BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP
NGUYỄN PHÚ TUẤN
ĐẢM BẢO AN SINH XÃ HỘI CHO NGƯỜI DÂN
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN THUẬN THÀNH
TỈNH BẮC NINH
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ
MÃ NGÀNH: 8310110
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS. TS. LÊ ĐÌNH HẢI
Hà Nội, 2020
i
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của bản thân tơi dưới
sự hướng dẫn của PGS. TS. Lê Đình Hải. Các số liệu, kết quả nêu trong
luận văn là trung thực, có nguồn gốc rõ ràng và được trích dẫn đầy đủ theo
quy định. Cơng trình chưa từng được ai cơng bố trong bất kỳ cơng trình
nghiên cứu nào khác.
Hà Nội, ngày ... tháng 05 năm 2020
Người cam đoan
Nguyễn Phú Tuấn
ii
LỜI CẢM ƠN
Để thực hiện và hoàn thành đề tài nghiên cứu khoa học này, tôi đã nhận
được sự hỗ trợ, giúp đỡ cũng như sự quan tâm, động viên từ nhiều cơ quan, tổ
chức và cá nhân. Nghiên cứu khoa học cũng được hoàn thành dựa trên sự
tham khảo, học tập kinh nghiệm từ các kết quả nghiên cứu liên quan, các
sách, báo chuyên ngành của nhiều tác giả ở các trường Đại học, tổ chức chính
trị xã hội, sự hướng dẫn tận tình của các thầy giáo, cơ giáo Trường Đại học
Lâm nghiệp và sự giúp đỡ, tạo điều kiện về vật chất cũng như sự ủng hộ về
tinh thần từ phía gia đình, bạn bè và đồng nghiệp. Đặc biệt em xin cảm ơn sâu
sắc đến thầy giáo PGS. TS. Lê Đình Hải - người đã dành nhiều thời gian,
công sức hướng dẫn em trong suốt quá trình nghiên cứu và hồn thành đề tài
nghiên cứu khoa học này.
Em xin trân trọng cảm ơn Ban Giám hiệu cùng tồn thể các thầy giáo,
cơ giáo cơng tác trong Trường Đại học Lâm nghiệp đã tận tình truyền đạt
những kiến thức quý báu, giúp đỡ em trong quá trình học tập và nghiên cứu.
Tôi xin cảm ơn các đồng chí Thường trực Liên đồn Lao động tỉnh, lãnh đạo
Văn phịng Liên đồn Lao động tỉnh Bắc Ninh đã tạo điều kiện cho tôi về thời
gian cũng như sự động viên, cổ vũ tinh thần để tơi hồn thành khóa học và
yên tâm nghiên cứu; xin cảm ơn UBND huyện Thuận Thành và các cơ quan
chuyên môn đã cung cấp các số liệu và giúp tôi thực hiện việc khảo sát, đánh
giá thực tế để tơi hồn thành đề tài nghiên cứu này.
Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày ... tháng 05 năm 2020
Học viên
Nguyễn Phú Tuấn
iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii
MỤC LỤC ........................................................................................................ iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ................................................................. vi
DANH MỤC CÁC BẢNG.............................................................................. vii
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ VÀ HÌNH VẼ ................................................ vii
MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ ĐẢM BẢO AN SINH
XÃ HỘI CHO NGƯỜI DÂN ................................................................................ 5
1.1. Cơ sở lý luận về an sinh xã hội và đảm bảo an sinh xã hội .................... 5
1.1.1. Những vấn đề chung về an sinh xã hội và đảm bảo an sinh xã hội
đối với người dân ........................................................................................ 5
1.1.2. Nội dung của việc bảo đảm an sinh xã hội cho người dân ............ 18
1.1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến việc đảm bảo an sinh xã hội đối với
người dân trên địa bàn huyện ................................................................... 20
1.2. Kinh nghiệm của một số địa phương về bảo đảm an sinh xã hội cho
người dân ..................................................................................................... 26
1.2.1. Kinh nghiệm của huyện Vĩnh Tường, tỉnh Vĩnh Phúc .................... 26
1.2.2. Kinh nghiệm của huyện Sơn Hà, tỉnh Quảng Ngãi ........................ 28
1.2.3. Một số bài học kinh nghiệm bảo đảm an sinh xã hội cho người dân
của huyện Thuận Thành, tỉnh Bắc Ninh ................................................... 30
1.3. Tổng quan các nghiên cứu trước đây .................................................... 34
Chương 2. ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU . 36
2.1. Đặc điểm cơ bản của huyện Thuận Thành tỉnh Bắc Ninh .................... 36
2.1.1. Đặc điểm tự nhiên........................................................................... 36
2.1.2. Điều kiện kinh tế và xã hội ............................................................. 38
iv
2.1.3. Đánh giá chung về đặc điểm huyện Thuận Thành và những thành
công, hạn chế trong công tác đảm bảo ASXH cho người dân trên địa bàn
huyện Thuận Thành tỉnh Bắc Ninh ........................................................... 45
2.2. Phương pháp nghiên cứu ...................................................................... 46
2.2.1. Phương pháp chọn điểm nghiên cứu .............................................. 46
2.2.2. Phương pháp phân tích số liệu ....................................................... 49
2.2.3. Các chỉ tiêu đánh giá trong luận văn ............................................. 49
Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ............................ 51
3.1. Thực trạng bảo đảm an sinh xã hội cho người dân trên địa bàn huyện
Thuận Thành, tỉnh Bắc Ninh........................................................................ 51
3.1.1. Thực trạng công tác bảo hiểm xã hội (BHXH) cho người dân trên
địa bàn huyện Thuận Thành, tỉnh Bắc Ninh ............................................. 51
3.1.2. Thực trạng cơng tác xóa đói giảm nghèo trên địa bàn huyện Thuận
Thành tỉnh Bắc Ninh ................................................................................. 56
3.1.3. Thực trạng công tác bảo trợ xã hội cho người dân trên địa bàn
huyện Thuận Thành tỉnh Bắc Ninh ........................................................... 62
3.1.4. Thực trạng công tác ưu đãi xã hội trên địa bàn huyện Thuận Thành
tỉnh Bắc Ninh ............................................................................................ 66
3.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến bảo đảm an sinh xã hội cho người dân trên
địa bàn huyện Thuận Thành tỉnh Bắc Ninh ................................................. 68
