BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG
LUẬN VĂN THẠC SĨ
ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ BLOCKCHAIN TRONG
TÀI TRỢ THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ: KINH NGHIỆM
QUỐC TẾ VÀ KHẢ NĂNG VẬN DỤNG CHO VIỆT NAM
Ngành: Tài chính - Ngân hàng
PHẠM THÚY QUỲNH
Hà Nội - 2020
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG
LUẬN VĂN THẠC SĨ
ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ BLOCKCHAIN TRONG
TÀI TRỢ THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ: KINH NGHIỆM
QUỐC TẾ VÀ KHẢ NĂNG VẬN DỤNG CHO VIỆT NAM
Ngành: Tài Chính - Ngân hàng
Mã số: 8340201
Họ và tên học viên: PHẠM THÚY QUỲNH
Người hướng dẫn: TS. KIM HƯƠNG TRANG
Hà Nội - 2020
LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tơi. Các số liệu được
trình bày và sử dụng trong luận văn này là trung thực, có nguồn gốc rõ ràng. Các kết
quả nghiên cứu của luận văn có tính độc lập, số liệu và dữ liệu sử dụng trong luận
văn được trích dẫn đúng quy định.
Tơi xin hồn tồn chịu trách nhiệm với những cam đoan trên.
Hà Nội, ngày
tháng
năm 2020
Học viên
Phạm Thúy Quỳnh
LỜI CẢM ƠN
Trân trọng cảm ơn cô giáo hướng dẫn TS. Kim Hương Trang, các thầy cô giáo
trong khoa Tài chính Ngân hàng, khoa Sau đại học - Trường Đại học Ngoại thương
đã tạo điều kiện tốt nhất để tôi thực hiện luận văn của mình.
Ngồi ra, xin cám ơn đến gia đình và những người bạn của tơi đã động viên
khích lệ và giúp đỡ tơi trong q trình tìm kiếm thơng tin và các tài liệu để hồn
thành luận văn.
Hà Nội, ngày
tháng
năm 2020
Học viên
Phạm Thúy Quỳnh
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
LỜI CẢM ƠN
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC HÌNH
DANH MỤC BẢNG
TĨM TẮT KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU LUẬN VĂN
MỞ ĐẦU ................................................................................................................ 1
CHƯƠNG 1 : CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ
BLOCKCHAIN TRONG TÀI TRỢ THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ ..................... 10
1.1. Tổng quan về công nghệ blockchain .............................................................. 10
1.1.1. Khái niệm và phương thức hoạt động của blockchain ........................... 10
1.1.2. Phân loại blockchain ............................................................................. 14
1.1.3. Lợi ích và hạn chế của blockchain......................................................... 17
1.2. Hoạt động tài trợ thương mại quốc tế ........................................................... 21
1.2.1. Khái niệm .............................................................................................. 21
1.2.2. Một số phương thức tài trợ thương mại quốc tế ..................................... 22
1.3. Ứng dụng công nghệ blockchain trong tài trợ thương mại quốc tế ............. 23
1.3.1. So sánh tài trợ thương mại truyền thống và tài trợ thương mại quốc tế
ứng dụng công nghệ blockchain ...................................................................... 23
1.3.2. Một số ứng dụng blockchain trong tài trợ thương mại quốc tế .............. 26
1.3.3. Các nhân tố ảnh hưởng tới quyết định ứng dụng công nghệ blockchain
trong tài trợ thương mại quốc tế ..................................................................... 30
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 ...................................................................................... 33
CHƯƠNG 2 : KINH NGHIỆM ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ BLOCKCHAIN
TRONG TÀI TRỢ THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ TRÊN THẾ GIỚI VÀ KHẢ
NĂNG VẬN DỤNG Ở VIỆT NAM .................................................................... 34
2.1. Kinh nghiệm ứng dụng công nghệ blockchain trong tài trợ thương mại
quốc tế trên thế giới và bài học cho Việt Nam ..................................................... 34
2.1.1. Một số mạng lưới blockchain sử dụng trong tài trợ thương mại ............ 34
2.1.2. Một số trường hợp ứng dụng công nghệ blockchain trong tài trợ thương
mại quốc tế của các ngân hàng trên thế giới ................................................... 41
2.1.3. Bài học kinh nghiệm cho ngân hàng Việt Nam ...................................... 48
2.2. Khả năng ứng dụng công nghệ blockchain trong tài trợ thương mại quốc
tế ở Việt Nam ......................................................................................................... 51
2.2.1. Khả năng ứng dụng công nghệ blockchain trong tài trợ thương mại quốc
tế ở Việt Nam .................................................................................................. 51
2.2.2. Đánh giá chung về khả năng ứng dụng công nghệ blockchain trong tài
trợ thương mại quốc tế tại Việt Nam ............................................................... 60
CHƯƠNG 3 : GIẢI PHÁP THÚC ĐẨY ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ
BLOCKCHAIN TRONG TÀI TRỢ THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ Ở VIỆT NAM67
3.1. Định hướng ứng dụng công nghệ blockchain trong tài trợ thương mại
quốc tế ở Việt Nam ................................................................................................ 67
3.1.1. Định hướng phát triển ứng dụng công nghệ blockchain trong tài trợ
thương mại quốc tế của cơ quan quản lý ......................................................... 67
3.1.2. Định hướng phát triển ứng dụng công nghệ blockchain trong tài trợ
thương mại quốc tế từ phía ngân hàng ............................................................ 68
3.2. Giải pháp thúc đẩy ứng dụng công nghệ blockchain trong tài trợ thương
mại quốc tế ở Việt Nam......................................................................................... 70
3.2.1. Hoàn thiện và áp dụng khung thử nghiệm pháp lý ................................. 70
3.2.2. Thành lập cơ quan quản lý hoạt động ứng dụng blockchain .................. 71
