Tải bản đầy đủ (.pdf) (122 trang)

Tăng cường hoạt động thông tin thư viện tại viện nghiên cứu đông nam á phục vụ quá trình hội nhập khu vực

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (733.77 KB, 122 trang )

1

Bộ giáo dục v đo tạo

Bộ văn hóa thông tin

Trờng Đại học Văn hóa H Nội

Ngô minh hải

Tăng cờng hoạt động thông tin - th viện
Tại Viện nghiên cứu Đông Nam á
Phục vụ quá trình hội nhập khu vực

Chuyên ngnh Th viện học
MÃ số: 603220

Luận văn thạc sĩ khoa học th− viƯn
Ng−êi h−íng dÉn khoa häc: TS. Mai Hμ

Hμ Néi - 2005


2

Mục lục

Mở đầu

1


Chơng 1: Viện nghiên cứu Đông Nam á trong quá trình

5

hội nhập khu vực

1.1. Nhu cầu phát triển v hợp tác giữa các quốc gia Đông Nam á

5

1.2. Sự hình thnh v phát triển của Viện nghiên cứu Đông Nam á

8

1.2.1. Chức năng, nhiệm vụ
1.2.2. Thnh tựu v phơng hớng phát triển
1.3. Vị trí của Phòng Th viện trong hoạt động của Viện nghiên

8
11
16

cứu Đông Nam á
1.3.1. Vị trí của Phòng Th viện
1.3.2. Yêu cầu đối với hoạt động thông tin - th viện
1.3.3. Chức năng, nhiệm vụ
1.3.4. Cơ sở vật chất
1.4. Ngời dùng tin v nhu cầu tin tại Viện nghiên cứu Đông Nam á

16

17
19
20
21

1.4.1. Đặc điểm ngời dùng tin tại Th viện Viện nghiên cứu

22

Đông Nam á
1.4.2. Đặc điểm nhu cầu tin ở Viện nghiên cứu Đông Nam á

28

Chơng 2: Thực trạng hoạt động thông tin - th viện

38

tại Viện nghiên cứu Đông Nam á trong giai đoạn từ 1995
đến nay

2.1. Nguồn lực thông tin tại Viện nghiên cứu Đông Nam á

38

2.1.1. Loại hình ti liệu
2.1.2. Quản lý các nguồn tin
2.1.3. Công tác bổ sung vốn ti liệu
2.1.4. Chia sẻ nguồn lực thông tin
2.2. Nguồn nhân lực v cơ chế quản lý


38
48
51
58
60

2.2.1. Nguồn nhân lực
2.2.2. Cơ chÕ qu¶n lý

60
61


3

2.3. Sản phẩm v dịch vụ thông tin - th viện
2.3.1. Sản phẩm thông tin - th viện
2.3.2. Dịch vụ thông tin - th viện
2.4. Nhận xét thực trạng hoạt động thông tin - th viện
2.4.1. Điểm mạnh
2.4.2. Điểm yếu
2.4.3. So sánh hoạt động thông tin - th viện phục vụ quá trình

62
62
67
70
70
72

75

hội nhập của Viện nghiên cứu Đông Nam á với Viện
Thông tin Khoa học xà hội
Chơng 3:

Những giải pháp tăng cờng hoạt động

80

thông tin - th viện ở Viện nghiên cứu Đông Nam á phục
vụ quá trình hội nhập khu vực

3.1. Tăng cờng v nâng cao chất lợng nguồn lực thông tin
3.1.1. Củng cố v khai thác nguồn lực đà có
3.1.2. Phát triển nguồn lực thông tin có định hớng
3.1.3. Tăng cờng chia sẻ nguồn lực thông tin
3.2. Đa dạng hóa v nâng cao chất lợng các sản phẩm, dịch vụ
thông tin - th viện

81
81
83
85
87

3.2.1. Hon thiện các sản phẩm thông tin - th viện
3.2.2. Phát triển các dịch vụ thông tin - th viện
3.3. Xây dựng th viện điện tử


87
89
92

3.4. Những giải pháp về tổ chức

93

3.4.1. Tăng cờng nguồn nhân lực
3.4.2. Đo tạo ngời dùng tin
3.4.3. Tăng cờng cơ sở vật chất, trang thiết bị cho hoạt động
thông tin - th viện
3.4.4. Thống nhất quản lý hoạt ®éng th«ng tin - th− viƯn trong
ViƯn Khoa häc x· héi ViƯt Nam
KÕt ln
Tμi liƯu tham kh¶o
Phơ lơc

93
96
97
98
99
102
105


4

Danh Mục bảng biểu, đồ thị


Bảng 1: Phân loại trình độ học vấn của ngời dùng tin tại Viện nghiên

24

cứu Đông Nam á
Bảng 2: Khả năng sử dụng ngoại ngữ của ngời dùng tin

25

Bảng 3: Nơi khai thác thông tin của ngời dùng tin

27

Bảng 4: Khai thác thông tin trên Internet của ngời dùng tin

28

Bảng 5: Mục đích truy cập Internet của ngời dùng tin

29

Bảng 6: Nhu cầu khai thác ti liệu v thông tin của ngời dùng tin

32

Bảng 7: Nhu cÇu tin vỊ qc gia mμ ng−êi dïng tin quan tâm

35


Bảng 8: Loại hình ti liệu ngời dùng tin thờng sử dụng

37

Bảng 9: Các cơ sở dữ liệu đà đợc xây dựng tại Viện nghiên cứu

42

Đông Nam á
Bảng 10: Thống kê nội dung ti liệu theo bộ môn khoa học

43

Bảng 11: Thống kê nội dung ti liệu theo quốc gia

45

Bảng 12: Thống kê thnh phần ngôn ngữ của sách

48

Bảng 13: Mức độ đáp ứng nhu cầu tin ở Th viện Viện nghiên cứu Đông

71

Nam á
Bảng 14: Đánh giá của ngời dùng tin về chất lợng sử dụng các

72


phơng tiện tra cứu
Bảng 15: Đánh giá của ngời dùng tin về mức độ hiệu quả của các

72

hình thức phục vụ
Bảng 16: Mức độ cần thiết của các giải pháp do ngời dùng tin đa ra

