Tải bản đầy đủ (.docx) (86 trang)

TIEU LUAN Tên đề tài: HIỆP ĐỊNH TPP

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (682.17 KB, 86 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM
KHOA KINH DOANH QUỐC TẾ - MARKETING

Tên đề tài:

HIỆP ĐỊNH TPP

Giảng viên hướng dẫn: Th.S Lê Minh Tuấn
Nhóm sinh viên thực hiện: Nhóm 3B


DANH SÁCH SINH VIÊN NHĨM 3B
STT

Họ và tên

Mã số sinh
viên

Cơng việc tham gia

1

Bùi Cao Quỳnh Ly

31141021323

Viết lời mở đầu, lời cảm
ơn, lời kết. Tổng hợp,
chỉnh sửa nội dung


2

Đỗ Thị Phương Trinh

31141021518

Viết phần giới thiệu về
TPP

3

Huỳnh Thị Nguyệt

31131023321

Viết phần quy định về
thuế và phi thuế

4

Đỗ Nhật Thanh

31141021378

Viết phần quy định về
xuất xứ

31141020004

Viết phần quy định về

thương mại dịch vụ
(chương 9, chương 10,
chương 13). Chỉnh sửa
word

5

Phan Ngọc Bảo Hân

6

Nguyễn Ngọc Hân

31141020809

Viết phần quy định về
thương mại dịch vụ
(chương 11, chương 14 ),
chỉnh sửa word

7

Nguyễn Ngọc Bích
Phương

31141021353

Viết phần sở hữu trí tuệ

8


Ngơ Phương Thảo

31141020052

Viết phần đầu tư

9

Nguyễn Thị Lương

31141022532

Viết phần quy định về
doanh nghiệp nhà nước

10

Nguyễn Thị Ngọc
Linh

31141021244

Viết phần quy định về
lao động, thành lập

Ký tên


nghiệp đoàn


MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU......................................................................................................................................................1
LỜI CẢM ƠN......................................................................................................................................................1
A.

GIỚI THIỆU VỀ TPP....................................................................................................................................2

B.

CÁC NỘI DUNG CHÍNH.............................................................................................................................6
I.

CÁC QUY ĐỊNH VỀ THƯƠNG MẠI HÀNG HĨA.....................................................................................6
1.

Quy định về thuế và phi thuế..........................................................................................................6

2.

Quy định về xuất xứ.......................................................................................................................11

II.

QUY ĐỊNH VỀ THƯƠNG MẠI DỊCH VỤ...............................................................................................19
1.

TPP và một số vấn đề về thương mại dịch vụ có liên quan..........................................................19

2.


Một số lĩnh vực về dịch vụ mà TPP có quy định............................................................................24

III.

SỞ HỮU TRÍ TUỆ.............................................................................................................................41

1.

Cấu trúc chương 18: Sở hữu trí tuệ...............................................................................................41

2.

Sơ lược............................................................................................................................................42

3.

Vấn đề sở hữu trí tuệ tại Việt Nam................................................................................................45

IV.

ĐẦU TƯ...........................................................................................................................................46
1.

Cấu trúc chương 9: Đầu tư............................................................................................................47

2.

Sơ lược............................................................................................................................................48


3.

Giải quyết tranh chấp giữa nhà nước và nhà đầu tư....................................................................56

4.

Điểm khác biệt của TPP so với các thỏa thuận đầu tư quốc tế khác............................................57

5.

TPP và rủi ro đến từ dòng vốn ngoại.............................................................................................58

6.

Liên hệ với Việt Nam......................................................................................................................62

V.

QUY ĐỊNH VỀ DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC (DNNN).........................................................................63
1.

Cấu trúc chương 17: Doanh nghiệp thuộc sở hữu nhà nước và độc quyền chỉ định..................63

2.

Phạm vi điều chỉnh.........................................................................................................................64

3.

Những nghĩa vụ chính đối với DNNN............................................................................................64


4.

Cơ hội và thách thức......................................................................................................................70

VI.

QUY ĐỊNH TPP VỀ LAO ĐỘNG, VỀ THÀNH LẬP NGHIỆP ĐOÀN.....................................................72


1.

Cấu trúc chương 19: Lao động.......................................................................................................73

2.

Sơ lược............................................................................................................................................73

3.

Các nội dung khác:.........................................................................................................................78

LỜI KẾT............................................................................................................................................................80
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.................................................................................................................81


LỜI MỞ ĐẦU
Việt Nam hiện đang trong quá trình hội nhập với thị trường quốc tế. Vì vậy, để có
thể mở rộng và phát triển hơn nữa thì việc tham gia vào những hiệp định sẽ tạo cơ hội
cho Việt Nam được bạn bè quốc tế đón nhận. Trong những hiệp định thương mại tự do

mà Việt Nam đã tham gia thì Hiệp định Thương mại Tự do xuyên Thái Bình Dương hay
cịn gọi là Hiệp định TPP (Trans-Pacific Partnership) vừa được kí kết vào ngày
04/02/2016 được coi là hiệp định “thế hệ mới”. Với mục tiêu thắt chặt mối quan hệ kinh
tế giữa các nước đồng thời xóa bỏ một số rào cản thuế quan cùng việc tăng cường trao
đổi hàng hóa và dịch vụ, TPP là vấn đề nổi cộm và đáng để kỳ vọng cho một nền kinh tế
phát triển trong tương lai.
Quy mô của TPP đã tạo ra những lợi ích to lớn cho sự tham gia của các quốc gia.
Vậy Hiệp định TPP bao gồm những quy định gì? Những quy định đó được áp dụng ra
sao? Là những câu hỏi trăn trở thôi thúc nhóm chúng em cùng nghiên cứu về đề tài “Hiệp
định TPP”.

LỜI CẢM ƠN
Chúng em xin chân thành cảm ơn ThS. Lê Minh Tuấn, giảng viên bộ môn Các
Thông lệ trong Kinh doanh quốc tế, đã tạo điều kiện cho chúng em nghiên cứu về đề tài
“Hiệp định TPP”. Việc nghiên cứu đề tài này sẽ giúp chúng em có thêm kiến thức về
những quy định được đưa ra trong hiệp định này. Trong q trình nghiên cứu khơng tránh
khỏi những sai sót, chúng em kính mong thầy bỏ qua và góp ý thêm cho chúng em.

1


A.

GIỚI THIỆU VỀ TPP

Hiệp định Đối tác xuyên Thái Bình Dương (tiếng Anh: Trans-Pacific Strategic
Economic Partnership Agreement - viết tắt TPP) là một hiệp định hay thỏa thuận thương
mại tự do được ký kết giữa 12 nước vào ngày 4/2/2016 tại Auckland, New Zealand sau 7
năm đàm phán với mục đích hội nhập các nền kinh tế thuộc khu vực châu Á -Thái Bình
Dương. Thỏa thuận ban đầu được các nước Brunei, Chile, New Zealand và Singapore ký

vào ngày 3/6/2005 và có hiệu lực ngày 28/5/2006. Sau đó, thêm 5 nước đàm phán để gia
nhập, đó là các nước Australia, Malaysia, Peru, Hoa Kỳ, và Việt Nam. Ngày 14/11/ 2010,
ngày cuối cùng của Hội nghị thượng đỉnh APEC tại Nhật Bản, lãnh đạo của 9 nước (8
nước trên và Nhật Bản) đã tán thành lời đề nghị của tổng thống Obama về việc thiết lập
mục tiêu của các cuộc đàm phán thuộc Hội nghị thượng đỉnh APEC năm 2011 diễn ra tại
Hoa Kỳ.
Trước đây, TPP được biết đến với tên tiếng Anh là Pacific Three Closer Economic
Partnership (P3-CEP) và được tổng thống Chile Ricardo Lagos, thủ tướng
Singapore Goh Chok Tong và thủ tướng New Zealand Helen Clark đưa ra thảo luận tại
một cuộc họp các nhà lãnh đạo của APEC diễn ra tại Los Cabos, Mexico. Brunei nhanh
chóng tham gia đàm phán ở vòng 5 vào tháng 4/2005. Sau vòng đàm phán này, hiệp định
lấy tên là Hiệp định Đối tác Kinh tế Chiến lược Xuyên Thái Bình Dương (TPSEP hoặc
P4).
Mục tiêu ban đầu của Hiệp định là giảm 90% các loại thuế xuất nhập khẩu giữa
các nước thành viên trước ngày 01/01/ 2006 và cắt giảm bằng không tới năm 2015. Đây
là một thỏa thuận toàn diện bao quát tất cả các khía cạnh chính của một hiệp định thương
mại tự do, bao gồm trao đổi hàng hóa, các quy định về xuất xứ, can thiệp, rào cản kỹ
thuật, trao đổi dịch vụ, vấn đề sở hữu trí tuệ, chính sách của các chính quyền...
Tiến trình đàm phán cho hiệp định bị trì hỗn nhiều lần do thiếu tiếng nói chung
xoay quanh nhiều vấn đề như: giảm thuế xuất-nhập khẩu, bảo trợ hàng hóa nội địa, quyền
sở hữu trí tuệ v.v... Ngày 5/10/2015 tại Atlanta, Hoa Kỳ, tiến trình đàm phán hiệp định đã
kết thúc thành công.
Hiệp định TPP gồm có 30 chương, cụ thể như sau:
Chương 1: Các điều khoản và định nghĩa chung
Chương 2: Đối xử quốc gia và mở cửa thị trường đối với hàng hóa
Chương 3: Quy tắc xuất xứ và các thủ tục chứng nhận xuất xứ
Chương 4: Dệt may
Chương 5: Hải quan
2



