của hai giống lạc thí nghiệm ...........72

Biểu đồ 3.10. Ảnh hưởng của mật độ đến năng suất lý thuyết và năng suất thực thu
của hai giống lạc thí nghiệm. .........................................................................................72


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Lạc (Arachis hypogaea L.) là cây công nghiệp ngắn ngày, cây lấy dầu có giá trị
kinh tế cao, hạt lạc từ lâu đã được sử dụng làm thực phẩm cho con người và là nguyên
liệu quan trọng trong công nghiệp chế biến. Hạt lạc có hàm lượng dầu cao, dầu thơ từ
40 đến 60%. Trong thành phần sinh hóa của hạt lạc cịn có Protêin thơ đạt 20 – 37,5%,
Gluxit đạt 6 - 22% và Xellulo đạt 5 - 8% (Lê Văn Chánh, 2013).
Trong số các loại cây lấy hạt có dầu trên thế giới thì lạc đứng thứ 2 sau đậu
tương về diện tích và sản lượng. Hiện nay, Ấn Độ là nước đứng đầu thế giới về diện
tích (8 triệu ha), Trung Quốc đứng đầu thế giới về sản lượng (12,64 triệu tấn) nhưng
Mỹ lại là nước có năng suất lạc bình quân cao nhất, đạt 2,99 tấn/ha (niên vụ
1999/2000).
Ở Việt Nam, trong số các loại cây công nghiệp hàng năm thì lạc chiếm 34,08%
trong tổng số diện tích cây cơng nghiệp hàng năm và sản lượng lạc đứng thứ 2 sau cây
mía (niên giám thống kê năm 2015).
Bên cạnh việc cho hiệu quả kinh tế cao, lạc còn là cây trồng có vai trị cải tạo
đất nhờ các vi khuẩn nốt sần sống cộng sinh ở rễ. Đồng thời thân lá lạc cũng là loại
phân xanh rất tốt vì thành phần dinh dưỡng trong thân lá lạc cao hơn nhiều một số loại
phân hữu cơ khác, đặc biệt là đạm. Theo Đường Hồng Dật (2007), nếu đem so sánh thì
trong thành phần của thân lá lạc có 4,45% N, thân lá cây phân xanh có 3,30% N và
phân chuồng chỉ có 1,80% N.
Ngồi ra, lạc cũng là cây có khả năng tạo tính đa dạng hóa cho sản xuất nơng
nghiệp bằng các hình thức trồng thuần, trồng xen canh, trồng gối vụ nhằm nâng cao
hiệu quả sản xuất nông nghiệp và che phủ bảo vệ đất chống xói mịn rửa trôi. Đồng

thời, các sản phẩm phụ (thân lá, vỏ quả…) của cây lạc đều có thể làm thức ăn cho chăn
nuôi rất tốt.
Trong những năm qua, sản xuất lạc ở nước ta đã đạt được những kết quả đáng
ghi nhận, năng suất lạc bình quân trên cả nước tăng tử 21,1 tạ/ha (năm 2010) lên 22,6
tạ/ha (năm 2015).
Theo kế hoạch chuyển đổi cây trồng, lạc được xếp vào một trong những loại
nơng sản chủ lực của tỉnh Phú n nói chung và huyện Đơng Hịa nói riêng, một trong
những cây trồng quan trọng trong công thức luân canh, thâm canh, tăng vụ góp phần
tăng thu nhập trên một đơn vị diện tích. Tuy nhiên, diện tích và sản lượng lạc tại đây
vẫn còn thấp, chưa tương xứng với tiềm năng. Có rất nhiều nguyên nhân, song nguyên
nhân cơ bản đó là người dân chưa áp dụng đúng các biện pháp kỹ thuật như: bố trí mật


2

độ, phân bón phù hợp cho từng giống lạc vì thế chưa phát huy hết tiềm năng của các
giống cây lạc.
Trong thực tế thì đã có nhiều kết quả nghiên cứu về mật độ cho một số giống
lạc phổ biến song với mục đích so sánh để có lựa chọn về mật độ thích hợp cho các
giống mới đưa vào sản xuất tại địa phương nhằm góp phần cải thiện để tăng năng suất,
sản lượng các giống lạc trên địa bàn huyện Đơng Hịa nói riêng và tồn tỉnh Phú n
nói chung thì chưa nên tơi đã tiến hành nghiên cứu đề tài “Nghiên cứu mật độ trồng
lạc đối với giống TB25 và giống TK10 trong vụ Xuân 2017 tại huyện Đơng Hịa,
tỉnh Phú n”.
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
Mục tiêu chung
Xác định được mật độ trồng hợp lý cho từng giống lạc (TK10 và TB25) trong
vụ Xuân tại huyện Đơng Hịa, tỉnh Phú n.
Mục tiêu cụ thể
- Đánh giá ảnh hưởng của mật độ trồng đến sinh trưởng và phát triển của các

giống lạc.
- Đánh giá ảnh hưởng của mật độ trồng đến năng suất, các yếu tố cấu thành
năng suất và hiệu quả kinh tế của các giống lạc.
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn
Ý nghĩa khoa học
- Là cơng trình khoa học xác định mật độ trồng thích hợp cho các giống lạc
trong vụ Xuân 2017 tại địa phương.
- Kết quả nghiên cứu làm cơ sở khoa học để hồn thiện quy trình thâm canh lạc
đạt năng suất cao tại huyện Đơng Hịa.
- Làm tài liệu tham khảo cho học tập, nghiên cứu và chỉ đạo sản xuất về cây lạc.
Ý nghĩa thực tiễn
- Kết quả nghiên cứu của đề tài góp phần xác định được mật độ trồng thích hợp
và các kỹ thuật chăm sóc của một số giống lạc trồng trong sản xuất, nhằm nâng cao
năng suất lạc tại địa phương.