3.2.1. Nhận thức của người dân ............................................................... 68
3.2.2. Khả năng huy động, sử dụng hiệu quả nguồn lực tài chính để bảo
đảm ASXH cho người dân trên địa bàn huyện ......................................... 70
3.2.3. Tổ chức bộ máy và năng lực đội ngũ cán bộ .................................. 72
3.2.4. Khả năng tự an sinh của người dân ............................................... 73
3.3 Đánh giá chung thực trạng đảm bảo an sinh xã hội cho người dân trên
địa bàn huyện Thuận Thành, tỉnh Bắc Ninh ................................................ 73
3.3.1. Những kết quả đạt được ................................................................. 73
v
3.3.2. Những hạn chế và nguyên nhân ..................................................... 76
3.4. Giải pháp đảm bảo an sinh xã hội cho người dân trên địa bàn huyện
Thuận Thành tỉnh Bắc Ninh......................................................................... 79
3.4.1. Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy Đảng, chính quyền
các cấp ...................................................................................................... 79
3.4.2. Đẩy mạnh tăng trưởng kinh tế gắn với công bằng xã hội, huy động
và sử dụng có hiệu quả các nguồn tài chính đảm bảo an sinh xã hội cho
người dân trên địa bàn huyện Thuận Thành ............................................ 82
3.4.3. Đổi mới và hồn thiện chính sách bảo đảm an sinh xã hội cho
người dân trên địa bàn huyện Thuận Thành ............................................ 85
3.4.4. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, vận động các tổ chức chính trị xã hội, tổ chức xã hội và người dân tham gia tích cực vào việc bảo đảm
an sinh xã hội cho người dân trên địa bàn huyện Thuận Thành.............. 87
3.4.5. Tăng cường khả năng "tự an sinh" của người dân trên địa bàn
huyện Thuận Thành tỉnh Bắc Ninh ........................................................... 90
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ................................................................. 92
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 95
PHỤ LỤC
vi
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt
Chữ viết đầy đủ
ASXH
An sinh xã hội
BHTN
Bảo hiểm thất nghiệp
BHXH
Bảo hiểm xã hội
BHYT
Bảo hiểm y tế
BTXH
Bảo trợ xã hội
CCKT
Cơ cấu kinh tế
CNH
Công nghiệp hóa
CNXH
Chủ nghĩa xã hội
CT-XH
Chính trị xã hội
GQVL
Giải quyết việc làm
HĐH
Hiện đại hóa
HĐND
Hội đồng nhân dân
KCN
Khu cơng nghiệp
KTTT
Kinh tế thị trường
MTQG
Mục tiêu quốc gia
MTTQ
Mặt trận tổ quốc
NCT
Người cao tuổi
NKT
Người khuyết tật
TGXH
Trợ giúp xã hội
TNHH
Trách nhiệm hữu hạn
UBND
Ủy ban nhân dân
ƯĐXH
Ưu đãi xã hội
XĐGN
Xóa đói giảm nghèo
vii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Tốc độ tăng trưởng và cơ cấu kinh tế qua các năm ............................. 38
Bảng 2.2. Phương pháp chọn mẫu nghiên cứu ..................................................... 48
Bảng 3.1. Tổng hợp rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo huyện 2018 - 2019 ........... 57
Bảng 3.2. Tổng hợp rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo huyện 2019 - 2020 ........... 58
Bảng 3.3. Tổng hợp số liệu hỗ trợ hộ nghèo về nhà ở 2015 - 2019 .................... 62
Bảng 3.4. Tổng hợp các đối tượng bảo trợ xã hội trên địa bàn huyện................. 64
Bảng 3.5. Tổng hợp các đối tượng được hưởng ưu đãi xã hội trên địa bàn huyện
Thuận Thành ........................................................................................................... 67
Bảng 3.6. Chi ngân sách huyện giai đoạn 2015 - 2019 ........................................ 71
Bảng 3.7. Ý kiến đánh giá của người dân về hiệu quả thực thi chính sách bảo
đảm ASXH và năng lực cán bộ làm công tác ASXH trên địa bàn ...................... 75
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ VÀ HÌNH VẼ
Hình 2.1. Bản đồ hành chính huyện Thuận Thành ............................................... 36
Biểu đồ 2.1. Tình hình thu chi ngân sách huyện 2015 - 2019.............................. 39
Biểu đồ 3.1. Tỷ lệ dân số tham gia BHXH, BHYT, BHTN 2015 - 2019 ........... 52
Biểu đồ 3.2. Tổng thu, chi BHXH, BHYT, BHTN 2015 - 2019 ......................... 53
1
MỞ ĐẦU
1. Sự cần thiết của vấn đề nghiên cứu
Hơn 30 năm đổi mới đất nước theo đường lối phát triển kinh tế thị
trường định hướng xã hội chủ nghĩa, cùng với những thành tựu đạt được về
kinh tế, như kinh tế tăng trưởng nhanh, cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo
hướng ngày càng hợp lý, thu nhập bình quân đầu người ngày càng tăng, đời
sống nhân dân từng bước được nâng lên… Đảng và Nhà nước cũng ban hành
nhiều chính sách nhằm thực hiện tốt quyền được hưởng an sinh xã hội của
nhân dân. Vì an sinh xã hội là một trong những tiêu chí cơ bản để đánh giá sự
tiến bộ của một doanh nghiệp, một xã hội, một cộng đồng, một quốc gia.
Được hưởng an sinh xã hội là một trong những quyền và địi hỏi chính đáng
của con người. Tổ chức Lao động quốc tế (ILO) nhấn mạnh: “An sinh xã hội
là sự bảo vệ mà xã hội cung cấp cho các thành viên của mình thông qua một
loạt các biện pháp công cộng, nhằm giải quyết những khó khăn về kinh tế - xã
hội do bị ngừng hoặc bị giảm thu nhập, gây ra bởi ốm đau, thai sản, tai nạn
lao động, thất nghiệp, thương tật, tuổi già và chết; đồng thời, bảo đảm chăm
sóc y tế và trợ cấp cho các gia đình đơng con”. Văn kiện Đại hội XII của
Đảng một lần nữa tiếp tục khẳng định: “Tiếp tục hồn thiện chính sách an
sinh xã hội phù hợp với quá trình phát triển kinh tế - xã hội. Mở rộng đối
tượng và nâng cao hiệu quả của hệ thống an sinh xã hội đến mọi người dân;
tạo điều kiện để trợ giúp có hiệu quả cho tầng lớp yếu thế, dễ tổn thương hoặc
những người gặp rủi ro trong cuộc sống. Phát triển và thực hiện tốt các chính
sách bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế, bảo hiểm tai nạn
lao động… Chuyển từ hỗ trợ nhân đạo sang bảo đảm quyền an sinh xã hội của
công dân. Quan điểm, chủ trương trên của Đảng được Nhà nước và các lực
lượng xã hội thực hiện bằng các chính sách và chương trình nhằm bảo đảm
cho mọi người dân ít nhất có được mức thu nhập tối thiểu, có cơ hội tiếp cận
ở mức tối thiểu các chính sách an sinh xã hội cơ bản.
