BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
TRƢỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP
PHẠM VĂN LỢI
NGHIÊN CỨU PHÁT TRIỂN SẢN PHẨM
BÀN LÀM VIỆC CÔNG SỞ CỦA CÔNG TY NGỌC DIỆP
CHUYÊN NGÀNH: MỸ THUẬT ỨNG DỤNG
MÃ NGÀNH: 8210410
LUẬN VĂN THẠC SĨ MỸ THUẬT ỨNG DỤNG
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC:
1. TS. NGUYỄN THỊ THANH HIỀN
2. GS.TS. TRẦN VĂN CHỨ
Hà Nội, 2020
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan:
Những kết quả nghiên cứu được trình bày trong luận văn là hồn tồn
trung thực, của tơi, khơng vi phạm bất cứ điều gì trong luật sở hữu trí tuệ và
pháp luật Việt Nam. Nếu sai, tơi hồn tồn chịu trách nhiệm trước pháp luật.
Hà Nội, ngày
tháng
Ngƣời cam đoan
Phạm Văn Lợi
năm 2020
ii
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành được luận văn “Nghiên cứu phát triển sản phẩm bàn
làm việc công sở của công ty Ngọc Diệp" tơi xin bày tỏ lịng cảm ơn sâu sắc
đến TS. Nguyễn Thị Thanh Hiền và GS. TS. Trần Văn Chứ là người đã tận
tình trực tiếp hướng dẫn tơi trong suốt q trình thực hiện luận văn. Sự hiểu
biết và vốn kiến thức phong phú của quý thầy cơ đã giúp tơi có những cái
nhìn rộng mở và những ý tưởng mới góp phần hồn thiện luận văn hơn.
Ngồi ra, tơi chân thành cảm ơn Viện Cơng nghiệp Gỗ và Nội thất, Phòng
đào tạo sau đại học - Trường Đại học Lâm Nghiệp đã tạo điều kiện cho tơi trong
suốt q trình thực hiện luận văn, nhất là tạo điều kiện cho tôi được tiếp xúc với
các tài liệu tham khảo q báu, giúp tơi hồn thiện và bổ sung những kiến thức
và cái nhìn, nghiên cứu đa chiều trong luận văn mà tôi thực hiện.
Tôi chân thành cảm ơn Ban giám đốc công ty TNHH Thương mại và
sản xuất Ngọc Diệp đã cho phép và tạo điều kiện thuận lợi để tôi thực hiện
luận văn tại công ty.
Do thời gian và vốn kiến thức, kỹ năng cịn hạn chế, luận văn khơng
tránh khỏi có sai sót, rất mong nhận được sự góp ý của hội đồng để luận văn
của tơi được hồn thiện hơn.
Tơi xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày tháng năm 2020
Tác giả
Phạm Văn Lợi
iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .......................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................... ii
MỤC LỤC ................................................................................................... iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT…………………………………….…viii
DANH MỤC CÁC BẢNG........................................................................... vi
DANH MỤC CÁC HÌNH .......................................................................... vii
ĐẶT VẤN ĐỀ ............................................................................................... 1
Chƣơng 1. TỔNG QUAN ............................................................................. 3
1.1. Tình hình thiết kế, phát triển sản phẩm trên thế giới ............................. 3
1.2. Tình hình nghiên cứu triển khai chức năng chất lượng (QFD) .............. 4
1.2.1. Tình hình thiết kế, phát triển sản phẩm và áp dụng (QFD) trên thế giới.. 5
1.2.2. Tình hình thiết kế, phát triển sản phẩm và áp dụng (QFD) tại Việt Nam . 7
Chƣơng 2. MỤC TIÊU, ĐỐI TƢỢNG, PHẠM VI, NỘI DUNG VÀ
PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .............................................................. 10
2.1. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu .......................................................... 10
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu................................................................... 10
2.1.2. Phạm vi nghiên cứu ...................................................................... 10
2.2. Mục tiêu nghiên cứu ........................................................................... 11
2.2.1. Mục tiêu tổng quát ....................................................................... 11
2.2.2. Mục tiêu cụ thể ............................................................................. 11
2.3. Nội dung và phương pháp nghiên cứu ................................................ 11
2.3.1. Các nội dung nghiên cứu. ............................................................. 11
2.3.2. Phương pháp nghiên cứu tương ứng với từng nội dung ................ 11
2.4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận văn nghiên cứu ..................... 12
2.4.1. Ý nghĩa khoa học .......................................................................... 12
2.4.2. Ý nghĩa thực tiễn .......................................................................... 12
iv
Chƣơng 3. CƠ SỞ LÝ THUYẾT ............................................................... 14
3.1. Cơ sở lý thuyết về thiết kế sản phẩm bàn làm việc ............................. 14
3.1.1. Nguyên lý cấu tạo chung của bàn ................................................. 14
3.1.2. Các nguyên tắc thiết kế bàn làm việc............................................ 18
3.1.3. Các kích thước bàn làm việc tiêu chuẩn ....................................... 20
3.1.4. Các kích thước bàn theo từng vị trí cụ thể theo công thái học ...... 22
3.1.5. Bàn làm việc tác động tới tư thế làm việc ..................................... 30
3.1.6. Bố trí bàn làm việc trong không gian nội thất .............................. 31
3.2. Vật liệu sử dụng trong gia công chế tạo bàn làm việc công sở. ........... 32
3.2.1. Ván dăm ....................................................................................... 32
3.2.2. Ván dán ........................................................................................ 33
3.2.3. Ván sợi ......................................................................................... 33
3.2.4. Ván mộc ....................................................................................... 36
3.2.5. Ván ghép thanh ............................................................................ 36
3.2.6. Các loại nguyên liệu mới .............................................................. 36
3.3. Phương pháp triển khai chất lượng QFD ............................................ 40
3.3.1. Khái niệm ..................................................................................... 40
3.3.2. Bản chất QFD .............................................................................. 41
3.3.3. Lợi ích của QFD .......................................................................... 41
3.3.4. Hạn chế của QFD ........................................................................ 41
