TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM KỸ THUẬT TP.HỒ CHÍ MINH
KHOA LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ
VAI TRỊ CỦA CÁC CHỦ THỂ KHI THAM GIA THỊ
TRƯỜNG VÀ TÁC ĐỘNG CỦA CUỘC CÁCH MẠNG
4.0 ĐỐI VỚI CÁC CHỦ THỂ KHI THAM GIA THỊ
TRƯỜNG
Tiểu luận cuối kỳ
Mơn học: KINH TẾ CHÍNH TRỊ
MÃ SỐ LỚP HP: LLCT120205_04CLC
GVHD: GVC.TS. Đặng Thị Minh Tuấn
NHÓM THỰC HIỆN: NHÓM LỬA CHO ẤM
HỌC KỲ II – NĂM HỌC: 2020-2021
TP. HỒ CHÍ MINH – THÁNG 5 - NĂM 2021
Họ tên sinh viên thực hiện đề tài:
1
1.
2.
3.
4.
Hoàng Tiến Đạt
Hoàng Văn Dũng
Nguyễn Lâm Thái Dương
Lê Minh Hiếu
20143247
20143244
20143016
20143253
ĐIỂM:
NHẬN XÉT CỦA GV:
GV ký tên
MỤC LỤC
2
PHẦN MỞ ĐẦU
1.
Giới thiệu chung:
Trong thời kì đầu của xã hội loài người do sự lạc hậu của lực lượng sản
xuất,nên sản xuất xã hội mang tính tự cung tự cấp khiến nhu cầu của con
người bị bó hẹp trong một giới hạn nhất định. Khi lực lượng sản xuất phát
triển và có nhiều thành tựu mới, con người dần thoát khỏi nền kinh tế tự nhiên
và chuyển sang nền kinh tế sản xuất hàng hoá. Nền kinh tế sản xuất hàng hoá
phát triển ngày càng mạnh.
Thế kỷ XX qua đi đã đánh dấu những bước phát triển vượt bậc của con
người trong công cuộc chinh phục thế giới. Những thành tựu trong khoa học kỹ thuật và trong mọi mặt của đời sống xã hội đã làm thay đổi dần bộ mặt thế
giới. Trong xu hướng chuyển biến mạnh mẽ đó Việt Nam chúng ta cũng
khơng ngừng biến đổi, vận động. Một trong những cải cách có tính chiến lược
của ta trong lĩnh vực kinh tế nhằm phát triển đất nước là việc thay thế kinh tế
bao cấp bằng kinh tế thị trường định hướng XHCN. Sự đổi mới đó khơng
những giải quyết được những mâu thuẫn nội tại của nền kinh tế mà còn đẩy
nhanh phát triển lực lượng sản xuất, kích thích doanh nghiệp tư nhân và tạo ra
một thị trường mở năng động. Đồng thời, sự ra đời của các máy móc, cơng
nghệ hiện đại đã và đang góp phần ảnh hưởng rất lớn đến với đời sống nhân
dân, các lực lượng sản xuất, doanh nghiệp nhà nước đã làm Việt Nam chúng
ta ngày càng phát triển theo hướng hiện đại hơn.
Do đó nhóm em đã lựa chọn đề tài ” Vai trò của các chủ thể khi tham
gia thị trường và tác động của cuộc cách mạng 4.0 đối với các chủ thể khi
tham gia thị trường.” để có cái nhìn sâu và rộng hơn.
Ngồi phần mở đầu, nội dung của bài tiểu luận bao gồm:
Chương I: Một Số Lý Luận Cơ Bản Về Hàng Hóa, Thị Trường
Chương II: Vai Trị Của Các Chủ Thể Tham Gia Thị Trường
Chương III: Tác Động Của Cuộc Cách Mạng 4.0 Đối Với Các Chủ Thể
Tham Gia Thị Trường
2.
Lý do chọn đề tài:
3
Thế kỷ XX qua đi đã đánh dấu những bước phát triển vượt bậc của con
người trong công cuộc chinh phục thế giới. Những thành tựu trong khoa
học - kỹ thuật và trong mọi mặt của đời sống xã hội đã làm thay đổi dần bộ
mặt thế giới. Trong xu hướng chuyển biến mạnh mẽ đó Việt Nam chúng ta
cũng không ngừng biến đổi, vận động. Một trong những cải cách có tính
chiến lược của ta trong lĩnh vực kinh tế nhằm phát triển đất nước là việc
thay thế kinh tế bao cấp bằng kinh tế thị trường định hướng XHCN. Sự
đổi mới đó khơng những giải quyết được những mâu thuẫn nội tại của nền
kinh tế mà còn đẩy nhanh phát triển lực lượng sản xuất, kích thích doanh
nghiệp tư nhân và tạo ra một thị trường mở năng động. Đồng thời, sự ra
đời của các máy móc, cơng nghệ hiện đại đã và đang góp phần ảnh hưởng
rất lớn đến với đời sống nhân dân, các lực lượng sản xuất, doanh nghiệp
nhà nước đã làm Việt Nam chúng ta ngày càng phát triển theo hướng hiện
đại hơn.
Do đó nhóm em đã lựa chọn đề tài ” Vai trị của các chủ thể khi tham
gia thị trường và tác động của cuộc cách mạng 4.0 đối với các chủ thể
khi tham gia thị trường.” làm đề tài báo cáo của mình.
3.
Mục tiêu và nhiệm vụ đề tài:
Mục tiêu của bài báo cáo này là tìm hiểu về các vai trò của các chủ thể khi
tham gia nền kinh tế thị trường và những tác động của cuộc cách mạng 4.0
đối với các chủ thể khi tham gia thị trường.
Để đạt được mục tiêu này, đề tài báo cáo cần tập trung vào các nhiệm vụ sau:
-
4.
Phân tích các về các vai trò của nhà nước, người sản xuất, người tiêu
dùng và các chủ thể trung gian trong thị trường
Phân tích tác động của cuộc cách mạng 4.0 đối với nhà nước, người sản
xuất, người tiêu dùng và các chủ thể trung gian trong thị trường.
Phương pháp thực hiện:
4
Bài báo cáo dựa trên việc kết hợp các phương pháp nghiên cứu khoa học
xã hội chung gồm: Phương pháp logic kết hợp với phương pháp lịch sử,
phân tích, tổng hợp và diễn dịch
CHƯƠNG 1: MỘT SỐ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ HÀNG HĨA, THỊ
TRƯỜNG
1.1. Sản xuất hàng hóa
1.1.1. Khái niệm
Sản xuất hàng hóa là một khái niệm được sử dụng trong kinh tế chính
trị Marx-Lenin dùng để chỉ về kiểu tổ chức kinh tế trong đó sản phẩm được
sản xuất ra không phải là để đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của chính người trực
tiếp sản xuất ra nó mà là để đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của người khác, thơng
qua việc trao đổi, mua bán. Hay nói một cách khác, sản xuất hàng hóa là kiểu
tổ chức kinh tế mà sản phẩm sản xuất ra là để bán.
