Tải bản đầy đủ (.pdf) (102 trang)

Đánh giá thực trạng trồng rừng sản xuất tại huyện lục ngạn bắc giang và đề xuất các giải pháp phát triển

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.05 MB, 102 trang )

bộ giáo dục và đào tạo

bộ nông nghiệp và ptnt

trường đại học lâm nghiệp
-------------------------------

nguyễn hoàng oanh

đánh giá thực trạng trồng rừng sản xuất tại
huyện lục ngạn tỉnh bắc giang và đề xuất
các giải pháp phát triển

Chuyên ngành Lâm học
MÃ số: 60 62 60

luận văn thạc sỹ khoa học lâm nghiệp
Người hướng dẫn khoa học: TS. Võ Đại Hải

Hà Tây - 2006


bộ giáo dục và đào tạo

bộ nông nghiệp và ptnt

trường đại học lâm nghiệp
--------------------------

nguyễn hoàng oanh


đánh giá thực trạng trồng rừng sản xuất
tại huyện lục ngạn tỉnh bắc giang và đề
xuất các giải pháp phát triển

Chuyên ngành Lâm học

luận văn thạc sỹ khoa học lâm nghiệp

Hà Tây - 2006


Lời cảm ơn
Luận văn này được hoàn thành tại Trường Đại học Lâm nghiệp theo chương
trình đào tạo thạc sỹ, khoá học XI, từ năm 2003 - 2006.
Trong quá trình thực hiện và hoàn thành luận văn, tác giả đà nhận được sự
quan tâm giúp đỡ của Ban giám hiệu, Khoa Sau đại học và các thầy, cô giáo Trường
Đại học Lâm nghiệp, các cán bộ nghiên cứu của Viện Khoa học Lâm nghiệp Việt
Nam, các bạn bè đồng nghiệp và cán bộ địa phương nơi tác giả thực hiện nghiên cứu.
Nhân dịp này tác giả xin chân thành cảm ơn về sự giúp đỡ có hiệu quả đó.
Trước tiên, tác giả xin đặc biệt cảm ơn TS. Võ Đại Hải - người hướng dẫn khoa
học, đà tận tình hướng dẫn, giúp đỡ tác giả trong quá trình thực hiện luận văn này.
Tác giả cũng xin cảm ơn Ban giám hiệu nhà trường, Khoa Sau đại học Trường
Đại học Lâm nghiệp đà tạo điều kiện thuận lợi cho tác giả trong quá trình học tập
cũng như hoàn thành bản luận văn thạc sỹ.
Xin cảm ơn Chi cục Phát triển Lâm nghiệp Tỉnh Bắc Giang, Lâm trường
LụcNgạn, UBND, hạt kiểm lâm huyện Lục Ngạn, UBND các xà và một số hộ dân
trồng rừng sản xuất trên địa bàn tỉnh Bắc Giang đà cung cấp tư liệu, giúp tác giả thu
thập số liệu cho bản luận văn này.

Xin chân thành cảm ơn!


Trường Đại học Lâm nghiệp, tháng 8 năm 2006
Tác giả


Mục lục
Trang
Danh mục các bảng

i

Danh mục sơ đồ, hình vẽ

ii

Danh mục các ký hiệu, chữ viết tắt

iii

Đặt vấn đề ...

1

Chơng 1. Tổng quan vấn đề nghiên cứu .

3

1.1. Trên thế giới ...

3


1.2. ở Việt Nam

7

Chơng 2. Mục tiêu, nội dung va phơng pháp nghiên cứu

14

2.1. Mục tiêu nghiên cứu

14

2.2. Đối tợng và phạm vi nghiên cứu

14

2.3. Nội dung nghiên cứu

15

2.4. Phơng pháp nghiên cứu ..

15

Chơng 3. ®iỊu kiƯn tù nhiªn, kinh tÕ – x· héi ………………

24

3.1. §iỊu kiƯn tù nhiªn …………………………………………………….


24

3.2. §iỊu kiƯn kinh tÕ – xà hội ..

27

Chơng 4. kết quả nghiên cứu và thảo luận

30

4.1. Tìm hiểu quá trình phát triển trồng rừng sản xuất huyện Lục Ngạn, tỉnh

30

Bắc Giang
4.1.1. Các giai đoạn phát triển trồng rừng sản xuất huyện Lục Ngạn

30

4.1.2. Nguồn vốn và mục tiêu trồng rừng sản xuất huyện Lục Ngạn

32

4.1.3. Diện tích rừng trồng và rừng trồng sản xuất huyện Lục Ngạn

35

4.2. Tổng kết và đánh giá các mô hình rừng trồng sản xuất


41

4.2.1. Loài cây trồng rừng sản xuất ...

41

4.2.2. Các biện pháp kỹ thuật

42

4.2.3. Các mô hình rừng trồng sản xuất

45

4.2.4. Đánh giá hiệu quả các mô hình ..

46

4.3. Đánh giá ảnh hởng của các chính sách và thị trờng tới phát triển rừng trồng


sản xuất

56

4.3.1. Đánh giá ảnh hởng của các chính sách tới phát triển rừng trồng sản xuất
56
4.3.2. Đánh giá ảnh hởng của thị trờng lâm sản tới phát triển rừng trồng sản
xuất


75

4.4. Đề xuất một số giải pháp nhằm phát triển rừng trồng sản xuất

82

4.4.1. Những tiến bộ bớc đầu trong trồng rừng sản xuất ở huyện Lục Ngạn

82

4.4.2. Những cơ hội phát triển trồng rừng sản xuất ở huyện Lục Ngạn

83

4.4.3. Những thách thức đối với trồng rừng sản xuất ở huyện Lục Ngạn

83

4.4.4. Đề xuất một số giải pháp phát triển trồng RSX ở huyện Lục Ngạn

84

Chơng 5. kết luận, tồn tại và kiến nghị

94

5.1. Kết luận ..

94


5.2. Tồn tại

96

5.3. Kiến nghị

96

Tài liƯu tham kh¶o
Phơ lơc


Danh mục các từ viết tắt

OTC:

Ô tiêu chuẩn.

D1.3:

Đường kính ở vị trí 1,3m trên thân cây kể từ gốc lên.

Hvn:

Chiều cao vút ngọn.

Dt:

Đường kính tán lá.


RSX:

Rừng sản xuất.

