Tải bản đầy đủ (.pdf) (99 trang)

Nghiên cứu hiệu quả sản xuất kinh doanh và vai trò của hợp tác xã dịch vụ nông nghiệp theo luật hợp tác xã 2012 tại thành phố đồng hới, tỉnh quảng bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (30.3 MB, 99 trang )

ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

LÊ TIẾN HÙNG

NGHIÊN CỨU HIỆU QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH VÀ VAI TRÒ
CỦA HỢP TÁC XÃ DỊCH VỤ NÔNG NGHIỆP THEO LUẬT HỢP TÁC
XÃ 2012 TẠI THÀNH PHỐ ĐỒNG HỚI, TỈNH QUẢNG BÌNH

LUẬN VĂN THẠC SĨ NÔNG NGHIỆP
Chuyên ngành: PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN

HUẾ – 2018


ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

LÊ TIẾN HÙNG

NGHIÊN CỨU HIỆU QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH VÀ VAI TRÒ
CỦA HỢP TÁC XÃ DỊCH VỤ NÔNG NGHIỆP THEO LUẬT HỢP TÁC
XÃ 2012 TẠI THÀNH PHỐ ĐỒNG HỚI, TỈNH QUẢNG BÌNH

LUẬN VĂN THẠC SĨ NÔNG NGHIỆP
Chuyên ngành: PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
Mã số: 8620116

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
PGS.TS. TRƯƠNG VĂN TUYỂN


HUẾ – 2018


i

LỜI CAM ĐOAN

Trong quá trình học tập, nghiên cứu để hồn thành khóa luận tốt nghiệp này, tơi
xin cam đoan rằng:
- Tất cả số liệu thu thập để trình bày trong khóa luận đảm bảo theo đúng quy
trình, có độ chính xác và trung thực với thực tế.
- Các nguồn số liệu khác được sử dụng hoặc trích dẫn đều là các tài liệu, số liệu
đã được công bố hoặc có sự cho phép của tác giả.
- Luận văn này hồn tồn được viết và trình bày dựa trên kết quả nghiên cứu
của chính tơi, khơng sao chép từ bất cứ tài liệu nào.
- Trong suốt quá trình thực hiện luận văn khơng xảy ra tranh chấp gì với các cá
nhân, tổ chức khác.
Tơi xin chịu trách nhiệm hồn tồn trước pháp luật về những lời cam đoan trên.

Huế, ngày

tháng 6 năm 2018
Học viên

Lê Tiến Hùng


ii

LỜI CẢM ƠN


Trong quá trình học tập, nghiên cứu để hoàn thành được bản luận văn tốt nghiệp
này, em xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành và sâu sắc tới Ban giám hiệu Trường Đại
học Nông Lâm Huế, tập thể giáo viên Khoa Khuyến nông và Phát triển nông thơn,
Phịng Đào tạo sau đại học, đặc biệt là PGS.TS Trương Văn Tuyển đã trực tiếp hướng
dẫn, dìu dắt, giúp đỡ em với những chỉ dẫn khoa học quý giá trong suốt q trình triển
khai, nghiên cứu và hồn thành đề tài: “Nghiên cứu hiệu quả sản xuất kinh doanh và
vai trị của hợp tác xã dịch vụ nơng nghiệp theo Luật hợp tác xã 2012 tại TP. Đồng
Hới, tỉnh Quảng Bình”
Em xin chân thành cảm ơn các thầy giáo, cô giáo đã trực tiếp giảng dạy truyền
đạt những kiến thức khoa học chuyên ngành phát triển nông thôn cho em trong thời
gian qua.
Em xin gửi tới UBND TP. Đồng Hới, các phòng ban liên quan, UBND các
phường Nam Lý, Đồng Phú, Bắc Lý cùng HTX các phường lời cảm ơn sâu sắc vì đã
tạo mọi điều kiện thuận lợi giúp em thu thập số liệu cũng như những tài liệu nghiên
cứu cần thiết liên quan tới đề tài tốt nghiệp.
Xin ghi nhận cơng sức và những đóng góp q báu và nhiệt tình của các bạn
học viên lớp, nhóm thực tập lớp Cao học Phát triển nông thôn K21A đã đóng góp ý
kiến và giúp đở cùng em triển khai, điều tra thu thập số liệu.
Em xin được bày tỏ lịng biết ơn gia đình đã quan tâm động viên khuyến khích
cũng như có sự thơng cảm, chia sẽ khó khăn cùng em trong q trình học tập.
Em rất mong nhận được sự đóng góp, phê bình của q Thầy Cô, các Nhà khoa
học, Độc giả và các bạn Đồng nghiệp.
Xin chân thành cảm ơn!

Huế, ngày

tháng 6 năm 2018
Học viên


Lê Tiến Hùng


iii

TĨM TẮT

Đảm bảo sinh kế cho người nơng dân là yếu tố nền tảng và hạt nhân quan trọng
của Nông Thơn mới nói riêng và phát triển kinh tế bền vững dựa trên lợi thế so sánh
của một quốc gia nơng nghiệp như Việt Nam nói chung. Tuy nhiên, trong điều kiện
của Việt Nam về địa lý, thổ nhưỡng, đặc điểm sinh thái, điều kiện canh tác và các điều
kiện xã hội dân sinh khác, phát triển và thúc đẩy kinh tế tập thể để tận dụng lợi thế của
quy mơ, mà khơng thiên lệch, duy ý chí theo lối áp đặt, làm theo phong trào, phát triển
ồ ạt… song song với việc thúc đẩy phát triển kinh tế hộ ở các quy mơ khác nhau, trong
đó có kinh tế trang trại và kinh tế nông hộ quy mô nhỏ, là tối quan trọng.
Cả 3 HTXNN Thống Nhất, Bắc Lý và Nam Lý được thành lập trong giai đoạn đầu
của việc thành lập các HTXNN tại thành phố Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình. Đây là một
trong những HTXNN ra đời sớm nhất ở Quảng Bình. Với bề dày hơn 50 năm, đến nay
các HTXNN đã trải qua biết bao thăng trầm của lịch sử, đồng thời cũng tích lũy được vơ
vàn kinh nghiệm để hồn thiện và đứng vững trong nền kinh tế thị trường hiện nay.
Sự phát triển của các HTXNN thành phố Đồng Hới đã góp phần khơng nhỏ
trong việc nâng cao đời sống vật chất cũng như đời sống tinh thần cho bà con xã viên.
Sau khi chuyển đổi theo luật HTX 2012, mặc dù có nhiều khó khăn và có sự
thay đổi khá lớn về nhiều nội dung theo kết quả đánh giá về vận hành hoạt động thì
đều được thành viên đánh giá từ mức trung bình trở lên, khơng có HTX nào bị đánh
giá kém. Bên cạnh đó đội ngũ điều hành cũng được xã viên rất tin tưởng về khả năng
làm việc đối với cả ba HTX Thống Nhất, Bắc Lý và Nam Lý, tất cả các chỉ tiêu đều
được đánh giá từ ở mức trung bình trở lên, khơng có xã viên nào đánh giá là kém và
trung bình. Đặc biệt, đối với HTX Thống Nhất và Bắc Lý tất cả 4 tiêu chí có trên
100% xã viên đều tin tưởng và đánh giá tốt.

Tóm lại trên 65 năm ra đời, xây dựng, tồn tại, phát triển, củng cố phong trào
HTX Việt Nam nói chung, Quảng Bình nói riêng đã qua nhiều giai đoạn và để lại
nhiều kết quả to lớn, tự hào; cho đến bây giờ HTX vẫn mang giá trị đích thực của nó;
tiếp tục được phát triển, phát huy. Thành phố Đồng Hới- đô thị loại II, tỉnh lỵ của tỉnh
Quảng Bình cùng với sự phát triển HTX của cả tỉnh, cả nước gần 60 năm xây dựng và
phát triển HTX đã đóng góp vai trị rất quan trọng trong sự phát triển kinh tế xã hội ở
địa phương.


iv

MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN ......................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN .............................................................................................................ii
TÓM TẮT ................................................................................................................. iii
MỤC LỤC .................................................................................................................. iv
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ............................................................................ vii
DANH MỤC BẢNG BIỂU ......................................................................................viii
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ ......................................................................................... ix
MỞ ĐẦU ..................................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ........................................................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................................ 3
2.1 Mục tiêu chung ...................................................................................................... 3
2.2 Mục tiêu cụ thể ..................................................................................................... 3
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài .................................................................. 4
3.1. Ý nghĩa khoa học .................................................................................................. 4
3.2. Ý nghĩa thực tiễn: ................................................................................................. 4
Chương 1. TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU.......................................... 5
1.1 CƠ SỞ LÝ LUẬN ................................................................................................. 5