1.1.2. Điều kiện
Phân công lao động xã hội
Phân công lao động xã hội tức là sự chun mơn hóa sản xuất, phân
chia lao động xã hội ra thành các ngành, các lĩnh vực sản xuất khác nhau.
Phân công lao động xã hội là cơ sở, là tiền đề của sản xuất hàng hóa. Phân
cơng lao động xã hội càng phát triển, thì sản xuất và trao đổi hàng hóa càng
mở rộng hơn, đa dạng hơn.
Do sự phân công lao động xã hội nên việc trao đổi sản phẩm trở thành
tất yếu. Khi có phân cơng lao động xã hội, mỗi người chỉ sản xuất một hoặc
một vài thứ sản phẩm nhất định, nhưng nhu cầu của cuộc sống đòi hỏi họ phải
có nhiều loại sản phẩm khác nhau, do đó, họ cần đến sản phẩm của nhau,
buộc phải trao đổi với nhau. Phân công lao động xã hội, chuyên môn hóa sản
xuất đồng thời làm cho năng suất lao động tăng lên, sản phẩm thặng dư ngày
càng nhiều nên càng thúc đẩy sự trao đổi sản phẩm.
Sự tách biệt kinh tế
Sự tách biệt tương đối về mặt kinh tế giữa những người sản xuất tức là
những người sản xuất trở thành những chủ thể có sự độc lập nhất định với
nhau. Do đó sản phẩm làm ra thuộc quyền sở hữu của các chủ thể kinh tế,
người này muốn tiêu dùng sản phẩm lao động của người khác cần phải thông
5
qua trao đổi, mua bán hàng hoá. Trong lịch sử, sự tách biệt này do chế độ tư
hữu về tư hữu tư liệu sản xuất quy định. Trong chế độ tư hữu về tư liệu sản
xuất thì tư liệu sản xuất thuộc sở hữu của mỗi cá nhân và kết quả là sản phẩm
làm ra thuộc quyền sở hữu của họ. Cụ thể, sản xuất hàng hoá ra đời trong chế
độ chiếm hữu nô lệ.
Hai điều kiện trên cho thấy, phân công lao động xã hội làm cho những
người sản xuất phụ thuộc vào nhau, còn sự tách biệt tương đối về mặt kinh tế
giữa những người sản xuất lại chia rẽ họ, làm cho họ độc lập với nhau. Đây là
một mâu thuẫn. Mâu thuẫn này được giải quyết thơng qua trao đổi, mua bán
sản phẩm của nhau. Đó là hai điều kiện cần và đủ của sản xuất hàng hóa.
1.1.3. Đặc trưng và ưu thế
Sản xuất hàng hóa có những đặc trưng cơ bản sau đây:
Sản xuất hàng hóa là sản xuất để trao đổi, mua bán. Theo chủ nghĩa
Marx-Lenin thì trong lịch sử lồi tồn tại hai kiểu tổ chức kinh tế khác nhau là
sản xuất tự cung, tự cấp (tự túc, tự cấp) và sản xuất hàng hóa. Sản xuất tự
cung, tự cấp là kiểu tổ chức kinh tế trong đó sản phẩm được sản xuất ra nhằm
đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của chính bản thân người sản xuất như sản xuất
của người dân trong thời kỳ công xã nguyên thủy, sản xuất của những người
nông dân gia trưởng dưới chế độ phong kiến... Trong khi đó, sản xuất hàng
hóa là kiểu tổ chức kinh tế trong đó sản phẩm được sản xuất ra để bán chứ
không phải là để đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của chính người trực tiếp sản xuất
ra nó, tức là để đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của người khác, thông qua việc
trao đổi, mua bán.
Ưu thế
So với sản xuất tự cung, tự cấp, sản xuất hàng hóa có những ưu thế hơn
hẳn. Cụ thể như sau:
Sản xuất hàng hóa ra đời trên cơ sở của phân cơng lao động xã hội,
chun mơn hóa sản xuất chính vì thế, nó khai thác được những lợi thế về tự
nhiên, xã hội, kỹ thuật của từng người, từng cơ sở sản xuất cũng như từng
vùng, từng địa phương. Bên cạnh đó, sự phát triển của sản xuất hàng hóa lại
có tác động trở lại, thúc đẩy sự phát triển của phân cơng lao động xã hội, làm
cho chun mơn hóa lao động ngày càng tăng, mối liên hệ giữa các ngành,
các vùng ngày càng trở nên mở rộng, sâu sắc. Phá vỡ tính tự cấp tự túc, bảo
thủ, trì trệ, lạc hậu của mỗi ngành, mỗi địa phương làm cho năng suất lao
6
động xã hội tăng lên nhanh chóng, nhu cầu của xã hội được đáp ứng đầy đủ
hơn. Khi sản xuất và trao đổi hàng hóa mở rộng giữa các quốc gia, thì nó cịn
khai thác được lợi thế của các quốc gia với nhau.
1.2. Hàng hóa
1.2.1. Khái niệm
Hàng hóa là sản phẩm của lao động, có giá trị có thể thỏa mãn nhu cầu
nào đó của con người thơng qua trao đổi hay buôn bán và được lưu thông trên
thị trường, có sẵn trên thị trường.
1.2.2. Phân loại
Hàng hóa hữu hình và hàng hóa vơ hình là cách gọi riêng biệt để phân
biệt các loại hàng hóa đang có mặt trên thị trường hiện nay. Điểm chúng của
chúng là đều được tạo thành nhờ lao động, có thể thỏa mãn nhu cầu nào đó
của con người thơng qua trao đổi hay bn bán. Đặc biệt chúng đều có các
điều kiện như: có tính ích dụng đối với người dùng, có giá trị (kinh tế), nghĩa
là được chi phí bởi lao động, có sự hạn chế để đạt được nó, nghĩa là độ khan
hiếm. Chúng đều có giá trị và đều có thể quy đổi ra tiền. Tuy nhiên hai loại
hàng hóa này khác nhau hồn tồn về bản chất.
1.2.3. Hai thuộc tính của hàng hóa
* Giá trị sử dụng của hàng hóa:
- Khái niệm: Giá trị sử dụng của hàng hóa là cơng dụng của hàng hóa
nhằm thỏa mãn một nhu cầu nào đó của con người. (Nhu cầu của con người
gồm có nhu cầu tiêu dùng cho sản xuất và nhu cầu tiêu dùng cho cá nhân)
* Giá trị hàng hố:
Muốn tìm hiểu phạm trù giá trị phải xuất phát từ phạm trù giá trị trao
đổi vì Giá trị trao đổi là hình thức biểu hiện bên ngồi của giá trị; còn giá trị
là nội dung bên trong, là cơ sở của giá trị trao đổi.