2
Thuận Thành là một huyện nằm ở phía nam sơng Đuống, đồng thời
cũng nằm ở phía nam tỉnh Bắc Ninh cách trung tâm Hà Nội 25 km về phía
Đơng Nam. Thực hiện định hướng xây dựng Bắc Ninh trở thành thành phố
trực thuộc trung ương vào năm 2022, huyện Thuận Thành đang trong q
trình tiến hành đẩy mạnh cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa với mục tiêu trở thành
đơ thị loại 4 trực thuộc tỉnh vào năm 2020, thị xã năm 2021, thời gian qua
huyện Thuận Thành đã tập trung triển khai nhiều giải pháp phấn đấu đạt mục
tiêu đề ra. Bên cạnh việc đảm bảo phát triển đô thị phù hợp với phát triển kinh
tế - xã hội, đảm bảo an sinh xã hội cũng là một trong những tiêu chí phấn đấu,
huyện Thuận Thành coi đây vừa là mục tiêu, vừa là động lực để phát triển bền
vững, ổn định chính trị - xã hội tại địa phương. Nhờ vậy, công tác an sinh xã
hội trên địa bàn đã có những bước tiến rõ rệt. Tuy nhiên, đánh giá khách quan
phải thấy, việc đảm bảo an sinh xã hội cho người dân trên địa bàn còn hạn
chế, vẫn còn chỉ tiêu về an sinh xã hội chưa đạt kế hoạch đề ra, cùng với sự
tác động của kinh tế thị trường đã làm cho nhiều vấn đề xã hội nảy sinh địi
hỏi phải có biện pháp giải quyết để phát triển bền vững.
Từ những vấn đề cấp thiết trên, tôi chọn đề tài “Đảm bảo an sinh xã
hội cho người dân trên địa bàn huyện Thuận Thành, tỉnh Bắc Ninh” nhằm
nghiên cứu đề xuất một số giải pháp nhằm đảm bảo an sinh xã hội của người
dân trên địa bàn huyện giúp cho các nhà quản lý đưa ra các chính sách để đảm
bảo cho sự phát triển kinh tế bền vững của huyện Thuận Thành nói riêng và
tỉnh Bắc Ninh nói chung.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu tổng quát
Trên cơ sở đánh giá thực trạng đảm bảo an sinh xã hội đối với người
dân trên địa bàn huyện Thuận Thành tỉnh Bắc Ninh, đề xuất một số giải pháp
góp phần đảm bảo an sinh xã hội đối với người dân trên địa bàn huyện Thuận
Thành tỉnh Bắc Ninh trong thời gian tới.
3
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về đảm bảo an sinh xã hội đối
với người dân.
- Đánh giá thực trạng về công tác an sinh xã hội đối với người dân trên
địa bàn huyện Thuận Thành, tỉnh Bắc Ninh.
- Xác định các nhân tố ảnh hưởng đến đảm bảo công tác an sinh xã hội
đối với người dân trên địa bàn huyện Thuận Thành, tỉnh Bắc Ninh.
- Đề xuất giải pháp góp phần đảm bảo an sinh xã hội đối với người dân
trên địa bàn huyện Thuận Thành, tỉnh Bắc Ninh trong thời gian tới.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Công tác an sinh xã hội và đảm bảo an sinh xã hội đối với người dân
trên địa bàn huyện Thuận Thành, tỉnh Bắc Ninh.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về nội dung: Thực trạng và giải pháp góp phần đảm bảo an sinh xã
hội cho người dân trên địa bàn huyện Thuận Thành, tỉnh Bắc Ninh trong thời
gian tới.
- Về không gian: Trên địa bàn huyện Thuận Thành, tỉnh Bắc Ninh.
- Về thời gian:
+ Các số liệu và tài liệu thứ cấp của đề tài được thu thập qua 3 năm
2017 - 2019;
+ Các số liệu sơ cấp được khảo sát từ tháng 02 năm 2020.
4. Nội dung nghiên cứu
- Cơ sở lý luận và thực tiễn về đảm bảo an sinh xã hội cho người dân.
- Thực trạng về công tác đảm bảo an sinh xã hội cho người dân trên địa
bàn huyện Thuận Thành, tỉnh Bắc Ninh.
- Các nhân tố ảnh hưởng đến đảm bảo an sinh xã hội đối với người dân
trên địa bàn huyện Thuận Thành, tỉnh Bắc Ninh.
4
- Một số giải pháp góp phần đảm bảo an sinh xã hội cho người dân trên
địa bàn huyện Thuận Thành, tỉnh Bắc Ninh trong thời gian tới.
5. Kết cấu luận văn
Ngoài phần đặt vấn đề, kết luận, danh mục, tài liệu tham khảo, luận văn
được kết cấu gồm 3 chương:
- Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về đảm bảo an sinh xã hội cho
người dân;
- Chương 2: Đặc điểm địa bàn và phương pháp nghiên cứu;
- Chương 3: Kết quả nghiên cứu và thảo luận.
5
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ ĐẢM BẢO
AN SINH XÃ HỘI CHO NGƯỜI DÂN
1.1. Cơ sở lý luận về an sinh xã hội và đảm bảo an sinh xã hội
1.1.1. Những vấn đề chung về an sinh xã hội và đảm bảo an sinh xã hội đối
với người dân
1.1.1.1. Khái niệm an sinh xã hội
An sinh xã hội là cụm từ được dùng khá nhiều ở Việt Nam trong thời
gian gần đây và cũng được đề cập đến trong các văn kiện, tài liệu chính thức
của Đảng và Nhà nước ta.
Trong cuốn Giáo trình nhập mơn an sinh xã hội của Nguyễn Hải Hữu
(2008) quan niệm:
An sinh xã hội là một hệ thống cơ chế chính sách, biện pháp của nhà
nước và xã hội nhằm đối phó với các rủi ro, các cú sốc về kinh tế, xã hội làm
cho họ có nguy cơ bị rút giảm nguồn thu nhập do bị ốm đau, thai sản, tai nạn,
bệnh nghề nghiệp, già cả không có sức lao động hoặc vì những ngun nhân
khách quan rơi vào hồn cảnh nghèo khổ, bần cùng hóa… thông qua hệ thống
mạng lưới về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và hỗ trợ xã hội, xóa đói giảm
nghèo và hỗ trợ đặc biệt.
