Tải bản đầy đủ (.pdf) (124 trang)

Giải pháp giảm nghèo bền vững cho các hộ nông dân trên địa bàn huyện vân hồ tỉnh sơn la

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.07 MB, 124 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

TRƢỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP

VŨ MẠNH THẮNG

GIẢI PHÁP GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG CHO CÁC HỘ NÔNG
DÂN TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN VÂN HỒ, TỈNH SƠN LA

CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ
MÃ NGÀNH: 8340410

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. PHẠM THỊ TÂN

Hà Nội, 2018


i

CỘNG HỊA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Đơc lâp - Tƣ do - Hạnh phúc

LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan, đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tơi, mọi sự giúp đỡ
cho việc nghiên cứu thực hiện luận văn này đã đƣợc cảm ơn. Các số liệu, kết
quả nêu trong luận văn là trung thực và chƣa từng đƣợc ai cơng bố trong bất kỳ


cơng trình nghiên cứu nào khác.
Nếu nội dung nghiên cứu của tôi trùng lặp với bất kỳ cơng trình nghiên
cứu nào đã cơng bố, tơi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm và tuân thủ kết luận đánh
giá luận văn của Hội đồng khoa học.
Hà Nội, ngày 10 tháng 10 năm 2018
Ngƣời cam đoan
(Tác giả ký và ghi rõ họ tên)


ii

LỜI CẢM ƠN
Để hồn thành luận văn này, tơi đã nhận đƣợc sự giúp đỡ tận tình của các
cơ quan, ban ngành và tổ chức cá nhân. Tôi xin bày tỏ lời cảm ơn tới tất cả tập
thể, cá nhân và ngƣời thân trong gia đình đã tận tình giúp đỡ tơi trong suốt q
trình nghiên cứu vừa qua.
Tơi xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc tới cơ giáo TS. Phạm Thị Tân đã trực
tiếp hƣớng dẫn tôi trong suốt q trình nghiên cứu và hồn thành luận văn.
Tơi xin trân trọng cảm ơn Ban Giám hiệu trƣờng Đại học Lâm nghiệp,
khoa sau Đại học, các thầy, cô giáo trong Khoa Kinh tế và Quản trị kinh doanh –
trƣờng Đại học Lâm nghiệp, những ngƣời đã trang bị cho tơi những kiến thức
q báu và giúp đỡ tơi hồn thành q trình học tập và luận văn này.
Tơi xin trân trọng cảm ơn sự giúp đỡ của các đồng chí lãnh đạocác phịng,
ban, các cơ quan, đơn vị, UBND các xãtrực thuộc Huyện uỷ, HĐND - UBND
huyện Vân Hồ, tỉnh Sơn La, đã tạo mọi điều kiện và giúp đỡ cho tơi trong q
trình thực hiện luận văn.
Mặc dù đã rất cố gắng nhƣng do thời gian có hạn, kinh nghiệm và trình độ
bản thân cịn nhiều hạn chế nên chắc chắn luận văn khơng tránh khỏi những sai
sót, tác giả rất mong nhận đƣợc những ý kiến góp ý của các thầy cô và các bạn
đồng nghiệp để luận văn đƣợc hoàn thiện hơn

Xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 11 tháng 10 năm 2018
Tác giả luận văn

Vũ Mạnh Thắng


iii

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .......................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................... ii
MỤC LỤC .................................................................................................................... iii
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VÀ CHỮ VIẾT TẮT ............................................... vi
DANH MỤC CÁC BẢNG......................................................................................... vii
DANH MỤC CÁC HÌNH ......................................................................................... viii
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................... 1
CHƢƠNG 1:CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ GIẢM NGHÈO BỀN
VỮNG ........................................................................................................................... 5
1.1. Cơ sở lý luận về giảm nghèo bền vững ............................................................. 5
1.1.1. Khái niệm về nghèo, tiêu chí đói nghèo và chuẩn nghèo, nguyên
nhân đói nghèo .............................................................................................. 5
1.1.2. Khái niệm và nội dung của giảm nghèo bền vững ........................... 16
1.1.3. Các yếu tố ảnh hƣởng đến việc giảm nghèo bền vững ..................... 21
1.2.Cơ sở thực tiễn về giảm nghèo bền vững ......................................................... 25
1.2.1. Thực tiễn một số địa phƣơng về công tác giảm nghèo bền vững ..... 25
1.2.2. Bài học kinh nghiệm cho huyện Vân Hồ .......................................... 30
CHƢƠNG 2: ĐẶC ĐIỂM CƠ BẢN CỦA HUYỆN VÂN HỒ VÀ PHƢƠNG
PHÁP NGHIÊN CỨU .............................................................................................. 32
2.1. Tổng quan về huyện vân hồ ............................................................................. 32

2.1.1. Đặc điểm tự nhiên ............................................................................. 32
2.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội của huyện Vân Hồ ................................... 38
2.1.3. Những lợi thế, khó khăn thách thức đối với giảm nghèo bền vững của
huyện Vân Hồ ............................................................................................. 45
2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu .................................................................................. 47
2.2.1. Phƣơng pháp chọn địa điểm nghiên cứu ........................................... 47


iv

2.2.2. Phƣơng pháp thu thập thông tin ........................................................ 48
2.2.3. Phƣơng pháp xử lý và phân tích số liệu ............................................ 50
2.2.4. Phƣơng pháp thống kê kinh tế .......................................................... 50
2.2.5. Phƣơng pháp nghiên cứu trƣờng hợp ................................................ 51
2.2.6. Phƣơng pháp đánh giá có sự tham gia .............................................. 51
2.3. Các chỉ tiêu nghiên cứu .................................................................................... 51
2.3.1. Nhóm chỉ tiêu phản ánh tình hình đầu tƣ cho giảm nghèo ............... 51
2.3.2. Nhóm chỉ tiêu phản ánh kết quả đầu tƣ cho giảm nghèo .................. 51
2.3.3. Nhóm các chỉ tiêu phản ánh giảm nghèo bền vững .......................... 52
CHƢƠNG 3: THỰC TRẠNG GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG HUYỆN VÂN HỒ.53
3.1. Thực trạng công tác giảm nghèo trên địa bàn huyện Vân Hồ ........................ 53
3.1.1. Kết quả giảm nghèo của huyện Vân Hồ giai đoạn 2015 -2017 ........ 53
3.1.2. Kết quả sản xuất ngành nông lâm nghiệp của huyện Vân Hồ sau khi
thực hiện các chƣơng trình giảm nghèo ...................................................... 55
3.2. Kết quả thực hiện các chƣơng trình xóa đói giảm nghèo Huyện Vân Hồ..... 56
3.2.1. Các chƣơng trình và kết quả thực hiện đối với cơng tác giảm nghèo
của huyện Vân Hồ ....................................................................................... 56
3.2.2. Tính bền vững trong giảm nghèo của huyện Vân Hồ ....................... 62
3.3. Đánh giá kết quả giảm nghèo qua khảo sát hộ nông dân trên địa bàn huyện 63
3.3.1. Các thông tin cơ bản của hộ điều tra ................................................. 63