1.1.1 Khái niệm HTX và HTXNN ............................................................................... 5
1.1.2 Đặc điểm về bản chất HTX ................................................................................ 6
1.2 CƠ SỞ THỰC TIỄN.............................................................................................. 7
1.2.1 Thực trạng Nông nghiệp Việt Nam: .................................................................... 7
1.2.2 Những yếu kém và những vấn đề cần giải quyết ................................................. 7
1.2.3 Vấn đề hợp tác liên kết nông dân trong sản xuất nơng nghiệp Việt Nam hiện
nay: ............................................................................................................................. 9
1.2.4 Vai trị của HTX trong LKND.......................................................................... 13
1.2.5 Tính vượt trội của HTX so với kinh tế hộ. ......................................................... 13
1.2.6 Quá trình hình thành và phát triển HTX ở Việt Nam ......................................... 15


v
Chương 2. ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU .......................................................................................................................... 20
2.1 ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU: ..................................................... 20
2.1.1 Đối tượng nghiên cứu: ...................................................................................... 20
2.1.2 Phạm vi nghiên cứu của đề tài ........................................................................... 20
2.2. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU ............................................................................... 20
2.3. CHỌN HỘ XÃ VIÊN TRONG NGHIÊN CỨU .................................................. 21
2.4. PHƯƠNG PHÁP THU THẬP THÔNG TIN ...................................................... 21
2.5. HỆ THỐNG CHỈ TIÊU NGHIÊN CỨU ............................................................. 22
2.6. PHƯƠNG PHÁP XỬ LÝ SỐ LIỆU .................................................................... 22
Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ......................................... 23
3.1. ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU. ............................................................. 23
3.1.1 Tình hình KT-XH thành phố Đồng Hới............................................................. 23
3.1.2. Đặc điểm tự nhiên. ........................................................................................... 23
3.1.3. Điều kiện kinh tế .............................................................................................. 24
3.2 TÌNH HÌNH PHÁT TRIỂN HTX NÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH
PHỐ ĐỒNG HỚI....................................................................................................... 27

3.2.1 Quá trình phát triển các HTXNN trên thành phố Đồng Hới ............................... 27
3.2.2 Quá trình phát triển các HTXNN trên các địa bàn nghiên cứu ........................... 31
3.2.3 Hình thức tổ chức và đặc điểm các HTX nông nghiệp tại thành phố Đồng Hới
trước và sau khi có luật hợp tác xã năm 2012 ............................................................. 32
3.2.4 Nguồn lực HTXNN........................................................................................... 35
3.3. KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG SXKD-DV VÀ CÂN ĐỐI TÀI CHÍNH CỦA CÁC
HTXNN SAU KHI ĐIỀU CHỈNH THEO LUẬT HTX 2012..................................... 40
3.3.1.Đầu tư hoạt động sản xuất kinh doanh- dịch vụ của các HTXNN ...................... 40
3.3.2 Doanh thu từ hoạt động SXKD-DV của các HTXNN........................................ 42
3.3.3 Lãi từ hoạt động SXKD-DV của các HTX ........................................................ 46
3.4 TÌNH HÌNH SỬ DỤNG DV CỦA HTX TRÊN ĐỊA BÀN KHẢO SÁT ............. 48
3.4.1 Các nguồn dịch vụ mà hộ sử dụng..................................................................... 48
3.5. KẾT QUẢ ĐÁNH GIÁ DỊCH VỤ HTX CỦA NGƯỜI DÂN............................. 50


vi
3.5.1 Đặc điểm nông hộ nghiên cứu tại các địa bàn khảo sát ...................................... 50
3.5.2 Ý kiến đánh giá chất lượng dịch vụ của HTX .................................................... 52
3.5.3 Đánh giá giá cả dịch vụ của HTX ...................................................................... 53
3.5.4 Đánh giá tính kịp thời dịch vụ của HTX ............................................................ 54
3.5.5 Ý kiến đánh giá dịch vụ của HTX so với tư nhân .............................................. 55
3.6 Ý KIẾN NGƯỜI DÂN ĐÁNH GIÁ VAI TRÒ HTX SAU CHUYỂN ĐỔI THEO
LUẬT HTX 2012 ...................................................................................................... 56
3.6.1 Vai trị của HTX đối với sản xuất NN của nơng hộ ........................................... 56
3.6.2 Vai trò của HTX đối với đời sống của cộng đồng .............................................. 58
3.6.3 Vai trò của HTX trong xây dựng Nông thôn mới .............................................. 59
3.7 ĐÁNH GIÁ HOẠT ĐỘNG CỦA HỢP TÁC XÃ SAU KHI CHUYỂN ĐỔI THEO
LUẬT HTX NĂM 2012 ............................................................................................ 60
3.7.1 Đánh giá về hệ thống quản lý ........................................................................... 60
3.7.2 Đánh giá về cán bộ hợp tác xã.......................................................................... 62

3.8 NHỮNG KHÓ KHĂN THUẬN LỢI TRONG QUÁ TRÌNH KINH DOANH
DỊCH VỤ CỦA HỢP TÁC XÃ SAU CHUYỂN ĐỔI THEO LUẬT HTX 2012 ....... 63
3.8.1 Thuận lợi........................................................................................................... 63
3.8.2 Khó khăn ......................................................................................................... 64
CHƯƠNG 4 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ................................................................... 65
4.1 KẾT LUẬN ......................................................................................................... 65
4.2 KIẾN NGHỊ......................................................................................................... 67
TÀI LIỆU THAM KHẢO.......................................................................................... 69
PHỤ LỤC .................................................................................................................. 71


vii

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

HTX

: Hợp tác xã

HTXNN

: Hợp tác xã nông nghiệp

HTXDVNN

: Hợp tác xã dịch vụ nông nghiệp

KTTT

: Kinh tế tập thể


KT-XH

: Kinh tế xã hội

CNH- HĐH

: Cơng nghiệp hóa- hiện đại hóa

HTX NN-DVTH

: Hợp tác xã nông nghiệp - dịch vụ tổng hợp

SXKD

: Sản xuất kinh doanh

SXKD-DV

: Sản xuất kinh doanh dịch vụ

QPAN

: Quốc phòng an ninh

XHCN

: Xã hội chủ nghĩa

CNH


: Cơng nghiệp hóa

BHXH

: Bảo hiểm xã hội

LLSX

: Lực lượng sản xuất

TW

: Trung ương

TTCN

: Tiểu thủ công nghiệp

CN-TTCN

: Công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp

UBND

: Uỷ ban nhân dân

BVTV

: Bảo vệ thực vật


BQT HTX

: Ban quản trị hợp tác xã


viii

DANH MỤC BẢNG BIỂU

Bảng 3.1. Một số chỉ tiêu KT-XH thành phố Đồng Hới ............................................. 25
Bảng 3.2: Cơ cấu kinh tế của thành phố Đồng Hới từ 2011- 2015 .............................. 26
Bảng 3.3. Quá trình phát triển và chuyển đổi của các HTX khảo sát .......................... 30
Bảng 3.4. Nguồn lực cán bộ của các HTX khảo sát.................................................... 36
Bảng 3.5. Tài sản và phương tiện sản xuất thuộc sở hữu HTX ................................... 37
Bảng 3.6 Nguồn vốn và quỹ của HTX ....................................................................... 38
Bảng 3.7. Tình hình thay đổi quỹ và vốn của các HTX .............................................. 39
Bảng 3.8. Chi phí đầu tư hoạt động SXKD-DV của các HTX năm 2016 .................... 41
Bảng 3.9. Doanh thu từ hoạt động SXKD-DV của các HTX năm 2016...................... 42
Bảng 3.10. Lãi thu từ hoat động SXKD-DV của các HTX năm 2016 ......................... 46
Bảng 3.11. Tình hình lãi thu từ hoat động SXKD-DV của các HTX qua 3 năm ......... 48
Bảng 3.12. Các dịch vụ mà xã viên đã sử dụng .......................................................... 49
Bảng 3.13. Đặc điểm nông hộ trên địa bàn khảo sát ................................................... 50
Bảng 3.14. Số hộ đánh giá Tốt đối với chất lượng DV HTX ...................................... 52
Bảng 3.15. Số hộ đánh giá giá dịch vụ thấp đối với giá cả DV HTX .......................... 53
Bảng 3.16. Số hộ đánh giá Tốt đối với tính kịp thời DV HTX.................................... 54
Bảng 3.17. So sánh đánh giá DV của HTX tốt hơn so với Tư nhân ............................ 55
Bảng 3.18. Đánh giá mức độ quan trọng vai trò của HTX trong sản xuất nơng nghiệp
của nơng hộ ............................................................................................................... 57
Bảng 3.19. Vai trị của HTX đối với đời sống cộng đồng ........................................... 58