Chương 6: Phòng vệ Thương mại
Chương 7: Các biện pháp an toàn thực phẩm và kiểm dịch động thực vật
Chương 8: Hàng rào kỹ thuật đối với thương mại
Chương 9: Đầu tư
Chương 10: Thương mại dịch vụ xuyên biên giới
Chương 11: Dịch vụ tài chính
Chương 12: Nhập cảnh tạm thời cho khách kinh doanh
Chương 13: Viễn thông
Chương 14: Thương mại điện tử
Chương 15: Mua sắm Chính phủ
Chương 16: Cạnh tranh
Chương 17: Doanh nghiệp thuộc sở hữu nhà nước và độc quyền chỉ định
Chương 18: Sở hữu trí tuệ
Chương 19: Lao động
Chương 20: Môi trường
Chương 21: Hợp tác và nâng cao năng lực
Chương 22: Nâng cao sức cạnh tranh và Thuận lợi hóa hoạt động kinh doanh
Chương 23: Phát triển
Chương 24: Doanh nghiệp vừa và nhỏ
Chương 25:Hội tụ phương pháp hoạch định chính sách thương mại
Chương 26:Minh bạch hóa và chống tham nhũng
Chương 27: Các điều khoản hành chính và thể chế
Chương 28: Giải quyết tranh chấp
Chương 29: Các ngoại lệ và các điều khoản chung
Chương 30: Các điều khoản cuối cùng
TPP sẽ thúc đẩy hình thành mạng sản xuất và chuỗi cung ứng mới trong thị trường
12 nước thành viên; tạo điều kiện để phát triển mạnh thương mại nội khối; nâng cao hiệu
quả kinh tế, thúc đẩy tăng trưởng, hỗ trợ mục tiêu tạo việc làm, tăng thu nhập và cải thiện
đời sống của người dân; góp phần giải quyết những thách thức trong nền kinh tế đương

đại, khuyến khích đổi mới, sáng tạo, phát triển nền kinh tế số, xây dựng chính sách cạnh
tranh và quy tắc hoạt động của doanh nghiệp nhà nước cũng như bảo vệ các quyền cơ bản
của người lao động và bảo vệ mơi trường. Hiệp định cịn có các quy định bảo đảm cơ hội
để các nền kinh tế thành viên có trình độ phát triển khác nhau và doanh nghiệp thuộc mọi
quy mơ đều có thể được hưởng lợi; giúp doanh nghiệp vừa và nhỏ vượt qua thách thức,
tận dụng cơ hội để phát triển. TPP cũng bao gồm các cam kết về hỗ trợ kỹ thuật, nâng cao
năng lực và có sự linh hoạt về lộ trình thực thi, phù hợp với sự khác biệt về trình độ phát
3


triển để các bên có khả năng đáp ứng cam kết và tận dụng đầy đủ lợi ích của Hiệp định.
Đồng thời, quy định cơ chế giám sát thực thi và chế tài xử lý các vi phạm.
TPP tôn trọng thể chế chính trị của mỗi nước; thừa nhận yêu cầu phải tuân thủ đầy đủ
pháp luật quốc gia, phù hợp với các cam kết quốc tế và không bao gồm các nội dung liên
quan đến quốc phòng, an ninh. Hiệp định cũng được kỳ vọng là tạo ra một nền tảng mới
cho hội nhập kinh tế khu vực và tạo cơ hội cho các quốc gia khác trên vành đai Châu Á
-Thái Bình Dương tham gia.
Trong điều kiện trình độ phát triển của nền kinh tế còn thấp và cịn nhiều khó
khăn, việc chủ động quyết định tham gia các Hiệp định thương mại tự do thế hệ mới, đặc
biệt là TPP với tinh thần sẵn sàng chấp nhận cạnh tranh, nỗ lực vượt qua thách thức, tranh
thủ cơ hội để vươn lên phát triển nhanh và bền vững, thể hiện bản lĩnh chính trị, tư duy
sắc bén và tầm nhìn thời đại của Đảng và Nhà nước Việt Nam. Đây còn là sự khẳng định
niềm tin vào ý chí, khả năng và sức mạnh của con người Việt Nam, của dân tộc Việt
Nam.
Hiệp định TPP được cho là hiệp định thương mại tự do thế hệ mới vì những lí do
sau đây:
1. Hiệp định đặt ra khơng chỉ các vấn đề thương mại truyền thống như thương mại hợp
tác và dịch vụ, mà nó cịn đặt ra các vấn đề mới với các yếu tố thương mại mới xuất hiện
đầu thế kỷ 21, như các vấn đề của doanh nghiệp nhà nước, thương mại điện tử, tạo thuận
lợi cho dây chuyền cung ứng… trong đó có những vấn đề Việt Nam lần đầu tiên tham gia

đàm phán như mở cửa thị trường mua sắm chính phủ, thương mại lao động cũng như môi
trường, các vấn đề xã hội… Đây thực sự là hiệp định có phạm vi điều chỉnh rất mạnh và
cam kết sâu hơn rất nhiều so với các khu vực thương mại tự do Việt Nam đã tham gia.
2. Cách tiếp cận mang tính khu vực để cam kết: TPP hỗ trợ phát triển sản xuất, chuỗi
cung ứng, và thương mại thông suốt, tăng cường một cách hiệu quả và hỗ trợ các mục
tiêu tạo và hỗ trợ việc làm, nâng cao mức sống, tăng cường các nỗ lực bảo tồn, hỗ trợ hội
nhập xuyên biên giới, cũng như mở cửa thị trường trong nước.
3. Hiệp định chỉ ra, giải quyết các thách thức thương mại mới: TPP thúc đẩy đổi mới,
cạnh tranh và năng suất thông qua việc chỉ ra các vấn đề mới, bao gồm cả vấn đề phát
triển nền kinh tế kỹ thuật số, vai trò của các doanh nghiệp sở hữu nhà nước trong nền
kinh tế toàn cầu.
4. Thương mại sâu rộng toàn diện: TPP bao hàm nhiều yếu tố mới để đảm bảo rằng các
nền kinh tế ở mọi cấp độ phát triển, các doanh nghiệp ở mọi qui mô đều có thể đạt được
4


lợi ích từ thương mại. Hiệp định có cả các cam kết trợ giúp các doanh nghiệp vừa và nhỏ
hiểu rõ Hiệp định, nắm bắt các cơ hội, và dẫn dắt chính phủ của các nước tham gia TPP
phải chú ý đến những thách thức đặc thù của họ. Hiệp định cũng có những cam kết cụ thể
về phát triển và xây dựng năng lực thương mại để đảm bảo rằng tất cả các thành viên có
thể nhận thức các cam kết trong Hiệp định và tận dụng được những lợi ích do Hiệp định
mang lại.
5. Hiệp định là nền tảng cho hội nhập khu vực: TPP được xem như một nền tảng cho hội
nhập kinh tế khu vực và được thiết kế cho những nền kinh tế trong khu vực Châu Á –
Thái Bình Dương.

5


B.

I.

CÁC NỘI DUNG CHÍNH
CÁC QUY ĐỊNH VỀ THƯƠNG MẠI HÀNG HÓA

1.

Quy định về thuế và phi thuế

1.1.

Định nghĩa

1.1.1.