3

- Kết quả nghiên cứu của đề tài là nguồn tài liệu có giá trị cho các cán bộ kỹ thuật
tham khảo trong định hướng nghiên cứu, tài liệu tập huấn kỹ thuật cho nông dân trên địa
bàn huyện Đông Hòa, tỉnh Phú Yên.
- Kết quả của đề tài áp dụng vào sản xuất sẽ khắc phục các yếu tố hạn chế năng
suất bằng giải pháp kỹ thuật tổng hợp góp phần nâng cao năng suất, hiệu quả kinh tế
trong sản xuất lạc.
- Kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ góp phần từng bước cải thiện cách sản xuất
cho người dân và mở rộng quy mơ diện tích trồng hướng đến sản xuất bền vững và
nâng cao thu nhập cho người dân địa phương của huyện (vì cây lạc nói riêng và cây họ
đậu nói chung có tác dụng cải tạo đất).



4

CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Giới thiệu chung về cây lạc
1.1.1. Nguồn gốc và sự phân bố
Cây lạc có tên khoa học là Arachis hypogaea, thuộc họ Leguminiseae, họ phụ
Papilionaceae, giống Arachis. Là cây hằng niên, thích hợp với vùng nhiệt đới và cận
nhiệt đới (Nguyễn Bảo Vệ và Trần Thị Kim Ba, 2005).
Lạc là cây cơng nghiệp, cây thực phẩm có giá trị dinh dưỡng cao. Được trồng ở
hàng trăm nước trên thế giới và được coi là cây trồng chủ yếu của nhiều nước, lạc
được xếp thứ 13 trong các cây thực phẩm, xếp thứ 4 về nguồn dầu thực vật và thứ 3 về
cây trồng cung cấp protêin (Nguyễn Minh Hiếu, 2003).
Nguồn gốc, sự tiến hố và q trình phân loại của cây lạc đến nay vẫn chưa
được khẳng định. Qua nhiều thập kỷ, dựa vào tài liệu của các nhà sử học, tự nhiên học,
khảo cổ học và ngôn ngữ học người ta cho rằng cây lạc có nguồn gốc từ Nam Mỹ và
được trồng vào khoảng những năm 2.500 trước Công nguyên. Lạc được mang đến
Châu Phi, Châu Âu và Châu Á vào những năm cuối thế kỷ XVII bởi người Tây Ban
Nha và Bồ Đào Nha (Chu Thị Thơm, 2006), (Lê Văn Tri, 2002).
Cây lạc hiện tại được trồng từ 40o vĩ Bắc đến 40o vĩ Nam, thuộc vùng nhiệt
đới và các vùng ấm áp trên thế giới. Tuy nhiên sự phân bố về diện tích, năng suất,
sản lượng lại tập trung không đều giữa các khu vực trồng lạc khác nhau trên thế
giới, tập trung chủ yếu ở ba châu lục là châu Á, châu Phi và châu Mỹ (Ưng Định,

Đặng Phú, 1978).
- Nguồn gốc địa lý: Cây lạc du nhập vào Việt Nam từ khi nào thì đến nay chưa
xác minh rõ, nhưng về mặt địa lý cây lạc có thể du nhập vào nước ta từ Indonesia là
nơi chúng ta có nhiều mối quan hệ trong lịch sử trồng lúa nước, trồng dừa, trồng
tre...Vì vậy có thể lạc từ các nước này vào Việt Nam, đồng thời cũng có thể từ Trung
Quốc vào Việt Nam (Nguyễn Văn Dĩnh và cs., 2004).
- Nguồn gốc thương mại và tôn giáo: Vào thế kỷ XVI người Châu Âu đã phát

triển mạnh về thương mại và tôn giáo với các nước Châu Á. Người Tây Ban Nha, Bồ
Đào Nha, Hà Lan đã đến Việt Nam buôn bán và truyền đạo ở miền Trung. Có thể vì lý
do này mà hình thành nên vùng trồng lạc tập trung lớn hiện nay. Cùng với người châu
Âu, người Trung Quốc cũng đã đưa lạc vào các tỉnh phía bắc mà hình thành nên vùng
trồng lạc ở đồng bằng Bắc Bộ và trung du Bắc Bộ. Tuy nhiên người ta thấy rằng cây
lạc được du nhập vào Việt Nam muộn hơn so với các nước ở Châu Á khác (Nguyễn
Danh Đông, 1984).