S%:

Hệ số biến động, biểu thị mức độ biến động bình quân

tương đối của dÃy trị số quan sát.
NPV (Net Present Value): Giá trị lợi nhuận ròng, là hiệu số giữa giá trị thu nhập và
chi phí thực hiện hàng năm của các hoạt động sản xuất trong các mô hình, sau khi ®·
chiÕt khÊu ®Ĩ quy vỊ thêi ®iĨm hiƯn t¹i.
BCR(Benefits to cost Ratio):Tû suÊt thu nhËp vµ chi phÝ, lµ tû số sinh lÃi thực tế, nó
phản ánh mức độ đầu tư và cho biết mức thu nhập trên một đơn vị chi phí sản xuất.
IRR(Internal Rate of Return): Chỉ tiêu đánh giá khả năng thu hồi vốn. IRR là tỷ lƯ
chiÕt khÊu khi tû lƯ nµy lµm cho NPV=0.
Ect(Effective Indicator of farming system): Chỉ tiêu hiệu quả canh tác.


danh mục biểu đồ, hình vẽ

Tên sơ đồ

STT

Trang

2.1

Các bước nghiên cứu của đề tài


16

4.1

Các kênh tiêu thụ sản phẩm rừng trồng sản xuất huyện Lục ngạn

80

Tên hình
4.1

Rừng trồng Bạch đàn Urophylla thuần loài

47

4.2

Thực bì dưới tán rừng trồng Thông mà vĩ hỗn giao keo lá tràm

54

4.3

Nơi tập kết gỗ rừng trồng

76

4.4


Cốp pha từ gỗ rừng trồng

76

4.5

Con tiện tay vịn cầu thang từ gỗ Keo

77


Đặt vấn đề
Trong nhiều năm gần đây, tài nguyên rừng nhiệt đới ngày càng bị suy giảm.
Trên thế giới trung bình hàng năm rừng nhiệt đới mất đi khoảng 11 triệu ha. Năm
1943 nước ta có khoảng 14,3 triệu ha nhưng đến nay chỉ còn khoảng 12,3 triệu ha
rừng (Bộ NN & PTNT, 2005). Mất rừng đà ảnh hưởng trực tiếp đến đời sống của
nhân dân, nhất là đồng bào các dân tộc ít người ở miền núi và trung du. Một trong
những nguyên nhân chính dẫn đến sự mất rừng là do chúng ta chưa gắn lợi ích của
người dân với tài nguyên rừng.
Nhằm đẩy nhanh tốc độ phục hồi rừng, Chính phủ Việt Nam đà ban hành nhiều
chính sách, áp dụng nhiều giải pháp, đầu tư nhiều chương trình, dự án trồng rừng.
Kết quả diện tích rừng ở nước ta đà tăng lên, đáp ứng nhu cầu về lâm sản, môi trường
sinh thái và cảnh quan du lịch. Tuy nhiên, sự quan tâm của chúng ta trong thời gian
qua tập trung nhiều vào 2 đối tượng là rừng phòng hộ và rừng đặc dụng, rừng trồng
sản xuất chưa được quan tâm chú ý nhiều và thực tiễn sản xuất hiện nay đang đặt ra
rất nhiều vấn đề cần phải có lời giải đáp, cả về kỹ thuật, kinh tế, chính sách và thị
trường, gây ảnh hưởng trực tiếp tíi ng­êi trång rõng. Dù ¸n trång míi 5 triƯu ha rừng
đặt ra nhiệm vụ phải trồng 3 triệu ha rừng sản xuất giai đoạn 1998-2010, tuy nhiên
cho đến năm 2005 chúng ta mới đạt 49% kế hoạch, so với nhiệm vụ đến năm 2010
chỉ đạt 34%. Chính vì vậy, tại Hội nghị sơ kết Dự án trồng mới 5 triệu ha rừng tổ

chức ngày 11-12/10/2005 Chính phủ đà chỉ đạo trong thời gian tới cần tập trung đẩy
mạnh phát triển trồng rừng sản xuất.
Lục Ngạn là một huyện của tỉnh Bắc Giang - nơi có nhiều diện tích rừng trồng
sản xuất được xây dựng trong thời gian qua. Theo số liệu thống kê của của tỉnh đầu
năm 2005 thì diện tích tự nhiên huyện Lục Ngạn là 101.223,72 ha, trong đó diện tích
đất có rừng là 43.631,4 ha, độ che phủ 42,5%. Điều rất đáng chú ý là diện tích rừng
trồng của huyện Lục Ngạn đứng đầu tỉnh: 31.510,9 ha, chiếm trên 72% diện tích đất
có rừng toàn huyện; gÊp 2 lÇn diƯn tÝch rõng trång cđa hun Lơc Nam - nơi có diện
tích rừng trồng đứng thứ 2 tỉnh - 16.310,1 ha. Tại đây các mô hình rừng trồng sản
xuất cũng đà hình thành và khá đa dạng, trong đó đặc biệt chú ý tới các mô hình do


dự án KFW xây dựng với nhiều quan điểm mới, thu hút được nhiều hộ dân tham gia
vào công tác bảo vệ và phát triển rừng, góp phần xoá đói giảm nghèo và giải quyết
các vấn đề xà hội của huyện. Đây cũng là huyện có nhiều bài học và kinh nghiƯm
thùc tiƠn trong viƯc tỉ chøc trång rõng s¶n xuất. Tuy nhiên, cho đến nay chưa có một
công trình đánh giá có hệ thống nào về rừng trồng sản xuất ở huyện Lục Ngạn. Việc
đánh giá kết quả trồng rừng sản xuất nhằm rút ra được các kinh nghiệm, mô hình có
triển vọng, là rất cần thiết. Đây chính là lý do thực hiện đề tài: Đánh giá thực
trạng trồng rừng sản xuất tại huyện Lục Ngạn - tỉnh Bắc Giang và đề xuất các giải
pháp phát triển.


Chương 1. Tổng quan vấn đề nghiên cứu
1.1. Trên thế giới
Phát huy hiệu quả rừng trồng nói chung và rừng trồng sản xuất nói riêng là
vấn đề mà các nhà khoa học luôn quan tâm nghiên cứu. Cơ sở khoa học cho việc phát
triển trồng rừng sản xuất ở các nước phát triển đà tương đối hoàn thiện từ công tác
giống tới các biện pháp tác động, phục vụ đắc lực cho sản xuất lâm nghiệp.
1.1.1. Công tác nghiên cứu giống cây rừng

