Tải bản đầy đủ (.docx) (21 trang)

Sang kien kinh nghiem quan ly 20112012

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (206.29 KB, 21 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span>CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM. Độc lập – Tự do – Hạnh phúc. BẢN CAM KẾT I.. TÁC GIẢ. Họ và tên : Phạm Thị Vui Ngày tháng năm sinh: 04 / 04 / 1961 Đơn vị : Trường Tiểu học và Trung học cơ sở Hà Sen Điện thoại : 0313 887 930 Di động : 0976 416 404. II.. SẢN PHẨM:. Tên sản phẩm:. “Một số biện pháp quản lý, chỉ đạo chuyên môn để nâng cao chất lượng giáo dục cấp THCS ở trường TH&THCS Hà Sen.” III.. CAM KẾT:. Tôi xin cam kết sáng kiến kinh nghiệm này là sản phẩm của cá nhân tôi. Nếu có xảy ra tranh chấp về quyền sở hữu đối với một phần hay toàn bộ sản phẩm sáng kiến kinh nghiệm, tôi hoàn toàn chịu trách nhiệm trước lãnh đạo đơn vị, lãnh đạo sở GD & ĐT về tính trung thực của bản cam kết này. Hà Sen, ngày 22 tháng 02 năm 2012. Người cam kết. Phạm Thị Vui. DANH SÁCH CÁC SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM ĐÃ VIẾT.

<span class='text_page_counter'>(2)</span> TT. Tên SKKN. “Một số biện pháp quản lý để 1. Thể loại. Năm viết. Xếp loại. KN QL. nâng cao chất lượng giảng dạy. 2007- 2008. B. của GV THCS ở trường PTCS Xuân Đám.” “Một số biện pháp quản lý hoạt 2. KN QL. động giảng dạy của giáo viên. B 2008- 2009. THCS trường PTCS Xuân Đám.” “Một số biện pháp QL CM để 3. KN QL. nâng cao chất lượng giáo dục. B 2009- 2010. cấp THCS ở trường PTCS Xuân Đám” “Một số biện pháp QL, chỉ đạo 4. CM để nâng cao chất lượng. KNQL. giáo dục ở trường TH&THCS Xuân Đám”. PHẦN I - ĐẶT VẤN ĐỀ I.LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI. B 2010 -211.

<span class='text_page_counter'>(3)</span> Mục tiêu tổng quát của chiến lược phát triển kinh tế xã hội của nước ta là: “Đưa đất nước ta thoát ra khỏi tình trạng kém phát triển, nâng cao rõ rệt đời sống vật chất, tinh thần của nhân dân, tạo nền tảng để đến năm 2020 nước ta cơ bản trở thành một nước công nghiệp theo hướng hiện đại hoá” Để đạt được mục tiêu trên, giáo dục có vai trò quyết định, nhu cầu phát triển giáo dục là rất bức thiết; Chính vì vậy mà yêu cầu đặt ra là: chất lượng giáo dục phải ngày càng nâng cao mới đáp ứng được đòi hỏi và yêu cầu của sự phát triển kinh tế xã hội nước nhà. Để làm được điều đó, người giáo viên giữ vai trò quyết định, đúng như nghị quyết trung ương khoá VIII có ghi: “Chất lượng này phụ thuộc vào năng lực chuyên môn, tay nghề của giáo viên, đội ngũ giáo viên là lực lượng lòng cốt của sự nghiệp giáo dục, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục theo mục tiêu đào tạo”. Có thể nói, phẩm chất đạo đức, năng lực chuyên môn của giáo viên có vai trò quan trọng trong việc hình thành và phát triển nhân cách của học sinh, trong giai đoạn đất nước đang đổi mới hiện nay, giáo viên có vị trí to lớn trong việc đào tạo ra những công dân có ích cho xã hội. Có thể nói: không có thầy giỏi thì không thể có trò giỏi. Chính vì thế, để nâng cao chất lượng giáo dục trong nhà trường thì điều cần thiết là phải có đội ngũ giáo viên có phẩm chất chính trị vững vàng, tinh thông về nghiệp vụ, đủ về số lượng, đồng bộ về cơ cấu và chuẩn hoá về trình độ đào tạo. Nhân tố quan trọng trong việc nâng cao chất lượng giáo dục là chất lượng dạy của đội ngũ giáo viên và học của học sinh, để nâng cao chất lượng dạy và học của nhà trường đòi hỏi phải có các biện pháp quản lý chuyên môn thật sự hiệu quả. Qua thực tế công tác ở trường TH&THCS Xuân Đám trước đây và TH&THCS Hà Sen hiện nay, tôi thấy: Bên cạnh những thành tích các trường đạt được rất đáng ghi nhận thì công tác quản lý, chỉ đạo chuyên môn để nâng cao chất lượng dạy của giáo viên và học của học sinh còn có mặt hạn chế, chất lượng giáo dục chưa ổn định và còn biểu hiện: * Công tác chỉ đạo, quản lý chuyên môn của BGH, tổ chuyên môn còn hạn chế: Kế hoạch quản lý chuyên môn, kế hoạch bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên của tổ chuyên môn chưa khoa học, thiếu giải pháp hữu hiệu, triển khai chậm và còn mang tính hình thức. * Công tác chỉ đạo thực hiện đổi mới phương pháp giảng dạy, kiểm tra đánh giá chưa được tổ CM quan tâm một cách đúng mức, chưa quyết liệt. * Công tác kiểm tra đánh giá rút kinh nghiệm hoạt động chuyên môn của tổ CM và của giáo viên chưa kịp thời, chưa hiệu quả. * Vẫn còn giáo viên chưa tự giác thực hiện nề nếp chuyên môn. * Chất lượng giáo dục chưa được nâng lên một cách rõ rệt, số học sinh giỏi còn ít, không ổn định, có năm không có HS cấp THCS xếp loại học lực giỏi. * Số GV xếp loại tay nghề giỏi còn rất khiêm tốn Để quản lý, chỉ đạo tốt hoạt động chuyên môn nhằm nâng cao chất lượng dạy của giáo viên và học của học sinh góp phần nâng cao chất lượng giáo dục của nhà.

<span class='text_page_counter'>(4)</span> trường, tôi nghiên cứu đề tài: “Một số biện pháp chỉ đạo, quản lý chuyên môn để nâng cao chất lượng giáo dục cấp THCS ở trường TH&THCS Hà Sen.” II. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU:. Làm Hiệu trưởng của trường TH&THCS Hà Sen, một trường có cả hai cấp học, tôi suy nghĩ rất nhiều tới những biện pháp quản lý, chỉ đạo chuyên môn để tác động tới các hoạt động sư phạm của giáo viên. Giúp họ không ngừng nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ, có tay nghề vững vàng góp phần nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên của trường. Để đội ngũ giáo viên phát triển ngày một vững chắc về kiến thức, năng lực chuyên môn nghiệp vụ và kinh nghiệm sư phạm....Làm tiền đề thúc đẩy sự phát triển của nhà trường và góp phần nâng cao chất lượng dạyhọc và chất lượng giáo dục. III. KẾT QUẢ CẦN ĐẠT ĐƯỢC:. Kinh nghiệm sẽ giúp những người chỉ đạo, quản lý chuyên môn có những biện pháp để quản lý, chỉ đạo chuyên môn thật tốt, đưa các hoạt động Dạy - Học của giáo viên và học sinh vào nề nếp; Giúp giáo viên không ngừng nâng cao trình độ, năng lực chuyên môn nghiệp vụ, có tay nghề vững vàng góp phần nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên của trường; Giúp học sinh có nề nếp học tập tốt góp phần nâng cao chất lượng giáo dục, đáp ứng yêu cầu của công cuộc đổi mới và mục tiêu đào tạo đề ra. Chính vì lẽ đó mà tôi chọn và nghiên cứu đề tài: “MỘT SỐ BIỆN PHÁP CHỈ ĐẠO, QUẢN LÝ CHUYÊN MÔN ĐỂ NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG GIÁO DỤC CẤP THCS Ở TRƯỜNG TH&THCS HÀ SEN” IV. ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI NGHIÊN CỨU:. 1. Khách thể, phạm vi nghiên cứu Giáo viên, học sinh THCS trường TH&THCS Hà Sen 2. Đối tượng nghiên cứu Biện pháp chỉ đạo, quản lý chuyên môn để nâng nâng cao chất lượng giáo dục cấp trung học cơ sở. PHẦN II - NỘI DUNG CHƯƠNG I:.