5

Ở Việt Nam cây lạc được trồng trên nhiều vùng sinh thái khác nhau: Vùng
trung du Bắc bộ, cây lạc được trồng chủ yếu trên đất bạc màu như ở Bắc Giang, Phú
Thọ, Vĩnh Phúc; vùng đồng bằng Bắc bộ thì trồng trên chân bãi ven sơng, chân đất
màu hay chân đất màu – lúa; vùng Trung bộ như Thanh Hóa, Nghệ An, Hà Tĩnh lạc
được trồng trên đất cát ven biển là chính; vùng Nam bộ và vùng Tây Nguyên lạc được
trồng trên đất cát, đất đỏ và đất đen; vùng Đông Nam bộ lạc được trồng chủ yếu trên
các chân đất cát, đất đỏ và đất đen (Tạ Quốc Tuấn, Trần Quang Lợt, 2006).
1.1.2. Đặc điểm thực vật học
Rễ lạc thuộc loại rễ cọc bao gồm rễ chính và rễ bên. Khi cây lạc được 5 lá thật
thì bộ rễ tương đối hồn chỉnh. Bộ rễ có thể ăn sâu 18 - 30 cm và rộng khoảng 30 - 40
cm. Sự phát triển của hệ rễ thời kỳ đầu rất nhanh rồi chậm dần vào các kỳ cuối. Trên rễ
lạc có nhiều nốt sần, được tạo thành do vi khẩn Rhizobium sống cộng sinh với hệ rễ,
do vậy cây lạc có khả năng cố định nitơ phân tử trong khơng khí thành đạm cung cấp
cho cây và đất trồng (Nguyễn Lân Dũng, 1979), (Đoàn Thị Thanh Nhàn, 1996).
Thân cây lạc thuộc loại thân thảo ít gỗ. Thân chính của cây lạc thường chỉ cao
khoảng 25 – 50 cm, lúc cịn non thân lạc hình trịn và đặc, khi về già có hình góc cạnh
và rỗng. Cây lạc phân cành ngay từ gốc. Cành cấp 1 được mọc từ gốc thường có nhiều
hoa, cành cấp 2 mọc từ cành cấp 1 thường ít hoa hơn. Số cành/cây khác nhau tùy từng
giống và có ảnh hưởng trực tiếp đến số hoa và quả trên cây (Nguyễn Khoa Chi, 1987),

(Trần Văn Điền, 1990), (Nguyễn Danh Đông và cs., 1984).
Lá lạc là loại lá kép lông chim chẵn, gồm hai đôi lá chét mọc đối nhau, hình
trái xoan ngược. Hai lá mầm có vai trị cung cấp chất dinh dưỡng cho cây ở giai đoạn
đầu. Hai lá kèm hình mũi mác có nhiệm vụ bảo vệ mầm, lá thật có màu xanh thẫm và
nhọn ở đầu. Diện tích lá đạt tối đa ở thời kỳ hình thành quả và hạt nhưng lại giảm
nhanh thời kỳ chín. Khi hoa tắt thì lá khơng mọc thêm nữa (Nguyễn Danh Đông và

cs., 1984), (Chu Thị Thơm và cs., 2006).
Hoa lạc mọc ở nách lá thành chùm 3 - 5 hoa/chùm. Hoa lạc là hoa lưỡng tính,
có màu vàng, khơng có cuống, gồm 5 thành phần: đài hoa, cánh hoa, lá bắc, bộ nhụy
và nhị. Lạc là cây tự thụ phấn nghiêm ngặt, khi hoa nở là đã tự thụ phấn xong, sau đó
cuống nhụy mọc dài, nghiêng xuống, đầu bầu nhụy cắm vào đất. Quá trình phân hóa
hoa kéo dài nên q trình nở hoa cũng kéo dài (Nguyễn Lân Dũng, 1979), (Nguyễn

Danh Đông, 1984).
Quả lạc có hình kén, dài 1 – 8 cm, rộng 0,5 – 2 cm một đầu dính với tia, quả thắt ở
giữa ngăn các hạt, vỏ quả cứng có gân mạng, chứa từ 1 – 3 hạt. Quả lạc có hai bộ phận là
bầu hoa và tia quả. Tia quả do mơ phân sinh nằm ở gốc bầu hoa hình thành, chiều dài tia


6

quả khoảng 4 – 16 cm, do vậy đối với các giống quả đứng cây, các hoa ra ở phần giữa
thân cành trở lên ít có điều kiện hình thành quả. Quả lạc do bầu hoa phát triển thành, sau
khi thụ tinh 6 - 8 ngày tia lạc bắt đầu dài ra và 2 - 5 ngày tiếp theo đưa bầu vào sau trong
đất. Bầu hoa phát triển theo tư thế nằm ngang với mặt đất ở độ sâu 3 – 7 cm (Đinh Xuân

Đức, 2009).
Hạt lạc gồm có vỏ lụa và phơi, vỏ lụa rất mỏng bao bọc ngồi phơi có màu phớt
hồng, trắng hồng, đỏ, đỏ sẫm, tím nhạt, tím đậm, có vân, khơng vân tùy vào đặc điểm

di truyền của giống. Phơi hạt gồm có lá mầm và trụ mầm. Trong hạt có nhiều tế bào
màng mỏng chứa dầu, tinh bột và các chất hữu cơ tạo hương vị (Lê Song Dự và
Nguyễn Thế Côn, 1979).
Căn cứ vào thời gian sinh trưởng của cây lạc, người ta chia thành lạc làm hai
loại: giống chín sớm có thời gian sinh trưởng từ 90 – 125 ngày, giống chín muộn có
thời gian sinh trưởng từ 140 – 160 ngày. Dạng chín muộn trội hồn tồn so với dạng
chín sớm. Nhiệt độ thích hợp cho sinh trưởng và phát triển của cây lạc từ 24oC –
33oC, dưới 12oC hạt lạc không nảy mầm, từ 15oC tỷ lệ nảy mầm khá cao, dưới 17oC
hoa không thụ phấn, yêu cầu ẩm độ khoảng 60 - 70%, lượng mưa phân bố đều. Đất
thích hợp nhất cho trồng lạc là đất có màu sáng, thoát nước nhanh, dễ vỡ, lượng
canxi, lân, chất hữu cơ vừa phải, mùn ít hơn 2%, pH=6,0 - 6,4 (Nguyễn Danh Đơng