1.3. Thị trường
1.3.1. Khái niệm
Thị trường là nơi chuyển giao quyền sở hữu sản phẩm, dịch vụ hoặc
tiền tệ, nhằm thỏa mãn nhu cầu của hai bên cung và cầu về một loại sản phẩm
nhất định theo các thơng lệ hiện hành, từ đó xác định rõ số lượng và giá cả
cần thiết của sản phẩm, dịch vụ. Thực chất, Thị trường là tổng thể các khách
7
hàng tiềm năng cùng có một yêu cầu cụ thể nhưng chưa được đáp ứng và có
khả năng tham gia trao đổi để thỏa mãn nhu cầu đó.
1.3.2. Chức năng thị trường
Ấn định giá cả đảm bảo sao cho số lượng hàng mà những người muốn
mua bằng số lượng hàng của những người muốn bán. Không thể xem xét giá
cả và số lượng một cách tách biệt được. Giá cả thị trường chi phối xã hội
trong việc chọn mua cái gì, mua như thế nào và mua cho ai.
Cung cấp thông tin cho người sản xuất và người tiêu dùng thông qua
những biến động của nhu cầu xã hội về số lượng, chất lượng, chủng loại, cơ
cấu của các loại hàng hóa, giá cả, tình hình cung cầu về các loại hàng hóa
Kích thích hoặc hạn chế sản xuất và tiêu dùng.
1.3.3. Cơ chế thị trường và nền kinh tế thị trường
Cơ chế chỉ huy tập trung
Thực chất là cơ chế mệnh lệnh, là một xã hội Chính phủ đề ra mọi
quyết định về sản xuất và tiêu dùng. Cơ quan quản lý nhà nước sẽ quyết định
sẽ sản xuất cái gì, sản xuất như thế nào và sản xuất cho ai. Sau đó các hướng
dẫn cụ thể sẽ được phổ biến tới các hộ sản xuất gia đình, các doanh nghiệp.
Quá trình như vậy là một nhiệm vụ rất phức tạp và không tồn tại một
nền kinh tế mệnh lệnh hồn chỉnh, trong đó tất cả các quyết định về phân bổ
nguồn lực được tiến hành theo phương pháp này. Tất nhiên việc xây dựng một
kế hoạch như vậy, trong đó khơng chỉ xác định chính xác số lượng từng loại
sản phẩm phải sản xuất mà còn ấn định cả giá cả, theo đó các sản phẩm này
được bán cho người tiêu dùng là một công việc khổng lồ. Chỉ cần nhà quản lý
phạm sai lầm là có thể dẫn đến tình trạng dư thừa hay thiếu hụt to lớn một loại
sản phẩm nào đó. Trước năm 1986, Chính phủ Việt Nam đã áp dụng cơ chế
này.
Cơ chế thị trường tự do
Cơ chế thị trường tự do, các đơn vị cá biệt được tự do tác động lẫn
nhau trên thị trường. Nó có thể mua sản phẩm từ các đơn vị kinh tế này hoặc
bán sản phẩm cho các đơn vị kinh tế khác. Trong một thị trường, các giao
dịch có thể thơng qua trao đổi bằng tiền hay trao đổi bằng hiện vật (hàng đổi
hàng). Việc hàng đổi hàng gặp khơng ít phức tạp, đơi khi khơng có hàng cần
8
để trao đổi lẫn cho nhau; ví dụ, có khi khó tìm ra người đổi xe máy lấy một
cây đàn
Thị trường mà nhà nước không can thiệp vào gọi là thị trường tự do. Các cá
nhân trên thị trường tự do theo đuổi quyền lợi của riêng mình bằng cách cố
gắng làm càng nhiều cho mình càng tốt tùy theo khả năng của mình, khơng có
ai trợ giúp hoặc can thiệp của Chính phủ. Với những động cơ cá nhân như
vậy, nhưng chính điều đó đã làm cho xã hội khá giả lên bằng cách tạo ra
những việc làm và những cơ hội mới.
Cơ chế hỗn hợp
Thị trường tự do cho phép các cá nhân theo đuổi lợi ích riêng của mình
mà khơng có sự can thiệp khống chế nào của Chính phủ. Kinh tế mệnh lệnh
để cho tự do cá nhân về kinh tế một phạm vi rất hẹp, vì hầu hết các quyết định
đều do Chính phủ đưa ra. Giữa hai thái cực đó là khu vực kinh tế hỗn hợp.
Trong một nền kinh tế hỗn hợp, khu vực nhà nước và khu vực tư nhân
tương tác với nhau trong việc giải quyết các vấn đề cơ bản của nền kinh tế.
Chính phủ kiểm sốt một phần đáng kể của sản lượng thơng qua việc đánh
thuế, thanh tốn chuyển giao cung cấp các hàng hóa và dịch vụ như lực lượng
vũ trang, cảnh sát. Chính phủ cũng điều tiết mức độ theo đuổi lợi ích cá nhân.
1.3.4. Nền kinh tế thị trường
Khái niệm
Là nền kinh tế được vận hành theo cơ chế thị trường. Đó là nền kinh tế
hàng hóa phát triển cao, ở đó mọi quan hệ sản xuất và trao đổi đều được thông
qua thị trường, chịu sự tác động, điều tiết của các quy luật thị trường.
Đặc trưng
Các đặc trưng của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở
Việt Nam được thể hiện ở những điểm sau:
Là nền kinh tế thị trường do Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh đạo, nhà
nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam quản lý, điều tiết vì mục tiêu
“dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh”.
Là nền kinh tế thị trường hiện đại và hội nhập quốc tế.
2.4.1. Quy luật giá trị
9
2.4.1.1. Là quy luật kinh tế cơ bản của sản xuất hàng hóa. Ở đâu có sản xuất
và trao đổi hàng hóa thì ở đó có sự hoạt động của quy luật giá trị.
2.4.1.2. Thực hiện chức năng quản lý nhà nước về kinh tế đồng thời thực hiện
những biện pháp để khắc phục những khuyết tật của thị trường.
2.4.1.3. Quy luật giá trị yêu cầu việc sản xuất và trao đổi hàng hóa phải được
tiến hành trên cơ sở của hao phí lao động xã hội cần thiết
2.4.2. Quy luật cung cầu
2.4.2.1. Là quy luật kinh tế điều tiết quan hệ giữa cung (bên bán) và cầu (bên
mua) hàng hóa trên thị trường.
