Tải bản đầy đủ (.pdf) (50 trang)

Nghiên cứu ảnh hưởng của hàm lượng phân đạm đến sự sinh trưởng của cây bạc hà âu

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (945.12 KB, 50 trang )

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
KHOA SINH – MÔI TRƯỜNG

TRẦN THỊ NGỌC TRÂM

NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA HÀM LƯỢNG
PHÂN ĐẠM ĐẾN SỰ SINH TRƯỞNG
CỦA CÂY BẠC HÀ ÂU

Đà Nẵng – Năm 2019


ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
KHOA SINH – MÔI TRƯỜNG

TRẦN THỊ NGỌC TRÂM

NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA HÀM LƯỢNG
PHÂN ĐẠM ĐẾN SỰ SINH TRƯỞNG
CỦA CÂY BẠC HÀ ÂU
Ngành: SƯ PHẠM SINH HỌC

Người hướng dẫn: PGS.TS. NGUYỄN TẤN LÊ

Đà Nẵng – Năm 2019


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đề tài “Nghiên cứu ảnh hưởng của hàm lượng


phân đạm đến sự sinh trưởng của cây Bạc hà Âu” là cơng trình nghiên cứu
của riêng tơi.
Các số liệu, kết quả nêu trong tồn văn khóa luận này là trung thực và
khoa học, chưa từng được ai cơng bố trong bất kỳ cơng trình nào khác.

Tác giả

Trần Thị Ngọc Trâm


LỜI CẢM ƠN
Trước hết, tôi xin chân thành cảm ơn các thầy, cô giáo trường Đại học
Sư phạm - Đại học Đà Nẵng, đặc biệt là các thầy cô khoa Sinh - Môi trường
đã giúp đỡ, truyền thụ cho tôi những kiến thức, kinh nghiệm học tập, sinh
hoạt quý báu trong suốt thời gian học tập tại trường vừa qua, đồng thời tạo
điều kiện thuận lợi nhất để tơi hồn thành khóa luận tốt nghiệp.
Để khóa luận tốt nghiệp của tôi đạt thành công như ngày hôm nay, tôi
xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến thầy giáo PGS.TS. Nguyễn Tấn Lê, giảng
viên khoa Sinh - Môi trường, trường Đại học Sư Phạm - Đại học Đà Nẵng,
người đã trực tiếp hướng dẫn, chỉ bảo và giúp đỡ tôi tận tình trong thời gian
thực hiện đề tài và cả trong q trình phấn đấu học tập của bản thân.
Tơi cũng xin chân thành cảm ơn sự động viên, cổ vũ tinh thần và sự
giúp đỡ nhiệt tình của gia đình và bạn bè trong q trình tơi thực hiện đề tài.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Đà Nẵng, năm 2018
Tác giả

Trần Thị Ngọc Trâm



MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI ............................................................................. 1
2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU .................................................................... 2
3. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI .................... 2
3.1. Ý nghĩa khoa học................................................................................ 2
3.2. Ý nghĩa thực tiễn ................................................................................ 2
4. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU .................................................................... 2
5. CẤU TRÚC KHÓA LUẬN ..................................................................... 3
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ........................................................ 4
1.1. VAI TRỊ CỦA DINH DƯỠNG KHỐNG TRONG ĐỜI SỐNG
CÂY TRỒNG ............................................................................................... 4
1.1.1. Vai trò chung ................................................................................... 4
1.1.2. Vai trò của Nitơ .............................................................................. 7
1.1.3. Ngun tắc bón phân hợp lí ........................................................... 9
1.2. GIỚI THIỆU VỀ CÂY BẠC HÀ ÂU ................................................ 13
1.2.1. Đặc điểm phân loại ...................................................................... 13
1.2.2. Đặc điểm sinh học ......................................................................... 14
1.2.3. Thành phần dinh dưỡng của bạc hà Âu ..................................... 15
1.2.4. Vai trò của cây bạc hà Âu trong đời sống .................................. 17
1.3. TÌNH HÌNH SẢN XUẤT VÀ NGHIÊN CỨU VỀ CÂY BẠC HÀ 18
1.3.1. Trên thế giới .................................................................................. 18
1.3.2. Tại Việt Nam ................................................................................. 19
CHƯƠNG 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ......... 20
2.1. ĐỐI TƯỢNG VÀ VẬT LIỆU NGHIÊN CỨU................................. 20
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu ................................................................... 20
2.1.2. Vật liệu nghiên cứu ....................................................................... 20
2.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU...................................................... 20
2.2.1. Phương pháp bố trí thí nghiệm ................................................... 20



