Tải bản đầy đủ (.pdf) (138 trang)

Phát huy giá trị dòng tranh dân gian khắc gỗ đông hồ trong đời sống tinh thần hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.93 MB, 138 trang )

Bộ VĂN HOá, THể THAO Và DU LịCH

Bộ GIáO DụC Và ĐàO TạO

TRƯờNG ĐạI HọC VĂN HOá Hà NộI

Lê hà thiên thanh

Hoạt động văn hóa của thanh niên trong thời gian rỗi
(qua khảo sát phường thanh xuân bắc, quận thanh xuân,
thành phố hà nội)

LUậN VĂN THạC Sĩ VĂN HóA học

Hà Néi, 2015


Bộ VĂN HOá, THể THAO Và DU LịCH
Bộ GIáO DụC Và ĐàO TạO
TRƯờNG ĐạI HọC VĂN HOá Hà NộI

********

Lê hà thiên thanh

Hoạt động văn hóa của thanh niên trong thời gian rỗi
(qua khảo sát phường thanh xuân bắc, quận thanh xuân,
thành phố hà nội)

Chuyên ngành: Văn hoá học
MÃ số: 60310640



LUậN V¡N TH¹C SÜ V¡N HãA häc

Ng­êi h­íng dÉn khoa häc: pgs.ts. đinh thị vân chi
Hà Nội, 2015


LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của tôi dưới sự hướng
dẫn khoa học của PGS.TS. Đinh Thị Vân Chi. Những nội dung trình bày
trong luận văn là kết quả nghiên cứu của tôi, đảm bảo tính trung thực và chưa
từng được ai cơng bố dưới bất kỳ hình thức nào. Những chỗ sử dụng kết quả
nghiên cứu của người khác, tơi đều trích dẫn rõ ràng. Tơi hồn tồn chịu trách
nhiệm trước nhà trường về sự cam đoan này.
Hà Nội, ngày ….tháng ….. năm 2015
Tác giả luận văn

Lê Hà Thiên Thanh


1

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC ....................................................................................................... 1
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ................................................................... 3
DANH MỤC BẢNG BIỂU ................................................................................. 4
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG VĂN HÓA, THỜI GIAN RỖI VÀ
TỔNG QUAN THANH NIÊN PHƯỜNG THANH XUÂN BẮC ........................... 15


1.1. Một số khái niệm chính .................................................................... 15
1.1.1. Thời gian rỗi ................................................................................ 15
1.1.2. Hoạt động văn hóa ....................................................................... 20
1.2. Phân loại hoạt động văn hóa............................................................ 26
1.2.1. Phân loại theo tính chất hoạt động văn hóa .................................. 26
1.2.2 Phân loại theo chủ thể hoạt động................................................... 26
1.2.3. Phân loại theo địa điểm hoạt động ............................................... 29
1.2.4. Phân loại theo cấp độ thời gian rỗi ............................................... 29
1.3. Khái quát về thanh niên phường Thanh Xuân Bắc ....................... 30
1.3.1. Khái quát về phường Thanh Xuân Bắc ........................................ 30
1.3.2. Tổng quan vê thanh niên phường Thanh Xuân Bắc...................... 32
Tiểu kết .................................................................................................... 39
Chương 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG VĂN HÓA CỦA THANH NIÊN
PHƯỜNG THANH XUÂN BẮC ....................................................................... 40

2.1 Các dạng hoạt động văn hóa của thanh niên phường Thanh Xuân
Bắc hiện nay ............................................................................................ 40
2.1.1. Theo cấp độ thời gian rỗi ............................................................. 40
2.1.2. Theo chủ thể tổ chức hoạt động văn hóa ...................................... 67
2.1.3. Theo địa điểm hoạt động văn hóa ................................................ 78
2.2. Đánh giá hoạt động văn hóa của thanh niên Phường Thanh
Xuân Bắc ........................................................................................ 82
2.2.1. Các điểm tích cực ........................................................................ 82
2.2.2. Các mặt hạn chế ........................................................................... 83
Tiểu kết .................................................................................................... 86


2

Chương 3: MỨC ĐỘ ĐÁP ỨNG NHU CẦU HOẠT ĐỘNG VĂN HÓA CỦA THANH

NIÊN, XU HƯỚNG BIẾN ĐỔI VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG HOẠT
ĐỘNG VĂN HÓA CỦA THANH NIÊN ............................................................ 87

3.1. Mức độ đáp ứng của các thiết chế văn hóa đối với nhu cầu hoạt
động văn hóa của thanh niên phường Thanh Xuân Bắc....................... 87
3.1.1. Những hoạt động văn hóa thanh niên mong muốn nhưng chưa thể
tham gia ................................................................................................. 88
3.1.2. Nguyên nhân thanh niên chưa thể tham gia hoạt động văn hóa
mong muốn............................................................................................ 90
3.2. Xu hướng biến đổi nhu cầu hoạt động văn hóa trong thời gian rỗi
của thanh niên phường Thanh Xuân Bắc hiện nay ............................... 95
3.3. Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng hoạt động văn hóa của
thanh niên ................................................................................................ 99
3.3.1. Đáp ứng nhu hoạt động văn hóa trong thời gian rỗi cho thanh niên .... 99
3.3.2. Xây dựng và hoàn thiện các thiết chế văn hóa thể thao trên địa bàn
phường Thanh Xuân Bắc ..................................................................... 101
3.2.3. Kết hơp các tổ chức đoàn thể xã hội trong phong trào tổ chức quản
lý hoạt động văn hóa............................................................................ 103
3.2.4. Phát động phong trào hoạt động văn hóa thể thao trong thanh niên .. 104
Tiểu kết .................................................................................................. 105
KẾT LUẬN.................................................................................................. 107
TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................................. 109
PHỤ LỤC .................................................................................................... 113