và cs., 1984).
1.1.3. Vai trị và giá trị
1.1.3.1. Giá trị sử dụng
Lạc là cây trồng chính đa tác dụng đối với cơ cấu cây trồng của nhiều quốc gia
trên thế giới, cung cấp nguồn nguyên liệu chất lượng cao với tỷ lệ dầu 45 - 50%,
protêin dễ tiêu hóa 23 - 25%, khoáng chất và vitamin (Nguyễn Lân Dũng, 1979).
Tồn bộ cây lạc đều có giá trị sử dụng nhưng sản phẩm chính được sử dụng là
hạt lạc. Hạt lạc có chứa hầu như đầy đủ các chất đại diện cho tất cả các nhóm chất hóa
học, hợp chất và rất nhiều chất vơ cơ. Các chất này có thể chia thành các nhóm
sau: Lipit, protêin, gluxit, photphatit, glucozit, hydrocacbua, axitamin, andehyt và
xeton, chất sáp, chất vô cơ, chất có màu. Trong đó, hàm lượng lipit chiếm tỉ lệ cao
nhất, sau đó đến protêin và gluxit (Đỗ Tấn Dũng, 2006).
Hàm lượng dinh dưỡng của cây lạc khá cân đối so với một số cây lấy dầu
khác, được thể hiện qua bảng 1.1.


7


Bảng 1.1. Thành phần sinh hóa của một số hạt lấy dầu
Loại hạt

Chất béo

Chất đạm

Chất bột

Chất khoáng

Lạc

40,2 – 60,7

20,0 – 33,7

6,0 – 22,0

1,8 – 4,6

Vừng

46,2 – 61,0

17,6 – 27,0

6,7 – 19,6

3,7 – 7,0


Đậu tương

10,0 – 28,0

35,0 – 52,0

28,0

4,4 – 6,0

Hướng
dương

40,0 – 67,8

21,0 – 30,4

2,0 – 6,5

3,2 – 5,4

( Nguồn: Tạ Quốc Tuấn và Trần Văn Lợt, 1999)
Do hạt lạc có giá trị kinh tế như vậy nên từ lâu người ta đã sử dụng lạc như một
nguồn thực phẩm quan trọng. Trên thế giới, có khoảng 80% số lạc được sản xuất ra được
dùng làm dầu ăn, khoảng 12% được dùng chế biến thành nhiều sản phẩm khác nhau như
bánh, mứt, kẹo, bơ… khoảng 6% dùng cho chăn nuôi, 2% dành cho xuất khẩu (Tạ Quốc
Tuấn và Trần Quang Lợt, 2006).
Ngồi ra, khơ dầu lạc là nguồn bổ sung chất đạm và chất béo quan trọng trong
chế biến thức ăn gia súc tổng hợp, khô lạc nhân sau khi ép dầu có khoảng 10% nước,

45% prơtêin, 8% lipit, 4,8% cenlulose, 25% gluxit và 6,5% các loại muối khoáng.
Thân lá lạc sau khi thu hoạch có thể sử dụng làm thức ăn cho trâu bị hoặc làm phân
bón bằng cách ủ hoai mục với các loại phân khác hoặc cày vùi luôn tại ruộng. Lạc là
cây họ đậu, bộ rễ của nó mang nhiều nốt sần nên có tác dụng làm giàu nguồn đạm cho
đất vì vậy lạc được xem là cây trồng lý tưởng trong công tác cải tạo, bồi dưỡng đất tốt
trên các loại đất xám bạc màu, đất phù sa cổ, đất bị rửa trơi và thối hóa nhanh, đất có
hàm lượng mùn và dinh dưỡng thấp (Tạ Quốc Tuấn và Trần Quang Lợt, 2006).
1.1.3.2. Giá trị kinh tế
Lạc là một trong những cây trồng đứng đầu nhóm cây lấy dầu thực vật (cả diện
tích và sản lượng). Sản xuất lạc đã trở thành một ngành mang lại hiệu quả kinh tế cao
do lạc là cây trồng ngắn ngày, có khả năng thích ứng rộng, canh tác được trên nhiều
loại đất, ngay cả vùng đất kém màu mỡ và là cây khơng cần nhiều phân bón (Nguyễn
Bảo Vệ và Trần Thị Kim Ba, 2005).
Trên thị trường thương mại thế giới, lạc là mặt hàng nông sản xuất khẩu đem lại
kim ngạch cao của nhiều nước. Theo số liệu của FAO, hiện nay trên thế giới có 100
nước trồng lạc. Ở Senegal, giá trị từ lạc chiếm 1/2 thu nhập, chiếm 80% giá trị xuất
khẩu. Ở Nigieria, lạc và các sản phẩm chế biến từ lạc thường chiếm trên 60% giá trị
xuất khẩu, tuy nước này mới chỉ đem bán 15% sản lượng hàng năm (Nguyễn Danh
Đông, 1984).


