Tải bản đầy đủ (.pdf) (95 trang)

Nghiên cứu phân chia điều kiện lập địa đất bán ngập tại vùng ven hồ thủy điện trị an tỉnh đồng nai

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.19 MB, 95 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

*

2012

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP

NGHIÊN CỨU PHÂN CHIA ĐIỀU KIỆN LẬP ĐỊA ĐẤT BÁN
NGẬP TẠI VÙNG VEN HỒ THỦY ĐIỆN TRỊ AN, TỈNH
ĐỒNG NAI

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC LÂM NGHIỆP

NGUYỄN VĂN THÚY

*

LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC LÂM NGHIỆP

NGUYỄN VĂN THÚY

Đồng Nai, 2012


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT


TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP

NGUYỄN VĂN THÚY

NGHIÊN CỨU PHÂN CHIA ĐIỀU KIỆN LẬP ĐỊA ĐẤT BÁN
NGẬP TẠI VÙNG VEN HỒ THỦY ĐIỆN TRỊ AN, TỈNH
ĐỒNG NAI
CHUYÊN NGÀNH: LÂM HỌC
MÃ SỐ: 60.62.60

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC LÂM NGHIỆP
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
PGS.TS. PHẠM VĂN ĐIỂN

Đồng Nai, 2012


i

LỜI CAM ĐOAN
Tơi cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết
quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai cơng bố trong bất kỳ
cơng trình nghiên cứu nào khác.
Đồng Nai, ngày 14 tháng 4 năm 2012
Người viết cam đoan

Nguyễn Văn Thúy


ii


LỜI CẢM ƠN
Sau khi hồn thành chương trình học tập giai đoạn 2009 - 2011; được sự
đồng ý của khoa Sau đại học, Trường Đại học Lâm nghiệp Việt Nam, tôi thực
hiện luận văn tốt nghiệp:"Nghiên cứu phân chia điều kiện lập địa đất bán
ngập tại vùng ven hồ thủy điện Trị An, tỉnh Đồng Nai”.
Trong quá trình học tập, tác giả đã nhận được sự quan tâm, giúp đỡ của
Ban Giám đốc Cơ sở 2 trường Đại học Lâm nghiệp, các thầy cô giáo trường Đại
học Lâm nghiệp, trong những năm qua đã nhiệt tình truyền đạt cho tơi nhiều
kiến thức, đặc biệt là phương pháp nghiên cứu khoa học. Tác giả bày tỏ lòng
biết ơn sâu sắc trước sự quan tâm, giúp đỡ qúy báu đó.
Hồn thành được luận văn này là công sức rất lớn của PGS.TS. Phạm Văn
Điển. Tác giả bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đối với sự chỉ dẫn chân tình của Thầy
trong suốt quá trình thực hiện đề tài này.
Nhân dịp này, tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến bạn bè đồng nghiệp,
đến gia đình và người thân đã giúp đỡ tơi trong q trình hồn thành chương
trình học tập nâng cao kiến thức về chuyên môn.
Mặc dù đã bản thân đã có nhiều cố gắng, nhưng do thời gian có hạn, kinh
nghiệm chưa nhiều nên đề tài khơng thể tránh khỏi những thiếu sót nhất định.
Tác giả rất mong nhận được ý kiến đóng góp q báu của các thầy cô giáo, bạn
bè đồng nghiệp để bản luận văn được hồn thiện hơn.
Tơi xin chân thành cảm ơn!
Đồng Nai, ngày 14 tháng 4 năm 2012
Tác giả

Nguyễn Văn Thúy


iii


MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN .................................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ....................................................................................................... ii
MỤC LỤC ............................................................................................................iii
DANH MỤC CÁC BẢNG .................................................................................. vi
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ............................................................................ vii
ĐẶT VẤN ĐỀ ....................................................................................................... 1
TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ..................................................... 3
1.1. Trên thế giới ..................................................................................................................... 3
1.2. Ở Viêṭ Nam ..................................................................................................................... 6

Chương 2 ............................................................................................................. 13
MỤC TIÊU, ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG, PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
.............................................................................................................................. 13
2.1. Mục tiêu nghiên cứu ...................................................................................................... 13
2.3. Nội dung nghiên cứu ...................................................................................................... 13
2.4. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................................ 14
2.4.1. Phương pháp kế thừa ............................................................................................ 14
2.4.2. Phương pháp điều tra ngoại nghiê ̣p ..................................................................... 15
2.4.3. Phương pháp phân chia điều kiện lập địa đất bán ngập ..................................... 20
2.4.4. Phương pháp chấm điểm các nhân tố cấu thành điều kiện lập địa .................... 25
3.4.5. Phương pháp xử lý số liệu ..................................................................................... 27
3.4.5.1. Công tác chuẩn bị ............................................................................................ 27
3.4.5.2. Tính diện tích các dạng lập địa ....................................................................... 28
3.4.5.3. Các bước chuẩn bị trước khi phân tích đấ t ..................................................... 28
3.4.5.4. Vẽ bản đồ thành quả, viết thuyết minh bản đồ dạng lập địa ........................... 29

ĐẶC ĐIỂM CƠ BẢN CỦA KHU VỰC NGHIÊN CỨU................................ 30
3.1. Điều kiện tự nhiên ........................................................................................................ 30

3.1.1. Vị trí địa lí............................................................................................................... 30
3.1.2. Điạ hình.................................................................................................................. 31
3.1.3. Khí hậu ................................................................................................................... 31
3.1.3.1. Khí hậu miền Đơng Nam Bộ ............................................................................ 31
3.1.3.2. Khí hậu Đồng Nai ............................................................................................ 32
3.1.3.3. Chế độ thủy văn ............................................................................................... 33
3.1.4. Lưu vực sông Đồ ng Nai và lưu vực sông La Ngà ................................................ 35
3.1.4.1. Lưu vực sông Đồ ng Nai ................................................................................... 35
3.1.4.2. Lưu vực sông La Ngà ....................................................................................... 37
3.2. Đă ̣c điể m kinh tế , xã hô ̣i .............................................................................................. 38
3.2.1. Đặc điểm cơ bản xã Mã Đà ................................................................................... 38
3.2.1.1. Điề u kiê ̣n tự nhiên ............................................................................................ 39
3.2.1.2. Đặc điểm kinh tế và xã hội............................................................................... 39
3.2.1.3. Sự tác động trên đấ t bán ngập xã Mã Đà ........................................................ 40
3.2.2. Đặc điểm cơ bản xã Thanh Bình .......................................................................... 42


iv

3.2.2.1. Điều kiện tự nhiên ............................................................................................ 42
3.2.2.2. Đặc điểm kinh tế và xã hội............................................................................... 43
3.2.2.3. Sự tác động trên đấ t bán ngập xã Thanh Bình ................................................ 43

