Tải bản đầy đủ (.docx) (235 trang)

so tay thuc hien du an VNEN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.22 MB, 235 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span>CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO DỰ ÁN MÔ HÌNH TRƯỜNG HỌC MỚI VIỆT NAM (DỰ ÁN VNEN). SỔ TAY. THỰC HIỆN DỰ ÁN. Hà Nội, tháng 1 năm 2013.

<span class='text_page_counter'>(2)</span> MỤC LỤC Nội dung Lời nói đầu Chương I - Tổng quan về Dự án VNEN 1. Thông tin khái quát về Dự án 2. Nội dung Dự án 3. Kết cấu chi phí của Dự án Chương II – Cơ cấu tổ chức, quản lý thực hiện Dự án 1. Cơ cấu tổ chức 2. Vai trò và trách nhiệm thực hiện Dự án Chương III – Mua sắm/Đấu thầu I. Thông tin chung II. Giới thiệu chung về công tác mua sắm đấu thầu III. Các phương thức MSĐT của Dự án và xét duyệt của NHTG IV. Kế hoạch đấu thầu của Dự án V. Sử dụng các tài liệu MSĐT chuẩn và tài liệu MSĐT mẫu của NHTG VI. Trách nhiệm MSĐT VII. Quy định về quản lý MSĐT VIII. Quản lý hợp đồng IX. Lưu trữ hồ sơ X. Ngăn chặn và đấu tranh với gian lận và tham nhũng trong MSĐT Chương IV- Quản lý tài chính I. Thông tin chung II. Lập kế hoạch tài chính III. Hướng dẫn giải ngân IV. Hệ thống kế toán V. Kiểm soát nội bộ VI. Hệ thống báo cáo tài chính VII. Kiểm toán và kiểm tra/giám sát Chương V – Quỹ hỗ trợ trường học VNEN và Quỹ hỗ trợ điểm trường VNEN. Trang 3 4 4 4 5 8 8 11 17 17 25 25 30 31 31 34 58 59 59 61 61 78 82 101 110 117 119 151.

<span class='text_page_counter'>(3)</span> LỜI NÓI ĐẤU Hiệp định viện trợ không hoàn lại số TF013048 cho Dự án Mô hình trường học mới (viết tắt là Dự án VNEN) do Quỹ hợp tác giáo dục toàn cầu (GPE) tài trợ và Ngân hàng thế giới điều hành đã được ký kết ngày 09/01/2013, Bộ Giáo dục và Đào tạo (Bộ GD-ĐT) là cơ quan chủ quản của Dự án và chịu trách nhiệm chung đối với việc triển khai Dự án. Căn cứ vào Hiệp định viện trợ không hoàn lại, Báo cáo khả thi được Bộ GD-ĐT phê duyệt ngày 03/10/2012, các văn bản hướng dẫn của Ngân hàng thế giới, Luật, các văn bản dưới luật hiện hành và tình hình thực tế triển khai ở các đơn vị tham gia Dự án, Bộ GD-ĐT ban hành Sổ tay thực hiện Dự án VNEN với mục đích giúp các đơn vị tham gia Dự án có thể triển khai các hoạt động Dự án một cách thuận lợi và đúng quy định. Sổ tay thực hiện Dự án VNEN bao gồm 05 Chương: Chương I “Tổng quan về Dự án VNEN”: cung cấp thông tin tổng quan về Dự án. Chương II “Cơ cấu tổ chức, quản lý thực hiện Dự án”: cung cấp thông tin về cơ cấu tổ chức, trách nhiệm, nhiệm vụ của các đơn vị tham gia Dự án và các đối tượng liên quan trong quá trình quản lý thực hiện Dự án. Chương III “Mua sắm/Đấu thầu”: hướng dẫn các quy trình, thủ tục mua sắm/đấu thầu của Dự án. Chương IV “Quản lý tài chính”: hướng dẫn các quy trình liên quan đến công tác quản lý tài chính của Dự án ở tất cả các cấp. Chương V “Quỹ hỗ trợ trường học VNEN và Quỹ hỗ trợ điểm trường VNEN”: hướng dẫn cách sử dụng Quỹ hỗ trợ trường học VNEN (viết tắt là Quỹ I) và Quỹ hỗ trợ điểm trường VNEN (viết tắt là Quỹ II) cũng như các quy trình, thủ tục mua sắm/đấu thầu áp dụng cụ thể cho cấp trường. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, khuyến nghị, đề nghị các đơn vị tham gia Dự án phản ánh về Ban Quản lý dự án trung ương (BQLDATƯ) (Bộ GD-ĐT) để giải đáp hoặc sửa đổi, bổ sung và hoàn chỉnh..

<span class='text_page_counter'>(4)</span> CHƯƠNG I TỔNG QUAN VỀ DỰ ÁN VNEN 1. Thông tin khái quát về Dự án: Mục tiêu của Dự án VNEN là: (i) tạo điều kiện cho trẻ em thuộc các nhóm trẻ khó khăn hoàn thành chương trình giáo dục tiểu học có chất lượng bằng cách thông qua đổi mới sư phạm, đặc biệt là đổi mới phương pháp dạy - học; và (ii) rút ra những bài học thực tiễn có giá trị về đổi mới sư phạm trên toàn quốc (ở cấp trung ương và địa phương) để đạt được giáo dục có chất lượng và bền vững. Dự án sẽ được thực hiện trong 3 năm, từ tháng 1/2013 đến tháng 12/2015 và được chia làm 4 thành phần: Thành phần 1: Phát triển tài liệu cho đổi mới sư phạm Thành phần 2: Tập huấn và cung cấp tài liệu Thành phần 3: Hỗ trợ cấp trường để triển khai VNEN Thành phần 4: Quản lý dự án và truyền thông Tổng vốn của Dự án GPE-VNEN là khoảng 87.6 triệu USD. 2. Nội dung dự án: Nội dung của Dự án bao gồm các thành phần chi tiết như sau: Thành phần 1: Phát triển tài liệu cho đổi mới sư phạm Tiểu thành phần 1.1: Phát triển tài liệu "Hướng dẫn học tập" và các tài liệu khác Tiểu thành phần 1.2: Nâng cao năng lực phát triển tài liệu Thành phần 2: Tập huấn và cung cấp tài liệu Tiểu thành phần 2.1: Phát triển tài liệu tập huấn và tập huấn Tiểu thành phần 2.2: Cung cấp tài liệu Thành phần 3: Hỗ trợ cấp trường để triển khai VNEN Tiểu thành phần 3.1: Quỹ hỗ trợ trường học VNEN (Quỹ I) và trang thiết bị Tiểu thành phần 3.2: Quỹ hỗ trợ điểm trường VNEN (Quỹ II) Thành phần 4: Quản lý dự án và truyền thông Tiểu thành phần 4.1: Quản lý dự án Tiểu thành phần 4.2: Đánh giá lớp học và đánh giá tác động.