Có thể nói, công tác nghiên cứu giống cây rừng góp phần quan trọng vào
thành công của công tác trồng rừng sản xuất. Từ thế kỷ 18, 19, những ý tưởng về
công tác lai giống, sản xuất hạt giống và nhân giống sinh dưỡng cây rừng đà thu được
một số thành tựu nhất định: Syrach Larsen đà sản xuất được một số cây lai có hình
dáng đẹp và cã ­u thÕ vÒ sinh tr­ëng. Nilsson – Ehle (1973 1949) đà phát hiện ra
Dương núi tam bội có sinh trưởng tốt hơn so với cây nhị bội.
Các chương trình chọn giống được bắt đầu ở nhiều nước và tập trung cho
nhiều loài sinh trưởng nhanh, trong đó có Bạch đàn. Tại Braxin đà tiến hành chọn cây
trội, xây dùng v­ên gièng thơ phÊn tù do cho loµi E. maculata ngay từ những năm
1952; tại Mỹ là loài E. robusta (1966). Trong 3 năm (1970 1973), úc đà chọn cây
trội thành công cho loài E. regnans và loài E. grandis (Eldridge, 1993,[62]). Loµi E.
diversicolor ë óc vµ loµi E. deglupta ở Papua New Guinea cũng được tiến hành chọn
cây trội ở rừng tự nhiên (dẫn theo [28]).
Cho tới nay, ở nhiều nước trên thế giới đà có những giống cây trồng rừng cho
năng suất rất cao nhờ những chương trình nghiên cứu chọn tạo giống mới như tại
Brazil, những khu thí nghiệm Bạch đàn lai E.gradis với E. urophylla năng suất đạt
100m3/năm (Kageyama, 1984). ở Công gô, năng suất rừng cũng đạt 40-50m3/ha/
năm. Theo Covin (1990) tại Pháp và ý, với năng suất rừng đạt 40-50m3/ha/năm đÃ
thu hút sự chuyển đổi hàng ngàn ha đất nông nghiệp thành rừng cung cấp nguyên
liệu giấy cho hiệu quả kinh tế cao. Tại Thái Lan rừng Tếch cũng đà đạt sản lượng
15-20 m3/ha/năm (dẫn theo [69]),...
Cesar Nuevo (2000) [61] đà có những khảo nghiệm về Keo có xuất xứ từ úc vµ


Papua New Guinea, các giống Lõi thọ ở các địa phương khác nhau thuộc Mindanao;
trên cơ sở đó lựa chọn những xuất xứ tốt nhất để xây dựng vùng sản xuất giống.
Chọn giống kháng bệnh cũng là hướng nghiên cứu được nhiều tác giả quan
tâm. Tại Braxin, Ken Old, Alffenas và các cộng sự từ năm 2000-2003 đà thực hiện
một chương trình chọn giống kháng bệnh cho các loài Bạch đàn chống bệnh gỉ sắt
Puccinia. Các công trình nghiên cứu về lai giống cũng đà mang lại nhiều kết quả tèt

phơc vơ trång rõng s¶n xt (Assis, 2000), (Paramathma, Surendran, 2000), (FAO,
1979),
1.1.2. Những nghiên cứu về lâm sinh
Để thực hiện thành công việc tạo ra những sản phẩm cây rừng một cách nhanh
nhất và rẻ nhất, bên cạnh công tác giống, các biện pháp kỹ thuật trong tạo rừng cũng
rất được quan tâm nghiên cứu. Các tác giả J.B Ball, Tj Wormald, L Russo (1995) [63]
khi nghiªn cøu tÝnh bỊn vững của rừng trồng đà đặc biệt lưu ý đến cấu trúc tầng tán
của rừng hỗn loại. Matthew, J Kelty (1995) (dẫn theo [67]) đà nghiên cứu xây dựng
mô hình rừng trồng hỗn loài giữa cây gỗ và cây họ đậu. Kết quả cho thấy cây họ đậu
có tác dụng hỗ trợ rất tốt cho cây trồng chính. Qua đó có thể khẳng định việc tạo lập
các loài cây hỗ trợ ban đầu cho cây trồng chính trước khi xây dựng các mô hình rừng
trồng hỗn loài là rất cần thiết.
Những nghiên cứu về phương thức, mật độ và các biện pháp kỹ thuật trồng rừng
khác cũng đà được thực hiện ở nhiều nước trên thế giới, tạo cơ sở khoa học cho phát
triển trồng rừng sản xuất trong thời gian qua.
Tại Malaysia, năm 1999 (theo [65]) người ta đà tiến hành xây dựng rừng nhiều
tầng hỗn loài trên 3 đối tượng: rừng tự nhiên, rừng Keo tai tượng và Tếch với 23 loài
bản địa có giá trị trồng theo băng có chiều rộng khác nhau (10m, 20m, 30m, 40m) và
phương thức hỗn giao khác nhau. Kết quả đà cho thấy sinh trưởng chiều cao tốt ở
băng 10m và 40m. Những khu đất đà bị thoái hoá mạnh cũng được cải tạo để trồng
rừng mang lại hiệu quả cao. Azmy Hj. Mohamed vµ Abd. Razak Othman (2003) [58]
cho biÕt ë Malaysia người ta đà sử dụng các loài tre, luồng để phục hồi những lâm
phần đà thoái hoá rất có hiệu quả. Tre luồng có thể trồng ở những khu rừng sau khai
thác trắng hoặc ở những khu vực bị khai th¸c qu¸ møc.


Đời sống trước mắt của người dân tham gia phát triển rừng trồng sản xuất
cũng là một vấn đề được nhiều tác giả quan tâm nghiên cứu, nhất là tại những nước
nghèo. Theo Bradford R. Phillips (2001)[60], để bảo vệ đất đồng thời phát triển kinh
tế cho những hộ gia đình nghèo, ở Fuji người ta trồng một số loài tre luồng trên đồi

mang lại hiệu quả cao; ở Indonesia, người ta đà áp dụng phương thức nông lâm kết
hợp với cây Tếch,... Đây là một trong những hướng đi rất phù hợp đối với vùng đồi
núi ở một số nước khu vực Đông - Nam châu á, trong đó có nước ta.
1.1.3. Nghiên cứu về chính sách và thị trường
Hiệu quả của công tác trồng rừng sản xuất chính là hiệu quả về kinh tế. Sản
phẩm rừng trồng phải có được thị trường, phục vụ được cả mục tiêu trước mắt cũng
như lâu dài. Đồng thời, phương thức canh tác phải phù hợp với kiến thức bản địa và
dễ áp dụng đối với người dân. Theo nghiên cứu của Ianuskơ K (1996), vấn đề thị
trường tiêu thụ sản phẩm cho các khu rừng trồng kinh tế có thể giải quyết được thông
qua những kế hoạch xây dựng và phát triển các nhà máy chế biến lâm sản với quy mô
khác nhau trên cơ sở áp dụng các công cụ chính sách đòn bẩy nhằm thu hút các
thành phần kinh tế tham gia vào phát triển rừng. Thom R. Waggener (2000)(dẫn theo
[62]), để phát triển trồng rừng sản xuất đạt hiệu quả kinh tế cao, ngoài sự đầu tư tập
trung về kinh tế và kỹ thuật còn phải chú ý nghiên cứu những vấn đề có liên quan đến
chính sách và thị trường. Nhận biết được 2 vấn đề then chốt, đóng vai trò quyết định
đối với quá trình sản xuất này nên tại các nước phát triển như Mỹ, Nhật, Canada,...
nghiên cứu về kinh tế lâm nghiệp ở cấp quốc gia hiện nay được tập trung vào thị
trường và khả năng cạnh tranh của sản phẩm. Trên quan điểm thị trường là chìa
khoá của quá trình sản xuất, các nhà kinh tế lâm nghiệp phân tích rằng chính thị
trường sẽ trả lời câu hỏi sản xuất cái gì và sản xuất cho ai? Khi thị trường có nhu cầu
và lợi ích của người sản xuất được đảm bảo thì sẽ thúc đẩy được sản xuất phát triển
tạo ra sản phẩm hàng hoá.
Trên quan điểm về sở hữu, Thomas Enters và Patrick B. Durst (2004) đà dẫn
ra rằng rừng trồng có thể phân theo các hình thức sở hữu sau:
- Sở hữu công cộng hay sở hữu Nhà nước.
- Sở hữu cá nhân: Rừng trồng thuộc hộ gia đình, cá nhân, hợp tác xÃ, doanh


nghiệp và các nhà máy chế biến gỗ.
- Sở hữu tËp thĨ: Rõng trång thc c¸c tỉ chøc x· héi.