3.4. Kĩ thuật triển khai chức năng chất lượng QFD ................................... 42
3.4.1. Hoạch định sản phẩm ................................................................... 43
3.4.2. Hoạch định bộ phận ..................................................................... 43
3.4.3. Hoạch định quá trình ................................................................... 43
3.4.4. Hoạch định thực hiện ................................................................... 43
3.4.5. Ngơi nhà chất lượng HoQ ............................................................ 44
v
Chƣơng 4. XÂY DỰNG ĐỊNH HƢỚNG THIẾT KẾ PHÁT TRIỂN SẢN
PHẨM ......................................................................................................... 45
4.1. Thông tin chung về sản phẩm và thương hiệu..................................... 45
4.1.1. Thông tin về công ty Ngọc Diệp ................................................... 45
4.1.2. Lịch sử hình thành và phát triển ................................................... 45
4.1.3. Về loại hình sản phẩm bàn làm việc văn phịng cơng sở của cơng ty ..... 49
4.2. Xác định nhu cầu khách hàng ............................................................. 51
4.3. Phân tích thuộc tính sản phẩm ............................................................ 55
Chƣơng 5. ỨNG DỤNG THIẾT KẾ THEO ĐỊNH HƢỚNG PHÁT
TRIỂN SẢN PHẨM ................................................................................... 65
5.1. Nhiệm vụ thiết kế và phương án thiết kế ............................................ 65
5.1.1. Nhiệm vụ thiết kế .......................................................................... 65
5.1.2. Phương án thiết kế sản phẩm ....................................................... 66
5.2. Hồ sơ thiết kế ..................................................................................... 67
5.2.1. Bản vẽ thiết kế .............................................................................. 67
5.2.2. Tính tốn ngun vật liệu trong gia cơng sản phẩm ..................... 71
5.2.3. Tính tốn giá thành sản phẩm bàn làm việc giám đốc .................. 74
5.2.4. Quy trình cơng nghệ gia cơng sản phẩm bàn làm việc giám đốc .. 75
5.3. Đánh giá thiết kế ................................................................................ 78
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .................................................................... 79
TÀI LIỆU THAM KHẢO.......................................................................... 79
PHỤ LỤC
vi
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Từ vieTừ viết tắt
Dịch nghĩa
HoQ
House of Quality
MDF
Medium Density Fiberboard)
QFD
Quality Function Deployment
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1. Chiều cao của một số loại bàn ...................................................... 14
Bảng 4.1. Trị số đặc trưng so sánh................................................................ 52
Bảng 4.2. Ma trận quan hệ giữa các nhu cầu sử dụng sản phẩm của người sử dụng . 53
Bảng 4.3 Trọng số (mức độ quan trọng) của các nhu cầu ............................. 54
Bảng 4.4. Tương quan (Correlation) giữa các thuộc tính sản phẩm .............. 59
Bảng 5.1. Quy cách các chi tiết bàn làm việc giám đốc ................................ 71
Bảng 5.2. Vật liệu phụ bàn làm việc giám đốc.............................................. 72
Bảng 5.3. Tính gỗ phơi bàn làm việc .......................................................... 72
Bảng 5.4. Bảng giá gỗ công nghiệp MDF ..................................................... 74
Bảng 5.5. Quy trình cơng nghệ gia cơng từng chi tiết bàn làm việc giám đốc76
vii
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 1.1. Văn phịng làm việc Cơng ty Thiết kế Inventionland ...................... 3
Hình 3.1. Khơng gian vận động tối ưu của con người................................... 20
Hình 3.2. Kích thước chuẩn của một mẫu bàn làm việc ................................ 21
Hình 3.3. Kích thước mặt bàn làm việc nhân viên ........................................ 23
Hình 3.4. Kích thước tiêu chuẩn của bàn làm việc đơn giản ......................... 23
Hình 3.5. Bàn giám đốc hình chữ L .............................................................. 24
Hình 3.6. Kích thước chuẩn của bàn giám đốc ............................................. 25
Hình 3.7. Kích thước bàn họp văn phịng dành cho 8 người ......................... 26
Hình 3.8. Kích thước bàn làm việc chữ L khơng kệ sách .............................. 26
Hình 3.9. Kích thước bàn làm việc chữ L kết hợp với kệ sách ...................... 27
Hình 3.10. Kích thước bàn cho 4 người ngồi ................................................ 27
Hình 3.11. Kích thước bàn vi tính có kệ CPU............................................... 28
Hình 3.12. Kích thước bàn máy tính góc chữ L ............................................ 29
Hình 3.13. Khoảng cách giữa hai dãy bàn .................................................... 29
Hình 3.14. Khoảng cách phía sau của dãy bàn .............................................. 30
Hình 3.15. Gỗ MDF lõi xanh và gỗ MDF thường ......................................... 34
Hình 3.16. Veneer dùng để dán phủ bề mặt ................................................. 39
Hình 4.1. Bàn giám đốc BND - DM 806 ...................................................... 49
Hình 4.2. Bàn văn phịng HP 120 HL3C ...................................................... 50
Hình 5.3. Phối cảnh mặt trước bàn giám đốc ................................................ 67
Hình 5.4. Phối cảnh mặt bên bàn giám đốc ................................................... 67
Hình 5.5. Phối cảnh mặt bên bàn giám đốc ................................................... 67
1
ĐẶT VẤN ĐỀ
Ngày nay cùng với sự phát triển của nền kinh tế, công việc và các công
cụ phục vụ trong công việc cũng dần phát triển theo xu thế của thời đại. Cùng
với xu thế đó bàn làm việc cũng được phát triển cho phù hợp với mục đích
của người sử dụng, nhất là trong các cơng sở. Ngồi các chức năng vốn có của
bàn làm việc như lưu trữ và bảo quản các dụng cụ phục vụ công việc như là
giấy tờ, hồ sơ, sổ sách, bút viết thậm chí là để máy tính… Bàn làm việc sẽ hỗ
trợ tối đa để giúp chúng ta làm việc tốt nhất, hiệu quả nhất. Bàn làm việc cịn
chính là khơng gian riêng, thể hiện được cá tính của mỗi người. Bàn làm việc
là nơi mệt mỏi chúng ta có thể dựa vào một cách thoải mái giúp chúng ta
giảm đau cơ thể, giảm đi áp lực và căng thẳng.