Thuế quan
Thuế quan là tên gọi chung chỉ các sắc thuế đánh vào hàng hóa xuất khẩu, nhập
khẩu. Thuế quan ra đời với 2 mục đích chính là:


Góp phần đảm bảo nguồn thu cho ngân sách nhà nước



Bảo hộ sản xuất trong nước.

Bằng cách đánh thuế cao vào hàng hóa nhập khẩu, nhà nước tạo áp lực tăng giá
bán của hàng hóa nhập khẩu, qua đó, giúp các nhà sản xuất trong nước có lợi thế trong
cạnh tranh về giá với hàng hóa nhập khẩu. Như vậy, thuế quan chính là hàng rào mang
tính chất kinh tế đối với hàng hóa nhập khẩu.

1.1.2.

Phi thuế quan
Bên cạnh hàng rào thuế quan, hàng hóa nhập khẩu từ quốc gia này vào quốc gia
khác cịn có thể phải đối mặt với các hàng rào phi thuế quan. Hàng rào phi thuế quan
được hiểu là các cách thức ngăn chặn hoặc gây trở ngại cho hàng hóa nhập khẩu nhưng
không phải là đánh thuế nhập khẩu. Hàng rào phi thuế quan có 2 nhóm chính là:Hàng rào
hành chính; Rào cản kỹ thuật.
1.2.

Các qui định về thuế và phi thuế quan trong thương mại hàng hóa
Trong bối cảnh nền kinh tế toàn cầu như hiện nay đã tạo thuận lợi rất nhiều cho
việc giao thương giữa các quốc gia với nhau, đồng thời cũng thúc đẩy việc giao lưu phát
triển hàng hóa cũng như giao lưu về mặt văn hóa giữa các quốc gia. Hội nhập quốc tế
ngày càng sâu, rộng thì q trình tự do hóa thương mại và đầu tư càng mạnh mẽ. Quá
trình tự do hóa thương mại được thực hiện trên cơ sở các hiệp định song phương và đa
phương, ở phạm vi khu vực và trên thế giới. Điển hình cho các thỏa thuận ở phạm vi khu
vực là: EU, NAFTA, AFT, TPP... Bởi vậy, khi bàn về hội nhập giữa các quốc gia trong
khu vực không thể nào thiếu những qui định chung và trong TPP cũng vậy. Các nước
thành viên TPP phải thống nhất thực hiện những nguyên tắc cơ bản nhằm xóa bỏ hoặc
giảm bớt những rào cản của thương mại trong khu vực. Cụ thể như sau:

6


1.2.1.

Ràng buộc về thuế quan
Mặc dù tự do hóa thương mại mang lại lợi ích cho tất cả các quốc gia tham gia vào
quá trình này với những mức độ khác nhau, song các quốc gia vẫn muốn bảo hộ nền sản

xuất của mình trước sự cạnh tranh của hàng hóa nhập khẩu. Tuy nhiên việc bảo hộ cũng
phải dựa trên những nguyên tắc chung đã được qui định trong hiệp định TPP, phải thực
hiện đúng cam kết đã ký trong hiệp định.
Theo điều 2.5: xóa bỏ thuế quan có qui định:

Khơng bên nào có quyền thơng qua việc xóa bỏ các khoản thuế quan mới
hay mở rộng đối tượng áp dụng xóa bỏ thuế quan (mới hoặc hiện hữu) trong
trường hợp xóa bỏ thuế quan là điều kiện trực tiếp hoặc gián tiếp cho việc đáp
ứng yêu cầu thực hiện.

Khơng bên nào có quyền địi hỏi việc duy trì xóa bỏ thuế quan hiện tại
như một điều kiện cho việc đáp ứng yêu cầu thực hiện, dù là trực tiếp hay gián
tiếp.
Ngoài ra tại điều 2.7:

Miễn thuế đầu vào đối với mẫu thương mại có giá trị khơng đáng kể và ấn
phẩm quảng cáo cũng có quy định.

Mỗi Bên sẽ miễn thuế đầu vào đối với các mẫu thương mại có giá trị
khơng đáng kể và ấn phẩm quảng cáo nhập khẩu từ lãnh thổ của một Bên khác,
bất kể nguồn gốc của chúng, nhưng có quyền yêu cầu:

Các mẫu này được nhập khẩu cho một mục đích duy nhất là đặt hàng hóa
hoặc dịch vụ được cung cấp từ lãnh thổ của một Bên hoặc một nước ngoài khối
TPP; hoặc

Các ấn phẩm quảng cáo này được nhập khẩu theo gói, mỗi gói chứa khơng
q một bản của từng ấn phẩm, và các ấn phẩm và gói này khơng là một phần của
một lơ hàng lớn hơn.


Có thể thấy, trong q trình hội nhập, việc xóa bỏ hàng rào thuế quan và
các rào cản phi thuế quan là tất yếu khách quan do sự ràng buộc mà các quốc gia
đã cam kết với nhau trong hiệp định TPP cùng với các cam kết khác khi các quốc
gia ký kết các hiệp định thương mại song phương và đa phương. Căn nguyên
quan trọng để các quốc gia đi đến cam kết và thực hiện các cam kết này chính là
những lợi ích của tự do hóa thương mại mang lại lớn hơn những bất lợi mà nó
7


gây ra.
Tại điều 2.8: Tạm nhập hàng hóa :

Mỗi Bên sẽ cho phép tạm nhập miễn thuế cho các mặt hàng sau đây, bất kể
xuất xứ: Thiết bị chuyên dùng, bao gồm thiết bị cho báo chí hay truyền hình,
phần mềm, phát sóng, và thiết bị điện ảnh cần thiết để thực hiện hoạt động kinh
doanh, thương mại hoặc nghề nghiệp của một người có đủ tiêu chuẩn nhập cảnh
tạm thời theo quy định của pháp luật của Bên nhập khẩu; hàng hóa dùng cho trình
chiếu hoặc trình diễn; mẫu thương mại, bản ghi âm, ghi hình quảng cáo; và hàng
hóa nhập khẩu dùng cho mục đích thể thao.

Mỗi Bên sẽ, theo yêu cầu của người có liên quan và vì những lý do cơ
quan hải quan xét thấy chính đáng, gia hạn thời hạn tạm nhập so với thời hạn ban
đầu.

Khơng Bên nào có quyền ra điều kiện đối với việc tạm nhập miễn thuế
hàng hoá nêu tại khoản 1, ngồi việc u cầu các hàng hố đó:chỉ được sử dụng
bởi hoặc dưới sự giám sát cá nhân của một công dân hoặc đối tượng cư trú của
một Bên khác trong việc thực hiện các hoạt động kinh doanh, thương mại, nghề
nghiệp, thể thao của người đó; khơng được bán hoặc cho th khi hàng hóa đó
cịn trong lãnh thổ của nước mình được bảo đảm bằng một khoản tiền khơng lớn

hơn những khoản phí phải chịu khi nhập cảnh hoặc nhập khẩu cuối cùng, và được
trả lại khi xuất khẩu hàng hóa; có thể được nhận dạng khi nhập khẩu và xuất
khẩu; được xuất khẩu khi người nêu trong mục (a) xuất cảnh, hoặc trong một
khoảng thời gian hợp lý khác liên quan đến mục đích của việc tạm nhập khẩu do
Bên đó xác định, hoặc trong vịng một năm, trừ trường hợp được gia hạn; được
nhập khẩu với số lượng không lớn hơn số lượng hợp lý cho mục đích sử dụng; và
được nhập khẩu vào lãnh thổ của một Bên trong các trường hợp khác theo luật
pháp của Bên đó.

Mỗi Bên sẽ cho phép tạm nhập miễn thuế đối với các container và pallet
có xuất xứ bất kỳ được sử dụng trong các lơ hàng hóa vận chuyển quốc tế.

Trong khoản này, container là một phương tiện vận tải có kích thước lớn
được đóng kín hoặc khơng kín để tạo thành một ngăn dùng để chứa hàng hóa, có
thể tích trong một mét khối trở lên, có tính chất ổn định và nhờ vậy đủ chắc chắn
để sử dụng nhiều lần, được sử dụng với số lượng lớn trong giao thông quốc tế,
được thiết kế đặc biệt để tạo thuận lợi cho việc vận chuyển hàng hóa bằng nhiều
hơn một phương thức vận tải mà khơng cần nạp lại nửa chừng, và được thiết kế
8


cho việc bốc dỡ dễ dàng, đặc biệt là khi chuyển từ phương thức vận tải này sang
phương thức vận tải khác, và để dễ dàng được chất đầy và dỡ sạch hàng, nhưng
không bao gồm xe cộ, phụ kiện, phụ tùng xe, hoặc bao bì.