Liu Jinlong (2004) [64] dựa trên việc phân tích và đánh giá tình hình thực tế
trong những năm qua đà đưa ra một số công cụ chủ đạo khuyến khích tư nhân phát
triển trồng rừng như:
- Rừng và đất rừng cần được tư nhân hoá.
- Ký hợp đồng hoặc cho tư nhân thuê đất lâm nghiệp của Nhà nước.
- Giảm thuế đánh vào các lâm sản.
- Đầu tư tài chính cho tư nhân trồng rừng.
- Phát triển quan hệ hợp tác giữa các công ty với người dân để phát triển trồng
rừng.
Những công cụ mà tác giả đề xuất tương đối toàn diện từ khâu quản lý chung,
vấn đề đất đai, thuế và cả mối quan hệ giữa doanh nghiệp và người dân. Có thể nói,
đây không chỉ là những đòn bẩy thúc đẩy tư nhân tham gia trồng rừng ở Trung Quốc
mà còn gợi những định hướng quan trọng cho phát triển rừng trồng sản xuất tại các
nước đang phát triển trong đó có Việt Nam.
Các tác giả trên thế giới cũng quan tâm nhều đến các hình thức khuyến khích
trồng rừng. Điển hình có những nghiên cứu của Narong Mahannop (2004) [66] ë
Th¸i Lan, Ashadi and Nina Mindawati (2004) [59] ở Indonesia,... Qua những nghiên
cứu của mình, các tác giả cho biết hiện nay 3 vấn đề được xem là quan trọng, khuyến
khích người dân tham gia trồng rừng tại các quốc gia Đông Nam á chính là:
- Quy định rõ ràng về quyền sử dụng đất.
- Quy định rõ đối tượng hưởng lợi từ rừng trồng.
- Nâng cao hiểu biết và nắm bắt kỹ thuật của người dân.
Đây cũng là những vấn đề mà các nước trong khu vực, trong đó có Việt Nam đÃ
và đang quan tâm giải quyết để thu hút nhiều thành phần kinh tế tham gia trồng rừng
sản xuất, đặc biệt là khơi thông nguồn vốn tư nhân, vốn đầu tư trực tiếp từ nước ngoài
cho trồng rừng. Vì vậy, quan điểm chung để phát triển trồng rừng sản xuất có hiệu
quả kinh tế cao là trồng rừng cung cấp nguyên liệu cho công nghiƯp chÕ biÕn vµ xt
khÈu víi sù tham gia cđa nhiều thành phần kinh tế và đa dạng hoá các h×nh thøc së



hữu trong mỗi loại hình tổ chức sản xuất kinh doanh rừng trồng (Hoàng Liên Sơn,
2005).
1.2. ở Việt Nam
Ngành lâm nghiệp nước ta đà có những bước tiến đáng kể trong những năm
qua. Cùng với những đổi mới về công tác quản lý, hoạt động nghiên cứu khoa học về
xây dựng và phát triển rừng cũng rất được quan tâm. Các chương trình, dự án trồng
rừng với quy mô lớn được thực hiện trên khắp cả nước với nhiều mô hình rừng trồng
sản xuất được thiết lập, nhiều biện pháp kỹ thuật đà được đúc rút xây dựng thành quy
trình, quy phạm, phục vụ đắc lực cho công tác trồng rừng trong đó có trồng rừng sản
xuất.
1.2.1. Nghiên cứu giống cây trồng rừng
Công tác giống cây trồng rừng trong những năm gần đây vừa là sự áp dụng
những thành tựu mới của các nước khác, vừa là sự kế thừa những nghiên cứu đà xây
dựng trước đây mà cho tới nay mới thấy rõ kết quả. Có thể kể đến những thành tựu
trong nghiên cứu của Trung tâm Nghiên cứu gièng c©y rõng thc ViƯn khoa häc
l©m nghiƯp ViƯt Nam, đặc biệt là của các tác giả Lê Đình Khả, Nguyễn Hoàng
Nghĩa, Hà Huy Thịnh [19],[29] đà nghiên cứu tuyển chọn các xuất xứ Keo lai tự
nhiên, Bạch đàn và lai giống nhân tạo giữa các loài keo, kết quả đà chọn và tạo ra
được các dòng lai có sức sinh trưởng gấp 1,5-2,5 lần các loài cây bố mẹ, năng suất
rừng trồng thử nghiệm ở một số vùng đạt từ 20-30 m3/ha/năm, có nơi đạt 40
m3/ha/năm.
Nguyễn Việt Cường (2002) [3],[4] đà nghiên cứu khá toàn diện về lai giống 3
loài Bạch đàn Urophylla, Camaldulensis và Exserta từ việc nghiên cøu c¬ së khoa
häc cđa lai gièng nh­ thêi kú nở hoa, cất trữ hạt phấn,... cho đến đánh giá, khảo
nghiệm các tổ hợp lai. Kết quả từ 9 tổ hợp lai và 5 dòng bạch đàn lai đà chọn ®­ỵc 7
tỉ hỵp lai U29C3, U15E4, U15C1, E1U29, U29E1, U2U29 và U29E2 đạt năng năng
suất từ 20 - 27 m3/ha/năm, gấp 1,5 - 2 lần giống sản xuất hiện nay; 3 dòng Bạch đàn
lai 81, 85 và HH có năng suất vượt các giống PN2 và PN14 từ 23 - 84%.