3.3.2.Tình hình đói nghèo của các hộ điều tra phân theo dân tộc............... 65
3.3.3.Phân tích cơ cấu thu nhập từ các hộ điều tra ..................................... 66
3.3.4. Phân tích nguồn lực sản xuất của hộ ................................................. 68
3.3.5. Nguyên nhân chủ yếu dẫn đến tình trạng nghèo của các hộ điều tra
nói riêng và của huyện Vân Hồ nói chung .................................................. 81
3.3.6. Các yếu tố ảnh hƣởng đến giảm nghèo bền vững của hộ nông dân . 83
3.4. Giải pháp giảm nghèo bền vững cho các hộ nông dân trên địa bàn huyện Vân


v

Hồ .............................................................................................................................. 89
3.4.1. Định hƣớng và mục tiêu giảm nghèo bền vững ................................ 89
3.4.2. Giải pháp giảm nghèo bền vững cho các hộ nông dân trên địa bàn . 94
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ............................................................................... 102
TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................................................... 104
PHỤ LỤC


vi

DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VÀCHỮ VIẾT TẮT
Viết tắt

Viết đầy đủ

CHDCND

Cộng hịa dân chủ nhân dân


CPVN

Chính phủ Việt Nam

CS

Chính sách

CT

Chƣơng trình

CTTN

Chƣơng trình giảm nghèo

ĐBKK

Đặc biệt khó khắn

GDP

Tổng sản phẩm quốc nội

GTSX

Gía trị sản xuất

HĐND


Hội Đồng Nhân Dân

KHHGĐ

Kế hoạch hóa gia đình

LĐTB và XH

Lao động thƣơng binh và Xã hội

MTQGGN

Mục tiêu quốc gia giảm nghèo

MTTQ

Mặt trận tổ quốc

NHNN&PTNT

Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn

SXKD

Sản xuất kinh doanh

SXNN

Sản xuất nông nghiệp


TB

Trung bình

THCS

Trung học cơ sở

UBND

Ủy Ban Nhân Dân

USD

Đơn vị tiền tệ của Hoa Kỳ

XĐGN

Xóa đói giảm nghèo


vii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1: Nhận thức về đói nghèo của nhóm những ngƣời khá giả và nhóm
những ngƣời nghèo................................................................................................ 9
Bảng 1.2: Chuẩn nghèo của Việt Nam đƣợc xác định qua các thời kỳ .............. 10
Bảng 2.1: Thống kê diện tích đất tự nhiên huyện Vân Hồ năm 2015 – 2017 ............ 34
Bảng 2.2: Thực trạng phân bố dân cƣ huyện Vân Hồ năm 2017 ........................ 39
Bảng 2.3: Tình hình giáo dục – đào tạo huyện Vân Hồ năm 2015 -2017 .......... 40

Bảng 2.4: Thống kê tình hình y tế huyện Vân Hồ năm 2015 - 2017 .................. 42
Bảng 2.5: Chỉ tiêu kinh tế - xã hội huyện Vân Hồ năm 2015 - 2017 ................. 44
Bảng 2.6: Số lƣợng mẫu điều tra theo khu vực ................................................... 50
Bảng 3.1: Tỷ lệ hộ nghèo, cận nghèo của huyện Vân Hồ giai đoạn 2013-2015 53
Bảng 3.2: Tỷ lệ hộ nghèo, cận nghèo của huyện Vân Hồ theo chuẩn nghèo mới
giai đoạn 2015 -2017 ........................................................................................... 54
Bảng 3.3: Giá trị sản xuất nông, lâm nghiệp của huyện Vân Hồ ........................ 55
Bảng 3.4: Tổng hợp vốn vay hỗ trợ sản xuất 9 tháng năm 2018 ........................ 57
Bảng 3.5: Tình hình thốt nghèo và tái nghèo của huyện Vân Hồ ..................... 62
Bảng 3.6: Tình hình cơ bản của các hộ điều tra .................................................. 64
Bảng 3.7: Cơ cấu hộ nghèo phân theo dân tộc tại các hộ điều tra ...................... 65
Bảng 3.8: Thực trạng thu nhập của các hộ điều tra theo xã ................................ 66
Bảng 3.9: Cơ cấu thu nhập của các hộ điều tra theo xã ...................................... 67
Bảng 3.10: Tình hình nhân khẩu và lao động qua số liệu khảo sát .................... 68
Bảng 3.11: Tình hình đất đai của các hộ điều tra ................................................ 72
Bảng 3.12: Tài sản sinh hoạt của các hộ điều tra ................................................ 76
Bảng 3.13: Tình hình tham gia vào các tổ chức của ngƣời ra quyết định chính 77
Bảng 3.14: Nguồn vốn vay của hộ ...................................................................... 79
Bảng 3.15: Lƣợng vay vốn năm 2017 của hộ nghèo .......................................... 80
Bảng 3.16: Tình hình sử dụng vốn vay của các hộ năm 2017 ............................ 80


viii

DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 1.1: Các nhân tố của sự đói nghèo ............................................................. 12
Hình 1.2: Vịng luẩn quẩn nghèo đói .................................................................. 16
Hình 1.3: Nhóm nguồn lực ảnh hƣởng đến giảm nghèo bền vững của hộ gia đình........ 24
Hình 2.1: Vị trí địa lý huyện Vân Hồ…………………………………………32
Hình 3.1: Trình độ học vấn của ngƣời quyết định chính (%)…………………..70