Trong khoản này, pallet có nghĩa là một tấm nhỏ có thể di chuyển được,
trong đó bao gồm hai lớp ngăn cách nhau hoặc một lớp có gắn chân, trên đó hàng
hóa có thể được di chuyển, xếp chồng lên nhau, và lưu trữ, được thiết kế cơ bản
để xếp dỡ bằng xe nâng, xe chở pallet, hoặc các thiết bị nâng khác.


Nếu bất kỳ điều kiện mà một Bên áp đặt theo khoản 3 khơng được thực
hiện, các Bên có thể áp dụng các thuế quan và các khoản phí thơng thường khác
đối với hàng hóa cộng thêm các khoản phí khác hoặc hình thức phạt được quy
định trong pháp luật của nước mình.

Mỗi Bên sẽ thơng qua và duy trì các thủ tục giải phóng nhanh chóng các
mặt hàng được nhập khẩu theo Điều này. Trong phạm vi có thể, các thủ tục này sẽ
quy định rằng khi một hàng hóa như vậy đi kèm với một công dân hoặc đối tượng
cư trú của một Bên đang có ý định nhập cảnh tạm thời, hàng hóa đó sẽ được giải
phóng khi cơng dân hoặc đối tượng cư trú đó nhập cảnh.

Mỗi Bên sẽ cho phép hàng hóa tạm nhập theo Điều này được xuất khẩu
thông qua một cửa khẩu khác với cửa khẩu nhập.

Mỗi Bên, theo luật pháp của nước mình, sẽ quy định rằng các người nhập
khẩu hoặc người chịu trách nhiệm cho hàng hóa nhập khẩu theo Điều này sẽ
khơng chịu trách nhiệm cho việc hàng hóa đó khơng được xuất khẩu nếu có thể
cung cấp bằng chứng cho Bên nhập khẩu rằng hàng hóa bị phá hủy trong thời hạn
tạm nhập ban đầu hoặc thời gian tạm nhập đã gia hạn.
1.2.2.

Ràng buộc về phi thuế quan
Hạn chế xuất khẩu tự nguyện là thỏa thuận giữa nước xuất khẩu và nước nhập khẩu
về giới hạn tối đa theo giá trị hoặc theo khối lượng của một mặt hàng nào đó xuất khẩu từ
một nước vào nước kia. Cách thức này gần giống như hạn ngạch nhưng khác ở chỗ, trong
khi hạn ngạch là quy định đơn phương của một quốc gia thì hạn chế xuất khẩu tự nguyện
là sản phẩm của một hiệp định song phương.Tỷ lệ nội địa hóa bắt buộc là một cách thức
ngăn cản hàng hóa nhập khẩu, theo đó một quốc gia quy định một mặt hàng nào đó phải
đạt một tỷ lệ nội địa hóa mới được tiêu thụ tại quốc gia đó. Nhiều quốc gia vì muốn bảo
hộ cho các doanh nghiệp trong nước cảu mình đã đề ra các qui định bắc buộc cho hàng

hóa nhập khẩu phải đạt đúng và đủ các tiêu chuẩn về kỹ thuật,… đây chính là một trong
những hình thức bảo hộ phi thuế quan.
9


Theo điều 2.11:

Hạn chế đối với xuất khẩu và nhập khẩu có qui định. Trừ trường hợp Hiệp
định này có quy định khác, không Bên nào được ban hành hoặc duy trì lệnh cấm
hoặc hạn chế đối với việc nhập khẩu bất kỳ hàng hóa nào của một Bên khác hoặc
đối với việc xuất khẩu hoặc bán để xuất khẩu bất kỳ hàng hóa nào vào lãnh thổ
của một Bên khác, ngoại trừ trường hợp quy định tại Điều XI của GATT 1994 và
phần diễn giải. Với mục đích này, Điều XI của GATT 1994 và phần diễn giải
được đưa vào và là một phần của Hiệp định này (có sửa đổi).

Các bên hiểu rằng các quyền và nghĩa vụ theo GATT 1994 được tích hợp
trong khoản 1 khơng cho phép một Bên, trong bất kỳ hoàn cảnh nào trong đó các
hình thức giới hạn khác bị cấm, được áp dụng hoặc duy trì: các yêu cầu về giá
xuất khẩu và giá nhập khẩu, trừ khi được cho phép khi thực thi các lệnh và cam
kết về thuế chống trợ cấp và chống bán phá giá ; Việc cấp phép nhập khẩu với
điều kiện thỏa mãn một yêu cầu thực hiện; hoặc hạn chế xuất khẩu tự nguyện
không phù hợp với Điều VI của GATT 1994, thực hiện theo Điều 18 của Hiệp
định SCM và Điều 8.1 của Hiệp định AD. Nhằm giải thích rõ hơn, khoản 1 áp
dụng đối với việc nhập khẩu các mặt hàng mật mã thương mại.
Trong khoản 3, thuật ngữ dưới đây được hiểu như sau: hàng mật mã thương
mại là một hàng hóa bất kỳ thực hiện hoặc kết hợp mật mã mà không có những
thiết kế hoặc điều chỉnh đặc biệt cho chính phủ sử dụng và được bán rộng rãi
hoặc có sẵn cho công chúng.




Khoản 1 và 2 không áp dụng đối với các biện pháp nêu tại Phụ lục 2-A
(Nguyên tắc đối xử quốc gia và hạn chế về xuất nhập khẩu).

Trong trường hợp một Bên thơng qua hoặc duy trì việc cấm hoặc hạn chế
nhập khẩu hàng hóa từ hoặc xuất khẩu hàng hóa sang một nước ngồi khối TPP,
khơng có điều khoản nào trong Hiệp định này khơng cho phép Bên đó: hạn chế
hoặc cấm nhập khẩu hàng hóa của nước ngoài khối TPP từ lãnh thổ của một Bên;
hoặc địi hỏi hàng hóa khơng được tái xuất sang các nước ngoài khối TPP, trực
tiếp hoặc gián tiếp, mà không được tiêu thụ trên lãnh thổ của Bên kia như một
điều kiện để xuất khẩu hàng hóa của Bên đó đến lãnh thổ của một Bên khác.

Trong trường hợp một Bên áp dụng hoặc duy trì một lệnh cấm hoặc hạn
chế về nhập khẩu một loại hàng hóa từ một nước ngồi TPP thì các Bên, theo u
cầu của một Bên khác bất kỳ, phải tham khảo ý kiến để tránh can thiệp hoặc làm
10


ảnh hưởng đến các thỏa thuận về giá cả, tiếp thị, hoặc phân phối trong một Bên
khác.

Không Bên nào được đòi hỏi một người của một Bên khác thiết lập hoặc
duy trì một mối quan hệ hợp đồng hoặc quan hệ khác với một nhà phân phối
trong lãnh thổ của mình như một điều kiện để nhập khẩu hoặc tham gia nhập
khẩu một loại hàng hóa.

Nhằm giải thích rõ hơn, khoản 8 không ngăn cản một Bên yêu cầu rằng
một người được đề cập trong khoản này chỉ định một đầu mối liên lạc với mục
đích tạo điều kiện thơng tin liên lạc giữa các cơ quan quản lý của mình và người
đó.


Trong khoản 8, thuật ngữ dưới đây được hiểu như sau: nhà phân phối là
một người của một Bên trong lãnh thổ của Bên đó chịu trách nhiệm về phân phối,
đại lý, nhượng quyền, hoặc đại diện cho hàng hóa của một Bên khác.
1.3.

Kết luận
Như vậy, trong quá trình đàm phán và sau khi đã đạt được các thỏa thuận về tự do
hóa thương mại, các nước đều nghiên cứu để hoàn thiện hệ thống pháp luật trong nước
theo hướng tận dụng tối đa các công cụ mà TPP và các bên trong các thỏa thuận khu vực
chấp nhận để bảo hộ sản xuất trong nước. Đó là việc nghiên cứu ban hành và tổ chức thực
thi các quy định pháp luật về thuế chống bán phá giá, thuế chống trợ cấp, thuế chống phân
biệt đối xử; các quy định về hạn ngạch thuế quan… Nhờ quá trình này mà hệ thống pháp
luật của từng quốc gia có thể nói là hồn thiện và thống nhất hơn trong việc sử dụng các
qui định thương mại.
2.