Bên cạnh các loài Keo và Bạch đàn, các nghiên cứu cũng đà tập trung vào một
số loài cây trồng rừng sản xuất chủ lực khác như Thông Caribê, Thông nhựa, Tràm
có năng suất cao, [18],[44].
Từ năm 1986 đến nay tập đoàn cây trồng rừng đà phong phú và đa dạng hơn,
phục vụ cho nhiều mục đích khác nhau, đặc biệt là việc tìm kiếm cây bản địa được ưu
tiên hàng đầu phục vụ chương trình 327 [55]. Qua nhiều năm nghiên cứu tổng hợp,
Viện khoa học lâm nghiệp Việt Nam đà đưa ra đề xuất cho 100 loài cây bản địa phục
vụ các mục đích trồng rừng, trong đó có nhiều loài đà được đưa vào sản xuất đại trà
với quy mô lớn như: Quế, Mỡ, Trẩu, Sở, Thông đuôi ngựa, Sa mu,...; nhiều loài khác
với quy mô nhỏ hơn như: Lim xẹt, Lát hoa, Giổi xanh, Dó giấy,[57].
Lê Quang Liên (1991) [23] nghiên cứu di thực và kỹ thuật nhân giống Luồng
Thanh Hoá cũng đà được Trung tâm Nghiên cứu Thực nghiệm Lâm sinh Cầu Hai
thực hiện từ đầu những năm 1990 và hiện nay cây luồng đà và đang được phát triển
rộng rÃi ở một số tỉnh như Phú Thọ, Hoà Bình, trở thành cây cung cấp nguyên liệu
có giá trị, cây xoá đói giảm nghèo cho người dân miền núi.
Với nhiều giống cây trồng rừng đà được Bộ NN & PTNT công nhận là giống
tiến bộ kỹ thuật trong những năm qua, có thể nói công tác nghiên cứu giống cây rừng
nước ta đang phát triển mạnh cả về chiều rộng và chiều sâu. Nhiều nghiên cứu đang
hướng vào tuyển chọn các dòng, xuất xứ cây trồng kháng bệnh như công trình của
Nguyễn Hoàng Nghĩa và Phạm Quang Thu, 2 dòng Bạch đàn SM16 và SM23 đÃ
được Bộ NN & PTNT công nhận là giống tiến bộ kỹ thuật theo Quyết định số 1526
QĐ/BNN-KHCN ngày 6/6/2005. Công nghệ nhân giống như giâm hom, nuôi cấy
mô, ghép, chiết,... cũng đà có những bước tiến đáng kể [31]. Hiện nay, ở hầu hết các
vùng đều đà có vườn ươm công nghiệp với quy mô sản xuất hàng triệu cây một năm.
Những thành công trong công tác nghiên cứu giống cây trồng rừng đà tạo ra những
điều kiện thuận lợi cho việc phát triển rừng trồng sản xuất ở nước ta trong những năm
qua. Tuy nhiên, những giống cây mới, có năng suất cao chủ yếu được thử nghiệm và
đang phát triển ở một số vùng như Đông Nam Bộ, Đông Hà, Quy Nhơn, Kon Tum,...
đối với vùng miền núi phía Bắc, trong đó có Lục Ngạn mới chỉ được phát triển trong
phạm vi hẹp. Vì vậy, đưa nhanh những giống mới và kỹ thuật vào sản xuất là rÊt cÇn



thiết nhằm nâng cao hiệu quả công tác trồng rừng, thu hút được nhiều tầng lớp nhân
dân vào xây dựng rừng. Đây cũng là mong muốn và chủ trương của Bộ NN & PTNT,
Bộ KHCN trong những năm qua và hiện nay.
1.2.2. Về kỹ thuật lâm sinh
Trong những năm gần đây, ngoài các công trình nghiên cứu tập trung vào một
số ít các loài cây như Mỡ, Bồ đề, Thông nhựa, Thông đuôi ngựa,... cùng với những
tiến bộ về nghiên cứu giống cây rừng, chúng ta đà đi sâu nghiên cứu các loài cây mọc
nhanh cung cấp nguyên liệu như Keo lai, Keo tai tượng, Bạch đàn Urophylla, Thông
Caribê,... Các công trình quan trọng có thể kể đến là:
Hoàng Xuân Tý và các cộng sự (1996) [46] về nâng cao công nghệ thâm canh
rừng trồng Bồ đề, Bạch đàn, Keo và sử dụng cây họ đậu để cải tạo đất và nâng cao
sản lượng rừng.
Mai Đình Hồng (1997) xây dựng mô hình trồng rừng thâm canh Bạch đàn
Urophylla tại Thanh Sơn Phú Thọ. Kết quả cho thấy khả năng sinh trưởng của Bạch
đàn đạt 18- 25 m3/ha/năm. [13].
Phạm Thế Dũng (1998) [5] về nghiên cứu ứng dụng các kết quả nghiên cứu
khoa học để xây dựng mô hình trồng rừng năng suất cao làm nguyên liệu giấy, dăm.
Đặc biệt, Đỗ Đình Sâm và Phạm Văn Tuấn cùng các cộng sự (2001) [42] đÃ
thực hiện đề tài độc lập cấp Nhà nước Nghiên cứu những vấn đề kỹ thuật lâm sinh
nhằm thực hiện có hiệu quả đề án 5 triệu ha rừng và hướng tới đóng cửa rừng tự
nhiên. Các tác giả đà tập trung nghiên cứu năng suất rừng trồng Bạch đàn
Urophylla, Bạch đàn Camaldulensis và Tereticornis, Keo Mangium, Keo lai,... tại
vùng Đông Bắc Bộ, Đông Nam Bộ và Tây Nguyên. Kết quả là đà giải quyết khá
nhiều các vấn đề về cơ sở khoa học cho thâm canh rừng trồng như làm đất, bón phân,
phương thức, kỹ thuật trồng,... qua đó nâng cao được năng suất rừng trồng.
Phạm Văn Tuấn (2001) [47], trong nghiên cứu xây dựng mô hình rừng trồng
công nghiệp phục vụ nguyên liệu bằng một số dòng Keo lai và Bạch đàn Urophylla
đà đưa ra kết quả cho thấy Keo lai sinh trưởng đạt năng suất từ 25-30 m3/ha/năm tại

một số vùng (Bầu Bàng - Bình Dương, Sông Mây - Đồng Nai), Bạch đàn sinh trưởng
đạt 18-20 m3/ha/năm ở nhiều vùng thí nghiệm (Vĩnh Phúc, Ba Vì, Quảng Trị,...).