3

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt


Chữ viết đầy đủ

ĐVTN

Đồn viên thanh niên

GS

Giáo sư

HMTN

Hiến máu tình nguyện

Nxb

Nhà xuất bản

HTX

Hợp tác xã

PGS

Phó Giáo sư

QH

Quốc Hội


TH

Tiểu học

THCS

Trung học cơ sở

THPT

Trung học phổ thông

TNCS

Thanh niên cộng sản

ThS

Thạc sĩ

Tr

Trang

TS

Tiến sĩ

UBND


Ủy ban nhân dân


4

DANH MỤC BẢNG BIỂU
Stt

Nội dung bảng thống kê

Trang

1

Biểu đồ 2.1: Quỹ thời gian rỗi trong ngày của thanh niên

40

2

Biểu đồ 2.2: Các hoạt động văn hóa nổi bật của thanh niên theo

41

cấp độ ngày
3

Biểu đồ 2.3: Tần suất sử dụng Internet của thanh niên

42


4

Biểu đồ 2.4: Các chương trình trên truyền hình thanh niên thường

47

xem trong quỹ thời gian rỗi
5

Biểu đồ 2.5: Các thể loại phim ảnh thanh niên thường xem

50

6

Biểu đồ 2.6: Các thể loại nhạc thanh niên thường nghe

51

7

Biểu đồ 2.7: Mức độ nghe nhạc của thanh niên

54

8

Biểu đồ 2.8: Các hoạt động văn hóa nổi bật của thanh niên theo


60

cấp độ tuần
9

Biểu đồ 2.9: Các hoạt động văn hóa nổi bật của thanh niên theo

64

cấp độ năm
10

Biểu đồ 2.10: Đơn vị tổ chức hoạt động văn hóa cho thanh niên

70

tại địa bàn
11

Biểu đồ 3.1: Đánh giá mức độ đáp ứng của các hoạt động văn

87

hóa cho thanh niên
12

Biểu đồ 3.2: Các loại hình hoạt động văn hóa thanh niên mong

88


muốn tham gia
13

Biểu đồ 3.3: Chi phí trung bình hàng tháng cho hoạt động văn

92

hóa của thanh niên
14

Biểu đồ 3.4: Mức độ đáp ứng nhu cầu hoạt động văn hóa của
thiết chế tại địa phương

94


5

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Xây dựng đời sống văn hóa ở cơ sở là một trong những chủ trương lớn
của Đảng và Nhà nước đã được đặt ra từ Đại hội V của Đảng. Đây là một chủ
trương quan trọng, có ý nghĩa chiến lược đối với sự nghiệp xây dựng và phát
triển văn hóa tiên tiến đậm đà bản sắc dân tộc, là nền tảng tinh thần xã hội, tạo
động lực để đẩy mạnh sự nghiệp đổi mới của đất nước. Văn kiện đại hội IX
của Đảng đã nhấn mạnh công tác đưa các hoạt động văn hóa, thơng tin tới với
người dân ở vùng sâu vùng xa, vùng đồng bào dân tộc, phát động phong trào
toàn dân tham gia thực hiện nếp sống văn minh, làm cho văn hóa thấm sâu
vào từng khu dân cư, từng gia đình, từng người. Tiếp tục củng cố và xây dựng
mơi trường văn hóa lành mạnh, đẩy mạnh phong trào tồn dân đồn kết xây

dựng đời sống văn hóa đi vào chiều sâu, thiết thực, hiệu quả.
Nhu cầu văn hóa thể hiện phương diện chất lượng hoạt động sống của
con người nhằm hướng tới cái đúng, cái tốt và cái đẹp trong hai lĩnh vực hoạt
động vật chất và tinh thần.
Hoạt động văn hóa là một bộ phận của hoạt động xã hội, nhằm tạo ra
các thành tựu về văn hóa nhằm thỏa mãn nhu cầu về văn hóa, hướng con
người tới các giá trị của cái đúng, cái tốt, cái đẹp, thúc đẩy sự tiến bộ của xã
hội. Hoạt động văn hóa bao gồm: q trình sáng tạo, sản xuất, bảo quản phổ
biến và tiêu dùng các sản phẩm văn hóa.
Trong xã hội hiện nay, thanh niên ln đóng vai trị là lực lượng nịng
cốt sáng tạo xung kích trong mọi cơng việc, sẵn sàng hành động vì Tổ quốc.
Thanh niên là chủ nhân tương lai của Đất nước, đẩy mạnh phát triển đất nước
cần chú trọng hoạt động văn hóa, giáo dục nhận thức tầng lớp thanh niên
trong xã hội, nhằm mục đích phát triển tồn diện về thể lực và trí tuệ. Tạo


6

niềm tin vững chắc cho mỗi thanh niên về con đường cách mạng chính trị của
Bác Hồ và Đảng Nhà nước. Bởi vậy, cần có những định hướng đúng đắn về
hoạt động văn hóa xây dựng đời sống tinh thần lành mạnh cho thanh niên.
Xã hội ngày càng phát triển, khoa học cơng nghệ càng cao có những
cơng việc máy móc đã thay thế con người, qua đó con người đã có nhiều
khoảng thời gian để dành cho các nhu cầu khác của bản thân, trong đó kể
đến như: nhu cầu trau dồi kiến thức, nhu cầu giải trí, nhu cầu giao lưu kết
bạn…Thông qua các hoạt hoạt động văn hóa, đáp ứng những nhu cầu này
giúp con người ngày một phát triển tự hồn thiện mình hơn. Bởi vậy, theo
từng nhu cầu của mỗi cá nhân mà sẽ tương ứng với hoạt động phù hợp.
Trong số đó phải nói đến tầng lớp thanh niên. Độ tuổi thanh niên là giai
đoạn hoàn thiện nhân cách. Với lối sống hội nhập ngày nay điều kiện sống

náo nhiệt. Có sự tiếp xúc với các kỹ thuật công nghệ, các hoạt động xã hội
bởi vậy tầng lớp thanh niên rất quan tâm tới các hoạt động được sử dụng
trong khoảng thời gian rỗi của bản thân. Thơng qua những hoạt động văn
hóa, thanh niên được thể hiện bản thân, thỏa mãn về mặt sở thích của bản
thân, nhìn nhận được hệ tư tưởng cũng như lối sống của bộ phận thanh niên
trong xã hội, đặc biệt là thanh niên tại địa bàn quận Thanh Xuân nói chung
và phường Thanh Xuân Bắc nói riêng.
Quận Thanh Xuân là một trong những quận thuộc Thành phố Hà Nội,
được thành lập từ ngày 22 tháng 11 năm 1996 theo nghị định số 74-CP. Qua
những năm xây dựng và phát triển Quận đã dần đi vào sự ổn định tất cả các
lĩnh vực: đời sống, chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội. Với số dân cư đơng,
nhóm độ tuổi thanh niên chiếm số lượng khơng nhỏ, nhìn chung thanh niên
tồn quận Thanh Xn ln khẳng định vai trị xung kích sáng tạo, năng động
thăm gia các hoạt động xã hội. Cùng sự phát triển của Thành phố, q trình
đơ thị hóa tại quận Thanh Xn đang diễn ra một cách mạnh mẽ. Là đơn vị