Bảng 3.20. Vai trò của HTX đối với đời sống cộng đồng ........................................... 60
Bảng 3.21. Kết quả đánh giá của xã viên về sự vận hành của các hợp tác xã .............. 61
Bảng 3.22. Kết quả đánh giá của xã viên về cán bộ làm việc của các hợp tác xã ........ 62


ix

DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ

Sơ đồ 3.1. Cơ cấu tổ chức HTX NN tại thành phố Đồng Hới trước khi chuyển đổi theo
luật HTX 2012 (theo luật HTX 2003) ........................................................................ 33
Sơ đồ 3.2: Cơ cấu tổ chức HTX NN thành phố Đồng Hới ( Sau chuyển đổi theo luật
HTX 2012) ................................................................................................................ 34


1

MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài
Việt Nam ta có trên 60% dân số sống ở nơng thơn, cuộc sống chủ yếu dựa vào
nền sản xuất nông nghiệp. Nông dân nói chung và nơng dân sản xuất nhỏ nói riêng
chiếm tỷ lệ dân số lớn, tiếp tục đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế quốc gia với
tư cách (1) lực lượng sản xuất (agency/actor/producer); (2) người phối hợp và cùng tạo
ra và duy trì giá trị/sức cạnh tranh cho nông nghiệp Việt Nam
(partner/competitor/contributor); (3) đối tượng thụ hưởng các chính sách an sinh xã
hội tạo phát triển bền vững cho nông thôn Việt Nam (target group of social welfare
and safety net policies). Tuy nhiên, chính sách cho nơng dân, cụ thể là các chính sách
hướng tới phát triển và nâng cao vị thế nơng dân cịn rất hạn chế , và các chính sách hỗ
trợ nơng dân đa phần là gián tiếp và hiệu quả đạt được cịn thấp. Việc định hình khung

chính sách cho nơng dân qua đó giúp tác động trực tiếp tới nâng cao năng lực cho
nông dân như chủ thể của Phát triển là việc cấp thiết trong cả trước mắt, trung hạn và
dài hạn đảm bảo sự cạnh tranh của nền nông nghiệp Việt Nam và nội lực cho phát
triển xã hội nói chung.
Đảm bảo sinh kế cho người nơng dân là yếu tố nền tảng và hạt nhân quan trọng
của Nông Thơn mới nói riêng và phát triển kinh tế bền vững dựa trên lợi thế so sánh
của một quốc gia nơng nghiệp như Việt Nam nói chung. Tuy nhiên, trong điều kiện
của Việt Nam về địa lý, thổ nhưỡng, đặc điểm sinh thái, điều kiện canh tác và các điều
kiện xã hội dân sinh khác, phát triển và thúc đẩy kinh tế tập thể để tận dụng lợi thế của
quy mơ, mà khơng thiên lệch, duy ý chí theo lối áp đặt, làm theo phong trào, phát triển
ồ ạt… song song với việc thúc đẩy phát triển kinh tế hộ ở các quy mơ khác nhau, trong
đó có kinh tế trang trại và kinh tế nông hộ quy mô nhỏ, là tối quan trọng.
Các nghiên cứu và thực hành tốt trên thế giới chỉ ra rằng, nếu được tạo môi
trường phát triển thuận lợi với các can thiệp chính sách đúng hướng, các tổ chức nông
dân và các liên kết sẽ giúp nơng dân phát huy tiếng nói của mình, phát huy hiệu quả
sản xuất, tối ưu hóa việc sử dụng nguồn lực tự nhiên và xã hội, từ đó nơng dân được
hưởng lợi ích và chia sẻ rủi ro một cách công bằng hơn. Nghiên cứu của Oxfam (2014)
cũng cho thấy “Quyền – Tiếng nói – Lựa chọn của nông dân, đặc biệt là nông dân quy
mô nhỏ, đối với sinh kế mà họ lựa chọn, dựa trên tự nhận thức về năng lực, các điều
kiện, các yếu tố tác động đến sinh kế và phát triển bền vững của mình, từ đó giảm
thiểu các rủi ro đến từ sự phụ thuộc vào bên ngoài, cần được coi là trung tâm của phát
triển Tổ chức nông dân.”; Cần “đảm bảo nhận diện, đánh giá đúng về tổ chức nông
dân, đảm bảo thúc đẩy các nguyên tắc căn bản, và giải quyết được các vấn đề mấu chốt
của tổ chức nông dân mới đảm bảo được sự phát triển bền vững và vai trò của tổ chức


2
nơng dân”. Những lợi ích khác của phát triển hiệu quả kinh tế tập thể bao gồm đảm
bảo sự phát triển cân đối, tôn trọng luật tự nhiên và quy luật thị trường, giúp tạo ra cầu
nối hiện đang còn manh mún, sơ khai và lỏng lẻo giữa hộ gia đình và thị trường, cải

thiện năng lực cạnh tranh và mặc cả của nông dân trong mối quan hệ với các tác nhân
khác – những ý nghĩa không chỉ dừng lại ở góc độ kinh tế mà cịn bao trùm cả góc độ
xã hội và thể chế.
Trong thời gian qua, do xác định được ý nghĩa và vai trò của tổ chức nông dân
và liên kết hợp tác trong sản xuất nơng nghiệp như mấu chốt cho Chương trình nơng
thơn mới, Đảng và Chính Phủ đã ban hành một số chủ trương, chính sách quan trọng,
có tác động trực tiếp tới việc hình thành và phát triển các tổ chức của nông dân và các
liên kết này trong thực tiễn. Các chính sách này đang dần dần được triển khai, cụ thể
hóa để phát huy được hiệu quả mong đợi của các bên. Tuy nhiên, thực tiễn luôn
chuyển động không ngừng, trong đó các điều kiện mới của hội nhập sân chơi toàn cầu
cùng với các hiệp định quốc tế đang mà Việt Nam cam kết tham gia, đem lại cả thách
thức lẫn cơ hội cho các bên, đặc biệt với người nơng dân sản xuất nhỏ. Trong tình hình
đó, các giải pháp cho phát triển liên kết hợp tác nông dân, xây dựng và phát triển bền
vững các tổ chức nông dân cần theo hướng đảm bảo sự hài hịa về lợi ích giữa các chủ
thể, đặt lợi ích bền vững cho Người nông dân và các tổ chức của nông dân làm trọng
tâm, hướng tới liên kết hợp tác Tự chủ - Tự nguyện – Tương trợ, giúp các giải pháp và
can thiệp về chính sách bén rễ sâu vào trong đời sống sản xuất tạo sức bật mới và độ
ổn định về mặt hiệu quả trong trước mắt và lâu dài.
Trong gần 5 năm triển khai Luật Hợp tác xã 2012 đã có những kết quả nhất
định, tuy nhiên vẫn còn một số vướng mắc. Cụ thể, về cơ chế chính sách, thời gian qua
các Bộ, ngành Trung ương đã hướng dẫn Luật Hợp tác xã 2012 theo nhiệm vụ được
phân cơng. Tuy nhiên, có một số văn bản quy phạm pháp luật dưới luật cũng chưa
được hướng dẫn.
Mặc dù, các cơ chế chính sách để hỗ trợ HTX có nhiều (khoảng 11 chính sách),
tuy nhiên các chính sách này đi vào cuộc sống chưa nhiều, bởi các chính sách chủ yếu
là lồng ghép trong các chính sách chung của nhà nước mà HTX chưa được hưởng lợi
nhiều.
Bên cạnh đó, trong cách thức tổ chức, nhận thức của một số chính quyền địa
phương chưa thơng suốt và nhận thức đầy đủ về HTX kiểu mới. Công tác tuyên truyền
chưa đạt yêu cầu, quan trọng nhất là tâm lý thất bại của mơ hình HTX kiểu cũ vẫn cịn

nên chính quyền địa phương và bà con chưa đồng tình.
Hiện nay, các HTX ở Việt Nam chủ yếu là quy mơ nhỏ, vốn ít, kỹ thuật lạc hậu,
kế tốn yếu... nên sự bứt phá của HTX còn yếu.