Chương 4 ............................................................................................................. 45
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ................................................ 46
4.1. Đặc điểm thuỷ văn ta ̣i hồ Tri An
̣ ................................................................................ 46
4.2. Đặc điểm điạ hình vùng bán ngâ ̣p ................................................................................. 48
4.2.1. Độ dố c ..................................................................................................................... 48
4.2.2. Tình trạng đấ t vùng bán ngập ............................................................................... 52

4.3. Đặc điểm đấ t vùng bán ngập ...................................................................................... 53
4.3.1 Thố ng kê, mô tả các loại đấ t trên điạ bàn nghiên cứu .......................................... 53
4.3.2. Độ dầy tầng đất và tỷ lệ đá lẫn .............................................................................. 55
4.3.3. Dinh dưỡng đất ...................................................................................................... 55
4.3.4. Thành phần cơ giới................................................................................................ 56
4.4. Đặc điểm thảm thưc̣ vâ ̣t vùng bán ngập .................................................................... 58
4.5. Phân chia điề u kiêṇ lâ ̣p điạ đất bán ngập.................................................................. 60
4.5.1. Thuyế t minh bản đồ dạng lập điạ .......................................................................... 61
4.5.1.1. Những thông tin cơ bản trên bản đồ ................................................................ 61
4.5.1.2. Thuyế t minh bản đồ lập đi ̣a ............................................................................. 62
4.6. Đề xuất ứng dụng trong sử dụng đất bán ngập ........................................................ 66
4.6.1. Đối với dạng lập địa không thuận lợi ................................................................... 68
4.6.2. Đối với dạng lập địa có tiềm năng......................................................................... 68

Chương 5 ............................................................................................................. 72
KẾT LUẬN, TỒN TẠI, KIẾN NGHỊ .............................................................. 73
5.1. Kết luận ......................................................................................................................... 73
5.3. Kiến nghị ....................................................................................................................... 76

TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................. vii
PHẦN PHỤ BIỂU ............................................................................................... xi


v

VIẾT TẮT
Tên đầy đủ

TT


Chữ viết tắt

1

Cộng tác viên

CTV

2

Diê ̣n tích

DT

3

Đại học Lâm nghiệp

ĐHLN

4

Đấ t bán ngập

ĐBN

5

Đô ̣


0

6

Gam

G

7

Hecta

Ha

8

Khoa học Lâm nghiệp Việt Nam

KHLNVN

9

Kilomet

Km

10

Kilomet vuông


km2

11

Khu bảo tồn Thiên nhiên

KBTTN

12

Khu bảo tồn Thiên nhiên – Văn hóa Đồng Nai

KBTTN - VH ĐN

13

Khí tượng thuỷ văn
Lớn hơn

KTTV

Mét
Nhà xuấ t bản nông nghiêp̣

m
NXB

18

Nhà xuấ t bản

Nhà xuấ t bản Khoa ho ̣c kỹ thuâ ̣t

19

Nhỏ hơn

<

20

TPCG

21

Thành phần cơ giới
Thứ tự

22

Xã

X

23

Centimetes

cm

14

15
16
17

>
NXBNN
NXBKHKT

TT


vi

Số hiệu
2.1
2.2
2.3
2.4
2.5
2.6
3.1
3.2
3.3
4.1
4.2
4.3
4.4
4.5
4.6
4.7

4.8
4.9
4.10

DANH MỤC CÁC BẢNG
Tên bảng
Bố trí phẫu diê ̣n phụ ta ̣i khu nghiên cứu
Tổ hợp các yếu tố cấu thành lập địa khu nghiên cứu
Phân chia da ̣ng lâ ̣p điạ trên đất bán ngập
Điểm số xác định cho các tiêu chí của điều kiện lập địa
Xác định cấp tiềm năng lập địa
Đánh giá cấp tiềm năng dạng lập địa đất bán ngập
Lươ ̣ng mưa các năm trong khu vực nghiên cứu
Thớ ng kê các lồi cây trờ ng trên đất bán ngâ ̣p xã Mã Đà
Thố ng kê lồi cây trờ ng trên đất bán ngập xã Thanh Bình
Diễn biế n mực nước hờ Tri ̣An từ (2008 – 2011)
Diê ̣n tić h và loa ̣i đất phân theo cấ p độ dố c
Thố ng kê các loa ̣i đấ t trên điạ bàn nghiên cứu
Mô ̣t số chỉ tiêu dinh dưỡng đấ t ta ̣i vùng bán ngâ ̣p
kết quả phân tích thành phần cơ giới đất
Thống kê các dạng lập địa trên đất bán ngập
Đánh giá tiềm năng các da ̣ng lâ ̣p điạ
Đề xuấ t hướng sử dụng các dạng lập địa
Đề xuất trồng cây nông nghiệp trên đất bán ngập
Đề xuất trồng cây lâm nghiệp trên đất bán ngập

Trang
18
24
25

26
27
27
34
41
44
46
51
53
56
57
61
62
67
70
72


vii

DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ
Số hiệu
2.1
3.1
3.2
4.1

Tên hình, đồ thị
Hệ thống phân chia lập địa vùng bán ngâ ̣p
Lưu vực sông Đồ ng Nai và sông La Ngà

Bản đồ hiện trạng đất bán ngập x: Mã Đà, x: Thanh Bình
Bản đồ cấp độ dốc khu nghiên cứu