8

Châu Á và châu Mỹ là 2 châu lục có khối lượng lạc xuất khẩu lớn nhất, chiếm
80,02% khối lượng lạc trên thế giới. Ngược lại, châu Âu là khu vực có nhu cầu nhập
khẩu lạc lớn nhất thế giới.
Các nước xuất khẩu lạc nhiều trên thế giới trong những năm gần đây là Ấn Độ,
Argentina, Mỹ, Trung Quốc, Hà Lan. Việt Nam đứng thứ 20 về xuất khẩu lạc.
Các nước nhập khẩu lạc chủ yếu là Hà Lan, Indonesia, Mexico, Liên bang Nga,
Mỹ. Từ năm 2007 - 2011, EU là thị trường nhập khẩu lạc lớn nhất thế giới, chiếm

khoảng 30% tổng lượng nhập khẩu toàn cầu, với khoảng 460 nghìn tấn lạc mỗi năm.
Tiếp đến là thị trường Hà Lan, nhập khẩu 280 nghìn tấn mỗi năm.
Những năm cuối thế kỷ XX, lạc là một trong số các mặt hàng nông sản xuất khẩu
chủ lực của nước ta, với khối lượng xuất khẩu lớn và có giá trị cao, đạt kim ngạch xuất
khẩu hàng năm là 100 triệu USD. Phần lớn lạc sản xuất hàng năm ở nước ta được dành
cho xuất khẩu, có năm đã xuất khẩu đến 70% sản lượng. Bình quân hàng năm nước ta
xuất khẩu khoảng 70 - 80 nghìn tấn lạc nhân qua các nước như Pháp, Italia, Đức… đã
đem lại nguồn thu ngoại tệ rất lớn. Tuy nhiên, chất lượng xuất khẩu lạc của Việt Nam
vẫn chưa thật sự đáp ứng thỏa mãn nhu cầu nhập khẩu của một số nước. Vì vậy, nên
một số nước như: Hồng Kông, Đài Loan đã chuyển sang mua lạc của Trung Quốc
(Phạm Văn Thiều, 2002).
Bảng 1.2. Tình hình xuất khẩu và kim ngạch xuất khẩu lạc của Việt Nam
Xuất khẩu

Kim ngạch xuất khẩu

(nghìn tấn)

(triệu USD)

2008

14,30

13,70

2009

38,80


21,52

2010

21,00

22,50

2011

6,50

7,14

2012

4,00

5,61

Năm

(Nguồn: FAOSTAT, 2015)
Trong những năm gần đây tình hình xuất khẩu lạc của nước ta giảm. Nguyên nhân
chủ yếu là do chất lượng lạc Việt Nam còn thấp trong khi thị trường thế giới bấp bênh
nên thị trường xuất khẩu lạc những năm gần đây chưa thực sự ổn định và lượng lạc
xuất khẩu tăng, giảm theo từng năm. Năm 2008, xuất khẩu lạc đạt 14,30 nghìn tấn với
kim ngạch gần 13,70 triệu USD; sang năm 2009, xuất khẩu lạc tăng lên 38,80 nghìn



9

tấn (gấp 2,7 lần) với kim ngạch đạt 21,52 triệu USD, nhưng sau đó giảm nhiều qua các
năm, đến năm 2012 giảm 72% về lượng và 60% về giá trị so với năm 2008. Vì vậy ta
cần nâng cao giá trị chất lượng nông sản phẩm để đạt được kim ngạch cao và mở rộng
thị trường xuất khẩu. Xuất khẩu lạc quy định theo phân loại thương phẩm thường chia
thành 3 loại theo khối lượng; loại 1: 160-180 hạt/100g, loại 2: 200-220 hạt/100g, loại
3: 230-270 hạt/100g. Bên cạnh đó, muốn tăng được thu nhập từ lạc chúng ta phải đa
dạng hóa sản phẩm, ngồi lạc nhân cần phải xuất khẩu cả dầu lạc, khô dầu, nắm bắt thị
trường nhạy bén để đầu cơ tích trữ lạc quả khơ.
Với sự định hướng phát triển cây lấy dầu nói chung, trong đó có cây lạc được
Bộ Nơng nghiệp và Phát triển nơng thôn xác định đây là một trong những cây trồng
trọng điểm trong chương trình phát triển nơng nghiệp và nơng thôn của nước ta. Trên
cơ sở hệ thống giải pháp kỹ thuật tổng hợp đồng bộ, tiếp thu kinh nghiệm và những
thành tựu mới của các nước trong thời gian đến về sản xuất lạc, nước ta sẽ có điều kiện
để đạt được đầy đủ các tiêu chí về xuất khẩu. Góp phần phát triển một nền nơng
nghiệp bền vững, tăng kim ngạch xuất khẩu, nâng cao thu nhập và cải thiện đời sống
cho người dân trồng lạc.
Tuy thị trường lạc nhân thế giới bấp bênh nhưng xuất khẩu lạc nhân vẫn là một
ngành hàng nông sản khá tiềm năng do có giá trị xuất khẩu cao và nhu cầu của thị
trường thế giới lớn. Hiện nay, lạc nhân vẫn được xếp vào một trong những mặt hàng
nông sản xuất khẩu chủ lực của nhiều nước.
1.1.3.3. Vai trò cải tạo đất và luân canh, xen canh cây trồng
Lạc là một trong các cây bộ đậu có khả năng cố định nitơ sinh học, đây là q
trình chuyển hóa nitơ phân tử trong khơng khí thành đạm cung cấp cho cây và đất
trồng thông qua hoạt động sống của các vi sinh vật. Vì vậy, lạc là cây trồng có tác
dụng cải tạo, bồi dưỡng đất, có vị trí quan trọng trong chế độ luân canh với nhiều loại
cây trồng khác, cũng như việc chống xói mịn, phủ xanh đất trống, đồi núi trọc.
Trong các hệ thống cố định nitơ sinh học, cố định nitơ cộng sinh giữa vi khuẩn nốt
sần (Rhizobium) và cây bộ đậu là quan trọng nhất, ước tính đạt trên 80 triệu tấn mỗi năm,

tương đương với lượng phân đạm vơ cơ được sản xuất trên tồn thế giới năm 1990
(Nguyễn Văn Dĩnh và cs., 2004).
Theo ước tính của tổ chức FAO, khả năng cố định nitơ cộng sinh của vi khuẩn
nốt sần và cây lạc, cùng với một số cây họ đậu khác trên đồng ruộng rất khác nhau, thể
hiện ở bảng 1.3.


