Tải bản đầy đủ (.docx) (21 trang)

Cơ cấu nguồn vốn của Công ty Thủy điện Thác Bà

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (182.71 KB, 21 trang )

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài.
Quản trị cơ cấu nguồn vốn là một bộ phận quan trọng của quản trị doanh
nghiệp. Cơ cấu nguồn vốn ảnh hưởng trực tiếp tới tình hình tài chính của doanh
nghiệp, ngược lại tình hình tài chính tốt hay xấu lại có tác động thúc đẩy hoặc kìm
hãm việc mở rộng nguồn vốn. Do đó, để phục vụ cho cơng tác quản lý hoạt động
kinh doanh có hiệu quả các nhà quản trị cần phải thường xun tổ chức phân tích
tình hình tài chính cho tương lai. Bởi vì thơng qua việc tính tốn, phân tích tài
chính cho ta biết những điểm mạnh và điểm yếu về cơ cấu nguồn vốn cũng như
những tiềm năng cần phát huy và những nhược điểm cần khắc phục. Với từng giai
đoạn, định hướng của công ty, nhà quản trị cần xem xét và đưa ra các quyết định
kịp thời giúp công ty tăng trưởng và phát triển trong tương lai. Nhận thấy đươc
tầm quan trọng của vấn đề nên tác giả quyết định chọn đề tài “Phân tích cơ cấu
nguồn vốn của cơng ty thủy điện Thác Bà”
2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu.
2.1. Mục tiêu:
Phân tích thực trạng cơ cấu nguồn vốn của Cơng ty cổ phần thủy điện
Thác Bà từ đó đề xuất những giải pháp và kiến nghị, nhằm khắc phục những
hạn chế cịn tồn tại, cải thiện tình hình tài chính và nâng cao hiệu quả hoạt
động kinh doanh của công ty CP Thủy Điện Thác Bà giai đoạn 2019-2020.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Thực trạng cơ cấu nguồn vốn của Công ty CP thủy điện Thác bà.
3.2. Phạm vi nghiên cứu.
Bài luận giới hạn phân tích cơ cấu nguồn vốn từ năm 2019 đến năm
2020 tại Công ty cổ phần thủy điện Thác Bà.

4. Kết cấu.
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, bố cục tiểu
luận trình bày gồm 4 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận




Chương 2: Phân tích cơ cấu nguồn vốn tại Cơng ty cổ phần thủy điện
Thác Bà.
Chương 3: Đề xuất giải pháp


Chương I: Cơ sở lý luận
1. Khái niệm và các chỉ tiêu đánh giá
1.1.Mục tiêu của phân tích thực trạng cơ cấu nguồn vốn
Cơ cấu nguồn vốn của doanh nghiệp thể hiện thành phần và tỷ trọng của
từng nguồn vốn riêng biệt trong tổng nguồn vốn mà doanh nghiệp huy động và sử
dụng cho hoạt động kinh doanh
Phân tích cơ cấu nguồn vốn là một công cụ đắc lực giúp các nhà quản lý có
được các quyết định đúng đắn trong kinh doanh, bên cạnh các chỉ tiêu như tài sản,
khả năng thanh toán, lưu chuyển tiền tệ, hiệu quả sử dụng tài sản, khả năng sinh
lời, rủi ro tài chính
Đánh giá chính xác thực trạng cơ cấu vốn của doanh nghiệp sẽ giúp :
- Định hướng các quyết định của các nhà quản lý theo chiều hướng phù hợp
với tình hình thực tế của doanh nghiệp như quyết định đầu tư, tài trợ, phân chia lợi
nhuận….
- Là cơ sở để kiểm soát hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp giúp kiểm
tra, đánh giá các chỉ tiêu kết quả đạt được so với các chỉ tiêu kế hoạch, dự toán,
định mức… Từ đó xác định được những điểm mạnh và điểm yếu trong hoạt động
kinh doanh, giúp cho doanh nghiệp có được những quyết định và giải pháp đúng
đắn, đảm bảo kinh doanh đạt hiệu quả cao. Mục tiêu này đặc biệt quan trọng với
các nhà quản trị doanh nghiệp.
1.2. Các chỉ tiêu đánh giá cơ cấu nguồn vốn của doanh nghiệp
- Doanh nghiệp có trách nhiệm xác định số vốn cần huy động, nguồn huy động, thời
gian huy động, chi phí huy động... sao cho vừa bảo đảm đáp ứng nhu cầu về vốn cho

kinh doanh, vừa tiết kiệm chi phí huy động, tiết kiệm chi phí sử dụng vốn và bảo
đảm an ninh tài chính cho doanh nghiệp;
- Phân tích tình hình nguồn vốn nhằm mục đích đánh giá chính sách huy động vốn
của doanh nghiệp, doanh nghiệp huy động vốn từ những nguồn nào? Việc huy động
vốn đó có đáp ứng đủ nhu cầu về vốn cho q trình sản xuất kinh doanh hay khơng?
Doanh nghiệp độc lập hay phụ thuộc về mặt tài chính đối với bên ngồi...
- Phân tích tình hình nguồn vốn thực chất là phân tích quy mơ, sự biến động và cơ
cấu nguồn vốn của doanh nghiệp;
- Khi phân tích tình hình nguồn vốn người ta thường sử dụng thông qua 2 nhóm
chỉ tiêu sau:
+ Các chỉ tiêu phản ánh quy mơ, sự biến động của nguồn vốn: Thuộc nhóm chỉ tiêu
này là các chỉ tiêu phần nguồn vốn trên bảng cân đối kế toán, cụ thể bao gồm:
Tổng nguồn vốn và từng loại nguồn vốn trên bảng cân đối kế toán;


+ Các chỉ tiêu phản ánh cơ cấu nguồn vốn Thuộc nhóm chỉ tiêu này là chỉ tiêu tỷ
trọng từng bộ phận nguồn vốn