Để phù hợp với phát triển xã hội, phù hợp với nhận thức và nhu cầu của
con người thì đã có nhiều loại sản phẩm bàn làm việc công sở đã được ra đời,
đa dạng về chức năng, cấu tạo, chất liệu, kiểu dáng… và đã đạt được những
thành tựu nhất định. Có nhiều mẫu mã sản phẩm bàn làm việc được tạo ra với
chất lượng tốt và có ý nghĩa lớn đối với cuộc sống hiện tại.
Việc phát triển những loại hình sản phẩm được xã hội chấp nhận có ý
nghĩa về mặt phát triển (tạo điều kiện để phát huy những kiểu dáng đẹp). Trong
số các loại hình sản phẩm mộc đa dạng và phong phú,việc phát triển sản phẩm
bàn nói chung và bàn làm việc cho cơng sở rất có ý nghĩa cho hiện tại.
Xu hướng quốc tế hóa, tồn cầu hóa nền kinh tế thế giới và xu hướng
hội nhập của các nền kinh tế quốc gia và khu vực đã đặt các doanh nghiệp
Việt Nam trước nguy cơ bị cạnh tranh gay gắt. Các doanh nghiệp không
những chịu sức ép lẫn nhau mà doanh nghiệp còn chịu sức ép của hàng hóa
nhập khẩu như sức ép chất lượng, giá cả, dịch vụ từ doanh nghiệp nước ngồi.
Chính sách cạnh tranh về giá sẽ không mang lại hiệu quả kinh tế cao khi mà
đời sống của khách hàng ngày càng được nâng cao, lúc đó họ sẵn sàng trả giá
2
cao để có được sản phẩm chất lượng cao. Chính khách hàng là người quyết
định doanh số dựa trên sự nhận thức của họ về chất lượng của sản phẩm hoặc
dịch vụ và sự phục vụ từ doanh nghiệp. Nói khác đi, chất lượng quyết định
lợi nhuận và chính khách hàng là người xác định và quyết định chất lượng là
gì và cần phải như thế nào. Do đó trong tương lai doanh nghiệp của Việt Nam
muốn chiến thắng trong cuộc chiến “cạnh tranh” để tồn tại, phát triển và vươn
ra bên ngồi thị trường thế giới, khơng cịn cách nào khác là phải nâng cao chất
lượng sản phẩm và dịch vụ… chính vì vậy các nhà quản lý coi trọng vấn đề
chất lượng như là gắn với sự tồn tại và thành cơng của doanh nghiệp đó cũng
chính là tạo nên sự phát triển của nền kinh tế trong mỗi quốc gia. Việc này chỉ
được thực hiện nếu các doanh nghiệp áp dụng tốt các hệ thống quản lý chất
lượng vào quá trình sản xuất kinh doanh của mình. Và hiện nay tại Việt Nam
đã có nhiều doanh nghiệp áp dụng hệ thống quản lý chất lượng quốc tế. Một số
tiêu chuẩn được áp dụng phổ biến như ISO 9000, HACCP, 5S… Dường
như những cụm từ liên quan đến chất lượng đã trở thành từ khóa được rất nhiều
doanh nghiệp quan tâm, chính điều đó tạo nên cơn sốt chất lượng.
Từ những vấn đề đã nêu trên thì tơi đi đến nghiên cứu luận văn: “Nghiên
cứu phát triển sản phẩm bàn làm việc công sở của công ty Ngọc Diệp”.
Việc lựa chọn xác định tên luận văn, mục tiêu, phạm vi nghiên cứu của
luận văn... không tránh khỏi sự sai sót, bởi vậy em rất mong sự góp ý cũng
như sự chỉ dẫn của q thầy, cơ cùng tồn thể đồng nghiệp.
3
Chƣơng 1.
TỔNG QUAN
1.1. Tình hình thiết kế, phát triển sản phẩm trên thế giới
Sự thành công kinh tế của hầu hết các doanh nghiệp trên thế giới phụ
thuộc vào khả năng xác định nhu cầu khách hàng của họ và khả năng nhanh
chóng tạo ra sản phẩm đáp ứng những nhu cầu này với chi phí sản xuất thấp.
Để đạt được những mục tiêu này không chỉ là một vấn đề marketing, cũng
không phải chỉ là vấn đề sản xuất, mà nó là một vấn đề phát triển sản phẩm liên
quan đến tất cả các bộ phận chức năng này trong doanh nghiệp. Nâng cao chất
lượng và hạ giá thành sản phẩm là những nhiệm vụ quan trọng của các nhà sản
xuất kinh doanh trong thời kỳ cạnh tranh và hội nhập quốc tế. Trong quá trình
phát triển sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp muốn tồn tại phải thường
xuyên duy trì sức sống của sản phẩm đang có và không ngừng làm mới, đưa ra
thi trường các sản phẩm mới, độc đáo để đáp ứng những nhu cầu ngày một đa
dạng, phức tạp của khách hàng. Sự thành công và tồn tại của doanh nghiệp phụ
thuộc vào sản phẩm của họ có được khách hàng chấp nhận hay khơng.
Inventionland, trụ sở tại Pittsburgh, bang Pennysylvania, Mỹ Đã trở
nên nổi tiếng khắp thế giới bởi thiết kế văn phòng làm việc không giống với
bất kỳ công ty nào khác. Đúng như tên gọi (tạm dịch là “Vùng đất phát
minh”), mỗi năm, Inventionland phát minh ra hơn 2000 vật dụng Và cứ 3
ngày lại có một sản phẩm mới được cấp giấy phép.
Hình 1.1. Văn phịng làm việc Cơng ty Thiết kế Inventionland
4
Trên thế giới các công ty không chỉ quan tâm đến thiết kế sản phẩm mà
họ còn chú ý đến không gian thiết kế của các nhà thiết kế sản phẩm, các chủ
cơng ty muốn có được các sản phẩm tốt nhất thì họ phải tạo ra những khơng
gian thiết kế thoải mái và tốt nhất cho các nhà thiết kế. Như vậy có thể thấy
trên thế giới những thiết kế được đưa ra thị trường là cả một quá trình cố gắng
và nỗ lực của cả một đội ngũ công ty và những thiết kế tốt chỉ khi những thiết
kế được quan tâm ngay từ khi bắt đầu.