Quy định về xuất xứ
Chương 3 Quy tắc xuất xứ và thủ tục về xuất xứ thiết lập định nghĩa về quy tắc xuất
xứ đối với một sản phẩm có nguồn gốc từ các nước thành viên TPP và do đó thích hợp
cho những lợi ích từ TPP. Nó cũng thiết lập các cơ chế để thực thi các nguyên tắc này.
Đồng thời, nó đảm bảo rằng các lợi ích từ hiệp định đến các Bên trong TPP sẽ được thực
thi ở tiêu chuẩn cao với những giao ước đầy tham vọng. Những quy tắc mạnh mẽ về xuất
xứ trong TPP sẽ giúp loại bỏ sự ưu đãi cho các công ty Mỹ nhằm di chuyển sản xuất ra
nước ngồi và khuyến khích họ giữ lại các công việc lương cao tại Mỹ.
2.1.

Định nghĩa
Chương Quy tắc xuất xứ thiết lập một cam kết cơ bản rằng chỉ “hàng hóa có xuất
xứ” – đó là, những hàng hóa thực sự được sản xuất tại các nước TPP – sẽ nhận được mức

thuế quan thấp hơn trong TPP. Một hàng hóa được sản xuất tại các quốc gia bên ngoài
11


TPP thì khơng được coi là xuất xứ từ TPP. Quy tắc này quy định cụ thể đối với từng sản
phẩm, thông qua việc xác định các công đoạn mà nó phải trải qua để được coi là một
hàng hóa của TPP và nhận được lợi ích từ TPP.
Quy tắc xuất xứ thường được áp dụng và phân biệt thành hai loại như sau: quy tắc
xuất xứ không ưu đãi và qui tắc xuất xứ ưu đãi. Quy tắc xuất xứ khơng ưu đãi dùng để
xác định hàng hóa nhập khẩu từ các nước có quan hệ thương mại thơng thường hoặc quan
hệ tối huệ quốc. Đây là cơ sở, cơng cụ để tính tốn mức thuế quan đánh vào hàng hóa
nhập khẩu, hay phục vụ mục đích thống kê thương mại và mua sắm chính phủ.
Quy tắc xuất xứ ưu đãi được sử dụng để xác định xem hàng hóa nhập khẩu từ các
nước thành viên có được hưởng mức thuế quan hay khơng. Lợi ích trực tiếp và chủ yếu
mà nên kinh tế của Việt Nam có được khi tham gia Hiệp định TPP chính là việc các nước
thành viên TPP dành cho hàng xuất khẩu có xuất xứ từ Việt Nam hưởng mức thuế quan
ưu đãi này, đặc biệt trong thị trường Mỹ. Hầu hết các mức thuế quan nhập khẩu áp dụng
cho các FTA của Mỹ là bằng 0%, trong khi đó, mức thuế quan khơng ưu đãi mà Mỹ áp đặt
có thể lên đến 32%. Ví dụ như mặt hàng Nylon/Spandex Knit Top HTS 6109.90.10 sẽ
hưởng mức thuế 32% nếu bị áp dụng mức thuế quan không ưu đãi, ngược lại sẽ chỉ 0%
đối với thuế quan ưu đãi.
2.2.

Xuất xứ hàng hóa
Theo chương 3, điều 3.2 nêu ra những qui định để xem xét về việc “hàng hóa có
xuất xứ”:
Trừ trường hợp Chương này có quy định khác, mỗi Bên quy định rằng một hàng
hóa được xem là có xuất xứ nếu hàng hóa đó:
 Thu được hoặc được sản xuất toàn bộ tại lãnh thổ của một hoặc nhiều Bên
như quy định tại Điều 3.3 (Hàng hố có xuất xứ thuần túy)

Hàng hóa có xuất xứ thuần túy là những loại hàng hóa đáp ứng được những yêu cầu
đặt ra ở điều 3.3 sau đây:
(a) một loại thực vật hoặc hàng hóa thực vật được trồng, thu hoạch, hái hoặc tập
trung trong lãnh thổ đó;
(b) một động vật sống được sinh ra và ni lớn trong lãnh thổ đó;
(c) một loại hàng hóa thu được từ một động vật sống trong lãnh thổ đó;
(d) một động vật bị săn, bẫy, đánh bắt, khai thác hoặc bắt trong lãnh thổ đó;
(e) một hàng hóa thu được từ ni trồng thủy sản trong lãnh thổ đó;
12


(f) một khoáng chất hoặc chất phát sinh một cách tự nhiên, không bao gồm trong các điểm
từ (a) đến (e), được chiết xuất hoặc lấy trong lãnh thổ đó;
(g) cá, động vật có vỏ và các lồi sinh vật biển khác đánh bắt từ biển, đáy biển hoặc lòng
đất dưới đáy bên ngoài lãnh thổ của các Bên và, theo luật pháp quốc tế, bên ngoài lãnh hải
của các nước ngoài khối TPP bằng tàu được đăng ký, niêm yết, hoặc ghi nhận với một Bên
và được phép treo cờ của Bên đó;
(h) một hàng hóa được sản xuất từ các loại hàng hoá nêu tại điểm (g) trên một tàu chế biến
thủy sản được đăng ký, niêm yết với một Bên và được phép treo cờ của Bên đó;
(i) một hàng hóa khác ngồi cá, động vật có vỏ và các sinh vật biển khác do một Bên hoặc
một người của một Bên bắt từ đáy biển hoặc lịng đất dưới đáy bên ngồi lãnh thổ của các
Bên, và ngoài phạm vi mà các nước ngoài khối TPP thực hiện quyền tài phán với điều kiện
Bên đó hoặc người của Bên đó có quyền khai thác đáy biển hoặc lòng đất dưới đáy theo
luật pháp quốc tế;
(j) là một trong các loại sau:
(i) chất thải hoặc phế liệu có nguồn gốc từ sản xuất trong lãnh thổ đó; hoặc
(ii) chất thải hoặc phế liệu có nguồn gốc từ hàng đã qua sử dụng thu thập trong lãnh thổ
đó, với điều kiện những mặt hàng này chỉ phù hợp cho việc thu hồi nguyên liệu thô; và
(k) một hàng hóa sản xuất trong lãnh thổ đó hồn tồn từ các loại hàng hóa nêu trong các
điểm từ (a) đến (j), hoặc từ các dẫn xuất của chúng.

Tóm lại, Chương Quy tắc xuất xứ xác định những hàng hóa mà trồng, thu hoạch
hoặc đánh bắt tại các nước TPP là có xuất xứ và hội đủ điều kiện TPP để nhận được mức
thuế quan thấp hơn. Quy tắc này cho phép những người nơng dân nhận được những lợi
ích từ TPP dành cho nông phẩm hoặc các loại cây trồng tại các nước TPP, hoặc dành cho
cá được đánh bắt trên những con tàu thuộc TPP.
 Được sản xuất hoàn toàn trong lãnh thổ của một hoặc nhiều Bên và hồn tồn
từ các ngun liệu có xuất xứ
Chương Quy tắc xuất xứ xác định những hàng hóa được sản xuất hồn tồn từ
ngun liệu có xuất xứ và mặt khác có thể đáp ứng được đủ các điều kiện của quy tắc
xuất xứ trong TPP thì sẽ nhận được mức thuế quan thấp hơn.

13


 Được sản xuất hoàn toàn trong lãnh thổ của một hoặc nhiều Bên sử dụng
ngun liệu khơng có xuất xứ với điều kiện hàng hóa thỏa mãn đầy đủ các yêu cầu
có hiệu lực tại Phụ lục 3-D (Quy tắc xuất xứ cụ thể theo mặt hàng),
Mặt hàng được coi là xuất xứ từ TPP nếu họ đáp ứng được các quy tắc mặt hàng
cụ thể của thỏa thuận về hạn chế chủng loại hoặc lượng nguyên vật liệu khơng xuất xứ từ
TPP có thể được sử dụng hoặc nếu các nguyên vật liệu đó đã được biến đổi đáng kể vào
một “sản phẩm TPP”.
Ví dụ, sản phẩm hóa chất thường là kết quả của các quá trình sản xuất phức tạp
nhằm biết đổi các nguyên vật liệu đầu vào đơn giản thành những sản phẩm mới hoặc khác
biệt. Quy tắc này đảm bảo rằng chỉ những doanh nghiệp dám đầu tư đáng kể và sử dụng
lượng nguyên vật liệu và linh kiện đáng kể tại các quốc gia TPP khác mới hội đủ điều
kiện để nhận được mức thuế thấp hơn. Khái niệm này, được gọi là “sự tích lũy”.
Bên cạnh đó, theo điều 3.5 có nêu ra “Mỗi Bên quy định một yêu cầu về hàm
lượng giá trị khu vực (RVC) quy định tại Chương này, bao gồm các phụ lục liên quan, để
xác định xem một hàng hóa có xuất xứ hay khơng”. Có một số phương pháp tính được
nêu ra như là phương pháp giá trị tập trung, phương pháp “build-down” dựa trên giá trị