<span class='text_page_counter'>(5)</span> 3. Kết cấu chi phí của Dự án: Tổng vốn của Dự án VNEN là 87,6 triệu USD, trong đó: a. Vốn viện trợ không hoàn lại từ GPE (do Ngân hàng thế giới điều hành): 84,6 triệu USD Thành phần 1: Phát triển tài liệu cho đổi mới sư phạm (US$3,1 triệu, chiếm 3,5% tổng kinh phí Dự án): Thành phần này cấp kinh phí cho việc phát triển tài liệu phục vụ cho mô hình VNEN. BQLDATƯ sẽ chịu trách nhiệm thuê chuyên gia tư vấn quốc tế và trong nước phục vụ cho việc phát triển tài liệu. Thành phần này bao gồm hai tiểu thành phần: Tiểu thành phần 1.1: Phát triển tài liệu "Hướng dẫn học tập" và các tài liệu khác Trong Tiểu thành phần 1.1, các chuyên gia tư vấn quốc tế và trong nước do BQLDATƯ thuê sẽ tiến hành cập nhật tài liệu lớp 2, xây dựng các tài liệu hướng dẫn học tập cho lớp 3,4,5 và các tài liệu khác. Thêm nữa, BQLDATƯ cũng sẽ huy động sự tham gia của các trường sư phạm trong việc xây dựng tài liệu phục vụ cho công tác đào tạo và bồi dưỡng giáo viên tiểu học theo mô hình VNEN. Tiểu thành phần 1.2: Nâng cao năng lực phát triển tài liệu Trong Tiểu thành phần 1.2, BQLDATƯ sẽ tổ chức các chuyến tham quan học tập ở nước ngoài để học hỏi về mô hình VNEN và hoạt động liên quan đến phát triển tài liệu. Ngoài ra, Dự án cũng sẽ cấp kinh phí cho các nhà quản lý và các đối tượng liên quan tham gia các hội nghị, hội thảo quốc tế và trong nước để chia sẻ kinh nghiệm về các nội dung liên quan đến mô hình VNEN. Thành phần 2: Tập huấn và cung cấp tài liệu (US$24,8 triệu, chiếm 28,3% tổng kinh phí Dự án) Tập huấn và cung cấp tài liệu là nội dung cốt lõi trong việc thực hiện VNEN. Thành phần này bao gồm hai tiểu thành phần: Tiểu thành phần 2.1: Phát triển tài liệu tập huấn và tập huấn BQLDATƯ sẽ chịu trách nhiệm thuê chuyên gia tư vấn quốc tế và trong nước về xây dựng tài liệu tập huấn. Các chuyên gia tư vấn trong nước cũng sẽ trực tiếp tham gia tập huấn cho các đối tượng sau này sẽ trở thành giảng viên tập huấn cho các giảng viên cốt cán. BQL VNEN cấp tỉnh cũng sẽ chịu trách nhiệm về hoạt động tập huấn diễn ra trong phạm vi tỉnh mình. Tương tự, các trường VNEN cũng sẽ chịu trách nhiệm về hoạt động tập huấn diễn ra trong phạm vi trường mình. Tiểu thành phần 2.2: Cung cấp tài liệu BQLDATƯ sẽ chịu trách nhiệm đấu thầu và cung cấp các tài liệu tăng cường tiếng Việt, tài liệu hướng dẫn học tập, sổ tay cho giáo viên, cán bộ quản lý và cộng đồng, tài liệu tăng cường năng lực và tài liệu cho các trường sư phạm. Cũng trong thành phần này,.