Theo Hồng Chí Bảo (2008): ASXH là sự an toàn của cuộc sống con
người, từ cá nhân đến cộng đồng, tạo tiền đề và động lực cho phát triển con
người và xã hội. ASXH là những đảm bảo cho con người tồn tại (sống) như một
con người và phát triển các sức mạnh bản chất người, tức là nhân tính trong hoạt
động, trong đời sống hiện thực của nó như một chủ thể mang nhân cách.
Mai Ngọc Cường (2009) lại cho rằng, để thấy được bản chất, chúng ta
phải tiếp cận ASXH theo cả nghĩa rộng và nghĩa hẹp của khái niệm này.
6
+ Theo nghĩa rộng: ASXH là sự đảm bảo thực hiện các quyền để con
người được an bình, đảm bảo an ninh, an toàn trong xã hội.
+ Theo nghĩa hẹp: ASXH là sự đảm bảo thu nhập và một số điều kiện
thiết yếu khác cho cá nhân, gia đình và cộng đồng khi họ bị giảm hoặc mất
thu nhập do họ bị giảm hoặc mất khả năng lao động hoặc mất việc làm; cho
những người già cô đơn, trẻ em mồ côi, người tàn tật, những người yếu thế,
người bị thiên tai địch họa.
Khái niệm ASXH sử dụng trong Chiến lược an sinh xã hội Việt Nam
thời kỳ 2011 - 2020 là khái niệm rộng, bao gồm một hệ thống các chính sách
và chương trình do Nhà nước, các đối tác xã hội và tư nhân thực hiện nhằm
hỗ trợ, nâng cao năng lực của cá nhân, hộ gia đình và cộng đồng quản lý rủi
ro do mất việc làm, tuổi già, ốm đau, rủi ro do thiên tai, chuyển đổi cơ cấu,
khủng hoảng kinh tế, dẫn đến mất thu nhập và giảm khả năng tiếp cận đến hệ
thống dịch vụ xã hội cơ bản.
Trong cuốn: "Tìm hiểu một số thuật ngữ trong Văn kiện Đại hội đại biểu
toàn quốc lần thứ XII của Đảng", ASXH được quan niệm: ASXH là một hệ
thống chính sách và giải pháp nhằm bảo vệ mức sống tối thiểu của người dân
trước những rủi ro và tác động bất thường về kinh tế, xã hội và môi trường; vừa
không ngừng nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho nhân dân.
Trên cơ sở phân tích các quan điểm về ASXH, có thể rút ra kết luận:
ASXH là sự đảm bảo thu nhập và một số điều kiện thiết yếu khác cho cá
nhân, gia đình và cộng đồng để trợ giúp các thành viên trong xã hội trước
những rủi ro và tác động bất thường và kinh tế, xã hội và môi trường nhằm
không ngừng nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho nhân dân. Hệ thống
ASXH Việt Nam là một bộ phận của chính sách xã hội, được gắn kết hữu cơ
với các chính sách phát triển kinh tế, bảo đảm ổn định chính trị gắn với sức
mạnh quốc phịng - an ninh trong sự nghiệp xây dựng, phát triển và bảo vệ đất
nước. Đặc biệt, tại Điều 34, Hiến pháp nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt
7
Nam 2013 đã chính thức tun bố: Cơng dân có quyền được bảo đảm ASXH.
Bảo đảm ASXH luôn được coi là nhiệm vụ thường xuyên của Nhà nước và
toàn xã hội. Và quy định rõ trách nhiệm của Nhà nước tại Điều 59: "Nhà nước
tạo bình đẳng về cơ hội để công dân thụ hưởng phúc lợi xã hội, phát triển hệ
thống an sinh xã hội, có chính sách trợ giúp người cao tuổi, người khuyết tật,
người nghèo và người có hoàn cảnh khó khăn khác".
Từ các quan điểm và định nghĩa, có thể thấy bản chất của ASXH là tạo
ra mạng lưới an toàn gồm nhiều tầng, nhiều lớp cho tất cả các thành viên
trong trường hợp bị mất hoặc giảm thu nhập hay khi gặp những rủi ro xã hội
khác. Hệ thống ASXH được thiết kế theo nguyên tắc: Nhà nước giữ vai trò
chủ đạo đồng thời phải được xã hội hóa cao, huy động sự tham gia rộng rãi
của mọi tổ chức, đơn vị, gia đình, cá nhân và của toàn xã hội; xây dựng hệ
thống ASXH đa dạng, đa tầng hướng tới bao phủ toàn dân; nâng cao năng lực
tự an sinh của người dân và cộng đồng; chú trọng đến nhóm dễ bị tổn thương,
người nghèo, vùng nghèo, vùng dân tộc, miền núi, nông thôn, khu vực phi
chính thức; từng bước tiếp cận với chuẩn mực quốc tế, không ngừng nâng cao
đời sống vật chất và tinh thần của người dân.
1.1.1.2. Những trụ cột cơ bản của an sinh xã hội
Hệ thống ASXH giữa các quốc gia trên thế giới được xây dựng khơng
hồn tồn đồng nhất với nhau. Ở Việt Nam, cấu trúc nội dung của hệ thống
ASXH gồm các trụ cột cơ bản sau: bảo hiểm xã hội (BHXH), bảo hiểm y tế
(BHYT) và bảo hiểm thất nghiệp (BHTN); bảo trợ xã hội (BTXH); xóa đói
giảm nghèo (XĐGN); ưu đãi xã hội (ƯĐXH); giải quyết việc làm cho người
lao động.
- Bảo hiểm xã hội:
Bảo hiểm xã hội là bộ phận lớn nhất trong hệ thống ASXH. BHXH là
sự đảm bảo thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập cho người lao động khi
họ gặp những biến cố rủi ro làm giảm hoặc mất khả năng lao động hoặc bị
8
mất việc làm, bằng cách hình thành và sử dụng quỹ tài chính tập trung do sự
đóng góp của người sử dụng lao động và người lao động từ hoạt động nghề
nghiệp của họ bị giảm hoặc mất khả năng lao động.