3
Để đánh giá rõ hơn vai trò và hiệu quả sản xuất kinh doanh của các hợp tác
xã dịch vụ nông nghiệp (HTXDVNN) tại địa bàn TP Đồng Hới. Qua đó tìm ra được
các khó khăn, vướng mắc trong q trình phát triển và đề xuất các biện pháp khắc
phục khi chuyển đổi theo mơ hình HTX kiểu mới phù hợp với luật HTX 2012, tác
giả đã thực hiện đề tài: “Nghiên cứu hiệu quả sản xuất kinh doanh và vai trị của
hợp tác xã dịch vụ nơng nghiệp theo Luật hợp tác xã 2012 tại TP. Đồng Hới, tỉnh
Quảng Bình”
Thực hiện đề tài này tác giả đã tập trung nghiên cứu, đánh giá thực trạng các
HTXDVNN trên địa bàn xã thành phố Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình về cơng tác tổ chức
quản lý sản xuất, hiệu quả sản xuất kinh doanh (SXKD), đánh giá vai trò của
HTXDVNN đối với hộ xã viên và hộ sản xuất nông nghiệp. Đánh giá vai trò của
HTXDVNN đối với sự phát triển kinh tế xã hội, đảm bảo QPAN ở địa phương và đặc
biệt là sau khi có Luật HTX năm 2012. Qua đó khẳng định một cách khách quan hiệu
quả sản xuất kinh doanh, vai trò quan trọng của các HTXDVNN trên cơ sở đó đề ra
các giải pháp chủ yếu nhằm phát huy những thế mạnh, những mặt tích cực, những cái
đã làm được, tháo gở những khó khăn vướng mắc mà các HTXDVNN trên địa bàn đã
và đang gặp phải, từng bước đẩy nhanh sự phát triển tích cực của các HTXDVNN trên
địa bàn thành phố Đồng Hới, hoà chung vào sự phát triển của quê hương đất nước.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1 Mục tiêu chung
Đánh giá thực trạng các HTXNN trên địa bàn TP. Đồng Hới về tình hình tổ
chức sản xuất kinh doanh, hiệu quả hoạt động, vai trị đối với hộ nơng dân trong sản
xuất nơng nghiệp, với sự phát triển kinh tế xã hội, quốc phòng an ninh tại địa phương,
trên cơ sở đó phát hiện ra những tồn tại, hạn chế, đề xuất các chủ trương, giải pháp cụ

thể nhằm xây dựng HTXNN hoạt động ngày càng có hiệu quả hơn phù hợp với luật
HTX mới năm 2012, góp phần tích cực trong cơng cuộc xây dựng nông thôn mới, phát
triển kinh tế xã hội, nâng cao đời sống người nông dân.
2.2 Mục tiêu cụ thể
- Tìm hiểu mơ hình tổ chức và nguồn lực của HTXDVNN đã chuyển đổi theo
Luật HTX 2012 tại TP. Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình.
- Tìm hiểu các hoạt động dịch vụ, sản xuất và hỗ trợ xã hội của các HTXDVNN
sau chuyển đổi theo Luật HTX 2012.
- Đánh giá hiệu quả hoạt động dịch vụ, cân đối tài chính và vai trò kinh tế, xã
hội của HTXDVNN sau chuyển đổi.


4
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
3.1. Ý nghĩa khoa học
Phong trào HTX trên thế giới đã có q trình phát triển lâu dài gần 200 năm; trong
khi đó, tại Việt Nam nói chung, tỉnh Quảng Bình nói riêng mới được xây dựng và phát
triển hơn 60 năm. Việc thực hiện chuyển đổi từ mơ hình kiểu cũ sang mơ hình kiểu mới
cịn chứa đựng nhiều bất cập và chưa triệt để dẫn đến thu nhập của xã viên trong các HTX
còn thấp, tập quán sản xuất kinh doanh vẫn còn bị ảnh hưởng nặng nề của cơ chế cũ nên
chưa năng động, sáng tạo tích cực trong tìm kiếm nguồn thu nhập mới. Điều đó đã hạn
chế rất nhiều trong việc nâng cao thu nhập cho HTX nói chung, cán bộ và xã viên nói
riêng. Mặt khác, thu nhập của lao động xã viên và HTX cịn thấp nên tính ưu việt của mơ
hình HTX kiểu mới còn chưa được thể hiện rõ; kết quả là HTX gặp nhiều khó khăn
trên con đường phát triển của mình. Trong gần 5 năm triển khai Luật Hợp tác xã
2012 đã có những kết quả nhất định, tuy nhiên vẫn cịn một số vướng mắc trong q
trình chuyển đổi, nghiên cứu này nhằm xây dựng thêm các dữ liệu khoa học các chứng
cứ cho sự hiệu quả từ đó hỗ trợ nhằm nâng cao hơn nữa hiệu quả của mơ hình HTX
theo luật 2012.
3.2. Ý nghĩa thực tiễn:

Trong nền kinh tế thị trường và hội nhập kinh tế quốc tế ở nước ta hiện nay, hệ
thống HTXNN có vị thế quan trọng trong việc đóng góp thực hiện các mục tiêu phát
triển xã hội, xố đói giảm nghèo. Mặc dù vậy, hoạt động kinh doanh và dịch vụ với hiệu
quả thấp nên HTXNN tại TP. Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình chưa có nhiều nguồn thu và
tích luỹ cho phát triển.
Nghiên cứu đề xuất các giải pháp phù hợp cho sự phát triển có hiệu quả các
HTXNN trên địa bàn TP. Đồng Hới hiện nay là vấn đề cần thiết và quan trọng, đề tài
nghiên cứu này góp một phần nhỏ vào mục tiêu đó.
 Luận văn phân tích những nhân tố tác động đến hoạt động sản xuất kinh
doanh của HTXNN trên địa bàn TP. Đồng Hới, qua đó đánh giá khách quan vai trị
của HTXNN đối với phát triển kinh tế địa phương, với sản xuất nông nghiệp, với
hộ nơng dân. Từ đó đề xuất các giải pháp nhằm giúp HTXNN ngày càng phát triển
và phát huy tốt vai trị của mình


5

Chương 1. TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU

1.1 CƠ SỞ LÝ LUẬN
1.1.1 Khái niệm HTX và HTXNN
1.1.1.1 Khái niệm HTX
HTX được định nghĩa khác nhau bởi các tổ chức, các nhà nghiên cứu. Có thể kể
đến hai điển hình sau.
Theo Liên minh HTX Quốc tế: “HTX là một tổ chức tự chủ của những người
tự nguyện liên kết lại để thỏa mãn những nguyện vọng và nhu cầu chung về kinh tế,
xã hội và văn hóa thơng qua các hoạt động của một DN, do tập thể đồng sở hữu và
quản lý một cách dân chủ”.
Theo ILO, “HTX là liên hiệp hội hay là tổ chức tự chủ của các cá nhân liên kết
với nhau một cách tự nguyện nhằm đáp ứng các nhu cầu và nguyện vọng chung về

kinh tế, xã hội và văn hóa thơng qua một DN được sở hữu chung và được kiểm soát
một cách dân chủ”
Khái niệm HTX của Liên minh HTX Quốc tế và ILO về cơ bản khơng có sự
khác biệt. Các khái niệm này mang tính khái quát cao, giống như Luật HTX 2012.
Luật HTX năm 2012 của Việt Nam quy định: “HTX là tổ chức KTTT, đồng sở
hữu, có tư cách pháp nhân, do ít nhất 07 thành viên tự nguyện thành lập và hợp tác
tương trợ lẫn nhau trong hoạt động SXKD, tạo việc làm nhằm đáp ứng nhu cầu chung
của thành viên, trên cơ sở tự chủ, tự chịu trách nhiệm, bình đẳng và dân chủ trong
quản lý HTX”.
Trong khi khái niệm HTX trong Luật HTX 2003 mang tính diễn giải khơng chỉ
về bản chất mà cịn về cơ sở pháp lý của các HTX, luật HTX 2012 đặt trọng tâm làm
rõ bản chất của sự khác biệt giữa HTX và DN.
1.1.1.2 Khái niệm HTX NN
Hợp tác xã nông nghiệp là tổ chức kinh tế tập thể do nơng dân, hộ gia đình
nơng dân (sau đây gọi chung là xã viên) có nhu cầu, lợi ích chung, tự nguyện góp vốn,
góp sức lập ra theo quy định của Luật HTX để phát huy sức mạnh tập thể của từng xã
viên tham gia HTX, cùng giúp nhau thực hiện có hiệu quả các hoạt động sản xuất,
kinh doanh nơng nghiệp và nâng cao đời sống vật chất, tinh thần, góp phần phát triển
kinh tế - xã hội của đất nước.


6
1.1.2 Đặc điểm về bản chất HTX
- Về mặt kinh tế: HTX là một tổ chức kinh tế cơ bản và quan trọng nhất của
thành phần kinh tế tập thể, “kinh tế tập thể dựa trên sở hữu của các xã viên và sở hữu
tập thể, liên kết rộng rãi những người lao động, các hộ sản xuất kinh doanh, doanh
nghiệp nhỏ và vừa, thuộc các thành phần kinh tế, không giới hạn quy mô, lĩnh vực và
địa bàn”. Như vậy, đặc trưng của HTX là hình thức sở hữu tập thể và dựa trên sở hữu
của các xã viên HTX, từ đó mà phát sinh các quan hệ tổ chức quản lý và phân phối
tương ứng.