<span class='text_page_counter'>(6)</span> BQLDATƯ sẽ thuê chuyên gia tư vấn trong nước và quốc tế xây dựng các tài liệu giám sát và đánh giá công tác xây dựng tài liệu và tập huấn của dự án cũng như tổ chức thu thập và phân tích dữ liệu phục vụ công tác giám sát và đánh giá. Thành phần 3: Hỗ trợ cấp trường để triển khai VNEN (US$ 39,5 triệu, chiếm 45,1% tổng kinh phí Dự án) Thành phần này sẽ cấp kinh phí mua trang thiết bị và các Quỹ trường học dành cho các trường tiểu học tham gia Dự án. Thành phần này bao gồm hai tiểu thành phần: Tiểu thành phần 3.1: Quỹ hỗ trợ trường học VNEN (Quỹ I) và trang thiết bị BQLDATƯ sẽ chịu trách nhiệm đấu thầu và cung cấp các trang thiết bị phục vụ cho công tác thực hiện mô hình VNEN ở cấp trường. Theo đó, mỗi trường sẽ được cung cấp máy tính, máy in, thiết bị lưu điện, máy photocopy, máy quay phim kỹ thuật số, đầu video và màn hình. Ngoài các trang thiết bị nói trên, mỗi trường sẽ được cấp một khoản kinh phí US$4.000/năm/trường chính và US$1.000/năm/điểm trường trong khuôn khổ Quỹ I để có thể tổ chức hoạt động cụm trường, thuê nhân viên hỗ trợ giáo viên, mua văn phòng phẩm, trang bị thêm bàn ghế, sửa chữa nhỏ, v.v. Các trường sẽ hoàn toàn có quyền chủ động trong việc xây dựng kế hoạch và sử dụng khoản kinh phí này. Tiểu thành phần 3.2: Quỹ hỗ trợ điểm trường VNEN (Quỹ II) Trong tiểu thành phần này, Dự án sẽ cấp một khoản kinh phí US$4.000/năm trong khuôn khổ Quỹ hỗ trợ điểm trường VNEN (Quỹ II) để hỗ trợ thêm bữa ăn trưa học sinh và thuê nhân viên hỗ trợ giáo viên cho khoảng 500 điểm trường thuộc vùng xa xôi hẻo lánh và có học sinh dân tộc. BQLDATƯ sẽ xây dựng chi tiết các tiêu chí lựa chọn 500 điểm trường này. Sau khi được chọn, các trường sẽ hoàn toàn có quyền chủ động trong việc xây dựng kế hoạch và sử dụng khoản kinh phí này. Thành phần 4: Quản lý dự án và truyền thông (US$ 17,2 triệu, chiếm 19,6% tổng kinh phí Dự án) Thành phần này bao gồm hai tiểu thành phần: Tiểu thành phần 4.1: Quản lý dự án Tiểu thành phần này sẽ tài trợ chi phí hoạt động, chuyên gia tư vấn và trang thiết bị phục vụ cho hoạt động của BQLDATƯ cũng như trang thiết bị tối thiểu cho BQL VNEN cấp tỉnh. Ngoài ra, BQLDATƯ cũng sẽ chịu trách nhiệm tuyển chọn chuyên gia tư vấn VNEN cấp tỉnh (phục vụ công tác giám sát và đánh giá việc thực hiện Quỹ tại các trường VNEN) và chuyên gia sư phạm cấp tỉnh để hỗ trợ cho sinh hoạt cụm trường0. Sau khi chọn được các tư vấn đáp ứng điều kiện, BQLDATƯ sẽ yêu cầu BQL VNEN cấp tỉnh ký hợp đồng và quản lý các chuyên gia này. Dự án cũng sẽ hỗ trợ cho công tác kiểm tra/giám sát của BQL VNEN cấp tỉnh trong quá trình thực hiện (hỗ trợ công tác phí, đi lại, ăn ở khi đi kiểm tra/giám sát tại cấp trường) Tiểu thành phần 4.2: Đánh giá lớp học và đánh giá tác động.

<span class='text_page_counter'>(7)</span> Trong tiểu thành phần này, BQLDATƯ sẽ thuê dịch vụ tư vấn để thực hiện việc đánh giá lớp học và đánh giá tác động. Dự án cũng sẽ cấp kinh phí cho hoạt động trao đổi kinh nghiệm cho giáo viên và cán bộ quản lý (xây dựng trang web, các chuyến đi tham quan học tập giữa các trường) và các hoạt động liên quan đến truyền thông Dự án. b. Vốn đối ứng: 3 triệu USD, chiếm 3,5% tổng kinh phí dự án, được sử dụng để chi cho các nội dung như trả phụ cấp cho cán bộ kiêm nhiệm thuộc BQLDATƯ, BQL VNEN cấp tỉnh, bổ sung chi hoạt động và các khoản chi cần thiết khác. Vốn đối ứng thuộc ngân sách trung ương do BQLDATƯ phân bổ cho các đơn vị triển khai Dự án căn cứ vào kế hoạch tài chính hàng năm của các đơn vị..

<span class='text_page_counter'>(8)</span> CHƯƠNG II CƠ CẤU TỔ CHỨC, QUẢN LÝ THỰC HIỆN DỰ ÁN 1. Cơ cấu tổ chức: Dự án VNEN là Dự án do Bộ GD-ĐT trực tiếp quản lý. Dự án do một Thứ trưởng Bộ GD-ĐT phụ trách giáo dục tiểu học chỉ đạo trực tiếp liên quan đến các hoạt động và công tác quản lý dự án. Giúp việc cho Bộ GD-ĐT là BQLDATƯ do Vụ trưởng Vụ GDTH làm Giám đốc Dự án. Hỗ trợ cho Giám đốc dự án trong việc điều hành và quản lý Dự án có các thành viên của BQLDATƯ với vai trò, chức năng và nhiệm vụ là các điều phối viên của dự án (Kế toán trưởng, Điều phối viên đấu thầu, Điều phối viên nhân sự và hành chính, Điều phối viên tập huấn, Điều phối viên sư phạm, Điều phối viên đánh giá và truyền thông) cùng với các chuyên gia tư vấn và nhân viên Dự án. Mỗi tỉnh tham gia sẽ thành lập Ban Chỉ đạo cấp tỉnh do đồng chí Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo (Sở GD-ĐT) làm Trưởng ban. Giúp việc cho Ban Chỉ đạo cấp tỉnh là BQL VNEN cấp tỉnh. Dự án VNEN có sự tham gia của tất cả 63 tỉnh/thành trên cả nước. Các tỉnh này được chia làm 03 nhóm ưu tiên như sau: a. Nhóm ưu tiên 1: Nhóm ưu tiên 1 bao gồm 20 tỉnh khó khăn (Hà Giang, Cao Bằng, Lao Cai, Lạng Sơn, Hòa Bình, Điện Biên, Sơn La, Thanh Hóa, Nghệ An, Quảng Trị, Khánh Hòa, Quảng Nam, Kon Tum, Gia Lai, Đăk Lắc, Bình Phước, Ninh Thuận, Kiên Giang, Trà Vinh, Sóc Trăng), 248 huyện và 1.143 trường tiểu học. BQL VNEN cấp tỉnh của các tỉnh thuộc Nhóm ưu tiên 1 bao gồm: - Lãnh đạo Sở GD-ĐT (Phụ trách Giáo dục Tiểu học) làm Trưởng BQL VNEN tỉnh - Trưởng phòng Giáo dục Tiểu học Sở GD-ĐT làm Phó Trưởng BQL VNEN tỉnh - Lãnh đạo Phòng Giáo dục các huyện có triển khai Dự án VNEN làm ủy viên. - 1 Chuyên viên Phòng Giáo dục Tiểu học Sở GD-ĐT làm ủy viên - 1 Chuyên viên Phòng Kế hoạch-Tài vụ Sở GD-ĐT làm Kế toán Mỗi tỉnh thuộc nhóm ưu tiên 1 sẽ được tập huấn về mô hình VNEN, mua sắm/đấu thầu, quản lý tài chính, cung cấp tài liệu và trang thiết bị tối thiểu (cho BQL VNEN cấp tỉnh). Mỗi tỉnh cũng sẽ được BQLDATƯ cung cấp 02 hoặc 03 chuyên gia tư vấn VNEN cấp tỉnh (phục vụ công tác giám sát và đánh giá việc thực hiện Quỹ tại các trường VNEN) và 01 chuyên gia sư phạm cấp tỉnh (để hỗ trợ cho sinh hoạt cụm trường). Mỗi trường VNEN thuộc Nhóm ưu tiên 1 sẽ được Dự án cung cấp tập huấn giáo viên, mua sắm/đấu thầu, quản lý tài chính, cung cấp các tài liệu tăng cường tiếng Việt (nếu cần), tài liệu hướng dẫn học tập lớp 2, 3,4,5, sổ tay cho giáo viên, cán bộ quản lý và cộng đồng, tài liệu tăng cường năng lực. Thêm nữa, mỗi trường sẽ được cấp một khoản kinh phí US$4.000/năm/trường chính và US$1.000/năm/điểm trường trong khuôn khổ Quỹ I để có thể tổ chức hoạt động cụm trường, thuê nhân viên hỗ trợ giáo viên, mua văn phòng phẩm, trang bị.