Tỷ trọng của từng bộ
phận nguồn vốn
chiếm trong tổng số
nguồn vốn

=

Giá trị của từng bộ phận
nguồn vốn

x 100


Tổng giá trị nguồn vốn

- Phân tích quy mơ, sự biến động của nguồn vốn: Việc phân tích được tiến hành
thông qua so sánh tổng nguồn vốn, từng loại nguồn vốn trên bảng cân đối kế tốn
giữa kỳ phân tích với kỳ gốc (cuối kỳ với đầu kỳ hoặc cuối kỳ này với cuối các kỳ
trước) cả số tuyệt đối và số tương đối. Qua đó thấy được quy mơ nguồn vốn và sự
biến động về quy mô nguồn vốn huy động của doanh nghiệp trong kỳ, thấy được
doanh nghiệp huy động vốn từ những nguồn nào, việc huy động vốn đó có đáp ứng
đủ nhu cầu về vốn cho q trình sản xuất kinh doanh hay khơng?
- Phân tích cơ cấu nguồn vốn: Việc phân tích được tiến hành thông qua xác định tỷ
trọng từng bộ phận nguồn vốn và so sánh tỷ trọng từng loại nguồn vốn giữa kỳ phân
tích với kỳ gốc (cuối kỳ với đầu kỳ hoặc cuối kỳ này với cuối các kỳ trước). Qua đó
thấy được cơ cấu nguồn vốn huy động và sự biến động về cơ cấu nguồn vốn huy
động, mức độ độc lập hay phụ thuộc về mặt tài chính của doanh nghiệp đối với bên
ngồi. Chính sách tài chính của doanh nghiệp trong kỳ như thế nào và sự mạo hiểm
về tài chính của doanh nghiệp thơng qua chính sách đó
Hệ số nợ: thể hiện việc sử dụng nợ của doanh nghiệp trong việc tổ chức
nguồn vốn và điều đó cũng cho thấy mức độ sử dụng đòn bẩy tài chính của
doanh nghiệp.

Tổng số nợ của doanh nghiệp bao gồm toàn bộ số nợ ngắn hạn và dài hạn.
Tổng nguồn vốn bao gồm các nguồn vốn mà doanh nghiệp sử dụng.
Thơng thường các chủ nợ thích tỷ lệ vay nợ vừa phải vì tỷ lệ này càng thấp
thì khoản nợ được đảm bảo trong trường hợp doanh nghiệp bị phá sản. Trong khi
đó, các chủ sở hữu lại ưu thích tỷ lệ nợ cao vì họ nắm trong tay một lượng tài sản
lớn mà chỉ đầu tư một lượng vốn nhỏ và các nhà tài chính sử dụng nó như một
chính sách tài chính để gia tăng lợi nhuận. Tuy nhiên nếu hệ số nợ quá cao, doanh
nghiệp sẽ dễ rơi vào tình trạng mất khả năng thanh tốn.



2. Tác động của cơ cấu nguồn vốn đối với doanh nghiệp
2.1. Đối với chi phí sử sụng nguồn vốn
Chi phí vốn là chi phí cơ hội của việc sử dụng vốn, được tính bằng số lợi
nhuận kỳ vọng đạt được trên vốn đầu tư vào dự án hay doanh nghiệp để giữ không
làm giảm số lợi nhuận dành cho chủ sở hữu. Nếu huy động vốn với chi phí cao hơn
tỷ lệ sinh lời kỳ vọng, kết quả kinh doanh sẽ thua lỗ.
Chi phí vốn là một yếu tố quan trọng cần xác định trong hoạt động dự toán
vốn, nhằm đánh giá xem doanh nghiệp có nên thực hiện một dự án nào đó hay
khơng. Nếu huy động vốn với chi phí cao hơn tỷ lệ sinh lời kỳ vọng, kết quả kinh
doanh sẽ thua lỗ. Khi nói đến chi phí vốn, chỉ xét đến các nguồn vốn dài hạn bao
gồm: nợ dài hạn và vốn chủ sở hữu.
2.2. Thuế TNDN
Do quy định về thuế thu nhập doanh nghiệp của các quốc gia hiện nay cho phép
tính chi phí nợ vay vào tổng chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế nên
huy động nợ vay (thay cho vốn chủ sở hữu) sẽ tạo nên khoản tiết kiệm thuế, làm
giảm chi phí vốn của doanh nghiệp.
Chi phí nợ vay sau thuế là chi phí nợ vay được tính tốn lại sau khi trừ đi khoản
tiết kiệm thuế thu nhập doanh nghiệp, được xác định bằng chi phí nợ vay trước
thuế nhân với thuế suất (kd × t).
Cơng thức tính chi phí nợ vay sau thuế là kd × (1 – t).
Phần tiết kiệm thuế là: kD – kD × (1 – T) = kD × T
2.3. Chi phí phá sản doanh nghiệp
Chi phí phá sản là khoản tiền phải chi trả cho việc giải quyết phá sản, bao
gồm chi phí Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản, chi phí kiểm
tốn, chi phí đăng báo và các chi phí khác theo quy định của pháp luật.
Tình trạng khó khăn tài chính xảy ra khi DN không đủ khả năng để thực
hiện các cam kết thanh tốn cho chủ nợ bởi dịng tiền thuần kỳ vọng thấp hơn so
với các khoản nợ phải trả. Trong hầu hết các trường hợp gặp khó khăn tài chính thì
thường dẫn đến phá sản, và kéo theo đó phát sinh nhiều chi phí cho DN, đó là chi
phí khánh kiệt tài chính.

Chi phí khánh kiệt tài chính bao gồm hai thành phần: (1) chi phí phát sinh
khi tình trạng khó khăn về tài chính hoặc phá sản xảy ra; (2) khả năng xảy ra tình
trạng khó khăn tài chính và dẫn đến phá sản. Chi phí khó khăn tài chính bao gồm
những chi phí trực tiếp liên quan đến q trình phá sản như các chi phí về pháp lý,
tịa án và chi phí gián tiếp là các chi phí do cơ hội đầu tư bị bỏ lỡ, suy giảm khả
năng hoạt động, và chi phí đại diện gắn với nợ trong giai đoạn DN sắp phá sản
hoặc đã rơi vào tình trạng phá sản.