2.2.2. Phương pháp phân tích các chỉ tiêu cụ thể ................................ 21
2.2.3. Phương pháp xử lí số liệu ............................................................. 22
CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ................... 23
3.1. TỈ LỆ SỐNG SÓT CỦA CÂY CON ................................................. 23
3.2. TÁC ĐỘNG CỦA CÁC MỨC PHÂN N KHÁC NHAU ĐẾN
CHIỀU CAO THÂN CÂY BẠC HÀ ÂU Ở CÁC GIAI ĐOẠN SINH
TRƯỞNG .................................................................................................... 23
3.3. TÁC ĐỘNG CỦA CÁC MỨC PHÂN N KHÁC NHAU ĐẾN KHẢ
NĂNG ĐẺ NHÁNH CỦA CÂY BẠC HÀ ÂU Ở CÁC GIAI ĐOẠN
SINH TRƯỞNG ......................................................................................... 25
3.4. TÁC ĐỘNG CỦA CÁC MỨC PHÂN N KHÁC NHAU ĐẾN
TỔNG SỐ LÁ CỦA CÂY BẠC HÀ ÂU Ở CÁC GIAI ĐOẠN SINH
TRƯỞNG .................................................................................................... 27
3.5. TÁC ĐỘNG CỦA CÁC MỨC PHÂN N KHÁC NHAU ĐẾN DIỆN
TÍCH LÁ CỦA CÂY BẠC HÀ ÂU Ở CÁC GIAI ĐOẠN SINH
TRƯỞNG .................................................................................................... 29
3.6. TÁC ĐỘNG CỦA CÁC MỨC PHÂN N KHÁC NHAU ĐẾN
TRỌNG LƯỢNG TƯƠI VÀ TRỌNG LƯỢNG KHÔ CỦA CÂY BẠC
HÀ ÂU Ở CÁC GIAI ĐOẠN SINH TRƯỞNG ...................................... 31
3.7. TÁC ĐỘNG CỦA CÁC MỨC PHÂN N KHÁC NHAU ĐẾN HIỆU
QUẢ TÍCH LŨY CHẤT KHƠ VÀ NĂNG SUẤT CỦA CÂY BẠC HÀ
ÂU ................................................................................................................ 34
3.7.1. Hiệu quả tích lũy chất khô ........................................................... 34
3.7.2. Năng suất ....................................................................................... 34
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ...................................................................... 36
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 37


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT


CT1

Công thức 1

CT2

Công thức 2

CT3

Công thức 3


DANH MỤC BẢNG BIỂU

Số hiệu bảng
3.1.

3.2.

3.3.

3.4.

3.5.

Tên bảng
Tỉ lệ sống sót của cây bạc hà Âu sau 7 ngày
trồng ở các mức phân N khác nhau

Chiều cao thân (cm) của cây bạc hà Âu ở các
giai đoạn sinh trưởng khác nhau
Số cành cấp 1 của cây bạc hà Âu ở các giai
đoạn sinh trưởng khác nhau
Tổng số lá/cây của cây bạc hà Âu ở các giai
đoạn sinh trưởng khác nhau
Tổng diện tích lá/cây (cm2) của cây bạc hà Âu
ở các giai đoạn sinh trưởng khác nhau

Trang
23

24

26

28

30

Trọng lượng tươi và trọng lượng khô/cây (g)
3.6.

của cây bạc hà Âu ở các giai đoạn sinh trưởng

32

khác nhau
3.7.


Năng suất thân lá tươi (g/cây) của cây bạc hà
Âu ở giai đoạn thu hoạch

34


DANH MỤC HÌNH ẢNH, ĐỒ THỊ

Số hiệu
1.1.
3.1.

3.2.

3.3.

3.4.

3.5.

3.6.

3.7.

Tên hình
Cây bạc hà Âu
Biểu đồ tăng trưởng chiều cao thân của cây bạc hà
Âu qua các giai đoạn sinh trưởng
Biểu đồ tăng trưởng số cành cấp 1 của cây bạc hà
Âu qua các giai đoạn sinh trưởng

Biểu đồ tăng trưởng số lá/cây của cây bạc hà Âu
qua các giai đoạn sinh trưởng
Biểu đồ tăng trưởng diện tích lá của cây bạc hà Âu
qua các giai đoạn sinh trưởng
Biểu đồ tăng trưởng trọng lượng tươi (g) của cây
bạc hà Âu qua các giai đoạn sinh trưởng
Biểu đồ tăng trưởng trọng lượng khô (g) của cây
bạc hà Âu qua các giai đoạn sinh trưởng
Biểu đồ thể hiện năng suất thân lá tươi của cây bạc
hà Âu ở giai đoạn thu hoạch

Trang
14
24

26

28

30

32

33

35


1


MỞ ĐẦU
1. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Phân bón là nguồn dinh dưỡng thiết yếu đối với cây trồng. Trong sự
phát triển của nền nơng nghiệp hiện đại, phân bón đã khẳng định vai trị đối
với việc bón phân cân đối và hợp lí, giúp tăng năng suất và phẩm chất của cây
trồng. Trong đó, đạm có vai trị quan trọng đối với sinh trưởng, phát triển và
hình thành năng suất của thực vật nói chung và cây trồng nói riêng. Đạm có
mặt trong rất nhiều hợp chất hữu cơ quan trọng, có vai trị quyết định trong
q trình trao đổi chất và năng lượng, đến các hoạt động sinh lí của cây [5].
Cây trồng cần đạm trong suốt quá trình sinh trưởng và phát triển, mỗi loại cây
cần một lượng đạm khác nhau.
Bạc hà Âu (Mentha piperita L.) là loài cây thảo mộc thuộc chi Mentha
và họ Lamiaceae. Đây là một loại cây thân thảo sống lâu năm, toàn thân cây
có mùi thơm, vị cay, mát, chứa tinh dầu Menthol. Hiện nay bạc hà được nhiều
quốc gia trên thế giới sử dụng rộng rãi trong công nghệ dược phẩm, mỹ phẩm
và hương liệu [4]. Theo Đông y, cây bạc hà là vị thuốc có tác dụng kích thích
tiêu hóa làm cho ăn dễ tiêu, chữa đau bụng đi ngoài, sát trùng mạnh, chữa
cảm sốt, nhức đầu, ngạt mũi,…[1] Cây bạc hà là một loại cây trồng có giá trị
kinh tế cao, được khai thác nhiều nhất vào khoảng cuối thế kỷ 18 trở lại đây.
Cây bạc hà mọc dại và được trồng nhiều trên thế giới và ở Việt Nam. Ở nước
ta, những năm vừa qua phong trào trồng bạc hà để sản xuất tinh dầu đã phát
triển ở nhiều tỉnh thành trong cả nước. Tuy nhiên, quy trình trồng trọt để sản
xuất bạc hà mới chỉ tập trung vào các giống Mentha arvensis L., chưa có quy
trình canh tác giống bạc hà Âu (Mentha piperita L.) [3]. Do đó, việc khai thác
giá trị của giống bạc hà Âu ở nước ta chưa thật hiệu quả.
Cây bạc hà Âu ngày càng được sử dụng phổ biến và ưa chuộng ở hầu
khắp các nước trên thế giới với nhiều giá trị khác nhau, không chỉ là loại gia