Hình 3.2: Độ tuổi trung bình của ngƣời quyết định chính (%) .......................... 70
Hình 3.3: Hoạt động sản xuất chính của các hộ điều tra (% số hộ) ................... 73
Hình 3.4: Tình hình nhà ở của các hộ điều tra (%) ............................................. 74
Hình 3.5: Thực trạng nhà vệ sinh của các hộ (%) ............................................... 75
Hình 3.6: Giản đồ Venn thể hiện mối quan hệ của hộ nông dân với các tổ chức
tại địa phƣơng. ..................................................................................................... 78
Hình 3.7: Nguyên nhân chủ yếu dẫn đến tình trạng nghèo đói của các hộ điều tra 82
Hình 3.8: Nguyên nhân nghèo của các hộ .......................................................... 83


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Ở Việt Nam, đói, nghèo vẫn đang là vấn đề kinh tế - xã hội bức xúc.
Xóa đói, giảm nghèo tồn diện, bền vững luôn luôn đƣợc Đảng, Nhà nƣớc ta
hết sức quan tâm và xác định là mục tiêu xuyên suốt trong quá trình phát triển
kinh tế - xã hội và là một trong những nhiệm vụ quan trọng góp phần phát
triển đất nƣớc theo định hƣớng xã hội chủ nghĩa. Chúng ta đều biết đói nghèo
là lực cản trên con đƣờng tăng trƣởng và phát triển của Quốc gia, nghèo đói
ln đi liền với trình độ dân trí thấp, tệ nạn xã hội, bệnh tật phát triển, ảnh
hƣởng đến an ninh chính trị, trật tự an tồn xã hội...Trong thời kỳ nƣớc ta
đang thực hiện cơng cƣộc cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa, phát triển kinh tế thị
trƣờng nhƣ hiện nay, vấn đề xóa đói giảm nghèo trở nên khó khăn hơn vì
khoảng cách giàu nghèo ngày càng diễn ra. Muốn giảm đƣợc hiệu quả thiết
thực nhằm giảm nhanh và bền vững tỷ lệ đói nghèo, nâng cao mức sống cho
ngƣời dân thì mỗi địa phƣơng, mỗi vùng phải có chƣơng trình xóa đói giảm
nghèo riêng phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội, đất đai, thổ nhƣỡng của
mình nhằm thực hiện mục tiêu dân giàu, nƣớc mạnh, xã hội công bằng, dân
chủ, văn minh.

Vân Hồ là huyện vùng cao, biên giới thuộc khu vực miền núi phía Bắc,
có một vị trí chiến lƣợc rất quan trọng, là huyện cửa ngõ của tỉnh Sơn La (tiếp
giáp với huyện Mai Châu tỉnh Hịa Bình), chạy dọc trên 30 km hai bên đƣờng
Quốc lộ 6, tuyến giao thông huyết mạch của vùng Tây Bắc. Diện tích tự nhiên
98.289,9 ha, gồm có 14 xã với 147 bản. Tiểu khu; 14.263 hộ, trên 61.600 nhân
khẩu, với 6 dân tộc anh em sinh sống (Thái 40,81%, Mông 24,44%, Mường
21,5%, Dao 6,62%, Kinh 6,61%, Tày 0,02%). Dân cƣ thƣa thớt, phân bố không
đồng đều, mật độ dân số 62 ngƣời/km2, tỷ lệ tăng dân số tự nhiên 1,02%.


2

Trong tổng số 14 xã huyện Vân Hồ(Quyết định 582/QĐ-TTg ngày
28/4/2017 của Thủ tướng Chính phủ) thì có 10 xã khu vực III và 4 xã khu vực
II, với 95 bản đặc biệt khó khăn. Là huyện mới đƣợc thành lập, xuất phát
điểm của nền kinh tế thấp; các xã cơ bản thuộc vùng đặc biệt khó khăn (vùng
sâu, vùng xa); phƣơng thức sản xuất chủ yếu là sản xuất nông, lâm nghiệp
thuần túy, sản xuất công nghiệp, tiểu thủ cơng nghiệp cịn nhỏ lẻ, manh mún
chƣa hình thành các cơ sở sản xuất công nghiệp; hoạt động thƣơng mại, dịch
vụ chậm phát triển, kết cấu hạ tầng thấp kém; trình độ dân trí khơng đồng đều.
Bên cạnh đó, do nguồn lực đầu tƣ từ tỉnh còn hạn chế(theo Phòng Lao động –
TB&XH huyện Vân Hồ). Ngày 07 tháng 03 năm 2018 Thủ tƣớng Chính phủ
ban hành Quyết định số 275/QĐ-TTg về việc phê duyệt danh sách các huyện
nghèo và thốt nghèo giai đoạn 2018 – 2020, trong đó, huyện Vân Hồ đƣợc
bổ sung vào danh sách huyện nghèo giai đoạn 2018 – 2020 đƣợc áp dụng cơ
chế, chính sách đầu tƣ cơ sở hạ tầng theo quy định của Nghị quyết số
30a/2008/NQ–CP.
Việc thực hiện các chƣơng trình giảm nghèo trên địa bàn huyện đã thu
đƣợc nhiều kết quả, năm 2017 cả huyện có tới 10 xã đặc biệt khó khăn; có 9
xã có tỷ lệ hộ nghèo từ 50% trở lên, 2 xã có tỷ lệ hộ nghèo 40% trở lên, 3 xã

có tỷ lệ hộ nghèo từ trên 10% - 40%. Tỉ lệ hộ nghèo giảm nhanh, đời sống
kinh tế ngày càng đƣợc cải thiện và nâng cao, an sinh xã hội ngày càng ổn
định. Tuy nhiên, tỉ lệ hộ cận nghèo còn cao (theo chuẩn nghèo tiếp cận đa
chiều thì tỉ lệ hộ nghèo, cận nghèo năm 2017 của Vân Hồ là 55,86%), nguy
cơ tái nghèo luôn tiềm ẩn, tính bền vững trong giảm nghèo chƣa đƣợc khẳng
định, đặc biệt đối với các hộ nông dân là dân tộc thiểu số(Phòng Lao động –
TB&XH huyện Vân Hồ).
Vấn đề đặt ra là: Thực trạng việc giảm nghèo bền vững của các hộ
nông dân trên địa bàn huyện Vân Hồ đang diễn ra nhƣ thế nào? Làm thế nào