Đặc điểm của thiết kế phát triển sản phẩm thành công ba yếu tố đầu vào
quan trọng cho quá trình phát triển sản phẩm mới thành công là: - Các sản
phẩm đúng chất lượng; - Đúng thời điểm; - Chi phí hợp lý.
Chất lượng sản phẩm tốt của doanh nghiệp thu được từ các nỗ lực phát
triển phải đáp ứng các câu hỏi sau đây: - Sản phẩm có đáp ứng nhu cầu của
khách hàng hay khơng? - Liệu sản phẩm có đủ bền và đáng tin cậy không?
Chất lượng sản phẩm cuối cùng được phản ánh trên thị phần của thị trường
sản phẩm và mức giá mà khách hàng sẵn sàng trả khi mua?
Như vậy, trên thế giới đang rất phát triển về vấn đề thiết kế và phát
triển sản phẩm mới để nhằm đáp ứng những nhu cầu ngày càng đa dạng của
khách hàng, những thiết kế đang dần được chú ý để những sản phẩm đến tay
khách hàng sử dụng luôn là những sản phẩm tốt nhất và phù hợp nhất. Để trả
lời những câu hỏi trên thì các công ty và doanh nghiệp rất chú trọng vào thiết
kế và phát triển sản phẩm để cơng ty có thể phát triển và tồn tại.
1.2. Tình hình nghiên cứu triển khai chức năng chất lƣợng (QFD)
Triển khai chức năng chất lượng (Quality Function Deployment - QFD)
là một kĩ thuật đưa ra quyết định nhóm tồn diện và linh hoạt được sử dụng
trong việc phát triển các sản phẩm và dịch vụ, tiếp thị thương hiệu và quản lý
sản phẩm [1].
QFD có thể có tác dụng rất lớn trong việc giúp một tổ chức tập trung
vào các đặc điểm bị phê phán của một sản phẩm, dịch vụ mới hoặc sẵn có với
5
những quan điểm khác nhau của các phân khúc thị trường khách hàng, công
ty hay yêu cầu phát triển công nghệ. Kết quả của kĩ thuật này mang lại những
ma trận và đồ thị rõ ràng có thể tái sử dụng cho việc phát triển các dịch vụ,
sản phẩm sau này.
1.2.1. Tình hình thiết kế, phát triển sản phẩm và áp dụng (QFD) trên thế giới.
Triển khai chức năng chất lượng (QFD) là một phương pháp được sử
dụng để đảm bảo nhu cầu khách hàng được đáp ứng thông qua thiết kế và sản
xuất. QFD giúp dịch chuyển những nhu cầu của khách hàng thành những đặc
tính kỹ thuật phù hợp trong từng giai đoạn của quá trình phát triển và sản xuất
sản phẩm. QFD là một tập hợp những công cụ hoạch định và truyền thông.
QFD là một công cụ quan trọng trong ngành công nghiệp sản xuất để
cải thiện chất lượng, QFD được nghiên cứu và phát triển tại Nhật cuối thập
niên 1960, bởi Giáo sư Shigeru Mizuno và Yoji Akao. Mục đích của Mizuno
và Yoji Akao là phát triển một phương pháp kiểm tra chất lượng chắc chắn
trong đó sự thoả mãn yêu cầu của khách hàng được đưa vào sản phẩm trước
khi tạo ra nó [1].
Triển khai chức năng chất lượng được hình thành năm 1960 tại Nhật
Bản ngay thời điểm đó nền cơng nghiệp nước Nhật đang trong đà phát triển
với việc tập trung vào các tính năng độc đáo của sản phẩm, dẫn đà cho một xu
thế mới.
Tuy vậy, ngay tại thời điểm đó QFD vẫn còn mới và chưa được áp
dụng rộng rãi, phải đến mãi những năm 1972 nó mới được ứng dụng tại
xưởng đóng tàu Kobe của Mitsubishi Heavy Industry ở Nhật [2]. Theo lịch sử
ghi chép về việc áp dụng và thực hiện QFD từ ngay khi áp dụng lần đầu tiên
đến thời điểm hiện tại “QFD - PAST - PRESENT - FUTURE”, nền cơng
nghiệp Nhật Bản bắt đầu chính thức hoá thiết đặt khái niệm, kỹ thuật về QFD
khi Mr. Oshiumi của xí nghiệp Kurume Mant ở Bridgestone Tire đã có những
cải biến đảm bảo rằng các biểu đồ chứa đựng các đặc điểm chính của QFD
6
vào năm 1966 và K. Ishihara phát triển thành các khái niệm “thuộc chức năng
triển khai trong kinh doanh” giống như các QFD trên và được ứng dụng
chúng tại Matsushita vào sau năm 1960.
Chính thức năm 1978, nhóm nghiên cứu chất lượng QFD được thành
lập tại Nhật Bản.
Riêng tại thị trường Mỹ và Châu Âu, QFD du nhập tại hai thị trường
lớn này vào năm 1983. Tại Hoa Kỳ, ông Robert M. Adams đã định hướng
mũi nhọn QFD Symposium Bắc Mỹ vào năm 1989, góp phần rất lớn vào sự
tiến bộ của QFD ở Mỹ bằng cách cung cấp một nơi để nghiên cứu và nghiên
cứu trường hợp báo cáo QFD để được xem một cách rộng rãi. Cùng với sự
phát triển đó, viện QFD thành lập giải Akao vào năm 1996 [3].
QFD được xem là đạt đến đỉnh cao khi công ty sản xuất ôtô Toyota ứng
dụng và phát triển thành một bảng chất lượng với một “mái” phía bên trên và
đến nay tên của bảng này là “ngôi nhà chất lượng”[4]. Ngôi nhà chất lượng
trở nên quen thuộc ở Hoa Kỳ từ 1998. Người sáng lập cũng là người đứng đầu
hội đồng quản trị của GOAL/QPC (Growth Opportunity Alliance of
Lawrence/ Quality Productivity Center) và D. Clausing của Xerox và sau này
là MIT. Những lợi ích mang lại đầu tiên cho việc học QFD của L. Sullivan
của Ford Motor và người sáng lập ra Supplier Institute tại Mỹ cũng bị ngạc
nhiên khi thấu hiểu tầm quan trọng của khái niệm QFD ở Mỹ, Anh và sau đó
cơng bố quyển sách QFD đầu tiên tại Mỹ.