nguyên liệu khơng có xuất xứ, phương pháp “build-up” dựa trên giá trị ngun liệu có
xuất xứ, phương pháp chi phí rịng (chỉ áp dụng cho ơ tơ). Những phương pháp tính theo
hàm lượng giá trị khu vực ít được sử dụng riêng rẽ mà thường được kết hợp với những
quy tắc chuyển đổi dòng thuế (HS). Theo quy tắc chuyển đổi dịng thuế thì một sản phẩm
sẽ được coi là có xuất xừ từ một nước ( sản xuất sản phẩm cuối cùng) nếu như sản phẩm
đó chuyển dịng thuế từ các dòng thuế của nguyên liệu để sản xuất ra nó và sự thay đổi đó
đáp ứng các nhu cầu nhất định về chuyển đổi dòng thuế ( các ngun liệu đó phải thuộc
hoặc khơng thuộc những dịng thuế nhất định). Hệ thống phân loại HS sử dụng từ 6 đến
10 con số để xác định hàng hóa. Phương pháp này có hạn chế là phải xác định đúng sản
phẩm và nguyên liệu sản xuất sản phẩm đó theo đúng phân loại của bảng HS mà đôi khi
các doanh nghiệp Việt Nam cịn chưa thơng thạo. Và bên cạnh đó hàng hóa cũng phải đáp
ứng tất cả những điều kiện khác trong chương này để được chấp nhận tại các nước thuộc
TPP và hưởng những ưu đãi kinh tế.
2.3.
Hàng hóa sản xuất lại
Sản xuất lại mang đến những lợi ích quan trọng, bao gồm việc hỗ trợ tạo ra thêm việc
làm và giảm thiểu căng thẳng về môi trường. Nhận thấy những lợi ích này, Quy tắc xuất
xứ đảm bảo rằng những nguyên liệu được tái tạo lại được sử dụng trong quá trình sản
xuất ra một sản phẩm sản xuất lại được tính như là nguyên vật liệu TPP, cho phép những
hàng hóa sản xuất lại được tính như là có xuất xứ TPP. Vì rằng sản xuất lại là một quá
trình sản xuất phức tạp, đắt giá, và thâm dụng lao động nên những cam kết này sẽ giúp
14


các công ty giảm nhu cầu nhập khẩu nguyên vật liệu và linh kiện từ bên ngoài khu vực
TPP và khuyến khích sản xuất trong nước, điều này ích lợi cho người lao động thuộc các
nước TPP.
Theo điều 3.4, qui định đối với nguyên liệu được thu hồi sử dụng trong tái sản xuất
hàng hóa như sau:
1. Mỗi Bên quy định rằng một nguyên liệu được thu hồi trong lãnh thổ của một hoặc

nhiều Bên được xem như có xuất xứ khi nguyên liệu đó được sử dụng trong quá trình tái
sản xuất hàng hóa hoặc cấu thành hàng tái sản xuất.
2. Để giải thích rõ hơn:
(a) một hàng hóa tái sản xuất là chỉ được xem là có xuất xứ nếu thỏa mãn các điều kiện tại
Điều 3.2 (Hàng hóa có xuất xứ); và
(b) một nguyên liệu được thu hồi không được sử dụng cho tái sản xuất hàng hóa hoặc cấu
thành hàng hóa tái sản xuất chỉ được xem là có xuất xứ nếu thỏa mản các điều kiện tại
Điều 3.2 (Hàng hóa có xuất xứ).
2.4.

Sự cộng gộp
Qui tắc cộng gộp này cho phép các nguyên vật liệu hay hàng hóa của các thành
viên hoặc các quốc gia hưởng lợi được đối xử như hàng hóa có xuất xứ. Nói cách khác,
các qui định về cộng gộp xuất xứ cho phép sử dụng các nguyên liệu nhập khẩu có xuất xứ
từ một nước được phê chuẩn để sản xuất tại một nước cũng được hưởng ưu đãi và không
phải đáp ứng các yêu cầu về chuyển đổi mã số HS ( Harmonized System of Tariff
Classification- Hệ thống hài hòa phân loại thuế quan) hoặc yêu cầu về gia công chế biến.
Chương này cho phép các nước TPP đối xử với các nguyên vật liệu đến từ một
nước TPP giống như cách mà họ đối xử với các nguyên vật liệu đến từ các nước TPP
khác khi những nguyên vật liệu này được sử dụng để tạo ra một sản phẩm TPP. Khái
niệm “sự cộng gộp”, nó khuyến khích các doanh nghiệp trong TPP tích hợp sản xuất và
chuỗi cung ứng trong nội khối TPP, khiến cho hoạt động sản xuất kinh doanh tại các nước
TPP trở lên hấp dẫn hơn so với các nước khác.
Về vấn đề cộng gộp, hầu hết các hiệp định đều áp dụng quy định cộng gộp làm
tròn khi hàm lượng giá trị gia tăng của nguyên liệu có xuất xứ đạt 40% trở lên. Hiện chỉ
có duy nhất quy tắc xuất xứ trong Hiệp định ATIGA có quy định cộng gộp từng phần với
ngưỡng giá trị 20%. Quy định này trước đây được đưa ra nhằm tạo thuận lợi cho việc tận
dụng tối đa các phần nguyên liệu có xuất xứ được sử dụng. Hiện nay, một số nước đối tác
của ASEAN đang đề nghị áp dụng việc cộng gộp đầy đủ từ bất kỳ tỉ lệ giá trị gia tăng
15



nào. Tỉ lệ giá trị này sẽ được cộng gộp đúng vào trị giá nguyên liệu có xuất xứ trong công
đoạn sản xuất tiếp theo.
2.5.

Quá cảnh và chuyển tải
Do các nước tham gia vào TPP đều năm rải rác tại khu vực Châu Á – Thái Bình
Dương, các nhà sản xuất hàng hóa dịch vụ từ các nước này phải đảm bảo có khả năng
vận chuyển hàng hóa xuyên đại dương, lục địa để đưa đến tiếp cận các thị trường người
tiêu dùng khác nhau. Chương này cũng qui định để đảm bảo chất lượng hàng hóa khi vận
chuyển vào điều 3.18. Tại điều này, các nước đã thống nhất về việc hàng hóa có xuất xứ
được giữ ngun tình trạng xuất xứ nếu hàng hóa đó đã được vận chuyển đến Bên nhập
khẩu mà không qua lãnh thổ của nước khơng tham gia vào khối TPP. Bên cạnh đó, nếu
trong q trình chuyển tải có đi qua hoặc q cảnh tại nước ngồi khối, tình trạng xuất xứ
của hàng hóa sẽ giữ ngun nếu :
“(a) khơng được sử dụng trong bất kỳ hoạt động nào bên ngoài lãnh thổ của các Bên
ngoài: dỡ hàng; xếp hàng trở lại; tách từ một lô hàng rời; lưu trữ; ghi nhãn hoặc ký đánh
dấu theo yêu cầu của Bên nhập khẩu; hoặc một hoạt động khác cần thiết để bảo vệ hàng
hóa trong tình trạng tốt hoặc để vận chuyển đến lãnh thổ của Bên nhập khẩu; và
(b) vẫn nằm trong sự kiểm soát của cơ quan hải quan trong lãnh thổ của một nước ngoài
khối TPP”
Chương này cũng qui định trong các điều khoản của mục B về Thủ tục xuất xứ
đảm bảo rằng hàng hóa TPP sẽ khơng bị mất các khoản thuế quan ưu đãi vì các tuyến mà
nó quá cảnh đến tay người tiêu dùng. Đồng thời, để ngăn cản tình trạng gian lận khi thi
hành các quy tắc trong TPP, chương này áp đặt những giới hạn nghiêm ngặt về quy trình
sản xuất mà nó có thể được thực hiện trong khi quá cảnh bên ngoài khu vực TPP để một
sản phẩm vẫn được hưởng thuế quan ưu đãi của TPP. (điều 3.28)
2.6.