10

Bảng 1.3. Khả năng cố định nitơ của cây lạc và một số cây họ đậu chính
Tên la tinh

Lượng nitơ cố định
(kg N/ha/năm)

Arachis hypogea

72 - 124

Đậu xanh

Vigna mungo

63 - 342

Đậu tương

Glycine max

60 - 168


Pisum sativun

52 - 77

Loại cây họ đậu
Lạc

Đậu Hà Lan

(Nguồn: FAO, 1984)
Ngồi vai trị cải tạo đất do vi khuẩn cố định đạm trong rễ cây lạc, trong thân lá
lạc cũng có một lượng chất khống N, P, K không thua kém phân chuồng, là nguồn
phân hữu cơ tốt. Thân, lá lạc bón vùi vào đất nhanh phân hủy thành chất dinh dưỡng
cung cấp cho cây trồng và cải tạo đất.
Bảng 1.4. Tỷ lệ một số chất dinh dưỡng trong thân lá lạc và phân chuồng
ĐVT: %
Chỉ tiêu

Thân lá lạc

Phân chuồng

Nước

4-7

-

Nitơ


0,78 - 1,33

0,35

P2O5

0,19 - 0,38

0,15

K2O

0,08

0,50
(Nguồn: Lê Văn Chánh, 2013)

Các chất dinh dưỡng khoáng N, P, K trong thân, lá lạc đều cao hơn so với
phân chuồng. Cho nên, thân lá lạc cịn là loại phân xanh có giá trị cả về mặt khối
lượng cũng như chất lượng. Mỗi hecta lạc cho khối lượng trung bình khoảng 8 - 10
tấn, có khi 15 - 20 tấn thân lá tươi. Một hecta thân lá lạc đủ bón cho 2 - 3 ha lúa và
làm năng suất lúa tăng rõ rệt (Ưng Định, Đặng Phú, 1978).
Với những ưu điểm trong cải tạo đất, cây lạc được bố trí trong nhiều hệ thống
luân canh, nhất là luân canh với cây hòa thảo, đặc biệt với lúa nước. Kết quả nghiên
cứu cho thấy, sau một năm luân canh lạc - lúa đã cải thiện rõ rệt chế độ dinh dưỡng
đất, tăng pH đất, tăng hàm lượng chất hữu cơ trong đất, đạm tổng số và tăng hàm


11


lượng lân dễ tiêu trong đất, nếu luân canh triệt để còn làm giảm cỏ dại và tăng năng
suất cây trồng vụ sau (Ưng Định, Đặng Phú, 1978).
1.2. Cơ sở khoa học và thực tiễn của bố trí mật độ gieo trồng cho từng giống cây trồng
Mật độ và khoảng cách gieo trồng là hai yếu tố ảnh hưởng nhiều đến năng suất
lạc. Giải quyết tốt vấn đề về mật độ tức giải quyết tốt mối quan hệ giữa sinh trưởng và
phát triển của các cá thể làm cho quần thể cây lạc khai thác tốt nhất khoảng không gian
(không khí, ánh sáng) và mặt đất (khai thác nước, dinh dưỡng trong đất) nhằm thu
được sản lượng cao nhất trên một đơn vị diện tích (Đỗ Hữu Vĩ, 2015).
Mật độ càng cao mức độ cạnh tranh diễn ra càng quyết liệt. Dưới đất cây lạc
cạnh tranh nhau về nước, dinh dưỡng trong đất và khoảng trống trong đất để phát triển
củ. Khi đất không cung cấp đủ cho nhu cầu của cây thì cây sẽ phát triển kém, củ sẽ
nhỏ. Trên khoảng khơng gian, để có thể lấy được ánh sáng khi phải cạnh tranh với các
cây khác cây sẽ phải tăng trưởng chiều cao một cách tối đa chính vì vậy sẽ làm cho
cây yếu, sức chống chịu kém trước các điều kiện ngoại cảnh (Đỗ Hữu Vĩ, 2015).

Formatted: Vietnamese

Khi trồng ở mật độ thấp cây sẽ không phải cạnh tranh nhau nhiều do vậy cây sẽ
có điều kiện phát triển tốt cho năng suất cá thể cao nhưng năng suất quần thể lại giảm,
bên cạnh đó cây sẽ bị ảnh hưởng nhiều bởi điều kiện ngoại cảnh do tính quần thể bị
giảm, quả của cây sẽ bị phân nhánh do bộ rễ của cây sẽ phát triển theo chiều ngang vì
khơng phải cạnh tranh nhiều với bộ rễ của các cây khác điều này sẽ làm giảm phẩm
cấp của quả lạc (Đỗ Hữu Vĩ, 2015).
Mật độ trồng thích hợp sẽ giúp cho cây sử dụng được tối đa các điều kiện của
đồng ruộng từ đó giúp cây sinh trưởng phát triển tốt, khả năng tích luỹ của cây tăng từ
đó có thể tăng năng suất và tăng sản lượng cũng như hiệu quả kinh tế.