2

vị nổi tiếng, loại thực phẩm tuyệt vời mà còn là một trong những loại dược
phẩm tự nhiên được lựa chọn hàng đầu trên thế giới. Vì vậy, để phát huy hết
tiềm năng của cây bạc hà Âu cần tiếp tục nghiên cứu thử nghiệm các biện
pháp kỹ thuật canh tác. Ngồi các biện pháp như làm đất, bố trí thời vụ,… thì
xác định lượng phân bón thích hợp là biện pháp kỹ thuật quan trọng, trong đó
đạm là nguyên tố quan trọng ảnh hưởng trực tiếp đến sự sinh trưởng, phát
triển và năng suất cây trồng.
Xuất phát từ thực tế trên chúng tôi thực hiện nghiên cứu đề tài “Nghiên
cứu ảnh hưởng của hàm lượng phân đạm đến sự sinh trưởng cây bạc hà
Âu”.
2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
Tìm hiểu quá trình sinh trưởng của cây bạc hà Âu dưới ảnh hưởng của
hàm lượng đạm khác nhau.
3. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
3.1. Ý nghĩa khoa học
Làm sáng tỏ vai trò của đạm đối với quá trình sinh trưởng của cây bạc
hà Âu.
3.2. Ý nghĩa thực tiễn
Góp phần ứng dụng vào q trình thâm canh cây bạc hà Âu.
4. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
Khảo sát các chỉ tiêu có liên quan đến sự sinh trưởng của cây bạc hà Âu
dưới ảnh hưởng của hàm lượng đạm khác nhau:
- Tỉ lệ sống sót của cây con.
- Chiều cao thân.
- Số nhánh.
- Số lá/cây.
- Diện tích lá/cây.
- Trọng lượng tươi và trọng lượng khô của cây.



3
- Hiệu quả tích lũy chất khơ của quang hợp.
- Năng suất thân lá tươi.
5. CẤU TRÚC KHÓA LUẬN
Nội dung khóa luận được trình bày trong 38 trang. Bao gồm những nội
dung sau:
MỞ ĐẦU
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
CHƯƠNG 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO


4

CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. VAI TRÒ CỦA DINH DƯỠNG KHỐNG TRONG ĐỜI SỐNG
CÂY TRỒNG
1.1.1. Vai trị chung [6], [7], [13]
Chất dinh dưỡng thực vật là tất cả các nguyên tố cần thiết cho sự sinh
trưởng, phát triển của thực vật một cách bình thường về chức năng, sinh lí của
chúng; khơng thể thay thế bằng các ngun tố khác. Bằng phương pháp phân
tích hóa học ngày nay các nhà khoa học đã tìm thấy trong cây có 74 nguyên
tố, trong đó có 4 nguyên tố chiếm thành phần chủ yếu trong cây là C (45%
trọng lượng khô), O (42%), H (6,5%), N (1,5%). Nói chung, các chất dinh
dưỡng đều được thực vật hấp thụ dưới dạng các hợp chất vơ cơ, hàm lượng
các ngun tố có trong cơ thể thực vật phụ thuộc vào các quá trình sinh lí xảy
ra trong cơ thể, vào các nhân tố mơi trường.
Căn cứ vào hàm lượng các nguyên tố chứa trong cây, người ta chia ra

thành 3 nhóm:
- Các nguyên tố đại lượng (đa lượng): chiếm tỉ lệ từ 10-1 đến 10-4 trọng
lượng chất khô, gồm: C, H, O, N, S, P, K, Mg, Ca, Fe, Si, Na, Al. Các nguyên
tố này chiếm 99,95% tổng trọng lượng khô của cây.
- Các nguyên tố vi lượng: chiếm tỉ lệ từ 10-5 đến 10-7 trọng lượng chất
khô, gồm Mn, B, Sr, Cu, Ti, Zn, Ba, Li, Br, F, Rb, Sn, Mo, Co.
- Các nguyên tố siêu vi lượng: chiếm tỉ lệ từ 10-8 đến 10-14 trọng lượng
chất khô, gồm As, I, Cs, Ge, Se, Cd, Pb, Hg, Ag, Au, Au, Ra.
Hàm lượng chất dinh dưỡng ở các giai đoạn phát triển khác nhau sẽ có
nhu cầu khác nhau đối với từng nguyên tố; nhu cầu ở cơ thể non cao hơn ở cơ
thể già. Mỗi ngun tố có vai trị đặc thù riêng, nhưng có thể khái qt thành
các vai trị phổ biến sau đây:


5

a. Vai trò cấu trúc
Nitơ và nhiều nguyên tố dinh dưỡng khoáng như photpho, canxi,
magie, lưu huỳnh, sắt... trực tiếp tham gia xây dựng nên chất sống của tế bào
ở các mức độ khác nhau.
Một số nguyên tố là thành phần bắt buộc của nhiều chất hữu cơ tạo nên
tế bào. Chẳng hạn, nitơ là thành phần bắt buộc của các axit amin. Còn các axit
amin là thành phần cấu tạo thành các chuỗi polipeptit, từ đó hình thành nên
các bậc cấu trúc của phân tử protein. Photpho là thành phần không thay thế
của nhiều hợp chất hữu cơ cấu tạo nên tế bào (như lecithin tạo nên màng tế
bào, hàng loạt hợp chất quan trọng như axit nucleic, các hợp chất cao năng
(ATP), các coenzim...). Lưu huỳnh là thành phần của một số axit amin như
methionin, cystein... Nhiều nguyên tố khác cũng tham gia xây dựng nên các
hợp chất như magiê trong phân tử diệp lục, Fe có mặt trong hệ enzim vận
chuyển điện tử...

Nhìn chung, có thể khái quát là các nguyên tố thuộc nhóm phi kim
đóng vai trò tạo nên chất hữu cơ (organogen) như C, H, O, N, S, P; cịn các
ngun tố thuộc nhóm kim loại là thành phần cấu trúc bắt buộc, thường tạo
nên các liên kết hóa lí hoặc các liên kết hóa trị phụ, ít bền, ở dạng liên kết
trong các hợp chất hữu cơ, đặc biệt là các hệ enzim.
b. Vai trị điều tiết các q trình trao đổi chất
Nitơ và một số các chất khống có khả năng điều tiết q trình trao đổi
chất thơng qua việc tác động sâu sắc đến các hệ enzim. Chẳng hạn như kali,
lưu huỳnh, sắt… là thành phần bắt buộc của các enzim xúc tác nhiều phản
ứng quan trọng trong trao đổi chất. Nitơ là thành phần của protein mà protein
là thành phần cơ bản của enzim. Kali là tác nhân xúc tác các enzim kinaz
trong quá trình đường phân. Lưu huỳnh là thành phần của coenzim A. Các
nguyên tố vi lượng có tác động làm tăng hoạt tính của các hệ enzim.


6
c. Vai trò điều tiết chiều hướng và cường độ trao đổi chất thơng qua sự ảnh
hưởng đến tính chất keo của chất nguyên sinh
Nitơ và các nguyên tố dinh dưỡng khống có ảnh hưởng nhiều đến
trạng thái hóa keo của chất nguyên sinh, nghĩa là gây ra trạng thái sol hay gel
của nguyên sinh chất, do đó làm thay đổi hàm lượng nước trong tế bào. Hàm
lượng nước của chất nguyên sinh thay đổi theo hướng tăng hay giảm lại có tác
dụng làm tăng hay giảm các q trình trao đổi chất trong tế bào và cơ thể.
Chẳng hạn, protein là thành phần chủ yếu tạo nên hệ keo của nguyên sinh
chất. Tùy vào điều kiện pH của môi trường, các nhóm amin (-NH2) có thể
mang điện tích dương hay trung tính. Nhóm amin cùng nhóm cacboxyl
(COOH) trong axit amin tạo nên phân tử protein hay trong các axit amin tự do
với sự thay đổi dấu hiệu điện tích của chúng là một trong những con đường
thay đổi độ ngậm nước của nguyên sinh chất. Các protein khan dự trữ trong
hạt với các nhóm amin và cacboxyl mang điện tích là những trung tâm hút

nước mạnh, gây nên áp suất trương là nguyên nhân của sự thâm nhập nước
nhanh chóng vào hạt trong thời gian đầu khi vừa ngâm hạt vào nước. Nước
vào nhiều đã tăng nhanh độ trao đổi chất dẫn đến sự nảy mầm của hạt.
Các cation K+ cũng là các tâm hút nước. Theo Phạm Đình Thái (1965),
khi hàm lượng K+ nhiều trong tế bào đã tăng nhanh sự hút nước từ ngồi vào,
do đó đã đẩy mạnh các q trình trao đổi chất; cịn các cation Ca2+ và Al3+,
ngược lại, có tác dụng làm giảm độ ngậm nước của tế bào, do đó làm tăng độ
nhớt của nguyên sinh chất, kết quả là quá trình trao đổi chất giảm xuống.
Độ hidrat hóa của các ion phụ thuộc vào kích thước của chúng, ion
càng bé, điện tích càng lớn thì bề dày bao nước càng lớn. Như vậy khả năng
trao đổi ion càng tăng khi bề dày bao nước càng giảm. Các ion có hóa trị 1
như K+, Na+... làm tăng độ ngậm nước, giảm độ nhớt nên giúp quá trình trao
đổi chất diễn ra mạnh hơn ở chất nguyên sinh. Ngược lại các ion hóa trị 2, 3