HTX là một hình thức của quan hệ kinh tế hợp tác tự nguyện, phối hợp, hỗ trợ,
giúp đỡ lẫn nhau giữa các chủ thể kinh tế, kết hợp sức mạnh của tập thể để giải quyết tốt
hơn những vấn đề của sản xuất kinh doanh cũng như đời sống kinh tế và mục tiêu xa hơn
là nâng cao hiệu quả hoạt động và lợi ích của mỗi xã viên.
- Về mặt xã hội: mơ hình HTX kiểu mới mang tính nhân văn sâu sắc. Nó thể
hiện trong tồn bộ ngun tắc tổ chức, hoạt động của HTX. Với việc tạo điều kiện cho
những người lao động, những người sản xuất nhỏ chẳng những trụ vững trong thị
trường cạnh tranh mà còn đẩy mạnh sự phát triển, xóa bớt một số gánh nặng về thất
nghiệp, nâng cao chất lượng cuộc sống… Ngoài ra, hoạt động của HTX cịn góp phần
giáo dục, nâng cao tinh thần tập thể, tính cộng đồng cho các xã viên. Tuy nhiên, những
hoạt động có ý nghĩa như trên sẽ chỉ đạt hiệu quả khi nó được đặt trên nền tảng hoạt
động kinh tế có hiệu quả.
- Về mặt pháp lý: HTX là một tổ chức kinh tế có tư cách pháp nhân. Về tổ chức,
HTX bao gồm cả thể nhân và pháp nhân, cả người nhiều vốn và người ít vốn (thực
hiện nguyên tắc đối nhân, khác với nguyên tắc đối vốn trong cơng ty cổ phần), cùng
góp vốn góp sức trên cơ sở tự nguyện, bình đẳng, cùng có lợi và quản lý dân chủ. HTX
là tổ chức kinh tế được thành lập theo thủ tục pháp lý nhất định, có đăng ký kinh
doanh tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền, có cơ cấu tổ chức chặt chẽ, có tài sản tách
biệt so với tài sản của các xã viên, có thẩm quyền nhân danh mình tham gia các hoạt
động pháp luật. Tuy nhiên, HTX có một số đặc trưng khác với các loại hình doanh
nghiệp là: HTX được quyết định khơng phải bởi số vốn góp mà là yếu tố xã viên HTX.
Ngoài ra, nguyên tắc “xã viên HTX có quyền ngang nhau trong biểu quyết”1 là một
trong những nguyên tắc cơ bản trong tổ chức và giúp đỡ lẫn nhau trong tổ chức sản
xuất, kinh doanh, không thuần tuý để thu lợi nhuận trên vốn góp.
- Về mặt tổ chức quản lý: các HTX hoạt động theo nguyên tắc tự chủ, tự chịu
trách nhiệm. HTX hoạt động lấy lợi ích kinh tế là chính bao gồm lợi ích của các xã viên
và lợi ích tập thể, đồng thời coi trọng lợi ích xã hội của các xã viên. Đánh giá hiệu quả
kinh tế tập thể dựa trên cơ sở quan điểm toàn diện cả kinh tế, chính trị, xã hội. Mối quan
hệ giữa các xã viên HTX với HTX dựa trên vị trí tương đối độc lập nhưng lại gắn bó với



7
nhau sâu sắc. HTX luôn tôn trọng quyền độc lập, tự chủ về kinh tế của xã viên. Sự hình
thành và phát triển của HTX khơng phá vỡ tính độc lập, tự chủ kinh tế của mỗi xã viên.
- Về phân phối: kinh tế HTX thực hiện phân phối theo lao động, theo vốn góp
và theo mức độ tham gia dịch vụ.
1.2 CƠ SỞ THỰC TIỄN
1.2.1 Thực trạng Nông nghiệp Việt Nam:
Kinh tế Việt Nam gồm công nghiệp, nông nghiệp, thương mại, dịch vụ nhưng
nơng nghiệp là Ngành có sức lan tỏa lớn nhất, có tính kết nối rất cao với nhiều ngành
kinh tế, Nông nghiệp là ngành kinh tế quan trọng của Việt Nam. Nông nghiệp cung
cấp đầu vào cho công nghiệp chế biến thực phẩm, chế biến xuất khẩu; đồng thời, sử
dụng sản phẩm của các ngành công nghiệp và dịch vụ, như: nhiên liệu, phân bón, hóa
chất, máy móc cơ khí, năng lượng, tín dụng, bảo hiểm... Ngồi ra, nơng nghiệp cịn
liên quan mật thiết đến sức mua của dân cư và sự phát triển thị trường trong nước. Với
50% lực lượng lao động cả nước đang làm việc trong lĩnh vực nông nghiệp và 70%
dân số sống ở nông thôn, mức thu nhập trong nông nghiệp sẽ có ảnh hưởng rất lớn đến
sức cầu của thị trường nội địa và tiềm năng đầu tư dài hạn. Nơng nghiệp Việt Nam đã
đóng vai trị đặc biệt quan trọng trong việc đảm bảo an ninh lương thực, tạo việc làm
và thu nhập cho trước hết là khoảng 70% dân cư, là nhân tố quyết định xóa đói giảm
nghèo, góp phần phát triển kinh tế đất nước và ổn định chính trị - xã hội của đất nước.
Sau 30 năm đổi mới, mặc dù có nhiều thành tựu, tuy nhiên theo đánh giá thì
hiện nay, Việt Nam vẫn là một nước nông nghiệp nghèo nàn, lạc hậu, manh mún, thô
sơ. Năm 2009, giá trị sản lượng của nông nghiệp đạt 71,473 nghìn tỷ đồng (giá so sánh
với năm 1994), tăng 1,32% so với năm 2008 và chiếm 13,85% tổng sản phẩm trong
nước. Tỷ trọng của nông nghiệp trong nền kinh tế bị sụt giảm trong những năm gần
đây, trong khi các lĩnh vực kinh tế khác gia tăng. Đóng góp của nơng nghiệp vào tạo
việc làm cịn lớn hơn cả đóng góp của ngành này vào GDP. Trong năm 2005, có
khoảng 60% lao động làm việc trong lĩnh vực nông, lâm nghiệp, và thuỷ sản. Sản
lượng nông nghiệp xuất khẩu chiếm khoảng 30% trong năm 2005. Việc tự do hóa sản

xuất nơng nghiệp, đặc biệt là sản xuất lúa gạo, đã giúp Việt Nam là nước thứ Nhất trên
thế giới về xuất khẩu gạo (2013). Những nông sản quan trọng khác là cà phê, sợi
bông, đậu phộng, cao su, đường, và trà, chủ yếu là xuất khẩu thô chưa qua sơ chế..
1.2.2 Những yếu kém và những vấn đề cần giải quyết
Mặc dù đã đạt được những thành tựu tích cực như đã nêu trên đây, song nơng
nghiệp và kinh tế nơng thơn Việt Nam vẫn cịn những yếu kém. Năm 2013, giá trị sản
xuất nông lâm nghiệp và thủy sản cả nước tăng 3,2%. Trong đó, nơng nghiệp tăng
2,3%, lâm nghiệp 6%, thủy sản 4,5%. Tốc độ tăng trưởng toàn ngành (GDP) đạt 2,6%.


8
Như vậy, có thể thấy tốc độ tăng trưởng của ngành nông nghiệp rất đáng quan ngại,
giảm dần, năm sau thấp hơn năm trước. Những yếu kém này thể hiện ở các chính sách
đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng, khoa học và cơng nghệ, hỗ trợ vốn, tín dụng nhà
nước, chính sách việc làm, thị trường nơng sản và việc xây dựng quan hệ sản xuất
trong nông nghiệp và nông thôn. Đánh giá khái quát, tăng trưởng GDP tồn ngành
thấp, chuyển dịch cơ cấu kinh tế nơng thơn cịn chậm, tỷ trọng giá trị sản xuất nơng,
lâm, ngư nghiệp trong cơ cấu kinh tế nông thôn vẫn cao, tỷ lệ lao động nông nghiệp
trong tổng số lao động cả nước cịn cao… Bên cạnh đó, năng suất, chất lượng nhiều
nông sản phẩm vẫn thấp, khả năng cạnh tranh chưa cao, ứng dụng tiến bộ khoa học
và công nghệ còn hạn chế. Khoảng cách giàu- nghèo giữa các vùng, giữa các tầng
lớp dân cư có xu hướng gia tăng, mơi trường nơng thơn ít được cải thiện, tiếp tục ơ
nhiễm, suy thối.
Phân tích ngun nhân tình trạng trên có thể thấy những bất cập cần được
nghiên cứu khắc phục như sau:
Tăng trưởng nông nghiệp thời gian qua của nước ta chủ yếu theo chiều rộng
thơng qua tăng diện tích, tăng vụ và dựa trên mức độ thâm dụng các yếu tố vật chất
đầu vào cho sản xuất (lao động, vốn, vật tư) và đất đai. Sản xuất nông nghiệp đã và
đang gây tác động tiêu cực đến môi trường như: mất đa dạng sinh học, suy thoái tài
nguyên thiên nhiên, ô nhiễm nguồn nước, đất đai bị bạc màu, chi phí sản xuất tăng…