Ngồi ra, cụm từ “Ngơi nhà chất lượng” được hình thành từ ý nghĩa
khác. Lý giải cho sự việc trên bao gồm: Biểu đồ chất lượng đứng đầu với một
đỉnh tam giác, một hình dạng mà đã trở thành một tiêu chuẩn tại Hoa Kỳ, là
đứa con tinh thần của Toyota Auto Body. Bảng của hình này là đã được sử
dụng bởi ơng Tsuneo Sawada khi họ đang làm việc trên sự phát triển của xe
nhẹ. Đó là vào một JSQC - hội nghị trình bày nghiên cứu là lần đầu tiên được
gọi bằng cái tên "House of Chất lượng" vì hình dạng của nó. Ông Fukuhara
7
sau đó giới thiệu bàn tại Hoa Kỳ, sử dụng tên này. Điều này được cho là có
nguồn gốc thực sự của thế biệt danh này đã được phổ biến [3]
Hội thảo quốc tế số 1 trên QFD sự tham dự của 174 người, bao gồm 63
từ nước ngoài, đặc biệt là 39 từ Hàn Quốc và 21 từ Brazil. Hội nghị lần thứ
hai, ISQFD được tổ chức tại Novi, Michigan, ngoại ô Detroit, tại Mỹ. Với sự
tham dự của khoảng 250 người từ khắp nơi trên thế giới, với 36 giấy tờ gửi từ
16 quốc gia khác nhau. Các nhà tổ chức của ISQFD báo cáo rằng số lượng
các giáo trình đã thực sự tăng gấp đơi số lượng cho phép để trình bày.
Một cuộc khảo sát được tiến hành thông qua một sự hợp tác của Đại
học Tamagawa và Đại học Michi-gan, về các xu hướng gần đây trong các ứng
dụng QFD. Phía Nhật Bản chọn 400 cơng ty Nhật Bản cho các cuộc khảo sát
người có liên quan với Ủy ban Nghiên cứu QFD của JUSE hoặc tham dự các
buổi hội thảo giới thiệu QFD. Phía Hoa Kỳ chọn 400 công ty ở Hoa Kỳ với
một nền tảng tương tự. Một hình thức khảo sát đã được gửi đến các công ty
này. Kết quả, 146 của các công ty Nhật Bản (37%) và 147 công ty ở Hoa Kỳ
(37,6%) trả lời. Theo kết quả khảo sát, 31,5% các cơng ty Nhật Bản sử dụng
QFD trong q trình phát triển của họ, trong khi 68,5% các công ty Mỹ đã
làm như vậy [5].
Năm 2018 Tapsh Kumar Kap và cộng sự ở Đại học Khoa học và công
nghệ Jessore Bangladesh đã dùng QFD để nghiên cứu nhu cầu sử dụng phù
hợp Egronomic Công thái học và thiết kế cho bàn và ghế dùng cho sinh viên
các trường đại học ở Bangladesh [6]
1.2.2. Tình hình thiết kế, phát triển sản phẩm và áp dụng (QFD) tại Việt Nam
Tại Việt Nam, một cuộc khảo sát đã được tiến hành trong năm 2007
nhằm mục đích thu thập thơng tin về sự hiểu biết về các cơng cụ và thực hiện
vịng quanh thành phố Hồ Chí Minh với nhiều cơng ty, trong các ngành công
nghiệp khác nhau. Một số ý kiến từ các cuộc khảo sát được tóm tắt, trích dẫn
như sau:
8
“Khơng có mối quan hệ giữa sự thỏa mãn của khách hàng và cơng nghệ
tiên tiến. Nó có nghĩa là sở hữu cơng nghệ tiên tiến có thể hoặc khơng có thể
dẫn đến sự hài lịng của khách hàng”
“Có một số các hoạt động phát triển sản phẩm/dịch vụ. Một số phương
pháp đang được áp dụng cho các hoạt động này nhưng khá hạn chế”.
“Một số công ty biết QFD nhưng ít trong số họ làm chủ các cơng cụ lý
thuyết và ứng dụng”.
Bên cạnh đó, các cuộc thảo luận với hai chuyên gia trong lĩnh vực này,
Giáo sư Tiến sĩ Bùi Nguyên Hùng và Tiến sĩ Ðoàn Hùng Dũng đóng góp vào
sự hiểu biết nghiên cứu về việc thực hiện của QFD ở TP HCM và các tỉnh lân
cận sẽ được kết hợp với thông tin từ các cuộc khảo sát cho kết luận dưới đây.
Với tất cả những thơng tin trên, các nhà nghiên cứu tìm thấy rằng ít
cơng ty và các đội nịng cốt phát triển sản phẩm của mình biết về các cơng
cụ/q trình. Hơn nữa, thậm chí ít hơn được sử dụng QFD cơng cụ/q trình
phát triển sản phẩm của họ. Vì vậy, nghiên cứu về QFD và áp dụng nó vào
các hoạt động phát triển sản phẩm của riêng để giúp hầu hết các công ty ở TP
HCM và các tỉnh lân cận nâng cao lợi thế cạnh tranh của họ [7].
Hiện nay, tại Việt Nam, các doanh nghiệp ít có thể cung cấp các khóa
đào tạo QFD một cách tổng thể đầy đủ. Trong các trường đại học, QFD khái
niệm là chỉ giới thiệu trong một khoảng thời gian ngắn (1-2 giờ), bao gồm
trong phần giới thiệu của các chuyên gia. Một số đơn vị chất lượng và đào tạo
năng suất trung tâm nổi tiếng như Tổng cục Tiêu chuẩn đo lường chất lượng,
Quatest 3, VPC,… có các khóa đào tạo thường xuyên về chủ đề này nhưng
thường xuyên bị giới hạn về nguồn thơng tin.