7
như Ca2+, Mg2+, Al3+... làm giảm độ ngậm nước, tăng độ nhớt của mô làm
giảm cường độ trao đổi chất và tăng tính chống chịu của thực vật.
Nhờ sự có mặt của các ion kim loại khác nhau và có tác dụng khác
nhau đến tính chất hóa lý của hệ keo nguyên sinh chất mà tế bào luôn ở trạng
thái cân bằng về hoạt động sinh lý. Nếu mất sự cân bằng, thay đổi tỉ lệ các ion
sẽ làm ảnh hưởng đến tính chất của hệ keo nguyên sinh chất, từ đó ảnh hưởng
đến tốc độ và cả chiều hướng của q trình trao đổi chất [14].
1.1.2. Vai trị của Nitơ [8], [10]
Nitơ là một nguyên tố hóa học trong bảng tuần hồn các ngun tố, có
ký hiệu N và số nguyên tử bằng 7, nguyên tử khối bằng 14. Ở điều kiện bình
thường nó là một chất khí khơng màu, không mùi, không vị, khá trơ và tồn tại
dưới dạng phân tử N2, cịn gọi là đạm khí.
a. Các nguồn nitơ cung cấp cho cây
Nitơ là một trong các nguyên tố phổ biến rộng rãi nhất trong tự nhiên.

Các dạng nitơ chủ yếu trên trái đất là nitơ liên kết của thạch quyển và nitơ
phân tử của khí quyển.
- Nitơ phân tử (N2) trong khí quyển chiếm 75,6% khơng khí theo khối
lượng. Tính tốn cho thấy dự trữ N2 trong khí quyển là 4.1015 tấn. Cột khơng
khí trên l m2 mặt đất chứa 8 tấn nitơ. Cây không hút được nitơ phân tử mà chỉ
hút được nitơ ở dạng liên kết nhờ hoạt động của các vi sinh vật cố định đạm
(Polevoi, 1989).
- Lượng nitơ dự trữ trong thạch quyển cũng rất lớn, khoảng 8.1015 tấn;
song trong đất chỉ có một lượng rất nhỏ nitơ thạch quyển, khoảng 0,5 - 2,0%
tổng trữ lượng nitơ trong đất, thường ở dạng NH4+ và NO3- cây hút được. Nitơ
ở dạng NO và N2O cây khơng sử dụng được mà cịn gây độc hại cho cây. Ion
NO3- rất linh động và dễ bị nước mưa rửa trôi mang xuống các lớp đất sâu bên
dưới. Cation NH4+ ít di động và được các keo đất tích điện giữ lại trên bề mặt


8
của chúng nên ít bị nước mưa mang đi; vì vậy trong dung dịch đất nồng độ
NH4+ cao hơn NO3- nhiều.
Các dạng hợp chất có chứa nitơ: muối amon, muối nitrat và nitơ hữu cơ
của các protein (xác sinh vật chưa phân giải hồn tồn) ln ln biến đổi qua
lại nhờ các vi sinh vật đất, tạo thành chu trình nitơ trong tự nhiên.
Các nguồn nitơ cung cấp cho cây được bổ sung thông qua môi trường
đất từ 5 nguồn sau đây:
- Q trình tổng hợp hóa học: chủ yếu do sự phóng điện trong các cơn
giơng.
- Q trình cố định nitơ của các vi khuẩn, vi khuẩn lam sống tự do.
- Quá trình cố định nitơ của các vi khuẩn, tảo cộng sinh.
- Nguồn nitơ hữu cơ từ xác động vật, thực vật và vi sinh vật được phân
giải.
- Nguồn nitơ do con người trả lại cho đất sau thu hoạch thơng qua các

dạng phân bón hữu cơ và vơ cơ có chứa nitơ.
b. Vai trị sinh lí của nitơ
Nhà hóa học, thực vật học và bác sĩ Rơzefo người Xcốtlen (1772), đã
phát hiện ra nguyên tố nitơ như là một chất khí khơng duy trì hơ hấp và sự
cháy. Vì vậy ơng gọi khí đó là nitơ, có nghĩa là "Khơng duy trì sự sống". Thế
nhưng nitơ đối với thực vật lại có vai trị vơ cùng quan trọng.
- Nitơ là thành phần cấu trúc bắt buộc của axit amin, protein, axit
nucleic là những chất hữu cơ cơ bản của sự sống. Ngồi ra, nó cịn là thành
phần của nhiều hợp chất hữu cơ quan trọng tham gia điều tiết mọi quá trình
trao đổi chất của cơ thể thực vật như các enzim, coenzim NAD, NADP, FAD,
CoA... Nitơ tham gia xây dựng vòng pocphirin là nhân của diệp lục.
- Nitơ còn tham gia xây dựng nên các hợp chất có tác dụng điều tiết các
q trình hấp thu và bài tiết của tế bào như photpholipit là thành phần bảo