7

hành chính trực thuộc quận Thanh Xuân, phường Thanh Xuân Bắc nằm ở cửa
ngõ phía Tây Nam, đường vành đai 3 Khuất Duy Tiến và quốc lộ 6 đường
Nguyễn Trãi.
Phía Đơng giáp phường Nhân Chính, Thanh Xn Trung.
Phía Tây giáp phường Trung Văn (quận Nam Từ Liêm).
Phía Nam giáp phường Thanh Xuân Nam.
Với vị trí như vậy, phường Thanh Xuân Bắc có những thuận lợi về giao
thơng đi lại, và giao lưu kinh tế văn hóa với các khu vực xung quanh, nhất là
với trung tâm Hà Nội.
Phường Thanh Xuân Bắc nằm trong vùng khí hậu Hà Nội, chịu ảnh
hưởng của khí hậu nhiệt đới gió mùa. Một năm có hai mùa rõ rệt, mùa khô và

mùa mưa. Nhiệt độ trung bình trong năm khoảng 23.6oC, độ ẩm trung bình
cao 82% - 88%, lượng mưa trung bình năm là 1707mm.
Tổng diện tích Phường hiện tại là 48,8 ha. Nền tảng phát triển 32 năm.
Sự đổi mới trên nền cũ đã tạo nên sự đối lập giữa nét truyền thống và hiện
đại, văn hóa dân tộc với văn hóa du nhập từ nước ngoài. Bên cạnh những mặt
tốt đẹp của việc đổi mới tác động đến con người như lối sống đúng chuẩn
mực, năng động trong cuộc sống thì cũng hình thành những biểu hiện đi lệch
văn hóa dân tộc, một số bộ phận thanh niên chưa có nhận thức đúng đắn, lối
sống thiếu chuẩn mực. Trước những điều đó thanh niên cần trang bị cho bản
thân sự nhận thức đúng đắn về mọi vấn đề trong cuộc sống, cùng bản lĩnh của
mình để tiếp thu có chọn lọc các thành tựu trong q trình giao lưu tiếp biến
văn hóa giữa các ước trên thế giới.
Xuất phát từ những vấn đề trên, Tác giả lựa chọn “Hoạt động văn hóa
của thanh niên trong thời gian rỗi (qua khảo sát phường Thanh Xuân
Bắc, quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội)” là đề tài nghiên cứu của mình.


8

Nhằm nhìn nhận hiện trạng và xu hướng trong việc sử dụng thời gian rỗi của
thanh niên quận hiện nay, qua đó đóng góp những định hướng cho những hoạt
động dành cho thời gian rỗi có tinh tích cực hơn.
2. Tình hình nghiên cứu
Hoạt động văn hóa ln được con người chú trọng và thực hiện trong
xã hội. Ngày nay, xã hội phát triển kéo theo việc các hoạt động đó cần phải
cân nhắc để sao góp phần bồi dưỡng con người về mặt đạo đức lối sống và tư
tưởng chính trị. Để nghiên cứu về hoạt động văn hóa, trước hết cần tìm hiểu
những vấn đề xung quanh.
2.1 Văn hóa
Nghiên cứu về Văn hóa là đề tài được nhiều tác giả lựa chọn:

Cuốn “Khái niệm và quan niệm văn hóa” của Viện Văn hóa (1986 ),
đã đưa ra khái niệm về văn hóa.
Đào Duy Anh (2002), “Việt Nam Văn hóa sử cương”, Nxb Văn hóa
thơng tin, Hà Nội. Trên quan niệm súc tích văn hóa là sinh hoạt, tác giả đã
bao quát các mảng sinh hoạt kinh tế, chính trị, xã hội và trí thức. Qua đó tóm
tắt, phác họa những chừng mực nào đó lược sử văn hóa của người Việt, bên
cạnh đó cịn chỉ ra những biến đổi văn hóa ở thời đoạn Âu hóa, sự biến đổi giá
trị cũ và lên ngôi của giá trị mới.
Phan Ngọc (1994), “Văn hóa Việt Nam và cách tiếp cận mới”, Nxb
Văn hóa Thơng tin, Hà Nội. Đề cập tới văn hóa Việt Nam với những cách tiếp
cận mới so với truyền thống, trong đó nhấn mạnh đến yếu tố con người.
PGS.TS Phạm Đức Dương, “Những thách thức của Văn hóa Việt Nam
trong q trình hội nhập”, Nxb Văn hóa Thơng tin, Hà Nội.
GS.TS Hồng Vinh (2006) “Những vấn đề văn hóa trong đời sống xã
hội Việt Nam hiện nay”, Nxb Văn hóa Thơng tin và Viện văn hóa.


9

+ Nguyễn Viết Chức (2001), “Xây dựng tư tưởng đạo đức lối sống và
đời sống văn hóa ở thủ đơ Hà Nội trong thời kì đẩy mạnh cơng nghiệp hóa
hiện đại hóa đất nước”, Nxb Văn hóa thơng tin, Hà Nội. Đề cập đến tầm quan
trọng, và cần thiết của việc xây dựng tư tưởng, đạo đức lối sống, và đời sống
văn hóa ở Thủ đơ.
2.2 Thanh niên
Các tác phẩm và cơng trình nghiên cứu về nhóm thanh niên và đời sống
thanh niên trong xã hội là đối tượng nghiên cứu kể đến như:
Tác phẩm TS. Dương Tự Đam (2001), “Văn hóa thanh niên và thanh niên
với dân tộc”, Nxb Thanh Niên tài liệu tham khảo trong quá trình giáo dục, truyền
thụ lý tưởng cách mạng và tinh thần yêu nước cho thế hệ trẻ Việt Nam.