<span class='text_page_counter'>(5)</span> CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ Một trong những yếu tố quan trọng nhằm thực hiện mục tiêu chiến lược để phát triển giáo dục đó là: Chất lượng “Dạy” của giáo viên và “Học” của học sinh. Làm thế nào để hoạt động “Dạy” của giáo viên và “Học” của học sinh thật sự hiệu quả, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục? Đó là điều mà các nhà quản lý giáo dục luôn quan tâm trăn trở. Trước khi các nhà quản lý tìm ra các biện pháp tác động một cách phù hợp có hiệu quả, theo tôi chúng ta cần hiểu một số khái niệm cơ bản có liên quan sau đây: 1.Khái niệm: Quản lý Ta có thể hiểu quản lý là tác động của chủ thể quản lý đến đối tượng quản lý nhằm hướng dẫn và điều khiển các quá trình xã hội, hành vi và hoạt động của con người để đạt đến mục đích đúng với ý chí của nhà quản lý và phù hợp với yêu cầu khách quan. 2. Khái niệm: Biện pháp quản lý, chỉ đạo chuyên môn để nâng cao chất lượng Dạy và học. Biện pháp: Chúng ta có thể hiểu là cách làm, cách hành động để thực hiện một công việc nào đó nhằm đạt được mục tiêu đề ra. Biện pháp chỉ đạo, quản lý chuyên môn để nâng cao chất lượng dạy và học: Là cách thức chỉ đạo, điều khiển quá trình: hoạt động sư phạm của giáo viên và học tập của học sinh cho quá trình đó vận hành một cách khoa học, có tổ chức theo những quy định có tính chất pháp lý nhằm thực hiện tốt mục tiêu dạy - học theo yêu cầu chung của cấp học góp phần nâng cao chất lượng giáo dục. Để có biện pháp quản lý phù hợp, hiệu quả việc trước hết bắt buộc nhà quản lý phải làm đó là nghiên cứu, tìm hiểu thực tế CHƯƠNG II THỰC TRẠNG CÁC BIỆN PHÁP CHỈ ĐẠO, CHỈ ĐẠO QUẢN LÝ CHUYÊN MÔN ĐỂ NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG GIÁO DỤC CẤP THCS TRƯỜNG TH&THCS HÀ SEN VÀ NGUYÊN NHÂN CỦA THỰC TRẠNG I - Đặc điểm chung cấp THCS trường TH&THCS Hà Sen 1. Quy mô phát triển: Trường TH&THCS Hà Sen có quy mô nhỏ, mỗi khối chỉ có một lớp, học sinh ít, khối lớp đông nhất có 22 em; Có khối lớp chỉ có chưa đầy 10 em, trường nằm trên địa bàn xã Trân Châu cách thị trấn Cát Bà 5 km. Cấp THCS năm học 2009- 2010 có 44 học sinh; Năm học 2010- 2011 có 39 học sinh; Năm học 2011- 2012 có 39 học sinh với 04 khối lớp. Với quy mô nhỏ như vậy sẽ có thuận lợi: Học sinh ít, việc quản lý, quan tâm giúp đỡ học sinh sẽ dễ dàng hơn. Bên cạnh đó phải kể đến những khó khăn chung của các trường có quy mô nhỏ là: Học sinh ít nên việc tổ chức các hoạt động tập thể; việc chọn học sinh năng khiếu và việc bồi dưỡng học sinh giỏi là khó khăn. Định mức biên chế giáo viên đủ.

<span class='text_page_counter'>(6)</span> (có thể thừa) nhưng vẫn có giáo viên phải dạy chéo môn, giáo viên rất vất vả trong việc soạn giáo án vì mỗi giáo án chỉ lên lớp được một tiết. Thường thì mỗi tuần một giáo viên phải soạn trung bình 16- 18 giáo án, do đó thời gian đầu tư cho một giáo án không được nhiều nên đôi khi chất lượng bài soạn còn hạn chế. Số giáo viên cùng môn rất ít do đó rất khó khăn trong việc trao đổi, học hỏi, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ tại trường. 2. Cơ cấu tổ chức: - Những năm trước đây, trường có 02 đ/c trong BGH quản lý, chỉ đạo CM cấp THCS, 01 đ/c tổ trưởng chuyên môn; 01 đ/c tổ phó chuyên môn. Do đó thực tế công tác quản lý, chỉ đạo chuyên môn cấp THCS của trường do phó hiệu trưởng phụ trách toàn bộ, hiệu trưởng không phải làm và cán bộ chuyên môn tổ thực tế cũng rất ít tham gia. - Từ năm học 2011 – 2012 Cán bộ quản lý CM gồm: Đ/c Hiệu trưởng phụ trách chung và trực tiếp chỉ đạo chuyên môn cấp trung học cơ sở, 01 đ/c tổ trưởng chuyên môn; 01 đ/c tổ phó chuyên môn. - Giáo viên THCS: 10 đ/c (đủ theo định biên) trong đó trình độ đại học 6 đ/c; cao đẳng 4 đ/c. Một số môn GV phải dạy chéo như: Toán, CN - Học sinh: Stt 1 2 3. Năm học 2009 - 2010 2010- 2011 2011 - 2012. Lớp 6 04 em 06 em 13 em. Lớp 7 12 em 05 em 07 em. Lớp 8 16 em 12 em 06 em. Lớp 9 12 em 16 em 13 em. Tổng 44 em 39 em 39 em. *Thuận lợi: - Đội ngũ giáo viên đủ, đã qua đào tạo, trẻ, chịu khó học hỏi và nhiệt tình công tác. - Học sinh ngoan, luôn cố gắng vươn lên về mọi mặt. - Phụ huynh đã quan tâm hơn tới việc học tập và rèn luyện của HS * Khó khăn: - Giáo viên còn phải dạy chéo môn: Toán, công nghệ. - Hiệu trưởng ngoài nhiệm vụ phụ trách chung còn phải trực tiếp chỉ đạo chuyên môn cấp trung học cơ sở do đó thời gian quản lý, chỉ đạo chuyên môn không được nhiều. - Đ/c tổ trưởng, tổ phó chuyên môn đều chưa có nhiều kinh nghiệm làm công tác quản lý, chỉ đạo chuyên môn (những năm học trước trường có hiệu phó chỉ đạo chuyên môn THCS nên đảm đương toàn bộ) - Nhiều giáo viên mới, giáo viên hợp đồng (04 đ/c) chưa có kinh nghiệm chuyên môn, năng lực còn hạn chế, nhiều giáo viên con nhỏ, nhà ở xa trường, sức khoẻ, đi lại và điều kiện kinh tế còn nhiều khó khăn. - Ảnh hưởng của mặt trái cơ chế thị trường và tiêu cực xã hội 3. Cơ sở vật chất a. Thuận lợi:.