<span class='text_page_counter'>(9)</span> thêm bàn ghế, sửa chữa nhỏ, v.v. Ngoài ra, 500 điểm trường thuộc vùng xa xôi hẻo lánh và có học sinh dân tộc sẽ được một khoản kinh phí US$ 4.000/năm trong khuôn khổ Quỹ II để hỗ trợ thêm bữa ăn trưa học sinh và thuê nhân viên hỗ trợ giáo viên. b. Nhóm ưu tiên 2: Nhóm ưu tiên 2 bao gồm 21 tỉnh trung bình (Bắc Kạn, Tuyên Quang, Yên Bái, Thái Nguyên, Phú Thọ, Bắc Giang, Quảng Ninh, Lai Châu, Quảng Bình, Thừa Thiên-Huế, Quảng Ngãi, Bình Định, Phú Yên, Đăk Nông, Lâm Đồng, Bình Thuận, Đồng Nai, Cà Mau, Bạc Liêu, An Giang, Hậu Giang), 202 huyện và 282 trường tiểu học (trung bình 1 trường/huyện, một số huyện có nhiều hơn 1 trường). BQL VNEN cấp tỉnh của các tỉnh thuộc Nhóm ưu tiên 2 bao gồm: - Lãnh đạo Sở GD-ĐT (Phụ trách Phòng Giáo dục Tiểu học) làm Trưởng BQL VNEN tỉnh - Trưởng phòng Giáo dục Tiểu học Sở GD-ĐT làm Phó Trưởng BQL VNEN tỉnh - Đại diện Lãnh đạo Phòng Giáo dục các huyện có triển khai Dự án VNEN làm ủy viên - 1 Chuyên viên Phòng Giáo dục Tiểu học Sở GD-ĐT làm ủy viên - 1 Chuyên viên Phòng Kế hoạch-Tài vụ Sở GD-ĐT làm Kế toán Mỗi tỉnh thuộc nhóm ưu tiên 2 sẽ được tập huấn về mô hình VNEN, mua sắm/đấu thầu, quản lý tài chính, cung cấp tài liệu và trang thiết bị tối thiểu (cho BQL VNEN cấp tỉnh). Mỗi tỉnh cũng sẽ được BQLDATƯ cung cấp 01 chuyên gia VNEN cấp tỉnh (phục vụ công tác giám sát và đánh giá việc thực hiện Quỹ tại các trường VNEN). Mỗi trường VNEN thuộc Nhóm ưu tiên 2 sẽ được Dự án cung cấp tập huấn giáo viên, mua sắm/đấu thầu, quản lý tài chính, cung cấp các tài liệu tăng cường tiếng Việt (nếu cần), tài liệu hướng dẫn học tập lớp 2, 3, 4,5, sổ tay cho giáo viên, cán bộ quản lý và cộng đồng, tài liệu tăng cường năng lực. Thêm nữa, mỗi trường sẽ được cấp một khoản kinh phí US$4.000/năm/trường chính và US$1.000/năm/điểm trường trong khuôn khổ Quỹ I để có thể tổ chức hoạt động cụm trường, thuê nhân viên hỗ trợ giáo viên, mua văn phòng phẩm, trang bị thêm bàn ghế, sửa chữa nhỏ, v.v. c. Nhóm ưu tiên 3: Nhóm ưu tiên 3 bao gồm 22 tỉnh thuận lợi (Tp Hà Nội, Tp Hải Phòng, Tp Đà Nẵng, Tp Hồ Chí Minh, Tp Cần Thơ, Vĩnh Phúc, Bắc Ninh, Hải Dương, Hưng Yên, Hà Nam, Nam Định, Thái Bình, Ninh Bình, Hà Tĩnh, Tây Ninh, Bình Dương, Bà RịaVũng Tầu, Long An, Đồng Tháp, Bến Tre, Vĩnh Long, Tiền Giang) và 22 trường tiểu học (1 trường/tỉnh). BQL VNEN cấp tỉnh của các tỉnh thuộc Nhóm ưu tiên 3 bao gồm: - Lãnh đạo Sở GD-ĐT (Phụ trách Phòng Giáo dục Tiểu học) làm Trưởng BQL VNEN tỉnh - Trưởng phòng Giáo dục Tiểu học Sở GD-ĐT làm Phó Trưởng BQL VNEN tỉnh - Hiệu trưởng Trường Tiểu học có triển khai Dự án VNEN làm ủy viên - Kế toán Trường Tiểu học có triển khai Dự án VNEN làm Kế toán..