3.2.3. Phát triển nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu .......................................... 73
3.2.4. Xây dựng mạng lưới blockchain có nhiều thành phần tham gia ............. 73
3.2.5. Xây dựng cơ chế quản lý quyền truy cập ............................................... 75
3.2.6. Chuẩn hóa dữ liệu ................................................................................. 76
3.2.7. Tiếp tục hồn thiện quy trình nghiệp vụ, xây dựng sản phẩm phù hợp với
thị trường ........................................................................................................ 77
3.2.8. Tăng cường công tác truyền thông ........................................................ 80
3.2.9. Tăng cường hợp tác quốc tế .................................................................. 81
KẾT LUẬN .......................................................................................................... 84
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................ 86
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
STT Từ viết tắt
Giải nghĩa Tiếng Anh
Giải nghĩa Tiếng Việt
1
AI
Artificial Intelligence
Trí tuệ nhân tạo
2
AML
Anti Money Laundring
Chống rửa tiền
3
APAC
Asia-Pacific
Châu Á - Thái Bình Dương
4
B/L
Bill of Lading
Vận đơn
5
BPO
Bank Payment Obligations
Nghĩa vụ thanh tốn của
ngân hàng
Cơng ty Cổ phần
6
CTCP
7
FTA
Free trade agreement
Hiệp định thương mại tự do
8
IoT
Internet of Things
Internet vạn vật
9
KYC
Know Your Customer
Nhận biết khách hàng
10
L/C
Letter of Credit
Thư tín dụng
11
L/G
Letter of Guarantee
Thư bảo lãnh
12
ML
Machine Learning
Học máy
13
SWIFT
Society for Worldwide
Hiệp hội viễn thơng liên
Interbank and Financial
ngân hàng và tài chính
Telecommunication
quốc tế
14
UN/CEFACT
The United Nations Centre for Trung tâm tạo thuận lợi và
Trade Facilitation and
thương mại điện tử của
Electronic Business
Liên hợp quốc
DANH MỤC HÌNH
Hình 1.1: Phương thức hoạt động của blockchain .................................................. 13
Hình 1.2: Hợp đồng thơng minh trong tài trợ thương mại ...................................... 27
Hình 2.1: Tỷ lệ các cơng ty cơng nghệ tài chính tại Việt Nam ............................... 55
Hình 2.2: Tổng quan giao dịch tín dụng thư trên nền tảng Voltron ........................ 59
Hình 2.3: Luồng hàng hóa và dịng tiền trong giao dịch của Cơng ty Marubeni ..... 43
Hình 2.4: Quy trình tài trợ thương mại trên nền tảng blockchain Corda ................. 44
Hình 3.1: Mức độ nghiên cứu, triển khai chiến lược chuyển đổi số của ngân hàng
Việt Nam ............................................................................................................... 69
DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1: Một số khác biệt chính giữa các loại blockchain .................................... 16
Bảng 1.2: So sánh tài trợ thương mại truyền thống và tài trợ thương mại ứng dụng
công nghệ blockchain ............................................................................................ 24
Bảng 2.1: Bảng xếp hạng kỹ năng ứng dụng công nghệ, dữ liệu, kinh doanh của các
Quốc gia ................................................................................................................ 58
TÓM TẮT KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU LUẬN VĂN
Luận văn nghiên cứu hoạt động ứng dụng công nghệ blockchain trong tài trợ
thương mại quốc tế tại một số ngân hàng trên thế giới và Việt Nam trong khoảng
thời gian từ 2009 đến tháng 5 năm 2020, phân tích và đánh giá thực trạng hoạt động
ứng dụng blockchain trong tài trợ thương mại, rút ra bài học kinh nghiệm từ các
trường hợp đã ứng dụng thành công của một số ngân hàng trên thế giới cho các
ngân hàng tại Việt Nam, đồng thời đưa ra các giải pháp nhằm thúc đẩy ứng dụng
công nghệ blockchain trong tài trợ thương mại quốc tế tại Việt Nam. Luận văn gồm
3 chương, trong đó:
Chương 1: Luận văn đã hệ thống hóa cơ sở lý luận về ứng dụng công nghệ
blockchain trong tài trợ thương mại, bao gồm: khái niệm, phương thức hoạt động,
lợi ích và hạn chế của công nghệ blockchain. Luận văn cũng chỉ ra được sự khác
biệt của phương thức tài trợ thương mại quốc tế truyền thống và phương thức tài trợ
thương mại ứng dụng công nghệ blockchain. Trên cơ sở lý thuyết cần thiết, luận
văn đi vào phân tích thực trạng hoạt động ứng dụng công nghệ blockchain trong tài
trợ thương mại quốc tế tại Việt Nam và một số ngân hàng trên thế giới.
Chương 2: Luận văn tiến hành phân tích, đánh giá thực trạng, các nhân tố ảnh
hưởng tới q trình ứng dụng cơng nghệ trong tài trợ thương mại ở Việt Nam. Từ
đó, chỉ rõ tiềm năng và thách thức đặt ra cần được giải quyết trong quá trình ứng
dụng blockchain trong tài trợ thương mại quốc tế tại Việt Nam. Luận văn cũng đã
các rút ra ba bài học kinh nghiệm nhằm thúc đẩy hoạt động ứng dụng công nghệ
blockchain trong tài trợ thương mại quốc tế tại Việt Nam trên cơ sở nghiên cứu thực
tiễn của một số ngân hàng trên thế giới. Các bài học kinh nghiệm này sẽ gợi ý cho
các giải pháp được đưa ra ở Chương 3.
Chương 3: Trên cơ sở kết hợp kết quả nghiên cứu lý thuyết và thực tiễn, căn
cứ vào định hướng phát triển ứng dụng công nghệ trong hoạt động tài chính ngân
hàng ở Việt Nam, luận văn đã đề xuất các giải pháp nhằm thúc đẩy ứng dụng công
nghệ blockchain trong tài trợ thương mại quốc tế tại Việt Nam trong thời gian tới.
1
MỞ ĐẦU
1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Tài trợ thương mại quốc tế đóng một vai trị quan trọng trong dịng chảy
thương mại tồn cầu. Tuy nhiên, các phương thức tài trợ truyền thống hoạt động
chủ yếu dựa trên hệ thống giấy tờ, chứng từ in/viết tay lạc hậu, thủ công đã hạn chế
sự phát triển của thương mại thế giới, như: tốc độ thanh tốn chậm, chi phí cao, rủi
ro trong thanh toán nhiều, chưa tạo nên các chuỗi tài trợ và thanh toán gắn kết với
nhau,.... Đây là một trong những nguyên nhân khiến cho các doanh nghiệp có xu
hướng sử dụng phương thức chuyển tiền nhiều hơn phương thức thanh tốn bằng
thư tín dụng L/C.