<span class='text_page_counter'>(7)</span> Từ năm học 2009 - 2010, được sự quan tâm của lãnh đạo địa phương, của PGD, của huyện, trường được xây mới và đã bàn giao đưa vào sử dụng, - Cơ sở vật chất, đồ dùng thiết bị dạy học được trang bị tương đối đầy đủ. - Sách, tư liệu phục vụ cho giảng dạy được trang bị cũ và hàng năm trường luôn mua thêm sách, tư liệu đồ dùng mới phục vụ việc dạy và học. - Trường luôn nhận được sự quan tâm của các cấp lãnh đạo Đảng, chính quyền địa phương, của ngành và của huyện trong việc tăng cường cơ sở vật chất cho xây dựng trường chuẩn quốc gia để thưch hiện chương trình xây dựng nông thôn mới. b. Khó khăn: - Một số trang thiết bị cho 2 phòng chức năng và các phòng học, phòng làm việc còn thiếu, chưa phù hợp với yêu cầu về CSVC của trường chuẩn II- Thực trạng vấn đề chỉ đạo, quản lý chuyên môn cấp THCS ở trường TH&THCS Hà Sen 1. Thực trạng trình độ chuyên môn nghiệp vụ, tay nghề của giáo viên THCS Việc đi sâu nghiên cứu thực trạng trình độ chuyên môn nghiệp vụ, tay nghề của giáo viên và việc thực hiện quy chế chuyên môn của họ sẽ giúp cho nhà quản lý quản lý một cách có hiệu quả hoạt động giảng dạy của đội ngũ giáo viên trong nhà trường. Sau khi khảo sát, điều tra, nghiên cứu tôi và tổ chuyên môn đã phân loại được đội ngũ giáo viên THCS trường TH&THCS Hà Sen như sau: a. Trình độ chuyên môn: STT. TRÌNH ĐỘ TRÊN CHUẨN. TRÌNH ĐỘ CHUẨN. TRÌNH ĐỘ CHƯA CHUẨN. 1. 06 = 60%. 04 = 40%. 0 = 0%. GHI CHÚ. b. Xếp loại tay nghề: NĂM HỌC. GIỎI. KHÁ. TRUNG BÌNH. CÒN YẾU. 2009-2010 0 = 0% 08 = 80% 02 = 20% 0 2010-2011 1 =10% 08 = 80% 01 = 10% 0 Đầu năm học 0 = 0% 07 = 70% 03 = 30% 0 2011- 2012 2/ Thực trạng vấn đề quản lý, chỉ đạo chuyên môn cấp THCS của trường. a. Hiệu trưởng: Trường TH&THCS Hà Sen có hai cấp học, những năm học trước công tác phụ trách chỉ đạo chuyên môn cấp THCS của trường đều do đ/c phó Hiệu trưởng phụ trách, Hiệu trưởng không phải làm. Năm học này Phó hiệu trưởng phụ trách chuyên môn THCS đã nghỉ hưu từ 01/9/2011 nên Hiệu trưởng ngoài nhiệm vụ phụ trách chung còn phải trực tiếp phụ trách, chỉ đạo chuyên môn bậc trung học cơ sở. Để công tác quản lý, chỉ đạo chuyên môn của mình có các kết quả mà nhà trường đã đạt được trong thời gian qua, hiệu trưởng phải rất vất vả vì đội ngũ giúp việc cho mình chưa biết làm và thiếu kinh nghiệm quản lý chuyên môn, nhiều việc Hiệu trưởng phải “cầm tay chỉ việc” rất cụ thể cho tổ chuyên môn, do công việc bận rộn.

<span class='text_page_counter'>(8)</span> nên công tác chỉ đạo, quản lý chuyên môn đôi khi chưa sâu sát; việc kiểm tra của BGH chưa thường xuyên, chưa hiệu quả do đó chất lượng giảng dạy của giáo viên chưa được nâng cao và chất lượng giáo dục chưa ổn định, chưa được nâng lên một cách rõ rệt. b. Tổ chuyên môn: Đội ngũ cốt cán, tổ trưởng, tổ phó chuyên môn mặc dù đã có cố gắng, song còn rất lung túng do thiếu kinh nghiệm quản lý, không biết làm do chưa được làm, kế hoạch hoạt động chuyên môn chưa cụ thể, thiếu các giải pháp hữu hiệu, còn mang tính hình thức; chưa chủ động trong việc triển khai kế hoạch, tổ chức thực hiện kế hoạch chưa khoa học, kiểm tra chưa sâu sát, còn cả nể GV, chưa phát huy được vai trò quản lý của mình nên chưa quản lý tốt hoạt động chuyên môn của tổ. Chất lượng giáo dục của nhà trường đạt kết quả cao hay thấp là do đội ngũ giáo viên giảng dạy quyết định. Từ thực tế công tác của mình tôi thấy: Để chỉ đạo, quản lý tốt hoạt động chuyên môn của tổ THCS nhằm nâng cao chất lượng giáo dục cần có nhiều biện pháp đồng bộ hữu hiệu, phù hợp với yêu cầu của xã hội và của ngành giáo dục. Qua quá trình trực tiếp phụ trách và chỉ đạo chuyên môn cấp THCS tôi đã mạnh dạn vận dụng một số biện pháp để quản lý, chỉ đạo chuyên môn góp phần nâng cao chất lượng giảng dạy của giáo viên và học tập học sinh như sau: CHƯƠNG III MỘT SỐ BIỆN PHÁP CHỈ ĐẠO, QUẢN LÝ CHUYÊN MÔN ĐỂ NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG GIÁO DỤC CẤP THCS Ở TRƯỜNG TH&THCS HÀ SEN 1. Xây dựng các kế hoạch chỉ đạo, quản lý chuyên môn Muốn quản lý, chỉ đạo tốt bất cứ một việc gì, việc đầu tiên chúng ta phải quan tâm đó là xây dựng tốt các kế hoạch; kế hoạch chỉ đạo, quản lý chuyên môn mà Hiệu trưởng và tổ chuyên môn xây dựng bao gồm a) Các kế hoạch Hiệu trưởng xây dựng: - KH tổ chức hoạt động dạy & học - KH chỉ đạo đổi mới phương pháp giảng dạy và kiểm tra đánh giá theo chuẩn kiến thức kỹ năng - KH bồi dưỡng giáo viên - KH bồi dưỡng học sinh - KH giáo dục đạo đức học sinh - KH chỉ đạo công tác chủ nhiệm - KH tổ chức các hoạt động ngoài giờ lên lớp - KH tổ chức các kỳ kiểm tra khảo sát chất lượng Việc xây dựng các kế hoạch quản lý chuyên môn phải được dựa trên cơ sở các văn bản, chỉ thị, nhiệm vụ năm học, chủ trương chính sách của Đảng, của Nhà nước, của bộ, của Sở, của phòng giáo dục - Đào tạo đối với cấp học và từ tình hình thực tế của nhà trường..