Có thể nói, khơng có BHXH thì khơng thể có một nền ASXH vững
mạnh. BHXH có đặc điểm cơ bản là: BHXH dựa trên nguyên tắc cùng chia sẻ
rủi ro giữa những người tham gia; đòi hỏi tất cả mọi người tham gia phải
đóng góp tạo nên một quỹ chung; các thành viên được hưởng chế độ khi họ
gặp các sự cố và đủ điều kiện để hưởng; chi phí cho các chế độ được chi trả
bởi quỹ BHXH; nguồn quỹ được hình thành từ sự đóng góp của những người
tham gia, thường là sự chia sẻ giữa người sử dụng lao động và người lao
động, có một phần tham gia của nhà nước; đòi hỏi tham gia bắt buộc, trừ
những trường hợp ngoại lệ; phần tạm thời chưa sử dụng của quỹ được đầu tư
tăng trưởng, nâng cao mức hưởng cho người thụ hưởng chế độ BHXH; các
chế độ được bảo đảm trên cơ sở các đóng góp BHXH, không liên quan đến tài
sản của người hưởng BHXH; các mức đóng góp và mức hưởng tỷ lệ với thu
nhập trước khi hưởng BHXH…
Bảo hiểm xã hội bao gồm các chế độ hưu trí, tử tuất, ốm đau, thai sản,
tai nạn lao động… là lĩnh vực rộng, phức tạp, nhạy cảm về chính trị - kinh tế xã hội, có lịch sử phát triển lâu dài trên thế giới, nhất là ở các nước cơng
nghiệp phát triển, góp phần quan trọng vào quá trình phát triển của mỗi quốc
gia, dân tộc và phản ánh trình độ phát triển, thực hiện tiến bộ, công bằng xã
hội ở mỗi nước. Riêng nước ta, BHXH mới được bắt đầu thực hiện từ năm
1961 và ngày được hoàn thiện để phù hợp với sự phát triển bền vững của đất
nước và thể hiện được tính nhân văn, bản chất tốt đẹp của chế độ xã hội chủ
nghĩa ở nước ta. BHXH là bộ phận quan trọng nhất trong hệ thống ASXH, đã
được thể chế hóa bằng Luật BHXH, được Quốc hội nước Cộng hịa xã hội
chủ nghĩa Việt Nam khóa XI, kỳ họp thứ 9 thông qua ngày 29/6/2006 và sửa
đổi, bổ sung được thông qua ngày 20/11/2014 tại kỳ họp thứ 8, Quốc hội khóa
9
XIII. Tại khoản 1, Điều 3, Luật BHXH năm 2014 có quy định rõ BHXH là sự
bảo đảm thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập của người lao động khi họ
bị giảm hoặc mất thu nhập do ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề
nghiệp, hết tuổi lao động hoặc chết, trên cơ sở đóng vào quỹ BHXH. BHXH
gồm hai loại: BHXH bắt buộc và BHXH tự nguyện. BHXH bắt buộc là loại
hình BHXH do Nhà nước tổ chức mà người lao động và người sử dụng lao
động phải tham gia. BHXH tự nguyện là loại hình BHXH do Nhà nước tổ
chức mà người tham gia được lựa chọn mức đóng, phương thức đóng phù hợp
với thu nhập của mình và Nhà nước có chính sách hỗ trợ tiền đóng BHXH để
người tham gia hưởng chế độ hưu trí và tử tuất.
Nguyên tắc BHXH: Mức hưởng BHXH được tính trên cơ sở mức đóng,
thời gian đóng BHXH và có chia sẻ giữa những người tham gia BHXH. Mức
đóng BHXH bắt buộc được tính trên cơ sở tiền lương tháng của người lao
động. Mức đóng BHXH tự nguyện được tính trên cơ sở mức thu nhập tháng
do người lao động lựa chọn. Người lao động vừa có thời gian đóng BHXH bắt
buộc, vừa có thời gian đóng BHXH tự nguyện được hưởng chế độ hưu trí và
chế độ tử tuất trên cơ sở thời gian đã đóng BHXH. Thời gian đóng BHXH đã
được tính hưởng BHXH một lần thì khơng tính vào thời gian làm cơ sở tính
hưởng các chế độ BHXH… (Điều 5, Luật BHXH).
- Bảo hiểm y tế:
Bảo hiểm y tế là một trong những bộ phận quan trọng nhất trong hệ
thống ASXH. Ở nước ta, Luật BHYT được Quốc hội khóa XII, kỳ họp thứ 4
thông qua ngày 14/11/2008 và sửa đổi, bổ sung được thông qua ngày
13/6/2014 tại kỳ họp thứ 7, Quốc hội khóa XIII. BHYT là loại hình BHXH
nhằm chăm sóc, bảo vệ sức khỏe cho người tham gia theo quy định của pháp
luật, khơng vì mục tiêu lợi nhuận.
Ngun tắc BHYT: Bảo đảm chia sẻ rủi ro giữa những người tham gia
BHYT. Mức đóng BHYT được xác định theo tỷ lệ phần trăm của tiền lương,
10
tiền công, tiền lương hưu, tiền trợ cấp hoặc mức lương tối thiểu của khu vực
hành chính. Mức hưởng BHYT theo mức độ bệnh tật, nhóm đối tượng trong
phạm vi quyền lợi của người tham gia BHYT. Chi phí khám bệnh, chữa bệnh
BHYT do quỹ BHYT và người tham gia BHYT cùng chi trả. Quỹ BHYT
được quản lý tập trung, thống nhất, công khai, minh bạch, bảo đảm cân đối
thu, chi và được Nhà nước bảo hộ.
Chính sách của Nhà nước về BHYT: Nhà nước đóng hoặc hỗ trợ tiền
đóng BHYT cho người có cơng với cách mạng và một số nhóm đối tượng xã
hội như đối tượng hộ nghèo, hộ cận nghèo… Nhà nước có chính sách ưu đãi
đối với hoạt động đầu tư từ quỹ BHYT để bảo toàn và tăng trưởng quỹ.
Nguồn thu của quỹ và số tiền sinh lời từ hoạt động đầu tư từ quỹ BHYT được
miễn thuế. Nhà nước tạo điều kiện để tổ chức, cá nhân tham gia BHYT hoặc
đóng BHYT cho các nhóm đối tượng. Đối tượng tham gia BHYT được quy
định cụ thể tại Điều 12, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật BHYT
năm 2014.
- Bảo hiểm thất nghiệp:
Bảo hiểm thất nghiệp được hiểu là biện pháp để giải quyết tình trạng thất
nghiệp, nhằm trợ giúp kịp thời cho những người thất nghiệp trong thời gian
chưa tìm được việc làm và tạo cơ hội cho họ học nghề, tìm cơng việc mới.