Thủ tục xuất xứ
Các nước trong TPP làm việc với các nhà xuất khẩu, nhập khẩu hay các nhà sản
xuất khác nhau theo những cách khác nhau tùy theo nhiều yếu tố kinh tế xã hội chi phối.
Điều này là cần thiết đối với tình trạng phát triển không đồng đều và một số công ty vẫn
có thể thích ứng được với nó. Tuy nhiên, đối với những công ty nhỏ hoặc công ty thương
mại mới gia nhập, điều này trở thành gánh nặng trong việc phải ứng phó với những cách
thức khác nhau khi muốn giao thương trong các quốc gia khác nhau. Do vậy. Nhằm tạo
điều kiện cho các nước đang phát triển, nơi tập trung nhiều các công ty với quy mô vừa
và nhỏ thuận tiện để phát triển, chương này thiết lập một hệ thống mở rộng phổ biến để tỏ
rõ và xác minh rằng hàng hóa sản xuất trong TPP đáp ứng các quy tắc xuất xứ. Điều này
16


cho phép tất cả các cơng ty thương mại có thể yêu cầu được hưởng chế độ đối xử ưu đãi,
miễn là họ có khả năng và tài liệu để củng cố yêu cầu đó. Có riêng điều khoản về “Cơ sở
của giấy chứng nhận xuất xứ” và “Xác nhận xuất xứ”( 3.27) nêu chi tiết cách thức để
chứng minh và xác minh nguồn gốc hàng hóa.
Điều 3.21: Cơ sở của một giấy chứng nhận xuất xứ
1. Mỗi Bên quy định rằng nếu một nhà sản xuất xác nhận xuất xứ của một hàng hóa, giấy
chứng nhận xuất xứ sẽ được lập trên cơ sở của nhà sản xuất có thơng tin rằng hàng hóa có
xuất xứ.
2. Mỗi Bên quy định rằng nếu nhà xuất khẩu không phải là nhà sản xuất của hàng hóa,
một giấy chứng nhận xuất xứ có thể được lập bởi ác nhà xuất khẩu hàng hóa trên cơ sở:
(a) nhà xuất khẩu có thơng tin là hàng có xuất xứ; hoặc
(b) thơng tin của nhà sản xuất rằng hàng hóa có xuất xứ có thể tin cậy được (một cách hợp
lý).
3. Mỗi Bên quy định rằng một giấy chứng nhận xuất xứ có thể được lập bởi nhà nhập
khẩu của hàng hóa trên cơ sở:
(a) nhà nhập khẩu có tài liệu chứng minh hàng hóa có xuất xứ; hoặc
(b) tài liệu chứng minh hàng hóa có xuất xứ do nhà xuất khẩu hoặc nhà sản xuất cung cấp

có thể tin cậy được (một cách hợp lý).
4. Để giải thích rõ hơn, khoản 1 hoặc 2 khơng có nghĩa là một Bên được phép u cầu một
nhà xuất khẩu hoặc nhà sản xuất lập một giấy chứng nhận xuất xứ hoặc cung cấp một giấy
chứng nhận xuất xứ cho người khác.
Chính những điều này, đặc biệt là điều 3.27 ( điều kiện, yêu cầu về chứng từ, văn
bản và thủ tục pháp lí) là cơ sở quan trọng cung cấp cho các cơ quan hải quan những công
cụ cần thiết mà họ cần để xác minh các yêu cầu theo cách thức mà họ cho là thích hợp
nhất, cho phép họ thực hiện các yêu cầu thông tin đến các nhà nhập khẩu, nhà xuất khẩu,
hoặc nhà sản xuất, hoặc yêu cầu đến thăm cơ sở vật chất của nhà xuất khẩu và nhà sản
xuất.
Qui tắc cộng gộp này cho phép các nguyên vật liệu hay hàng hóa của các thành
viên hoặc các quốc gia hưởng lợi được đối xử như hàng hóa có xuất xứ. Nói cách khác,
các qui định về cộng gộp xuất xứ cho phép sử dụng các nguyên liệu nhập khẩu có xuất xứ
từ một nước được phê chuẩn để sản xuất tại một nước cũng được hưởng ưu đãi và không
17


phải đáp ứng các yêu cầu về chuyển đổi mã số HS ( Harmonized System of Tariff
Classification- Hệ thống hài hòa phân loại thuế quan) hoặc yêu cầu về gia công chế biến.
Chương này cho phép các nước TPP đối xử với các nguyên vật liệu đến từ một
nước TPP giống như cách mà họ đối xử với các nguyên vật liệu đến từ các nước TPP
khác khi những nguyên vật liệu này được sử dụng để tạo ra một sản phẩm TPP. Khái
niệm “sự cộng gộp”, nó khuyến khích các doanh nghiệp trong TPP tích hợp sản xuất và
chuỗi cung ứng trong nội khối TPP, khiến cho hoạt động sản xuất kinh doanh tại các nước
TPP trở lên hấp dẫn hơn so với các nước khác.
Về vấn đề cộng gộp, hầu hết các hiệp định đều áp dụng quy định cộng gộp làm
tròn khi hàm lượng giá trị gia tăng của nguyên liệu có xuất xứ đạt 40% trở lên. Hiện chỉ
có duy nhất quy tắc xuất xứ trong Hiệp định ATIGA có quy định cộng gộp từng phần với
ngưỡng giá trị 20%. Quy định này trước đây được đưa ra nhằm tạo thuận lợi cho việc tận
dụng tối đa các phần nguyên liệu có xuất xứ được sử dụng. Hiện nay, một số nước đối tác

của ASEAN đang đề nghị áp dụng việc cộng gộp đầy đủ từ bất kỳ tỉ lệ giá trị gia tăng
nào. Tỉ lệ giá trị này sẽ được cộng gộp đúng vào trị giá ngun liệu có xuất xứ trong cơng
đoạn sản xuất tiếp theo.
2.7.

Tác động
Quy tắc xuất xứ xác định thế nào là một sản phẩm được coi là có xuất xứ TPP và
do đó làm cách nào để hội tụ đủ điều kiện để được đối xử miễn thuế theo hiệp định. Cùng
với các điều khoản thực thi, quy tắc này đảm bảo các lợi ích của hiệp định đối với các
nước TPP dựa trên các tiêu chuẩn cao của hiệp định, các nghĩa vụ đầy tham vọng, hơn
nhiều so với các nước không nằm trong TPP.
Chương Quy tắc xuất xứ cũng khuyến khích đầu tư vào các nền kinh tế trong TPP bằng
việc thiết lập các quy tắc đơn giản và rõ ràng về việc yêu cầu đối xử ưu đãi. Rất nhiều các
hiệp định FTA trước đây giữa các nước trong khu vực có hoạt động thương mại sầm uất
nhất trên thế giới có các quy tắc riêng của họ,. Điều này tạo ra cái gọi là hiệu ứng “tơ mì
Ý” với những quy tắc xuất xứ chồng chéo, xoắn xít và khơng gắn kết với nhau giữa các
hiệp định FTA. Điều này thường gây khó khăn cho các cơng ty thương mại trong việc tận
dụng những lợi ích từ hiệp định, đặc biệt là khi hàng hóa thường được trải qua nhiều công
đoạn sản xuất ở nhiều quốc gia với các bên tham gia khác nhau và bị ảnh hưởng chồng
chéo bởi các hiệp định FTA khác nhau mà các hiệp định này thường khơng có sự liên kết
với nhau.
Vì TPP giúp phát triển và hợp nhất thị trường Châu Á – Thái Bình Dương thành
một thể duy nhất, thiết lập các quy tắc xuất xứ chung nên việc các công ty Mỹ chuyển tới
châu Á để kết nối với sản xuất và chuỗi cung ứng tại khu vực Châu Á – Thái Bình Dương
18


có thể khơng cịn cần thiết nữa. Nước Mỹ đang nổi lên như là một lựa chọn tuyệt vời để
đặt nền tảng sản xuất vì thị trường ở đây rộng lớn, chi phí năng lượng thấp, có những sự
đổi mới không nơi nào sánh kịp, sức mạnh công nghệ, lực lượng lao động được đào tạo,

và môi trường đầu tư hấp dẫn. Nếu như cả TPP và T-TIP được ký kết và thơng qua bởi
Quốc hội Mỹ, thì bên cạnh các FTA hiện tại, nước Mỹ sẽ có quyền tiếp cận tự do thương
mại tới gần 2/3 nền kinh tế toàn cầu. TPP liên kết các doanh nghiệp Mỹ và người lao
động Mỹ một cách trực tiếp vào các mạng lưới sản xuất và cung ứng này, cung cấp các cơ
hội để tăng cường hơn nữa xuất khẩu và việc làm tại Mỹ.