<span class='text_page_counter'>(9)</span> Xây dựng kế hoạch là một biện pháp quan trọng hàng đầu của nhà quản lý; Để có các kế hoạch chỉ đạo, quản lý chuyên môn khoa học tôi đã bỏ ra rất nhiều công sức để nghiên cứu, học hỏi, xây dựng các chỉ tiêu, đề ra các giải pháp khoa học phù hợp để có thể tổ chức triển khai thực hiện đạt kết quả tốt nhất. Kế hoạch xây dựng cần cụ thể, chi tiết từ năm học đến học kỳ và đến từng tháng, ghi rõ thời gian thực hiện, phân công người thực hiện cho từng phần của kế hoạch có như vậy mới dễ cho việc tổ chức thực hiện và kiểm tra đánh giá. Từ các cơ sở pháp lý, từ thực tế của nhà trường, tôi đã phân tích những thuận lợi, khó khăn; nhu cầu của xã hội, của địa phương, của cha mẹ học sinh về quy mô và chất lượng đào tạo của nhà trường và qua điều tra, phân loại tôi đã phân tích những điểm mạnh, điểm yếu của đội ngũ cán bộ, giáo viên. Từ đó có những biện pháp tác động nhằm phát huy tính tích cực, tiềm năng sáng tạo của mỗi giáo viên trong giảng dạy do đó khi phân công nhiệm vụ phải phân công đúng người, rõ việc, có như vậy mới thực hiện tốt nhiệm vụ năm học. Trong các kế hoạch xây dựng tôi đặc biệt quan tâm tới “KH bồi dưỡng giáo viên”; Dựa vào thực trạng vấn đề quản lý chuyên môn của tổ và kết quả phân loại giáo viên đầu năm, trong kế hoạch bồi dưỡng giáo viên tôi đã chú ý tới các vấn đề: + Bồi dưỡng năng lực quản lý: Cách xây dựng kế hoạch, cách tổ chức, thực hiện theo kế hoạch và cách kiểm tra đánh giá việc thực hiện kế hoạch. + Bồi dưỡng năng lực truyền thụ kiến thức cho những giáo viên năng lực truyền đạt còn hạn chế, giáo viên chưa biết cách khai thác hết nội dung kiến thức cơ bản trọng tâm của SGK, giáo viên mới vào nghề, giáo viên hợp đồng. + Bồi dưỡng năng lực vận dụng đổi mới phương pháp giảng dạy, kiểm tra đánh giá cho giáo viên đặc biệt là những giáo viên còn lúng túng khi vận dụng các phương pháp mới khi truyền thụ kiến thức, giáo viên cao tuổi ngại đổi mới phương pháp và giáo viên mới. + Bồi dưỡng chuẩn kiến thức kỹ năng và kỹ năng kiểm tra đánh giá theo chuẩn + Bồi dưỡng, giúp đỡ giáo viên trong việc thực hiện nề nếp chuyên môn với giáo viên mới và GV chưa có ý thức tự giác thực hiện nề nếp chuyên môn. + Bồi dưỡng giáo viên giỏi - Đây là công tác được tôi coi là mũi nhọn trong chỉ đạo chuyên môn. Muốn nâng cao được chất lượng giáo dục, muốn có nhiều học sinh giỏi thì không thể thiếu đội ngũ giáo viên giỏi. + Bồi dưỡng theo chuẩn nghề nghiệp giáo viên THCS. * Một vấn đề mới trong năm học 2011 – 2012 mà tôi quan tâm đặc biệt đó là: “Đổi mới phương pháp giảng dạy, kiểm tra đánh giá theo chuẩn kiến thức kỹ năng” theo phân phối chương trình mới được biên soạn thực hiện từ năm học 2011 – 2012. Do đó tôi đã đề ra các giải pháp hữu hiệu để thực hiện tốt kế hoạch “Chỉ đạo đổi mới phương pháp giảng dạy và kiểm tra đánh giá” đó là: + Tạo điều kiện cho 100% giáo viên tham gia tập huấn về chuẩn kiến thức kỹ năng và kiểm tra đánh giá theo chuẩn + Trang bị đầy đủ sách, tư liệu phục vụ cho việc dạy và kiểm tra đánh giá theo chuẩn KTKN.

<span class='text_page_counter'>(10)</span> + Tổ chức các chuyên đề tại trường về dạy và kiểm tra đánh giá theo chuẩn KTKN- Rút kinh nghiệm kịp thời + Đẩy mạnh phong trào thi đua dạy tốt học tốt qua các đợt thi đua + Tạo điều kiện cho GV tham gia sinh hoạt nhóm, tổ, cụm chuyên môn đầy đủ + Chỉ đạo tốt hội thi dạy tại trường, động viên giáo viên tham gia thi dạy tại cụm đạt kết quả + Tăng cường dự giờ thăm lớp, kiểm tra đánh giá và rút kinh nghiệm kịp thời về đổi mới PP giảng dạy theo hướng tích cực hoá hoạt động của HS; Dạy theo chuẩn KTKN; Đổi mới PP kiểm tra đánh giá; Bồi dưỡng phương pháp học tập, xây dựng cho các em động cơ, thái độ học tập đúng và ý chí vươn lên trong học tập. Trên cơ sở các kế hoạch quản lý chuyên môn của trường tôi triển khai đến các tổ chuyên môn và yêu cầu tổ chuyên môn xây dựng các kế hoạch triển khai hoạt động chuyên môn của tổ, tìm các giải pháp hiệu quả và tổ chức thực hiện nghiêm túc các kế hoạch của hiệu trưởng gồm: a) Các kế hoạch TCM xây dựng để triển khai thực hiện gồm: - KH hoạt động chuyên môn của tổ - KH tổ chức hoạt động dạy & học của tổ - KH thực hiện đổi mới phương pháp giảng dạy và kiểm tra đánh giá theo chuẩn kiến thức kỹ năng - KH bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên - KH bồi dưỡng học sinh - KH giáo dục đạo đức học sinh - KH Tổ chức các hoạt động chuyên đề - KH tổ chức kiểm tra khảo sát chất lượng Để TCM xây dựng các kế hoạch tổ chức thực hiện các hoạt động chuyên môn của tổ khoa học và hiệu quả, tôi đã tổ chức tập huấn cho CB, GV nắm được cấu trúc của một kế hoạch, các chỉ tiêu, giải pháp để thực hiện kế hoạch và kiểm tra đánh giá kết quả thực hiện kế hoạch. Sau khi tổ xây dựng xong kế hoạch tôi trực tiếp ký duyệt, chỉ đạo cho tổ CM tổ chức thực hiện nghiêm túc kế hoạch và cuối mỗi tháng gửi cho tôi báo cáo kết quả thực hiện 2. Xây dựng nề nếp giảng dạy cho giáo viên và học tập cho học sinh Nề nếp giảng dạy chính là trạng thái vận động của hoạt động giảng dạy, nó diễn ra theo một quy trình có tổ chức, có kế hoạch tạo nền tảng để chất lượng giáo dục ngày một được nâng lên; Chính vì vậy việc xây dựng nề nếp giảng dạy là một khâu không thể thiếu trong các biện pháp quản lý của người quản lý. Bởi lẽ đây là quá trình tổ chức, thực hiện chương trình, thời khoá biểu, kỷ luật lao động, quy chế chuyên môn trong soạn giảng, chấm, chữa; quy chế về hồ sơ sổ sách chuyên môn...Thành ý thức tự giác, tự chủ, thành hành vi thói quen cho mọi giáo viên trong nhà trường. Do đó việc xây dựng nề nếp giảng dạy cho giáo viên là một việc làm khó khăn phức tạp và cần có thời gian chứ không thể một lúc mà có ngay được. Để xây dựng nền nếp chuyên môn cho giáo viên trong giảng dạy tôi đã:.