80

Sơ đồ 1: Tổ chức bộ máy của Viện nghiên cứu Đông Nam á

11


5

Sơ đồ 2: Phòng Th viện Viện nghiên cứu Đông Nam á

21

Biểu đồ 1: Minh họa thnh phần vốn ti liệu tại Viện nghiên cứu

41

Đông Nam á
Biểu đồ 2: Minh họa ti liệu theo bộ môn khoa học

44


Biểu đồ 3: Minh häa néi dung tμi liƯu theo qc gia

46

BiĨu ®å 4: Minh họa thnh phần ngôn ngữ của sách

48

Biểu đồ 5: Kinh phÝ bỉ sung t¹p chÝ tiÕng ViƯt trong giai đoạn 1995-

54

2004
Biểu đồ 6: Kinh phí bổ sung tạp chí ngoại văn trong giai đoạn 19952004

55


6

Mở đầu

1. Tính cấp thiết của đề ti:

Ngy 8-8-1967, Hiệp hội các quốc gia Đông Nam á (Association of
Southeast Asian Nations), gọi tắt l ASEAN, ra đời. Bản "Tuyên bố Băng
Cốc" năm 1967 nêu rõ mục tiêu của ASEAN l thúc đẩy tăng trởng kinh tế,
tiến bộ xà hội v phát triển văn hóa trong khu vực, thực hiện hợp tác v giúp
đỡ lẫn nhau trong nhiều lĩnh vực nhằm xây dựng một Cộng đồng thịnh vợng,
hòa bình v ổn định của các quốc gia Đông Nam á. Đến năm 1999, ASEAN

®· thμnh mét tỉ chøc khu vùc gåm 10 nớc. Vo năm 2002, một quốc gia mới
thnh lập - Đông Timo - đà trở thnh thnh viên thứ 11 của "Đại gia đình các
quốc gia Đông Nam á".
"Tầm nhìn 2020" do Hội nghị cấp cao ASEAN không chính thức lần
thứ II thông qua ở Cuala Lămpơ ngy 15-12-1997, đà đặt ra mục tiêu:
"ASEAN sẽ l một nhóm hi hòa các dân tộc Đông Nam á hớng ngoại, sống
trong hòa bình, ổn định v thịnh vợng, gắn bó với nhau bằng quan hệ đối tác
trong phát triển năng động v trong một Cộng đồng các xà hội đùm bọc lẫn
nhau".
Từ ngy 28-7-1995, Việt Nam đà trở thnh thnh viên chính thức của
Hiệp hội các quốc gia Đông Nam á. Với việc gia nhập ASEAN, những lợi ích
cơ bản của Việt Nam gắn liền với lợi ích chung của ton Hiệp hội. Triển vọng
của Việt Nam trong những năm tới cũng nh− sù ph¸t triĨn chung cđa ASEAN
vμ c¸c n−íc thμnh viên có sự tác động qua lại v phụ thuộc lẫn nhau. Do đó,
để đóng góp vo quá trình hiện thực hóa những mục tiêu trong "Tầm nhìn


7

2020", thì việc hiểu biết một cách đầy đủ v ton diện về ASEAN l một trong
những nhu cầu cấp bách của các nh khoa học v ton thể nhân dân ta.
Với t cách l một viện nghiên cứu khu vực học v đất nớc học, Viện
Nghiên cứu Đông Nam á có chức năng tìm hiểu, nghiên cứu về các nớc
Đông Nam á trên hai bình diện: Đông Nam á l một khu vực lịch sử - văn
hóa v l một khu vực địa chính trị chiến lợc, nhằm cung cấp thêm các luận
cứ khoa học cho việc hoạch định đờng lối v chính sách đối ngoại của Đảng
v Nh nớc ta đối với các nớc trong khu vực.
Trong quá trình hội nhập v liên kết khu vực, nhu cầu nghiên cứu về
những vấn đề chung của khu vực cũng nh các kiến thức cơ bản, hệ thống về
từng nớc trên các lĩnh vực lịch sử, văn hóa, chính trị, kinh tÕ - x· héi, quan hƯ

qc tÕ, nghiªn cøu những bi học kinh nghiệm trong xây dựng v phát triển
kinh tế - xà hội của các quốc gia Đông Nam ¸

cđa ng−êi dïng tin nãi chung

vμ ng−êi dïng tin ở Viện nghiên cứu Đông Nam á nói riêng ngy cng tăng.
Việc đáp ứng nhu cầu tin của họ l nhiƯm vơ quan träng nhÊt cđa Phßng Th−
viƯn thc ViƯn Nghiên cứu Đông Nam á. Hoạt động thông tin - th viện của
Th viện Viện Nghiên cứu Đông Nam á trong những năm gần đây đà có
nhiều cố gắng nhằm nâng cao hơn nữa chất lợng v hiệu quả cung cấp thông
tin.
Nghiên cứu thực tế hoạt động của Th viện Viện nghiên cứu Đông Nam
á, đánh giá đúng những thnh công, u điểm v những thiếu sót, tồn tại nhằm
nâng cao hơn nữa hiệu quả hoạt động thông tin - th viện cho các cán bộ quản
lý v cán bộ nghiên cứu khoa học l việc lm cần thiết v cấp bách. Vì thế, tôi
quyết định chọn đề ti: Tăng cờng hoạt động thông tin-th viện tại Viện
Nghiên cứu Đông Nam á phục vụ quá trình hội nhập khu vực lm luận văn
thạc sỹ chuyên ngnh thông tin - th viƯn cho m×nh.


8

Th viện Viện nghiên cứu Đông Nam á đà có một luận văn đại học
nghiên cứu về khía cạnh tổ chức v khai thác nguồn lực thông tin; một luận
văn cao học nghiên cứu về thực trạng v định hớng phát triển nguồn lực
thông tin tại Viện nghiên cứu Đông Nam á. Tôi muốn chọn đề ti ny với
tham vọng nhằm cung cấp một cái nhìn tổng quát về hiện trạng của Th viện,
thông qua những đánh giá, nhận xét đầy đủ, khách quan v đa ra một số giải
pháp nhằm hon thiện công tác thông tin - th viện trong thời gian tới.
2. Mục đích nghiên cứu:


- Mục đích: Trên cơ sở nghiên cứu hiện trạng hoạt động thông tin - th
viện của Viện nghiên cứu Đông Nam á, đề xuất những giải pháp nhằm nâng
cao hiệu quả hoạt động của Th viện, đáp ứng nhu cầu tin về khu vực Đông
Nam á của cán bộ nghiên cứu khoa học.
- Nhiệm vụ:
+ Nghiên cứu yêu cầu đối với hoạt động thông tin - th viện ở
Viện Nghiên cứu Đông Nam á phục vụ quá trình hội nhập khu vực.
+ Nghiên cứu ngời dùng tin v nhu cầu tin của Viện Nghiên cứu
Đông Nam á.
+ Nghiên cứu thực trạng hoạt động thông tin - th viện phục vụ
công tác nghiên cứu khoa học về khu vực Đông Nam á.
+ Đề xuất các giải pháp tăng cờng hoạt động thông tin - th viện
của Viện Nghiên cứu Đông Nam á phục vụ quá trình hội nhập.
3. Đối tợng v phạm vi nghiên cứu:

- Đối tợng nghiên cứu: Hoạt động thông tin - th viện tại Viện nghiên
cứu Đông Nam á đáp øng nhu cÇu cđa ng−êi dïng tin.