3

để thực hiện giảm nghèo bền vững cho các hộ nông dân trên địa bàn huyện?
Giải pháp nào để thực hiện thành công việc giảm nghèo bền vững cho các hộ
nông dân trên địa bàn? Các câu hỏi này đƣợc nêu lên nhƣ là một thách thức
lớn đối với công cƣộc giảm nghèo bền vững của huyện Vân Hồ nói riêng và
của tỉnh Sơn La nói chung.
Với tất cả những lý do nêu trên, là một cán bộ, công chức đang công
tác tại Huyện Vân Hồ, tỉnh Sơn La, tôi thấy cần thiết phải xây dựng Luận văn
trong đó đƣa ra các giải pháp nghiên cứu vấn đề đang hết sức cấp bách và
đáng quan tâm đối với địa bàn huyện Vân Hồ hiện nay do vậy, nghiên cứu
"Giải pháp giảm nghèo bền vững cho các hộ nông dân trên địa bàn huyện
Vân Hồ, tỉnh Sơn La" là cần thiết.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1.Mục tiêu chung
Đánh giá thực trạng tình hình nghèo việc giảm nghèo bền vững cho các
hộ nơng dân trên địa bàn huyện Vân Hồ, từ đó đề xuất các giải pháp nhằm
thực hiện việc giảm nghèo bền vững cho các hộ nông dân trên địa bàn huyện
Vân Hồ, tỉnh Sơn La

2.2.Mục tiêu cụ thể
- Góp phần hệ thống cơ sở lý luận và thực tiễn về giảm nghèo bền
vững cho hộ nơng dân.
- Phân thích thực trạng nghèo của hộ nông dân và giảm nghèo bền
vững cho các hộ nông dân trên địa bàn huyện Vân Hồ.
- Đề xuất các giải pháp nhằm giảm nghèo bền vững cho các hộ
nông dân trên địa bàn huyện Vân Hồ nói riêng và tỉnh Sơn La nói chung.


4

3. Đối tƣợng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tƣợng nghiên cứu
Các vấn đề liên quan đến giảm nghèo bền vững cho các hộ nông dân
trên địa bàn huyện Vân Hồ.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
3.2.1. Ph m vi về nội dung nghiên c u
Đánh giá thực trạng giảm nghèo bền vững cho các hộ nông dân trên địa
bàn huyện Vân Hồ.Nghiên cứu và đề xuất các giải pháp thúc đẩy việc giảm
nghèo bền vững cho các hộ nông dân trên địa bàn huyện.
3.2.2. Ph m vi về không gian
Nghiên cứu thực hiện trên địa bàn huyện Vân Hồ, trong đó chọn mẫu điều tra tại 3
xã: Chiềng Khoa, Tân Xuân và Chiềng Yên đại diện cho 2 khu vực khác nhau.
3.2.3. Ph m vi về thời gian
- Số liệu thứ cấp đƣợc thu thập trong giai đoạn 2015-2017.
- Số liệu sơ cấp đƣợc thực hiện trong năm 2018.
4. Nội dung nghiên cứu
- Những vấn đề lý luận và thực tiết về xóa đói giảm nghèo.
- Thực trạng nghèo đói và cơng tác giảm nghèo tại huyện Vân Hồ Sơn La.
- Đánh giá những nguyên nhân, tồn tại ảnh hƣởng đến tính bền

vững của cơng tác giảm nghèo trên địa bàn huyện Vân Hồ-Sơn La.
- Giải pháp chủ yếu nhằm giảm nghèo bền vững tại huyện Vân HồSơn La.
5. Kết cấu chi tiết các chƣơng của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, kiến nghị và danh mục tài liệu tham
khảo. Luận văn gồm 3 chƣơng:
- Chƣơng 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về giảm nghèo bền vững
- Chƣơng 2: Đặc điểm địa bàn và phƣơng pháp nghiên cứu
- Chƣơng 3: Thực trạng giảm nghèo bền vững của các hộ nông dân
trên địa bàn huyện Vân Hồ.


5

Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG
1.1.Cơ sở lý luận về giảm nghèo bền vững
1.1.1. Khái niệm về nghèo, tiêu chí đói nghèo và chuẩn nghèo, nguyên
nhân đói nghèo
1.1.1.1. Khái niệm về nghèo
Có rất nhiều quan niệm khác nhau về nghèo. Theo Ngân hàng phát
triển Châu Á: “Nghèo là tình trạng thiếu những tài sản cơ bản và cơ hội mà
mỗi con ngƣời có quyền đƣợc hƣởng. Mọi ngƣời cần đƣợc tiếp cận với giáo
dục cơ sở và các dịch vụ chăm sóc sức khoẻ cơ bản. Các hộ nghèo có quyền
duy trì cuộc sống bằng chính lao động của họ và đƣợc trả công một cách hợp
lý, cũng nhƣ đƣợc sự bảo trợ khi có biến động bên ngồi”.
Tại Hội nghị bàn về đói nghèo ở khu vực Châu Á - Thái Bình Dƣơng
do ESCAP tổ chức tại Băng Cốc - Thái Lan tháng 9/1993 đã đƣa ra khái niệm
về đói nghèo nhƣ sau: “Đói nghèo là tình trạng một bộ phận dân cƣ không
đƣợc hƣởng và thoả mãn nhu cầu cơ bản của con ngƣời đã đƣợc xã hội thừa
nhận, tuỳ theo trình độ phát triển kinh tế - xã hội và phong tục tập quán của

từng địa phƣơng”.
Tuy nhiên trên thế giới hiện nay phổ biến chia thành hai mức nghèo
là “nghèo tuyệt đối” và “nghèo tương đối”.
- Theo nghĩa tuyệt đối:Nghèo khổ là một trạng thái mà các cá nhân
thiếu những nguồn lực thiết yếu để có thể tồn tại. Khái niệm này nhằm
vào phúc lợi kinh tế tuyệt đối của ngƣời nghèo, tách rời với phân phối
phúc lợi của xã hội. Điều này có nghĩa là mức tối thiểu đƣợc xác định bằng
ranh giới nghèo khổ. Ranh giới nghèo khổ phản ánh mức độ nghèo khổ của
một tầng lớp dân cƣ nhất định trong thời gian nhất định. Nó thay đổi cùng
với sự phát triển kinh tế và những chính sách điều chỉnh xã hội trong các