<span class='text_page_counter'>(11)</span> a) Tổ chức quán triệt, triển khai thực hiện các văn bản pháp quy. Ngay từ đầu năm học, nhà trường tổ chức cho toàn thể giáo viên học tập, nghiên cứu các văn bản pháp quy: Điều lệ trường phổ thông; nhiệm vụ của giáo viên; chuẩn nghề nghiệp giáo viên THCS; quy chế chuyên môn của ngành và hướng dẫn nhiệm vụ năm học mới. Giáo viên được bàn bạc trao đổi góp ý xây dựng nội quy, quy định nề nếp chuyên môn của nhà trường, đảm bảo các quy định của trường mang tính dân chủ, phù hợp với tình hình thực tế đáp ứng yêu cầu và khả năng thực thi cao nhất của mọi giáo viên. b) Chỉ đạo thực hiện nề nếp hồ sơ sổ sách chuyên môn Để nâng cao hiệu quả chỉ đạo nền nếp chuyên môn của giáo viên, tôi luôn quan tâm tới việc chỉ đạo việc thực hiện nề nếp hồ sơ sổ sách chuyên môn; Bởi vì: Hồ sơ sổ sách chuyên môn chính là công cụ, phương tiện để người giáo viên thực hiện quá trình giảng dạy một cách có tổ chức, khoa học theo những quy định chung. Đồng thời qua hồ sơ sổ sách chuyên môn tôi và tổ chuyên môn có thể nắm bắt được những thông tin cần thiết về: Hoạt động chuyên môn của giáo viên, thấy được điểm mạnh, điểm yếu, những vướng mắc của họ trong quá trình giảng dạy, từ đó có những tác động phù hợp, kịp thời giúp hoạt động giảng dạy của giáo viên vận hành nhịp nhàng và hiệu quả. Đầu năm học, khi các loại hồ sơ sổ sách chuyên môn được nhà trường cung cấp đầy đủ đến tay giáo viên, tôi cùng tổ chuyên môn đã hướng dẫn rất cụ thể chi tiết quy định về cách sử dụng, cách ghi chép cho đúng cho đủ cho khoa học và thống nhất trong toàn trường. Ví dụ: - Kế hoạch cá nhân Tôi đã tập huấn cho CB, GV cách xây dựng kế hoạch, cấu trúc của kế hoạch và yêu cấu giáo viên phải chú ý tới các chỉ tiêu phấn đấu và đặc biệt là các giải pháp đưa ra cần cụ thể, chi tiết, khả thi để thực hiện kế hoạch, sau từng tháng có phần ghi kết quả đã đạt được. - Giáo án: Giáo án là kế hoạch giảng dạy chi tiết của giáo viên đối với từng tiết học. Ngay từ đầu năm học tôi yêu cầu bắt buộc 100% giáo viên phải soạn mới, giáo án phải có trước và phải được tổ CM kiểm tra trước khi lên lớp. Giáo án phải ghi rõ ngày soạn, ngày dạy, tiết dạy theo phân phối chương trình. Trên giáo án phải ghi kiến thức trọng tâm, chuẩn bị của thầy của trò, giáo án cần thể hiện rõ hoạt động của giáo viên, của học sinh, trọng tâm của bài và các phương pháp sử dụng, phần củng cố hướng dẫn phải ghi sự chuẩn bị cho bài sau và cuối giáo án yêu cầu giáo viên để ra từ 3 đến 4 dòng để nhận xét rút kinh nghiệm sau tiết dạy. - Sổ dự giờ: Sổ dự giờ dùng để ghi chép tiến trình bài giảng của đồng nghiệp và nhận xét đánh giá xếp loại tiết dạy. Để phát huy tối đa vai trò của sổ dự giờ trong việc tự bồi dưỡng chuyên môn cho mình và rút kinh nghiệm cho đồng nghiệp, tôi hướng dẫn giáo viên cách ghi chép đúng, đủ tiến trình bài giảng; Kết quả xếp loại tiết dạy phải bám sát vào tổng điểm và các tiêu chí khống chế bắt buộc là các tiêu chí (1); (3); (6) và (7) (Theo quyết định số 673/ 31/8/2010/ GDTrH).

<span class='text_page_counter'>(12)</span> - Sổ tự học: Ghi chép các nội dung tự học thường xuyên để phục vụ công tác giảng dạy với yêu cầu đầy đủ ít nhất 2 lần/ tháng. c) Xây dựng nề nếp soạn, giảng, chấm, chữa cho giáo viên. Ngay từ đầu các năm học tôi cùng tổ chuyên môn đã thống nhất trong việc xây dựng nề nếp: - Bài soạn Bài soạn phải soạn mới theo tinh thần đổi mới phương pháp giảng dạy theo chuẩn kiến thức kỹ năng và phân phối chương trình áp dụng từ năm học 2011 2012. Bài soạn phải thể hiện rõ mục tiêu bài dạy, hoạt động của thầy, của trò, đảm bảo các nội dung kiến thức cơ bản của SGK; Bài soạn luôn phải có trước, ghi rõ số tiết theo phân phối chương trình và ngày soạn, ngày dạy; bài soạn phải được HT hoặc tổ CM kiểm tra trước khi lên lớp; Cuối bài soạn GV phải để lại từ 3 – 4 dòng để rút kinh nghiệm tiết dạy. Với bài kiểm tra từ 15 phút trở lên phải có ma trận và bám sát chuẩn kiến thức kỹ năng. - Bài giảng Khi giáo viên giảng lên lớp phải thể hiện được giáo viên là người chủ đạo, người tổ chức cho học sinh hoạt động, còn học sinh giữ vai trò chủ động tiếp cận kiến thức. Bài giảng phải khắc sâu kiến thức trọng tâm, kết hợp giảng với luyện để củng cố, rèn kỹ năng và liên hệ gắn với thực tế; Bài giảng phải được phân phối thời gian hợp lý, giáo viên cần giao việc rõ ràng, ngôn ngữ phải chính xác, trong sáng, truyền cảm cuốn hút và thân thiện với học sinh. - Chấm bài: Giáo viên phải chấm đúng với biểu điểm, sát với đáp án và đúng theo quy định. Khuyến khích học sinh tự chấm và giáo viên cần tăng cường chấm tay đôi với học sinh. - Chữa bài: giáo viên cần chữa kỹ, yêu cầu học sinh tự chữa để các em tránh được những sai sót tương tự trong khi vận dụng kiến thức cũng như làm bài kiểm tra. d) Xây dựng nề nếp học tập cho học sinh Nề nếp học tập chính là trạng thái vận động của hoạt động học tập, nó diễn ra đồng thời với việc giảng dạy của giáo viên, tạo nên kết quả giáo dục góp phần đưa chất lượng giáo dục ngày một nâng lên, chính vì vậy việc xây dựng nề nếp học tập cho học sinh là một khâu không thể thiếu trong các biện pháp quản lý của người quản lý- giáo viên. Ngay từ đầu năm học, tôi đã yêu cầu tổ chuyên môn, giáo viên chủ nhiệm tổ chức cho học sinh được học tập điều lệ trường phổ thông, nhiệm vụ người học sinh, các lớp tự xây dựng nề nếp học tập của lớp. Nhà trường yêu cầu giáo viên trong khi dạy phải xây dựng, bồi dưỡng cho học sinh động cơ thái độ, phương pháp học tập tích cực: Cách chuẩn bị bài, ý thức tự học- tự nghiên cứu, tính chủ động sáng tạo, tinh thần hợp tác, ý thức vượt khó vươn lên...Thành ý thức tự giác, chủ động, thành hành vi thói quen cho mọi học sinh trong nhà trường. Do vậy việc xây dựng nề nếp học tập cho học sinh là một việc làm khó khăn phức tạp đối với cán bộ quản lý, giáo viên và cần rất nhiều thời gian..