2.4.3. Quy luật lưu thơng tiền tệ
2.4.4. Quy luật cạnh tranh
2.4.4.1. Là quy luật kinh tế điều tiết một cách khách quan mối quan hệ ganh
đua kinh tế giữa các chủ thể trong sản xuất và trao đổi hàng hóa.
CHƯƠNG 2: VAI TRỊ CỦA CÁC CHỦ THỂ THAM GIA THỊ
TRƯỜNG
2.1. Nhà nước:
2.1.1. Đảm sự ổn định vĩ mô cho phát triển và tăng trưởng kinh tế.
“Ổn định” ở đây thể hiện sự cân đối, hài hòa các quan hệ nhu cầu, lợi
ích giữa người và người, tạo ra sự đồng thuận xã hội trong hành động vì mục
tiêu phát triển của đất nước. Tính đúng đắn, hợp lý và kịp thời của việc hoạch
định và năng lực tổ chức thực hiện các chính sách phát triển vĩ mô do Nhà
nước đảm nhiệm là điều kiện tiên quyết nhất hình thành sự đồng thuận đó. Là
những cơng cụ tạo ra sự đồng thuận xã hội, từ đó mà có ổn định xã hội cho
phát triển và tăng trưởng kinh tế, các chính sách, pháp luật của Nhà nước, một
mặt, phải phản ánh đúng những nhu cầu chung của xã hội, của mọi chủ thể
10
kinh tế…; mặt khác, phải tơn trọng tính đa dạng về nhu cầu, lợi ích cụ thể của
các chủ thể đó.
2.1.2. Bảo đảm gia tăng phúc lợi xã hội
Mục tiêu căn bản của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ
nghĩa ở Việt Nam là góp phần thực hiện “dân giàu, nước mạnh, xã hội công
bằng, dân chủ, văn minh”. Có chính sách xã hội hợp lý; bảo đảm phúc lợi
ngày một gia tăng nhờ hiệu quả tác động của chính sách kinh tế tiến bộ do
Nhà nước hoạch định và tổ chức thực hiện bằng những nỗ lực của nhiều chủ
thể kinh tế khác nhau… là nhân tố có vai trị quyết định trong vấn đề này.
2.1.3. Đảm bảo công bằng xã hội
Bảo đảm yêu cầu thực hiện tiến bộ, công bằng xã hội được thể hiện đầy
đủ ngay trong từng bước và từng chính sách phát triển kinh tế là một nhiệm
vụ cơ bản của Nhà nước ta trong việc thực hiện chức năng phát triển, tăng
trưởng kinh tế trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa.
Nhà nước chủ động tham gia kinh tế thị trường nhằm bảo hộ cho hình
thức tổ chức sản xuất chứa đựng các yếu tố của quan hệ sản xuất xã hội chủ
nghĩa và tạo điều kiện cho chúng phát huy ưu thế của mình; tạo vị thế cho
kinh tế nhà nước có sức mạnh định hướng xây dựng mơ hình kinh tế cho phép
giải phóng con người; ngăn chặn các xu hướng phát triển kinh tế khơng có lợi
cho quảng đại người lao động.
2.1.4. Tạo mơi trường cho thị trường phát triển
-Nhà nước góp phần đắc lực vào việc tạo môi trường cho thị trường
phát triển, như tạo lập kết cấu hạ tầng kinh tế cho sản xuất, lưu thơng hàng
hóa; tạo lập sự phân cơng lao động theo ngành, nghề, vùng kinh tế qua việc
nhà nước tiến hành quy hoạch phát triển kinh tế theo lợi thế từng vùng, ngành
và nhu cầu chung của xã hội…
Là chủ thể trực tiếp sở hữu hoặc quản lý, khai thác những cơ quan
truyền thông mạnh nhất của quốc gia, nhà nước góp phần cung cấp thơng tin
thị trường cho các chủ thể kinh tế để các chủ thể này chủ động lựa chọn
phương án sản xuất kinh doanh, đối tác kinh tế, thời điểm thực hiện các giao
dịch kinh tế, cách thức sản xuất kinh doanh có hiệu quả nhất trong điều kiện
cụ thể của mình…
.Trong xu thế tồn cầu hóa hiện nay, sự giao lưu kinh tế, hội nhập kinh tế
quốc tế của mọi quốc gia chỉ có hiệu quả cao, khi có tác nhân khởi thủy từ
11
phía nhà nước, được hỗ trợ đắc lực từ phía nhà nước. Bằng chính sách hội
nhập đúng đắn và năng lực tổ chức thực hiện có hiệu quả chính sách đó, nhà
nước góp phần khởi đầu và có tác động tích cực vào q trình thiết lập quan
hệ quốc tế. Đại diện cho đất nước tham gia vào các quá trình soạn thảo và
thơng qua chuẩn mực luật pháp kinh tế, các hiệp định kinh tế, các nghị định
thư…, Nhà nước ta góp phần tạo cho chủ thể kinh tế của đất nước vị trí có lợi
trong quan hệ kinh tế quốc tế. Sự kiện đàm phán gia nhập Tổ chức Thương
mại thế giới (WTO) thành công là chứng minh rõ rệt cho điều này.
-Nhà nước ta là chủ thể chính của nền giáo dục – đào tạo.
Bằng hệ thống chính sách giáo dục, đào tạo của mình, được thực hiện
qua hệ thống giáo dục – đào tạo do Nhà nước thống nhất quản lý, dù tồn tại
dưới nhiều loại hình khác nhau (cơng lập, ngồi cơng lập, liên doanh, liên kết
trong nước và với nước ngoài…), Nhà nước cung cấp nguồn lao động chính,
có chất lượng cho sản xuất kinh doanh, cung cấp cán bộ quản trị doanh
nghiệp cho mọi thành phần, mọi loại hình kinh tế. Qua đó, Nhà nước ta có tác
động rất mạnh và trực tiếp tới việc nâng cao năng lực sản xuất, nâng cao hiệu
quả quản lý nền kinh tế, nâng cao hiệu quả của kinh tế thị trường nói chung.
Cùng với tác động của hệ thống luật kinh tế và sự đầu tư trực tiếp vào kinh tế,
Nhà nước còn định hướng nền kinh tế qua các cơng cụ gián tiếp là chính sách
kinh tế, như chính sách tài chính – tiền tệ, chính sách đầu tư, chính sách thu
nhập và việc làm…
2.2 Đối với chủ thể là Người sản xuất:
Người sản xuất hàng hóa là những người sản xuất và cung cấp hàng hóa, dịch
vụ ra thị trường nhằm đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của xã hội. Người sản xuất
bao gồm các nhà sản xuất, đầu tư, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ... Họ là
những người trực tiếp tạo ra của cái vật chất, sản phẩm cho xã hội để phục vụ
tiêu dùng.