9
đảm tính phân cực của màng gây ra tính hấp thu chọn lọc, tính bán thấm của
các hệ thống màng của bào quan và màng tế bào.
Nitơ có trong thành phần của một số vitamin vốn là nhóm hoạt động
của các enzim như vitamin B6, axit pantotenic (vitamin PP)...
Nitơ là thành phần bắt buộc của một số phytohocmôn như auxin,
xitokinin vốn là các tác nhân điều tiết các quá trình sinh trưởng và phát triển
của cơ thể thực vật.
Nitơ cũng còn là thành phần của các chất ancaloit và chất kháng sinh
trong cơ thể thực vật.
Thiếu nitơ trong môi trường dinh dưỡng, sinh trưởng của cây bị ức chế,
kém tạo cành, đẻ nhánh yếu (ở cây lúa), lá bé, rễ kém phát triển. Một trong
những triệu chứng sớm của hiện tượng thiếu nitơ là lá có màu lục nhạt do q
trình tổng hợp diệp lục bi kìm hãm. Đói nitơ lâu ngày sẽ làm cho protein bị
phân giải, diệp lục bị hủy hoại, xuất hiện trước hết ở các lá già bên dưới, sau

lan lên các lá non bên trên và cuối cùng đến đỉnh sinh trưởng. Do sự phân giải
diệp lục, màu của các lá bên dưới tùy thuộc vào lồi cây sẽ có màu vàng, da
cam hay màu đỏ, cịn khi bị đói nitơ nghiêm trọng xuất hiện các vệt hoại
khơng màu, mơ cây bị chết. Đói đạm làm giảm năng suất và phẩm chất sản
phẩm. Như vậy, nitơ có vai trị rất cơ bản và đa dạng đối với sự sống của cây.
1.1.3. Nguyên tắc bón phân hợp lí [2], [5], [6]
a. Xác định lượng phân bón thích hợp
Lượng phân bón (LPB) hợp lý có thể được xác định theo công thức
sau:
LPB = (Nhu cầu dinh dưỡng của cây ̶ Khả năng cung cấp của đất)/Hệ số sử
dụng phân bón
- Xác định nhu cầu dinh dưỡng của cây trồng:
Nhu cầu dinh dưỡng của cây trồng nào đấy là lượng chất dinh dưỡng
mà cây cần qua các thời kỳ sinh trưởng để tạo nên một năng suất kinh tế tối


10
đa. Hầu hết lượng chất dinh dưỡng này cây lấy từ đất nên người ta gọi nhu
cầu dinh dưỡng là lượng lấy đi từ đất. Người ta thường tính nhu cầu dinh
dưỡng của yếu tố phân bón nào đấy bằng lượng phân bón mà cây cần để tạo
nên một đơn vị năng suất kinh tế (tạ hoặc tấn).
Có nhu cầu dinh dưỡng tổng số tính tốn cho cả chu kỳ sống của cây,
nhưng cũng có nhu cầu dinh dưỡng tính cho từng giai đoạn sinh trưởng. Nhu
cầu dinh dưỡng được tính cho từng yếu tố dinh dưỡng riêng biệt.
Nhu cầu dinh dưỡng của cây là một chỉ tiêu thay đổi rất nhiều. Nó thay
đổi theo từng loại cây và giống cây trồng khác nhau, theo các điều kiện và
mức độ thâm canh, theo biến động của thời tiết...
Muốn xác định nhu cầu dinh dưỡng của cây phải tiến hành phân tích
hàm lượng các chất dinh dưỡng trong cây. Người ta tiến hành phân tích vào
giai đoạn mà cây tích lũy tối đa trước khi thu hoạch, không phải là lúc cây đã

tàn lụi.
Thu hoạch toàn bộ các bộ phận rễ, thân, lá, quả, hạt... rồi sấy khô và
tiến hành phân tích các nguyên tố chủ yếu như N, P, K, S... rồi quy ra trên
một đơn vị sản phẩm thu hoạch. Từ đấy có thể tính tốn lượng chất dinh
dưỡng cần bón cho cây trồng để đạt được một năng suất nhất định nào đấy.
Trong trường hợp trồng cây trong dung dịch, có thể dễ dàng tính nhu cầu dinh
dưỡng của cây bằng lượng chất dinh dưỡng cây lấy đi từ dung dịch để tạo nên
một đơn vị năng suất kinh tế.
- Khả năng cung cấp của đất:
Khả năng cung cấp của đất là độ màu mỡ của đất. Độ màu mỡ này tùy
thuộc vào các loại đất khác nhau. Có thể sử dụng phương pháp hóa học và
sinh học để xác định độ phì nhiêu của đất.
+ Phương pháp phân tích hóa học: là phương pháp phân tích nhanh
chóng nhất. Để xác định độ phì nhiêu của đất chỉ tiến hành phân tích thành
phần các nguyên tố dinh dưỡng có trong đất. Hàm lượng dinh dưỡng trong đất


11
thuộc hai chỉ tiêu: tổng số và dễ tiêu. Lượng chất dinh dưỡng dễ tiêu thường
di động trong dung dịch đất, cịn lượng tổng số thì ngồi chất dinh dưỡng tan
trong dung dịch đất còn lượng dinh dưỡng hấp phụ trên keo đất và giữ chặt
trong đất. Khả năng cung cấp của đất thường lớn hơn lượng dinh dưỡng dễ
tiêu vì cịn có lượng chất dinh dưỡng hấp phụ có khả năng trao đổi trên bề mặt
keo đất. Các phòng phân tích đất đều có các phương pháp chuẩn xác để phân
tích hàm lượng các ngun tố dinh dưỡng có trong đất: Hàm lượng đạm, lân,
kali... tổng số và dễ tiêu.
+ Phương pháp sinh học: Để xác định độ phì nhiêu của loại đất nào đó,
ta lấy một lượng đất nhất định rồi gieo vào đó một lượng hạt nhất định. Để
cho hạt nảy mầm và cây con sinh trưởng tự nhiên mà khơng bón thêm gì
ngồi nước tinh khiết. Sau một thời gian, các cây mạ hút cạn kiệt hết các chất