9

- Phạm vi nghiên cứu: Từ năm 1995 đến nay, kĨ tõ khi ViƯt Nam chÝnh
thøc gia nhËp ASEAN vμ cũng l thời điểm Viện nghiên cứu Đông Nam á
thực hiện tin học hóa các hoạt động thông tin - th viện.
4. Phơng pháp nghiên cứu:

Luận văn sử dụng các phơng pháp nghiên cứu sau đây:
- Phơng pháp phân tích, tổng hợp, so sánh
- Phơng pháp điều tra xà hội học

- Phơng pháp thống kê
5. ý nghĩa thực tiễn của luận văn:

Luận văn phân tích tổng thể những mặt mạnh v mặt yếu của hoạt động
thông tin - th viện tại Viện nghiên cứu Đông Nam á v đóng góp một số giải
pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của Th viện.
6. Cấu trúc của luận văn:

Ngoi phần Mở đầu, Kết luận, Danh mục ti liệu tham khảo, Luận văn
gồm 3 chơng:
Chơng 1: Viện nghiên cứu Đông Nam á trong quá trình hội nhập khu
vực.
Chơng 2: Thực trạng hoạt động thông tin - th viện tại Viện nghiên cứu
Đông Nam á giai đoạn từ năm 1995 đến nay.
Chơng 3: Những giải pháp tăng cờng hoạt động thông tin - th viện tại
Viện nghiên cứu Đông Nam á phục vụ quá trình hội nhập khu
vực.


10

Chơng 1
Viện Nghiên cứu đông nam á
trong quá trình hội nhập khu vực

1.1. Nhu cầu phát triển v hợp tác giữa các quốc gia Đông Nam á
Cách đây 38 năm, ngy 8-8-1967, Hiệp hội các quốc gia Đông Nam á
(Association of Southeast Asia), gọi tắt l ASEAN ra đời. Đó l kết quả của
quá trình tiến tới một tổ chức khu vực trong những năm 60, từ sáng kiến thnh
lập SEAFET (Hiệp ớc hữu nghị v kinh tế Đông Nam á) qua ASA (Hội

Đông Nam á) đến MAPHILINDO (gồm Malaixia, Philippin, Inđônêxia) v
cuối cùng l ASEAN.
Bản Tuyên bố Băngcốc năm 1967 của 5 nớc thnh viên đầu tiên l
Inđônêxia, Malaixia, Xingapo, Philippin v Thái Lan (năm 1984 thêm Brunây)
nêu lên mục tiêu của ASEAN l thúc đẩy sự tăng trởng kinh tế, tiến bộ xà hội
v phát triển văn hóa trong khu vực, hợp tác bình đẳng v giúp đỡ lẫn nhau
trong nhiều lĩnh vực nhằm tăng cờng cơ sở cho một cộng đồng thịnh vợng,
hòa bình v ổn định của các quốc gia Đông Nam á.
Bản Tuyên bố Cuala Lămpua năm 1971 đa ra đề nghị xây dựng Đông
Nam á thnh một khu vực hòa bình, tự do v trung lập, thờng đợc gọi l
ZOPFAN (Zone of Peace, Freedom and Neutrality).
Hiệp ớc Thân thiện v hợp tác Bali năm 1976 đợc ký kết giữa các
nguyên thủ 5 nớc ASEAN đa ra 6 nguyên tắc trong quan hệ giữa các nớc
Đông Nam á với nội dung chính l tôn trọng độc lập, chủ quyền, ton vẹn
lÃnh thổ v bản sắc dân tộc; không gây sức ép vo công việc nội bộ nớc
khác; giải quyết bất đồng v tranh chấp bằng thơng lợng, không đe dọa hay
sử dụng vũ lực; hợp t¸c cïng ph¸t triĨn.


11

Những văn kiện đầu tiên của ASEAN phản ánh nguyện vọng chung của
các quốc gia mới ginh độc lập l liên kết để cùng nhau phát triển kinh tế v
văn hóa, xây dựng Đông Nam á thnh một khu vực hòa bình ổn định, một
cộng đồng phát triển thịnh vợng [9, tr. 53].
Ra đời trong thời kỳ chiến tranh lạnh chi phối tình hình trên phạm vi thế
giới, lại nằm trong khu vực đang diễn ra cuộc chiến tranh Đông Dơng nóng
bỏng, các nớc ASEAN tạm gác lại những bất đồng nội bộ để cùng nhau tạo
nên tiếng nói chung nhằm bảo vệ những lợi ích chung v cố giữ khoảng cách
trớc các sức ép từ các nớc lớn. Cho nên vấn đề quan tâm hng đầu của tổ

chức ny chính l sự hợp tác về chính trị v an ninh trớc những biến động
của thời cuộc.
Từ giữa những năm 80, bắt đầu xuất hiện những tín hiệu về sự kết thúc
chiến tranh lạnh, không khí chính trị thế giới v khu vực có phần hòa dịu, xu
hớng đối thoại dần dần thay thế sự đối đầu. Hội nghị cấp cao ASEAN năm
1987 tại Manila nhấn mạnh quyết tâm bảo đảm hòa bình v ổn định ở Đông
Nam á, tăng cờng sự phát triển trên tinh thần tự cờng quốc gia v tự cờng
khu vực, đề ra kế hoạch cụ thể về hợp tác trong các lĩnh vực chính trị, kinh tế,
văn hóa, xà hội v đối ngoại. Tháng 7-1995, ASEAN đón nhận Việt Nam l
thnh viên thứ bảy của Hiệp hội. Đến năm 1997, lần lợt ba nớc Campuchia,
Lo, Mianma đợc đón nhận lm thnh viên chính thức của ASEAN.
ASEAN l một tổ chức hợp tác khu vực đợc lập ra để thúc đẩy sự hợp
tác trong các lĩnh vực kinh tế, xà hội v văn hóa giữa các nớc thnh viên.
Mục đích của hợp tác khu vực l tăng cờng sức mạnh của mỗi nớc cũng nh
của ton Hiệp hội nhằm đối phó một cách có hiệu quả trớc các mối đe dọa từ
bên ngoi. Từ chỗ bị chia thnh 2 nhóm thù địch, các nớc Đông Nam á đà đi
vo hợp tác chặt chẽ trong một khuôn khổ chung để cùng phát triển. Mặc dù
còn nhiều khác biệt về thể chế chính trị, trình độ phát triển, đặc điểm tôn giáo,
dân tộc đồng thời trong quan hệ giữa các nớc trong khu vực còn có nhiều