Nhưng nhờ tích hợp công nghệ vào các phương thức tài trợ thương mại, tổng
giá trị tài trợ thương mại toàn cầu được kỳ vọng sẽ tăng trưởng thêm 10.65 tỷ USD
trong giai đoạn 2019 - 2023, với tỷ lệ tăng trưởng lũy kế hàng năm hơn 4% (theo
Báo cáo về thị trường tài trợ thương mại toàn cầu giai đoạn 2019 - 2023: Kết hợp
công nghệ và tài trợ thương mại để thúc đẩy tăng trưởng của Technavio - Công ty tư
vấn và nghiên cứu công nghệ hàng đầu thế giới). Các chun gia phân tích rằng
việc tích hợp cơng nghệ vào tài trợ thương mại sẽ có tác động tích cực tới thị trường
này và là đóng góp quan trọng cho sự phát triển trong tương lai. Những khái niệm
kỹ thuật hiện đại bao gồm Chuỗi khối (Blockchain), Trí tuệ nhân tạo (Artificial
Intelligence - AI), Học máy (Machine Learning - ML) và Internet vạn vật (Internet
of Things - IoT) thường được nhắc đến để giải quyết các vấn đề phát sinh trong lĩnh
vực ngân hàng và phát triển các ứng dụng trong tài trợ thương mại. AI và ML sử
dụng tính năng lập trình ngơn ngữ tư duy, chatbot và phân tích dự đốn để giải
quyết các mối quan tâm, nhận ra các mẫu, dự đoán nhu cầu và cung cấp các đề xuất
cho doanh nghiệp. Đồng thời, việc triển khai công nghệ blockchain trong tài trợ
thương mại cho phép doanh nghiệp tăng hiệu quả và giảm độ phức tạp của các giao
dịch tài chính. Việc kết hợp cơng nghệ để nâng cao hiệu quả trong quá trình tài trợ
thương mại sẽ là một trong những xu hướng của thị trường, đóng góp cho sự tăng
trưởng đột biến trong vài năm tới.
2
Mặc dù còn tồn tại một số quan điểm trái chiều về tính riêng tư, cũng như khả
năng ứng dụng của blockchain, nhưng chúng ta không thể phủ nhận được những
thành công nhất định của công nghệ này trong các lĩnh vực cuộc sống nói chung và
tài trợ thương mại nói riêng. Theo dự báo của các chuyên gia, trong tương lai,
blockchain sẽ làm thay đổi triệt để nghiệp vụ tài trợ thương mại, bằng cách giảm sự
phụ thuộc vào các chứng từ giấy. Đến năm 2050, blockchain được kỳ vọng có thể
cung cấp bản ghi kỹ thuật số lưu thông tin về các giao dịch, điều này sẽ làm giảm
chứng từ giấy và cải thiện tính minh bạch giữa các bên. Blockchain có thể lưu trữ
dữ liệu chi tiết về các giao dịch trước đó và do đó cung cấp được lịch sử giao dịch
để tạo điều kiện đánh giá rủi ro cho các bên. Đồng thời, do được số hóa dựa trên
cơng nghệ blockchain nên việc phát hành và chuyển tiếp các chứng từ phát sinh
cũng trở nên nhanh chóng hơn, rút ngắn được thời gian, nhờ đó mà giảm thiểu chi
phí phát sinh trong giao dịch.
Báo cáo về thị trường tài trợ thương mại toàn cầu giai đoạn 2019 - 2023: Kết
hợp công nghệ và tài trợ thương mại để thúc đẩy tăng trưởng của Technavio cũng
chỉ ra rằng Việt Nam nằm trong khu vực Châu Á - Thái Bình Dương (APAC), là
khu vực dẫn đầu thị trường tài trợ thương mại quốc tế trong năm 2018. Nghiên cứu
trên còn cho thấy trong vòng năm năm tới, khu vực APAC dự báo sẽ đóng góp
khoảng 57% vào sự tăng trưởng của thị trường tài trợ thương mại toàn cầu. Như
vậy, tiềm năng phát triển của thị trường tài trợ thương mại quốc tế tại Việt Nam là
tương đối lớn. Bên cạnh đó, chính phủ Việt Nam rất khuyến khích các doanh
nghiệp, ngân hàng ứng dụng cơng nghệ vào kinh doanh, sản xuất, trong đó bao gồm
cơng nghệ blockchain. Hiện tại, nhiều ngân hàng và các tổ chức tài chính khác trên
thế giới đã nghiên cứu, áp dụng cơng nghệ blockchain vào các hoạt động nghiệp vụ
của mình. Điều này đã làm tăng hiệu suất, sự minh bạch, tiết kiệm chi phí trung
gian, giảm thời gian xử lý giao dịch, đồng thời cải thiện trải nghiệm của khách
hàng. Tháng 7/2019, HSBC Việt Nam đã thử nghiệm thành công giao dịch thanh
toán bằng L/C trên nền tảng blockchain đầu tiên tại Việt Nam giữa CTCP Sản xuất
Nhựa Duy Tân và công ty INEOS Styrolution Korea. Tuy nhiên, blockchain vẫn
chưa được áp dụng rộng rãi trong lĩnh vực tài trợ thương mại quốc tế tại các ngân
3
hàng Việt Nam. Để tận dụng tốt công nghệ blockchain và không bị tụt hậu trong
cuộc cạnh tranh trên thị trường, các ngân hàng cũng như chính phủ và các doanh
nghiệp Việt Nam cần chủ động nghiên cứu, tìm hiểu về cơng nghệ này. Góp phần
đáp ứng nhu cầu đó của thực tiễn, đề tài “Ứng dụng công nghệ blockchain trong tài
trợ thương mại quốc tế: kinh nghiệm quốc tế và khả năng vận dụng cho Việt Nam”
đã được học viên lựa chọn nghiên cứu.
2. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU
2.1. Tổng quan nghiên cứu nước ngoài
Hầu hết các quốc gia đều có những chiến lược nghiên cứu phát triển cơng
nghệ blockchain để đi tiên phong hoặc ít nhất cũng có thể bắt kịp xu hướng khai
thác cơng nghệ mới này. Theo đó, nhiều nghiên cứu đã được thực hiện nhằm phát
triển và hệ thống hóa các vấn đề lý thuyết cũng như việc xây dựng các chương
trình, chính sách phát triển công nghệ blockchain của các quốc gia.
Nghiên cứu về công nghệ blockchain xuất hiện vào năm 2008 bởi Satoshi
Nakamoto với mục đích sử dụng cho đồng tiền mã hóa ngang hàng đầu tiên bitcoin. Sau này, cùng với sự bùng nổ và sức ảnh hưởng của bitcoin, blockchain cơng nghệ đứng đằng sau nó nhanh chóng nhận được sự quan tâm rộng rãi của cả
giới học thuật và giới hoạch định chính sách.
Nhánh nghiên cứu đầu tiên hướng vào lý thuyết và vai trị của cơng nghệ
blockchain trong tăng trưởng và phát triển thương mại quốc tế.