6

kế hoạch chung và dài hạn của quốc gia. Ranh giới nghèo khổ có thể đƣợc
xếp theo cách tiếp cận “ đáp ứng nhu cầu cơ bản”, trong đó chỉ rõ mức dinh
dƣỡng tối thiểu và những nhu cầu thực phẩmkhác.
- Theo nghĩa tương đối: Nghèo là tình trạng thiếu hụt các nguồn lực
của các cá nhân hoặc nhóm trong tƣơng quan của các thành viên khác trong
xã hội, tức là so với mức sống tƣơng đối của họ. Nhƣ vậy, nghèo tƣơng đối
là tình tr ng của một bộ phận dân cư có m c sống dưới m c trung bình
của cộng đồng t i địa phương xem xét.Khái niệm này thƣờng đƣợc các nhà
xã hội học ƣa dùng vì nghèo tƣơng đối liên quan đến sự chênh lệch về
những nguồn lực vật chất, nghĩa làvề bất bình đẳng phân phối trong xã
hội.Phƣơng pháp tiếp cận này cho thấy rằng nghèo khổ là khái niệm động
thay đổi theo không gian và thời gian, cũng nhƣ theo trình độ học vấn và
truyền thống. Đây là cách tiếp cận đói nghèo tập trung vào phúc lợi của tỷ
lệ số dân nghèo nhất, có tính đến mức phân phối phúc lợi của tồn xã hội.
Từ cách hiểu nhƣ trên, có thể nhận thấy khái niệm nghèo tƣơng đối phát
triển theo thời gian, tùy thuộc vào mức sống của xã hội.

Những định nghĩa về nghèo đói đƣợc thay đổi nhiều lần theo thời gian
và không gian khác nhau. Bởi ranh giới của nghèo đói là khơng đƣợc hƣởng
hoặc đƣợc hƣởng rất ít và không đƣợc thỏa mãn những nhu cầu cơ bản của
con ngƣời. Ngày nay, vấn đề nghèo cần phải đƣợc xem xét và nhìn nhận theo
nhiều góc độ khác nhau.
Khái niệm “nghèo đa chiều” đã ra đời trong đó xác định rõ nghèo đói
khơng hẳn chỉ là đói ăn, thiếu uống, hoặc thiếu các điều kiện sống, sinh hoạt
khác mà nghèo đói cịn đƣợc gây ra bởi các rào cản về xã hội và các tác nhân
khác ngăn chặn những cá nhân hoặc cộng đồng tiếp cận với các nguồn lực,
thông tin và dịch vụ. Nhƣ vậy sự nghèo khó khơng chỉ đơn thuần là nghèo về
lƣơng thực, thiếucác điều kiện sinh hoạt mà nó bao gồm các yếu tố kìm hãm


7

cá thể đó khơng tiếp cận đƣợc đến các nguồn lực hoặc khơng biết và khơng
thể tìm ra các giải pháp cho bản thân để thốt ra khỏi tình trạng hiện có. Do
vậy, để giải quyết vấn đề giảm nghèo, không chỉ dừng lại ở việc cung cấp
lƣơng thực, thực phẩm, tạo việc làm cho ngƣời lao động mà còn phải tạo cơ
hội cho ngƣời nghèo tiếp cận các dịch vụ cơ bản nhƣ giáo dục, y tế, các nguồn
vốn để phát triển sản xuất và đặc biệt là tạo cho ngƣời nghèo các cơ hội để có
thể tự vƣơn lên thoát nghèo một cách bền vững.
Nhƣ vậy, từ những quan điểm trên có thể định nghĩa đói nghèo là tình
tr ng bị thiếu thốn ở nhiều phương diện, thu nhập h n chế, hoặc thiếu cơ hội
t o thu nhập, thiếu tài sản để đảm bảo tiêu dùng trong những lúc khó khăn và
dễ bị tổn thương trước những đột biến bất lợi, ít có khả năng truyền đ t nhu
cầu và những khó khăn tới người có khả năng giải quyết, ít được tham gia
vào q trình ra quyết định.
Nhƣ vậy, đói nghèo ở Việt Nam khơng chỉ đƣợc nhìn nhận ở phƣơng
diện thiếu thốn những nhu cầu vật chất tối thiểu nhƣ ăn mặc, giáo dục, y tế mà

ở cả phƣơng diện thiếu những cơ hội tạo thu nhập, dễ bị tổn thƣơng, ít có khả
năng tham gia vào việc ra các quyết định liên quan đến bản thân.
1.1.1.2. Tiêu chí đánh giá nghèo và chuẩn nghèo
a. Tiêu chí đánh giá nghèo
Theo báo cáo đánh giá nghèo theo vùng tại vùng ven biển miền Trung
và Tây Nguyên (2013)thì: Nhận thức về nghèo khác nhau giữa các tầng lớp
dân cƣ và các vùng. Ngƣời dân địa phƣơng có sự so sánh khá chính xác về mức
sống của các hộ gia đình trong làng; họ khơng đánhgiá nghèo theo những cơ sở
chuẩn nghèo của quốc gia. Nghèo ở đây không chỉ đơn thuần là nghèo về mặt
thu nhập hay dinh dƣỡng mà cịn tƣơng đối tồn diện hơn theo quan niệm của
ngƣời dân. Những hộ khá giả có quan niệm về nghèo khác với những hộ nghèo.