12

điểm bất đồng hay thậm chí xung đột lợi ích, song trên nhiều lĩnh vực, các
nớc Đông Nam á thực sự đà tìm thấy tiếng nói chung trên cơ sở có lợi ích
chung, chia sẻ khó khăn thách thức chung.
Việt Nam gia nhập ASEAN l một quyết định đúng đắn, kịp thời, phù
hợp với xu thế phát triển của tình hình thế giới v tình hình khu vực. Đông
Nam á vμ quan hƯ cđa ViƯt Nam víi c¸c n−íc trong khu vùc cã mét ý nghÜa
rÊt quan träng ®èi víi Việt Nam cả về chính trị, kinh tế cũng nh văn hoá, xÃ

hội. Ngợc lại, Việt Nam cũng có vai trò v vị trí chiến lợc rất quan trọng đối
với các nớc Đông Nam á. Điều ny cng có ý nghĩa quan trọng hơn trong
bối cảnh ton cầu hoá v héi nhËp qc tÕ hiƯn nay. Sù ph¸t triĨn toμn diện
của Việt Nam luôn gắn liền với khu vực Đông Nam á, môi trờng tự nhiên
bao bọc Việt Nam. Quan hệ của Việt Nam với các nớc Đông Nam á nằm
trong bối cảnh nền chính trị thế giới v chịu tác động rất lớn của quan hệ giữa
các cờng quốc trên thế giới.
Do đó, để tăng cờng sự hội nhập khu vực thì sự hiểu biết về các quốc
gia thnh viên, về sự hợp tác v phát triển của Hiệp hội, về các mối quan hệ
song phơng v đa phơng của các nớc thnh viên v giữa Hiệp hội với các
tổ chức v khu vực trên thế giới l điều hết sức cần thiết. Trên cơ sở đó, các
quốc gia ASEAN sẽ dễ dng tìm thấy những tiếng nói chung, vợt qua các trở
ngại, thúc đẩy sự phát triển mỗi nớc v củng cố khối đon kết trong khu vực.
Đẩy mạnh nghiên cứu, tìm hiểu tình hình kinh tế, chính trị, lịch sử, văn
hóa, xà hội

của các nớc Đông Nam á v của khu vực không chỉ xuất phát

từ lợi ích phát triển riêng của Việt Nam m còn xuất phát từ lợi ích phát triển
chung của ton khu vực. Việc phối hợp nghiên cứu, đặc biệt trong lĩnh vực
khoa học xà hội v nhân văn trong vùng sẽ góp phần giải quyết những vấn đề
chung của ton khu vực. Những kết quả nghiên cứu đó có thể đợc sử dông


13

nh l các căn cứ khoa học giúp cho việc hoạch định chính sách phát triển của
của Hiệp hội trong những năm sắp tới.
L một trong những thnh viên của Hiệp hội, Việt Nam mong muốn
nhanh chóng đuổi kịp trình độ phát triển chung trong vùng. Để lm đợc điều

đó, Việt Nam thấy cần thiết phải học hỏi kinh nghiệm của các nớc đi trớc
nhằm tiếp thu những kinh nghiệm tốt v tránh lặp lại những sai lầm m các
nớc ASEAN khác đà vấp phải [11, tr.150].
1.2. Sự hình thnh v phát triển của Viện nghiên cứu Đông Nam á
Đứng trớc tình hình các nớc trong khu vực đang xích lại gần nhau,
liên kết cùng nhau trong một tổ chức, viƯc ViƯt Nam gia nhËp vμo ng«i nhμ
chung ASEAN cịng lμ lóc ViƯt Nam b−íc vμo vÞ thÕ míi trong sự hợp tác với
bạn bè Đông Nam á. Để chuẩn bị cho bớc tiến mới ny, Viện Đông Nam á,
m tiền thân l Ban Đông Nam á đợc hình thnh từ tháng 6 năm 1973, đÃ
chính thức thnh lập theo Nghị định số 96/ HĐBT ngy 09 tháng 09 năm 1983
của Chủ tịch Hội đồng Bộ trởng v đợc khẳng định lại tại Nghị định số
23/CP ngy 22 tháng 5 năm 1993 của Chính phủ. Viện có tên giao dịch quèc
tÕ: Institute for Southeast Asian Studies (ISEAS) [19, tr.9].
1.2.1. Chøc năng, nhiệm vụ của Viện nghiên cứu Đông Nam á
Theo Quyết định số 1129/QĐ-KHXH ngy 11 tháng 7 năm 2005 cđa
Chđ tÞch ViƯn Khoa häc x· héi ViƯt Nam, ViƯn nghiên cứu Đông Nam á có
các chức năng, nhiệm vụ chủ yếu sau:
* Chức năng:
Viện nghiên cứu Đông Nam á có chức năng nghiên cứu cơ bản về khu
vực Đông Nam á dới góc độ khu vực học v đất nớc học nhằm góp phần
cung cấp các luận cứ khoa học cho việc hoạch định đờng lối đối nội, đối
ngoại của Đảng v Nh nớc đối với khu vực; Xây dựng bộ môn Đông Nam á
học Việt Nam nhằm phục vụ việc nghiên cứu, giảng dạy, truyền bá kiến thức


14

về Đông Nam á trên các lĩnh vực; Tổ chức t vấn v tham gia đo tạo sau đại
học về Đông Nam á học, tham gia phát triển tiềm lực về nghiên cứu Đông
Nam á của cả nớc.

* Nhiệm vụ:
Từ chức năng cơ bản đó, Viện nghiên cứu Đông Nam á có các nhiệm
vụ v quyền hạn sau:
1. Trình Chủ tịch Viện Khoa học xà hội Việt Nam chiến lợc, quy
hoạch, kế hoạch 5 năm v hng năm v tổ chức thực hiện sau khi đợc phê
duyệt.
2. Nghiên cứu cơ bản, ton diện về khu vực Đông Nam á v các nớc
trong khu vực; đánh giá tác động của khu vực đến sự phát triển của Việt Nam.
3. Nghiên cứu các vấn đề chính trị, kinh tế, văn hóa của ấn Độ v
Ôxtrâylia v quan hệ với Việt Nam.
4. Kết hợp nghiên cứu với đo tạo trong các lĩnh vực về Đông Nam á,
thực hiện đo tạo sau đại học theo qui định của pháp luật, tham gia phát triển
nguồn nhân lực có trình độ cao theo yêu cầu của ViƯn Khoa häc x· héi ViƯt
Nam, c¸c ngμnh vμ c¸c địa phơng.
5. Theo chức năng, tổ chức thẩm định v tham gia thẩm định về mặt
khoa học các chơng trình, dự án về phát triển kinh tế-xà hội, về văn hóa ở các
Bộ, ngnh, địa phơng theo sự phân công cđa ViƯn Khoa häc x· héi ViƯt
Nam.
6. Tỉ chøc hỵp tác quốc tế về nghiên cứu v đo tạo theo qui định hiện
hnh;
7. Trao đổi thông tin khoa học với các cơ quan trong nớc v nớc
ngoi theo qui định của pháp luật; xây dựng v quản lý hệ thống t liệu, th
viện của Viện; xuất bản các ấn phẩm khoa học, phổ biến các kết quả nghiên
cứu khoa học, truyền bá các kiến thức khoa học tới quảng đại qn chóng.