Đối với lạc, trồng dày hàm lượng protêin và hàm lượng dầu trong hạt cũng
giảm thấp. . Trồng quá dày vừa lãng phí giống, đồng thời sẽ dẫn tới giảm số quả/cây,

giảm kích thước, khối lượng hạt. Mật độ quá dày đồng nghĩa với việc sâu bệnh hại với
mức độ lớn hơn. .(Trần Thị Thúy, 2015). Như vậy chúng ta phải tạo ra cấu trúc quần
thể tốt, có lợi cho quang hợp. Muốn như vậy trong trồng trọt, mỗi loại cây trồng, giống
cây trồng, chúng ta phải căn cứ vào điều kiện cụ thể của đất đai, thời vụ và trình độ
thâm canh để định ra mật độ trồng thích hợp nhất để điều khiển sinh trưởng và phát
triển của quần thể theo hướng yêu cầu mục đích của người trồng trọt (Trần Kim Đồng,
Nguyễn Quang Phổ và cs.,1991)(Đỗ Hữu Vĩ, 2015).
1.3. Tình hình sản xuất lạc
1.3.1. Tình hình sản xuất lạc trên thế giới

Formatted: Vietnamese

Formatted: Vietnamese


12

Trong số các cây có dầu ngắn ngày trên thế giới, lạc đứng thứ 2 sau cây đậu
tương về diện tích cũng như sản lượng. Châu Á đứng đầu thế giới về diện tích và sản
lượng, tiếp theo là châu Phi, Bắc Mỹ rồi đến Nam Mỹ. Lạc được trồng rộng rãi ở Ấn
Độ, Trung Quốc, Mỹ, Senegal, Myanmar, Braxin, Argentina... Hiện nay, ở các nước
như Malavi, Sudan, Thái Lan, Việt Nam... diện tích trồng lạc đang ngày cảng mở rộng.
Trước đây, trên thế giới người ta sản xuất lạc theo lối cổ truyền, kỹ thuật canh tác lạc
hậu cho nên năng suất không cao và thiếu ổn định. Hiện nay, đa số các nước trên thế giới đã
áp dụng các biện pháp kỹ thuật, sử dụng hầu hết các giống mới. Tuy vậy, các tiến bộ khoa
học kỹ thuật áp dụng chưa đồng đều, dẫn tới sự chênh lệch năng suất giữa các nước đang
phát triển và các nước phát triển là khá lớn.
Diễn biến về diện tích, sản lượng và năng suất lạc từ năm 2012 - 2014 thể hiện
qua bảng sau.
Bảng 1.5. Diện tích, năng suất và sản lượng lạc trên thế giới

Diện tích (triệu ha)

Nước

STT

Năng suất (tấn/ha)

Sản lượng (triệu tấn)

2012

2013

2014

2012

2013

2014

2012

2013

2014

1


Thế giới

24,6

24,5

26,5

1,65

1,78

1,65

40,5

45,2

43,9

2

Trung Quốc

4,7

4,63

4,63


3,57

3,67

3,58

16,8

17,0

16,55

3

Ấn Độ

4,77

5,25

4,69

0,98

1,80

1,40

4,69


9,47

6,56

4

Nigeria

2,66

2,36

2,77

1,24

1,27

1,23

3,31

3,00

3,41

5

Mỹ


0,65

0,42

0,54

4,70

4,50

4,40

3,06

1,89

2,35

6

Sudan

1,62

2,16

2,10

0,64


0,82

0,84

1,03

1,76

1,77

7

Myanmar

0,88

0,89

0,48

1,56

1,54

1,79

1,37

1,37


0,87

8

Indonesia

0,56

0,52

0,50

2,23

2,58

1,28

1,25

1,34

0,64

9

Argentina

0,31


0,40

0,41

2,23

2,54

2,85

0,68

1,02

1,17

10

Senegal

0,71

0,77

0,88

0,95

0,92


0,76

0,67

0,71

0,67

11

Cameroon

0,42

0,46

0,44

1,50

1,37

1,40

0,63

0,63

0,61


12

Việt Nam

0,22

0,22

0,21

2,13

2,27

2,18

0,47

0,49

0,45

(Nguồn: FAOSTAT, 2017)
* Về diện tích


13

Diện tích trồng lạc trên thế giới từ năm 2012 - 2014 khơng có sự biến đổi lớn, dao
động từ 24,6 – 26,5 triệu ha và có xu hướng giảm dần theo từng năm. Các nước có diện