Ấn phẩm Sách trắng về ứng dụng công nghệ Blockchain của Trung tâm tạo
thuận lợi và thương mại điện tử của Liên hợp quốc (UN/CEFACT, 2019) và ấn
phẩm Fintech Note tập 1- Công nghệ sổ cái phân tán (DLT) và Blockchain (2017)
của Ngân hàng Thế giới đã giải thích khái niệm và phương thức hoạt động của
blockchain, hai báo cáo này cũng nêu rõ những lợi thế của blockchain: mạng lưới
phân tán, minh bạch, tự động, bất biến, tiết kiệm thời gian và chi phí và những hạn
chế của nền tảng: khả năng mở rộng, khả năng tích hợp, an ninh mạng, quản trị hệ
thống, thiếu quy định pháp lý, vấn đề riêng tư. Các lĩnh vực có thể ứng dụng cơng
nghệ blockchain bao gồm: tiền tệ, thanh toán, chứng khoán, tài trợ thương mại,
4
đăng ký tài sản bảo đảm, bảo hiểm,... và các lĩnh vực phi tài chính khác.
Các cơng ty và ngân hàng của các nước cũng có những bài nghiên cứu riêng
về blockchain trong lĩnh vực tài trợ thương mại. Ngân hàng BBVA (2015) hay ngân
hàng J.P. Morgan (2019) đã giải thích về cơng nghệ blockchain cũng như ảnh
hưởng của nó tới hệ thống tài chính: các phương thức tài chính ứng dụng
blockchain được cho là cung cấp bảo mật, tốc độ và độ tin cậy cao hơn so với cách
thức truyền thống.
Tapscott (2018) đã phân tích chi tiết tiềm năng của công nghệ blockchain để
đối mặt với những vấn đề của thế giới hiện nay: tạo ra một nền kinh tế chia sẻ
ngang hàng thực sự, đổi mới hệ thống tài chính với tốc độ và sự bao quát, bảo đảm
quyền lợi về kinh tế cho toàn cầu, cắt giảm chi phí, loại bỏ quan liêu và tham nhũng
trong những dịng viện trợ từ nước ngồi, những người làm nên giá trị phải nhận
được lợi nhuận trước tiên, định hình lại mơ hình kinh doanh, cho phép vạn vật kết
nối, xây dựng cộng đồng doanh nhân sử dụng nền tảng blockchain, thiết lập nền
chính trị dân chủ đúng nghĩa. Cuốn sách cũng đề cập đến 10 thách thức mà
blockchain phải đối mặt: công nghệ chưa sẵn sàng tiến tới thời hồng kim, năng
lượng tiêu thụ khơng bền vững, chính phủ có thể đàn áp blockchain, những nhân vật
quyền lực của luận thuyết cũ sẽ thắng thế, chưa có đủ động cơ để hợp tác phân phối
lớn, blockchain cướp mất việc làm, vấn đề quản lý, tội phạm,.... Đồng thời, mười
loại mạng lưới được tác giả xây dựng để lãnh đạo và quản lý công nghệ blockchain,
mỗi loại là sự kết hợp của các cơng ty, các chính phủ, các tổ chức phi chính phủ,
các nhà nghiên cứu, các nhà phát triển và các cả nhân. Tác giả chỉ ra rằng
blockchain có thể giúp thế giới mở ra kỷ nguyên của sự thịnh vượng, nền kinh tế
hoạt động tốt nhất khi nó hoạt động vì tất cả mọi người và nền tảng mới này là một
cơ chế của sự bao quát đó.
Ngồi ra, cịn có các cuộc thảo luận về các ứng dụng của blockchain như là
một phần của khung giải pháp để giảm rủi ro thông qua việc xác minh được danh
tính, bao gồm dữ liệu về KYC. Hogan và Harrison (2018) nhận định blockchain có
thể được ứng dụng trong việc kiểm sốt chuyển giao hàng hóa, ngăn ngừa gian lận,
cũng như thực thi các chương trình phịng chống rửa tiền.
5
Nhánh nghiên cứu thứ hai tập trung vào đánh giá tính khả thi của cơng nghệ
blockchain trong tài trợ thương mại quốc tế.
Chang, Luo và Chen (2019) đã khẳng định tính khả thi của cơng nghệ
blockchain trong lĩnh vực tài trợ thương mại quốc tế và cách thức mà công nghệ này
đạt được trong phương thức thanh toán bằng L/C. Các trường hợp nghiên cứu về
các dự án thí điểm thanh toán sử dụng phương thức L/C trên nền tảng blockchain
như một bằng chứng cho thấy các tổ chức tài chính và ngân hàng quốc tế đã và đang
rất quan tâm đến công nghệ này, và nỗ lực để đưa nó áp dụng trong lĩnh vực tài trợ
thương mại. Bài viết cũng chỉ ra những lợi thế so sánh của quy trình thanh tốn
bằng L/C trên nền tảng blockchain. Blockchain có tiềm năng cải tổ hoạt động kinh
doanh thơng qua tính bất biến, tính minh bạch và khả năng tương tác của nó.
Theo ý kiến của Ermakov và các cộng sự (2017), cơng nghệ blockchain có thể
trở thành một trong những cách thức hiệu quả để cải thiện phương thức thanh toán
L/C cho các giao dịch quốc tế. Việc sử dụng công nghệ này sẽ tiết kiệm thời gian và
tiền bạc cho khách hàng, và cuối cùng nó có thể thay đổi phương thức tài trợ thương
mại vì lợi ích của các doanh nghiệp trên toàn thế giới. Bài viết đưa ra các dẫn chứng
L/C ứng dụng blockchain đã được triển khai ở các ngân hàng như Barclays, HSBC,
Alfa Bank và đạt được những kết quả tốt.
Bogucharskov và các cộng sự (2018) cũng chỉ ra nhiều lợi thế của ứng dụng
blockchain trong tài trợ thương mại, cũng như triển vọng sử dụng công nghệ trong
lĩnh vực này. Bài viết nhằm mục đích kiểm tra các lĩnh vực và cách thức ứng dụng
blockchain trong tài trợ thương mại và để xác định các khía cạnh chính của việc cải
thiện quy trình giao dịch. Các tác giả đã trình bày khả năng tương tác của các bên
tham gia với thư tín dụng, bao thanh toán ứng dụng blockchain và hiển thị hiệu ứng
của nó trên các cơng cụ tài trợ thương mại phổ biển này. Hơn nữa, bài viết cũng xác
định một số vấn đề và giải pháp thực hiện để ứng dụng công nghệ hiệu quả hơn nữa
trong tài trợ thương mại quốc tế.