15

8. Ký kết, thực hiện các hợp đồng nghiên cứu khoa học với các tổ chức,
cơ quan nghiên cứu khoa häc vμ c¸c nhμ khoa häc trong vμ ngoμi n−íc theo

qui định của pháp luật v của Viện Khoa học x· héi ViƯt Nam.
9. Qu¶n lý vỊ tỉ chøc, bé máy, biên chế, ti sản v kinh phí của Viện
theo qui định, chế độ của Nh nớc v của Viện Khoa häc x· héi ViƯt Nam.
10. Thùc hiƯn c¸c nhiƯm vụ khác theo sự phân công của Chủ tịch Viện
Khoa học xà hội Việt Nam.
Để thực hiện chức năng, nhiệm vụ trên, Viện nghiên cứu Đông Nam á
có cơ cấu tổ chức gồm các phòng nghiên cứu khoa học v phục vụ sau:
1. Phòng Nghiên cứu Chính trị v xà hội
2. Phòng Nghiên cứu Kinh tế v hội nhập khu vực
3. Phòng Nghiên cứu Lịch sử v văn hóa
4. Phòng Nghiên cứu Lo
5. Phòng Nghiên cứu Campuchia
6. Phòng Nghiên cứu Thái Lan-Myanma
7. Phòng Nghiên cứu các nớc hải đảo (Inđônêxia, Malaixia, Brunây,
Philippin, Xingapo, Đông Timo)
8. Phòng Nghiên cứu ấn Độ
9. Phòng Nghiên cứu Ôxtrâylia
10. Phòng Th viện
11. Phòng Quản lý khoa học v Đo tạo
12. Phòng Hnh chính - Tổng hợp
13. Tạp chí Nghiên cứu Đông Nam á.
Hiện nay tổng số cán bộ của Viện nghiên cứu Đông Nam á gồm 58 cán
bộ (trong đó có 1 cán bộ hợp đồng). Số lợng cán bộ nghiên cứu của Viện l
48 ngời. Về trình độ đo tạo, số ngời có học vÞ TiÕn sÜ khoa häc: 1 ng−êi;
TiÕn sÜ: 22 ng−êi; Thạc sĩ: 6 ngời; Phó Giáo s: 4 ngời, Giáo s−: 1ng−êi.


16

Sơ đồ 1: Tổ chức bộ máy

của Viện Nghiên cứu Đông Nam á
Đờng lÃnh đạo
Đờng phối hợp

Ban lÃnh đạo Viện

Hội đồng khoa học

Đờng t vấn

Các đơn vị chức năng,
phục vụ

Các đơn vị nghiên cứu
Phòng n/c Chính trị v xà hội

Phòng Hnh chính Tổng hợp

Phòng n/c Kinh tế v hội nhập khu vực
Phòng n/c Lịch sử v văn hóa

Th viện

Phòng n/c Lo

Tạp chí Nghiên cứu
Đông Nam á
Phòng Quản lý khoa
học v Đo tạo


Phòng n/c Campuchia
Phòng n/c Thái Lan-Myanma
Phòng n/c các nớc hải đảo (Inđônêxia,
Malaixia, Brunây, Philippin, Xingapo,
Đông Timo)
Phòng n/c ấn Độ
Phòng n/c Ôxtrâylia

1.2.2. Thnh tựu v phơng hớng phát triển của Viện nghiên cứu
Đông Nam á đến năm 20107
1.2.2.1. Công tác nghiên cứu khoa học
Bằng phơng pháp tiếp cận liên ngnh v đa ngnh, nghiên cứu so sánh
với hai chiều lịch đại v đồng đại, Viện nghiên cứu Đông Nam á ®· nghiªn
cøu nhiỊu ®Ị tμi khoa häc vμ ®· xt bản nhiều công trình nghiên cứu khoa
học mang tính hệ thống về Đông Nam á học để cung cấp các cứ liệu phục vụ
cho việc hoạch định đờng lối đối nội, đối ngoại của Đảng v Nh nớc ta,


17

đồng thời các công trình đó đà phục vụ cho đông đảo bạn đọc, các nh nghiên
cứu v sinh viên, đà góp phần phát triển ngnh Đông Nam á học ở Việt Nam.
Có thể nêu ra những đóng góp về mặt khoa học của Viện nghiên cứu Đông
Nam á trên những lĩnh vực :
+ Đông Nam á -một khu vực lịch sử văn hóa.
+ Đông Nam á - một khu vực chiến lợc phát triển hiện đại.
Đồng thời với việc nghiên cứu Đông Nam á nh một thực thể địa lý,
một khu vực, Viện còn tiến hnh nghiên cứu từng quốc gia - dân tộc... Những
đóng góp quan trọng của phần nghiên cứu đất nớc học lm cho bạn đọc Việt
Nam hiểu sâu hơn, hệ thống hơn về các quốc gia trong khu vực vốn không

đợc giới thiệu một cách đầy đủ ở Việt Nam trong những thập niên trớc.
Trên cơ sở quán triệt tinh thần của Nghị quyết Đại hội đại biểu ton
quốc lần thứ IX: Coi trọng v phát triển quan hệ hữu nghị hợp tác với các
nớc xà hội chủ nghĩa v các nớc láng giềng. Nâng cao hiệu quả v chất
lợng hợp tác với các nớc ASEAN, cùng xây dựng Đông Nam á thnh một
khu vực hòa bình, không có vũ khí hạt nhân, ổn định, hợp tác cùng phát triển,
đồng thời dựa trên chức năng nhiƯm vơ cịng nh− thùc lùc hiƯn cã, ViƯn
nghiªn cøu Đông Nam á xác định những hoạt động khoa học chủ yếu của
Viện trong những năm sắp tới:
- Tiếp tục nghiên cứu lịch sử v văn hóa Đông Nam á. Tập trung
nghiên cứu các giai đoạn, các thời kỳ phát triển của Đông Nam á; các đặc
điểm cơ bản, các vấn đề về văn hóa, dân tộc, tôn giáo, văn học, ngôn ngữ của
các quốc gia v khu vực.
- Nghiên cứu về môi trờng (nhân văn) với phát triển của khu vực.
- Nghiên cứu những tác động của các xu hớng phát triển của thế giới
(ton cầu hóa, nền kinh tÕ tri thøc), cđa c¸c n−íc lín vμ cđa c¸c tổ chức quốc
tế đối với sự phát triển của Đông Nam ¸ vμ ViƯt Nam.