Cuốn “Công tác văn hóa và giáo dục trong thanh niếu nhi”, Nxb Văn
hóa Thông tin.
PSG.TS Đinh Thị Vân Chi (2002), “Nhu cầu giải trí của thanh niên”,
Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội. Đã làm rõ một số vấn đề lý luận và thực tiễn về
nhu cầu giải trí của thanh niên từ góc độ xã hội học, khn mẫu giải trí của thanh
niên hiện nay, đưa ra xu hướng biến đổi nhu cầu giải trí của thanh niên.
PGS.TS Đinh Thị Vân Chi “Mấy nhận xét về biến đổi nhu cầu giải trí
của thanh niên Hà Nội hiện nay”. Đã điểm lại sự thay đổi nhu cầu giải trí
của người Việt Nam nói chung và của thanh niên nói riêng trong thời
gian(1945- 1965).
Ths. Hồng Thị Nga (chủ biên)(2003), “Tìm hiểu nhu cầu sử dụng
Internet của sinh viên” Đại học Cơng Đồn. Phân tích, đánh giá thực trạng sử
dụng Internet trong sinh viên, nếu ra yếu tố tác động đến nhu cầu sử dụng
Internet như: tư tưởng đạo đức, lối sống, kiến thức.


10

Trần Quốc Thành “Thực trạng sử dụng thời gian rỗi của sinh viên”.
Hoàng Trung Thanh (2009), “Internet trong đời sống văn hóa của sinh
viên Hà Nội hiện nay”, Trường Đại học Văn hóa, Hà Nội.
Hồng Văn Kháng (dịch) “Xây dựng đời sống văn hóa trong sinh
viên”. Cũng đề cập tới cách làm việc và nghỉ ngơi thoải mái, những cử chỉ tác
phong đúng đắn luyện rèn trở thành con người có văn hóa.
2.3 Thời gian rỗi
Thực tế cho thấy trên thế giới vấn đề coi hoạt động văn hóa và thời gian
rảnh của con người là một vấn đề đáng quan tâm và đã được nghiên cứu từ rất
lâu. Nghiên cứu thời gian rảnh hiện nay được nhìn nhận như ngành nghiên
cứu khoa học liên ngành. Tại Việt Nam hiện nay, thời gian cho các hoạt động
văn hóa được xem là một đối tượng nghiên cứu của các ngành như: xã hội học

và văn hóa học. Xã hội ngày một phát triển bùng nổ của các phương tiện
truyền thông, mạng xã hội cho thấy mối tương quan giữa thời gian lao động
và thời gian nhàn rỗi của con người.
Cuốn “ Xã hội học văn hóa” của cố tác giả Đồn Văn Chúc người đã
dành rất nhiều thời gian để nghiên cứu và phân tích sâu sắc bản chất của nhu cầu
văn hóa của con người và một số khái niệm như: thời gian rỗi và hoạt động rỗi.
Phan Thanh Tá (1997), “Thời gian rỗi và hoạt động văn hóa của thanh
niên Hà Nội hiện nay”, Trường Đại học Văn hóa, Hà Nội.
2.4 Hoạt động văn hóa cho thanh niên
Hoạt động văn hóa cho thanh niên là đối tượng của một số nghiên cứu
tại trường Đại học Văn hóa Hà nội. Đề tài đề cập đến thực trạng và xây dựng
và phát triển hoạt động văn hóa cho thanh niên dưới góc độ nghiên cứu các
địa bàn khác nhau như:
Tổ chức hoạt động giải trí cho vận động viên tại trung tâm huấn luyện
thể thao Quốc gia Hà Nội.


11

Thực trạng đời sống văn hóa của sinh viên Đại học Sư phạm thể dục
thể thao Hà Nội.
Nguyễn Văn Hy, Phan Văn Tú, Hoàng Sơn Cường, Lê Thị Hiền, Trần
Thị Diên (1998), “Quản lý hoạt động văn hóa”, Nxb Văn hóa thơng tin, Hà Nội.
Trần Thị Thu Nhung (2006), “Tổ chức hoạt động văn hóa cho thanh
niên Quận Hồng Mai, thành phố Hà Nội”, luận án thạc sĩ trường đại học
Văn hóa, Hà Nội.
Những tài liệu nghiên cứu trên là nguồn tư liệu quý có tác dụng định
hướng mặt kiến thức lý luận giúp tác giả thực hiện đề tài nghiên cứu “Hoạt
động văn hóa trong thời gian rỗi của thanh niên (khảo sát phường Thanh
Xuân Bắc, Thanh Xuân, Hà Nội)”.

3. Mục đích và nhiệm vụ của đề tài
3.1. Mục đích của đề tài
Tìm hiểu thực trạng hoạt động văn hóa trong thời gian rỗi của thanh
niên phường Thanh Xuân Bắc, đưa ra những giải pháp nhằm nâng cao tính
tích cực trong việc sử dụng thời gian rỗi của thanh niên, nhằm định hướng lối
sống chuẩn mực.
3.2. Nhiệm vụ của đề tài
- Tìm hiểu một số vấn đề lý luận về thời gian rỗi, vai trò của vấn đề đối
với xã hội và lớp thanh niên.
- Tìm hiểu thực trạng, xu hướng biến đổi trong nhu cầu hoạt động văn
hóa trong thời gian rỗi của thanh niên.
- Đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao tính tích cực cho các hoạt động
nhằm định hướng lối sống đúng mực cho thanh niên.