Người sản xuất là những người sử dụng các yếu tố đầu vào để sản xuất, kinh
doanh và thu lợi nhuận. Nhiệm vụ của họ không chỉ làm thỏa mãn nhu cầu
hiện tại của xã hội, mà còn tạo ra và phục vụ cho những nhu cầu trong tương
lai với mục tiêu đạt lợi nhuận tối đa trong điều kiện nguồn lực có hạn. Vì vậy,
người sản xuất ln phải quan tâm đến việc lựa chọn sản xuất hàng hóa nào,
số lượng bao nhiêu, sản xuất với các yếu tố nào sao cho có lợi nhất.
Ngồi mục tiêu tìm kiếm lợi nhuận, người sản xuất cần phải có trách
12
nhiệm đối với con người, trách nhiệm cung cấp những hàng hóa dịch vụ
khơng làm tổn hại tới sức khỏe và lợi ích của con người trong xã hội.
2.3 Đối với chủ thể là Người tiêu dùng:
Người tiêu dùng là những người mua hàng hóa, dịch vụ trên thị trường đề
thỏa mãn nhu cầu tiêu dùng. Sức mua của người tiêu dùng là yếu tố quyết
định sự phát triển bền vững của người sản xuất. Sự phát triển đa dạng về nhu
cầu của người tiêu dùng là động lực quan trọng của sự phát triển sản xuất, ảnh
hưởng trực tiếp tới sản xuất.
Người tiêu dùng có vai trị rất quan trọng trong định hướng sản xuất. Do đó,
trong điều kiện nền kinh tế thị trường, người ticu cùng ngoài việc thỏa mãn
nhu càu của mình, cần phải có trách nhiệm đối với sự phát triển bền vững của
xã hội.
Lưu ý, việc phân chia người sản xuất, người tiêu dùng chỉ có tính chất tương
dối để thấy được chức năng chính của các chủ thề này khi tham gia thị trường.
Trên thực tế, doanh nghiệp ln đóng vai trị vừa là người mua cũng vừa là
người bán.
2.4 Các chủ thể trung gian trong thị trường:
Chủ thể trung gian là những cá nhân, tổ chức dảm nhiệm vai trò cầu nối giữa
các chủ thể sản xuất, tiêu dùng hàng hóa, dịch vụ trên thị trường.
Do sự phát triển của sản xuất và trao đổi dưới tác động của phân công lao
động xã hội, làm cho sự tách biệt tương dối giữa sản xuất và trao đổi ngày
càng sâu sắc. Trên cơ sở đó xuất hiện những chủ thể trung gian trong thị
trường. Những chủ thể này có vai trị ngày càng quan trọng để kết nối, thông
tin trong các quan hệ mua, bán.
Nhờ vai trò của các trung gian này mà nền kinh tế thị trường trở nên sống
động, linh hoạt hơn. Hoạt dộng của các trung gian trong thị trường làm tăng
cơ hội thực hiện giá trị của hàng hóa cũng như thỏa mãn nhu cầu của người
tiêu dùng. Các chủ thể trung gian làm tăng sự kết nối giữa sản xuất và tiêu
dùng, làm cho sản xuất và tiêu dùng trở nên ăn khớp với nhau.
Trong điều kiện nền kinh tế thị trường hiện đại ngày nay, các chủ thể trung
gian thị trường khơng phải chỉ có các trung gian thương nhân mà còn rất
nhiều các chủ thể trung gian phong phú trên tất cả các quan hệ kinh tế như:
trung gian mơi giới chứng khốn, trung gian mơi giới nhà đất, trung gian môi
13
giới khoa học công nghệ...Các trung gian trong thị trường không những hoạt
động trên phạm vi thị trường trong nước mà cịn trên phạm vi quốc tế. Bên
cạnh đó cũng có nhiều loại hình trung gian khồng phù hợp với các chuẩn mực
đạo đức (lừa đảo, môi giới bất hợp pháp...). Những trung gian này cần được
loại trừ.
CHƯƠNG 3: TÁC ĐỘNG 4.0 ĐỐI VỚI CÁC CHỦ THỂ KHI THAM
GIA THỊ TRƯỜNG
3.1 Tác động 4.0 đối với chủ thể là nhà nước:
Thứ nhất, biến đổi hệ thống pháp luật và các quy tắc xã hội. Tốc độ thay đổi
nhanh chóng của Cách mạng công nghiệp 4.0 đang buộc nhà nước phải thay
đổi cách tiếp cận khi thiết lập, sửa đổi và thực thi pháp luật. Thời đại kỹ thuật
số đang làm bộ máy lập pháp, hành pháp và tư pháp không có đủ thời gian để
nghiên cứu xây dựng khung khổ pháp lý hoàn chỉnh hay thiết lập các quy tắc
ứng xử thích hợp. Do vậy, hệ thống pháp luật và khuôn khổ pháp lý hiện hành
cần được thiết kế linh hoạt hơn để thích ứng với mơi trường xã hội biến đổi
liên tục. Chẳng hạn những thơng tin nóng về chính trị, kinh tế, xã hội trong
vịng 24 giờ địi hỏi các nhà lãnh đạo đưa ra bình luận và hành động ngay lập
tức. Hay những tiến bộ vượt bậc về cơng nghệ trong Cách mạng cơng nghiệp
4.0 có thể đem đến những tác động bất thường không thể lường trước. Từ đó
cho thấy cần tạo lập một hệ sinh thái quản lý quốc gia và lập pháp mềm dẻo
hơn.
Thứ hai, thay đổi cách thức quan hệ giữa nhà nước với cộng đồng cư dân, các
tổ chức xã hội. Cách mạng công nghiệp 4.0 đang tác động đến mối quan hệ
giữa nhà nước với người dân và các tổ chức xã hội theo hướng: (1) Tăng
cường sử dụng các công nghệ số và giao dịch số. Nhà nước sử dụng các công
nghệ số để quản lý tốt hơn. Những công nghệ giám sát mới cho phép các cơ
14
quan nhà nước kiểm tra, theo dõi nắm tình hình chính xác hơn. Người dân
cũng trang bị cho mình các công cụ, thiết bị thông tin và truyền thông hiện
đại. Công nghệ và thiết bị cho phép người dân tiếp cận gần hơn tới Chính phủ
để nêu ý kiến, thậm chí để cùng phối hợp thực hiện; (2) Cơng nghệ làm tăng
vai trò và sự tham gia của người dân đối với công việc của nhà nước. Công
nghệ làm tăng sức mạnh của người dân, đem lại phương thức mới để họ thể
hiện quan điểm, tạo điều kiện cho họ phối hợp hành động. Người dân tiếp cận
thông tin tốt hơn và ngày càng đòi hỏi cao hơn.