<span class='text_page_counter'>(10)</span> Mỗi tỉnh thuộc nhóm ưu tiên 3 sẽ được tập huấn về mô hình VNEN, mua sắm/đấu thầu, quản lý tài chính, cung cấp tài liệu. Mỗi trường VNEN thuộc Nhóm ưu tiên 1 sẽ được Dự án cung cấp tập huấn giáo viên, mua sắm/đấu thầu, quản lý tài chính, tài liệu hướng dẫn học tập lớp 2, 3, 4,5, sổ tay cho giáo viên, cán bộ quản lý và cộng đồng, tài liệu tăng cường năng lực. Thêm nữa, mỗi trường sẽ được cấp một khoản kinh phí US$4.000/năm/trường chính và US$1.000/năm/điểm trường trong khuôn khổ Quỹ I để có thể tổ chức hoạt động cụm trường, thuê nhân viên hỗ trợ giáo viên, mua văn phòng phẩm, trang bị thêm bàn ghế, sửa chữa nhỏ, v.v. Dưới đây là sơ đồ cơ cấu về tổ chức, quản lý thực hiện Dự án. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO. THỨ TRƯỞNG PHỤ TRÁCH DỰ ÁN VNEN. BAN QUẢN LÝ DỰ ÁN VNEN CẤP TRUNG ƯƠNG. Vụ trưởng Vụ GDTH/ Giám đốc DỰ ÁN. CÁC ĐIỀU PHỐI VIÊN VỀ: Kế toán trưởng, Đấu thầu/Hành chính Nhân sự, Phát triển tài liệu,Tập huấn, Đánh giá, Truyền thông. CÁC CHUYÊN GIA, TƯ VẤN VÀ NHÂN VIÊN HỢP ĐỒNG. KIỂM TOÁN NỘI BỘ. SỞ GD-ĐT/BAN CHỈ ĐẠO CẤP TỈNH. BAN QUẢN LÝ VNEN CẤP TỈNH. 20 TỈNH NHÓM ƯU TIÊN 1. 21 TỈNH NHÓM ƯU TIÊN 2. 22 TỈNH NHÓM ƯU TIÊN 3. Trưởng BQL- Phó Trưởng Ban- Kế toán DA của Sở- Các Ủy viên- Chuyên gia tư vấn. Trưởng BQL- Phó Trưởng Ban- Kế toán DA của Sở- Ủy viên- Chuyên gia tư vấn. Trưởng BQL- Phó Trưởng Ban- Kế toán DA của trường TH- Hiệu trưởng trường TH. 282 TRƯỜNG. 22 TRƯỜNG. 1.143 TRƯỜNG.

<span class='text_page_counter'>(11)</span> 2. Vai trò và trách nhiệm thực hiện Dự án: 2.1. Bộ GD-ĐT: -. Chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành xây dựng cơ chế, chính sách quản lý, điều hành, hướng dẫn thực hiện Dự án, ban hành theo chức năng, quyền hạn được giao.. -. Hướng dẫn các địa phương trong việc xây dựng kế hoạch, dự toán ngân sách và triển khai thực hiện .. -. Phê duyệt Kế hoạch thực hiện, Kế hoạch đấu thầu và Kế hoạch tài chính của Dự án. -. Hướng dẫn, giám sát và đánh giá việc thực hiện Dự án.. -. Tổ chức định kỳ kiểm tra, giám sát và đánh giá rút kinh nghiệm việc thực hiện Dự án.. -. Định kỳ hàng năm tổng hợp, báo cáo Chính phủ và Ngân hàng thế giới tình hình thực hiện Dự án, đề xuất giải quyết những vấn đề phát sinh vượt thẩm quyền.. 2.2. BQLDATƯ: BQLDATƯ sẽ chịu trách nhiệm chung trong việc hướng dẫn, quản lý, điều hành và điều phối dự án. Cụ thể, BQLDATƯ sẽ tiến hành các hoạt động sau đây: 1. Triển khai thực hiện các hoạt động của Dự án VNEN theo đúng mục đích, nội dung, tiến trình đã được Chính phủ phê duyệt; 2. Giám sát việc thực hiện kế hoạch hoạt động tổng thể và kế hoạch hoạt động năm của Dự án VNEN; 3. Đánh giá tiến trình hoạt động và kết quả thực hiện Dự án VNEN; 4. Định kỳ báo cáo Bộ trưởng, Chính phủ và Nhà tài trợ theo đúng quy định hiện hành; 5. Tổng hợp các đề nghị về việc điều chỉnh nội dung hoạt động, tiến độ triển khai Dự án VNEN để trình Bộ trưởng, các cơ quan thuộc Chính phủ có thẩm quyền và Nhà tài trợ xem xét, quyết định; 6. Phối hợp với các cơ quan liên quan trong nước, huy động các cơ quan liên quan thuộc Bộ GD-ĐT tham gia thực hiện Dự án VNEN. Các thành viên thuộc các đơn vị thuộc Bộ GD-ĐT có trách nhiệm hướng dẫn, giúp đỡ về chuyên môn trong các hoạt động của Dự án GPE-VNEN có liên quan đến chức năng nhiệm vụ của đơn vị mình; 7. Phối hợp với Nhà tài trợ và các Bộ, Ngành có liên quan trong việc đề xuất, kiến nghị giải quyết các vấn đề nảy sinh ngoài thẩm quyền xử lý của BQLDATƯ; 8. Trực tiếp điều hành các hoạt động hàng ngày của Dự án VNEN; hướng dẫn các đơn vị cơ sở triển khai hoạt động theo đúng các quy định về nội dung và tiến độ của Dự án VNEN; chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng Bộ GD-ĐT và trước pháp luật về các quyết định của mình. 9. Đại diện cho Bộ GD-ĐT tham gia các quan hệ pháp luật, các quan hệ với cơ quan quản lý Nhà nước liên quan và với Nhà tài trợ trong phạm vi được Bộ trưởng Bộ GD-ĐT uỷ.