Bên cạnh đó, ứng dụng thực tế của QFD tại Tp. Hồ Chí Minh hoặc thậm chí
ở Việt Nam là rất ít. Chỉ có vài trường hợp ở Tp. Hồ Chí Minh đã được ghi nhận
thành cơng như Number One (THP Group), Công Ty Rạng Ðông. Ðối với ứng
dụng của nó trong các ngành cơng nghiệp khác, ngành cơng nghiệp xây dựng là
một ví dụ với các báo cáo của Bộ Xây dựng (Xây dựng Tin tức - 9/2006).
9
Mặc dù ban đầu được phát triển cho ngành công nghiệp sản xuất, các ý
tưởng xây dựng trên QFD còn được sử dụng trong ngành phát triển phần mềm.
Kể từ khi được giới thiệu, kĩ thuật QFD đã được phát triển để giảm
thiểu thời gian và những nỗ lực cần bỏ ra.
Ở trong nước mơ hình phát triển chất lượng sản phẩm QFD đã được các
ngành sản xuất như ô tô, điện thoại di động... áp dụng, để phát triển một sản
phẩm phải nghiên cứu thăm dò thị trường rồi thiết kế, đánh giá sản phẩm sau
thiết kế rồi mới đưa ra thị trường để tiêu thụ, vì các dịng sản phẩm này có giá
trị cao nên các doanh nghiệp rất chú ý áp dụng phương pháp này. Mỗi sản
phẩm sau khi đưa ra thị trường để tiêu thụ đều đáp ứng được thị hiếu người
tiêu dùng.
Việc xây dựng mô hình phát triển chất lượng sản phẩm QFD (Quality
Function Deployment) và áp dụng nó vào để phát triển sản phẩm mộc ở trong
nước ta chưa được chú trọng thực hiện, chính vì thế các sản phẩm ở các doanh
nghiệp khi thiết kế xong được đưa ra thị trường do không nghiên cứu nhu cầu
của người tiêu dùng nên sản phẩm làm ra khó bán, giá thành cao, chỉ phục vụ
được số ít người tiêu dùng dẫn đến ảnh hưởng đến doanh thu của doanh nghiệp.
Ở Việt Nam chưa có cơng trình nghiên cứu về xây dựng, áp dụng mơ
hình phát triển chất lượng sản phẩm QFD để phát triển sản phẩm nội thất nói
chung và sản phẩm bàn làm việc cơng sở nói riêng. Đề tài nghiên cứu của
luận văn này là lần đầu tiên ứng dụng mơ hình này trong phát triển sản phẩm
nội thất tại Việt Nam.
10
Chƣơng 2.
MỤC TIÊU, ĐỐI TƢỢNG, PHẠM VI, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là nhu cầu sử dụng và thuộc tính
sản phẩm bàn làm việc. Luận văn tiến hành nghiên cứu về nhu cầu sử dụng
và thuộc tính sản phẩm để đưa ra định hướng thiết kế bàn làm việc công sở,
tập trung vào các vấn đề liên quan đến sản phẩm: tạo hình, tạo dáng, kết cấu,
màu sắc, vật liệu.
2.1.2. Phạm vi nghiên cứu
+ Phạm vi về nội dung:
Để phát triển sản phẩm gồm rất nhiều yếu tố: cơ chế chính sách, thiết
kế sản phẩm, gia công,... Luận văn chỉ tập trung vào định hướng phát triển
theo hướng thiết kế và gia công sản phẩm: mục tiêu thiết kế, yêu tố thiết kế,
vật liệu và gia công sản phẩm.
Luận văn nghiên cứu đối tượng bàn làm việc công sở nhằm thỏa mãn
tốt nhất nhu cầu người sử dụng sản phẩn trên các khía cạnh:
- Công năng sản phẩm;
- Yếu tố tạo dáng sản phẩm;
- Kết cấu sản phẩm;
- Vật liệu chế tạo sản phẩm.
+ Phạm vi về không gian:
Nghiên cứu phát triển sản phẩm của công ty Ngọc Diệp trên thị trường nội địa.
+ Phạm vi về thời gian:
Nghiên cứu được thực hiện trên cơ sở phân tích đánh giá hiện trạng
trong thời điểm hiện tại, nhận định, phát triển định hướng thiết kế sản phẩm
trong tương lai gần.
11
2.2. Mục tiêu nghiên cứu
2.2.1. Mục tiêu tổng quát
Xác định được định hướng thiết kế sản phẩm bàn làm việc văn
phòng đáp ứng nhu cầu khách hàng trong nước hiện tại và tương lai của
Công ty Ngọc Diệp, giúp công ty phát triển loại hình sản phẩm này theo
hướng tốt nhất, phù hợp nhất với xu hướng tiêu dùng, góp phần phát triển
mở rộng Công ty.
2.2.2. Mục tiêu cụ thể
- Đưa ra được căn cứ khoa học, cơ sở, chiến lược phát triển về mặt thiết
kế để phát triển sản phẩm bàn làm việc.
- Xây dựng được hệ thống mục tiêu, chuẩn tắc thiết kế sản phẩm bàn
làm việc văn phịng cơng sở của cơng ty Ngọc Diệp, đảm bảo thỏa mãn thị
hiếu người tiêu dùng, phát huy tốt nhất thế mạnh cạnh tranh của sản phẩm
thông qua thiết kế.
- Thiết kế được mẫu sản phẩm trên cơ sở áp dụng hệ thống mục tiêu
theo định hướng và phương án đã xác lập.
2.3. Nội dung và phƣơng pháp nghiên cứu
2.3.1. Các nội dung nghiên cứu
- Khảo sát nhu cầu của thị trường, phân tích đánh giá các thuộc tính của
đối tượng nghiên cứu (sản phẩm bàn làm việc công sở);
- Xây dựng mơ hình phát triển chất lượng sản phẩm QFD (Quality
Function Deployment), xác định mục tiêu thiết kế sản phẩm;
- Thực nghiệm thiết kế sản phẩm mẫu theo hệ thống mục tiêu đã xác định;
đánh giá sản phẩm thiết kế so với mục tiêu.
