Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (99.5 KB, 4 trang )
<span class='text_page_counter'>(1)</span>ĐỀ THI HỌC SINH GIỎI NĂM HỌC 2011- 2012 MÔN: NGỮ VĂN 9 MA TRẬN: Các cấp độ tư duy Chủ đề Nhận biết Thông hiểu Vận dụng Cấp độ thấp Cấp độ cao 1. Phần Văn: -Truyện Kiều Chép những câu Nêu nghệ thuật thơ tả Thúy Vân và ý nghĩa bài thơ - Con cò và nêu nghệ Con cò thuật Số câu: 1 1 Số điểm: 1 2 Tỉ lệ: % 10% 20% 2. Phần Nêu tên các Tiếng Việt: phương châm Các phương hội thoại. Từ châm hội ngữ xưng hô thoại trong hội thoại Số câu: Số điểm: Tỉ lệ %. 1 1 10%. Tổng. 2 3 30%. 1 1 10%. 3. Phần Tập làm văn: Văn nghị luận. Viết bài văn phân tích đoạn thơ. Số câu Số điểm Tỉ lệ %. 1 6 60%. 1 6 60%. 1 6 60%. 4 10 100%. Tổng số câu 2 Tổng số 2 điểm 20% Tỉ lệ%. 1 2 20%. TRƯỜNG PTDTBT THCS TRÀ DON.
<span class='text_page_counter'>(2)</span> ĐỀ THI HỌC SINH GIỎI NĂM HỌC 2012- 2013 MÔN NGỮ VĂN - LỚP 9 Thời gian làm bài: 90 phút (không kể thời gian chép đề) ĐỀ CHÍNH THỨC Câu 1. (1 điểm) Hãy nêu các phương châm hội thoại đã học. Cho biết trong giao tiếp giữa những người không quen biết em thường hay dùng các từ ngữ nào để xưng hô? Câu 2. (1 điểm) Hãy chép lại những câu thơ Nguyễn Du tả Thúy Vân và cho biết tác giả đã sử dụng bút pháp nghệ thuật gì khi tả Thúy Vân? Câu 3. (2 điểm) Nêu nội dung và nghệ thuật bài thơ Con cò của Chế Lan Viên. Câu 4. (6 điểm) Ta làm con chim hót Ta làm một cành hoa Ta nhập vào hòa ca Một nốt trầm xao xuyến. Một mùa xuân nho nhỏ Lặng lẽ dâng cho đời Dù là tuổi hai mươi Dù là khi tóc bạc. (Mùa xuân nho nhỏ - Thanh Hải) Em hãy phân tích đoạn thơ trên. (Hết) *Lưu ý: Giám thị coi thi không giải thích gì thêm. Học sinh làm bài vào giấy thi..
<span class='text_page_counter'>(3)</span> ĐÁP ÁN Câu. Đáp án. Câu 1. Các phương châm hội thoại đã học: - Phương châm về lượng - Phương châm về chất - Phương châm cách thức - Phương châm quan hệ - Phương châm lịch sự Trong giao tiếp giữa những người không quen biết ta thường hay dùng các từ như: anh, chị, cô, chú, bác, bà… Những câu thơ tả Thúy Vân: Vân xem trang trọng khác vời Khuôn trăng đầy đặn, nét ngài nở nang. Hoa cười ngọc thốt đoan trang Mây thua nước tóc, tuyết nhường mà da. Bút pháp nghệ thuật: ước lệ tượng trưng. Nghệ thuật: Bài thơ thành công trong việc vận dụng sáng tạo ca dao dân ca, hình ảnh thơ giàu liên tưởng tưởng tượng độc đáo, có những câu thơ đúc kết được những suy ngẫm sâu sắc. Ý nghĩa: Đề cao, ca ngợi tình mẫu tử thiêng liêng và khẳng định ý nghĩa của lời hát ru đối với cuộc đời mỗi con người. a/ Mở bài: Nêu khái quát về tác giả, tác phẩm và đoạn thơ. b/ Thân bài: Phân tích đoạn thơ: - Khát vọng được hòa nhập vào cuộc sống của đất nước, được cống hiến phần tốt đẹp - dù nhỏ bé - của mình cho cuộc đời chung + Con chim hót, một cành hoa, là hình ảnh đẹp của thiên nhiên + Phép trùng điệp: ta làm, ta nhập vào… + Điệp từ: một - diễn tả sự ít ỏi nhỏ bé. + Muốn làm “một nốt trầm” giữa bản “hòa ca” tươi vui - Mỗi người hãy mang đến cho cuộc đời chung một nét đẹp riêng, phải cống hiến không ngừng cho đất nước “Dù là tuổi hai mươi - Dù là khi tóc bạc” c/ Kết bài:. Câu 2. Câu 3. Câu 4. Thang điêm 1. 0,5 0,5 1 0,5. 0,5 1. 1 1 4. 1.
<span class='text_page_counter'>(4)</span> + Khẳng định giá trị nghệ thuật và nội dung đoạn thơ. + Suy nghĩ về trách nhiệm của bản thân đối với quê hương, đất nước..
<span class='text_page_counter'>(5)</span>