<span class='text_page_counter'>(12)</span> quyền; làm đầu mối cho Bộ GD-ĐT và các cơ quan tham gia Dự án VNEN quan hệ với Nhà tài trợ trong quá trình thực hiện Dự án VNEN; 10. Xây dựng Kế hoạch hoạt động tổng thể và Kế hoạch hoạt động năm, quý trình các Bộ có liên quan và Nhà tài trợ thông qua. Kế hoạch chỉ ra nội dung hoạt động, tiến độ thực hiện, phương tiện thực hiện (tài chính, nguồn nhân lực và các phương tiện khác), địa điểm thực hiện, kết quả dự kiến; xây dựng kế hoạch sử dụng vốn đối ứng hàng năm theo cơ chế tài chính trong nước. Làm các thủ tục rút vốn theo tiến độ thực hiện kế hoạch; 11. Tổ chức triển khai thực hiện các hoạt động theo kế hoạch đã được phê duyệt, phối hợp với Nhà tài trợ điều hành, sử dụng hiệu quả các nguồn lực của Dự án VNEN, đảm bảo thực hiện theo đúng mục tiêu, đối tượng, tiến độ và nội dung trong kế hoạch; giải quyết các bất đồng về mặt kỹ thuật giữa các đơn vị tham gia thực hiện Dự án VNEN (nếu có); 12. Căn cứ vào các quy định đã được thoả thuận, xác định điều khoản tham chiếu cho các chức danh trong Văn phòng Dự án VNEN; tổ chức tuyển chọn nhân viên hợp đồng (bao gồm cả chuyên gia tư vấn quốc tế, trong nước và cấp tỉnh) làm việc cho Dự án VNEN theo sự uỷ quyền của Bộ Giáo dục và Đào tạo và theo các quy định hiện hành; 13. Chuẩn bị yêu cầu và chỉ tiêu kỹ thuật của hàng hoá, dịch vụ phục vụ cho các hoạt động của Dự án VNEN; tổ chức đấu thầu, tuyển chọn nhà thầu theo đúng các quy định của Nhà tài trợ và của Chính phủ; chuẩn bị và ký kết các hợp đồng và tổ chức thực hiện hợp đồng đã được ký kết; giám sát bên liên quan thực hiện nghĩa vụ nêu trong hợp đồng; 14. Thực hiện nhiệm vụ quản lý tài chính, ngân sách, tài sản và kế toán - quyết toán đối với đơn vị dự toán-kế toán cấp 2; 15. Phát hiện các trường hợp cần điều chỉnh, sửa đổi hoặc bổ sung Dự án VNEN; chuẩn bị các tài liệu cần thiết và làm thủ tục đề nghị cấp có thẩm quyền phê duyệt; 16. Hướng dẫn, giám sát và giúp đỡ các đơn vị hưởng lợi hoạt động theo kế hoạch điều hành chung của Dự án VNEN; 17. Chấp hành nghiêm chỉnh chế độ báo cáo tình hình thực hiện dự án như quy định tại Quy chế "Quản lý và sử dụng nguồn hỗ trợ phát triển chính thức" ban hành kèm theo Nghị định số 131/2006/NĐ-CP ngày 09/11/2006 của Chính phủ và các yêu cầu của Nhà tài trợ về báo cáo tài chính, kiểm toán. -. Báo cáo định kỳ hàng tháng vào ngày 15 tháng sau; Báo cáo định kỳ hàng quý vào ngày 30 các tháng 4, 7, 10 và tháng 01 năm sau; Báo cáo tài chính và báo cáo năm vào ngày 15 tháng 01 của năm sau; Báo cáo đột xuất và các báo cáo khác theo yêu cầu của cấp trên và Nhà tài trợ.. 18. Chịu trách nhiệm chung về các hoạt động giám sát sự tuân thủ, về kết quả thực hiện và báo cáo của kiểm toán nội bộ và kiểm toán độc lập. 19. Tổ chức thực hiện các quyết định và chịu sự giám sát, kiểm tra của Bộ GD-ĐT và các cơ quan cấp trên có thẩm quyền phù hợp với quy định của pháp luật;.