2.3.2. Phương pháp nghiên cứu tương ứng với từng nội dung
TT
1
Nội dung
Khảo sát nhu cầu của thị
trường, phân tích đánh giá các
thuộc tính của đối tượng
nghiên cứu (sản phẩm bàn
làm việc công sở).
Phƣơng pháp nghiên cứu
- Khảo sát thực tế về nhu cầu thị trường
thông qua phỏng vấn;
- Kế thừa các kết quả nghiên cứu về
phương pháp luận và các số liệu thực tế từ
doanh nghiệp.
12
TT
2
3
Nội dung
Phƣơng pháp nghiên cứu
- Sử dụng phương pháp phân tích AHP
Xây dựng mơ hình phát triển
(Analytical Hierarchy Process) trong việc
chất lượng sản phẩm QFD
phân tích nhu cầu sử dụng, phân tích thuộc
(Quality Function
tính sản phẩm;
Deployment), xác định mục
- Sử dụng ma trận ngôi nhà chất lượng
tiêu thiết kế sản phẩm.
HoQ (House of Quality) để xây dựng mơ
hình phát triển sản phẩm QFD.
- Sử dụng các phương pháp nghiên cứu
Thực nghiệm thiết kế sản
hình mẫu, tư duy logic trong thiết kế sảm
phẩm mẫu theo hệ thống mục
phẩm mẫu;
tiêu đã xác định; đánh giá sản
- Đánh giá thiết kế trên cơ sở so sánh sản
phẩm thiết kế so với mục tiêu.
phẩm thiết kế với mục tiêu đã xác lập.
2.4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận văn nghiên cứu
2.4.1. Ý nghĩa khoa học
Kết quả nghiên cứu của luận văn xác định được phương pháp luận để
phát triển thiết kế sản phẩm cụ thể (bàn làm việc trong văn phòng công sở),
bằng những luận cứ khoa học, trên cơ sở đánh giá định lượng hóa đưa ra định
hướng phát triển sản phẩm phù hợp với thị hiếu. Đây là tiền đề, là cơ sở khoa
học, là căn cứ để định hướng nghiên cứu, tìm ra bản chất và phát triển mở
rộng vấn đề nghiên cứu.
2.4.2. Ý nghĩa thực tiễn
Kết quả nghiên cứu của luận văn tìm ra phương hướng phát triển sản
phẩm giúp các nhà sản xuất có được căn cứ để định hướng phát triển, xác
định mục tiêu thiết kế sản phẩm một cách phù hợp nhất, tạo ra sự phát triển
độc đáo, phát huy được lợi thế cạnh tranh của nhà sản xuất. Kết quả nghiên
cứu từ luận văn có thể được ứng dụng trực tiếp hoặc tham khảo ứng dụng
để tạo ra những thế hệ sản phẩm mới, thỏa mãn ngày càng tốt hơn nhu cầu
thị hiếu.
Trên cơ sở đánh giá một cách khoa học các dữ liệu đầu vào để đưa ra
định hướng thiết kế sản phẩm, một phần sẽ giúp sản phẩm nhanh chóng thỏa
13
mãn nhu cầu thị trường, một mặt giảm được các chi phí rủi ro trong q trình
phát triển sản phẩm theo cách truyền thống.
Việc định vị, xác định được nhu cầu của khách hàng, xác định được đặc
tính kỹ thuật cần có của sản phẩm sẽ khơng những giúp nhà sản xuất lựa chọn
thiết kế tốt nhất để đáp ứng các mục tiêu, xác định các bộ phận hay chi tiết
quan trọng,… mà còn giúp họ nghiên cứu, phát triển cao hơn, hình thành hệ
thống sản phẩm.
14
Chƣơng 3.
CƠ SỞ LÝ THUYẾT
3.1. Cơ sở lý thuyết về thiết kế sản phẩm bàn làm việc
3.1.1. Nguyên lý cấu tạo chung của bàn làm việc
Bàn là một loại sản phẩm mộc mà bộ phận chủ yếu để đáp ứng chức
năng sử dụng của nó là mặt bàn và kết cấu chủ yếu chỉ có chân và mặt. Ngồi
ra bàn có thể được cấu tạo thêm các bộ phận khác để đáp ứng các yêu cầu sử
dụng khác trong quá trình sử dụng mặt bàn. Ví dụ trên bàn có thể cấu tạo
thêm ngăn kéo, buồng đựng tài liệu, ngăn để sách, ngăn để đồ dùng... [8]
Bàn được dùng cho nhiều mục đích sử dụng, ví dụ như: bàn ăn, bàn làm
việc, bàn họp, bàn hội nghị...
Chiều cao của bàn phụ thuộc vào yêu cầu sử dụng liên quan đến kích
thước của con người. Bảng 3.1 là chiều cao của một số loại bàn phổ biến.
Kích thước của bàn được xác định sao cho một người ngồi ở bàn ít nhất cũng
cần 60 cm chiều rộng và diện tích hữu dụng của nó phải đủ để đảm bảo tiện
nghi làm việc.
Bảng 3.1. Chiều cao của một số loại bàn
Loại bàn
- Bàn nhà bếp
- Bàn ăn
- Bàn trẻ em
- Bàn viết
- Bàn giáo viên
- Bàn vẽ
- Bàn đánh máy
- Bàn ăn uống ở tiệm ăn
+ Bàn ăn
+ Bàn uống
+ Bàn ăn đứng
- Bàn xa lông
Chiều cao (mm)
850
730
430 - 600
730
760
760
650
730
680
1100
450 - 500
Mép dƣới của vai
(mm)
620
380 - 500
620
15
Với những yêu cầu sử dụng khác nhau, các bộ phận của bàn cũng có
những đặc điểm khác nhau rất rõ nét. Tuy nhiên xét một cách cơ bản nhất,
chúng ta có thể phân biệt bàn theo các nhóm chủ yếu sau:
- Bàn chân đơn;
- Bàn chân trụ;
- Bàn có vai;
- Bàn chân tấm;
- Bàn thùng;
- Các kiểu bàn đặc biệt khác.
Bàn chân đơn
Bàn chân đơn là loại bàn có chân được liên kết trực tiếp vào mặt bàn
từng chiếc riêng lẻ. Giải pháp liên kết thường bằng ren hoặc mộng.