đe dọa tính bền vững của tăng trưởng của ngành Nông nghiệp.
Trong tương lai, nguồn lực cho tăng trưởng nơng nghiệp sẽ khơng cịn được dồi
dào, nông nghiệp sẽ phải cạnh tranh với các ngành công nghiệp và dịch vụ khác. Chí
phí sản xuất ngày càng cao cũng bắt đầu làm giảm khả năng cạnh tranh của các sản
phẩm của nông nghiệp Việt Nam với vị thế là nước sản xuất có chi phí thấp so với các
nước và vùng lãnh thổ trên thế giới.
Một trong những nguyên nhân của tình trạng này là do đầu tư cho nông nghiệp
ngày càng giảm dần, không tương xứng với sự đóng góp của nơng nghiệp cho nền
kinh tế. Nếu như năm 2000, tỷ trọng đầu tư vào ngành Nơng nghiệp chiếm 13,85%
tổng đầu tư của xã hội, thì tới năm 2005 chỉ còn 7,5%; năm 2008: 6,45%; năm 2009:
6,26%; năm 2010: 6,2%. Đầu tư từ ngân sách nhà nước và trái phiếu Chính phủ cho
nơng nghiệp cũng giảm, từ 21,5% năm 2006 xuống 21,3% năm 2010 trong tổng số.
Đặc biệt, việc thống kê về đầu tư cho nông nghiệp, nơng thơn rất khó bóc tách
do có rất nhiều khoản chi cho công nghiệp, kết cấu hạ tầng quốc gia nằm trên địa bàn
nơng thơn. Trong khi đó, kinh doanh trong lĩnh vực nông nghiệp luôn chịu độ rủi ro rất
cao (Tuy chính sách bảo hiểm nơng nghiệp đã được ban hành nhưng mới chỉ thực hiện
thí điểm ở 20 tỉnh, thành phố) khiến các doanh nghiệp dè dặt khi đầu tư vào lĩnh vực
nông nghiệp. Đầu tư trực tiếp của nước ngoài đã giảm đáng kể, từ 8% năm 2001 xuống


9
còn chỉ 1% năm 2010. Đầu tư của tư nhân trong nước chỉ chiếm từ 13-15% tổng số
vốn đầu tư vào lĩnh vực nông nghiệp.
Nguyên nhân tiếp theo là thành tựu khoa học công nghệ, đặc biệt là các tiến bộ
kỹ thuật trong sản xuất, chế biến nông sản được đưa vào ứng dụng sản xuất chưa nhiều
nên năng suất, chất lượng hiệu quả trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng, khai thác hải sản
cịn thấp.
Một ngun nhân khác là cơng nghiệp chế biến nơng sản vẫn cịn kém phát
triển. Việt Nam chủ yếu xuất khẩu nguyên liệu thô, trong khi hàng hóa thành phẩm
được sản xuất ở nước khác và sau đó lại được nhập khẩu trở lại Việt Nam. Điều này

phản ánh nông dân, doanh nghiệp Việt Nam đang tự làm thất thốt giá trị hàng nơng
sản trên thị trường quốc tế. Cho tới nay, chỉ có rất ít thương hiệu và chỉ dẫn địa lý nổi
tiếng gắn với nơng sản ViệtNam.
Bên cạnh đó, năng lực các doanh nghiệp sản xuất, chế biến, xuất khẩu nơng sản
cịn hạn chế, đặc biệt là năng lực quản lý, nghiên cứu, dự báo thị trường, năng lực cạnh
tranh trên thị trường quốc tế yếu; Công tác xúc tiến thương mại, xúc tiến xuất khẩu
chưa được quan tâm đầu tư đúng mức nên chưa tạo điều kiện đẩy mạnh xuất khẩu.
Đặc biệt, thách thức trong sản xuất nông nghiệp Việt Nam hiện tại là tình trạng
sản xuất nơng nghiệp manh mún, ruộng đất bị xé lẻ, phần lớn nơng hộ có diện tích đất
nhỏ, rải rác làm tăng rủi ro, ngăn cản quá trình áp dụng cơng nghệ tiên tiến, khó bảo
quản hàng hóa, tăng chi phí sản xuất, gây phức tạp cho quản lý chất lượng, an tồn
thực phẩm, kiểm sốt dịch bệnh.
Quan hệ sản xuất trong nông nghiệp chậm được đổi mới, cơ chế hợp tác liên
kết sản xuất chế biến sản phẩm còn nhiều bất cập làm cản trở phát triển hợp tác
nơng-cơng do tính rủi ro khi ký kết hợp đồng bao tiêu nông sản với nhiều nông hộ
nhỏ, lẻ, phân tán.
Xây dựng nơng thơn mới là chương trình lớn nhất từ trước đến nay trong ngành
Nông nghiệp và Phát triển nơng thơn. Nhiều kế hoạch, cơ chế chính sách đã được ban
hành, nhưng nhiều nơi vẫn mới dừng lại ở quy hoạch, đề án; Việc huy động các nguồn
lực của tồn xã hội xây dựng nơng thơn mới cịn hạn chế.
1.2.3 Vấn đề hợp tác liên kết nơng dân trong sản xuất nông nghiệp Việt Nam
hiện nay:
Sau gần 30 năm tiến hành Đổi mới, nông nghiệp nông thôn Việt Nam đã đạt
được nhiều thành tựu đáng kể, giúp cho đất nước chuyển từ thiếu ăn sang đủ ăn và
xuất khẩu nhiều mặt hàng nông sản. Một trong những yếu tố quan trọng nhất đóng góp
vào các thành cơng trên là sự thừa nhận và khuyến khích thúc đẩy kinh tế hộ gia đình
và kinh tế hợp tác giữa các hộ nông dân (ND) tại các cộng đồng nông thôn Việt Nam.


10

Tuy nhiên ngành nông nghiệp Việt Nam hiện đang đối mặt với các thách thức
mới về chất lượng nông sản và phát triển bền vững trong điều kiện hội nhập kinh tế thế
giới và tác động của biến đổi khí hậu. Một số vấn đề được chỉ ra, bao hàm các yếu tố
cơ cấu của nền nông nghiệp nông nghiệp: khoảng 40 triệu ND thuộc hơn 12 triệu hộ,
chủ yếu là các hộ nông dân nhỏ, đang phải canh tác và sản xuất trong điều kiện thua
thiệt và nhiều rủi ro; đời sống ND bấp bênh; thiếu thể chế tổ chức trong sản xuất và
trong ngành hàng do hợp tác yếu giữa các tác nhân, hệ quả của mơ hình hợp tác hóa
nơng nghiệp kiểu cũ; nơng nghiệp chỉ chú trọng sản xuất và năng suất mà ít chú ý đến
sau thu hoạch, chất lượng và tiếp cận thị trường v. v…
Khó khăn lớn nhất của nơng dân hiện tại vẫn là đầu ra cho nông sản. Những
năm qua, công tác liên kết tiêu thụ sản phẩm cho nông dân vẫn lỏng lẻo, sản phẩm vẫn
chưa tiêu thụ được nhiều. Tình trạng “được mùa, mất giá” hay bị thương lái ép giá
ngay cả khi mất mùa vẫn là một nỗi lo đối với nông dân.
Tháng 5/2015, hàng trăm ha dưa hấu gặp lũ bất ngờ, nông dân phải bán đổ bán
tháo; dưa hấu của bà con không xuất khẩu hết mắc kẹt ở cửa khẩu. Sau dưa hấu thì
một loạt mặt hàng nông sản khác như: Gạo xuất khẩu bị ách tắc ở biên giới phía Bắc,
hành tím của bà con Sóc Trăng, hành tây của bà con ở Đà Lạt… Nhiều chiến dịch
“giải cứu” nông sản của một số cá nhân, tổ chức đã hình thành, và các mặt hàng này đã
được tiêu thụ bằng tình thương, sự chia sẻ của đồng bào cả nước.
Thách thức về tiêu thụ nông sản ngày càng trở nên rõ nét khi cánh cửa hội
nhập rộng mở. Các mặt hàng nông sản của Việt Nam, trái cây là sản phẩm thường
xuyên bị mất giá tại thị trường nội địa, nhất là khi vào chính vụ. Trong khi đó, hàng
ngày, một lượng lớn trái cây tươi vẫn được nhập khẩu từ Thái Lan vào Việt Nam tiêu
thụ. So với Thái Lan, trái cây Việt Nam khó cạnh tranh bởi thiếu sự đầu tư về mẫu
mã, quy trình đóng gói, chất lượng khơng đồng đều. Đơn cử như xồi cát Hịa Lộc,
dù thương hiệu đã được khẳng định nhưng sản phẩm đạt chất lượng cao rất ít
(khoảng 30%). Bên cạnh khâu sản xuất, khâu vận chuyển cũng đáng lo ngại. Nhiều
nông sản bị hư hại trong q trình vận chuyển, khơng được khách hàng chấp nhận,
buộc phải bán tháo với giá rẻ mạt.
Tại Sơn La, theo Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh, một trong những

kênh tiêu thụ nông sản phổ biến nhất là hệ thống chợ với tỷ lệ khoảng 20% tổng giá trị
hàng nông sản hàng năm, chủ yếu là rau, hoa, lâm sản, gia súc, gia cầm… Bên cạnh đó
là hình thức tiêu thụ nơng sản qua thương lái (chiếm khoảng 50% tổng giá trị hàng
nông sản tiêu thụ hàng năm với các sản phẩm chính là ngơ, sắn, cà phê, quả tươi, dược
liệu)… Hình thức tiêu thụ được coi là “an tồn” nhất cho nơng dân hiện nay là thông
qua hợp đồng, liên kết sản xuất với các sản phẩm như chè, mía, sữa... phục vụ xuất
khẩu và tiêu thụ trên thị trường. Điển hình trong mơ hình liên kết hiệu quả cung cấp