12

4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Hoạt động văn hóa của thanh niên phường Thanh Xuân Bắc (độ tuổi 18
đến 25 tuổi), cư trú, học tập và làm việc phường trên địa bàn Phường là đối
tượng nghiên cứu cơ bản của luận văn.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Đề tài giới hạn nghiên cứu những vấn đề cơ bản về các hoạt động văn
hóa trong thời gian rỗi của thanh niên tại phường Thanh Xuân Bắc, Quận
Thanh Xuân, Hà Nội.
- Địa bàn nghiên cứu: Phường Thanh Xuân Bắc.
5. Phương pháp nghiên cứu
Về mặt cơ sở lý luận, luận văn sử dụng phương pháp luận của chủ
nghĩa Mac- Lenin, tư tưởng Hồ Chí Minh. Các quan điểm của Đảng về hoạt

động văn hóa cho xã hội nói chung và thanh niên nói riêng.
Trong q trình thực hiện luận văn, tác giả đã sử dụng các phương pháp
nghiên cứu liên ngành cho từng giai đoạn thu thập thông tin như:
- Phương pháp phân tích, tổng hợp, thống kê, so sánh tài liệu.
- Phương pháp liên ngành: văn hóa học, tâm lý học.
- Phương pháp điều tra xã hội học : Điều tra bảng hỏi, phỏng vấn sâu
+ Sử dụng bảng hỏi, chọn mẫu nghiên cứu là 150 thanh niên độ tuổi từ
18 đến 25, cư trú, học tập và làm việc trên địa bàn.
+ Nội dung phỏng vấn, điều tra được nêu trong phiếu điều tra gồm 22 câu,
tập trung vào nội dung khảo sát hoạt động văn hóa của thanh niên qua một số
vấn đề như: sự đa dạng các hoạt động văn hóa thơng qua: cấp độ thời gian rỗi,


13

chủ thể tổ chức hoạt động văn hóa, địa điểm của hoạt động văn hóa. Nguyên
nhân thanh niên chưa thể tham gia hoạt động văn hóa..v.v…
+ Đối tượng và thời gian phỏng vấn: Phó chủ tịch- phụ trách văn hóaxã hội của phường Thanh Xn Bắc; Phịng văn hóa thơng tin phường Thanh
Xuân Bắc, quận Thanh Xuân,Thành phố Hà Nội.
+ Nội dung điều tra: Nội dung cuộc điều tra được nêu trong phiếu điều
tra gồm 10 câu, tập trung vào nội dung tìm hiểu thuận lợi khó khăn trong cơng
tác tổ chức thiết chế văn hóa tại địa bàn.
Tồn bộ câu hỏi điều tra nằm trong phần phụ lục, trong q trình phân
tích, đánh giá của đối tượng được phỏng vấn, nội dung câu hỏi chỉ được đưa
ra một cách vắn tắt nhằm liên kết các vấn đề nghiên cứu và gợi cho người đọc
nội dung của vấn đề đó.
Sau khi có tương đối đầy đủ tư liệu, thẩm định tính chính xác cả tư liệu,
trên cơ sở khung lý thuyết, tác giả sử dụng những phương pháp sau đây để lý
giải các vấn đề được đặt ra: phương pháp phân tích, phương pháp thống kê,
quan sát tham dự, phỏng vấn sâu.

6. Đóng góp của luận văn
- Luận văn là cơng trình đầu tiên nghiên cứu một cách có hệ thống,
dưới góc độ Văn hóa học về: hiện trạng hoạt động văn hóa của thanh niên
trong thời gian rỗi qua khảo sát phường Thanh Xuân Bắc, quân Thanh Xuân,
Thành phố Hà Nội.
Chỉ rõ một số vấn đề nảy sinh từ sự biến đổi của xã hội dẫn đến biến
đổi các hoạt động văn hóa. Dự báo xu hướng phát triển các hoạt động văn
hóa, từ đó tạo luận cứ khoa học cho việc đề ra các giải pháp cho việc nâng cao
chất lượng hoạt động văn hóa trong thời gian rỗi cho thanh niên trong giai
đoạn hiện nay.


14

- Luận văn góp phần làm phong phú thêm nguồn tài liệu nghiên cứu về
hoạt động văn hóa của thanh niên phường Thanh xuân Bắc, quận Thanh
Xuân, Tp Hà Nội.
7. Bố cục của đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận và tài liệu tham khảo, phụ lục, nội dung
chính của luận văn bảo gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về hoạt động văn hóa, thời gian rỗi và
tổng quan thanh niên phường Thanh Xuân Bắc
Chương 2: Thực trạng hoạt động văn hóa thanh niên phường
Thanh Xuân Bắc
Chương 3: Mức độ đáp ứng nhu cầu hoat động văn hóa của thanh
niên, xu hướng biến đổi và giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động văn
hóa của thanh niên


15


Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG VĂN HÓA, THỜI GIAN RỖI
VÀ TỔNG QUAN THANH NIÊN PHƯỜNG THANH XUÂN BẮC
1.1. Một số khái niệm chính
1.1.1. Thời gian rỗi
1.1.1.1. Thời gian rỗi
Thời gian là một khái niệm trừu tượng, một trong những tài sản vô cùng
quý giá mà con người có được. Việc phân bố thời gian cho các hoạt động khác
nhau trong ngày phụ thuộc vào nhiều yếu tố. Thời gian trong ngày, được chia
làm hai phần: một là, thời gian dành cho các hoạt động trách nhiệm với bản
thân, gia đình và xã hội, thực hiện nhu cầu thiết yếu nhất của con người (ăn,
mặc, ở), gọi chung là hoạt động vật chất nhằm mục đích sinh tồn. Hai là, dành
cho các hoạt động đáp ứng những nhu cầu khác gọi chung là nhu cầu hoạt động
văn hóa, xây dựng đời sống tinh thần. Con người được tự do lựa chọn tham gia
các hoạt động văn hóa sau khi hoàn thành quỹ thời gian bắt buộc của xã hội.
Như vậy, thời gian rỗi được hiểu là quỹ thời gian cịn lại con người có được
trong một ngày sau khi đã dành thời gian để thực hiện trách nhiệm bắt buộc.
Trong quỹ thời gian này, con người có rất nhiều lựa chọn đáp ứng nhu cầu cần
thiết về mặt đời sống văn hóa tinh thần như: chơi thể thao, tham gia hoạt động
văn hóa văn nghệ, nâng cao tri thức nhận thức cá nhân, vun đắp tình cảm bạn
bè, gia đình cũng có khi là phục vụ sở thích cá nhân riêng.
Thời gian rỗi là quỹ thời gian được sử dụng vào các hoạt động văn hóa
mang tính xây dựng đời sống tinh thần cho con người. Ngày nay, con người
bị chi phối bởi áp lực cuộc sống, quỹ thời gian rỗi trong ngày có rất ít, cá biệt
hơn là trường hợp người khơng có thời gian rỗi trong ngày. Thơng qua các
hoạt động văn hóa trong khoảng thời gian đó con người giải tỏa áp lực sức