Thứ ba, thay đổi các cơ chế, phương pháp, thủ tục trong các hoạt động của
nhà nước và xã hội. Các công nghệ của Công nghiệp 4.0 đang làm thay đổi
môi trường thể chế theo các cách sau: (1) Chuyển đổi nhanh cơ chế hoạt
động. Các mơ hình và cách thức hoạt động bên trong của bộ máy nhà nước
đang từng bước thay đổi. Những thay đổi buộc các cấp chính quyền phải điều
chỉnh bằng cách tự làm mới mình và tìm ra những cách thức hợp tác mới với
người dân và khu vực tư nhân hiệu quả hơn. Các tổ chức nhà nước đang từng
bước chuyển đổi sang các khuôn khổ khoa học, công nghệ, kinh tế và xã hội
mới; (2) Chuyển đổi tổ chức theo hướng tinh gọn. Những đòi hỏi về tính hiệu
quả, hiệu lực và minh bạch, các cơ quan nhà nước, các tổ chức xã hội cần
phải cải tổ, sắp xếp lại cơ cấu nhằm đạt đến độ minh bạch và hiệu quả. Về cơ
bản, mọi tổ chức đang chuyển đổi tự nhiên thành những đơn vị tinh gọn hơn,
hiệu quả hơn; (3) Cải thiện nhanh hệ thống hành chính quản trị cơng. Hệ
thống hành chính cơng đang từng bước số hóa tiến hành đổi mới cấu trúc và
chức năng nhằm nâng cao tổng thể hiệu quả quản lý của mình. Những nỗ lực
đổi mới củng cố các quy trình quản lý quản lý điện tử, tăng cường minh bạch,
trách nhiệm giải trình và quan hệ giữa chính phủ, tổ chức và người dân đang
diễn ra thuận lợi hơn.
15
Thứ tư, tác động đến dịch vụ công. Cách mạng công nghiệp 4.0 đang thúc đẩy
phát triển nhanh hệ thống cơ sở dữ liệu và phương tiện truyền tải thông tin
trong lĩnh vực dịch vụ cơng. Các tác động chính diện ra theo 3 hướng: (1)
Chuyển từ vai trò quản trị sang phục vụ. Các tổ chức thuộc Chính phủ đang
dần được xem và có thể trở thành các trung tâm dịch vụ công và được đánh
giá theo các tiêu chí về khả năng cung cấp dịch vụ mở rộng hiệu quả và được
cá nhân hóa cao (đến từng người dân); (2) Chuyển dịch sang số hóa dịch vụ
cơng và tăng cường ứng dụng công nghệ số. Công nghiệp 4.0 đang thúc đẩy
trào lưu số hóa mạnh mẽ và tồn diện, các lĩnh vực công như giáo dục, y tế và
các tiện ích cơng cộng sẽ được ứng dụng cơng nghệ số nhanh chống với quy
mô lớn và bền vững; (3) Thay đổi hoạt động và tính chất cơng việc trong lĩnh
vực dịch vụ công. Công nghệ số đang phổ biến đến mức các ngành dịch vụ
công như: giáo dục và đào tạo, y tế, phân phối điện, khí đốt, nước nóng, hơi
nước và điều hịa khơng khí và cung cấp nước, hoạt động quản lý và xử lý rác
thải, nước thải... đang có một số chuyển dịch trong cơ cấu tổ chức theo hướng
linh hoạt và phù hợp với tính chất cơng việc lao động tay nghề cao hơn.
3.2 Tác động 4.0 đối với chủ thể là người sản xuất:
Cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư (CMCN 4.0) dựa trên nền tảng cơng
nghệ số và tích hợp các cơng nghệ thơng minh để tối ưu hóa quy trình,
phương thức sản xuất; đặc biệt là những công nghệ đang và sẽ có tác động lớn
như cơng nghệ in 3D trong chế tạo sản phẩm, công nghệ sinh học, công nghệ
vật liệu mới, cơng nghệ tự động hóa, robot, v.v… đang làm thay đổi căn bản
nền sản xuất của thế giới. Việc nắm bắt kịp thời các thành quả của cuộc
CMCN 4.0 có thể coi là chìa khóa, cơ hội để tạo bước phát triển mang tính
đột phá cho nền kinh tế nước ta trong thời gian tới nhằm thực hiện thành cơng
q trình cơng nghiệp hóa. Tuy nhiên cũng tồn tại nhiều thách thức trong
ngắn và trung hạn. Lợi thế về lao động, đặc biệt là lao động chi phí thấp, lợi
thế về tài nguyên sẽ giảm đáng kể; các ngành sản xuất thâm dụng lao động,
thâm dụng tài nguyên sẽ mất lợi thế và dần bị thu hẹp.
Hiện nay, Việt Nam đang duy trì mơ hình tăng trưởng dựa vào khai thác
16
tài nguyên, gia công lắp ráp, tiến hành CNH – HĐH dựa thu hút vốn đầu tư
trực tiếp nước ngoài FDI và xuất khẩu trong những ngành thâm dụng lao động
có kỹ năng thấp. Tuy nhiên, mơ hình tăng trưởng này sẽ đứng trước thách
thức lớn trong bối cảnh cuộc CMCN 4.0 khi robots, trí tuệ nhân tạo sẽ thay
thế sức lao động của con người, hoạt động sản xuất-chế tạo trong tương lai sẽ
quay trở lại các nước công nghiệp phát triển. Trong CMCN 4.0, chi phí nhân
cơng và các cơng đoạn gia cơng, lắp ráp ngày càng ít quan trọng, chúng dần
dần có thể được thay thế hồn tồn bởi người máy khi sự đột phá về cơng
nghệ cho phép ứng dụng rộng rãi người máy thông minh hơn với chi phí thấp
hơn. Các dây chuyền sản xuất đang và sẽ chuyển dần về các nước công
nghiệp phát triển (re-shoring), khơng phải vì giá nhân cơng tăng lên, mà vì
các tập đồn đa quốc gia muốn đưa sản xuất về gần với khách hàng để có thể
phản ứng nhanh hơn với thay đổi nhu cầu
Bằng tốc độ tăng ln cao hơn mức tăng trung bình, khối FDI đã đóng vai
trị quyết định duy trì đà tăng trưởng cao XK của cả nước.Tuy nhiên, năng lực
nội tại của các ngành sản xuất cơng nghiệp nước ta cịn yếu do khả năng hấp
thụ công nghệ không đáng kể. Đây cũng là một nguyên nhân dẫn đến các
doanh nghiệp FDI tiếp tục đóng vai trị chủ đạo trong nền kinh tế và gia tăng
khoảng cách về công nghệ giữa các doanh nghiệp FDI và doanh nghiệp trong
nước. Ngoài ra, tăng trưởng ở khu vực FDI tiếp tục tập trung ở các ngành khai
thác tài nguyên, sử dụng nhiều lao động, hạn chế trong chuyển giao công
nghệ. FDI đầu tư vào các ngành chế tạo sử dụng công nghệ thấp, nhân công rẻ
có thể tạo ra việc làm, nhưng điều này sẽ là bất lợi cho Việt Nam trong bối
cảnh CMCN 4.0. Hơn nữa, cơ cấu FDI hiện tại khơng có nhiều tác động tích
cực lên cán cân thương mại Việt Nam với hầu hết các doanh nghiệp FDI đều
hoạt động sản xuất phụ thuộc nhiều vào nhập khẩu.