Trang
14
35
38
50


1

ĐẶT VẤN ĐỀ
Hồ Trị An được khởi công vào năm 1984, hoàn thành việc ngăn đập vào
năm 1987. Khi chưa ngăn đập mực nước sơng Đồng Nai cịn ở mức thấp dưới 10
mét.
Năm 1991 nhà máy được hoàn thành với 4 tổ máy phát điện, tổng công
suất thiết kế 400 MW, sản lượng điện trung bình hàng năm 1,7 tỉ KWh . Tại thời
điểm này các thông số kỹ thuật về hồ được xác định như sau: Hồ có dung tích
tồn phần 2,765 km³, dung tích hữu ích 2,547 km³, diện tích mặt hồ 323 km².
Mực nước cao nhất theo thiết kế cơng trình là giới an tồn từ mốc 62 m trở
xuống, mực nước chết của hồ được xác định ở mức 50 m. Sự biến đổi mực nước
trong hồ luôn theo mùa: vào mùa mưa từ tháng 5 đến tháng 10, nước lũ từ
thượng nguồn đổ về làm nước hồ dâng cao, nhiều năm vượt qua cao trình 62 m;
để bảo vệ cơng trình, nhà máy tiến hành xả lũ qua đập tràn. Mùa khô từ tháng 11
đến tháng 4 năm sau, nhà máy thực hiện chế độ tích nước và điều tiết lượng
nước trên hồ qua các tổ máy phát điện.
Sự lên xuống của mực nước hồ theo chu kỳ đã hình thành một vùng đất
bán ngập phân bố ở độ cao bình quân từ 50 - 62 m. Theo kết quả khảo sát, đánh
giá sơ bộ của các cơ quan chức năng: vùng bán ngập của hồ Trị An có khả năng

thực hiện các hoạt động canh tác nơng nghiệp được xác định từ cao trình 60 - 62
m, thuộc địa bàn của 4 huyện: Vĩnh Cửu, Trảng Bom, Thống Nhất, Định Qn
có diện tích tới 1500 ha.
Sự hình thành vùng bán ngập là do sự quản lý và điều tiết của con người.
Nằm trong vùng có đặc điểm tự nhiên mưa nhiều tập trung theo mùa, thảm thực
vật ít; vùng bán ngập đứng trước mấy vấn đế cần được quan tâm là:
- Tiềm năng lớn chưa được quy hoạch sử dụng có cơ sở khoa học.


2

- Vùng bán ngập trải dài qua nhiều xã, có tiềm năng sử dụng khác nhau,
nhưng chưa có cơng trình nghiên cứu phân chia điều kiện lập địa đất bán ngập.
Hiện nay một số vùng có độ dốc lớn ln chịu ảnh hưởng của sóng nên có nguy
cơ sạt lở cao. Thực tra ̣ng một bộ phận người dân vẫn thường xun canh tác
nơng nghiệp nhưng khơng có biện pháp bảo vệ đất, đã góp phần làm tăng tình
trạng xói mịn bồi lấp tại lịng hồ. Việc tìm cách sử dụng đất bán ngập vào mục
đích sản xuất nơng lâm nghiệp sao cho có hiệu quả, đồng thời bảo vệ hạn chế
những tác hại tiềm tàng ở khu vực là rất cần thiết. Để có thể giải quyết một phần
những vấn đề nêu trên, công việc cần làm là phân chia điều kiện lập địa. Phương
hướng chung cần thực hiện là điều tra, khảo sát xác định các đặc điểm vùng bán
ngập, phân chia điều kiện lập địa và định hướng cho việc sử dụng.
Xuất phát từ những vấn đề cần được giải quyết thuộc vùng bán ngập lòng
hồ thủy điện Trị An, đề tài: "Nghiên cứu phân chia điều kiện lập địa đất bán
ngập tại vùng ven hồ thủy điện Trị An, tỉnh Đồng Nai” đã được thực hiện.


3

Chương 1

TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Trên thế giới
Trên thế giới, việc nghiên cứu về lập địa được quan tâm ở những nước
phát triển, các nhà khoa học đã đưa ra các khái niệm về lập địa như sau:
Lập địa theo tiếng Đức là “Standort” được ghép từ hai chữ “Stand” có
nghĩa là trạng thái, cịn “Ort” có nghĩa là địa phương, vậy danh từ Stanort có
nghĩa là hoàn cảnh tự nhiên ở một địa phương, hay địa bàn cụ thể nào đó. Tiế ng
Anh lập địa là Site, tiếng Pháp “Station” (dẫn theo Ngơ Đình Quế 2011) [22].
Có nhiều định nghĩa về lập địa nhưng có thể hiểu bản chất của khái niệm:
“Lập địa là một phạm vi lãnh thổ nhất định với tất cả những yếu tố của ngoại
cảnh ảnh hưởng tới sinh trưởng của sinh vật mà chủ yế u là thực vâ ̣t”. Lập địa
theo nghĩa hẹp bao gồm 3 thành phần: khí hậu, địa hình, thổ nhưỡng và lập địa
theo nghĩa rộng bao gồm 4 thành phần: khí hậu, địa hình, thổ nhưỡng, thế giới
động thực vật [8].
Nói tới lập địa, cần đề cập 2 vấn đề chính: (i) vị trí địa lý của lập địa; (ii)
điều kiện môi trường tồn tại ở một vị trí nhất định. Trong lâm nghiệp, lập địa
được hiểu là lập địa rừng (forert site).
Đơn vị cơ bản của lập địa là dạng lập địa, là một khu đất có vị trí xác định
và có sự đồng nhất tương đối về từng nhân tố cấu thành nên nó gồm: khí hậu, địa
hình, đất, thảm thực vật. Dạng lập địa là đơn vị cuối cùng của hệ thống phân vị
lập địa. Tập hợp những dạng lập địa giống nhau gọi là: Nhóm dạng lập địa hoặc
là Loại hình dạng lập địa [8].
Khi nghiên cứu về lập địa các nhà khoa học trên thế giới đã định hướng
xác định kết quả lập địa phân chia theo 2 phương pháp là:


4

- Phân chia lập địa để đánh giá chất lượng tiềm tàng của nó. Theo mục
tiêu này các nhân tố cấu thành lập địa sẽ được sử dụng để phân chia lập địa và

chia thành các thang bậc nhất định, sau đó tổ hợp lại sẽ xác định được các đơn vị
lập địa cần phân chia. Hướng này không trực tiếp gắn với lồi cây trồng cụ thể
nào đó.
- Phân chia lập địa theo mức độ thích hợp của lồi cây trồng. Theo mục
tiêu này, mức độ thích hợp của loài cây với điều kiện lập địa được biểu thị thông
qua các chỉ tiêu mong đợi gắn với từng mục đích kinh doanh rừng cụ thể, như
sản lượng gỗ, tăng trưởng tầng cây gỗ, sản lượng và chất lượng quả, sản lượng
và chất lượng nhựa. Hướng này trực tiếp gắn với từng loài cây cụ thể dự định
đem trồng.
Trên thế giới việc nghiên cứu lập địa ở môi trường trên cạn được đánh giá
là khá phát triển; phương pháp nghiên cứu chủ yếu là phân vùng lập địa hoặc
phân khu sinh thái và đánh giá tiềm năng cho sự ổn định và phát triển. Dương Kế
Cảo (1993) cùng các cô ̣ng sự đã phân vùng lâ ̣p địa mô ̣t khu rô ̣ng lớn (100.000
km2) thuô ̣c Đông Bắ c Trung Quố c và đã chia vùng này thành 6 cấ p phân vi ̣ lâ ̣p
địa như sau: cấp khu lập điạ (Site region), cấ p á khu lâ ̣p điạ (Site subregion), tiểu
khu lập địa (Site type district), nhóm kiểu lâ ̣p điạ (Group of site type), kiể u lâ ̣p
điạ (Site type) (dẫn theo Ngơ Đình Quế 2011) [22]. Năm 1981, Dent.D & Young
A [39] khi nghiên cứu lập địa ở George Allen & Unwin thuộc London nước
Anh, tác giả đã khảo sát đất trên cơ sở xét đến yếu tố khí hậu, đá mẹ, loại đất,
quá trình phát triển của đất và điều kiện thốt nước; từ đó phân chia thành các
dạng lập địa khác nhau, định hướng chung cho việc sử dụng bền vững.
Phương pháp nghiên cứu lập địa trên cơ sở trạng thái rừng cũng được
nghiên cứu phổ biến ở một số nước. Đối tượng nghiên cứu là các nhân tố cấu


5

thành dạng lập địa như: khí hậu, địa hình, thổ nhưỡng và thành phần thực vật chỉ
thị hiện có, các trạng rừng khác nhau thì có một kiểu đặc trưng của dạng lập địa
cũng khác nhau, từ đó có thể đánh tiềm năng của lập địa là điều kiện tồn tại và

phát triển của trạng thái rừng, dự báo diễn biến tài nguyên rừng. Theo
Blagovidov đă ̣c điể m quầ n hê ̣ thực vâ ̣t rừng hình thành phu ̣ thuô ̣c vào các yế u tố
khí hâ ̣u, đá me ̣ hình thành đấ t, điạ hình và mức đô ̣ thoát nước. Trong mô ̣t vùng
mà yế u tố khí hâ ̣u tương đố i đồ ng nhấ t thì lâ ̣p điạ đươ ̣c phân chia dựa vào 3 yế u
tố là đá me ̣ hình thành đấ t, điạ hình và mức đô ̣ thoát nước. (dẫn theo Nguyễn
Văn Khánh 1976) [12]. Năm 2007, Viện nghiên cứu đất của Indonesia và Trung
tâm Nông lâm thế giới [44], đã nghiên cứu và phân chia lập địa tại quận Aceh
Barat District. Nội dung cơ bản là phân chia điều kiện lập địa trên cơ sở xem xét
nhân tố cấu thành lập địa như: địa hình, khí hậu, sinh vật và sự tác động của con
người; từ đó đề xuất định hướng cho việc sử dụng đất có hiệu quả lâu dài, bền
vững.
Phương pháp điều tra lập địa và phân chia lập địa theo mức độ thích hợp
của loài cây trồng cũng được quan tâm nghiên cứu ở một số nước. Khi nghiên
cứu vùng lãnh thổ phía nam, các nhà khoa học lập địa Trung Quốc đưa ra
phương án loại hình lập địa cho việc nghiên cứu lồi Sa mộc trên 14 tỉnh ở miền
nam (dẫn theo Ngô Đình Quế 2011) [22].
Điều tra lập địa và phân chia điều kiện lập địa ở những vùng ngập nước
trên thế giới chưa được quan tâm. Hiện tại một số nước có diện tích ngập nước
rất lớn, diện tích này chủ yếu được dùng vào việc bảo tồn. Ở Canada [41] từ
(1994 - 2001) đã xây dựng kế hoạch chiến lược 25 năm cho các vùng ngập nước
lưu vực Great Lakes. Mục tiêu lâu dài của kế hoạch là để bảo tồn ổn định sinh
thái cho khu vực có diện tích 30000 ha trong lưu vực Great Lakes năm 2020.


6

Ở Wyoming thuộc Australia có 280591 vùng đất ngập nước với tổng diện
tích 371758 ha, được phân thành 222 cụm. Đất ngập nước ở Australia có vai trị
quan trọng điều hịa lũ lụt, là mơi trường sống của nhiều lồi động vật hoang dã;
trong đó có đến 67% vùng đất ngập nước được phân loại tạm thời phục vụ cho

công việc bảo tồn và khôi phục nguồn Gen đã bị suy giảm [40].
1.2. Ở Viêṭ Nam
So với nhiều nước trên thế giới, việc nhiên cứu về lập địa và phân chia
điều kiện lập địa ở Việt Nam chỉ mới bắt đầu của thập kỷ 60. Phương pháp
nghiên cứu chủ yếu là xác định điều kiện lập địa của các trạng thái thảm thực vật
rừng hiện có. Năm 1964, Fridlan đã phân chia các nhóm đất và đánh giá điều
kiêṇ sinh thái của đất rừng dựa trên cơ sở thảm thực vâ ̣t rừng. Thomasius (1965)
trên cơ sở đấ t và độ ẩm đã chia ra 150 vùng sinh trưởng ở Viêṭ Nam. Năm 1984
trên cơ sở điều kiêṇ khí hâ ̣u, đấ t, kinh tế , ErichVaclav (1978) đã phân chia Viêṭ
Nam thành 9 vùng kinh tế lâm nghiê ̣p. Năm 1978 Trertov cũng đưa một hê ̣ thố ng
phân loại đất rừng cho rừng mưa nhiêṭ đới của Viêṭ Nam trên cơ sở tư liệu của
Thái Văn Trừng và Thomasius (dẫn theo Ngơ Đình Quế 2008) [ 20, tr.5].
Hai cơng trình phân loại thảm thực vật rừng Việt Nam Trần Ngũ Phương
[15] và Thái Văn Trừng [32] có đề câ ̣p tới các nhân tố phát sinh thảm thực vâ ̣t
rừng, về bản chấ t đã xét đến các ́ u tớ lâ ̣p điạ trong đó có đề cập nhân tố khí
hâ ̣u, đấ t đai và điạ hiǹ h. Năm 2011 khi nghiên cứu điều kiện lập địa, trường đại
học Hohenheim nước Đức đã khẳng định tại tỉnh Thừa Thiên Huế có tiềm năng
phát triển ngành lâm nghiệp [46].
Phương pháp điều tra lập địa và phân chia lập địa theo mức độ thích hợp
của lồi cây trồng bước đầu thực hiện ở Việt Nam ở thập kỷ 60. Năm 1960,
phương pháp điều tra lâ ̣p điạ tổ ng hơ ̣p của Đức đươ ̣c du nhâ ̣p vào Viê ̣t Nam, với