<span class='text_page_counter'>(13)</span> 3. Chỉ đạo đổi mới phương pháp giảng dạy, kiểm tra đánh giá theo chuẩn kiến thức kỹ năng. Đổi mới phương pháp giảng dạy là đổi mới cách tiếp cận kiến thức của học sinh, muốn vậy, trên lớp giáo viên hướng dẫn cho học sinh tích cực chủ động tư duy để tiếp thu kiến thức, dạy cho học sinh phương pháp tự học, tự thu nhập thông tin một cách hệ thống nhằm phát triển tư duy phân tích tổng hợp của mỗi cá nhân. Để đạt được mục đích trên, tôi đã tiến hành một số bước để chỉ đạo việc đổi mới phương pháp giảng dạy, kiểm tra đánh giá để bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên như: Tổ chức cho cán bộ quản lý, giáo viên được dự các lớp tập huấn thay sách, bồi dưỡng chuyên môn theo chuẩn kiến thức kỹ năng và tham gia sinh hoạt chuyên môn tổ, nhóm, cụm chuyên môn để mọi người nắm vững phương pháp giảng dạy, kiểm tra đánh giá theo chuẩn kiến thức kỹ năng của các môn, các lớp, sau đó: a) Thành lập ban chỉ đạo bao gồm: Hiệu trưởng: Trưởng ban; Hiệu phó phụ trách chuyên môn: Phó ban; Tổ trưởng, tổ phó chuyên môn: Uỷ viên b) Ban chỉ đạo xây dựng, thảo luận, để thống nhất một số nội dung: - Thống nhất cách thiết kế bài soạn theo tinh thần công văn “Hướng dẫn thực hiện chuyên môn năm học 2011 - 2012 của sở giáo dục và đào tạo Hải Phòng, công văn hướng dẫn chuyên môn năm học 2011 – 2012 của PGD&ĐT Cát Hải và chuẩn kiến thức, kỹ năng; giáo án thể hiện rõ hoạt động của thầy, hoạt động của trò. - Thống nhất một số vấn đề cần quan tâm trong đổi mới phương pháp giảng dạy, kiểm tra đánh giá theo chuẩn kiến thức kỹ năng như: + Các bước lên lớp + Dạy bám sát chuẩn kiến thức kỹ năng + Cách tổ chức hoạt động nhận thức cho học sinh. + Các phương pháp sử dụng cho từng loại bài phải phù hợp và hiệu quả. + Phương tiện, thiết bị sử dụng phải làm cho bài học thêm sinh động, hiệu quả. + Kiểm tra đánh giá phải linh hoạt, không gượng ép, không cứng nhắc và phải bám sát chuẩn kiến thức kỹ năng. + Phổ biến về các tiêu chí đánh giá giờ dạy cho giáo viên THCS nắm vững theo quyết định số 673/ GDTrH của sở GD&ĐT Hải Phòng ngày 31/8/2010. c) Tổ chức các chuyên đề Dựa trên các nội dung và tiêu chí đã phổ biến quán triệt, tổ chuyên môn của trường tổ chức thảo luận chuyên đề: “Đổi mới PP giảng dạy”; “Đổi mới PP kiểm tra đánh giá” “Dạy theo chuẩn kiến thức kỹ năng”; “Dạy theo chuẩn KTKN và sử dụng đồ dùng thiết bị dạy học”.... Phối hợp liên trường và cụm trường xây dựng trên các bài cụ thể và cử người thực hiện để cùng nhau dự giờ trao đổi rút kinh nghiệm và đi đến thống nhất chung. d) Tích cực dự giờ thăm lớp, kiểm tra đánh giá rút kinh nghiệm. Việc dự giờ thăm lớp, kiểm tra đánh giá, rút kinh nghiệm thường xuyên sẽ động viên khuyến khích phong trào đổi mới phương pháp giảng dạy, phương pháp kiểm tra đánh giá, dạy theo chuẩn KTKN từ đó kịp thời điều chỉnh các sai lệch để.

<span class='text_page_counter'>(14)</span> góp phần thúc đẩy hoạt động dạy và học của giáo viên, học sinh đạt hiệu quả cao hơn. 4. Tăng cường công tác kiểm tra đánh giá rút kinh nghiêm hoạt động dạy của giáo viên và học của học sinh. Kiểm tra đánh giá hoạt động dạy của giáo viên và học của học sinh là tạo lập mối liên hệ ngược trong nhà trường, đó là nguồn thông tin cần thiết và cực kỳ quan trọng giúp tôi điều khiển, điều chỉnh được hoạt động quản lý chuyên môn của mình một cách hiệu quả hơn. Đồng thời qua việc kiểm tra đánh giá, giáo viên, học sinh cũng tự điều chỉnh được ý thức, hành vi và hoạt động dạy – học của mình cho tốt hơn. Chính vì vậy, tôi luôn quan tâm tới việc kiểm tra đánh giá hoạt động dạy- hoc của giáo viên, học sinh, để công tác kiểm tra đánh giá rút kinh nghiệm được hiệu quả, tôi kết hợp với tổ chuyên môn và sử dụng giáo viên cốt cán cùng tham gia. a) Hình thức kiểm tra đánh giá bao gồm: - Kiểm tra đột xuất Với hình thức này tôi thường áp dụng với những đối tượng: Giáo viên chưa thực sự tự giác, chưa đầu tư cho chuyên môn; Các lớp có học sinh chưa có nề nếp học tập tốt để kịp thời uốn nắn, nhắc nhở giúp giáo viên, học sinh dần có ý thức hơn trong vịêc xây dựng và thực hiện tốt nề nếp dạy - học. - Kiểm tra có báo trước Hình thức này được tôi áp dụng với những giáo viên có ý thức tự giác thực hiện quy chế chuyên môn; khi kiểm tra toàn diện GV và các lớp học sinh có ý thức học tập tốt - Kiểm tra toàn diện Theo kế hoạch của năm học, nhà trường sẽ kiểm tra toàn diện 100% giáo viên để đánh giá xếp loại tay nghề cho giáo viên từng năm học và kiểm tra nề nếp, kết quả học tập của học sinh các lớp. b) Nội dung kiểm tra bao gồm: - Kiểm tra trình độ, nghiệp vụ tay nghề của giáo viên Thông qua các tiết dạy trên lớp dựa vào các nội dung cần quan tâm, các yêu cầu cần đổi mới và các tiêu chí đánh giá tiết dạy đã thống nhất. Sau khi dự giờ tôi và tổ chuyên môn cùng rút kinh nghiệm trực tiếp với giáo viên dạy để chỉ ra điểm mạnh, điểm hạn chế của giáo viên ở các mặt: + Chuẩn bị giáo án, đồ dùng và việc sử dụng phương tiện thiết bị cho bài giảng. + Việc truyền thụ nội dung: Kiến thức cơ bản đảm bảo chính xác khoa học. Bài giảng logíc, đủ nội dung theo chuẩn kiến thức kỹ năng, rõ trọng tâm và gắn với thực tế. + Phương pháp truyền thụ: Phù hợp với đặc trưng bộ môn; không dạy theo lối đọc- chép áp đặt; tổ chức cho học sinh hoạt động tích cực chủ động; học sinh được tham gia xây dựng bài và phát huy trí lực; thực hiện linh hoạt các khâu; thời gian hợp lý và kiến thức trọng tâm được khắc sâu. + Kết quả tiết dạy: Học sinh nắm, vận dụng kiến thức; tiết dạy hấp dẫn ấn tượng và tính sáng tạo của tiết dạy..