Ngoài ra, CMCN 4.0 sẽ tạo ra những thay đổi lớn trong cơ cấu của các
ngành cơng nghiệp cũng như đóng góp của mỗi ngành trong tăng trưởng của
toàn bộ nền kinh tế của nước ta thời gian tới. Trong cơ cấu sản xuất công
nghiệp hiện nay, các ngành công nghiệp chiếm tỷ trọng lớn là các ngành chế
biến thực phẩm (luôn chiếm tỷ trọng cao nhất, mặc dù có xu hướng giảm nhẹ
ở mức trên 17%), tiếp theo ngành sản xuất điện tử, máy vi tính và thiết bị viễn
thơng (trên 12%). Ngồi ra, phải kể đến các ngành như dệt may (8,12%), thiết
bị giao thơng (4,85%), máy tính và điện tử (3,54%), v.v… Các ngành công
nghiệp công nghệ thấp tiếp tục chiếm tỷ trọng cao, chiếm khoảng 65% tổng
sản phẩm chế biến, chế tạo ở Việt Nam, trong khi con số này của tồn cầu chỉ
là 18%. Những ngành cơng nghiệp này đều sử dụng nhiều lao động hoặc sản
17
xuất sản phẩm cuối cùng có giá trị gia tăng thấp, dẫn đến sự tăng trưởng chậm
về giá trị gia tăng trong sản xuất công nghiệp Việt Nam. Đây là một trong
những cản trở lớn đối với phát triển công nghiệp khi Việt Nam cần từng bước
chuyển dịch sang các ngành công nghệ cao, sản xuất các sản phẩm giá trị gia
tăng cao, để đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng, tiếp cận cuộc CMCN 4.0. Với xu
hướng siêu tự động hóa và sự tham gia của các robot thơng minh, thế hệ mới,
có khả năng tùy chỉnh cao, CMCN 4.0 sẽ có những tác động lớn trong việc
thay đổi mơ hình tổ chức sản xuất của các ngành cơng nghiệp chính của Việt
Nam trong thời gian tới. Do vậy, năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp, đặc
biệt là các doanh nghiệp vừa và nhỏ với hạn chế về năng lực đầu tư, đổi mới
hoạt động sản xuất và khả năng thích ứng nhanh chóng với những thay đổi
của thị trường sẽ có thể dẫn tới xu hướng suy giảm đáng kể.
CMCN 4.0 sẽ góp phần chuyển dịch sản xuất cơng nghiệp quốc gia theo
hướng từ nền kinh tế năng suất thấp (với ít cơ hội cho cải tiếng cơng nghệ và
đạt được giá trị gia tăng cao trong sản xuất) sang nền kinh tế năng suất cao
(với nhiều cơ hội hơn cho các sáng kiến và giá trị gia tăng cao hơn). CMCN
4.0 sẽ có tác động cụ thể lên ba nhóm ngành cơng nghiệp chính, như sau:
- Các ngành cơng nghiệp cơng nghệ thấp (hàng hóa tiêu dùng cuối cùng hoặc
nguyên liệu đầu vào): các ngành công nghiệp thâm dụng lao động như dệt
may, da giày…: lao động có tác động lớn hơn công nghệ, hiện nay vẫn là ưu
thế của Việt Nam và các quốc gia đang phát triển. Tuy nhiên, trong bối cảnh
CMCN 4.0, đây sẽ là một trong những thách thức lớn, khi lao động được dần
thay thế bằng robot và các nhà máy thông minh. Do đó, yếu tố quan trọng
trong thời gian tới là tập trung dần vào cải tiến công nghệ và nâng cao chất
lượng lao động.
- Các ngành cơng nghiệp trung bình (hàng hóa trung gian): Ngành sắt thép, xi
măng, cao su, bao bì và các ngành cơng nghiệp khống sản phi kim loại. Đối
với các ngành này, các quốc gia công nghiệp tập trung vào công nghệ trong
khi các nước đang phát triển như Việt Nam vẫn dựa vào tài nguyên, năng
lượng nhưng chủ yếu là xuất khẩu tài nguyên thô (ở Việt Nam là xuất khẩu
khống sản thơ). Cơng nghệ, lao động và tài nguyên là các yếu tố cần tác
động, đây là các ngành có thị trường phát triển mạnh và nhu cầu cao từ các
nước phát triển. Dưới tác động của CMCN 4.0, yếu tố cần tập trung cải tiến
đó là chất lượng lao động và cải tiến cơng nghệ cao.
- Nhóm các ngành cơng nghệ cao: Các quốc gia cơng nghiệp có lợi thế cao,
với các quốc gia đang phát triển, bên cạnh công nghệ, yếu tố vốn và năng
18
lượng cũng đóng vai trị quan trọng. Do đó, dưới tác động của CMCN 4.0,
cần tập trung đầu tư phát triển KHCN, đổi mới và ứng dụng công nghệ tiến
tiến; dịch chuyển mạnh sang những ngành công nghiệp công nghệ cao; lựa
chọn và tập trung xuất khẩu các sản phẩm có giá trị gia tăng cao, Việt Nam có
lợi thế; giảm nhanh xuất khẩu tài ngun, khống sản thơ.
Trong bối cảnh của CMCN 4.0 với nền sản xuất công nghiệp trong tương lai
dự kiến sẽ có nhiều thay đổi, địi hỏi q trình tái cơ cấu ngành cơng nghiệp
cần có những bước đi thận trọng.