Nghiên cứu phương thức trồng rừng hỗn giao cũng được nhiều tác giả quan
tâm như nghiên cứu thí nghiệm gây trồng rừng hỗn loài Thông đuôi ngựa, Keo lá
tràm và Bạch đàn trắng của tác giả Phùng Ngọc Lan [21].
Nguyễn Hữu Vĩnh, Phạm Thị Huyền, Nguyễn Quang Việt (1994) đà nghiên
cứu cơ sở khoa học của phương thức trồng rừng hỗn loài Bạch đàn + Keo lá tràm
[56].
Các loài cây bản địa trong thời gian qua cũng đà được chú ý nghiên cứu hơn
như nghiên cứu của các tác giả Trần Quang Việt, Nguyễn Bá Chất (1997-1998) đÃ
chọn lựa tập đoàn cây trồng gồm 70 loài và xây dựng quy trình, hướng dẫn kỹ thuật
trồng cho 20 loài cây (Lát hoa, Dầu rái, Muồng đen, Trám trắng,)[55]; nghiên cứu
về Lim xanh của tác giả Phùng Ngọc Lan xác định được vùng sinh thái của loài cây
này [22].
Nguyễn Hoàng Nghĩa (1997) [30] trong cuốn Nghịch lý cơ bản về cây bản
địa đà nêu rõ những thuận lợi khó khăn khi đưa cây bản địa vào trồng rừng ở nước
ta; Phạm Đình Tam (2000) [43] nghiên cứu kỹ thuật gây trồng Trám trắng phục vụ
cho nguyên liệu gỗ dán; Trần Quang Việt (2001) [54] nghiên cứu kỹ thuật trồng
Hông, tuy chưa đưa ra mô hình trồng tập trung đạt kết quả nhưng cũng đà có khuyến
nghị phát triển loài cây này theo hướng nông- lâm kết hợp hoặc trồng phân tán;
Nguyễn Xuân Quát và cộng sự (1989-1991) [36] đà đưa ra mô hình trồng hỗn giao
Bồ đề + Dó giấy,...
Về gây trồng cây đặc sản cũng đà có nhiều nghiên cứu như: Lê Đình Khả và
các cộng sự (1976-1980) [17] nghiên cứu chọn giống Ba kích có năng suất cao; Lê
Thanh Chiến (1999) [2] nghiên cứu thăm dò khả năng trồng Quế có năng suất tinh
dầu cao từ lá; Đinh Văn Tự [53] nghiên cứu di thực và gây trồng Trúc sào về Hoà
Bình; Nguyễn Hoàng Nghĩa (1995) [32] nghiên cứu chọn và nhân giống Sở có năng
suất cao,... Từ năm 2004, Trung tâm Nghiên cứu Lâm đặc sản Viện Khoa học Lâm

nghiệp Việt Nam đà triển khai khá đồng bộ các nội dung nghiên cứu về tình hình gây
trồng, thị trường và xây dựng mô hình trồng cây đặc sản ở vùng đệm các Vườn Quốc
gia, khu bảo tồn như Ba Bể, hồ Kẻ Gỗ,


Từ kết quả của những nghiên cứu trên, hàng loạt các quy trình, quy phạm và
hướng dẫn kĩ thuật trồng đà được ban hành và áp dụng trồng rừng thành công ở nhiều
nơi, góp phần đáng kể vào công tác phát triển rừng trồng sản xuất ở nước ta trong
thời gian qua. Tuy nhiên, khâu chuyển giao và dịch vụ kỹ thuật còn yếu, đặc biệt là
vấn đề thị trường.
1.2.3. Về kinh tế - chính sách và thị trường
Cùng với đổi mới chiến lược phát triển lâm nghiệp, Chính phủ đà ban hành
hàng loạt các chính sách về quản lý rừng như Luật đất đai, Luật Bảo vệ và Phát triển
rừng; các Nghị định 01/CP [25]; 02/CP [26]; 163/CP [27] về việc giao đất, cho thuê
đất lâm nghiệp; các chính sách về đầu tư, tín dụng như luật Khuyến khích đầu tư
trong nước, nghị định 43/1999/NĐ-CP, nghị định 50/1999/NĐ-CP, tín dụng ưu đÃi,
tín dụng thương mại, chính sách thuế, chính sách hưởng lợi... Các chính sách trên đÃ
có tác động mạnh tới phát triển sản xuất lâm nghiệp, đặc biệt là trồng rừng sản xuất.
Nhìn chung, những nghiên cứu về kinh tế và chính sách phát triển trồng rừng
sản xuất ở Việt Nam trong thời gian gần đây đà được quan tâm nhiều hơn, song cũng
mới chỉ tập trung vào một số vấn đề như: phân tích và đánh giá hiệu quả kinh tế của
cây trồng, sử dụng đất lâm nghiệp và một số nghiên cứu nhỏ về thị trường. Có thể kể
đến các nghiên cứu của các tác giả:
- Võ Nguyên Huân (1997) [14], đánh giá hiệu quả giao đất giao rừng ở Thanh
Hoá; từ việc nghiên cứu các loại hình chủ rừng sản xuất đưa ra khuyến nghị các giải
pháp chủ yếu nhằm phát huy nội lực của chủ rừng trong quản lý và sử dụng bền vững.
Kết quả nghiên cứu cũng đà chỉ ra những khó khăn và hạn chế của chính sách giao
đất khoán rừng đồng thời đề xuất các khuyến nghị nhằm nâng cao hiệu quả giao đất
lâm nghiệp và khoán bảo vệ rừng.
- Đỗ DoÃn Triệu (1997) [51] với nghiên cứu xây dựng một số luận cứ khoa

học và thực tiễn góp phần hoàn thiện các chính sách khuyến khích đầu tư nước ngoài
vào trồng rừng nguyên liệu công nghiệp.
- Lê Quang Trung và cộng sự (2000) đà nghiên cứu và phân tích các chính
sách khuyến khích trồng rừng Thông nhựa đà đưa ra 10 khuyến nghị mang tính định
hướng để phát triển loại rõng nµy [53].


- Vũ Long (2000) [23] đà đánh giá hiệu quả sử dụng đất sau khi giao và khoán
đất lâm nghiệp ở các tỉnh miền núi phía Bắc; Đỗ Đình Sâm, Lê Quang Trung (2003)
[40] đà đánh giá hiệu quả trồng rừng công nghiệp ở Việt Nam.
- Phạm Xuân Phương (2003) [33], 2004 [34] đà rà soát các chính sách liên
quan đến rừng như chính sách về đất đai, đầu tư tín dụng. Tác giả cũng chỉ rõ các chủ
trương, chính sách là rất kịp thời và có ý nghĩa nhưng trong quá trình triển khai thực
hiện còn gặp nhiều bất cập. Tác giả cũng định hướng hoàn thiện các chính sách để có
quy hoạch tổng thể cho vùng trồng rừng nguyên liệu, chủ rừng có thể vay vốn trồng
rừng đảm bảo có lợi nhuận, đảm bảo rừng được trồng với tập đoàn giống tốt.
- Nguyễn Xuân Quát và cộng sự (2003) [35] đà đánh giá thực trạng trồng rừng
nguyên liệu phục vụ công nghiệp chế biến gỗ và lâm sản trong thời gian qua; Võ Đại
Hải, Nguyễn Xuân Quát (2003) [10] đánh giá thực tế triển khai thực hiện chính sách
về quyền hưởng lợi (QĐ 178).
Nghiên cứu thị trường lâm sản cũng được nhiều tác giả quan tâm vì đây là vấn
đề có quan hệ mật thiết tới trồng rừng, có thể điểm qua một số công trình nghiên cứu
như sau:
- Nguyễn Văn Tuấn (2004) [49] đà nghiên cứu hiện trạng và xu hướng phát
triển thị trường gỗ nguyên liệu giấy vùng Trung tâm Bắc Bộ; Nguyễn Văn Dưỡng
(2004) nghiên cứu về các yếu tố ảnh hưởng đến định giá sản phẩm gỗ và LSNG tại
Hoành Bồ và Ba Chẽ - Quảng Ninh [6].
- Ngô Văn Hải (2004) [12], trong nghiên cứu về yếu tố đầu vào và đầu ra trong
sản xuất nông lâm sản hàng hoá ở miền núi phía Bắc, tác giả đà phân tích những lợi
thế cũng như bất lợi và hiệu quả của sản xuất nông sản hàng hoá ở miền núi.