dinh dưỡng mà đất có khả năng cung cấp; tiến hành phân tích lượng chất dinh
dưỡng có trong toàn bộ mẫu thu hoạch. Trước khi gieo, đã phân tích lượng
chất dinh dưỡng chứa trong lượng hạt đem gieo. Khả năng cung cấp dinh
dưỡng của đất sẽ bằng lượng chất dinh dưỡng có trong mẫu cây trừ đi lượng
chất dinh dưỡng có trong hạt.
Có thể kết hợp cả hai phương pháp để tìm ra độ màu mỡ cần thiết của
đất.
- Hệ số sử dụng phân bón:
Mỗi loại phân bón bón cho cây trồng có một hệ số sử dụng nhất định.
Hệ số sử dụng phân bón là tỷ lệ lượng chất dinh dưỡng mà cây có khả năng
lấy đi so với lượng phân bón bón vào đất.
b. Xác định tỷ lệ giữa các loại phân bón và thời kỳ bón phân
- Tỷ lệ phân bón
Giữa các yếu tố dinh dưỡng N : P : K có một tỷ lệ tối ưu nhất định cho
từng giống cây trồng và thậm chí cho các giai đoạn sinh trưởng khác nhau. Tỷ
lệ N : P : K thích hợp làm cây sinh trưởng và phát triển tốt, cân đối và cho


12
năng suất cao nhất. Nếu tỷ lệ không cân đối thì sẽ làm giảm hiệu quả của từng
yếu tố phân bón và giảm năng suất. Chẳng hạn, nếu bón đạm quá nhiều thì
hiệu quả của P và K bị giảm sút và ngược lại.
Để xác định tỷ lệ phân bón thích hợp cần phải tiến hành thí nghiệm cho
từng đối tượng cây trồng. Cơng thức bón phân nào cho năng suất cao nhất
được coi là công thức tốt nhất để đưa vào áp dụng bón phân cho chúng.
- Thời kỳ bón phân
Mỗi thời kỳ sinh trưởng, cây trồng cần các chất dinh dưỡng khác nhau
với lượng bón khác nhau. Vì vậy, cần phân phối lượng dinh dưỡng theo yêu
cầu của cây trong các giai đoạn khác nhau. Có hai thời kỳ mà chúng ta cần ưu
tiên cung cấp cho cây là thời kỳ khủng hoảng và thời kỳ hiệu suất cao nhất.

Thời kỳ khủng hoảng của một yếu tố dinh dưỡng là thời kỳ mà nếu
thiếu nó thì ảnh hưởng mạnh nhất đến sinh trưởng và năng suất cây trồng đó.
Thời kỳ hiệu suất cao nhất là thời kỳ mà yếu tố dinh dưỡng đó phát huy hiệu
quả cao nhất, lượng chất dinh dưỡng cần ít nhất cho một đơn vị sản phẩm thu
hoạch nên đầu tư phân bón đạt hiệu quả cao nhất.
c. Phương pháp bón phân thích hợp
Tùy theo từng loại cây trồng xác định phương pháp bón phân thích hợp.
Có thể sử dụng phương pháp bón lót, bón thúc hoặc phun qua lá...
- Bón lót: là bón phân trước khi gieo trồng nhằm cung cấp chất dinh
dưỡng cho sự sinh trưởng ban đầu của cây. Tùy theo cây trồng và loại phân
bón mà ta bón lót với lượng khác nhau. Với phân lân và vôi do hiệu quả của
chúng chậm và cần nhiều cho giai đoạn sinh trưởng ban đầu nên thường bón
lót lượng lớn, có thể bón lót tồn bộ. Tuy nhiên với phân đạm và kali, hiệu
quả của chúng nhanh và dễ bị rữa trôi nên ta bón lót một lượng vừa đủ cho
sinh trưởng ban đầu của cây trồng cịn chủ yếu là bón thúc.


13

- Bón thúc: là bón nhiều lần vừa thỏa mãn nhu cầu vừa tránh lãng phí
do bị rửa trơi trong đất. Tùy theo từng loại cây trồng mà ta phân phối lượng
phân bón thúc ra bao nhiêu lần.
- Phun phân qua lá: là phương pháp bón phân tiết kiệm nhất và phát
huy hiệu quả nhanh nhất. Tuy nhiên, tùy theo loại cây trồng và loại phân bón
mà ta sử dụng phương pháp phun qua lá. Với các cây rau, cây hoa, cây giống
các loại... thì phun qua lá là hiệu quả nhất. Với các loại phân bón vi lượng,
chất điều hịa sinh trưởng và các chế phẩm phun lá thì nhất thiết phải sử dụng
dung dịch phun qua lá.
1.2. GIỚI THIỆU VỀ CÂY BẠC HÀ ÂU
1.2.1. Đặc điểm phân loại [1], [15], [18]