8

Tuy nhiên, những ngƣờikhá giả và ngƣời nghèo vẫn có quan điểm chung về
tình trạng nghèo. Thơng qua việc đánh giá bằng thang đo từ 1-10 các tiêu chí
sau, ngƣời ta có thể xác định đƣợc hộ nghèo. Các tiêu chí có ảnh hƣởng đến
giảm thu nhập, đời sống của từng hộ thuộc diện hộnghèo (Bộ LĐTB và Xã
Hội).
- Mất nguồn thu nhập chính do bị mất mùa, thiên tai, dịch bệnh, rủi
ro trong SXKD...mà khơng có khả năng phục hồi và thiếu nguồn hỗ trợ từ
họ hàng, ngƣời thân.
- Lao động chính chết hoặc mất khả năng lao động lâu dài làm ảnh
hƣởng nghiêm trọng tới thu nhập của hộ.
- Bán đất lo cho ngƣời bị ốm đau, bệnh nặng kéo dài hàng tháng.
- Có trẻ em trong độ tuổi đi học phải bỏ học vì khơng có tiền.
- Hộ có ngƣời vƣớng vào ma tuý, cờ bạc, nghiện rƣợu, trích hút....
bệnh xã hội.
- Mới tách hộ hoặc thêm con nhỏ khơng có thêm nguồn thu nhập.

- Gặp rủi do, phải bán đồ dùng gia đình, cơng cụ sản xuất để trang
trải các bữa ăn hàng ngày.
- Một số rủi ro khác (nhƣ mất tàisản...).
- Hộ có khả năng rơi xuống nghèo là hộ có tổng số điểm từ 10
điểm trở lên.
Những ngƣời nghèo có khái niệm về nghèo rấtkhác với định nghĩa của
CPVN. Vì vậy, ngƣời nghèo khơng biết đƣợc liệu họ có thuộc nhóm những
ngƣời nghèo theo nhƣ sự phân loại của CPVN hay không. Điều này đã gây khó
khăn cho họ trong việc địi hỏi những quyền lợi củamình.


9

Bảng 1.1: Nhận thức về đói nghèo của nhóm những ngƣời khá giả
và nhóm những ngƣời nghèo
Nhận thức về đói nghèo của nhóm

Nhận thức về đói nghèocủa nhóm

những ngƣời khá giả

những ngƣời nghèo

Là ngƣời nghèo có nghĩa là

Mộthộ nghèo có nghĩa là có

khơng có nhà gạch, khơng có vốn để một ngơi nhà xây tạm bợ(khơngmái
kinh doanh, khơng có kinh nghiệm ngói, khơngtƣờnggỗ),thƣờng xuncó
kinh doanh, khơng có những tài sảncó ngƣời ốm, khơng có hoặc có ít gia

giá trị nhƣ tivi hoặc xe đạp, thƣờng súc, khơng có vốn để kinh doanh,
xuyên bị ốm, già và cô đơn, sở hữu thiếu kinh nghiệm kinh doanh, khơng
một vài gia súc, cómảnh đất nhỏ và có các tài sản có giá trị (khơng có xe
cằn cỗi, có nhiều con nhỏ,mất những đạp), có mảnh đất nhỏ và cằn cỗi, có
lao động chính, mất mùa hoặc gặp quá nhiều con nhỏ, là ngƣời già và cơ
hồn cảnhkhơng may mắn, khơng có đơn, bị mất mùa hoặc có nhiều rủi ro,
đủ thức ăn cho q hai tháng và phải khơng có đủ thức ăn cho quá ba
nhặt củi để bán.

tháng và phải kiếm củi hoặc làm thuê
để sống qua ngày.

(Nguồn: Báo cáo nghèo và quảntrịnhànướccósựthamgiacủangườidân, Chính
Phủ, 2012)
b. Tiêu chí đánh giá đói nghèo và chuẩnnghèo ở Việt Nam
Tại Việt Nam, Bộ Lao động - Thƣơng binh và Xã hội là cơ quan đƣợc
Chính phủ giao nhiệm vụ chủ trì thực hiện việc điều tra, khảo sát các chỉ tiêu
kinh tế - xã hội, nghiên cứu và đề xuất với Chính phủ, căn cứ vào đề xuất đó
Chính phủ cơng bố mức chuẩn nghèo cho từng giai đoạn (xem bảng 1.2).