2.2. Tổng quan nghiên cứu trong nước
Hiện nay, công nghệ blockchain ở Việt Nam vẫn đang là chủ đề tương đối mới
6
và được sự quan tâm của nhiều bên. Công nghệ blockchain được nghiên cứu trên
nhiều lĩnh vực xã hội cho thấy tiềm năng mạnh mẽ của nền tảng này ở Việt Nam
trong tương lai. Viện Nghiên cứu quản lý kinh tế Trung ương (2018) đã nêu ra
những vấn đề chung của cơng nghệ blockchain để người đọc có cái nhìn tổng quan
về khái niệm, lịch sử, lợi ích và hạn chế của nền tảng blockchain và chính phủ số.
Trên cơ sở phân tích kinh nghiệm của các nước đã thành cơng trong việc ứng dụng
blockchain để xây dựng chính phủ số và thực trạng ở Việt Nam, các tác giả đã đưa
ra khuyến nghị về: pháp lý, nghiên cứu, xây dựng cơ sở dữ liệu, thu hút nhân tài,...
Ứng dụng cơng nghệ blockchain cịn được phát triển ở nhiều lĩnh vực khác
như: truy xuất nguồn gốc, logistic, chứng khoán,... Bài viết của Nguyễn (2018)
nghiên cứu ứng dụng công nghệ blockchain vào đề án truy xuất nguồn gốc nâng cao
giá trị chuỗi cung ứng thịt heo tại Đồng Nai, qua đó nâng cao giá trị sản phẩm và dễ
dàng thâm nhập vào các phân khúc thị trường cao cấp trên thế giới. Đỗ (2020) phân
tích cơng nghệ blockchain có thể dần thay thế những hoạt động vốn tốn nhiều thời
gian và công sức của con người trong tương lai, nhất là trong lĩnh vực tài chính,
giao dịch thanh tốn bù trừ, bảo lãnh chứng khoán; đồng thời nêu rõ cách ứng dụng
và lưu trữ giao dịch chứng khoán trên nền tảng blockchain.
Lê (2018) chỉ ra những tác động của blockchain đến logistics và những giải
pháp khuyến nghị để nâng cao vai trò của blockchain đến ngành logistics của Việt
Nam. Logistic và tài trợ thương mại đều là những nhân tố quan trọng và có mối liên
hệ mật thiết với nhau trong chuỗi cung ứng toàn cầu nên bài viết này cũng nêu ra
một số lợi ích của hợp đồng thơng minh trong logistics thể hiện qua các điều kiện
thanh toán cho người bán. Các cụm từ như “đầu tháng” và “ngay sau” được thay
thế, quy định cụ thể hơn bằng phạm vi ngày và giờ để chỉ định rõ thời điểm được
phép giao hàng, thanh tốn,... Thơng qua hợp đồng thơng minh, mỗi điều kiện có
thể được đánh giá dựa trên các chứng từ do nhà xuất khẩu gửi, loại bỏ sự mơ hồ của
người nhập khẩu một cách hiệu quả.
Nghiên cứu của Nguyễn (2019) là cơng trình nghiên cứu liên quan trực tiếp tới
luận văn. Bài viết nêu ra sự cần thiết của blockchain trong tài trợ thương mại, cách
thức hoạt động của blockchain trong phương thức thanh toán thư tín dụng. Nghiên
7
cứu cũng chỉ ra những lưu ý khi ứng dụng công nghệ blockchain trong tài trợ
thương mại hiện nay. Tuy nhiên nhiên nghiên cứu của tác giả mới chỉ dùng lại ở hệ
thống hóa lý thuyết, hình thức dưới một bài báo nên nội dung chưa chuyên sâu.
Nghiên cứu của Giang (2018) đề cập tới công nghệ blockchain trong lĩnh vực
ngân hàng. Bài viết nêu ra khái niệm và cách thức hoạt động của blockchain, cũng
như một số trường hợp sử dụng trong ngành ngân hàng, và thách thức khi ứng dụng
blockchain. Nội dung nghiên cứu chỉ tiếp cận theo hướng tổng quan, không đề cập
tới ứng dụng trong lĩnh vực tài trợ thương mại, cũng như chưa đưa ra được các
trường hợp ứng dụng trong thực tiễn.
Có thể thấy, số lượng nghiên cứu trong nước về hoạt động ứng dụng công
nghệ blockchain trong tài trợ thương mại quốc tế còn khá khiêm tốn. Hầu như các
đề tài tập trung nghiên cứu ứng dụng blockchain ở các lĩnh vực khác, hoặc hướng
chung tới ngành tài chính ngân hàng, chưa phân tích trường hợp cụ thể. Một số bài
viết có liên quan tuy nhiên nội dung nghiên cứu còn sơ sài. Bởi vậy, khoảng trống
nghiên cứu đối với công nghệ blockchain trong tài trợ thương mại quốc tế cần được
quan tâm là: hệ thống khung lý thuyết về ứng dụng công nghệ blockchain trong tài
trợ thương mại quốc tế một cách toàn diện, đồng thời nghiên cứu các nền tảng
blockchain ứng dụng được trong tài trợ thương mại hiện có và phân tích một số
trường hợp đã triển khai thực hiện của một số ngân hàng trên thế giới. Từ đó rút ra
bài học kinh nghiệm và kết hợp với phân tích thuận lợi, khó khăn của Việt Nam
trong giai đoạn hiện nay để đưa ra các giải pháp phù hợp nhằm thúc đẩy hoạt động
ứng dụng blockchain trong lĩnh vực tài trợ thương mại quốc tế tại Việt Nam.
3. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
Mục tiêu nghiên cứu của luận văn là nhằm đánh giá thực tiễn ứng dụng công
nghệ blockchain trong tài trợ thương mại quốc tế của một số quốc gia và tại Việt
Nam, phân tích làm rõ các yếu tố tác động đến thực trạng đó làm cơ sở cho việc đề
xuất các quan điểm và giải pháp phù hợp nhằm thúc đẩy ứng dụng công nghệ
blockchain trong tài trợ thương mại quốc tế ở Việt Nam trong thời gian tới.
Các mục tiêu nghiên cứu cụ thể bao gồm:
8
- Làm rõ hơn những vấn đề lý luận cơ bản về ứng dụng blockchain trong tài
trợ thương mại; vai trị của cơng nghệ blockchain đối với sự phát triển của tài trợ
thương mại quốc tế;
- Phân tích và đánh giá được thực trạng, sự cần thiết của blockchain đối với
ngành tài trợ thương mại quốc tế tại Việt Nam; xác định được những yếu tố ảnh
hưởng đến quá trình ứng dụng blockchain trong tài trợ thương mại quốc tế tại Việt
Nam; tìm hiểu một số trường hợp ứng dụng blockchain của các ngân hàng trên thế
giới, từ đó rút ra bài học kinh nghiệm cho Việt Nam;
- Đề xuất một số giải pháp phù hợp nhằm thúc đẩy ứng dụng công nghệ
blockchain trong tài trợ thương mại quốc tế tại Việt Nam.
4. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là hoạt động ứng dụng công nghệ
blockchain trong tài trợ thương mại quốc tế.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Luận văn nghiên cứu các trường hợp ứng dụng blockchain trong tài trợ thương
mại quốc tế tại một số ngân hàng trên thế giới: Barclays, Mizuho, HSBC, BBVA,
KBank và trường hợp thử nghiệm thành công của HSBC Việt Nam trong năm 2019.
Đề tài cũng đưa ra một số phân tích, đánh giá về thực trạng ứng dụng công nghệ
blockchain tại Việt Nam trong khoảng thời gian từ năm 2009 đến tháng 5/2020.
5. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Luận văn sử dụng phương pháp tình huống – case study research, thu thập,
phân tích và so sánh dữ liệu ứng dụng công nghệ blockchain trong tài trợ thương
mại quốc tế tại một số ngân hàng trên thế giới; từ đó đối chiếu với thực tiễn tại Việt
Nam để thúc đẩy quá trình ứng dụng blockchain trong tài trợ thương mại quốc tế
trong thời gian tới.
9
6. ĐÓNG GÓP CỦA LUẬN VĂN
Luận văn đã đạt được một số kết quả như sau:
- Hệ thống hóa cơ sở lý thuyết về ứng dụng công nghệ blockchain trong tài trợ
thương mại; làm rõ đặc điểm, vai trò và lợi ích của cơng nghệ blockchain đối với
q trình phát triển tài trợ thương mại quốc tế;
- Phân tích một số trường hợp ứng dụng công nghệ blockchain trong tài trợ
thương mại tại các ngân hàng trên thế giới. Đây là cơ sở quan trọng để các nhà quản
lý, các ngân hàng và doanh nghiệp tham khảo, cũng như phân tích khả năng vận
dụng nhằm thực hiện các mục tiêu phát triển tài trợ thương mại quốc tế ở Việt Nam;
- Phân tích, đánh giá thực trạng, các nhân tố ảnh hưởng tới q trình ứng dụng
cơng nghệ trong tài trợ thương mại ở Việt Nam. Từ đó, chỉ rõ tiềm năng và thách
thức đặt ra cần được giải quyết trong quá trình ứng dụng blockchain trong tài trợ
thương mại quốc tế tại Việt Nam;
- Luận văn đã nghiên cứu trường hợp ứng dụng thành công giao dịch bằng
phương thức Thư tín dụng (L/C) trên nền tảng blockchain đầu tiên tại Việt Nam
giữa CTCP Sản xuất Nhựa Duy Tân và công ty INEOS Styrolution Korea.
- Đề xuất các giải pháp nhằm thúc đẩy ứng dụng công nghệ blockchain trong
tài trợ thương mại quốc tế tại Việt Nam trong thời gian tới.
7. KẾT CẤU CỦA LUẬN ÁN
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn gồm 3
chương như sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận về ứng dụng công nghệ blockchain trong tài trợ
thương mại quốc tế
Chương 2: Kinh nghiệm ứng dụng công nghệ blockchain trong tài trợ thương
mại quốc tế trên thế giới và khả năng vận dụng ở Việt Nam
Chương 3: Giải pháp thúc đẩy ứng dụng công nghệ blockchain trong tài trợ
thương mại quốc tế ở Việt Nam
10
CHƯƠNG 1 : CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ
BLOCKCHAIN TRONG TÀI TRỢ THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ
1.1. Tổng quan về công nghệ blockchain
1.1.1. Khái niệm và phương thức hoạt động của blockchain
1.1.1.1. Khái niệm blockchain
Thuật ngữ Blockchain xuất hiện lần đầu vào năm 2008 và sau đó xuất hiện
rộng rãi ở nhiều nước, nhất là các quốc gia có nền cơng nghệ kĩ thuật phát triển
mạnh mẽ như Mỹ, Anh, Nhật Bản, Hàn Quốc, Singapore,.... Tuy nhiên, khái niệm
này vẫn còn tương đối mới mẻ tại Việt Nam.
Theo Melanie Swan (2015), nhà sáng lập Học viện Nghiên cứu Blockchain,
“về cơ bản, Blockchain là một sổ cái công khai có tiềm năng trở thành kho lưu trữ
tồn cầu phi tập trung phục vụ việc đăng ký, kiểm kê, và chuyển giao tất cả các loại
tài sản - không chỉ liên qua đến tài chính mà cịn bao gồm các loại tài sản hữu hình
và vơ hình như phiếu bầu, phần mềm, dữ liệu sức khỏe, và ý tưởng”.
Tại phiên họp toàn thể lần thứ 25 diễn ra vào tháng 9/2019, Trung tâm tạo
thuận lợi và thương mại điện tử của Liên hợp quốc (UN/CEFACT) cũng đã nhắc tới
khái niệm của Blockchain trong ấn phẩm đầu tiên của Sách trắng về ứng dụng cơng
nghệ blockchain. Trong đó ghi rõ: “Blockchain là một giao thức mã hóa cho phép
các bên tăng độ tin cậy của giao dịch vì các mục sổ cái trong cơ sở dữ liệu của nó
khơng dễ dàng bị làm sai lệch, tức là một khi dữ liệu được viết thì rất khó thay đổi”.
Ở Việt Nam, thuật ngữ “Blockchain” đã xuất hiện nhiều trong các trang báo,
bài nghiên cứu, thậm chí trong các chương trình phát triển của Chính phủ. Năm
2018, Viện nghiên cứu quản lý kinh tế Trung ương định nghĩa Blockchain “là một
hình thức lưu trữ các hồ sơ giá trị và giao dịch trong cuộc sống”. “Công nghệ
blockchain với một cơ sở dữ liệu được xây dựng tạo nên niềm tin giữa các cá nhân,
giúp loại bỏ yêu cầu phải có các đơn vị trung gian để mọi người được giao dịch trực
tiếp với nhau. Mọi cá nhân trong blockchain đều có thể quan sát, kiểm tra các giao
dịch.” Như vậy, blockchain được hiểu là một cuốn sổ cái mở và phân tán thông tin.