Lý thuyết đánh đổi cấu trúc vốn dạng được khởi xướng bởi Kraus và Litzenberger
(1973) và tiếp tục được phát triển bởi nghiên cứu của Myers (1977) và các cơng
trình nghiên cứu khác. Kraus và Litzenberger đã đưa ra nhận xét rằng cấu trúc vốn
tối ưu phản ánh sự đánh đổi giữa lợi ích về thuế của nợ vay và chi phí phá sản.
Theo Myers (1977), một DN tuân theo lý thuyết đánh đổi cấu trúc vốn sẽ thiết lập
một tỷ lệ nợ mục tiêu và dần dần điều chỉnh về mức mục tiêu đó. Tỷ lệ nợ mục tiêu
này được quyết định dựa trên sự cân bằng lợi ích đưa lại từ lá chắn thuế và chi phí
phá sản. Khi kết hợp hai yếu tố tác động của thuế và chi phí khó khăn tài chính
trong lý thuyết đánh đổi, giá trị của DN được xác định như sau:
Giá trị thị trường

Giá trị thị

của DN có =

trường của DN

sử dụng nợ

không vay nợ


Giá trị hiện Giá trị hiện tại
+

tại của lá chắn

– của chi phí khó

thuế khăn tài chính

Lý thuyết đánh đổi cấu trúc vốn chỉ ra rằng khi DN tăng hệ số nợ thì chi phí
khó khăn tài chính gia tăng do tăng xác suất phá sản DN. Đến một điểm nào đó,
giá trị tăng lên của lá chắn thuế từ lãi vay sẽ được bù trừ bởi chi phí phá sản kỳ
vọng. Ở điểm này, giá trị của DN bắt đầu giảm và chi phí sử dụng vốn bình quân
của DN sẽ bắt đầu tăng khi DN vay thêm nợ. Lúc này lợi ích của tấm lá chắn thuế
khơng đủ bù đắp cho chi phí khó khăn về tài chính.
Lý thuyết đánh đổi cũng hàm ý rằng lợi ích từ việc sử dụng nợ chỉ có ý
nghĩa đối với cơng ty trong trường hợp cơng ty có nghĩa vụ về thuế. Như vậy, các
cơng ty có khoản lỗ lũy kế sẽ có lợi ích rất nhỏ từ lá chắn thuế. Ngồi ra, cơng ty
có lợi ích từ lá chắn thuế từ các nguồn khác chẳng hạn nguồn khấu hao tài sản cố
định có thể nhận được lợi ích thấp hơn từ đòn bẩy tài chính. Mặt khác, trong
trường hợp các cơng ty có mức thuế suất khác nhau, thì những cơng ty có mức
thuế suất cao hơn có động cơ vay lớn hơn.
Lý thuyết đánh đổi cũng cho rằng các cơng ty có khả năng gặp khó khăn tài
chính cao hơn sẽ sử dụng nợ vay ít hơn các cơng ty ít rủi ro phá sản. Chính vì vậy,
trong điều kiện các yếu tố khác tương đồng, cơng ty có biến động về lợi nhuận
trước lãi vay và thuế cao thường đi vay với tỷ lệ thấp.


CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG CƠ CÂU NGUỒN VỐN CỦA
CÔNG TY CỔ PHẦN THỦY ĐIỆN THÁC BÀ

2.1. Khái quát về Công ty cổ phần thuỷ điện Thác Bà
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Cơng ty cổ phần thuỷ điện Thác

2.1.1.1. Thông tin chung
Tên giao dịch: Công ty cổ phần thủy điện Thác Bà
Tên giao dịch tiếng anh: Thac Ba hydropower joint stock company
Tên viết tắt tiếng anh: TBHPC
Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp số: 5200240495 do Sở KH&ĐT Tỉnh
Yên Bái cấp, đăng ký lần đầu ngày 31/3/2006, đăng ký thay đổi lần 3 ngày
14/8/2012. Vốn điều lệ: 635.000.000.000 đồng
Vốn đầu tư của chủ sở hữu: 635.000.000.000 đồng
Mã chứng khoán: TBC
Địa chỉ: Khu 8 thị trấn Thác Bà, huyện Yên Bình, tỉnh Yên Bái.
Điện thoại: 0293 884 116
Fax:

0293 884 167

Website:
2.1.1.2. Quá trình hình thành và phát triển
Thuỷ điện Thác Bà là nhà máy thuỷ điện đầu tiên của Việt Nam. Công tác
khảo sát thiết kế xây dựng Nhà máy Thuỷ điện Thác Bà được tiến hành từ
năm 1959 đến năm 1961. Sau hơn 10 năm xây dựng, ngày 5 tháng 10 năm
1971, Nhà máy đã khởi động tổ máy số 1 và hoà lưới điện quốc gia.
Nhà máy thuỷ điện Thác Bà ban đầu là đơn vị trực thuộc Công ty Điện lực
được thành lập theo Quyết định số 244 ĐT-NCQLKT-1 ngày 10 tháng 8 năm
1971 của Bộ trưởng Bộ Điện và Than, sau đó được chuyển thành đơn vị hạch
tốn phụ thuộc Cơng ty Điện lực I theo Quyết định số 478 NL/TCCB-LĐ
ngày 30 tháng 06 năm 1993 của Bộ trưởng Bộ Năng lượng.


Ngày 04/03/1995, Bộ trưởng bộ Năng lượng đã ra Quyết định số
100/NL/TCCB-LĐ chuyển Công ty Thuỷ điện Thác Bà về Tổng Công ty Điện
lực Việt Nam.


Ngày 30/3/2005, Nhà máy Thuỷ điện Thác Bà được chuyển thành Công ty
Thuỷ điện Thác Bà, là công ty thành viên hạch tốn độc lập thuộc Tổng Cơng
ty Điện lực Việt Nam theo Quyết định số 19/2005/QĐ-BCN của Bộ Công
nghiệp.
Ngày 24/10/2005, Bộ Công nghiệp ra Quyết định số 3497/QĐ-BCN về việc
phê duyệt phương án và chuyển Công ty Thuỷ điện Thác Bà thành Công ty cổ
phần Thuỷ điện Thác Bà.
Ngày 31/03/2006, Cơng ty cổ phần Thủy điện Thác Bà chính thức đi vào hoạt
động theo Giấy chứng nhận ĐKKD số 1603000069 do Sở Kế hoạch và Đầu
tư tỉnh Yên Bái cấp.
Ngày 29/08/2006, Cổ phiếu của Công ty cổ phần Thủy điện Thác Bà (mã
chứng khốn TBC) được chính thức niêm yết tại Trung tâm giao dịch chứng
khoán Hà Nội (HaSTC).

Ngày 19/10/2009, Cổ phiếu của Cơng ty đã được chính thức niêm yết tại Sở
giao dịch chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh (HOSE).