7

mu ̣c tiêu xác đinh
̣ loa ̣i hình thực vâ ̣t và cho ̣n loa ̣i cây đáp ứng cho viê ̣c trồ ng
rừng thích hơ ̣p cho các dạng lập địa [12].
Trong lĩnh vực quản lý về chuyên môn, Viê ̣n Điề u tra Quy hoa ̣ch rừng
[34], đã xây dựng quy trình điều tra lập điạ (1971, 2000), xác đinh

̣ da ̣ng lâ ̣p điạ
với 6 yếu tố: dạng đại khí hâ ̣u, da ̣ng đấ t, da ̣ng điạ thế , da ̣ng trung khí hậu, da ̣ng
nước ngầ m và nước đo ̣ng, da ̣ng tra ̣ng thái. Trên cơ sở đó các da ̣ng lâ ̣p điạ đươ ̣c
bản đồ hóa và ký hiêụ theo quy đinh.
̣ Viêc̣ xác đinh
̣ da ̣ng lâ ̣p điạ được coi là ở
cấ p vi mô có thể xây dựng bản đồ lâ ̣p điạ tỉ lê ̣ 1/10.000 hay 1/5000 áp dụng cho
các dự án trồng rừng ta ̣i các điạ điể m cu ̣ thể .
Khi nghiên cứu về lập địa rừng TS. Ngơ Đình Quế [20] đã nhận định:
đánh giá, phân loa ̣i và xây dựng bản đồ đấ t rừng là yêu cầ u đầ u tiên cho bấ t kỳ
kiể u quản lý rừng nào. Chất lươ ̣ng lâ ̣p điạ đươ ̣c xác đinh
̣ như tổ ng số của tấ t cả
các nhân tố ảnh hưởng khả năng của rừng tới năng suấ t của cây hoă ̣c thực vâ ̣t
khác.
Võ Văn Hồng và Trần Văn Hùng [11], đã nhận định các nhân tố lập địa
ảnh hưởng đến sinh trưởng và tăng trưởng của cây rừng cũng như lâm phần, là
kết quả tác động tổng hợp của các nhân tố nội tại và ngoại cảnh. Các nhân tố có
ảnh hưởng là: khí hậu (lượng mưa, nhiệt độ, ẩm độ), địa hình (độ dốc, độ cao),
thổ nhưỡng (loại đất, độ dầy), thảm thực vật (thích nghi với điều kiện sinh thái),
sự tác động của con người (độ tàn che, chăm sóc, bảo vệ…).
Phân chia lập địa theo mức độ thích hợp cây trồng là q trình xác định mức
độ thích hợp cao hay thấp của các kiểu sử dụng đất cho một đơn vị lập địa. Đỗ
Đình Sâm và ctv (2005) [24], đã xác định tiêu ch̉n thích hợp lồi dầu con rái
Dipterocarpus alatus, thích hợp cho phương thức trồng rừng hỗn lồi với cây
bản địa; trồng hỗn loài với loài cây phù trợ cụ thể như sau: thành phần cơ giới


8

thích hợp là cát pha hay thịt nhẹ; độ dốc 15 - 25; độ dày tầng đất 50 - 100 cm; độ

cao 300 - 500 m, trạng thái thực vật Ib, lượng mưa bình quân năm 1500 - 2000
mm. Đặc tính lý hóa của đất đối với lồi vên vên Anisoptera costata phân bố tự
nhiên tại một số vùng ở Đơng Nam Bộ có đặc điểm sau: pH = 4,2 - 4,6; hàm
lượng mùn 1,51 - 3,3 và một số tiêu chí khác như: P2O5; K2O ở mức cao; Al+++;
H+; Ca++; Mg++ trao đổi khá (2,8 - 4,4 me/100g đất), thành phần cơ giới thích
hợp là thịt nhẹ.
Ngơ Đình Quế (2003) [19] nhận xét tiêu chuẩn thích hợp khí hậu, đất đai
của lồi sao đen Horea ocdorata ở Đơng Nam Bộ, tác giả cho rằng rất thích hợp
trong điều kiện: lượng mưa > 2000mm/ năm; độ cao < 100 m; loại đất Fk, Xp;
độ dốc < 15; độ dày tầng đất > 100 cm; trạng thái thực vật Ic. Ít thích hợp trong
điều kiện: lượng mưa 1000 - 1500; độ cao 300 – 800 m; loại đất Fq, Fa, Xs; độ
dốc 25 – 35o; độ dày tầng đất < 50 cm; trạng thái thực vật Ib. Khơng thích hợp
trong điều kiện: lượng mưa < 1000 mm; độ cao > 800 m; loại đất E; độ dốc >
350; độ dày tầng đất < 30 cm, tỷ lệ đá lẫn > 50%; trạng thái thực vật Ia.
Theo thông tư số: 03/2012/TT - BTNMTHà Nội, ngày 12 tháng 4 năm
2012 của Bộ Tài nguyên & Môi trường đã đưa ra khái niệm về đất bán ngập như
sau: Đất vùng bán ngập là phần diện tích đất thuộc vùng lịng hồ thủy điện, thủy
lợi nhưng không bị ngập nước thường xuyên, thời gian bị ngập nước trong năm
tùy thuộc vào quy trình vận hành của từng hồ nhưng không quá sáu (06) tháng,
thời điểm ngập xác định được.
Đồng bằng sơng Cửu Long có diện tích đất ngập mặn và đất phèn khá lớn.
Năm 2003 Ngơ Đình Quế và các cộng sự đã nghiên cứu phân chia lập địa theo
mức độ thích hợp cây trồng ở vùng đất ngập mặn và đất phèn, nhằm khôi phục và
phát triển hệ sinh thái rừng ngập mặn ven biển và rừng tràm; đồng thời đưa ra