Dưới góc độ pháp lý, chế độ BHTN là tổng thể các quy phạm pháp luật
quy định việc đóng và sử dụng quỹ BHTN, chi trả trợ cấp thất nghiệp để bù
đắp thu nhập cho người lao động bị mất việc làm và thực hiện các biện pháp
đưa người thất nghiệp trở lại làm việc. BHTN được quy định chi tiết tại
chương 6, Luật Việc làm được Quốc hội khóa XIII, kỳ họp thứ 6 thơng qua
ngày 16/11/2013.
- Xóa đói giảm nghèo:
Xóa đói giảm nghèo là một trong những trụ cột quan trọng bậc nhất của
việc đảm bảo ASXH cho người dân. Đây là một chủ trương lớn của Đảng và
11
Nhà nước nhằm hỗ trợ những vùng khó khăn vươn lên XĐGN, nhất là vùng
sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc thiểu số sinh sống. Trong những năm
qua, Đảng và Nhà nước ta luôn quan tâm xây dựng và tổ chức thực hiện các
chính xã hội, coi đây vừa là mục tiêu, vừa là động lực để phát triển bền vững,
ổn định chính trị xã hội, thể hiện bản chất tốt đẹp của chế độ ta.
Xóa đói giảm nghèo là làm cho bộ phận dân cư đói nghèo nâng cao
mức sống, từng bước thốt khỏi tình trạng đói nghèo. Biểu hiện ở tỷ lệ phần
trăm và số lượng người đói nghèo giảm xuống, hay nói cách khác, XĐGN là
một quá trình chuyển một bộ phận dân cư đói nghèo lên một mức sống cao
hơn. Ở khía cạnh khác, XĐGN là chuyển từ tình trạng có ít điều kiện lựa chọn
sang tình trạng có đầy đủ điều kiện lựa chọn hơn để cải thiện đời sống mọi
mặt của mỗi người. Giảm nghèo bền vững là quá trình tạo điều kiện giúp đỡ
người nghèo có khả năng tiếp cận các nguồn lực của sự phát triển một cách
nhanh nhất, trên cơ sở đó họ có nhiều lựa chọn hơn, giúp họ từng bước thốt
khỏi tình trạng đói nghèo. XĐGN ln là mục tiêu xuyên suốt quá trình phát
triển kinh tế - xã hội của đất nước, vì vậy Đảng và Nhà nước ta đã xây dựng
và tổ chức thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia XĐGN, giảm nghèo bền
vững với mục tiêu tạo điều kiện cho người nghèo phát triển sản xuất, xây
dựng kết cấu hạ tầng thiết yếu, giúp người nghèo tiếp cận với các dịch vụ y tế,
giáo dục… nhằm nâng cao chất lượng cuộc sống và thoát nghèo bền vững.
Các chính sách hỗ trợ người nghèo của nước ta trong giai đoạn hiện
nay như chính sách ưu đãi tín dụng cho người nghèo; chính sách hỗ trợ sản
xuất, cung cấp dịch vụ khuyến nông, khuyến lâm, khuyến ngư; chính sách dạy
nghề, giải quyết việc làm và xuất khẩu lao động cho người nghèo; chính sách
hỗ trợ người nghèo về y tế, giáo dục; chính sách trợ giúp pháp lý cho người
nghèo; chính sách trợ giúp các đối tượng BTXH; chính sách hỗ trợ giảm
nghèo đặc thù (đối với 61 huyện nghèo nhất cả nước).
12
- Bảo trợ xã hội:
Bảo trợ xã hội là một loại hình quan trọng trong lĩnh vực ASXH, đó là
sự giúp đỡ của Nhà nước và xã hội về thu nhập và các điều kiện sinh sống
thiết yếu khác đối với mọi thành viên của xã hội trong những trường hợp bất
hạnh, rủi ro, nghèo đói, không đủ khả năng để tự lo được cuộc sống tối thiểu
của bản thân và gia đình. BTXH là sự giúp đỡ thêm của Nhà nước và xã hội
bằng tiền hoặc bằng các điều kiện và các phương tiện thích hợp để đối tượng
được giúp đỡ có thể phát huy khả năng tự lo liệu cuộc sống cho mình và gia
đình, sớm hịa nhập trở lại với cuộc sống của cộng đồng.
Bảo trợ xã hội thường có hai loại: Trợ giúp xã hội thường xuyên và trợ
giúp đột xuất. Trợ giúp thường xuyên là hình thức TGXH đối với những
người hồn tồn khơng thể lo được cuộc sống trong một thời gian dài (một
hoặc nhiều năm) hoặc trong suốt cả cuộc đời của đối tượng được trợ giúp (ví
dụ như trợ cấp một khoản kinh phí hàng tháng, miễn giảm học phí…). Trợ
giúp đột xuất là hình thức TGXH do Nhà nước và cộng đồng giúp đỡ những
người không may bị thiên tai, mất mùa hoặc gặp những biến cố khác mà đời
sống của họ bị đe dọa về tính mạng, lương thực, nhà ở, chữa bệnh, chôn cất
hay phục hồi sản xuất nếu khơng có sự trợ giúp khẩn cấp. Đối tượng, chế độ
của hai nhóm đối tượng trên được quy định tại Nghị định số 67/2007/NĐ-CP
ngày 13/4/2007, Nghị định số 13/2010/NĐ-CP ngày 27/2/2010 về chính sách
trợ giúp các đối tượng BTXH, Nghị định số 28/2012/NĐ-CP ngày 10/4/2012
quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật người khuyết tật.
- Giải quyết việc làm (GQVL):
Đây là trụ cột quan trọng góp phần đảm bảo ASXH cho người dân
trong quá trình đẩy mạnh CNH, HĐH đất nước. Tại Đại hội đại biểu toàn
quốc lần thứ IX của Đảng, "GQVL là yếu tố quyết định để phát huy nhân tố
con người, ổn định và phát triển kinh tế, làm lành mạnh xã hội, đáp ứng
nguyện vọng chính đáng và yêu cầu bức xúc của nhân dân".