18

- Nghiên cứu mối quan hệ giữa các nớc ASEAN víi c¸c khu vùc, c¸c
c−êng qc vμ c¸c tỉ chøc quốc tế.
- Nghiên cứu những vấn đề phát triển v hợp tác nội khối ASEAN.
- Nghiên cứu quan hệ hợp tác giữa Việt Nam với các nớc khác trong
ASEAN, đặc biƯt lμ c¸c n−íc l¸ng giỊng Lμo, Campuchia vμ mét sè qc gia,
vïng l·nh thỉ kh¸c.
- TiÕn hμnh mét sè điều tra cơ bản về kinh tế- văn hóa- xà hội, nghiên
cứu sự hợp tác, phát triển tiểu vùng sông Mêkông v hnh lang Đông - Tây.
- Biên soạn các giáo trình về Đông Nam á học, các bộ sách công cụ

nh Từ điển tra cứu chuyên ngnh, quốc gia vμ khu vùc.
- Tỉ chøc mét sè héi th¶o khoa häc quèc gia vμ quèc tÕ. [19, tr. 414415]
1.2.2.2. C«ng tác đo tạo sau đại học
Năm 2004, Viện nghiên cứu Đông Nam á đợc Chính phủ cho phép
đo tạo Tiến sĩ chuyên ngnh Lịch sử thế giới cận đại v hiện đại (Chuyên về
Lịch sử Đông Nam á cận đại v hiện đại). Mục tiêu đặt ra cho Viện l đo tạo
các nh khoa học có phẩm chất chính trị tốt, có khả năng sáng tạo, có đủ trình
độ chuyên môn v ngoại ngữ để có thể độc lập nghiên cứu v hớng dẫn ngời
khác nghiên cứu các vấn đề về lịch sử cận đại v hiện đại Đông Nam á. Đồng
thời nắm vững những kiến thức tiên tiến v xu thế phát triển của lịch sử hiện
đại thế giới v khu vực, góp phần giải quyết những vấn đề thực tiễn lịch sử thế
giới v khu vực đang diễn ra hiƯn nay. C¸c TiÕn sÜ sau khi tèt nghiƯp có thể
đảm nhận các cơng vị: chủ trì, tham gia nghiên cứu các đề ti khoa học v
vận dụng tri thức tiến sĩ sử học vo các hoạt động thực tiễn của đất nớc đặt
ra; tham gia giảng dạy ở bậc đại học v trên đại học.
Từ năm 2004, Viện đà tiến hnh tuyển sinh đợc 2 khóa đo tạo, gồm 4
học viên. Hiện tại, Viện đang định hớng cho các luận án của những nghiên


19

cứu sinh ny trên cơ sở các kết quả nghiên cứu v kinh nghiệm rút ra từ thực
tiễn hoạt động đo tạo cán bộ khoa học của Viện trong 30 năm qua.
Đồng thời, Viện còn cử nhiều cán bộ trẻ ®i häc lËp, lμm luËn ¸n cao
häc, tiÕn sü ë một số nớc nh H Lan, Nga, Mỹ

Từ năm 2000 trở lại đây,

Viện đà tổ chức các lớp học về Đông Nam á học, lớp học tiếng Thái, tiếng
Anh cho cán bộ nghiên cứu trong Viện v các cơ quan khác.

1.2.2.3. Công tác thông tin khoa học v xuất bản
Tạp chí Nghiên cứu Đông Nam á chính thức ra mắt từ năm 1990, l cơ
quan ngôn luận của Viện nghiên cứu Đông Nam á, l diễn đn khoa học của
ngnh v của bạn đọc quan tâm đến khu vực Đông Nam á v khu vực có liên
quan. Tạp chí đà công bố các kết quả nghiên cứu trên các lĩnh vực lịch sử, văn
hóa, kinh tế, chính trị, an ninh, quan hƯ qc tÕ... cđa c¸c nhμ khoa häc ViƯt
Nam v một số học giả nớc ngoi về Đông Nam á, đồng thời cung cấp thông
tin về những hoạt động nghiên cứu khoa học, đo tạo, xuất bản, dịch thuật,
thông tin, trao đổi học thuật. Từ năm 1999, tạp chí đà tăng số từ 4 số/năm lên
6 số/năm. Đến nay, Viện đà xuất bản đợc 72 số tạp chí. Để phục vụ v phản
ánh hoạt động nghiên cứu khoa học v hợp tác quốc tế của mình, Viện đà xuất
bản các số tạp chí chuyên đề. Ví dụ năm 2001, Viện xuất bản số tạp chí
chuyên đề kỷ niệm "30 năm quan hệ Việt Nam - ấn Độ", năm 2002 có số
chuyên đề "40 năm quan hệ Việt Nam - Lo", năm 2003 có số chuyên đề kỷ
niệm "30 năm Viện nghiên cứu Đông Nam á" v năm 2004 để phục vụ Hội
nghị cấp cao ASEM họp tại Việt Nam, Viện xuất bản số chuyên đề về
ASEM. Mỗi năm, Viện xuất bản một số tạp chí bằng tiếng Anh nhằm giới
thiệu hoạt động nghiên cứu khoa học với bạn bè quốc tế. Với sự cải tiến về
hình thức v nội dung, mỗi năm Tạp chí xuất bản 5200 bản v chuẩn bị các
điều kiện để có thể xuất bản 1 tháng/số. Về nội dung, tạp chí phấn đấu nâng


20

cao chất lợng để giữ vững vị trí l tạp chí hng đầu về nghiên cứu Đông Nam
á ở Việt Nam.
Về mặt xuất bản, kể từ khi thnh lập đến nay, Viện nghiên cứu Đông
Nam á đà xuất bản đợc một hệ thống sách (gồm hơn 200 đầu sách), gồm:
sách giới thiệu kiến thức phổ thông cho đông đảo bạn đọc Việt Nam về Đông
Nam á; sách công cụ tra cứu gồm những từ điển song ngữ, từ điển về văn hóa,