9

các mơ hình trồng rừng phịng hộ, lâm - ngư kết hợp ở rừng ngập mặn, nông lâm - ngư kết hợp ở rừng tràm, cùng một số đề xuất về kinh tế xã hội [18].
Hiện nay ở Việt Nam nhu cầu về nguồn năng lượng điện để phát triển kinh

tế và xã hội ngày càng cao; để đáp ứng nguồn năng lượng này nhiều nhà máy
thủy điện được xây dựng thì hàng ngàn ha đất ngập nước và bán ngập nước được
hình thành. Hiện trạng sử du ̣ng đất bán ngập ở các hồ thuỷ điê ̣n chưa đươ ̣c quan
tâm nên phầ n lớn vẫn là đất trố ng. Ở góc độ quản lý đất bán ngập thuộc dạng
cấm tác động hoặc hạn chế tác động. Sự tác động trên vùng đất bán ngập hiện
nay chủ yếu mang tính tự phát của người dân điạ phương như: viê ̣c trồ ng cấ y
mô ̣t số loài cây nông nghiê ̣p ngắ n ngày khi nước rút hay các hoạt động liên quan
đến đánh bắt, nuôi trồng thủy sản.
Trong những năm gần đây ở Việt Nam bước đầu đã có đề tài nghiên cứu
trên đất bán ngập các hồ nhân tạo. Lê Sỹ Việt, Phạm Văn Điển (2001): “Hiện
trạng sử dụng đất vùng bán ngập ở hồ thuỷ điện Hoà Bình”[36], là tiền đề cho
các bước nghiên cứu tiếp theo với mục tiêu khôi phục hệ sinh thái đất ngập nước.
Lê Sỹ Việt, Phạm Văn Điển (2004). “Kết quả bước đầu phục hồi rừng trên đất
bán ngập lòng hồ Hồ Bình”[37]. Đề tài: “Thử nghiệm phục hồi rừng trên đất
bán ngập ven lịng hồ Hịa Bình”của Lê Sỹ Việt (2006) [38], mu ̣c tiêu là phân
chia điều kiện lập địa theo mức độ thích hợp của cây tràm úc. Về ứng du ̣ng đã
trồ ng thử nghiệm thành công loài Tràm úc Melaleuca leucadendra trong điề u
kiêṇ bán ngâ ̣p, đề tài đã khẳ ng đinh
̣ loài Tràm úc có khả năng chịu ngập cao.
Hiện nay nhiều địa phương đã quan tâm đến cảnh quan và môi trường sinh
thái ở những vùng ngập nước thường xuyên hay bán ngập. Các đề tài cấp tỉnh đã
thực hiện việc trồng thử nghiệm một số lồi cây có khả năng chịu được trong
điều kiện ngập nước; việc nghiên cứu phân chia điều kiện lập địa, đánh giá tiềm


10

năng đất bán ngập hiện tại chưa có cơng trình nghiên cứu. Năm 2007, Sở Khoa
học và Công nghệ tỉnh Bình Phước triển khai đề tài: “Nghiên cứu xây dựng mơ
hình rừng Tràm Melaleuca cajuputi trên đất Bazan bán ngập lòng hồ thuỷ điện

Thác Mơ” [28]. Sau 3 năm nghiên cứu trồng thử nghiệm 40 ha, kết quả ban đầ u
đươ ̣c đánh giá có nhiề u triể n vo ̣ng về thành công khôi phu ̣c hê ̣ sinh thái rừng trên
vùng đấ t bán ngâ ̣p hồ thuỷ điê ̣n Thác Mơ.
Năm 2005, Ban quản lý Khu bảo tồn thiên nhiên Kẻ Gỗ tỉnh Hà Tiñ h [6]
đã trồng thử nghiệm cây tràm úc Madlueca leucadendra tại vùng bán ngập hồ
Kẻ Gỗ với diện tích 5 ha, mật độ trồng 10000 cây/ ha thuộc nội dung đề tài
nghiên cứu khoa học của Viện khoa học Lâm nghiệp Việt Nam. Sau 5 năm cây
sinh trưởng khá tốt, chiều cao đạt từ 4 - 6 m, đường kính đạt 4 - 5cm, thân thẳng,
cành lá xanh tốt thể hiện sự thích nghi cao trong mơi trường mới.
Năm 1995 lâm trường Mã Đà nay thuộc Khu bảo tồ n Thiên nhiên - Văn
hoá Đồ ng Nai (KBTTN - VHĐN) [ 14]; trồng thử nghiệm 3,0 ha loài cây Tràm
Melaleuca cajuputi ta ̣i vùng bán ngâ ̣p trên đấ t phù sa cổ ven hồ Tri ̣ An. Sau 10
năm diê ̣n tích còn 2.2 ha cây sinh trưởng khá tốt, mâ ̣t đô ̣ hiêṇ tại 1800 cây / ha,
điều quan tro ̣ng là dưới tán rừng không thấ y sự tồ n ta ̣i của loài cây Mai dương
Mimosa pigra. Hiê ̣n ta ̣i đã xuấ t hiêṇ thế hê ̣ cây tái sinh có mâ ̣t đô ̣ khoảng 5000
cây / ha, cây sinh trưởng và phát triể n khá tố t. Viêc̣ trồ ng thử nghiê ̣m cây Tràm
Melaleuca cajuputi của KBTTN - VHĐN trên đấ t bán ngâ ̣p hồ Tri ̣An thuộc xã
Hiếu Liêm, hiện nay chưa có đánh giá về hiêụ quả kinh tế và lơ ̣i ích đố i với môi
trường cũng như sự sinh trưởng và phát triể n của loài cây này trong môi trường
mới.