11
vật tư nông nghiệp tiêu thụ sản phẩm là Công ty CP Mía đường Sơn La, Cơng ty CP
Chè Mộc Châu; Công ty CP Thương mại sông Đà; Công ty CP giống bị sữa Mộc
Châu… Tuy nhiên, hình thức này mới chỉ chiếm khoảng trên 30% tổng giá trị hàng
hóa nơng sản. Ngun nhân là hợp đồng vẫn cịn nhỏ do quy mơ HTX, tổ hợp tác chưa
lớn, vốn ít, mạng lưới kinh doanh hẹp, tình trạng hộ dân phá vỡ hợp đồng vẫn khá phổ
biến. Khi giá nông sản tăng, các hộ đã tự ý bán cho tư thương giá cao hơn, thậm chí
bán sản phẩm ra ngồi để tránh phải thanh toán những khoản đầu tư ứng trước của các
đơn vị. Điều đó đã gây khơng ít khó khăn trong việc thực hiện hợp đồng, giảm sức hút
với các doanh nghiệp, HTX tham gia liên kết sản xuất chế biến nông sản. Chưa kể việc
sản xuất nông nghiệp vẫn chủ yếu được thực hiện bằng phương pháp thủ công, năng
suất, chất lượng sản phẩm thấp, tổn thất sau thu hoạch cịn cao.
Tại Hà Nội, Hội Nơng dân Thành phố Hà Nội và 14 tỉnh phía Bắc thường
xuyên trao đổi kinh nghiệm sản xuất, kinh doanh bằng việc tổ chức hàng chục chuyến
tham quan mơ hình sản xuất nơng nghiệp tiêu biểu cho cán bộ, hội viên. Hội cũng giao
cho Trung tâm trợ giúp Nơng dân có trách nhiệm trưng bầy và giới thiệu sản phẩm
làng nghề thủ công mỹ nghệ thông qua mối liên kết 4 “nhà” (nhà nước, nhà khoa học,
doanh nghiệp, nông dân). Trung tâm đã phối hợp với một số Doanh nghiệp cải tạo trụ
sở của Hội tại 33 Nguyễn Chí Thanh để trưng bày và giới thiệu một số sản phẩm nông
sản và thủ công mỹ nghệ làng nghề của Thủ đô nhằm quảng bá, giới thiệu sản phẩm
trong nước và thế giới. Tuy nhiên, đến nay các sản phẩm được tiêu thụ mạnh tại thị

trường Thủ đơ vẫn chỉ đếm trên đầu ngón tay, trong đó có cam Cao Phong (Hịa Bình),
vải thiều Thanh Hà (Hải Dương), hải sản Thanh Hóa.
Trong giai đoạn 2010-2015, ngân sách T.Ư và địa phương đã đầu tư gần 3.000
tỷ đồng để cải tạo và xây mới gần 2.000 chợ. Đến nay, trong tổng số gần 8.600 chợ
của cả nước, riêng địa bàn nông thôn, miền núi, biên giới có khoảng 6.600 chợ, chiếm
từ 50-70% thị phần hàng hóa dịch vụ. Tuy nhiên, hệ thống chợ thương mại mới chủ
yếu đáp ứng nhu cầu mua bán lương thực, thực phẩm, xăng dầu, vật tư, dụng cụ cho
sản xuất và các nhu yếu phẩm cho đời sống sinh hoạt hằng ngày của người dân nông
thôn. Trong khi hoạt động thu mua, tiêu thụ sản phẩm, đặc biệt là các sản phẩm nuôi
trồng, đánh bắt của người dân địa phương cịn nhỏ lẻ, tự phát, theo hình thức “tự sản tự
tiêu”, nên giá trị khơng cao, chưa hình thành được vùng sản xuất hàng hóa lớn tập
trung, để mở rộng thị trường tiêu thụ.
Vẫn cịn tình trạng tỷ lệ nơng sản hàng hóa tiêu thụ qua liên kết sản xuất - chế
biến - tiêu thụ nông sản giữa nông dân với các thành phần kinh tế khác còn thấp, chưa
phát triển sâu rộng ở các địa phương, ngành hàng và sản phẩm. Một số nơng dân cố
tình bán sản phẩm ra bên ngồi để tránh việc thanh tốn các khoản đầu tư ứng trước
của doanh nghiệp. Nhiều doanh nghiệp chưa tơn trọng lợi ích nơng dân, khơng quan
tâm xây dựng vùng nguyên liệu, lợi dụng thế độc quyền ép giá.


12
Hiện nay, trước yêu cầu hội nhập sâu vào quốc tế, thị trường cạnh tranh khốc
liệt, việc xây dựng vùng nguyên liệu ổn định, chất lượng là hướng chủ đạo của nhiều
doanh nghiệp kinh doanh nơng sản. Chính vì thế, việc thúc đẩy, mở rộng liên kết trong
sản xuất và tiêu thụ nơng sản khơng chỉ có nhu cầu từ phía nơng dân, cơ sở sản xuất
mà cịn từ doanh nghiệp.
Nông sản Việt muốn tiêu thụ tốt chắc chắc phải có sự liên kết 4 nhà, trong đó
doanh nghiệp đóng vai trị là đầu tàu. Do đó, Nhà nước cần có thêm những chính sách
hỗ trợ thơng thống và khung pháp lý ổn định hơn nữa để thu hút doanh nghiệp đầu tư
bài bản vào chuỗi giá trị nông nghiệp trong thời gian dài.

Trong tình hình đó, Chính phủ đã ban hành các chính sách nơng nghiệp cấp vĩ
mơ nhằm tái cơ cấu ngành nông nghiệp theo hướng tăng giá trị gia tăng, phát triển bền
vững, ban hành các chính sách thúc đẩy hợp tác, liên kết giữa các tác nhân với hy vọng
tạo ra những đột phá cho sản xuất nơng nghiệp nói chung và khu vực kinh tế hợp tác
nói riêng. Ở cấp vi mơ, làm thế nào để thông qua hợp tác liên kết ND tăng thu nhập
cho hộ ND, tăng vị thế kinh tế, năng lực cạnh tranh của hộ ND trong một nền kinh tế
sản xuất nơng sản mở cửa vẫn cịn là câu hỏi chưa có lời giải đáp thỏa đáng.
Các nghiên cứu và thực hành tốt trên thế giới chỉ ra rằng: nếu được tạo môi
trường phát triển thuận lợi với các can thiệp chính sách đúng hướng, thơng qua các tổ
chức ND (TCND) và hợp tác liên kết (HTLK), ND sẽ phát huy tiếng nói và hiệu quả
sản xuất, tối ưu hóa việc sử dụng nguồn lực tự nhiên và xã hội, từ đó được hưởng lợi
ích và chia sẻ rủi ro một cách công bằng hơn. Xét từ quy luật của đời sống và sản xuất,
HTLK là một nhu cầu tự nhiên, một trong những nét độc đáo của tổ chức xã hội nông
thôn Việt Nam (Chi, 1996). HTLK đặc biệt có ý nghĩa với người ND Việt Nam – vốn
từ xa xưa đã có xu hướng “thích lập các phường hội” và tham gia vào các đoàn thể tự
nguyện (Gourou, 1936), có tâm thế của người “ND tự do” mà không phụ thuộc, sống
trong các làng xã.
Vị thế của nông hộ, đặc biệt là nông hộ quy mô nhỏ thông qua mối quan hệ hợp
tác với nhau dưới các tổ chức hợp tác của ND, không chỉ đạt được thông qua cải thiện
thu nhập cho ND, mà còn bằng việc thúc đẩy ND đạt được các quyền lợi và lợi ích
chính đáng, cơng bằng, có được tiếng nói và lựa chọn của mình trong việc xây dựng
các chính sách đóng góp cho phát triển bền vững chung. Phát triển hợp tác, liên kết
ND bền vững được xác định là một nút thắt chính sách quan trọng, nhằm tổ chức lại
sản xuất, đổi mới mối quan hệ sản xuất vốn đã tồn tại những bất hợp lý sau một thời
gian dài không thực sự đem lại hiệu quả. Giải quyết bài tốn này sẽ giúp giải phóng
năng lượng, phát huy tiềm năng và nội lực của các tác nhân, phát huy tối đa những giá
trị tích lũy qua nhiều đời, tăng sức cạnh tranh của nông nghiệp Việt Nam, củng cố
điểm tựa tinh thần, vật chất vững chắc cho phát triển xã hội trong thời kỳ mới.