Ngày 14/7/2010, Cơng ty đã thành lập chi nhánh – Trung tâm dịch vụ kỹ thuật
với nhiệm vụ sửa chữa thiết bị, cơng trình của Nhà máy thuỷ điện Thác Bà và
thực hiện các hợp đồng dịch vụ kỹ thuật với khách hàng.
Hiện nay, Công ty vẫn duy trì tốt hoạt động sản xuất điện và mở rộng hoạt
động cung cấp dịch vụ kỹ thuật, bao gồm: Đào tạo, vận hành, sửa chữa, thí
nghiệm, hiệu chỉnh cho các nhà máy thủy điện.



2.1.2. Ngành nghề kinh doanh của Công ty cổ phần thuỷ điện Thác Bà.
-

Ngành nghề kinh doanh:
 Sản xuất, kinh doanh điện năng;
 Đầu tư các cơng trình nguồn và lưới điện;
 Tư vấn lập dự án đầu tư xây dựng, quản lý đầu tư xây dựng, tư vấn
giám sát thi cơng xây lắp các cơng trình điện;
 Bồi dưỡng, đào tạo về quản lý, vận hành, bảo dưỡng và sửa chữa thiết
bị nhà máy điện;
 Quản lý, vận hành, sửa chữa, bảo dưỡng, đại tu, cải tạo các công trình
thủy cơng, cơng trình kiến trúc, thiết bị của nhà máy thủy điện và trạm
biến áp;
 Thí nghiệm, hiệu chỉnh các thiết bị điện;
 Mua bán, xuất nhập khẩu vật tư, thiết bị;
 Kinh doanh dịch vụ vận tải và du lịch.
-

Địa bàn kinh doanh: Trong nước.

2.1.3. Cơ cấu tổ chức:
Cơng ty được tổ chức hoạt động dưới hình thức mơ hình cơng ty cổ
phần theo quy định của Luật doanh nghiệp. Sơ đồ tổ chức như sau:


Hình 2.1: Sơ đồ tổ chức Cơng ty cổ phần thủy điện Thác Bà
(Nguồn: Tác giả tổng
hợp)
2.1.4. Thuận lợi và khó khăn trong ngành thủy điện
2.1.4.1. Thuận lợi

Lãnh thổ Việt Nam nằm trong vùng nhiệt đới, có lượng mưa trung bình hàng
năm cao, khoảng 1.800 - 2.000mm. Với địa hình miền Bắc và biên giới miền
Tây đồi núi cao, phía Đông là bờ biển dài trên 3.400km nên nước ta có hệ
thống sơng ngịi khá dày đặc với hơn 3.450 hệ thống. Và với điều kiện tự
nhiên thuận lợi như vậy nên tiềm năng thuỷ điện (TĐ) của nước ta tương đối
lớn. Theo tính tốn lý thuyết, tổng cơng suất TĐ của nước ta vào khoảng
35.000MW, trong đó 60% tập trung tại miền Bắc, 27% phân bố ở miền Trung


và 13% thuộc khu vực miền Nam. Tiềm năng kỹ thuật (tiềm năng có thể khai
thác khả thi) vào khoảng 26.000MW, tương ứng với gần 970 dự án được quy
hoạch, hàng năm có thể sản xuất hơn 100 tỷ kWh, trong đó nói riêng thuỷ điện
nhỏ (TĐN) có tới 800 dự án, với tổng điện năng khoảng 15 - 20 tỉ kWh/năm.
Theo kế hoạch, đến năm 2017, có 473 dự án sẽ đưa vào khai thác vận hành,
với tổng công suất là 21.229,3 MW, chiếm gần 82% tổng công suất tiềm năng
kỹ thuật của thủy điện.
- Ngành thủy điện không có chi phí cho nhiêu liệu, có mức phát thải thấp và
có thể thay đổi cơng suất nhanh theo u cầu phụ tải. Thủy điện là nguồn cung
ứng linh hoạt, bởi khả năng điều chỉnh công suất. Nhờ công suất phủ đỉnh của
thủy điện, có thể tối ưu hóa biểu đồ phụ tải chạy nền bởi các nguồn kém linh
hoạt hơn (như các nhà máy nhiệt điện hoặc điện hạt nhân). Một ưu điểm của
thủy điện là có thể khởi động và phát đến công suất tối đa chỉ trong vịng vài
phút, trong khi nhiệt điện (trừ tuốc bin khí - gas turbine) phải mất vài giờ hay
nhiều hơn trong trường hợp điện nguyên tử. Do đó, thủy điện thường dùng để
đáp ứng phần đỉnh là phần có yêu cầu cao về tính linh hoạt mang tải.
- Một nhà máy thủy điện có thể điều tiết để tối đa lợi nhuận từ bán điện, sử
dụng tài nguyên nước một cách hiệu quả nhất cũng như giảm thiểu những tác
động xấu khi hạn hán hay lũ lụt.
- Do cầu luôn lớn hơn cung và ngành được ưu đãi về thuế và chính sách lãi
suất nên hoạt động của ngành ít chịu rủi ro do sự biến động của thị trường tài

chính.
- Thị trường điện năng thuận lợi, cầu luôn vượt cung. Chất lượng đời sống
của người dân ngày càng tăng cao nên nhu cầu về điện càng lớn.
- Nền kinh tế đang trên đà phục hồi, hoạt động sản xuất kinh doanh được cải
thiện và luồng vốn đầu tư nước ngoài tăng nên nhu cầu tiêu thụ điện năng tăng
cao.
- Năng lượng thủy điện là năng lượng tái tạo vì vậy có thể có hai dịng thu
nhập: dịng thu nhập truyền thống (bán điện) và giá trị về môi trường của việc
đầu tư (ví dụ tín dụng cácbon).
2.1.4.2. Khó khăn
- Rủi ro về kinh tế
Theo Tổng cục thống kê, tốc độ tăng trưởng GDP năm 2016 là 6,21%, cho
thấy dấu hiệu khả quan của nền kinh tế ảnh hưởng tích cực đến hoạt động kinh
doanh của nhiều doanh nghiệp. Cũng như các ngành khác, ngành điện cũng
chịu ảnh hưởng từ sự điều chỉnh của chu kỳ kinh tế, tuy nhiên mức độ ảnh