13
Có nhiều quan điểm khác nhau về GQVL, có thể hiểu GQVL là q
trình tạo ra điều kiện và mơi trường bảo đảm cho mọi người trong độ tuổi lao
động, có khả năng lao động, đang có nhu cầu tìm việc làm với mức tiền công
thịnh hành trên thị trường đều có cơ hội làm việc. GQVL là tạo ra các cơ hội
để người lao động có việc làm và tăng được thu nhập, phù hợp với lợi ích của
bản thân, gia đình, cộng đồng và xã hội. GQVL là nhằm khai thác triệt để
tiềm năng của con người nhằm đạt được việc làm hợp lý và việc làm có hiệu
quả. GQVL cho người lao động là tập hợp những quan hệ kinh tế, pháp lý,
xuất hiện giữa người sở hữu sức lao động (người lao động) và người sử dụng
nó (người thuê lao động) về vấn đề chỗ làm việc cụ thể, nơi và hàng hóa, dịch
vụ sẽ được làm ra. Quá trình sử dụng sức lao động, lao động sẽ được hình
thành trong sản xuất chứ khơng phải trên thị trường. Đối với người sở hữu sức
lao động sẽ được tạo ra cơ hội để nhận chỗ làm việc, nơi mà anh ta có thể làm
việc, thể hiện khả năng và nhận thu nhập để tái sản xuất sức lao động của
mình. Đối với người thuê lao động sẽ có cơ hội tăng lợi nhuận kinh tế. Trên
thị trường sẽ hình thành những quan hệ việc làm. Vì vậy, nó xác định nội
dung đích thực thị trường lao động như thị trường.
Giải quyết việc làm cho người lao động góp phần quan trọng trong việc
XĐGN và giải quyết được hàng loạt các vấn đề xã hội đặt ra. Để GQVL cho
người lao động hiệu quả địi hỏi có những chủ trương, chính sách phù hợp của
Nhà nước, phải có giải pháp đồng bộ dựa trên điều kiện đặc thù của từng địa
phương. Một trong những biện pháp quan trọng nhằm GQVL đó là Chính phủ
lập Chương trình quốc gia về việc làm, lập Quỹ quốc gia về việc làm từ ngân
sách nhà nước và các nguồn khác.
1.1.1.3. Khái niệm bảo đảm an sinh xã hội cho người dân
Theo cách nói của người Việt, "bảo đảm" nghĩa là chăm sóc, giữ gìn
nhiệm vụ. Từ "đảm bảo" là từ lai Hán, nghĩa là gánh vác hoặc nhiệm vụ giữ
gìn, chăm sóc. Có thể hiểu đảm bảo hay bảo đảm là thuật ngữ dùng để diễn
14
đạt việc làm chắc chắn thực hiện được hoặc có được những điều kiện cần thiết
để thực hiện một nhiệm vụ hoặc một công việc nhất định. Từ đó, có thể hiểu
bảo đảm ASXH là bảo đảm các điều kiện để thực hiện tốt các chính sách
ASXH của Nhà nước và xã hội nhằm hạn chế, phòng ngừa và khắc phục
những rủi ro cho cộng đồng dân cư, nhóm dân cư yếu thế trong xã hội do bị
mất hoặc giảm thu nhập do nhân tố tác động khách quan và chủ quan.
Bảo đảm ASXH cho người dân là bảo đảm các điều kiện để thực hiện
tốt các chính sách ASXH của Nhà nước và xã hội cho người dân nhằm hạn
chế, phòng ngừa và khắc phục những rủi ro cho người dân do bị mất hoặc
giảm thu nhập do nhân tố tác động khách quan và chủ quan.
Nội hàm của khái niệm bảo đảm ASXH cho người dân, có thể thấy rõ
như sau:
Một là, bảo đảm ASXH là bảo đảm các điều kiện để thực hiện tốt các
chính sách ASXH của Nhà nước và xã hội cho người dân. Trong đó, chủ yếu
là các chính sách về BHXH, BHYT, XĐGN, TGXH.
Hai là, chính sách ASXH ln phải đa dạng, phong phú và phải thực
hiện lồng ghép nhiều chính sách khác nhau nhằm bảo đảm tốt nhất cho mọi
mặt đời sống của người dân. Chính sách ASXH được thực hiện bằng nhiều
hình thức như dịch vụ xã hội, chăm sóc y tế, giáo dục…
Ba là, thực hiện tất cả các điều kiện bảo đảm ASXH góp phần hạn
chế, phịng ngừa những rủi ro phát sinh do điều kiện chủ quan và khách
quan tác động.
Bảo đảm ASXH cho người dân là làm thế nào để thực thi được các
chính sách đó một cách có hiệu quả, các chính sách thực sự đi vào đời sống
hàng ngày của người dân nhằm giúp họ giải quyết được những khó khăn,
vướng mắc trong cuộc sống, phải có một thể chế chính sách phù hợp với điều
kiện hiện tại, phải có nguồn lực tài chính đủ mạnh để thực hiện các chương
trình ASXH, phải có một bộ máy tổ chức và đội ngũ cán bộ có năng lực, có
phẩm chất đạo đức tốt…
15
Xét về bản chất, bảo đảm ASXH là tạo ra lưới an toàn gồm nhiều tầng,
nhiều lớp cho tất cả các thành viên trong trường hợp bị giảm, bị mất thu nhập hay
khi gặp những rủi ro xã hội khác. Chính sách ASXH là một chính sách xã hội cơ
bản của Nhà nước nhằm thực hiện chức năng phòng ngừa, hạn chế và khắc phục
rủi ro, bảo đảm an toàn thu nhập và cuộc sống cho các thành viên trong xã hội, do
đó nó vừa có tính kinh tế, vừa có tính xã hội và nhân đạo sâu sắc.
1.1.1.4. Vai trò của đảm bảo an sinh xã hội
Đảm bảo ASXH là một lĩnh vực hoạt động rất rộng lớn trong toàn bộ
đời sống KT - XH lấy con người là đối tượng của mọi quốc gia nên nó có ý
nghĩa rất quan trọng trên nhiều mặt kinh tế, chính trị, xã hội… Đối với nước
ta ý nghĩa đó càng trở lên đặc biệt trên con đường phát triển theo định hướng
XHCN, vì chính trên lĩnh vực hoạt động này tính ưu việt của chế độ kinh tế,
chính trị, xã hội mà Đảng và nhân dân ta lựa chọn được thể hiện rất rõ nét.
Vai trò và ý nghĩa của đảm bảo ASXH thể hiện ở một số nội dung:
Thứ nhất, đảm bảo ASXH là sự thể hiện rõ nét bản chất ưu việt của chế
độ XHCN, mục tiêu xây dựng xã hội dân giàu nước mạnh, dân chủ, công
bằng, văn minh tất cả vì hạnh phúc của con người.