10

Bảng 1.2: Chuẩn nghèo của Việt Nam đƣợc xác định qua các thời kỳ
Giai đoạn

Đơn vị tính

Hộ đói Hộ nghèo


1. Giai đoạn 1993-1994
Vùng nông thôn

≤ mức
≤ mức
kg gạo/ngƣời/tháng 8
15

Vùng thành thị

kg gạo/ngƣời/tháng 13

20

kg gạo/ngƣời/tháng 13

15

Vùng nông thôn đồng bằng, trung du kg gạo/ngƣời/tháng 13

20

Vùng thành thị

25

2. Giai đoạn 1995-1997
Vùng nông thôn miền núi, hải đảo

kg gạo/ngƣời/tháng 13


3. Giai đoạn 1998-2000
Vùng nông thôn miền núi, hải đảo

đồng/ngƣời/tháng

45.000 55.000

Vùng nông thôn đồng bằng, trung du đồng/ngƣời/tháng

45.000 70.000

Vùng thành thị

đồng/ngƣời/tháng

45.000 90.000

đồng/ngƣời/tháng

80.000

4. Giai đoạn 2001-2005
Vùng nông thôn miền núi, hải đảo

Vùng nông thôn đồng bằng, trung du đồng/ngƣời/tháng

100.000

Vùng thành thị


đồng/ngƣời/tháng

150.000

Vùng nông thôn

đồng/ngƣời/tháng

200.000

Vùng thành thị

đồng/ngƣời/tháng

260.000

Vùng nông thôn

đồng/ngƣời/tháng

400.000

Vùng thành thị

đồng/ngƣời/tháng

500.000

5. Giai đoạn 2006-2010


6. Giai đoạn 2011-2015


11

7. Giai đoạn 2016 – 2020
a. Hộ nghèo
 Khu vực nông thôn: là hộ đáp ng một trong hai tiêu chí sau:
- Có thu nhập bình qn đầu ngƣời/tháng từ đủ 700.000 đồng trở
xuống;
- Có thu nhập bình qn đầu ngƣời/tháng trên 700.000 đồng đến
1.000.000 đồng và thiếu hụt từ 03 chỉ số đo lƣờng mức độ thiếu hụt tiếp cận
các dịch vụ xã hội cơ bản trở lên.
 Khu vực thành thị: là hộ đáp ng một trong hai tiêu chí sau:
- Có thu nhập bình qn đầu ngƣời/tháng từ đủ 900.000 đồng trở
xuống;
- Có thu nhập bình qn đầu ngƣời/tháng trên 900.000 đồng đến
1.300.000 đồng và thiếu hụt từ 03 chỉ số đo lƣờng mức độ thiếu hụt tiếp cận
các dịch vụ xã hội cơ bản trở lên.
b. Hộ cận nghèo
 Khu vực nơng thơn:
là hộ có thu nhập bình quân đầu ngƣời/tháng trên 700.000 đồng đến
1.000.000 đồng và thiếu hụt dƣới 03 chỉ số đo lƣờng mức độ thiếu hụt tiếp cận
các dịch vụ xã hội cơ bản.
 Khu vực thành thị:
là hộ có thu nhập bình quân đầu ngƣời/tháng trên 900.000 đồng đến
(Nguồn: Bộ Lao động - Thương binh và X hội)
1.300.000 đồng và thiếu hụt dƣới 03 chỉ số đo lƣờng mức độ thiếu hụt tiếp cận
1.1.1.3.Các nguyên nhân của đói nghèo

các dịch vụ xã hội cơ bản.
a. Nguyên nhân của đói nghèo trên thế giới
Qua nghiên cứu các tài liệu và tham khảo ý kiến các chuyên gia kinh tế,
hiện nay có thể khái quát các nguyên nhân của sự đói nghèo gồm 5 yếu tố
(xem hình 1.1)


12

H nh 1.1: Các nhân tố của sự đói nghèo
(Nguồn: Phil Bartle, 2007)
Sự thiếu hiểu biết: Sự thiếu hiểu biết ở đây đƣợc hiểu là sự thiếu thông
tin và kiến thức. Việc thiếu thông tin, kiến thức ảnh hƣởng lớn đến tƣ duy,
nhận thức và cách ứng xử của con ngƣời đối với các tác động bên ngoài. Điều
quan trọng là phải xác định những thông tin mà ngƣời nghèo đang bị thiếu hụt
để có giải pháp thực hiện mục tiêu giảm nghèo.
Bệnh tật: Khi trong một cộng đồng dân cƣ có tỉ lệ bệnh tật cao, dẫn đến
sự thiếu vắng lao động có chất lƣợng cao, năng suất lao động sẽ giảm sút nhƣ
vậy của cải vật chất đƣợc tạo ra sẽ ít đi, khơng đáp ứng đƣợc nhu cầu của xã
hội. Bệnh tật không chỉ gây ra sự khổ cực, đau buồn, chết chóc, bệnh tật cịn
là một nhân tố chính của sự đói nghèo, nó làm cho ngƣời nghèo khơng thốt
ra khỏi sự nghèo và ngày càng nghèo hơn.
Sự thờ ơ: Sự thờ ơ, sự bàng quan, sự không quan tâm hoặc cảm thấy
bất lực, không muốn thay đổi dù là sửa chữa sai lầm hay cải thiện điều kiện


13

hiện tại của bản thân con ngƣời. Họ bằng lòng với cuộc sống hiện tại, không
đấu tranh, không phấn đấu để thốt nghèo, ỷ lại cho cộng đồng. Điều đó càng

thể hiện rõ khi chúng ta đã và đang thực hiện nhiều chƣơng trình hỗ trợ cho
ngƣời nghèo.
Tính khơng thành thật: Đó là sự thiếu trung thực trong thực hiện các
chƣơng trình giảm nghèo, khi các nguồn lực đƣợc huy động cho chƣơng trình
dự án nhƣng lại bị một ngƣời có quyền lực sử dụng cho mục đích cá nhân thì
điều đó khơng chỉ là vấn đề quyền lợi mà còn là vấn đề đạo lý. Ở đây chúng
ta chƣa bàn đến vấn đề tốt hay xấu mà chỉ muốn chỉ ra rằng sự gian lận, tính
khơng thành thật hay nói cách khác là tệ nạn tham nhũng, lãng phí là một
trong những ngun nhân của đói nghèo và kìm hãm cơng cuộc xố đói giảm
nghèo của các quốc gia, của từng địa phƣơng và của cộng đồng ngƣời nghèo.
Sự phụ thuộc: Sự phụ thuộc bắt nguồn từ việc cộng đồng ngƣời nghèo
chỉ đƣợc coi nhƣ là bên tiếp nhận viện trợ. Tuy nhiên trong ngắn hạn, sự viện
trợ có ý nghĩa rất quan trọng với sự sống còn của cộng đồng ngƣời nghèo,
nhƣng trong dài hạn, viện trợ đặc biệt là các khoản viện trợ theo kiểu“cho
không” sẽ ngày càng làm họ phụ thuộc, ỷ lại, đến khi không cịn viện trợ thì
khơng đủ khả năng ứng phó với sự thay đổi trong cuộc sống dẫn họ đến vòng
luẩn quẩn của sự đói nghèo.
Các yếu tố trên khơng tác động độc lập đến đói nghèo mà nó có sự tác
động qua lại lẫn nhau tạo ra mối quan hệ đa chiều, phức tạp: bệnh tật dẫn đến
sự thiếu hiểu biết và v.v., sự thiếu hiểu biết dẫn đến sự thờ ơ v.v., sự thờ ơ dẫn
đến sự thiếu trung thực v.v., sự thiếu trung thực dẫn đến bệnh tật và phụ
thuộc, v.v..
b. Ngun nhân đói nghèo và vịng luẩn quẩn đói nghèo ở Việt Nam


14

Theo “Báo cáo tổng hợp Đánh giá nghèo có sự tham gia của người
dân” của Viện Khoa học xã hội Việt Nam – VASS thì ngƣời nghèo ở nơng
thơn có một số đặc tính đó là:

- Về nhân khẩu: Các hộ nghèo ở nông thôn đa số là các hộ có nhiều
con do ảnh hƣởng quan điểm, tập tục lạc hậu và khơng có thói quen thực
hiện kế hoạch hố gia đình. Một số trƣờng hợp mới tách hộ, con nhỏ
khơng có điều kiện về sinhkế.
- Về lao động và việc làm: Các hộ nơng dân nghèo do hồn cảnh
thiếu lao động hoặc thiếu việc làm trong khi đó sinh kế của gia đình chủ
yếu dựa vào sản xuất nơng nghiệp và coi cây lúa là sản phẩm chủ yếu, sản
xuất chỉ với mục đích tự cung tự tiêu là chủyếu.
- Về đất đai: Đối với các hộ nghèo một số khơng nhỏ là ngun
nhân thiếu đất, đất đai có chất lƣợng thấp dẫn đến năng suất cây trồng
thấp, diện tích đất dốc nhiều khó canh tác, đất thƣờng xun bị ngập úng
hoặc khô hạn làm cho năng suất thấp có khi mất trắng. Bên cạnh đó có thể
do nguyên nhân sử dụng đất khơng hiệu quả, khơng có hiểu biết khoa học
kỹ thuật hoặc không sử dụng đƣợc các công nghệ tiên tiến.
- Về tài sản: Do điều kiện thiếu tài sản, thiếu vốn đầu tƣ cho sản
xuất, đầu tƣ chăn ni gia súc ít thậm chí khơng có chăn nuôi, đầu tƣ cho
lâm nghiệp thấp, không tạo ra đƣợc sản phẩm hàng hoá cũng dẫn đến
nghèo.
- Về vốn con người: Ở đây chúng ta nói đến sự thiếu hiểu biết, trình
độ văn hố thấp, nhất là trong nhóm các dân tộc thiểu số. Thậm chí cịn có
trƣờng hợp chƣa hiểu tiếng Việt, không tiếp thu đƣợc kiến thức khoa học
kỹ thuật, khơng có ý thức học hỏi do đó năng lực sản xuất kém dẫn đến
nghèo


15

- Về độ gắn kết với bên ngoài: Nguyên nhân này phổ biến trong
nhóm đồng bào các dân tộc thiểu số sống ở vùng sâu, vùng xa, vùng đặc
biệt khó khăn, khơng có điều kiện tiếp cận với bên ngồi, thiếu thông tin

vê mọi mặt nhất là thông tin về giá cả thị trƣờng, khơng có cơ hội tạo
dựng sinh kế, thu nhập thấp dẫn đếnnghèo.
- Về vốn thể chế: Các hộ nghèo ở nơng thơn cịn do hạn chế sự tiếp
cận với các chính sách của Nhà nƣớc, thiếu hiểu biết về pháp luật dễ bị
phải tiêu dùng những sản phẩm dịch vụ với giá cao, nhƣng chỉ bán đƣợc
sản phẩm vớigiáthấphơngiáthịtrƣờng,bịlợidụng.
- Về vốn

hội: Nguyên nhân này thể hiện sự thiếu hiểu biết về xã

hội, lạc hậu, duy trì và tồn tại các tai tệ nạn xã hội nhƣ cờ bạc, rƣợu chè,
ma tuý còn xảy ra trong một bộ phận ngƣờin ghèo (Viện Khoa học xã hội
Việt Nam, 2012)
Đối với các vùng đồng bằng, vùng đơ thị, thì các đặc điểm trên biểu hiện
ít hơn, khó phát hiện hơn và có sự khác biệt về cách biểu hiện so với vùng cao,
miền núi, vùng dân tộc thiểu số. Nghiên cứu những điểm khác nhau đó sẽ giúp
cho chúng ta có các cách đánh giá khách quan hơn, có cách tiếp cận phù hợp
hơn, từ đó có phƣơng pháp ứng xử khác nhau phù hợp với hoàn cảnh cụ thể
của từng vùng, từng địa phƣơng, từng nhóm cộng đồng, để từ đó việc thực hiện
mục tiêu giảm nghèo và giảm nghèo bền vững đƣợc khả thi hơn.
Vòng luẩn quẩn nghèo đói: Đây là sự ln chuyển từ những tình hình
kinh tế, xã hội, đời sống, văn hóa, phong tục tập quán… ảnh hƣởng mạnh đến
cuộc sống của họ làm cho họ khơng thể thốt ra khỏi nghèo khổ.


16

Tiết kiệm

- Nghèo đói

- Dân trí thấp
- Mức sống
thấp
- …………….

Thu nhập

Đầu tƣ thấp

Năng suất
H nh 1.2: Vòng luẩn quẩn nghèo đói
(Nguồn tin: Viện Khoa học

hội Việt Nam, 2012)

Mối liên hệ chặt chẽ giữa nghèo đói với đầu tƣ, năng suất, thu nhập và
tiết kiệm. Khi nghèo đói, ngƣời ta khơng thể đầu tƣ vào sản xuất do đó dẫn
đến năng suất thấp làm cho thu nhập ngƣời ta thấp, khi thu nhập thấp chắc
chắn là không thể tiết kiệm cao vậy nó sẽ thấp. Với trình độ dân trí thấp họ
không thể tiếp thu đƣợc khoa học kỹ thuật một cách nhanh nhất do đó khơng
thể đầu tƣ sản xuất mang lại năng suất cao để có thu nhập cao hơn. Vòng luẩn
quẩn này sẽ còn lặp đi lặp lại nhiều lần khiến ngƣời nghèo khó có cơ hội thay
đổi cuộc sống của họ.
1.1.2. Khái niệm và nội dung củagiảm nghèo bền vững
1.1.2.1. Khái niệm về giảm nghèo bền vững
Trƣớc khi bàn về giảm nghèo và phát triểnbền vững, cần có những trao
đổi về một số thuật ngữ hay sử dụng nhƣ nghèo kinh niên, thoát nghèo, tái
nghèo, rơi uống nghèo và thốt nghèo bền vững.Hiện nay, chƣa có các văn
bản chính thức đƣa ra các khái niệm này, tuy nhiên qua tham khảo các tài liệu
và một số công trình nghiên cứu đã cơng bố, có thể khái qt các khái niệm

trên nhƣ sau:


×