16


nặng công viêc, thõa mãn các nhu cầu tinh thần của bản thân, tiếp thu văn hóa
tham gia với vai trò là thành viên của xã hội đẩy mạnh sự tự tin, năng động
góp phần vào các hoạt động văn hóa mang tính xã hội, tập thể cao.
Về quan điểm thời gian rỗi hiện nay có rất nhiều quan điểm của nhiều
nhà nghiên cứu khác nhau như:
-Theo C. Mác, quỹ thời gian của cá nhân và xã hội được phân chia
thành thời gian lao động và thời gian tự do. Thời gian lao động là khoảng thời
gian tất yếu mà mỗi cá nhân buộc phải thực hiện công việc lao động để đảm
bảo sự sinh tồn. Thời gian tự do là khoảng thời gian cịn lại ngồi thời gian
lao động, dành cho những hoạt động mà cá nhân có quyền tự quyết định, tức
là thời gian khơng lao động. Chính C. Mác cũng tiên đoán rằng ở xã hội
tương lai lao động khơng cịn cực nhọc mà là lao động sáng tạo, mang lại
niềm vui cho con người. Khi đó, thời gian rỗi tăng chứng tỏ năng suất lao
động đã đủ cao, tạo điều kiện cho con người thoát khỏi sự nặng nhọc, vất vả
của lao động để phát triển nhân cách đầy đủ và tồn diện. [20,tr.28].
-Trong cơng trình “xã hội học văn hóa” của tác giả Đồn Văn Chúc các
khái niệm thời gian rỗi và hoạt động trong thời gian rỗi được phân tích như
sau: trong bất cứ thời đại nào, văn minh nào, con người đều sử dụng thì giờ
vào bốn loại:
Một là, những hoạt động thuộc lao động sản xuất để đảm bảo sự sống
cho cá nhân và xã hội nói chung. Đó là nghĩa vụ xã hội của con người.
Hai là, những hoạt động thuộc quan hệ cá nhân trong đời sống xã hội,
như dạy dỗ con em, chăm mom gia đình, họ hàng, bạn bè, xóm giềng…đó là
các bổn phận xã hội của con người.
Ba là, những hoạt động thuộc sự duy trì, bảo vệ đời sống vật chất của
cá nhân như nấu nướng, dọn dẹp chỗ ở, sửa sang đồ dùng, ăn uống, ngủ,
tắm…đó là nhu cầu vật chất cá nhân của con người.



17

Bốn là, những hoạt động thuộc đời sống tinh thần của cá nhân được
diễn ra bằng các phương pháp khác nhau: xem báo, xem sân khấu, đánh đàn,
làm thơ, đi dạo, thờ cúng…đó là nhu cầu tinh thần của mỗi người. [10,tr.224].
Ba dạng hoạt động trên chiếm khoảng thời gian không nhỏ trong ngày
của mỗi người để thực hiện nghĩa vụ, bổn phận với xã hội và nhu cầu tất yếu
của cá nhân. Dạng thứ tư, diễn ra vào khoảng thời gian khơng nhiều trong
ngày, đó là khoảng thời gian con người đã làm xong ba loại bổn phận trên. Đặc
điểm cá nhân được tự lựa chọn loại hình hoạt động trong thời gian đấy, các
hoạt động mang tính tinh thần. Để tiện phân biệt người ta gọi số thì giờ dành
cho chúng là thời gian rỗi và các hoạt động trong thời gian đấy là hoạt động rỗi.
-Theo tác giả Đồn Văn Chúc, thời gian rỗi có nhiều cấp độ khác nhau.
Thời gian rỗi cấp ngày gồm hai dạng: dạng thứ nhất là khoảng nghỉ giữa buổi
lao động để phục hồi sức lao động và dạng thứ hai là khoảng nghỉ sau một
ngày lao động và sau khi đã hoàn thành nhiệm vụ cá nhân, đáp ứng mọi nhu
cầu vật chất. Đây là thời gian dành cho các hoạt động tinh thần. Quỹ thời gian
rỗi cấp tuần, là gồm những ngày nghỉ cuối tuần. Quỹ thời gian rỗi cấp năm, là
kỳ nghỉ phép hay nghỉ hè hàng năm. Quỹ thời gian rỗi cấp đời người, là thời
gian nghỉ hưu. [10,tr.239].
-Theo từ điển Hán Việt của nhà văn hóa học Đào Duy Anh thời gian rỗi
được hiểu là “khoảng thời gian mà trong đó con người khơng bị thúc bách bởi
các nhu cầu sinh tồn, không bị chi phối bởi bất cứ nghĩa vụ khách quan nào.
Nó dành cho các hoạt động tự nguyện, theo sở thích chủ thể nhằm thòa mãn
nhu cầu tinh thần của con người” [1, tr.27].
-Theo Từ điển tóm tắt Xã hội học (tiếng Nga), thời gian rỗi được coi là
khái niệm đồng nghĩa với thời gian tự do, nghĩa là “phần thời gian ngoài giờ
lao động của cá nhân (nhóm xã hội) cịn lại sau khi đã trừ đi chi phí thời gian
cho những hoạt động cần thiết không thể thiếu. [43,tr.299].