tích trồng lạc lớn là Ấn Độ, với diện tích gieo trồng từ 4,77 – 5,25 triệu ha/năm, Trung
Quốc gieo trồng từ 4,63 - 4,7 triệu ha/năm, Nigieria trồng từ 2,36 - 2,77 triệu ha/năm.
* Về năng suất
Năng suất lạc của các nước trên thế giới có sự khác biệt khá lớn. Những nước
có nền khoa học kỹ thuật phát triển thường có năng suất cao, và ngược lại thì một số
nước dù có diện tích lạc tăng đáng kể nhưng năng suất lạc vẫn còn rất thấp. Từ năm
2012 - 2014 năng suất lạc của thế giới tăng từ 1,65 – 1,78 tấn/ha và tăng dần theo từng
năm. Năm 2013 thì năng suất lạc của thế giới đạt cao nhất là 1,78 tấn/ha. Nước đạt
năng suất lạc cao nhất là Mỹ, Trung Quốc và Argentina.
Năng suất lạc của Việt Nam đạt 2,27 tấn/ha (năm 2013) cao hơn năng suất trung
bình của thế giới. Trong khi đó một số nước có năng suất thấp nhưng có diện tích
lớn nhất nhì thế giới như Ấn Độ (năm 2013) có 5,25 triệu ha nhưng năng suất lại không
cao (1,8 tấn/ha).
* Về sản lượng
Từ năm 2011 - 2014 sản lượng lạc của thế giới có sự tăng dần qua các năm.
Năm 2011 và năm 2012 là 40,5 triệu tấn, năm 2014 đạt 43,9 triệu tấn. Trong đó
năm 2013 thì sản lượng tăng cao và đạt 45,23 triệu tấn. Trung Quốc và Ấn Độ là
hai quốc gia có sản lượng lạc đạt cao nhất.
Nhìn chung diện tích, năng suất và sản lượng có sự khác biệt giữa các nước
cũng như các khu vực trồng lạc trên thế giới. Sự khác biệt này là do nhiều nguyên
nhân nhưng chủ yếu là do có sự khác biệt về khả năng đầu tư và trình độ thâm
canh. Vì vậy, để cải thiện năng suất lạc trên thế giới cần thông qua quá trình
chuyển giao và ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật trong sản xuất nhất là các nước
Châu Á.
Theo nhận định của các nhà khoa học, tiềm năng để nâng cao năng suất và sản
lượng lạc ở các nước còn rất lớn cần phải khai thác. Trong khi năng suất lạc bình quân
của thế giới mới đạt xấp xỉ 1,6 tấn/ha. Ở Trung Quốc, thử nghiệm trên diện hẹp đã thu
được năng suất khoảng 12 tấn/ha, cao hơn 9 lần so với năng suất bình quân trên thế
giới. Trên diện tích rộng hàng chục hecta, năng suất lạc có thể đạt 9,6 tấn/ha. Gần đây,
tại Viện Quốc tế Nghiên cứu cây trồng vùng nhiệt đới bán khô hạn (ICRISAT) Ấn Độ

đã thông báo sự khác biệt giữa năng suất lạc trên các trạm trại nghiên cứu và năng suất
trên đồng ruộng nông dân là từ 4 - 5 tấn/ha. Trong khi năng suất của các cây ngũ cốc
như lúa mì và lúa nước đã đạt gần tới trần và có xu hướng giảm dần ở nhiều nước trên
thế giới thì năng suất cây lạc trong sản xuất cịn khác rất xa so với năng suất tiềm


14

năng. Chiến lược này đã được áp dụng thành công ở nhiều nước và đã trở thành bài
học kinh nghiệm trong phát triển sản xuất lạc của các nước trên thế giới.
1.3.2. Tình hình sản xuất lạc ở Việt Nam
Ở Việt Nam, cây lạc được trồng từ lâu đời và được sử dụng rộng rãi trong đời
sống hàng ngày của người dân. Lạc là cây ngắn ngày, khả năng thích nghi rộng, yêu cầu
kỹ thuật canh tác và đầu tư không quá cao, giá trị và thị trường tiêu thụ khá ổn định, có
nhiều giống lạc có tiềm năng năng suất cao, nên cây lạc đóng vai trị quan trọng trong
định hướng phát triển sản xuất nơng nghiệp hàng hố của các vùng sản xuất.
Theo thống kê của FAO (2013), Việt Nam là quốc gia có diện tích lạc đứng thứ
16, năng suất đứng thứ 27 và sản lượng đứng thứ 12 trên thế giới. Ở Châu Á, diện tích
và sản lượng lạc của Việt Nam đứng thứ 5, nhưng năng suất bình quân chỉ đứng thứ
17. Tuy nhiên, so với năm quốc gia có diện tích lạc lớn nhất khu vực, năng suất lạc của
Việt Nam hiện nay chỉ đứng sau Trung Quốc, Indonesia, trên Ấn Độ, Myammar.
Hiện nay, cây lạc được trồng nhiều trên phạm vi cả nước, diện tích trồng lạc
chiếm khoảng 31% tổng diện tích gieo trồng các cây công nghiệp ngắn ngày. Diễn
biến về diện tích, năng suất và sản lượng của các năm gần đây được biểu hiện qua
bảng sau.
Bảng 1.6. Diện tích, năng suất, sản lượng lạc Việt Nam
Diện tích

Năng suất


Sản lượng

(nghìn ha)

(tấn/ha)

(nghìn tấn)

2009

245,0

2,08

510,90

2010

231,4

2,11

487,20

2011

223,7

2,09


468,42

2012

220,5

2,13

470,62

2013

216,2

2,28

492,01

2014

215,0

2,30

494,50

2015

200,0


2,26

451,8

Năm

(Nguồn: Tổng cục thống kê Việt Nam, năm 2015)
* Về diện tích
Diện tích trồng lạc ở nước ta trong những năm gần đây có xu hướng giảm dần
qua các năm. Năm 2009 diện tích đạt 245,0 nghìn ha, sau đó giảm dần qua các năm,
đến năm 2015 diện tích cịn 200,0 nghìn ha. Theo thống kê của Bộ Nơng nghiệp và


×