Nhìn chung, nhiều nghiệp vụ trong cả lĩnh vực tài chính và phi tài chính hiện
11
nay đều dựa trên một sổ cái tập trung, trong đó các bên trung gian xử lý giao dịch
cho hai hay nhiều bên. Trách nhiệm chính của các bên trung gian này là tiếp nhận,
kiểm tra, chuyển giao chứng từ sở hữu và tiến hành thanh toán cho các giao dịch. Sổ
cái này có thể được lưu trữ bằng các cách thức khác nhau. Cách đây mấy chục
năm, thông tin cá nhân, con số... và nhiều thông tin khác được lưu trữ trên một đĩa
mềm sử dụng Excel. Để có thể chia sẻ thông tin, người dùng phải gửi và chuyển
thơng tin, vì thế, người khác phải có phần mềm để mở và đọc. Lúc đó, máy tính của
họ có thể chỉnh sửa thơng tin và họ hồn tồn có thể tác động vào file. Điều đó
khơng tốt vì có thể sửa thông tin cá nhân bảo mật. Sau này, công nghệ tiến đến thời
kỳ của file Google sheet, là một bước tiến so với file bình thường. Tuy nhiên, nếu
chúng ta lưu trữ thông tin trên Google và Google biến mất, hay khơng hoạt động thì
tồn bộ thơng tin, dữ liệu sẽ biến mất. Trong khi đó, blockchain cho phép người
dùng được kiểm sốt thơng tin. Mỗi máy tính là một máy chủ, mỗi máy chủ sẽ lưu
trữ cùng số lượng và nội dung thông tin, phân tán trên nhiều máy chủ, chứ không
chỉ tập trung ở một máy. Nó có thể coi như nhiều file excel khác nhau nhưng được
đồng bộ hóa và lưu trữ thơng tin. Do đó, blockchain được đánh giá là mang tính
cách mạng vì thông tin được lưu trữ trên nhiều máy, nếu một máy bị ảnh hưởng thì
các thơng tin vẫn được lưu giữ trên các máy khác và chúng ta không bị mất dữ liệu.
Bên cạnh đó, cơng nghệ blockchain đã thành cơng trong việc giải bài tốn lặp
chi, hay vấn đề dùng lại dữ liệu. Không giống với tiền giấy, tiền điện tử có thể bị
sao chép và sử dụng rất nhiều lần nếu khơng có một đơn vị quản lý chung các giao
dịch. Trong bài toán lặp chi (double spending problem), người gửi chi tiêu cùng một
khoản tiền tại nhiều nơi để nhận được các dịch vụ hoặc hàng hóa từ nhiều nhà cung
cấp khác nhau. Blockchain với khả năng lưu trữ dữ liệu trên một hệ thống phi tập
trung, minh bạch, và không thể chỉnh sửa, đồng thời thông tin được tất cả các nút
mạng kiểm duyệt nên sẽ khơng để xảy ra tình trạng một số tiền có thể chi tiêu cho
nhiều giao dịch. Ví dụ, A có thể đưa tờ tiền 500.000 đồng cho B để hoàn tất giao
dịch, không cần người thứ ba làm chứng, nhưng với tiền ảo, A sau khi chuyển cho
B hoàn toàn có thể dùng chính chỗ tiền ảo đó chuyển cho C. Cách giải quyết vấn đề
này là ghi chép lại các giao dịch và cập nhật thông tin thông qua sổ cái, nhưng trung
12
gian thứ ba sẽ phát sinh các chi phí cũng như chưa xác định được sự trung thực của
họ. Giải pháp của blockchain là đem cuốn sổ ghi chép sao ra nhiều bản và lưu trữ
trên nhiều máy tính khác nhau cùng tham gia một mạng lưới. Giả sử sau khi chuyển
tiền cho B, A khơng cịn xu nào trong tài khoản mà vẫn làm động tác chuyển tiền
cho C, giao dịch sẽ khơng được chấp nhận vì khơng khớp với thơng tin trên các sổ
cịn lại trong hệ thống. Cách duy nhất để qua mặt cơ chế kiểm tra này là chỉnh sửa
thông tin trên tất cả bản sao sổ ghi chép trong hệ thống. Điều này là thiếu khả thi vì
các mạng blockchain có thể gồm hàng ngàn máy tính cùng tham gia.
Tóm lại, Blockchain là cơng nghệ lưu trữ và phân phối dữ liệu phi tập trung,
trong đó dữ liệu được lưu trong các khối được liên kết với nhau bằng mã hóa, đồng
thời sử dụng cơ chế đồng thuận để chống gian lận dữ liệu. Các khối thơng tin hoạt
động độc lập và có thể mở rộng theo thời gian. Chúng được quản lý bởi những
người tham gia hệ thống chứ không thông qua đơn vị trung gian. Khi một khối
thông tin được ghi vào hệ thống blockchain thì khơng có cách nào thay đổi được,
chỉ có thể bổ sung thêm khi đạt được sự đồng thuận của tất cả mọi người.
Ngoài ra, cùng với sự nổi tiếng của đồng tiền bitcoin, nhiều người khi nghe về
blockchain sẽ nghĩ ngay tới bitcoin hoặc tiền thuật toán. Tuy nhiên, hai khái niệm
này hoàn toàn khác nhau. Trên thực tế, blockchain là một công nghệ và bitcoin là
trường hợp sử dụng blockchain, là một trong những ứng dụng của blockchain. Nếu
như thư điện tử là một công cụ để sử dụng Internet thì bitcoin cũng chỉ là một
trường hợp sử dụng blockchain, sẽ có nhiều ứng dụng khác về blockchain trong
tương lai... Blockchain thu hút sự quan tâm khi nó đóng vai trị nền tảng cho các
loại tiền điện tử. Kể từ khi xuất hiện vào năm 2008, blockchain đã khai sinh ra hơn
800 loại tiền điện tử, trong đó có bitcoin. Tuy nhiên, tác động sâu sắc của
blockchain đối với thương mại toàn cầu chỉ xuất hiện khi nó được sử dụng bởi các
cơng ty và các thể chế tài chính.
1.1.1.2. Phương thức hoạt động của blockchain
Các ngân hàng lớn và một số chính phủ đang triển khai các blockchain với vai
trò những cuốn sổ cái phi tập trung nhằm lưu trữ thông tin và giao dịch một cách
13
hiệu quả. Những mơ hình này khơng bắt buộc phải dùng tiền mã hóa để thanh tốn.
Tuy nhiên, blockchain quan trọng, cũng như có ảnh hưởng rộng rãi nhất hiện nay
được dựa trên mơ hình bitcoin, và hoạt động như sau:
Công nghệ blockchain hoạt động bằng cách thiết lập một hệ thống phi tập
trung, trong đó mỗi nút tham gia duy trì một cơ sở dữ liệu, ghi lại tất cả các giao
dịch của mạng. Cấu trúc mạng ngang hàng của blockchain cho phép bất kỳ ai cũng
có thể truy cập dữ liệu trong blockchain tại bất kỳ thời điểm nào, chứ không phải
trong tay một tổ chức duy nhất chịu trách nhiệm kiểm soát các giao dịch và lưu giữ
hồ sơ. Blockchain cũng được mã hóa để ngăn chặn vấn đề đánh cắp thơng tin. Nó
sử dụng cặp khóa cơng khai và khóa bí mật để duy trì an ninh trên hệ thống ảo.