hưởng của các đơn vị thủy điện ít hơn so với các đơn vị khác trong ngành
điện. Một yếu tố đầu vào rất quan trọng của toàn bộ nền kinh tế chính là năng
lượng điện. Sự phát triển hay suy thoái của nền kinh tế sẽ ảnh hưởng đến nhu
cầu năng lượng. Tuy nhiên, đối với nền kinh tế đang phát triển như Việt Nam,
sau nhiều năm thiếu hụt đầu tư phát triển điện năng, sức cầu luôn vượt sức
cung ngay cả trong hồn cảnh suy thối kinh tế thếgiới trong năm 2008 và
2009. Nhu cầu về điện tăng ở mức trung bình khoảng 15%/năm, cao hơn tốc
độ tăng trưởng kinh tế và tốc độ sản xuất điện trong nước. Do vậy, sự biến
động trong phát kinh tế sẽ ít ảnh hưởng đến việc sản xuất điện của doanh
nghiệp. Đặc điểm này có lẽ sẽ tiếp tục được duy trì trong nhiều năm tới
- Rủi ro về pháp luật
Hoạt động của Công ty chịu sự ảnh hưởng của Luật Doanh nghiệp, Luật
Chứng khoán, Luật xây dựng, Luật đầu tư, Luật đất đai và các quy định liên

quan đến đất đai mơi trường…. Trong q trình sửa đổi và hồn thiện, sự thay
đổi về mặt chính

sách, pháp luật sẽ ít nhiều ảnh hưởng đến hoạt động quản trị, kinh doanh của
Công ty. Điển hình như trong năm qua, Luật doanh nghiệp mới số
68/2014/QH13 chính thức có hiệu lực dẫn đến việc thay đổi trong Quy chế,
Điều lệ và các hoạt độngquảntrị của Công ty….. Tuy nhiên, rủi ro về luật pháp
đối với ngành điện không cao bởiđây là ngành được Nhà nước khuyến khích
đầu tư, nên nhiều khả năng có những thay đổi về pháp lý theo hướng có lợi
chohoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty Cổ phần Thủy điện Thác Bà

- Rủi ro đặc thù ngành kinh doanh
Rủi ro về điều kiện thời tiết là rủi ro chủ yếu và có ảnh hưởng lớn nhất tới
các cơng ty hoạt động trong lĩnh vực thủy điện. Sản lượng và hiệu quả của nhà
máy thủy điện phụ thuộc chính vào nguồn năng lượng nước có khả năng tái
tạo, dự trữ. Trong trường hợp hạn hán kéo dài, lượng mưa giảm cả trong mùa
mưa, làm lượng nước tích trong hồ chứa thấp hơn so với năng lực thiết kế, ảnh
hưởng lớn tới sản lượng điện sản xuất của nhà máy. Ngoài ra, các thiên tai
khác như lũ quét và mưa lớn có thể gây thiệt hại về đường sá và các cơng
trình đê đập của nhà máy, gây ra sự cố trong việc phát điện và tăng chi phí sửa
chữa. Tình hình cung ứng điện thay đổi theo mùa khơ và mùa mưa, tác động
đến kết quả kinh doanh của Công ty. Vì vậy, rủi ro về thời tiết vẫn tồn tại


trong tồn bộ thời gian hoạt động của Cơng ty. Với những rủi ro này, Công ty
giảm thiểu và hạn chế bằng cách tuân thủ quy trình vận hành hồ chứa, thiết lập
phương án phòng chống lụt bão, sửa chữa, gia cố những vị trí xung yếu;
thường xuyên cập nhật các thơng tin dự báo khí hậu và thủy văn cũng như chỉ
đạo của Chính phủ và các ban ngành địa phương để có những phương án dự
phịng vận hành lịng hồ, điều độ máy móc, nhân lực để vận hành nhà máy đạt

cơng suất cao nhất có thể và đảm bảo mức tiêu hao nước/1kWh là thấp nhất.
Ngoài ra, Cơng ty cũng chuẩn bị những phương án phịng chống bão lụt, giảm
nhẹ thiệt hại do thiên tai gây ra đối với các cơng trình đê đập, đường dây
truyền tải điện của nhà máy và thực thi các biện pháp bảo vệ môi trường sinh
thái.
- Rủi ro về biến động giá
Theo xu hướng phát triển của ngành dưới sự định hướng của Nhà nước,
bước đầu hình thành một thị trường phát điện cạnh tranh, là tiền đề cho khả
năng cạnh tranh về giá bán điện của các nhà sản xuất cho EVN, ảnh hưởng
chính đến doanh thu và lợi nhuận của Công ty Cổ phần Thuỷ điện Thác Bà.
Tuy nhiên, trong thời gian trước mắt, giá bán điện cho EVN vẫn ổn định trong
khung giá của Bộ Công Nghiệp với 95% sản lượng của nhà máy, do vậy biến
động giá sẽ không ảnh hưởng nhiều đến doanh thu của doanh nghiêp.
- Rủi ro về vận hành
Các tổ máy của Công ty đã vận hành được 45 năm nên tiềm ẩn một số rủi
ro về sự cố máy móc thiết bị trong quá trình sản xuất, vận hành.
- Rủi ro trong cạnh tranh
Dự kiến sắp tới, Nhà máy điện hạt nhân đầu tiên sẽ đưa vào kinh doanh ở
Việt Nam. Đây là một nguồn năng lượng có giá thành rẻ, do vậy đây có thể là
nhân tố làm cho giá thành bán điện bị cạnh tranh và ảnh hưởng đến doanh thu
của doanh nghiệp
- Rủi ro khác
Các rủi ro khác như chiến tranh, thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh,… là những
rủi ro bất khả kháng, mặc dù rất hiếm khi xảy ra, nhưng nếu xảy ra sẽ gây
thiệt hại lớn về tài sản, con người và tình hình hoạt động chung của Công ty.
Đây là rủi ro không thể loại trừ nhưng có thể giảm thiểu. Vì vậy cơng ty
thường xun theo dõi và nắm bắt các thông tin nhằm kịp thời đưa ra các biện
pháp phòng tránh và xử lý, đồng thời luôn nghiêm túc tuân thủ các quy định,
thường xuyên huấn luyện về PCCN, ATLĐ, đảm bảo thực hiện tốt công tác
PCCC…