18

-Theo ý kiến của tác giả Nguyễn Công Lý cho rằng quỹ thời gian rỗi là
khoảng thời gian con người có thể nghỉ ngơi, giải trí để khơi phục sức lực, để tái
sản xuất sức lao động, hoặc học tập nâng cao trình độ, hoặc có thể lao động
ngồi giờ để kiếm thêm thu nhập hay có thể làm bất kỳ việc gì mà mình ưa thích.
Hiện nay, vẫn cịn nhiều quan điểm về thời gian rỗi khác nhau, qua
phân tích, tìm hiểu các cách hiểu về thời gian rỗi, tác giả đề xuất cách hiểu về
thời gian rỗi làm định hướng nghiên cứu cho đề tài như sau: Thời gian rỗi là
những khoảng thời gian mà cá nhân không bị chi phối bởi các nội quy, quy
chế làm việc. Thời gian đó dành cho các hoạt động tự do, với sự thanh thản về
trí óc, sự bay bổng về tâm hồn, họ tìm đến những hoạt động giải trí nhằm thoả
mãn nhu cầu đời sống tinh thần của họ. Thời gian rỗi của con người được xác
định cụ thể trong một ngày như: đọc sách, xem truyền hình, nghe nhạc, thể
thao, truy cập mạng. Thời gian rỗi cuối tuần là: du lịch, gặp bạn bè, ngày
nghỉ. Thời gian rỗi trong năm là khoảng thời gian dịp lễ tết.
1.1.1.2 Ý nghĩa văn hóa của thời gian rỗi
Thời gian rỗi là khoảng thời gian để con người xây dựng hệ tư tưởng và
mục đích sống, hướng tới xây dựng những giá trị tinh thần cốt lõi bao gồm:
phong tục, thị hiếu và những giá trị chuẩn mực của xã hội.
Nói đến thời gian rỗi và hoạt động trong thời gian đó, là nói đến việc
con người tham gia vào q trình xây dựng các giá trị tinh thần hình thành
nên một hệ thống các giá trị về mặt đạo đức lối sống. Nói cách khác, thời gian
rỗi và hoạt động văn hóa trong thời gian rỗi là yếu tố hình thành nên hệ giá trị
văn hóa xã hội. Bởi văn hóa là quá trình sáng tạo của con người bảo gồm:
hoạt động vật chất và hoạt động tinh thần.
Về xã hội học, các hoạt động văn hóa đó gọi chung là hoạt động rỗi bởi
phần lớn những hoạt động này đều diễn ra chủ yếu trong thời gian rỗi. Từ thời



19

xa xưa các hoạt động văn hóa, văn nghệ, được thực hiện ngoài thời gian lao
động của nhân dân ta chính là nền văn hóa dân gian, q trình thực hiện sáng
tạo và hưởng thụ các giá trị văn hóa, các hoạt động thường được xuất phát từ
một nhóm người lao động, rồi lan rộng ra cộng đồng. Văn hóa truyền thống
Việt Nam là kho tàng thể hiện sự sáng tạo không giới hạn của người dân lao
động, làm tác động mạnh mẽ đến nền văn hóa chung của cả nước và tác động
đến chính nền văn hóa của mỗi cá nhân, từ đó hình thành nên văn hóa xã hội.
Qua hoạt động văn hóa trong thời gian rỗi, thấy được bản sắc dân tộc, nhận
diện ra tâm hồn của mỗi người mỗi quốc gia, dân tộc, góp phần khơng nhỏ
hình thành kho tàng văn hóa và bản sắc riêng. Bên cạnh thực hiện việc sáng
tạo, hưởng thụ nền văn hóa thì thời gian rỗi cịn là khoảng thời gian thích hợp
để cá nhân thực hiện các nhu cầu cần thiết của bản thân, trong đó có nhu cầu
giao tiếp, tạo dựng và vun đắp các mối quan hệ xã hội cộng đồng. Bên cạnh
quỹ thời gian lao động vật chất đảm bảo phục vụ cho nhu cầu thiết yếu cơ bản
thì khoảng thời gian và hoạt động văn hóa cũng không thể thiếu trong mỗi con
người.Thông qua các hoạt động văn hóa trong thời gian rỗi, nhu cầu con
người về các mặt giải trí được thỏa mãn, con người là chủ thể sáng tạo của
văn hóa, bởi vậy khi các nhu cầu được thảo mãn con người sẽ có cơ hội được
sáng tạo nên các giá trị mới từ đó chất lượng của hoạt động trong thời gian rỗi
được nâng cao.
Thơng qua phân tích sự ảnh hưởng của quỹ thời gian rỗi và hoạt động
trong khoảng thời gian rỗi, thấy được ý nghĩa vai trị to lớn của nó đối với con
người trong xã hội. Thời gian rỗi được xem như khoảng thời gian con người
nghỉ ngơi thư giãn tìm lại sự cân bằng trong trí não. Việc biến đổi thời gian
rỗi thành tài sản của cá nhân, đồng thời là tài sản xã hội, thời gian cho hoạt
động sáng tạo văn hóa và tạo điều kiện cho năng lực của bản chất người phát
triển hài hịa, hồn thiện nhân cách, những hoạt động văn hóa này có ý nghĩa