<span class='text_page_counter'>(13)</span> 20. Thực hiện những nhiệm vụ khác có liên quan tới khuôn khổ Dự án VNEN do Bộ GD-ĐT quy định; 21. Bàn giao các sản phẩm đã hoàn thành của Dự án VNEN cho đơn vị tiếp nhận theo quyết định của Bộ trưởng; 22. Hàng năm, vào thời điểm lập, trình và xét duyệt dự toán NSNN theo quy định hiện hành, căn cứ vào tiến độ thực hiện dự án, lập kế hoạch vốn đối ứng gửi Bộ GD-ĐT để tổng hợp vào kế hoạch ngân sách chung gửi Bộ Tài chính, Bộ KH-ĐT để tổng hợp NSNN trình phê duyệt theo quy định; 23. Chuyển kinh phí và thanh toán cho các tỉnh ưu tiên 1&2 và các trường Nhóm ưu tiên 3. 24. Hướng dẫn các trường thuộc nhóm ưu tiên 3 chuẩn bị báo cáo tài chính, cân đối tài khoản và thực hiện các nghiệp vụ kế toán; 25. Yêu cầu chuyên gia kiểm toán nội bộ tiến hành kiểm toán nội bộ tại các trường được chọn; 25. Công khai các thông tin liên quan đến tài chính, đấu thầu và tiến độ thực hiện trên trang web của Dự án và các phương tiện thông tin phù hợp. 2.3. Sở GD-ĐT/Ban chỉ đạo cấp tỉnh: -. Là đầu mối, giúp Ủy ban Nhân dân tỉnh chỉ đạo việc thực hiện Dự án. Sở GD-ĐT sẽ thành lập Ban quản lý VNEN cấp tỉnh để theo dõi, tổng hợp tình hình thực hiện Dự án.. -. Tập hợp số liệu, tổng hợp báo cáo từ các trường tham gia Dự án và báo cáo định kỳ về tình hình thực hiện Dự án cho UBND tỉnh và BQLDATƯ.. -. Chỉ đạo các trường VNEN đảm bảo và tuân thủ các nguyên tắc giám sát, đánh giá quy định trong Dự án.. 2.4. BQL VNEN cấp tỉnh: 2.4.1. Nhóm ưu tiên 1 và 2: 1. Chỉ đạo việc tổ chức triển khai thực hiện Dự án VNEN trên địa bàn; Đảm bảo hiệu quả đầu tư Dự án VNEN và tiến độ giải ngân Dự án VNEN của Tỉnh và các trường; 2. Thực hiện nhiệm vụ quản lý tài chính, ngân sách, tài sản và kế toán - quyết toán; Xây dựng mối quan hệ hợp tác với Ngân hàng thương mại, Kho bạc địa phương để tạo điều kiện thuận lợi cho việc thanh quyết toán và dòng vốn được lưu thông nhanh chóng; 3. Giám sát công tác đấu thầu về mua sắm hàng hoá, sửa chữa nhỏ các lớp học và tuyển nhân viên hỗ trợ giáo viên (nếu có) ở các trường; hướng dẫn các trường hoạt động tăng cường Tiếng Việt và hoạt động phát triển cộng đồng; Hướng dẫn, giám sát và đánh giá hoạt động tập huấn, bồi dưỡng tại các cụm trường; Điều chỉnh nội dung hoạt động cho phù hợp và hiệu quả sư phạm của địa phương; 4. Thực hiện giám sát và đánh giá định kỳ tính tuân thủ công tác thực hiện dự án tại các trường trong tỉnh theo cơ chế giám sát do Dự án quy định..

<span class='text_page_counter'>(14)</span> 5. Hàng năm, kí Thoả thuận kinh phí với BQLDATƯ và các trường VNEN trong tỉnh. Bản thỏa thuận này nêu rõ nhiệm vụ của các bên tham gia, kế hoạch thực hiện, kế hoạch đấu thầu và kế hoạch tài chính của mỗi trường tham gia. 6. Chịu trách nhiệm giám sát quá trình thực hiện và sự tuân thủ của các trường trong tỉnh về việc sử dụng Quỹ I, Quỹ II và tập huấn hè (có sự hỗ trợ của chuyên gia tư vấn VNEN cấp tỉnh); 7. Chuyển và thanh toán kinh phí cho các trường; 8. Hướng dẫn các trường chuẩn bị báo cáo tài chính, cân đối tài khoản và thực hiện các nghiệp vụ kế toán. 9. Tổ chức tập huấn triển khai Quỹ hỗ trợ và tập huấn tài chính, đấu thầu cho các trường tham gia Dự án VNEN; 10. Hỗ trợ BQLDATƯ tổ chức tập huấn giáo viên theo cụm tỉnh vào dịp hè. Hướng dẫn, hỗ trợ và giám sát chất lượng các lớp tập huấn tại các trường tham gia dự án; 11. Cung cấp sơ yếu lý lịch của các ứng cử viên đáp ứng yêu cầu cho vị trí chuyên gia tư vấn VNEN và tư vấn sư phạm cấp tỉnh để BQLDATƯ tiến hành tuyển chọn. Ký hợp đồng và quản lý, giám sát quá trình làm việc của các tư vấn này tại địa phương; 12. Tăng cường hoạt động truyền thông về Dự án VNEN; Thường xuyên và có kế hoạch đánh giá tác động Dự án VNEN; Chủ động đề xuất với BQLDATƯ để mở rộng mô hình theo khả năng và nhu cầu của địa phương. 13. Định kỳ báo cáo về kết quả thực hiện Dự án VNEN về BQLDATƯ theo các mẫu nêu trong Phụ lục 4, Chương IV của Sổ tay này hoặc báo cáo đột xuất không định kỳ theo yêu cầu BQLDATƯ. 14. Công khai các thông tin liên quan đến tài chính và tiến độ thực hiện trên trang web của Dự án và các phương tiện thông tin phù hợp. 2.4.2. Nhóm ưu tiên 3: 1. Chỉ đạo việc tổ chức triển khai thực hiện Dự án VNEN trên địa bàn; Đảm bảo hiệu quả đầu tư Dự án VNEN và tiến độ giải ngân Dự án VNEN của Tỉnh và các trường; 2. Tăng cường hoạt động truyền thông về Dự án VNEN; Thường xuyên và có kế hoạch đánh giá tác động Dự án VNEN; Chủ động đề xuất với Sở GD-ĐT để mở rộng mô hình theo khả năng và nhu cầu của địa phương. 3. Hướng dẫn, hỗ trợ và giám sát chất lượng các lớp tập huấn tại các trường tham gia dự án. 4. Hàng năm, cùng tham gia vào việc kí Thoả thuận kinh phí với BQLDATƯ và trường VNEN trong tỉnh. Bản thỏa thuận này nêu rõ nhiệm vụ của các bên tham gia, kế hoạch thực hiện, kế hoạch đấu thầu và kế hoạch tài chính của mỗi trường tham gia..