11

*Thảo luận:
Trên thế giới nghiên cứu lập địa được thực hiện từ rất lâu. Tuy nhiên ở mỗi
nước lại có những phương pháp nghiên cứu khác nhau. Ở Đức tồn tại hai phương
pháp tiếp tiếp cận trong nghiên cứu là: Phân kiể u lâ ̣p điạ và Phân vùng lập địa.
Về phân vùng lập địa được đánh giá có ưu điểm hơn vì các mối quan hệ với lập
địa đã được xem xét trong mô ̣t không gian nhấ t định. Ở Liên Xô cũ phân vùng

lập địa lấy yếu tố khí hậu đồng nhất để phân chia lập địa, trong đó dựa vào 3 yế u
tố là đá me ̣, điạ hiǹ h và mức đô ̣ thoát nước.Trung Quốc cũng áp dụng phân vùng
lập địa, trong vùng lại chia thành 6 cấp phân vi ̣ lâ ̣p điạ khác nhau. Nhìn chung
các phương pháp nghiên cứu trên thế giới đều hướng tới phân vùng lập địa với
mục địch sử dụng hợp lý, lâu dài và bền vững.
Ở Việt Nam nghiên cứu lập địa bắt đầu phát triển mạnh từ năm 1960; các
chuyên gia nghiên cứu đã kế thừa kinh nghiệm và kiến thức về lập của các nước
trên thế giới. Thành quả ban đầu là Phân vùng và phân khu sinh trưởng; hê ̣ thố ng
phân vị lâ ̣p địa gồ m 4 cấ p được xác lập: Vùng sinh trưởng, Khu sinh trưởng,
Phạm vi bức khảm và Dạng lâ ̣p đia.̣ Về góc độ quản lý để thống nhất một quy
trình chung, Viê ̣n Điều tra Quy hoạch rừng đã xây dựng Quy trình điề u tra lâ ̣p
địa (1971, 2000), xác định dạng lập điạ với 6 ́ u tớ : da ̣ng đại khí hâ ̣u, da ̣ng đấ t,
dạng điạ thế , da ̣ng trung khí hậu, da ̣ng nước ngầm và nước đo ̣ng, da ̣ng tra ̣ng thái.
Da ̣ng lâ ̣p điạ đươ ̣c bản đồ hóa và ký hiêụ theo quy đinh.
̣
Hiện nay một số tỉnh thành trong nước đã có thành quả cơng trình nghiên
cứu xây dựng bản đồ quy hoạch lập địa cấp I hoặc cấp II như ở tỉnh Lạng Sơn,
Long An [22]. Đã có nhiều đề tài nghiên cứu về Phân chia lập địa theo mức độ
thích hợp cây trồng: Phạm Văn Điển (2008) phân chia điều kiện lập địa thích hợp
cho lồi Giổi xanh (Michelia mediocris),(dẫn theo Phạm Văn Điển 2010) [8].


12

Ngơ Đình Quế, 2003 “Đánh giá độ thích hợp gây trồng sao đen ở vùng Đông
Nam Bộ” [19]. Vùng ngập nước ven biển và đất phèn các nhà khoa học về lập
địa đã có cơng trình nghiên cứu của ( Ngơ Đình Quế và ctv 2003) [19].
Đất bán ngập tại các hồ thủy điện và các hồ chứa nước công trình thủy lợi
ở Việt Nam có diện tích rất lớn. Các đề tài nghiên cứu chủ yếu thực hiện nội
dung đánh giá hiện trạng sử dụng đất, hay đề tài trồng thử nghiệm một vài loài

cây chịu được điều kiện ngập nước, về quy mơ cịn nhỏ so với tổng diện tích đất
bán ngập. Việc nghiên cứu lập địa và phân chia điều kiện lập địa cũng được
nghiên cứu, kết quả này chỉ là một phần trong nội dung thuộc đề tài trồng thử
nghiệm. Để có tầm nhìn tổng thể về lập địa đất bán ngập, tiềm năng và hướng sử
dụng lâu dài thì cần được nghiên cứu nhiều hơn.
Cơng trình thủy điện Trị An sau 20 năm hồn thành và đưa vào sử dụng,
đến nay chưa có đề tài nghiên cứu về lập địa trên đất bán ngập. Luận văn thạc sĩ
của tác giả chỉ thực hiện được một phần nhỏ của bước đầu nghiên cứu. Nguồn số
liệu trong luận văn là cơ sở tham khảo cho các công trình nghiên cứu tiếp theo về
tiềm năng đất bán ngập, góp phần ổn định an tồn sinh thái cho hồ thủy điện Trị
An.


13

Chương 2
MỤC TIÊU, ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG, PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Mục tiêu nghiên cứu
* Về lý luận
Xác định được những đặc điểm quan trọng của đất bán ngập và phân chia
điều kiện lập địa đất bán ngập, góp phần đánh giá sức sản xuấ t ở vùng bán ngập
ven hồ thủy điện Trị An.
* Về thực tiễn
Cung cấp dẫn liệu về thực trạng sử dụng đất bán ngập và đề xuất được một
số ứng dụng cho việc sử dụng hợp lý đất bán ngập tại khu vực nghiên cứu.
2.2. Đối tượng và giới hạn nghiên cứu
* Đối tượng nghiên cứu
Là những đặc điểm cơ bản về điều kiện lập địa và sự phân hóa điều kiện
lập địa trong khu vực nghiên cứu có độ sâu ngập nước từ 0 - 12 mét.
* Giới hạn nghiên cứu

Chủ yế u nghiên cứu các nhân tố chủ đa ̣o ảnh hưởng trực tiế p đế n điề u kiêṇ
lâ ̣p địa ta ̣i vùng bán ngâ ̣p.
Phân chia lập địa đất bán ngập để đánh giá sức sản xuất tiềm năng, nên đề
tài chỉ đi sâu nghiên cứu điề u kiêṇ lâ ̣p điạ vùng bán ngâ ̣p có cao trình từ (50 - 62
mét). Phần đất dưới cao trình 50 m luôn ngập nước không thuộc đối tượng
nghiên cứu của đề tài.
Đề tài nghiên cứu ta ̣i 2 xa:̃ Mã Đà thuô ̣c huyê ̣n Viñ h Cửu và xã Thanh
Bình thuô ̣c huyê ̣n Trảng Bom, tỉnh Đồ ng Nai. Bản đồ thành quả tỷ lê ̣ 1/25000.
2.3. Nội dung nghiên cứu
Để đa ̣t đươ ̣c mu ̣c tiêu nghiên cứu, đề tài thực hiêṇ các nô ̣i dung sau:


14

(1) Nghiên cứu đặc điểm thủy văn ta ̣i hồ Tri An
̣
(2) Nghiên cứu điạ hình vùng bán ngâ ̣p
(3) Nghiên cứu thổ nhưỡng vùng bán ngâ ̣p
(4) Nghiên cứu thực vâ ̣t vùng bán ngâ ̣p
(5) Phân chia điều kiện lập địa đất bán ngập
(6) Đề xuất ứng dụng trong sử dụng đất bán ngập
* Đề tài thực hiện theo sơ đồ hệ thống phân chia lập địa như sau:

Yếu tố thổ
nhưỡng

Đá mẹ và loại đất
Độ dày tầng đất

Dạng đất

đai

Độ dốc
Yếu tố địa hình
Vị trí địa hình

Yếu tố thực vật

Dạng lập
địa

Thảm thực vật

Đề xuấ t hướng sử
dụng dạng lập địa

Nhóm dạng
lập địa

Hình 2.1: Hệ thống phân chia lập địa vùng bán ngâ ̣p
2.4. Phương pháp nghiên cứu
2.4.1. Phương pháp kế thừa
Đề tài kế thừa các tài liệu có liên quan đến vấn đề nghiên cứu sau:
- Tài liệu về điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội của xã Mã Đà huyện Viñ h


15

Cửu, xã Thanh Bin
̀ h huyê ̣n Trảng Bom tỉnh Đồ ng Nai bao gồm:

+ Số liệu hiện trạng sử dụng đất xã Mã Đà, xã Thanh Bình năm 2010.
+ Số liệu về kinh tế xã hội tại 2 xã Mã Đà và Thanh Bình năm 2010.
+ Diễn biến mực nước trên hồ do Trạm khí tượng thủy văn Trị An cung
cấp từ năm 2008 đến 2011.
+ Số liệu về khí tượng thủy văn do Trung tâm khí tượng thủy văn Đồng
Nai cung cấp từ năm 2007 đến năm 2011.
+ Bản đồ về các loa ̣i đấ t ta ̣i xã Mã Đà và xã Thanh Biǹ h; thành quả nghiên
cứu và chuyển giao của Trường Đại học Nông lâm thành phố Hồ Chí Minh năm
2010.
+ Các tài liệu về bản đồ địa hình toàn vùng bán ngâ ̣p, bản đờ điạ hình 2 xã
Mã Đà và Thanh Bình do Xí nghiệp bản đồ Đà Lạt cung cấp.
+ Các số liệu về tài nguyên rừng tại khu nghiên cứu theo Báo cáo diễn
biến tài nguyên rừng năm 2010 của KBTTN - VHĐN.
2.4.2. Phương pháp điều tra ngoa ̣i nghiê ̣p
Sơ thám thực địa: Trước khi tiến hành điều tra lập địa cụ thể, viê ̣c đầ u tiên
cầ n thực hiê ̣n là đi sơ thám vùng bán ngâ ̣p tại 2 xã và một số địa điểm khác để có
thêm thơng tin cần thiết. Nội dung của việc đi sơ thám khu vực bao gồm:
- Xác định ranh giới khu vực cần điều tra ở ngoài thực địa trên cơ sở bản
đồ đất, bản đờ địa hin
̀ h có mang theo.
- Dùng bút chì khoanh nháp sơ bộ trên bản đồ ngoại nghiệp ranh giới các
cấp thực bì (a, b, c), các cấp độ dốc (I, II, III...), bằng phương pháp quan sát và
khoanh trên sườn đối diện hoặc trên đỉnh dơng.
* Để có nguồn số liệu cho việc phân chia điều kiện lập địa, cần phải điều
tra các nhân tố sau:


16

(1) Điề u tra độ dốc

Căn cứ vào các thông tin hiêṇ có trên bản đồ điạ hình, tiế n hành xác đinh:
̣
số tuyến điề u tra, số lươ ̣ng và điạ điể m cần đo đế m. Để có nguồ n số liêụ chính
xác cầ n phải đo độ dố c ở nhiề u vi ̣trí khác nhau trên khu vực nghiên cứu. Phương
pháp xác đinh
̣ đô ̣ dốc ngoài thực điạ như sau:
Đặt thước nằm song song trên sườn dốc, dùng địa bàn cầm tay đặt trên
thước để đo độ dốc ghi vào phiếu miêu tả. Tại mỗi điểm xác đinh
̣ đô ̣ dố c cầ n xác
định toa ̣ đô ̣ địa lý để thuâ ̣n lơ ̣i cho viê ̣c phân chia, khoanh vùng trên bản đồ .
Khi có số liêụ sơ bô ̣ về đô ̣ dố c trên toàn bô ̣ khu vực, tiế n hành phân chia
thành các cấ p đô ̣ dố c theo mu ̣c tiêu nghiên cứu rồi khoanh trên bản đồ điạ hiǹ h,
tính diê ̣n tích theo nhóm cấp đô ̣ dố c đã phân chia.
Để có thêm ng̀ n sớ liêụ khi xác đinh
̣ tiêu chí phân chia da ̣ng lâ ̣p đia,̣
trong quá trình điều tra cần khảo sát thêm tình trạng mă ̣t đấ t: đánh giá mức đô ̣
xói mòn theo cấp độ ma ̣nh, trung bình hoặc yếu, tình trạng thực bì theo cấp độ
dốc và những tác động khác của con người.
(2) Điề u tra đấ t
Thổ nhưỡng chịu sự chi phối hoặc phụ thuộc vào nhiều yếu tố như khí
hậu, địa hình, đá mẹ và những tác động của con người. Thổ nhưỡng là vật mang
các hệ sinh thái và quyết định năng suất rừng hay cây trờ ng, vì vậy khơng thể
thiếu thành phần này trong q trình phân chia lập địa [17].
Công việc chuẩn bị: Kế thừa bản đồ đấ t và thành quả điề u tra cấ p đô ̣ dố c
tại xã Mã Đà và Thanh Biǹ h. Tiế n hành sao chép các thông tin trên bản đờ đấ t
sang bản đờ địa hình cụ thể là: loa ̣i đấ t, diê ̣n tích các loa ̣i đấ t, ranh giới đấ t, cấ p
đô ̣ dốc và những thông tin khác cần thiế t cho quá trình điề u tra.
Từ bản đồ điạ hin
̀ h tiế n hành quan sát, phân ra các khu vực có điạ hình



×