II. QUY ĐỊNH VỀ THƯƠNG MẠI DỊCH VỤ
Dịch vụ là xu hướng phát triển của nền kinh tế và ngày càng đóng góp nhiều hơn
cho tăng trưởng chung của nền kinh tế. Năm 2001 ngành dịch vụ đã tạo nên 72% GDP
của các nước phát triển và xấp xỉ 52% ở các nước đang phát triển.
Tỷ trọng GDP nước ta năm 2014 đứng thứ 5/11 nước ASEAN, thứ 26/40 nước và
vùng lãnh thổ ở châu Á và đứng thứ 123/150 nước và vùng lãnh thổ trên thế giới có số
liệu so sánh. Ngành dịch vụ tạo ra nhiều việc làm tuy nhiên, ước tính ở Việt Nam mới chỉ
có 25% lực lượng lao động làm việc trong lĩnh vực dịch vụ.
1.

TPP và một số vấn đề về thương mại dịch vụ có liên quan

1.1.

Thương mại dịch vụ xuyên biên giới
Đề cập về những quy định về việc cung cấp dịch vụ giữa các Bên của TPP, bao
gồm nghĩa vụ địi hỏi các Bên TPP đối xử cơng bằng với các nhà cung cấp dịch vụ trong
và ngoài nước.
Đồng thời, các Bên của TPP đã xác định lĩnh vực dịch vụ là nơi mà sự hiện diện
các chính sách của chính phủ có thể nâng đỡ các nhà cung cấp dịch vụ địa phương hơn là
các nhà cung cấp nước ngồi, hoặc chính phủ muốn giữ tính linh hoạt của mình để thực
hiện các chính sách, chẳng hạn các dịch vụ xã hội như y tế và giáo dục công cộng. Bất kỳ
thủ tục pháp lý là cần thiết để đảm bảo tính cơng bằng và minh bạch và mang lại cho các
doanh nghiệp một sự hiểu biết rõ ràng về điều kiện hoạt động cho việc cung cấp dịch vụ

tại nước đó.
Thương mại dịch vụ xuyên biên giới được hiệp định TPP quy định trong chương
10 gồm 13 điều.
1.1.1.
Định nghĩa
Theo Điều 10.1 Thương mại dịch vụ xuyên biên giới hay cung cấp dịch vụ xuyên
biên giới là việc cung cấp dịch vụ từ lãnh thổ của một Bên đến lãnh thổ của một Bên
19


khác; trên lãnh thổ của một Bên cho một thể nhân của một Bên khác; hoặc bởi một công
dân của một Bên trên lãnh thổ của một Bên khác nhưng không bao gồm việc cung cấp
dịch vụ trong lãnh thổ của một Bên từ một khoản đầu tư.
1.1.2.
Phạm vi áp dụng
Phạm vi áp dụng được quy định tại Điều 10.2 như sau:
Áp dụng cho các biện pháp được áp dụng hoặc duy trì bởi một Bên có ảnh hưởng
đến thương mại dịch vụ xuyên biên giới bởi các nhà cung cấp dịch vụ của một Bên khác.
(Nhà cung cấp dịch vụ của một Bên là một thể nhân của một Bên tìm cách cung cấp hoặc
thực hiện việc cung cấp một dịch vụ theo định nghĩa của điều 10.1)
Các biện pháp này bao gồm các biện pháp có ảnh hưởng đến:


Việc sản xuất, phân phối, tiếp thị, bán, hoặc giao một dịch vụ;



Việc mua hoặc sử dụng, hoặc thanh toán cho một dịch vụ;



Việc tiếp cận và sử dụng việc phân phối, vận chuyển, hoặc các mạng lưới
viễn thông và các dịch vụ gắn liền với việc cung cấp một dịch vụ;

Hiện diện trên lãnh thổ Bên đó của một nhà cung cấp dịch vụ của một Bên
khác; và

Việc cung cấp trái phiếu hoặc các hình thức chứng khốn khác làm điều
kiện để cung cấp một dịch vụ.
Điều 10.5 về Tiếp cận thị trường, Điều 10.8 về Quy định trong nước và Điều
10.11 về Minh bạch hóa cũng sẽ áp dụng cho các biện pháp được áp dụng hoặc duy trì
bởi một Bên có ảnh hưởng đến việc cung cấp một dịch vụ trên lãnh thổ của Bên đó bởi
một khoản đầu tư; và Phụ lục 10-B về Dịch vụ Chuyển phát nhanh cũng sẽ áp dụng cho
các biện pháp được áp dụng hoặc duy trì bởi một Bên có ảnh hưởng đến việc cung cấp
dịch vụ chuyển phát nhanh, bao gồm cả bởi một khoản đầu tư.
Biện pháp được áp dụng hoặc duy trì bởi một Bên được định nghĩa tại Điều 10.1 là
các biện pháp được áp dụng hoặc duy trì bởi chính phủ hoặc các cơ quan có thẩm quyền
trung ương, khu vực hoặc địa phương; và các cơ quan phi chính phủ trong việc thực thi
quyền hạn được chính phủ hoặc cơ quan có thẩm quyền trung ương, khu vực hoặc địa
phương ủy quyền. Ví dụ như Bộ tài chính hay Ủy ban chứng khốn Nhà nước…
Chương này sẽ không áp dụng đối với:
20



Các dịch vụ tài chính như được định nghĩa tại Điều 11.1 ngoại trừ việc
đoạn 2(a) sẽ áp dụng khi dịch vụ tài chính được cung cấp bởi một khoản đầu tư
không phải là khoản đầu tư trong một tổ chức tài chính.


Mua sắm chính phủ




Dịch vụ được cung cấp để thi hành thẩm quyền của chính phủ


Các khoản trợ cấp hoặc hỗ trợ được cung cấp bởi một Bên bao gồm các
khoản vay được chính phủ hỗ trợ, các khoản đảm bảo, và bảo hiểm.
Không áp đặt bất kỳ nghĩa vụ nào lên một Bên liên quan đến người dân của một
Bên khác đang tìm cách tiếp cận thị trường lao động, hoặc được tuyển dụng một cách lâu
dài, trên lãnh thổ của Bên đó, và khơng tạo bất kỳ quyền nào cho người dân đó liên quan
đến việc tiếp cận thị trường lao động và tuyển dụng như vậy. Nghĩa là chính phủ các
nước phải để lao động được hồn tồn tự do, khơng áp đặt nghĩa vụ hay tạo quyền lợi
cho họ.
Không áp dụng đối với dịch vụ hàng không, hay đối với các dịch vụ liên quan hỗ
trợ cho dịch vụ hàng không, ngoại trừ các dịch vụ sau: dịch vụ sửa chữa và bảo dưỡng
máy bay khi máy bay không được khai thác, ngoại trừ hoạt động được gọi là bảo dưỡng
đường băng; việc bán và tiếp thị các dịch vụ vận tải hàng không; các dịch vụ hệ thống đặt
giữ chỗ bằng máy tính; dịch vụ bay đặc biệt; dịch vụ vận hành sân bay và dịch vụ khai
thác mặt đất. Như vậy, TPP đã thêm áp dụng của chương này đối với dịch vụ bay đặc
biệt; dịch vụ vận hành sân bay và dịch vụ khai thác mặt đất so với quy định của GATS.
Nếu Phụ lục về Dịch vụ vận tải hàng không của GATS được sửa đổi, các Bên sẽ
cùng nhau rà soát bất kỳ định nghĩa mới nào nhằm điều chỉnh các định nghĩa trong Hiệp
định cho tương thích một cách hợp lý.
1.1.3.

Nghĩa vụ bắt buộc
Điều 10.3 quy định về Đối xử quốc gia như sau: mỗi Bên sẽ dành cho dịch vụ và
nhà cung cấp dịch vụ của một Bên khác, đối xử không kém thuận lợi hơn mức Bên đó
dành , trong hồn cảnh tương tự, cho dịch vụ và nhà cung cấp dịch vụ của chính Bên đó.

Điều 10.4 quy định về Đối xử quốc gia như sau: mỗi Bên sẽ dành cho dịch vụ và
nhà cung cấp dịch vụ của một Bên khác đối xử không kém thuận lợi hơn mức Bên đó
dành, trong hồn cảnh tương tự, cho dịch vụ và nhà cung cấp dịch vụ của bất kỳ Bên hay
quốc gia không phải là Bên nào khác.

21


×