A
A
3
0 1 2
0 1 2
0 1 2
B
0 1 2
3
3
D
3
0 1 2
0 1 2
0 1 2
3
3
E
B
E
C
D
C
0 1 2
0 1 2
0 1 2
A
0 1 2 3
E
B
0 1 2 3
0 1 2 3
D
C
0 1 2 3
0 1 2 3
Hình 1.1: Phương thức hoạt động của blockchain
Nguồn: Wall Street Journal (2017)
Cứ mỗi mười phút, tất cả các giao dịch tiến hành được xác minh, thanh toán
và lưu trữ trong một khối (block), sau khi được các máy tính tham gia mạng lưới
14
(node) xác minh hợp lệ theo cơ chế đồng thuận, khối sẽ được liên kết với các khối
trước đó tạo thành một chuỗi (chain) và blockchain sẽ dài ra theo thời gian. Hai giao
thức đồng thuận điển hình là Bằng chứng công việc (Proof of Work) và Bằng chứng
cổ phần (Proof of Stake). Thông qua cơ chế này, mỗi thay đổi đối với sổ cái được
sao chép trên toàn bộ mạng và mỗi thành viên mạng có một bản sao đầy đủ, giống
hệt nhau của toàn bộ sổ cái tại bất kỳ thời điểm nào. Như vậy, các khối khi đã được
mạng lưới chấp nhận thì sẽ khơng thể chỉnh sửa, bởi vì cấu trúc của khối thường có
nhãn thời gian và lưu trữ giá trị thay đổi bởi hàm băm nhằm ngăn cản hành vi đơn
phương thay đổi thông tin. Nếu muốn thay đổi thơng tin giao dịch thì phải tính tốn,
thay đổi tồn bộ các khối khác trong chuỗi và đạt được sự đồng thuận của tất cả các
nút trong mạng lưới, điều đó gần như bất khả thi.
Ví dụ, khi sử dụng Blockchain để chuyển quản lý quyền sở hữu tài sản, mọi
người trong mạng lưới sẽ nhận được thông báo về việc chuyển giao tài sản đó. Đại
đa số các thành viên mạng lưới đều cơng nhận việc chuyển giao tài sản nên hoạt
động này được bổ sung vào blockchain. Nếu chủ sở hữu tài sản cố bán quyền sở
hữu tài sản cho hai người khác nhau, mọi thành viên trong mạng lưới sẽ thấy hoạt
động chuyển giao này không phù hợp và một trong hai hoạt động chuyển giao sẽ bị
mạng lưới từ chối.
1.1.2. Phân loại blockchain
1.1.2.1. Blockchain công khai
Phần lớn các blockchain phân tán ngày nay là blockchain công khai (public
blockchain). Bất kỳ ai cũng có thể xem các giao dịch diễn ra, người dùng chỉ cần tải
xuống phần mềm cần thiết để tham gia blockchain này. Thuật ngữ “không cần được
cấp quyền” (permissionless) cũng thường được sử dụng để mô tả các blockchain
công khai. Khơng có cơ chế nào cản trở người dùng tham gia và bất kỳ ai cũng có
thể tham gia vào cơ chế đồng thuận.
Theo đó, blockchain cơng khai có khả năng chống lại sự kiểm duyệt cao hơn
so với blockchain riêng tư (hoặc bán riêng tư). Vì bất kỳ ai cũng có thể tham gia
mạng, nên giao thức phải kết hợp một số cơ chế nhất định để ngăn chặn các tác
15
nhân độc hại tấn công ẩn danh, tuy nhiên kèm với đó là sự đánh đổi về hiệu suất vận
hành. Nhiều chuỗi khối gặp phải trở ngại về mở rộng và hiệu suất vận hành tương
đối thấp. Hơn nữa, việc đưa ra các thay đổi trên một mạng mà không phân tách nó
có thể là một thách thức, vì hiếm khi tất cả những người tham gia đồng ý về các
thay đổi được đề xuất. Ví dụ của blockchain cơng khai là Bitcoin, Ehereum, ,,,
1.1.2.2. Blockchain riêng tư
Các blockchain riêng tư (private blockchain) đặt ra các quy tắc về việc ai có
thể tham gia và ghi dữ liệu vào chuỗi. Chúng khơng phải là hệ thống phi tập trung,
vì có một hệ thống phân cấp rõ ràng xét về mặt kiểm soát. Tuy nhiên, chúng là các
mạng phân tán, trong đó nhiều nút vẫn duy trì một bản sao của chuỗi trên máy tính
của họ. Các nút được chọn để đảm nhận các chức năng nhất định để xác thực giao
dịch. Thời gian xác nhận giao dịch khá nhanh vì chỉ cần một lượng nhỏ các nút
tham gia xác thực giao dịch. Nếu các nút bắt đầu hành động độc hại, chúng có thể
nhanh chóng bị bắt giữ và xóa khỏi mạng. Các chuỗi riêng tư phù hợp với phạm vi
mạng lưới doanh nghiệp, trong đó một tổ chức muốn sử dụng các thuộc tính của
blockchain mà vẫn có thể bảo vệ mạng của họ không bị những người bên ngồi truy
cập. Ví dụ: Ripple là một dạng blockchain riêng tư, hệ thống này cho phép 20% các
nút là gian dối và chỉ cần 80% còn lại hoạt động ổn định là được.
1.1.2.3. Blockchain kết hợp
Blockchain kết hợp (consortium blockchain) là sự kết hợp giữa các chuỗi công
khai và riêng tư. Sự khác biệt đáng chú ý nhất giữa các loại blockchain này có thể
được quan sát ở cấp độ đồng thuận. Thay vì một hệ thống mở trong đó bất kỳ ai
cũng có thể xác nhận các khối hoặc một hệ thống đóng trong đó chỉ một tổ chức
duy nhất chỉ định những người tạo ra các khối, thì chuỗi consortium bao gồm một
số các bên có quyền lực ngang nhau hoạt động như các trình xác nhận.
Từ đó, các quy tắc của hệ thống rất linh hoạt: khả năng hiển thị của chuỗi có
thể giới hạn ở các trình xác nhận, có thể được xem bởi những cá nhân được ủy
quyền hoặc bởi tất cả. Với điều kiện các trình xác nhận có thể đạt được sự đồng
thuận, các thay đổi có thể dễ dàng được đưa ra. Đối với chức năng của blockchain,