2.2. Thực trạng cơ cấu nguồn vốn tại công ty cổ phần Thủy Điện Thác Bà
CỔ ĐÔNG VÀ THAY ĐỔI VỐN ĐẦU TƯ CHỦ SỞ HỮU
Cổ phần Cơ cấu cổ đơng
Thời gian
31/12/2020

Cổ đơng
CĐ khác nước ngồi
CĐ khác trong nước
CĐ lớn

Cổ phần
457,824
5,627,008
57,415,168

Nhóm chỉ số Sinh lợi
Tỷ suất lợi nhuận gộp biên
Tỷ lệ lãi EBIT
Tỷ lệ lãi EBITDA
Tỷ suất sinh lợi trên doanh thu thuần
Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu bình quân (ROEA)
Tỷ suất sinh lợi trên vốn dài hạn bình quân (ROCE)
Tỷ suất sinh lợi trên tổng tài sản bình qn (ROAA)

%
%
%

%
%
%
%

Nhóm chỉ số Thanh khoản
Tỷ số thanh toán bằng tiền mặt
Tỷ số thanh toán nhanh
Tỷ số thanh toán nhanh (Đã loại trừ HTK, Phải thu ngắn hạn
- Tham khảo)
Tỷ số thanh toán hiện hành (ngắn hạn)
Khả năng thanh toán lãi vay

Năm
2019
58.19
58.18
76.07
43.15
12.48
14.36
9.58

Năm
2019

Tỷ lệ %
0.72
8.86
90.42


Năm
2020
Thay đổi
62.55
4.36
55.67
-2.51
74.33
-1.74
40.95
-2.2
15.22
2.74
19.53
5.17
11.17
1.59

Năm
2020

Lần
Lần

0.29
2.01

Thay
đổi

1.38
1.09
3.56
1.55

Lần

0.62

1.58

Lần
Lần

2.05
12.23

3.61
8.17

0.96
1.56
-4.06


Năm
2019

Nhóm chỉ số Hiệu quả hoạt động
Vịn

g

Vịng quay phải thu khách hàng
Thời gian thu tiền khách hàng bình qn

Vịn
g

Vịng quay hàng tồn kho
Thời gian tồn kho bình qn

Vịn
g

Vịng quay phải trả nhà cung cấp
Thời gian trả tiền khách hàng bình quân
Vòng quay tài sản cố định (Hiệu suất sử dụng tài sản cố
định)
Vòng quay tổng tài sản (Hiệu suất sử dụng tồn bộ tài sản)
Vịng quay vốn chủ sở hữu

Cơ cấu Tài sản ngắn hạn

Vòn
g
Vòn
g
Vòn
g


Năm 2019

Năm
2020

3.33

6.31

110

58

27.98

43.37

13

8

10.27

18.76

36

19

0.40


0.48

0.22

0.33

0.29

0.45

Năm 2020

Tài sản ngắn hạn/Tổng tài sản

%

15.16

18.09

Tiền/Tài sản ngắn hạn

%

14.35

38.15

Đầu tư tài chính ngắn hạn/Tài sản ngắn hạn

Phải thu ngắn hạn/Tài sản ngắn hạn
Hàng tồn kho/Tài sản ngắn hạn
Tài sản ngắn hạn khác/Tài sản ngắn hạn

%
%
%
%

15.87
40.68
1.89
27.21

5.52
40.38
1.56
14.39

Cơ cấu Tài sản dài hạn
Tài sản dài hạn/Tổng tài sản
Tài sản cố định/Tổng tài sản
Tài sản cố định hữu hình/Tài sản cố định
Tài sản vơ hình/Tài sản cố định
XDCBDD/Tài sản cố định

Năm 2019
%
%
%

%
%

Tỷ số Nợ ngắn hạn trên Tổng nợ phải trả
Tỷ số Nợ vay trên Tổng tài sản
Tỷ số Nợ trên Tổng tài sản
Tỷ số Vốn chủ sở hữu trên Tổng tài sản
Tỷ số Nợ ngắn hạn trên Vốn chủ sở hữu
Tỷ số Nợ vay trên Vốn chủ sở hữu

Năm 2020

84.84
69.90
98.55
1.45
0.03

Nhóm chỉ số Địn bẩy tài chính
%
%
%
%
%
%

Thay đổi

81.91
66.69

98.46
1.54
0.98

Năm
2019
24.47
25.43
30.19
69.81
10.58
36.43

2.98
-52
15.39
-5
8.49
-17
0.08
0.11
0.16

Thay đổi
2.93
23.8
-10.35
-0.3
-0.33
-12.82

Thay đổi
-2.93
-3.21
-0.09
0.09
0.95

Năm
2020
Thay đổi
21.88
-2.59
20.26
-5.17
22.90
-7.29
77.10
7.29
6.50
-4.08
26.28
-10.15


Tỷ số Nợ trên Vốn chủ sở hữu

%

43.25


29.70

-13.55

Năm 2020, công tác thị trường điện gặp nhiều khó khăn do mực nước đầu
năm thấp, mặt khác, do tình hình dịch bệnh Covid-19 nên nhu cầu phụ tải giảm,
tuy nhiên 6 tháng cuối năm thời tiết được đánh giá là đã thuận lợi hơn do ảnh
hưởng bởi gió mùa Đơng Bắc và hoàn lưu bão nên mức nước dự trữ tại hồ thủy
điện đã tăng trở lại. Lợi nhuận sau thuế hợp nhất của Công ty năm 2020 đạt 218,28
tỷ đồng trong đó lợi ích của Cổ đơng cơng ty mẹ là 180,95 tỷ đồng, tăng 50% so
với kế hoạch đặt ra và tăng 70% so với năm 2019. Đóng góp vào sự tăng trưởng
tích cực này là bởi các yếu tố: tình hình thủy văn thuận lợi, lượng nước tại hồ thủy
điện được cải thiện; NMTĐ Thác Bà được vận hành ổn định; Cụm NMTĐ Mường
Hum Bản Xèo đã hoàn thành toàn bộ việc nhận chuyển nhượng dự án bao gồm:
Hoàn thiện chuyển nhượng dự án MH; hoàn thiện chuyển nhượng dự án đường dây
110kV; hồn thành quyết tốn dự án Thủy điện Bản Xèo; hồn thiện thanh tốn với
bên chuyển nhượng; Hoàn thiện việc chuyển điều khiển và vận hành các tổ máy
NMTĐ Bản Xèo về phòng điều khiển trung tâm của Cụm NMTĐ Mường Hum
Bản Xèo.
Năm 2020, tổng doanh thu hợp nhất của Công ty đạt hơn 550 tỷ đồng, ghi
nhận sự tăng trưởng đột phá so với năm 2019 (tăng 222,4 tỷ đồng, tương ứng tăng
67,8%). Sự tăng trưởng này có được là nhờ tình hình thủy văn thuận lợi, lượng
nước trong hồ chứa của NMTĐ Thác Bà và Cụm NMTĐ Mường Hum Bản Xèo
được cải thiện. Doanh thu Công ty chủ yếu đến từ doanh thu sản xuất điện của các
NMTĐ Thác Bà và Cụm NMTĐ Mường Hum Bản Xèo: NMTĐ Thác Bà với tổng
công suất 120 MW (03 tổ máy, công suất mỗi tổ máy là 40 MW). Sản lượng điện
sản xuất năm 2020 đạt 388,94 triệu kWh, doanh thu sản xuất điện đạt 317 tỷ đồng,
chiếm 88,7% tổng doanh thu của NMTĐ TBC. Cụm NMTĐ Mường Hum Bản Xèo
với công suất 34,8 MW. Sản lượng điện sản xuất đạt 163,03 triệu kWh, doanh thu
sản xuất điện đạt 204,46 tỷ đồng, chiếm 97% tổng doanh thu của NMTĐ MHP.