13
1.2.4 Vai trị của HTX trong LKND
HTX nơng nghiệp ngày càng có vai trị quan trọng trong việc định hướng hỗ trợ
và dẫn dắt kinh tế hộ nông dân phát triển. Đặc biệt, sự ra đời và phát triển của các
HTX kiểu mới tạo ra các chuỗi liên kết sản phẩm hiệu quả giữa khu vực sản xuất với
doanh nghiệp, thị trường, tạo ra sức cạnh tranh hàng hóa và chuỗi giá trị nông sản.
HTX nông nghiệp là cầu nối giữa nông dân và doanh nghiệp, giữa nông sản và
thị trường,Vai trò của tổ chức kinh tế tập thể (HTX) là rất cần thiết trong xây dựng
mối liên kết sản xuất, chế biến, tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp. Tiêu thụ sản phẩm tốt
sẽ kích thích nơng dân tham gia sản xuất, tăng năng suất, chất lượng sản phẩm. Hơn
nữa, làm tốt dịch vụ này cũng sẽ mang lại lợi nhuận cho chính HTX.
Trong thời kỳ cạnh tranh kinh tế thị trường cần phải có sản phẩm khối lượng
lớn, chất lượng cao, đạt tiêu chuẩn quốc tế; giá thành cạnh tranh. Với 45 triệu nông
dân (11 triệu hộ dân) làm nông nghiệp đang sản xuất trên 70 triệu mảnh ruộng manh
mún nhất thế giới, Việt Nam không thể làm được điều này (Trần Đức Viên, 2015). Để
thúc đẩy sản xuất lớn, hợp tác xã cần thể hiện vai trò và vị thế của mình, một trong
những vai trị của hợp tác xã là sự tương trợ. Trong thực tế sản xuất, từ các khâu đầu
vào như mua hạt giống, phân bón, áp dụng kỹ thuật, sử dụng máy móc…đến thu
hoạch, chế biến và tiêu thụ sản phẩm…Nếu mua chung cùng một mặt hàng với số
lượng lớn sẽ giảm được giá thành, chí phí vận chuyển. Muốn xây dựng thương hiệu
nơng sản, nâng cao năng lực cạnh tranh và vươn ra thành thị để chiếm lĩnh thị trường,
thì các hộ cá thể phải kết hợp với nhau thành một tổ chức có pháp nhân. Khi đó, sản
xt nơng nghiệp mới tạo ra hiệu quả kinh tế, có hiệu quả kinh tế, có chiến lược cạnh
tranh, nâng cao vị thế kinh tế, vị thế xã hội; qua đó sẽ ổn định kinh tế gia đình.
1.2.5 Tính vượt trội của HTX so với kinh tế hộ.
Trong nền kinh tế thị trường, kinh tế hộ là một chủ thể kinh tế và hoạt động
mang tính độc lập, được Nhà nước khuyến khích phát triển. Tuy nhiên, khi nền kinh tế
hội nhập, kinh tế hộ đã bộc lộ nhiều hạn chế so với HTX.
- Về tính tổ chức và quản lý, Theo lý thuyết hệ thống, tổ chức có chức năng liên
kết và hỗ trợ các thành viên để thực hiện một mục tiêu chung; cịn quản lý là q trình

sử dụng tri thức, kỹ thuật và phương pháp chuyên môn để lập kế hoạch, tổ chức, lãnh
đạo và điều khiển hoạt động của tổ chức nhằm thực hiện mục tiêu một cách hữu hiệu.
Quản lý “cũng là sức sản xuất” và nó là yếu tố thứ tư của sản xuất, tồn tại song song
với ba yếu tố khác là ruộng đất, lao động và tiền vốn. Như vậy, tổ chức và quản lý là
một trong những yếu tố quyết định sự tồn tại, phát triển và nâng cao năng suất lao
động của chủ thể kinh tế trong nền kinh tế thị trường hội nhập. Trong thực tế, mỗi chủ
thể kinh tế ln có nhu cầu được quản lý để đạt hiệu quả cao nhất trong sản xuất kinh
doanh, với một cơ chế quản lý chun nghiệp và khoa học thì chỉ có ở tổ chức HTX,


14
bởi vì, HTX với tư cách là một pháp nhân có cơ cấu tổ chức chặt chẽ và khi phát triển
đúng tầm nó có đầy đủ các phịng, ban thực hiện chức năng chun mơn như tín dụng
nội bộ, chuyển giao tiến bộ KH-CN, thông tin thị trường… và các doanh nghiệp của
HTX nhằm thỏa mãn tốt nhất mọi nhu cầu của kinh tế xã viên, còn kinh tế hộ khơng có
được cách thức quản lý vừa nêu.
- Nền kinh tế thị trường luôn yêu cầu một lượng vốn nhất định cho kinh doanh.
Những chủ thể đứng riêng lẻ và khơng có tư cách pháp nhân sẽ rất khó khăn trong vấn
đề huy động vốn. Với một số vốn hạn chế, những chủ thể này khó có điều kiện ứng
dụng các tiến bộ khoa học-công nghệ trong tổ chức và quản lý sản xuất kinh doanh, do
đó, họ sẽ gặp nhiều khó khăn trong việc mở rộng sản xuất, tiếp cận khách hàng để có
thơng tin đầy đủ về thị trường, hay trong việc nâng cao trình độ cho bản thân, hay
trong việc thụ hưởng các ưu đãi từ các chính sách của Nhà nước… Khắc phục được
những khó khăn đó, HTX thực hiện được chức năng liên kết, có đủ các điều kiện trong
việc huy động vốn từ thị trường tài chính, các thành viên và Nhà nước. Với nguồn vốn
lớn đã giúp cho HTX thực hiện có hiệu quả cao hoạt động kinh doanh và phát triển
HTX. Đồng thời, hiệu quả đồng vốn trong HTX được sử dụng có hiệu quả hơn kinh tế
hộ và chính đồng vốn ấy đã giúp cho xã viên HTX có ý thức lao động cao hơn.
- Thị trường đầu vào và đầu ra của HTX luôn tồn tại mà các chủ thể kinh tế
khác khơng có được. Xã viên là khách hàng của HTX, chính khách hàng này đã cung

cấp đầy đủ và trung thực những thông tin thị trường cho HTX, những thơng tin này đã
giúp HTX tự hồn thiện mình trong tổ chức, quản lý và phục vụ khách hàng. Đây là
những điều mà kinh tế hộ khó có khả năng tiếp cận và có được.
- Trong nền kinh tế thị trường hội nhập thì chất lượng sản phẩm ln được đặt
lên hàng đầu. Chất lượng và sản lượng sản phẩm của kinh tế hộ ở Việt Nam hiện nay
về cơ bản vẫn chưa đáp ứng được yêu cầu của thị trường (nếu đáp ứng được thì cũng
bị ép giá vì chất lượng và sản lượng thiếu bền vững) nên tham gia thị trường sức cạnh
tranh yếu. Vấn đề này của kinh tế hộ sẽ được giải quyết khi tham gia vào HTX. Bởi vì,
HTX với một cơ cấu tổ chức chặt chẽ và quản lý khoa học, có đội ngũ cán bộ khoa học
kỹ thuật và những cán bộ làm công tác thị trường năng động, đảm bảo cho các sản
phẩm đầu ra của xã viên cũng như của HTX đáp ứng được với yêu cầu của thị trường
về tiêu chuẩn chất lượng, sản lượng. HTX có thể thực hiện được việc đăng ký tiêu
chuẩn chất lượng của sản phẩm khi bán ra thị trường. Đồng thời, HTX còn thông tin
và định hướng cho kinh tế hộ xã viên sản xuất ra những sản phẩm đáp ứng cầu thị
trường nhằm tránh tình trạng khủng hoảng thừa hoặc thiếu mà kinh tế hộ hiện nay luôn
phải đối mặt.
- Việc ứng dụng tiến bộ khoa học-công nghệ vào sản xuất. Hiện nay, đang là giai
đoạn đẩy mạnh CNH, HĐH nền kinh tế quốc dân, đặc biệt là CNH, HĐH nông nghiệp,


×