<span class='text_page_counter'>(15)</span> Từ đó giúp giáo viên tự điều chỉnh hoạt động giảng dạy của mình theo hướng tích cực và hiệu quả hơn. - Kiểm tra việc thực hiện quy chế chuyên môn của giáo viên + Việc thực hiện chương trình, kế hoạch giảng dạy giáo dục (thông qua phân phối chương trình, sổ báo giảng và sổ đầu bài) + Việc thực hiện các yêu cầu về soạn bài theo quy định (thông qua giáo án) + Việc kiểm tra, chấm bài, chữa bài, giúp đỡ các đối tượng học sinh (thông qua sổ điểm và bì đựng bài kiểm tra của học sinh) + Việc sử dụng đồ dùng, thiết bị dạy học (qua sổ báo giảng, sổ mượn thiết bị) + Việc thực hiện các yêu cầu về hồ sơ sổ sách (thông qua Sổ báo giảng; Sổ điểm; Sổ dự giờ; Giáo án; Sổ tự học; Sổ ghi chép; Sổ đầu bài; Sổ sinh hoạt chuyên môn; Sổ chủ nhiệm... ). + Việc tham gia sinh hoạt chuyên môn tại trường, tại nhóm- tổ chuyên môn liên trường và cụm trường. - Kiểm tra chuyên đề đổi mới phương pháp giảng dạy, phương pháp kiểm tra đánh giá theo chuẩn KTKN của giáo viên + Tiết dạy (2 tết) + Kiến thức: Kiến thức cơ bản, kiến thức chuyên sâu; Kiến thức kiểm tra đánh giá; Kiến thức thực tế + Kỹ năng sư phạm: Kỹ năng lập KH, soạn giáo án theo hướng đổi mới; Kỹ năng tổ chức các hoạt động dạy học, ứng dụng CNTT, sử dụng đồ dùng thiết bị…; Kỹ năng chủ nhiệm, tổ chức các HĐNGLL; Kỹ năng thông tin, giao tiếp ứng xử; Kỹ năng xây dựng, bảo quản hồ sơ - Kiểm tra kết quả giảng dạy, giáo dục của giáo viên + Thông qua các đợt khảo sát đầu năm, cuối kỳ và cuối năm + Thông qua kiểm tra trắc nghiệm trực tiếp học sinh; + Thông qua kết quả các bài kiểm tra thường xuyên, định kỳ + Thông qua kết quả môn lớp - Kiểm tra hồ sơ, sổ sách của giáo viên Đây là một việc luôn được nhà trường quan tâm, tôi chỉ đạo mỗi tháng tổ chuyên môn kiểm tra hồ sơ của giáo viên một lần vào tuần 4 hàng tháng Từ đầu năm học đến nay tôi đã kiểm tra hồ sơ sổ sách giáo án của giáo viên 03 lần. - Kiểm tra nề nếp, kết quả học tập của học sinh Việc kiểm tra nề nếp, kết quả học tập của học sinh luôn được tôi và tổ chuyên môn quan tâm bằng việc: + Kiểm tra nề nếp đồ dùng dụng cụ học tập (đầu năm học, cuối học kỳ I) + Kiểm tra nề nếp học tập của học sinh các lớp (2 lần/ học kỳ) thông qua dự giờ thăm lớp + Kiểm tra chất lượng học tập của học sinh qua túi đượng bài kiểm tra và sổ điểm.

<span class='text_page_counter'>(16)</span> Việc kiểm tra đánh giá thường xuyên đã giúp tôi rất nhiều trong công tác quản lý hoạt động giảng dạy – học của giáo viên, học sinh trong nhà trường qua đó tôi đã nắm được các thông tin rất cần thiết như: Việc thực hiện chương trình, thời khoá biểu; Chất lượng bài soạn; Chất lượng giảng dạy của giáo viên; Chất lượng học tập của học sinh; Việc tự học tự bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ; Nề nếp thực hiện quy chế chuyên môn.... một cách chính xác, kịp thời để từ đó giúp tôi có sự tác động phù hợp và hiệu quả, đó là cơ sở tạo điều kiện cho tôi quản lý tốt hoạt động chuyêm môn góp phần nâng cao chất lượng giảng dạy của giáo viên và chất lượng học tập của học sinh.. CHƯƠNG IV - KẾT QUẢ Qua quá trình áp dụng 4 biện pháp trên vào việc quản lý chuyên môn giáo viên THCS trường TH&THCS Hà Sen, tôi đã và đang thu được kết quả đáng mừng. 1. Xếp loại tay nghề: NĂM HỌC. GIỎI. KHÁ. ĐẦU NĂM CUỐI KÌ I. 0 = 0% 1 = 10%. 07 = 70% 08 = 80%. TRUNG BÌNH. 03 = 30% 01 = 10%. CÒN YẾU. 0 0. Trước đây còn một số giáo viên chưa thực hiện tốt nề nếp chuyên môn, đến nay 100% giáo viên có ý thức thực hiện nề nếp chuyên môn. 100% giáo viên có đầy đủ hồ sơ sổ sách giáo án theo quy định, hồ sơ của giáo viên ghi chép đầy đủ và có nhiều tiến bộ. Học kỳ I khi trường tổ chức hội thi hồ sơ GV có 3 bộ hồ sơ được trường xếp loại A, còn lại là B; trong hội thi GV giỏi cấp cụm có 06 GV tham gia có 01 bộ xếp loại A, 05 bộ xếp loại B. Kết quả kiểm tra chuyên đề Đổi mới PP giảng dạy, kiểm tra đánh giá theo chuẩn KTKN, trường kiểm tra 08 đ/c kết quả tốt 02 đ/c chiếm 25%, khá 06 đ/c chiếm 75% Sau quá trình nghiên cứu, vận dụng các biện pháp trên vào việc quản lý chuyên môn cấp THCS trường TH&THCS Hà Sen, tay nghề của giáo viên đã được nâng lên một cách rõ rệt. 2. Kết quả các hội thi: a. Giáo viên giỏi: STT. NĂM HỌC. CẤP THÀNH PHỐ. CẤP HUYỆN. CẤP CỤM. 1. 2010- 2011. 0. 01 giỏi. 01 giỏi. 2. 2011- 2012. Không tổ chức. Không tổ chức. 01 giỏi 05 khá CẤP CỤM. GHI CHÚ. b. Học sinh giỏi: STT. NĂM HỌC. CẤP THÀNH PHỐ. CẤP HUYỆN. 1. 2009- 2010. 01 giải nhì sơn ca. 03 giải nhất 01 giải ba. GHI CHÚ.