văn học Đông Nam á, những sách t liệu lịch sử; sách chuyên luận khoa học.
Viện đà cố gắng tăng số lợng sách xuất bản bằng nhiều nguồn kinh phÝ nh−
kinh phÝ do ViÖn Khoa häc x· héi ViÖt Nam cung cấp, kinh phí do liên kết với
các nh xt b¶n, kinh phÝ do ViƯn tù trang tr¶i. Trong những năm sắp tới,
Viện phấn đấu mỗi năm xuất bản từ 7-10 cuốn sách có chất lợng.
1.2.2.4. Hoạt động hợp tác quốc tế
L Viện nghiên cứu quốc tế nên công tác hợp tác quốc tế đà đợc quan
tâm ngay từ khi míi thμnh lËp. Ngμy nay, thùc hiƯn chđ tr−¬ng đa dạng hóa,
đa phơng hóa của Nh nớc ta nên trong những năm vừa qua, Viện cng tăng
cờng mở rộng quan hệ hợp tác khoa học với nhiều nớc trên thế giới.
Các hoạt động hợp tác quốc tế của Viện trong những năm qua l:
- Thiết lập quan hệ hợp tác với hầu hết các Trung tâm, Viện, Trờng đại
học trên thế giới có nghiên cứu về Đông Nam á, châu á - Thái Bình Dơng.
- Hợp tác nghiên cứu v xuất bản các công trình khoa học.
- Hợp tác trao đổi thông tin, t liệu, sách, tạp chí v trao đổi học giả.
Trong những năm tới, Viện Nghiên cứu Đông Nam á tiếp tục tăng
cờng hợp tác khu vực vμ qc tÕ. Cơ thĨ:
- ThiÕt lËp quan hƯ hỵp tác khoa học với những quốc gia cha có quan
hệ hợp tác chính thức trong ASEAN nh Myanma, Campuchia.
- Tăng cờng hơn nữa sự hợp tác với những nớc đà có quan hệ hợp tác
chính thức trong ASEAN. Chú trọng hợp tác với Lo, Campuchia, Thái Lan.


21

- Mở rộng quan hệ hợp tác với các quốc gia, các tổ chức quốc tế có
quan hệ hợp tác nghiên cứu với khu vực nh Trung Quốc, ấn Độ, Hn Quốc,
Nhật Bản, Ôxtrâylia, Mỹ, EU...
- Tăng cờng tìm kiếm các nguồn đầu t nớc ngoi (qua các quỹ nớc
ngoi) để đo tạo nguồn nhân lực v nghiên cứu khoa học.

1.3. Vị trí của Phòng Th viện trong hoạt động của Viện nghiên
cứu Đông Nam á
1.3.1. Vị trí của Phòng Th− viƯn
Ra ®êi cïng sù thμnh lËp chÝnh thøc cđa Viện nghiên cứu Đông Nam á,
Phòng luôn luôn giữ một vị trí quan trọng. Từ những năm giữa thế kỷ 20,
trong điều kiện phát triển chung của đất nớc, nguồn sách báo t liệu thật sự ít
ỏi cho nhu cầu nghiên cứu, đời sống vật chất của cán bộ còn thiÕu thèn, viƯc
mua tμi liƯu bªn ngoμi lμ rÊt Ýt. Vì vậy nguồn ti liệu chính để cán bộ nghiên
cứu tự học hỏi, nâng cao trình độ v cho ra các sản phẩm nghiên cứu l từ th
viện cơ quan. Vốn ti liệu của th viện đợc bổ sung từ nhiều nguồn khác
nhau: Xin, mua, trao đổi của các cơ quan, cá nhân, đại sứ quán, nguồn trong
v ngoi nớc
đi điền dÃ

Các hoạt động su tầm t liệu, dịch ti liệu tiếng nớc ngoi,

đà tạo cho Th viện nguồn ti liệu phong phú. Nhiều công trình

nghiên cứu cấp Nh nớc, cấp Bộ, cấp Viện, trong các công trình cá nhân, tập
thể

của các nh nghiên cứu với t cách l ngời dïng tin t¹i Th− viƯn thĨ

hiƯn râ nÐt dÊu Ên của việc khai thác kho ti liệu th viện.
Từ năm 1995 đến nay, Phòng còn chủ động khai thác nguồn lực thông
tin, đa đến cho ngời dùng tin qua các sản phẩm thông tin nh Th mục
chuyên đề, Th mục thông báo sách mới, các cơ sở dữ liệu, qua các dịch vụ
thông tin đợc thực hiện tại Th viện.
Không chỉ khẳng định vị thế của mình trong hoạt động của Viện nghiên
cứu Đông Nam á bằng vốn ti liệu, các sản phẩm v dịch vụ thông tin, Phòng



22

còn l tham gia tích cực trong mọi hoạt động chung cđa ViƯn nh− giíi thiƯu,
triĨn l·m s¸ch ë mét số hội thảo khoa học.
Phòng Th viện cũng l cái nôi cho sự trởng thnh của nhiều cán bộ
nghiên cứu. Cho đến tận những năm 1980, xuất phát từ chủ trơng của Viện,
mỗi cán bộ trẻ về Viện đều phải trải qua thời kỳ tập sự tại th viện để lμm
quen víi vèn tμi liƯu, víi c¸ch tra cøu vμ phơng pháp su tầm, dịch thuật t
liệu. Đó l hnh trang quý giá để họ bớc vo con đờng nghiên cứu. Bằng
hớng đi đó, một số cán bộ nghiên cứu hiện nay, với nhiều xuất phát điểm, đÃ
đợc đo luyện để có đợc những phẩm chất của cán bộ nghiên cứu từ Phòng
Th viện. Nhiều ngời đà trở thnh chuyên gia uy tín, có học hm học vị cao,
l cán bé chđ chèt cđa ViƯn.
Nh− vËy, Phßng Th− viƯn ViƯn nghiên cứu Đông Nam á có một vị trí
đáng kể trong việc phục vụ nghiên cứu. Qua đó, ta cũng có thể khẳng định
rằng: Chất lợng công tác thông tin th viện tác động trực tiếp đến chất lợng
hoạt động học thuật của Viện, giúp Viện nghiên cứu Đông Nam á thực hiện
tốt nhiệm vụ m Đảng v Nh nớc giao cho.
1.3.2. Yêu cầu đối với hoạt động thông tin - th viện của Viện nghiên
cứu Đông Nam á
Với chức năng, nhiệm vụ nghiên cứu cơ bản về khu vực Đông Nam á
dới góc độ khu vực học v đất nớc học thì vai trò của hoạt động thông tin th viện l đặc biệt quan trọng. Việc đáp ứng thông tin đầy đủ, kịp thời cho
những cán bộ ngời cøu sÏ gióp hä cã nh÷ng cø liƯu khoa häc, nắm bắt đợc
những vấn đề lịch sử v hiện đại ở Đông Nam á, có những thông tin về xu thế
phát triển của khu vực

cho các công trình nghiên cứu.