Doanh thu: Tổng doanh thu đạt 357,3 tỷ cao hơn cùng kỳ 55,7 triệu đồng.
Trong đó:
- DT sản xuất điện đạt 317,0 tỷ tăng 60 tỷ, tương đương bằng 123% so với cùng
kỳ.
- DT hoạt động dịch vụ đạt 12,8 tỷ tăng 1.99 tỷ, tương đương bằng 118% so với
cùng kỳ.
- DT hoạt động tài chính đạt 26,2 tỷ giảm 7,1 tỷ, tương đương bằng 79% so với
cùng kỳ.


Chi phí: Tổng chi phí 160,5 tỷ đồng tăng 17,4 tỷ, tương đương bằng 112%
so với cùng kỳ. Trong đó:
- Chi phí O&M tăng 3,5 tỷ đồng (trong đó, chi phí tiền lương thực hiện tăng 3,2 tỷ
đồng).
- Thuế tài nguyên tăng 7,1 tỷ đồng do tăng sản lượng điện.
- Phí bảo vệ mơi trường rừng tăng 2,4 tỷ do tăng sản lượng điện.
- Chi phí dịch vụ tăng 2,7 tỷ đồng.
Theo đó, lợi nhuận sau thuế đạt 158,5 tỷ tăng 30,5 tỷ, tương đương bằng 124% so
với cùng kỳ và bằng 129% so với kế hoạch năm


CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NHẰM CẢI THIỆN TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TẠI
CƠNG TY CỔ PHẦN THỦY ĐIỆN THÁC BÀ
3.1. Định hướng phát triển Công ty cổ phần thủy điện Thác Bà trong thời
gian tới
3.1.1. Mục tiêu của công ty
- Xây dựng và phát triển công ty ngày càng vững mạnh, đa dạng ngành nghề,
lấy lĩnh vực thủy điện là trọng tâm, nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh,
tạo sự phát triển bền vững mang lại doanh thu và lợi nhuận cao.
- Phấn đấu trở thành một trong những đơn vị hàng đầu Việt Nam trong lĩnh

vực cung cấp dịch vụ đào tạo, dịch vụ vận hành và dịch vụ sửa chữa nhà máy
thuỷ điện.
- Tiếp tục đầu tư nâng cấp, đổi mới cơng nghệ, thay thế các máy móc thiết bị
cũ bằng các thiết bị tiên tiến hiện đại có hiệu suất và độ tin cậy cao.
- Đầu tư xây dựng các dự án thuỷ điện vừa và nhỏ.
- Tham gia góp vốn đầu tư vào các dự án nguồn điện.
3.1.2. Chiến lược phát triển trung và dài hạn trong những năm tới
Giai đoạn 2019-2030
- Duy trì, tận dụng tối đa khả năng phát điện của nhà máy thuỷ điện Thác Bà.
- Phát triển Trung tâm dịch vụ kỹ thuật trở thành một trong những đơn vị hàng
đầu Việt Nam trong lĩnh vực cung cấp dịch vụ đào tạo, dịch vụ vận hành và
dịch vụ sửa chữa nhà máy thuỷ điện.
- Gia tăng đầu tư lĩnh vực điện.
- Sử dụng có hiệu quả nguồn vốn khấu hao cơ bản hàng năm và lợi nhuận để
lại, cơng ty có thể chủ động tìm kiếm các cơ hội đầu tư tài chính.
- Phát triển kinh doanh du lịch
3.2. Đề xuất một số giải pháp nhằm cải thiện tình hình tài chính tại
Công ty cổ phần thủy điện Thác Bà
3.2.1. Xây dựng cơ cấu vốn hợp lý phù hợp với tài chính của công ty
Trong giai đoạn tiếp theo công ty tăng cường mở rộng hoạt động sản
xuất kinh doanh, tìm kiếm, nghiên cứu để đầu tư thủy điện vừa và nhỏ thì các
nhà quản lý phải xây dựng được cơ cấu vốn hợp lý. Cơ cấu vốn của doanh
nghiệp đứng trên góc độ quản lý nguồn vốn là mối tương quan tỷ lệ giữa nợ
và VCSH. Sự kết hợp hài hòa giữa nợ và VCSH nhằm đảm bảo sự cân bằng


giữa lợi nhuận và rủi ro, lợi ích cơ bản khi doanh nghiệp xây dựng được cơ
cấu vốn hợp lý:
- Tiết kiệm được chi phí sử dụng vốn
- Tạo giá trị doanh nghiệp cao nhất, gia tăng giá cổ phiếu trên thị