<span class='text_page_counter'>(17)</span> 2. 2010 - 2011. 01 giải ba. 3. 2011- 2012. Chưa thi. 03 giải KK 05 giải nhất 03 giải nhì 02 giải ba 02 giải KK 01 giải ba môn CN 01 giải KK môn CN. Một số hội thi chưa có kết quả. 3.Chất lượng giáo dục: STT. NĂM HỌC. CHUYỂN LỚP. CHUYỂN CẤP. TỈ LỆ HS KHÁ GIỎI. 1 2 3. TỈ LỆ HS YẾU. 2009 -2010 100% 100% 25% 0% 2010- 2011 100% 100% 52,5% 0% Kì I 2011 - 2012 46,2% 0% + Năm học 2011- 2012, năm thứ bảy ngành giáo dục thực hiện cuộc vận động: “Hai không”; năm thứ hai triển khai: Dạy học, kiểm tra theo chuẩn kiến thức kỹ năng; chuẩn nghề nghiệp giáo viên THCS và chuẩn hiệu trưởng. Với rất nhiều khó khăn thách thức song với sự quyết liệt trong chỉ đạo chuyên môn và sự đồng tâm nhất trí cố gắng khắc phục khó khăn của đội ngũ giáo viên, trường TH&THCS Hà Sen đã giữ vững chất lượng dạy- học của những năm trước và từng bước vươn lên. Hiện tượng giáo viên giáo án soạn qua loa, bài giảng chưa đổi mới phương pháp đã giảm một cách rõ rệt; Đã có nhiều tiết dạy được xếp loại khá, loại giỏi, bài dạy hấp dẫn và ấn tượng. Nhiều giáo án điện tử được giáo viên đầu tư công phu và khi dạy đạt kết quả tốt. Tay nghề của giáo viên THCS trường TH&THCS Hà Sen từng bước được nâng lên, chất lượng giảng dạy của giáo viên và chất lượng học tập của học sinh ngày càng tiến bộ. Bên cạnh những thành tích đã đạt được rất đáng phấn khởi song vẫn có giáo viên chưa thực hiện tốt nề nếp chuyên môn vẫn còn để phải nhắc nhở, chất lượng dạy- học của giáo viên và học sinh vẫn cần phải nâng cao hơn nữa mới đáp ứng được yêu cầu của xã hội, yêu cầu của kiểm định chất lượng trong giai đoạn hiện nay. Nhưng tôi tin tưởng rằng với sự chỉ đạo thống nhất của ban giám hiệu nhà trường, việc chỉ đạo, quản lý chuyên môn một cách khoa học, hiệu quả cộng với sự nỗ lực phấn đấu vươn lên của giáo viên và học sinh, hoạt động chuyên môn ở trường TH&THCS Hà Sen nhất định sẽ đi vào quỹ đạo, sẽ đạt kết quả cao, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục của nhà trường nói riêng và của ngành nói chung.. PHẦN III - KẾT LUẬN.

<span class='text_page_counter'>(18)</span> Giáo dục có vai trò quyết định cho sự thành công của sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước; Đảng ta luôn xác định: Giáo dục phải đi trước một bước để thực hiện mục tiêu: “Nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài”. Muốn vậy các nhà quản lý nói riêng và các nhà giáo nói chung phải nắm vững mục tiêu giáo dục, cần có thái độ đúng và không ngừng nâng cao quan điểm phục vụ tổ quốc, phục vụ nhân dân. Phải luôn trau dồi chuyên môn nghiệp vụ, đổi mới phương pháp quản lý, đổi mới phương pháp giảng dạy, phương pháp kiểm tra đánh giá, phương pháp giáo dục để góp phần vào việc nâng cao chất lượng và hiệu quả giáo dục. Qua lý luận và thực tiễn quản lý chỉ đạo chuyên môn THCS trường Tiểu học và trung học cơ sở Xuân Đám trước kia và trường TH&THCS Hà Sen hiện nay đã khẳng định: Chất lượng đội ngũ, chất lượng giảng dạy của giáo viên và học tập của học sinh là nhân tố quyết định trong việc nâng cao chất lượng giáo dục của nhà trường. Chính vì thế mà việc bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ, tay nghề, nâng cao chất lượng giảng dạy cho giáo viên và học của học sinh là việc làm luôn được tôi quan tâm hàng đầu trong quá trình quản lý của mình. Bằng kinh nghiệm của bản thân tôi thấy là một cán bộ quản lý, muốn quản lý, chỉ đạo tốt hoạt động chuyên môn để nâng cao chất lượng dạy và học, một hoạt động trọng tâm có ý nghĩa quyết định chất lượng giáo dục của nhà trường chúng ta cần: Thứ nhất: Nghiên cứu kỹ đặc điểm tình hình của nhà trường đặc biệt là phải đánh giá đúng cán bộ giáo viên về: Năng lực quản lý; Trình độ chuyên môn nghiệp vụ; Tay nghề; Ý thức thực hiện các nề nếp, quy định chuyên môn của họ và nề nếp học tập của học sinh Thứ hai: Vận dụng linh hoạt các biện pháp chỉ đạo, quản lý chuyên môn để nâng cao chất lượng dạy cua giáo viên và học của học sinh cụ thể là: 1. Xây dựng các kế hoạch chỉ đạo, quản lý chuyên môn một cách khoa học, phù hợp và chỉ đạo tổ chuyên môn xây dựng các kế hoạch tổ chức thực hiện một cách hiệu quả 2. Xây dựng nề nếp chuyên môn cho giáo viên và nề nếp học tập tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh 3. Chỉ đạo tốt việc đổi mới phương pháp giảng dạy, kiểm tra đánh giá trên tinh thần phát huy tính tích cực sáng tạo của học sinh và bám sát chuẩn kiến thức kỹ năng 4. Tăng cường công tác kiểm tra đánh giá hoạt động của giáo viên và học của học sinh một cách khoa học, khách quan và hiệu quả góp phần nâng cao chất lượng giáo dục. Qua những năm làm cán bộ quản lý phụ trách chuyên môn THCS của nhiều trường, tôi đã mạnh dạn vận dụng một số biện pháp nêu trên vào việc quản lý chuyên môn cấp THCS trường Tiểu học và trung học cơ sở Xuân Đám, trường TH&THCS Hà Sen trong công tác quản lý của mình. Mặc dù đã và đang thu được kết quả tương đối tốt song cũng không thể tránh khỏi những khiếm khuyết. Tôi rất mong nhận được sự tham gia góp ý kiến của các đồng chí đồng nghiệp để kinh nghiệm “Một số biện pháp quản lý, chỉ đạo chuyên môn để nâng.

<span class='text_page_counter'>(19)</span> cao chất lượng giáo dục cấp THCS ở trường TH&THCS Hà Sen” được hoàn chỉnh hơn góp phần nâng cao chất lượng giáo dục của trường TH&THCS Hà Sen nói riêng và của huyện Cát Hải nói chung. Xin trân trọng cám ơn ! Hà Sen, ngày 22 tháng 02 năm 2012 NGƯỜI VIẾT. Phạm Thị Vui. MỤC LỤC STT 1. NỘI DUNG. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI. CAM KẾT. TRANG 1. PHẦN I : ĐẶT VẤN ĐỀ. 3 3.

<span class='text_page_counter'>(20)</span> 2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU KẾT QUẢ CẦN ĐẠT ĐƯỢC ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI NGHIÊN CỨU PHẦN II : NỘI DUNG. 4 4 4 5. CHƯƠNG I : CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG VÀ NGUYÊN NHÂN CỦA THỰC TRẠNG. 5 6 6 7 8 8 11 13 14 16 18. 1. đặc điểm chung 2. Thực trạng 3. CHƯƠNG III : MỘT SỐ BIỆN PHÁP QUẢN LÝ.... 1. Xây dựng kế hoạch quản lý... 2. Xây dựng nề nếp.... 3. Chỉ đạo đổi mới phương pháp... 4. Tăng cường kiểm tra đánh giá... CHƯƠNG IV: KẾT QUẢ PHẦN III : KẾT LUẬN BÀI HỌC. 4. KẾT QUẢ CHẤM. HỘI ĐỒNG KHOA HỌC TRƯỜNG. Điểm:. HỘI ĐỒNG KHOA HỌC CỤM HÀ SEN. Điểm:.

<span class='text_page_counter'>(21)</span> Xếp loại:. Xếp loại:. HỘI ĐỒNG KHOA HỌC HUYỆN. Điểm: Xếp loại:.

<span class='text_page_counter'>(22)</span>

×