Nếu là liên kết mộng, thường chân được liên kết vào chi tiết phụ sau đó
mới liên kết vào bàn bằng cách đóng chi tiết phụ vào mặt dưới của bàn (hoặc có
thể dùng keo dán). Loại bàn chân đơn chỉ phù hợp với loại bàn nhỏ, ít chịu lực.
Mặt bàn có thể có kết cấu dạng khung hoặc dạng tấm phẳng. Nhìn
chung, hệ chân đơn chỉ hợp với mặt bàn có kết cấu dạng tấm phẳng hay kết
cấu khung ghép ván theo kiểu tương tự dạng tấm phẳng.
Bàn chân trụ
Bàn chân trụ có kết cấu chân ở dạng rỗng hoặc đặc. Thơng thường,
bàn chỉ có một cột trụ ở giữa. Mặt bàn có thể là hình trịn, hình elip hoặc
hình vng.
Phần dưới của trụ thường được liên kết với chân đế chữ thập hoặc đế
đỡ hình trịn để nâng cao tính ổn định của bàn.
Để liên kết mặt bàn vào chân, thường sử dụng các thanh chéo dưới mặt
bàn. Mặt bàn được liên kết với các thanh chéo bằng vít. Các thanh chéo được
liên kết vào trụ bằng vít hoặc đinh. Lắp ráp các thanh chéo vào chân trụ trước,
sau đó mới bắt vít mặt bàn vào các thanh chéo từ dưới lên.
16
Đế chân trụ thường có kết cấu chữ thập và được tạo dáng sao cho giá trị
thẩm mỹ của bàn được nâng lên. Người ta cũng có thể sử dụng chân đế kim
loại mạ Crom hay Inox.
Bàn có vai
Bàn có vai là loại bàn mà hệ chân của nó gồm có các chân liên kết với
nhau bằng các vai giằng chính ở phía trên, nối tiếp giáp với mặt bàn, tạo thành
kết cấu đỡ mặt bàn. Để hệ chân bàn được vững chắc, phía dưới chân cũng có
thể nối với nhau bởi các thanh giằng phụ.
Thông thường mặt bàn có dạng hình chữ nhật hoặc hình vng, nhưng
cũng có thể là hình đa giác, hình bầu dục hoặc hình trịn. Mặt bàn cũng có thể
phân thành hai loại chính là mặt bàn cố định và mặt bàn di động. Bàn có vai
nói chung là chắc chắn nên được ứng dụng nhiều.
Nếu vai bàn là gỗ tự nhiên thì khơng nên ứng dụng mộng chốt, nhất là
loại vai có chiều dày bé, bởi vì khi co rút hoặc giãn nở, vai có thể bị nứt. Để
thuận tiện cho trường hợp phải vận chuyển đi xa, chân bàn có thể liên kết
bằng các loại liên kết tháo rời (thường là liên kết bu lơng).
Nếu mặt bàn vng và kích thước khơng lớn lắm, có thể tạo nên chân
kiểu thanh giằng dưới mặt bàn, kết cấu vừa thanh thoát, vừa chắc chắn.
Một số trường hợp chân bàn cong lượn, thậm chí có chạm trổ nhưng chỉ
sử dụng trong trường hợp đặc biệt.
Cấu tạo mặt bàn có thể là dạng khung hoặc tấm phẳng. Nếu dùng gỗ tự
nhiên để làm mặt bàn thì không hợp lý cả về mặt kỹ thuật cũng như nguyên
tắc tiết kiệm gỗ. Tuy nhiên, trong điều kiện cụ thể, có thể sử dụng nhưng phải
chú ý tới các hiện tượng co rút của mặt bàn.
Bên cạnh các loại bàn có mặt cố định, cịn có nhiều kiểu bàn có thể
xếp gấp được, hoặc có thể nới rộng hoặc thu hẹp tùy theo yêu cầu sử dụng
từng lúc.
17
Bàn có kết cấu chân dạng tấm hồi
Đối với loại bàn này, mặt bàn thường được liên kết với hồi theo các
giải pháp cơ bản là dùng chốt cam, ke góc và vít để bắt liên kết giữa tấm hồi
với khung mặt bàn.
Để đảm bảo sự ổn định, giữa các tấm hồi phải có các thanh giằng và để
tăng bề mặt tiếp xúc với nền, phía dưới thường có chân đế. Mặt bàn thường
có khung để che khuất mối liên kết giữa mặt và hồi.
Thông thường kiểu bàn này được sử dụng phổ biến trong các phòng trà,
cà fê ở các câu lạc bộ.
Đối với loại bàn này, thanh giằng đóng một vai trị rất quan trọng, vì
vậy phải có giải pháp đặt thanh giằng và liên kết vào tấm hồi sao cho tính ổn
định của bàn được cao. Đối với loại bàn trà nhỏ, chỉ cần một thanh giằng ở
phía dưới (1/3 tính từ dưới lên) và nên đặt đứng thì chắc hơn.
Hồi bàn được liên kết với thanh giằng và chân đế.
Liên kết giữa hồi và chân đế là liên kết mộng, thường sử dụng loại
mộng hai thân. Liên kết giữa hồi và thanh giằng có thể là liên kết mộng và
cũng có thể là liên kết bu lơng.
Bàn thùng
Bàn thùng là loại bàn có cấu tạo buồng đựng và ô kéo để phục vụ cho
nhu cầu làm việc có nhiều tài liệu. Căn cứ vào các bố trí số buồng (ở một phía
hay cả hai phía) mà người ta phân biệt bàn một thùng và bàn hai thùng. Nhìn
chung cấu tạo của bàn thùng cũng rất đa dạng, phụ thuộc vào việc sử dụng
nguyên vật liệu.
- Cấu tạo chung của bàn một thùng
Bàn một thùng có cấu tạo cơ bản là bàn gồm các phần cấu tạo chính
như: mặt bàn, buồng đựng, chân cao và vai bàn.
+ Mặt bàn có cấu tạo cơ bản.
+ Buồng đựng có cấu tạo như tủ, có thể có một hay nhiều ơ kéo, có
chân thấp liên kết vào đáy.