3.3 Tác động 4.0 đối với chủ thể là Người tiêu dùng:
Cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư có những tác động to lớn về kinh tế,
xã hội và môi trường ở tất cả các cấp – toàn cầu, khu vực và trong từng quốc
gia.Các tác động này mang tính rất tích cực trong dài hạn, song cũng tạo ra
nhiều thách thức điều chỉnh trong ngắn đến trung hạn. Mục đích của các chủ
thể kinh tế là lợi nhuận cao nhất mà người tiêu dùng là người cuối cùng quyết
định chủng loại số lượng và chất lượng của hàng hóa trên thị trường chỉ có
những sản phẩm hàng hóa và dịch vụ mà người tiêu dùng lựa chọn thì mới
bán được và do đó người sản xuất mới có lợi nhuận Vì vậy những người sản
xuất phải tìm mọi cách tạo ra khối lượng sản phẩm đa dạng dồi dào phong
phú chất lượng tốt giá thành hạ làm cho nhu cầu người tiêu dùng và xã hội
được đáp ứng
Về mặt kinh tế, cuộc cách mạng cơng nghiệp lần thứ tư có tác động đến tiêu
dùng, sản xuất và giá cả. Từ góc độ tiêu dùng và giá cả, mọi người dân đều
được hưởng lợi nhờ tiếp cận được với nhiều sản phẩm và dịch vụ mới có chất
lượng với chi phí thấp hơn
Tác động đến xã hội thông qua kênh việc làm trong trung hạn là điều đáng
quan ngại nhất hiện nay.Trong những thập niên gần đây, bất bình đẳng về thu
nhập đã có xu hướng tăng nhanh, nổi bật là 1% số người giàu nhất nắm tài sản
tương đương với 99% số người còn lại. Nhưng cuộc cách mạng công nghiệp
lần thứ tư lại càng làm khuếch đại thêm xu hướng này do lợi suất của ý tưởng
tăng mạnh: nhờ có ý tưởng liên quan đến công nghệ và đổi mới sáng tạo nên
đã xuất hiện nhiều tỷ phú đô la chỉ ở độ tuổi trên 20 dưới 30, điều rất khác
biệt so với giai đoạn trước đây. ở những nước tư bản phát triển nhất đang diễn
ra một mâu thuẫn mang tính nền tảng của kinh tế thị trường: dưới tác động
của cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư, cung gia tăng mạnh mẽ trong khi
cầu không theo kịp do nhiều người lao động bị thay thế bởi quá trình tự động
19
hóa nên khơng có thu nhập
Ở Việt Nam, ngành dệt may đạt được tốc độ tăng trưởng xuất khẩu cao, một
phần lớn nhờ đơn hàng chuyển dịch ra khỏi Trung Quốc theo chiến lược
“Trung Quốc” của các tập đoàn đa quốc gia do chi phí lao động ở quốc gia
này tăng mạnh. Tuy nhiên, tình hình đang thay đổi nhanh chóng với đơn hàng
xuất khẩu của các doanh nghiệp dệt may Việt Nam giảm mạnh, và khách hàng
yêu cầu giảm giá đáng kể
Một số ngân hàng thương mại lớn như Vietinbank, VP Bank v.v… đang
khuyến khích sử dụng các dịch vụ của Internet banking bằng việc thưởng
thêm lãi suất cho những người gửi tiết kiệm sử dụng dịch vụ này. Sự nhập
cuộc của các ngân hàng có vốn đầu tư nước ngoài, sự gia tăng nhanh của tầng
lớp trung lưu và những người trẻ tuổi dễ dàng tiếp thu sử dụng cơng nghệ mới
cũng thúc đẩy q trình này.
20
CHƯƠNG 4: KẾT LUẬN
Việt Nam hiện nay trong giai đoạn quá độ lên CNXH đó là một thời kỳ phức
tạp và đầy biến động, một thời kỳ xây dựng cơ sở vật chất hạ tầng cho
CNXH để hoàn thành cách mạng dân dân chủ.
Với điểm xuất phát thấp, điều kiện kinh tế khó khăn và có nhiều trở
ngại. Muốn phát triển kinh tế bền vững ta thực hiện nền kinh tế hàng hoá là
một bước ngoặt quan trọng trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội là một
tất yếu và cần thiết. Tuy nhiên trong quá trình thực hiện nền kinh tế hàng hoá
nhiều thành phần đã xuất hiện nhiều khó khăn, phức tạp và đã tác động đến
mặt xã hội nói chung. Để hạn chế những tác độnh tiêu cực này ta cần định
hướng cho nền kinh tế phát triển, buộc nó phải đi theo con đường mà chúng ta
lựa chọn là xây dựng CNXH.
Tuy nhiên có phát huy được các mặt tích cực, đẩy lùi các mặt tiêu cực
còn là một vấn đề phụ thuộc nhiều vào vai trị quản lý vĩ mơ của nhà nước và
nhận thức của mỗi cơng dân. Nhìn vào những năm qua ta có thể thấy Đảng và
nhà nước đã và đang nhận thức được vài trò quan trọng của nền sản xuất hàng
hoá và thực hiện rất tốt các quy luật kinh tế để đem đến đà phát triển cho nước
nhà. Nhiều nhà kinh tế học đã dự đoán đến cuối năm 2020 mặc dù ảnh hưởng
bởi dịch Covid, nền kinh tế Việt Nam sẽ vượt Singapore. Đó là một tín hiệu
tốt và là động lực to lớn cho mỗi cá nhân, mỗi doanh nghiệp gồng mình phát
triển khơng chỉ trong nước mà còn vươn xa trên thị trường quốc tế.
Việt Nam đang càng ngày phấn đấu hơn để trở thành 1 đất nước theo
hướng Hiện Đại hóa – Cơng Nghiệp hóa một phần nhờ càng ngày càng áp
dụng những thành tựu khoa học kĩ thuật, ứng dụng dụng 4.0 vào sản xuất,
quản lí. Tất cả như vậy đã đưa Việt Nam thành một con rồng kinh tế đang
ngày càng phất lên ở khu vực Đông Nam Á và Châu Á.
21
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Dương Phú Hiệp (2018), “Triết học và đổi mới”, Nxb. Chính trị quốc gia,
Hà Nội.
2. Nguyễn Văn Tài (Chủ biên) (2019) “Giáo trình Triết học Mác -Lênin - Lý
luận và vận dụng”, Nxb. Quân đội nhân dân, Hà Nội.
3. Nguyễn Phú Trọng (Chủ biên) (2016), “Đổi mới và phát triển ở Việt Nam
một số vấn đề lý luận và thực tiễn”, NXB. Chính trị quốc gia, Hà Nội.
4. Đảng Cộng sản Việt Nam (2006), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần
thứ X, NXB. Sự thật, Hà Nội.
5. Đảng Cộng sản Việt Nam (2016), Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời
kỳ quá độ lên CNXH, NXB. Sự thật, Hà Nội.
6. />7. />fbclid=IwAR0Zf564sjNNB9joH14Q_CE0YlaAJI05LfD_baqfKM2CKrm0h2C8elTQCQ
8. Giáo trình mơn học
22