- Võ Đại Hải (2003 - 2005) khi tiến hành nghiên cứu về thị trường lâm sản
rừng trồng miền núi phía Bắc đà tổng hợp nên các kênh tiêu thụ gỗ rừng trồng cũng
như lâm sản ngoài gỗ. Tác giả cũng chỉ ra rằng để phát triển thị trường lâm sản rừng
trồng cần phát triển công nghệ chế biến lâm sản cũng như hình thành được phương
thức liên doanh liên kết giữa người dân và xí nghiệp lâm nghiệp [7], [8], [9].
1.3. Đánh giá chung


Điểm qua các công trình nghiên cứu trong và ngoài nước liên quan tới đề tài có thể
rút ra một số nhận xét sau đây:
Các công trình nghiên cứu trên thế giới được triển khai tương đối toàn diện và
có quy mô lớn trên tất cả các lĩnh vực từ khâu kỹ thuật cho tới kinh tế - chính sách,
nhiều nghiên cứu về chọn và tạo giống, kỹ thuật trồng, sinh trưởng và sản lượng rừng
đà được tiến hành đồng bộ tạo cơ sở khoa học cho phát triển trồng rừng sản xuất ở
các nước, đặc biệt với quy mô công nghiệp, góp phần ổn định sản xuất, nâng cao đời
sống người dân và phát triển kinh tế - xà hội từ nhiều năm nay.
ở nước ta nghiên cứu phát triển trồng rừng sản xuất mới thực sự được quan tâm
chú ý trong những năm gần đây, nhất là từ khi chúng ta thực hiện chủ trương đóng
cửa rừng tự nhiên, phát triển các nhà máy giấy và các khu công nghiệp lớn. Các công
trình nghiên cứu trong những năm qua cũng khá toàn diện về các lĩnh vực, từ nghiên
cứu chọn, tạo và nhân giống cây trồng rừng cho tới các biện pháp kỹ thuật gây trồng
và chính sách, thị trường thúc đẩy phát triển rừng trồng sản xuất. Nhờ những kết quả
nghiên cứu này mà công tác trồng rừng sản xuất nước ta đà có những bước tiến đáng
kể, trong một số lĩnh vực chúng ta đà đạt trình độ khu vực. Tuy nhiên, hiệu quả của
các chính sách cũng như giải pháp để tiếp tục nâng cao hiệu quả của rừng trồng sản
xuất vẫn còn là vấn đề đáng lưu tâm xem xét. Đề tài Đánh giá thực trạng trồng rừng
sản xuất tại huyện Lục Ngạn - tỉnh Bắc Giang và đề xuất các giải pháp phát triển
đặt ra nhằm góp phần tháo gỡ một vài khó khăn nêu trên, thúc đẩy trồng rừng sản
xuất phát triển trên địa bàn huyện Lục Ngạn.



Chương 2: Mục tiêu, đối tượng, giới hạn, nội dung và phương
pháp nghiên cứu
2.1. Mục tiêu nghiên cứu
* Về khoa học
- Làm rõ được thực trạng phát triển trồng rừng sản xuất ở huyện Lục Ngạn,
tỉnh Bắc Giang.
- Xác định được các yếu tố thuận lợi và khó khăn đối với phát triển trồng rừng
sản xuất ở huyện Lục Ngạn, tỉnh Bắc Giang.
* Về thực tiễn:
Đề xuất được một số các giải pháp phát triển trồng rừng sản xuất ở huyện Lục
Ngạn, tỉnh Bắc Giang.
2.2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
* Đối tượng nghiên cứu: Rừng trồng sản xuất tại huyện Lục Ngạn, tỉnh Bắc
Giang.
* Giới hạn nghiên cứu:
- Về nội dung:
+ Đánh giá hiệu quả các mô hình rừng trồng sản xuất chỉ tập trung vào những
mô hình rõng trång s¶n xt phỉ biÕn nhÊt ë hun Lơc Ngạn, bao gồm:
Mô hình Thông mà vĩ hỗn giao với Keo lá tràm
Mô hình Thông mà vĩ thuần loài
Mô hình Bạch đàn Urophylla thuần loài
Mô hình Keo lai thuần loài
+ Đánh giá sinh trưởng các mô hình giới hạn trong các chỉ tiêu: D 1,3, Hvn,
Dtán, tỷ lệ sống.
+ Đánh giá khả năng phòng hộ giới hạn thông qua các chỉ tiêu gián tiếp có
ảnh hưởng đến xói mòn đất và dòng chảy như : Độ tàn che tầng cây cao, độ che phủ
tầng thảm tươi, độ dốc, đất.
+ Đánh giá hiệu quả kinh tế thông qua chi phí và thu nhập.
+ Các chính sách, thị trường và chế biến lâm sản: chỉ xem xét các chính sách

chủ yếu nhất có liên quan đến rừng trồng sản xuất tại địa ph­¬ng; xem xÐt mét sè


đặc điểm chung nhất về thị trường, các kênh tiêu thụ sản phẩm, các địa điểm chế
biến, và những ảnh hưởng của chúng đến rừng trồng sản xuất.
- Về địa điểm:
Đề tài giới hạn trong phạm vi huyện Lục Ngạn, tỉnh Bắc Giang.
2.3. Nội dung nghiên cứu

:

Để đạt được các mục tiêu trên, đề tài đặt ra các nội dung nghiên cứu sau đây:
* Tìm hiểu quá trình trồng rừng sản xuất ở huyện Lục Ngạn, tỉnh Bắc Giang:
- Các giai đoạn phát triển trồng rừng sản xuất.
- Nguồn vốn và mục tiêu trồng rừng sản xuất.
- Kết quả đạt được về diện tích rừng trồng sản xuất hiện nay.
* Tổng kết và đánh giá các mô hình rừng trồng sản xuất ở huyện Lục Ngạn,
tỉnh Bắc Giang:
- Loài cây trồng rừng sản xuất.
- Các biện pháp kỹ thuật trồng rừng sản xuất.
- Các mô hình tổ chức thực hiện trồng rừng sản xuất:
+ Đánh giá sinh trưởng và chất lượng của các loài cây trồng rừng chủ yếu.
+ Đánh giá hiệu quả kinh tế, xà hội và môi trường của các mô hình rừng
trồng sản xuất chủ yếu.
* Đánh giá ảnh hưởng của chính sách và thị trường tới phát triển rừng trồng
sản xuất ở huyện Lục Ngạn, tỉnh Bắc Giang:
- ảnh hưởng của chính sách đà có tới phát triển rừng trồng sản xuất.
- ảnh hưởng của thị trường chế biến lâm sản.
* Đề xuất một số giải pháp nhằm phát triển trồng rừng sản xuất ở huyện Lục
Ngạn, tỉnh Bắc Giang:

- Giải pháp về khoa học kỹ thuật.
- Giải pháp về chính sách và thể chế.
- Giải pháp về kinh tế, xà hội.
- Giải pháp về thông tin, tuyên truyền phổ cập.
2.4. Phương pháp nghiên cứu
2.4.1. Quan điểm nghiên cứu và cách tiếp cận của đề tµi


- Với đối tượng nghiên cứu là rừng trồng sản xuất nên đề tài sẽ xem xét chủ
yếu là về mặt kinh tế. Tuy nhiên, với quan điểm phát triển bền vững thì rừng trồng
sản xuất và các giải pháp đưa ra còn phải đáp ứng được cả yêu cầu về mặt xà hội và
môi trường sinh thái.
- Nghiên cứu phát triển rừng trồng sản xuất ở huyện Lục Ngạn không chỉ xem
xét và chú ý tới khâu trồng rừng mà cần phải xem xét và nghiên cứu cả các khâu chế
biến và tiêu thụ sản phẩm mà rừng trồng tạo ra vì các khâu này có quan hệ mật thiết
và tác động qua lại với nhau.
Cách tiếp cận trong nghiên cứu của đề tài là tổng hợp, đa chuyên môn (cả về
kỹ thuật, kinh tế, chính sách, thị trường,) và có sự tham gia của cộng đồng và
người dân địa phương.
- Do thời gian nghiên cứu của đề tài ngắn nên cách tiếp cận chính là kế thừa
các kết quả nghiên cứu, đề tài chỉ nghiên cứu bổ sung thêm một số khía cạnh có liên
quan.
Thu thập thông
tin, tài liệu đà có
Tìm hiểu quá
trình trồng RSX

Tổng kết, đánh
giá các mô hình


Nghiên cứu ảnh
hưởng của các
chính sách

Nghiên cứu ảnh
hưởng của thị
trường lâm sản

Phân tích, xử lý số
liệu đà thu thập
Đề xuất giải pháp

Sơ đồ 2.1: Các bước nghiên cứu của ®Ị tµi


2.4.2. Phương pháp nghiên cứu cụ thể
* Kế thừa tài liệu: Các số liệu sau đây đà được kế thừa:
- Các số liệu về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xà hội khu vực nghiên cứu.
- Các số liệu về diện tích các loại rừng do Bộ NN & PTNT công bố trong các
năm qua.
- Các văn bản pháp quy liên quan đến chính sách phát triển trồng rừng sản
xuất, các định mức kinh tế - kỹ thuật, quy trình và quy phạm kỹ thuật trồng rừng,
- Các tài liệu khoa học, các kết quả nghiên cứu có liên quan.
2.4.2.1. Tìm hiểu quá trình trồng rừng sản xuất tại huyện Lục Ngạn, tỉnh Bắc
Giang
áp dụng phương pháp Đánh giá n«ng th«n cã sù tham gia (Participatory Rural
Appraisal - PRA), trong đó công cụ chủ yếu được sử dụng là phỏng vấn người cung
cấp tin chính: các cán bộ quản lý hoặc cán bộ kỹ thuật lâm nghiệp trên địa bàn;
những người dân trực tiếp tham gia sản xuất lâm nghiệp.
Nội dung tập trung vào các vấn đề:

+ Các dự án đầu tư vào hoạt động trồng rừng sản xuất, bao gồm vốn đầu tư, mục tiêu
đầu tư, địa điểm thực hiện, thời gian và kết quả,...
+ Loài cây trồng rừng chủ yếu; các biện pháp kỹ thuật được áp dụng.
+ Diện tích rừng trồng,...
Trên cơ sở đó, chọn địa điểm khảo sát và đánh giá ngoài thực địa.
2.4.2.2. Tổng kết và đánh giá các mô hình rừng trồng sản xuất tại huyện Lục
Ngạn, tỉnh Bắc Giang
Làm việc với Sở NN & PTNT tØnh (chi cơc PTLN), l©m tr­êng Lơc Ngạn,
UBND huyện Lục Ngạn để nắm tình hình chung về các hoạt động trồng rừng sản
xuất cũng như thu thập các tài liệu có liên quan. Sử dụng phương pháp điều tra theo
các bước:
Bước 1. Điều tra khảo sát tổng thể, nắm tình hình chung, trên cơ sở đó tiến
hành phân loại đối tượng và lựa chọn các điểm điều tra chi tiết tiếp theo.
Bước 2. Trên cơ sở những kết quả thu được ở bước 1, tiến hành đánh giá chi
tiết các mô hình:


+ Các mô hình rừng trồng đà có.
+ Các loài cây, giống đà được sử dụng.
+ Các biện pháp kỹ thuật lâm sinh đà được áp dụng.
Thu thập số liệu sinh trưởng bằng cách lập các ô tiêu chuẩn diện tích 500m 2
tại một số mô hình. Mỗi dạng mô hình bố trí 3 ô tiêu chuẩn ở cấp tuổi cao nhất. Các
chỉ tiêu cần thu thập gồm tỷ lệ sống, đường kính ngang ngực, đường kính tán, chiều
cao vút ngọn, độ tàn che, cây bụi thảm tươi, Ngoài ra còn xác định vị trí, độ dốc,
hướng dốc, của ô tiêu chuẩn.
* Đánh giá sinh trưởng:
- Điều tra tỷ lệ sống và đánh giá chất lượng cây rừng phân ra 3 cấp:
Cấp I: Thân thẳng đẹp, tròn đầy, tán cân đối, sinh trưởng tốt, không cong queo
sâu bệnh.
Cấp II: Cây sinh trưởng bình thường.

Cấp III: Cây sinh trưởng chậm, sức sèng kÐm, cong queo, s©u bƯnh, cơt ngän.
- Sinh tr­ëng ®­êng kÝnh ngang ngùc (D1.3) ®­ỵc ®o b»ng th­íc kĐp kính, độ
chính xác 0,1cm;
- Sinh trưởng chiều cao vút ngọn (Hvn) đo bằng sào kết hợp thước dây, dụng
cụ đo cao Blumeleiss, độ chính xác 0,1m;
- Sinh trưởng đường kính tán (Dt) dùng thước dây có độ chính xác 0,1dm.
*Đánh giá phòng hộ: Dựa vào cấp phòng hộ theo phương pháp cho điểm các
nhóm nhân tố tự nhiên ảnh hưởng đến xói mòn do tác giả Nguyễn Xuân Quát đề
xuất:
- Độ dốc (B) + Thành phần cơ giới đất (C).
Bảng 2.1: Thang điểm độ dốc và thành phần cơ giới đất
Nhân

Độ dốc (B)

Thành phần cơ giới đất (C)

tố

<80

8-150

15-250

25-350

>350

Nhẹ


Trung bình

Nặng

Điểm

10

15

20

25

30

10

20

30

- Khả năng chống xói mòn: Độ tàn che và độ che phñ (A).


×