Bạc hà có tên Việt Nam: bạc hà, kim tiền bạc, thạch bạc hà, liên tiền
thảo…; có nhiều loại:
- Bạc hà Âu (Mentha piperita L.) di thực của Nga, Đức; sản lượng kém
hơn bạc hà Nam, nhưng mùi vị thơm mát.
- Bạc hà Nam thường mọc hang ở nhiều nơi, chỗ ẩm ướt, và mọc thành
vùng tập trung ở Sơn La, Lai Châu, Vĩnh Phú (Tam Đảo), Lào Cai và thường
trồng ở vườn nhà từng khóm với các thứ rau thơm.
- Gần đây nước ta đã nhập một loại bạc hà Nhật Bản thuộc loại Mentha
arvensis L. có sản lượng tinh dầu và menthol khá cao. Các vùng sản xuất
trong nước hiện nay chủ yếu là loại bạc hà này.
Bạc hà Âu có tên khoa học: Mentha piperita L., có đơn vị phân loại
như sau:
Giới: Plantae
Ngành: Ngành Thực vật có hoa (Angiospermae)
Lớp: Lớp Ngọc Lan (Magnoliopsida)
Bộ: Bộ Hoa Môi (Lamiales)
Họ: Họ Hoa Môi (Lamiaceae)


14

Chi: Chi Mentha
Lồi: Lồi piperita.
1.2.2. Đặc điểm sinh học

Hình 1.1. Cây bạc hà Âu
Theo các cơng trình nghiên cứu của Brike và Camus thì bạc hà Âu là
một loại cây lai tự nhiên giữa Mentha aquatica và Mentha spicata ở thể lai
thứ ba, vì một trong bố mẹ cũng là dạng lai giữa hai loại Mentha silvestris,
Mentha longifolia và loài bạc hà lá tròn Mentha rotundifolia. Cây này thường

mọc hoang trong tự nhiên với các loài cây bố mẹ của chúng ở Trung và Nam
châu Âu. Chúng lan tỏa và sinh sản vơ tính bằng rễ do nó khơng sinh sản hữu
tính bằng hạt. [12], [18], [21]
Bộ rễ của bạc hà Âu có nhiều rễ tơ (rễ phụ) và nhiều thân ngầm tạo
thành từ gốc cây, chúng có thể ăn sâu tới 40cm.
Bộ phận khí sinh gồm thân cây phân cành mạnh, sống hàng năm, thân
vuông và cao tới 100cm. Thân và cành có màu xanh thẫm đến đỏ tím, chúng
chứa rất ít tinh dầu và hồn tồn khơng có trong thời kỳ cây ra hoa. Đến cuối
mùa hè thì những đốt đầu tiên của thân cây tạo thành những thân ngầm đặc
trưng.
Về cấu tạo, thân ngầm rất giống với thân cây. Theo vị trí mà ở đó
chúng được tạo thành (từ những đốt nằm ở mặt đất hay dưới mặt đất), thân


15
ngầm được gọi là thân bò hay thân ngầm. Vào mùa xuân những mầm nách
của các đốt thân bò tạo thân cây mới. Sau khi cây ra rễ, thân bò này sẽ chết và
cũng như vậy, thân cây cũng chỉ sống một năm. Thân ngầm không chứa tinh
dầu.
Lá mọc đối, cuống ngắn, hình trứng, dài 4 - 9 cm, rộng 1,5 - 4 cm, màu
xanh thẫm hay đỏ tím nhưng mặt dưới luôn sáng màu hơn mặt trên. Phiến lá
xẻ răng cưa. Ở hai phía mặt lá là các túi tinh dầu, mặt trên số lượng túi nhiều
hơn.
Hoa nhỏ, hình chóp mọc trên các đầu cây và cành.
Bạc hà Âu cịn có tên gọi là bạc hà Anh hay “bạc hà Mitsam”, có hai
loại: loại đen - f. rubescens và loại trắng - f. pallescens.
Bạc hà đen có màu xanh thẫm ở thân, viền màu tím đỏ đến đỏ, ra hoa
chậm hơn bạc hà trắng. Cây khơng địi hỏi nhiều dinh dưỡng, khả năng chống
chịu với sâu bệnh hại cũng ít hơn. Lá khô chứa tới 2,5% tinh dầu với hàm
lượng 48 - 68% mentola.

Bạc hà trắng cũng có nguồn gốc từ nước Anh, vùng Mitsam. Loại này
màu sắc của lá sáng hơn, xẻ răng cưa sâu hơn. Thân cây có màu xanh sáng,
hoa nở màu trắng. Mặc dù địi hỏi điều kiện dinh dưỡng cao hơn nhưng khả
năng cho năng suất của bạc hà trắng lại thấp hơn. Tinh dầu của nó có mùi
thơm mát, chất lượng tốt hơn.
Tinh dầu chiếm 1 – 3% (tính trên dược liệu khơ tuyệt đối). Thành phần
hóa học chính của tinh dầu: 40 – 60% menthol toàn phần, 8 – 10% menthon,
lượng nhỏ menthofuran 1 – 2%. [19], [20]
1.2.3. Thành phần dinh dưỡng của bạc hà Âu [17]
Thành phần dinh dưỡng trong 100g bạc hà Âu tươi như sau:


16
Giá trị dinh dưỡng

Thành phần
Năng lượng

70 Kcal

Carbohydrate

14,79 g

Protein

3,75 g

Tổng số chất béo


0.94 g

Cholesterol

0 mg

Chất xơ

8g

Folates

114 µg

Vitamin B3

1,706 mg

Vitamin B5

0,338 mg

Vitamin B6

0,129 g

Vitamin B2

0,266 mg


Vitamin B1

0,082 mg

Vitamin A

4248 IU

Vitamin C

31,8 mg

Natri

31 mg

Kali

569 mg

Canxi

243 mg

Đồng

329 mg

Sắt


5,08 mg

Magiê

80 mg

Mangan

1,176 mg

Kẽm

1,11 mg
(Nguồn: USDA National Nutrient data base)


×