20

nhân văn sâu sắc. Trong xã hội, con người việc sử dụng quỹ thời gian rỗi như
thế nào, vào những hoạt động gì, phụ thuộc vào từng nhu cầu riêng biệt của
mỗi cá nhân, nhằm bồi dưỡng con người phát triển tồn diện, hài hịa. Ngày
nay, con người đứng trước hai sự lựa chọn để sử dụng quỹ thời gian rỗi: một
là, có thể tự tìm kiếm, thực hiện các nhu cầu về tinh thần và hai là, có thể
tham gia vào các tổ chức nhà nước, các đoàn thể xã hội, các thiết chế văn hóa.
Cả hai hình thức này đều giúp con người sử dụng thời gian rỗi một cách hữu
ích nhất phát triển văn hóa cá nhân và văn hóa cộng đồng.
1.1.2. Hoạt động văn hóa
1.1.2.1 Khái niệm
Hoạt động văn hóa là q trình thực hành của cá nhân và các thiết chế
xã hội trong việc sản xuất, bảo quản, phân phối, giao lưu và tiêu dùng những
giá trị tinh thần nhằm giao lưu những tác phẩm văn hóa, hệ tư tưởng, của con
người sinh ra và cũng chính để hoản thiện chất lượng sống của con người
trong xã hội, hướng đến một đời sống văn hóa lành mạnh. Đời sống văn hóa
lành mạnh phong phú được biểu hiện qua tính lành mạnh, đa dạng của hoạt
động văn hóa, mức độ tham gia của con người. Hoạt động văn hóa cũng là
nhân tố quyết định để xây dựng củng cố và sáng tạo các giá trị văn hóa và
quan hệ văn hóa.
Theo GS. Hồng Vinh, có một số hoạt động văn hóa phổ biến như:
Một là: Hoạt động sáng tác, và biểu diễn văn nghệ, ứng dụng khoa học
vào đời sống.
Hai là: Hoạt động khai trí – giáo dục nhằm nâng cao kiến thức cho mọi
người: dạy học, diễn giảng, tọa đàm, thư viện, thông tin.
Ba là: Hoạt động lưu giữ sản phẩm văn hóa: bảo tàng, lưu trữ, triển
lãm, sưu tập.



21

Bốn là: Hoạt động tiêu dùng sản phẩm văn hóa: đọc sách, báo, xem
nghệ thuật, nghe nhạc, phim ảnh, triển lãm, bảo tàng, tham quan du lịch…
Năm là: Hoạt động lễ hội tín ngưỡng xây dựng phong tục, nếp sống gia
đình văn hóa.
Sáu là: Hoạt động thể dục thể thao, vui chơi giải trí trong thời gian rỗi.
Trong đời sống tinh thần mỗi con người, có 5 yếu tố cơ bản là: nhận
thức, sáng tạo, định hướng giá trị, giao tiếp và thẩm mỹ. Đẩy mạnh các hoạt
động văn hóa chính là phát huy 5 yếu tố kể trên của con người, giúp con
người phát triển toàn diện. Đặc biệt với thế hệ trẻ hoạt động văn hóa có thể
phát huy khả năng của họ ở mức cao nhất: giàu về trí tuệ, giỏi về chun mơn,
cường tráng về thể chất, trong sáng về đạo đức, phong phú về tâm hồn, lành
mạnh trong cuộc sống.
Nhu cầu văn hóa của con người đặt ra cho xã hội ngày một đa dạng
phong phú hơn, địi hỏi các hoạt động văn hóa ở những cấp bậc giá trị cao
hơn. Chính lẽ phong phú này, tạo điều kiện làm đa dạng các loại hình hoạt
động văn hóa để đáp ứng đủ và chất lượng cho nhu cầu của con người. Không
chỉ là hướng tác động một chiều, khi hoạt động văn hóa phát triển sẽ làm tiền
đề nảy sinh những nhu cầu văn hóa mới thách thức đòi hỏi theo hướng cao và
nhiều màu sắc hơn đối với những hoạt động đã đang tồn tại.
Mỗi hoạt động của con người đều nhằm mục đích thỏa mãn một trong
rất nhiều nhu cầu của bản thân. Căn cứ vào tính chất và sự thỏa mãn nhu cầu
một cách chung nhất người ta chia các hoạt động của con người thành hai
nhóm hoạt động cơ bản là: hoạt động tinh thần và hoạt động vật chất (ứng với
hai nhóm nhu cầu cơ bản của con người là vật chất và tinh thần).
Hoạt động vật chất gắn liền với sự tồn tại cơ thể, đây là những nhu cầu
cơ sở và cần thiết nhất của con người (ăn, mặc, ở…). Hoạt động vật chất là



22

những hoạt động thiết thực làm ra vật chất, mục đích đáp ứng nhu cầu sinh
tồn thiết yếu của con người, ln có sự biến động theo đà phát triển của khoa
học kỹ thuật.
Hoạt động tinh thần thường gắn liền với đời sống văn hóa xã hội của
con người (thể thao, đọc sách, nghe nhạc…), là nguồn động lực quan trọng
giúp con người sáng tạo ra các tác phẩm văn hóa nghệ thuật, giúp cho cuộc
sống con người hồn thiện về nhân cách và hệ tư tưởng hơn.
Hai hoạt động này cùng song song tồn tại và phát triển trong đời sống
xã hội, chúng ln có mối quan hệ biện chứng với nhau. Nếu đời sống vật
chất tăng đời sống tinh thần nâng cao, đời sống tinh thần tăng sinh ra cái mới
đòi hỏi vật chất phải đáp ứng được. Mọi hoạt động của con người đều là việc
làm có chủ đích. Tính mục đích của hoạt động địi hỏi con người phải tự tìm
hiểu, nhận biết thế giời xung quanh và chính bản thân họ. Đời sống xã hội
phát triển, hình thành nhiều dạng hoạt động khác nhau, người ta mới phân
định một cách quy ước rằng chỉ những hoạt động hướng về các giá trị chân thiện - mỹ mới thuộc phạm trù văn hóa.
Hoạt động văn hóa là những hoạt động mà mục đích và nội dung trực
tiếp của nó là các giá trị chân - thiện - mỹ. Đó chính là q trình sản xuất, bảo
quản, phân phối, tiêu dùng các giá trị văn hóa. Thơng qua hoạt động này, các
giá trị sẽ được sản sinh, vận động và ảnh hưởng tới đời sống.
Hoạt động văn hóa là hoạt động mang tính sáng tạo, thể hiện tập trung
nhất năng lực bản chất người. Đó có thể là hoạt động của cá nhân nhưng luôn
diễn ra trong mối liên hệ với cộng đồng. Hệ hoạt động ấy ln mang tính xã
hội bởi sáng tạo, bảo quản hay phân phối luôn lấy nhu cầu của con người là
đối tượng hướng tới. Ngược lại, những nhu cầu văn hóa của con người sẽ định
hướng cho các hoạt động văn hóa nói trên. Trong phạm vi nghiên cứu, đề tài



×