Thuật ngữ ASXH mới chỉ xuất hiện trong những văn kiện, tài liệu, sách
báo ở nước ta thời gian gần đây, nhưng những nội dung cơ bản của nó đã
được Bác Hồ khẳng định trong tư tưởng của người và được xác định từ rất lâu
trong văn kiện, đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà
nước ta. Trong sự nghiệp đổi mới, xây dựng đất nước theo con đường XHCN,
Đảng ta xác định lấy con người làm trung tâm. Con người vừa là mục tiêu vừa
là động lực của toàn bộ sự nghiệp đổi mới. Đảm bảo ASXH đã trở thành một
phần cấu thành trong các hoạt động của toàn xã hội để thực hiện mục tiêu đó,
mặc dù trong điều kiện kinh tế chưa phát triển, của cải vật chất chưa dồi dào
nhưng Đảng và Nhà nước ta vẫn giành sự quan tâm hàng đầu cho các vấn đề
quan trọng và thiết thực của đảm bảo ASXH chứ khơng chờ đến khi có trình
độ phát triển cao về kinh tế.
16
Thứ hai, thực hiện đảm bảo ASXH là sự thể hiện kế thừa, phát huy
truyền thống và những tinh hoa tốt đẹp của dân tộc ta, kết hợp những truyền
thống và tinh hoa đó và những mục tiêu cao cả của XHCN, để trở thành
những động lực mới phục vụ cho sự nghiệp xây dựng và bảo vệ tổ quốc.
Trong suốt một ngàn năm lịch sử dựng nước và giữ nước dân tộc ta có
truyền thống lịch sử và nền văn hóa với những giá trị hết sức quý giá. Đó là
lòng yêu nước, chủ nghĩa anh hùng trong lao động và chiến đấu chống giặc
ngoại xâm, chống thiên tai, cùng với tinh thần đoàn kết cộng đồng, yêu
thương gắn bó. Những nhân tố đó tạo nên nét văn hóa Việt Nam với sức mạnh
bất diệt để giúp dân tộc ta vượt qua mọi thử thách đánh thắng mọi kẻ thù, giữ
gìn bảo vệ độc lập dân tộc và trường tồn của tổ quốc Việt Nam.
Đảm bảo ASXH ở Việt Nam hiện nay mang trong bản chất và nội dung
của nó những mục tiêu cao cả của CNXH kết hợp và phát huy, phát triển nên
tầm cao mới những truyền thống và tinh hoa văn hóa lịch sử tốt đẹp của dân
tộc để trở thành động lực mới trong xây dựng và bảo vệ tổ quốc. Được sống
trong độc lập tự do và có một cuộc sống bình đẳng, cơng bằng, các quyền của
con người được tôn trọng là mơ ước ngàn đời của những người lao động.
Song trong chế độ dựa trên chế độ tư hữu và tồn tại ách áp bức, bóc lột thì
những ước mơ đó rất khó để thực hiện. Chỉ có trong xã hội XHCN mà chúng
ta đang xây dựng và sẽ đi tới, những ước mơ đó mới có khả năng hiện thực
hóa. Đảm bảo ASXH chính là cả mục đích và phương tiện để đạt tới. Bởi vậy
đảm bảo ASXH trở thành một trong những động lực mạnh mẽ để thực hiện
thành công mục tiêu xây dựng xã hội dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công
bằng và văn minh.
Thứ ba, thực hiện đảm bảo ASXH nhằm xây dựng khối đại đoàn kết
toàn dân tộc, xây dựng nền tảng chính trị của chế độ XHCN và thế trận quốc
phịng tồn dân trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ tổ quốc.
Thực hiện đảm bảo ASXH không chỉ có ý nghĩa trực tiếp về mặt kinh
tế như là một sự đãi ngộ hay trợ giúp đối với những người được hưởng chính
17
sách mà cịn có ý nghĩa chính trị, xã hội hết sức to lớn vì đó là sự thể hiện về
thái độ, quan điểm của chế độ với con người. Bởi vậy, cùng với các hoạt động
khác nó là sự giáo dục, truyền bá có hiệu quả các quan điểm, đường lối, chính
sách đến từng người dân và cộng đồng xã hội. Thơng qua đó nâng cao trình
độ giác ngộ, lòng yêu nước, yêu chế độ, truyền thống và các giá trị văn hóa
lịch sử làm cho mọi người vững tin ở sự lãnh đạo của Đảng, tính ưu việt của
chế độ XHCN, sự quản lý của Nhà nước, nâng cao nhận thức về thái độ và
trách nhiệm của công dân. Thực hiện đảm bảo ASXH trong đó có rất nhiều
nội dung liên quan đến xây dựng nền quốc phòng tồn dân như chính sách
hậu phương qn đội… Nói rộng ra nó có một vai trị to lớn trong xây dựng
thế trận lòng dân của sự nghiệp bảo vệ tổ quốc, xây dựng các lực lượng vũ
trang nhân dân.
Thứ tư, đảm bảo ASXH còn có ý nghĩa đối với tham gia hội nhập quốc
tế, nâng cao uy tín và vị thế của nước ta trên trường quốc tế.
Trong xu thế tồn cầu hóa và hội nhập quốc tế ngày nay đảm bảo
ASXH đã vượt ra khỏi biên giới quốc gia, như là một hoạt động tham gia tích
cực vào xu thế tồn cầu hóa và hội nhập kinh tế và các mặt khác của đời sống
quốc tế. Các hoạt động thuộc lĩnh vực ASXH đã trở thành mối quan tâm của
cả cộng đồng quốc tế và con người. Liên hiệp quốc đã có những chương trình
thiên niên kỷ về chống bệnh tật, đói nghèo, các tệ nạn, đối phó với những biến
đổi khí hậu trên phạm vi tồn cầu với sự tham gia của cộng đồng các quốc gia
trên thế giới. Với tư cách là một quốc gia thành viên của tổ chức lớn nhất
hành tinh và nhiều tổ chức văn hóa, nhân đạo khác lại là nước chịu nhiều hậu
quả nặng nề của các cuộc chiến tranh, việc tích cực, chủ động tham gia của
nước ta và thực hiện tốt các hoạt động ASXH được cộng đồng quốc tế đánh
giá cao. Liên hiệp quốc và nhiều tổ chức quốc tế coi Việt Nam như là một tấm
gương trong việc thực hiện các mục tiêu thiên niên kỷ. Mặt khác thực hiện có
hiệu quả ASXH của chúng ta đã góp phần giữ vững ổn định chính trị tạo ra