trường, tạo được niềm tin đối với nhà đầu tư và thuận hơn cho doanh nghiệp
trong huy động vốn khi cần thiết.
- Tận dụng tích cực địn bẩy tài chính, đảm bảo mối quan hệ hài hịa
giữa khả năng sinh lời và rủi ro cho chủ sở hữu doanh nghiệp.
- Cơ cấu tài chính đảm bảo tính ổn định và linh hoạt
- Thiết lập được một lá chắn thuế hợp lý cho doanh nghiệp
- Tối thiểu hóa chi phí kiệt quệ tài chính, hạn chế rủi ro phá sản.
Dùng phương pháp tính chỉ số chi phí vốn bình qn (WACC) để xác
định cơ cấu vốn tối ưu cho doanh nghiệp. Cơ cấu vốn chủ sở hữu và vay nợ
dài hạn hợp lý là cơ cấu có chỉ số WACC nhỏ nhất (có so sánh với mức trung
bình trong ngành)
Khi xây dựng cơ cấu vốn tối ưu theo mơ hình trên địi hỏi doanh nghiệp
phải xác định đầy đủ, chính xác các dữ liệu đầu vào như thông tin về lãi suất,
chi phí vốn chủ sở hữu,… và thận trọng trong việc đánh giá các kết quả tính
tốn để từ đó đưa ra quyết định chính xác nhất về cơ cấu vốn tối ưu.
3.2.2. Tăng cường và phát huy hiệu quả của việc sử dụng vốn
Đối với bất cứ doanh nghiệp nào thì việc huy động được vốn là vơ cùng
quan trọng. Việc tăng vốn chủ sở hữu làm cho năng lực tài chính của cơng ty
lành mạnh hơn, nâng cao uy tín đối với các nhà cung cấp và các ngân hàng, do
đó cơng ty sẽ được ưu đãi hơn trong thanh toán và vay nợ. Nguồn huy động
vốn chủ sở hữu của công ty rất dồi dào do các cổ đông tin tưởng vào sự phát
triển của công ty trong tương lai, và nếu như khai thác được tối đa nguồn vốn
này thì cơng ty sẽ có thuận lợi rất lớn trong việc mở rộng quy mô kinh doanh
mà khơng phải phụ thuộc vào nguồn vốn bên ngồi.
Bên cạnh đó, với uy tín của mình, cơng ty có thể huy động thêm nguồn
vốn vay từ các ngân hàng để làm đa dạng hóa nguồn vốn trong bối cảnh lãi


suất ngân hàng ngày càng giảm. Sử dụng vốn vay có thể giúp cơng ty nâng
cao mức độ sử dụng địn bẩy tài chính, tận dụng được những lợi thế do sử

dụng vốn vay mang lại như: khoản lợi thuế, giảm chi phí sử dụng vốn… Cụ
thể, cơng ty có thể lựa chọn từ các nguồn tài trợ sau:
- Huy động từ lợi nhuận để lại thông qua các quỹ chuyên dùng đặc biệt
là quỹ đầu tư phát triển. Lợi nhuận để lại là nguồn hỗ trợ tích cực cho nhu cầu
vốn kinh doanh, thể hiện sự độc lập và khả năng vững vàng về tài chính của
doanh nghiệp. Cơng ty có thể sử dụng nguồn này một cách chủ động mà
không bị phụ thuộc bởi các điều kiện cho vay như vay ngân hàng, vay các tổ
chức tín dụng.
- Huy động vốn thông qua quỹ khấu hao cơ bản: Cơng ty có tồn quyền
sử dụng linh hoạt quỹ khấu hao để phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh
của mình.
- Huy động vốn thơng qua liên doanh, liên kết: Đây cũng là xu hướng
tích cực, thơng qua q trình liên doanh, một mặt tạo thêm được kênh cung
cấp vốn kinh doanh, mặt khác tạo cơ hội cho công ty hòa nhập với nền khoa
học kỹ thuật hiện đại. Nhờ đó, sẽ nâng cao khả năng cạnh tranh của công ty
trên thị trường.
- Huy động vốn từ cán bộ công nhân viên trong công ty, đây là một biện
pháp làm giảm sức ép về vốn dài hạn, giảm bớt rủi ro tiềm tàng trong sản xuất
kinh doanh của công ty. Huy động vốn từ cán bộ công nhân viên khơng chỉ là
một biện pháp gắn liền lợi ích của người lao động với lợi ích của cơng ty, mà
cịn thúc đẩy họ làm việc tích cực.


KẾT LUẬN
Sự đổi mới của nền kinh tế thị trường cùng sự hội nhập kinh tế quốc tế
sâu rộng của nước ta tạo nên sự cạnh tranh gay gắt giữa các doanh nghiệp
trong nền kinh tế Việt Nam. Để có thể tồn tại và phát triển được, mỗi doanh
nghiệp cần phải nắm vững được tình hình tài chính, tình hình sản xuất, kinh
doanh của mình để từ đó đưa ra những dự báo tài chính và có những quyết
định đúng đắn giúp phát triển và tối đa hóa giá trị doanh nghiệp.

Việc thường xuyên tiến hành phân tích thực trạng cơ cấu nguồn và sử
dụng vốn sẽ giúp cho nhà quản trị doanh nghiệp thấy rõ thực trạng hoạt động
tài chính, kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh… cũng như xác định được
một cách đầy đủ và đúng đắn nguyên nhân, mức độ ảnh hưởng của các nhân
tố nội tại và vĩ mơ đến tình hình tài chính cơng ty. Từ đó các nhà quản trị có
cơ sở để đánh giá mặt mạnh, mặt yếu, các cơ hội và thách thức đặt ra với
chính doanh nghiệp và có những biện pháp hữu hiệu nhằm cải thiện tình hình
tài chính, thiết lập các dự báo, kế hoạch tài chính phù hợp giúp doanh nghiệp
đứng vững và phát triển trong tương lai.
Bài tiểu luận “ Phân tích thực trạng cơ cấu nguồn vốn tại công ty
cổ phần thủy điện Thác Bà” đã làm rõ thực trạng cơ cấu nguồn vốn và
sử dụng vốn tại công ty cổ phần thuỷ điện Thác Bà. Từ những nghiên
cứu trên báo cáo tài chính của công ty, tác giả đã sử dụng các công thức
và chỉ số để làm nổi bật thực trạng tài chính của công ty. Cuối cùng, bài
tiểu luận đề xuất một số giải pháp giúp duy trì và củng cố tình hình tài
chính tại doanh nghiệp.
Do kinh nghiệm khoa học cịn non trẻ, bài tiểu luận cịn có nhiều
thiếu sót, rất mong nhận được ý kiến đóng góp của quý thầy cô.



×