Để đảm nhận đợc chức năng nhiệm vụ ny, công tác thông tin của Th
viện phải đáp ứng một số yêu cÇu:


23

- Đảm bảo nguồn lực thông tin về các quốc gia trong khu vực v về khu
vực Đông Nam á một cách đầy đủ v kịp thời.
Thông tin về tình hình kinh tế, xà hội, chính trị, văn hóa, lịch sử, ngoại
giao của các nớc Đông Nam á, giữa khu vực Đông Nam á với các khu vực
v tổ chức quốc tế rất phong phú, đa dạng v luôn cập nhật. Do vậy phải có
một kế hoạch lâu di v thờng xuyên để bổ sung, thu thập đầy đủ các ngn
tμi liƯu trong vμ ngoμi n−íc. Trong thêi kú héi nhập, các thông tin đợc cung
cấp cho ngời dùng tin phải thể hiện đợc tiến trình hội nhập của các quốc gia
trong khu vực v những nỗ lực của ASEAN trong việc đẩy mạnh hợp tác v
liên kết khu vực. Bởi vậy cần phải tăng cờng nguồn lực thông tin trên tất cả
các mặt, bổ sung ton diện, đa dạng hóa các loại hình ti liệu nhằm tăng
cờng nguồn lực thông tin, ứng dụng công nghệ kỹ thuật hiện đại trong công
tác xử lý kỹ thuật, tổ chức hoạt động thông tin để Th viện đủ năng lực phục
vụ ngời dùng tin một cách đầy đủ, nhanh chóng v tiện lợi.
- Khai thác triệt để các nguồn lực thông tin tạo ra các sản phẩm v dịch
vụ thông tin phong phú, đáp ứng nhu cầu ngời dùng tin
Với quan điểm ngời dùng v nhu cầu tin của họ l nhân tố quan trọng
cho sự phát triển các hoạt động thông tin - th viện, muốn nâng cao chất lợng
hoạt động thông tin - th viện cần thỏa mÃn tối đa nhu cÇu tin cđa ng−êi dïng
tin. Th− viƯn cÇn cung cấp cho ngời dùng tin những thông tin phù hợp với
trình độ của họ một cách thuận lợi nhất. Các sản phẩm v dịch vụ thông tin
đợc Th viện tạo ra nhằm thỏa mÃn nhu cầu của họ cần đợc đa dạng hóa v
nâng cao chất lợng.
Để đảm bảo công tác phục vụ nghiên cứu khoa học ngy cng tốt hơn,

công tác thông tin - th viện cần hớng sự chú ý với các hoạt động sau:
- Tiếp tục hiện đại hóa th viện, tập trung hon thiện phần mềm quản lý
cơ sở dữ liệu, tăng cờng các sản phẩm v dịch vụ thông tin, bảo đảm cung
cấp thông tin cËp nhËt, cã hÖ thèng.


24

- Më réng diƯn tÝch sư dơng cđa th− viƯn v các trang thiết bị tơng ứng
để đáp ứng nhu cầu ngy cng cao của ngời dùng tin. Phấn đấu xây dựng th
viện Viện nghiên cứu Đông Nam á trở thnh một th viện nghiên cứu khu vực
hiện đại, tiên tiến nhất [19, tr. 415-416].
1.3.3. Chức năng, nhiệm vụ
Xuất phát từ các yêu cầu đặt ra đối với công tác thông tin - th viện,
Th viện Viện Đông Nam á có các chức năng, nhiệm vụ sau:
1. Th viện thu thập, lu trữ, bảo quản các ấn phẩm nghiên cứu về khu
vực Đông Nam á - cụ thể đó l các ti liệu nghiên cứu về văn hóa, ngôn ngữ,
lịch sử, kinh tế, dân tộc, khảo cổ học, văn học, chính trị... của các nớc trong
khu vực v các vấn đề khác có liên quan.
2. Tiến hnh hoạt động thông tin - th viện phục vụ cán bộ nghiên cứu
nói chung nhằm đáp ứng nhu cầu tìm tin của ngời dùng tin một cách đầy đủ,
kịp thời v chính xác nhất. Th viện cần sử dụng các phơng tiện tìm tin
trun thèng nh− hƯ thèng mơc lơc kÕt hỵp sư dụng những phơng tiện thông
tin hiện đại, cùng với việc xây dựng các cơ sở dữ liệu giúp cho ngời dùng tin
tìm đợc ti liệu nhanh nhất trong thời gian ngắn nhất.
Ngoi việc biên soạn v sử dụng các ấn phẩm thông tin thờng kỳ, Th
viện còn biên soạn th mục thông báo khoa học chuyên ngnh - chuyên đề,
giúp các nh nghiên cứu rút ngắn thời gian su tầm ti liệu, tập trung thời gian
nghiên cứu, đem lại hiệu quả cao, kết quả của việc nghiên cứu sớm đợc ¸p
dơng vμo thùc tiƠn.

Ngoμi ra, Th− viƯn cßn tỉ chøc trng by, triển lÃm ti liệu theo chuyên
đề, không những giới thiệu đến độc giả những ti liệu cụ thể, có hệ thống m
còn giúp họ tìm đợc nguồn ti liệu phong phú, đi sâu nghiên cứu, khai thác
thông tin.
Một nhiƯm vơ quan träng n÷a cđa Th− viƯn lμ phơc vụ đọc, phổ biến
thông tin, khai thác nội dung ti liƯu ®Ĩ cung cÊp cho ng−êi dïng tin. Th− viƯn


25

tổ chức phòng đọc, phòng mợn, giúp độc giả khai thác kho ti liệu tổng hợp,
chuyên ngnh, chuyên đề, kho báo, tạp chí... tổ chức công tác tra cứu theo yêu
cầu của ngời dùng.
Căn cứ vo vai trò, chức năng, nhiệm vụ đợc giao phó, công tác bổ
sung, trao đổi đợc đầu t thích đáng, có chính sách phát triển lâu di, cụ thể,
phù hợp với sự nghiệp hiện đại hóa.
1.3.4. Cơ sở vật chất:
Để thực hiện các chức năng, nhiệm vụ trên, Th viện Viện nghiên cứu
Đông Nam á đà đợc đầu t thích đáng để có cơ sở vật chất v các trang thiết
bị hiện đại. Th viện đợc bố trí 5 phòng (khoảng 100m2), trong đó 2 phòng
dùng lm kho đợc đặt tại tầng 1, Phòng đọc, Phòng trao đổi v Phòng xử lý
nghiệp vụ đợc đặt tại tầng 2. Các phòng lm việc đều đợc trang bị hệ thống
chiếu sáng, máy hút ẩm, điều hòa không khí, quạt thông gió. Các phơng tiện
để lm việc gồm có 5 máy tính (1 máy tính đợc nối mạng), 3 máy in laser, 1
máy scanner, 2 đầu ghi CD, 1 máy photocopy v hệ thống phần mềm chuyên
dụng giúp cho việc lu trữ v phổ biến thông tin cho ngời dùng tin.
Sơ đồ 2: Phòng Th viện Viện nghiên cứu Đông Nam á
Phòng

Phòng xử


Phòng

bổ sung,

lý nghiệp

đọc

trao đổi

vụ

Kho


×