<span class='text_page_counter'>(15)</span> 5.Thực hiện giám sát và đánh giá định kỳ tính tuân thủ công tác thực hiện dự án tại các trường trong tỉnh theo cơ chế giám sát do Dự án quy định. 6. Định kỳ báo cáo về kết quả thực hiện Dự án VNEN về BQLDATƯ hoặc báo cáo đột xuất không định kỳ theo yêu cầu BQLDATƯ. 7. Công khai các thông tin liên quan đến tài chính và tiến độ thực hiện trên trang web của Dự án và các phương tiện thông tin phù hợp. 2.5. Kho bạc nhà nước: -. Thực hiện chức năng kiểm soát chi và giải ngân vốn đối ứng của Dự án.. -. Định kỳ thực hiện việc đối chiếu, xác nhận tình hình sử dụng vốn đối ứng với các đơn vị sử dụng kinh phí của Dự án.. 2.6. Ngân hàng phục vụ - Thực hiện chức năng giải ngân vốn viện trợ của Dự án qua tài khoản chỉ định tại cấp trung ương và các tài khoản tiền gửi tại các cấp địa phương. - Mở tài khoản riêng để theo dõi lãi phát sinh từ tài khoản vốn viện trợ để thanh toán phí ngân hàng. - Thực hiện đối chiếu tình hình sử dụng vốn viện trợ và cung cấp sao kê chi tiêu theo yêu cầu của Dự án để làm thủ tục rút vốn từ Ngân hàng Thế giới. 2.7. Các trường tham gia Dự án VNEN: Ban QLDA tỉnh, Tp thành lập Tổ thực hiện Dự án tại các trường do Hiệu trưởng làm tổ trưởng và bổ nhiệm kế toán Dự án của trường 2.7.1. Các trường thuộc Nhóm ưu tiên 1 và 2: 1. Tổ chức triển khai thực hiện Dự án VNEN trên địa bàn; 2. Thực hiện nhiệm vụ quản lí tài chính, ngân sách, tài sản cho Dự án VNEN/BQL VNEN cấp tỉnh; 3. Xây dựng kế hoạch thực hiện, kế hoạch đấu thầu và kế hoạch tài chính hàng năm cho việc triển khai Quỹ I và Quỹ II (nếu có) để BQL VNEN cấp tỉnh đưa vào nội dung của Thỏa thuận kinh phí ; 4.Thực hiện các công tác đấu thầu về mua sắm hàng hoá, sửa chữa nhỏ và tuyển chọn nhân viên hỗ trợ giáo viên (nếu có) theo hướng dẫn trong Chương III của Sổ tay này ; 5. Triển khai Quỹ I,và Quỹ II (nếu có) theo đúng quy định nêu trong Chương V của Sổ tay này. 6. Tổ chức và tham gia các hoạt động tập huấn hè cho giáo viên theo quy định của Dự án..

<span class='text_page_counter'>(16)</span> 7. Tham gia đầy đủ các buổi sinh hoạt cụm trường; có trách nhiệm trong việc đánh giá, kiến nghị các hoạt động sư phạm đổi mới tại trường, đề xuất, duy trì và nhân rộng mô hình. 8. Định kỳ báo cáo về BQL VNEN cấp tỉnh theo các mẫu nêu trong Phụ lục 4, Chương IV của Sổ tay này hoặc báo cáo đột xuất không định kỳ theo yêu cầu của BQL VNEN cấp tỉnh. 9. Công khai các thông tin liên quan đến số kinh phí được phân bổ, mục đích sử dụng kinh phí và số kinh phí đã chi/còn lại vào thời điểm cuối năm trên bảng tin của trường, các cuộc họp Ban đại diện cha mẹ học sinh và các phương tiện thông tin phù hợp. 10. Tham vấn với Ban Đại diện cha mẹ học sinh về các nội dung liên quan đến việc sử dụng Quỹ I và Quỹ II (nếu có). 2.7.2. Các trường thuộc Nhóm ưu tiên 3: 1. Tổ chức triển khai thực hiện Dự án VNEN trên địa bàn; 2. Thực hiện nhiệm vụ quản lí tài chính, ngân sách, tài sản cho Dự án VNEN; 3. Xây dựng kế hoạch thực hiện, kế hoạch đấu thầu và kế hoạch tài chính hàng năm cho việc triển khai Quỹ I để BQLDATƯ/BQL VNEN cấp tỉnh đưa vào nội dung của Thỏa thuận kinh phí; 4. Thực hiện các công tác đấu thầu về mua sắm hàng hoá, sửa chữa nhỏ và tuyển chọn nhân viên hỗ trợ giáo viên (nếu có) theo hướng dẫn trong Chương III của Sổ tay này ; 5. Triển khai Quỹ I theo đúng quy định nêu trong Chương V của Sổ tay này. 6. Tổ chức và tham gia các hoạt động tập huấn hè cho giáo viên theo quy định của Dự án. 7. Có trách nhiệm trong việc đánh giá, kiến nghị các hoạt động sư phạm đổi mới tại trường, đề xuất, duy trì và nhân rộng mô hình. 8. Định kỳ báo cáo về BQLDATƯ theo các mẫu nêu trong Phụ lục 4, Chương IV của Sổ tay này hoặc báo cáo đột xuất không định kỳ theo yêu cầu của BQLDATƯ. 9. Công khai các thông tin liên quan đến số kinh phí được phân bổ, mục đích sử dụng kinh phí và số kinh phí đã chi/còn lại vào thời điểm cuối năm trên bảng tin của trường, các cuộc họp Ban đại diện cha mẹ học sinh và các phương tiện thông tin phù hợp. 10. Tham vấn với Ban Đại diện cha mẹ học sinh về các nội dung liên quan đến việc sử dụng Quỹ I. 2.8. Các trường Sư phạm. Các trường Sư phạm thuộc 20 tỉnh của nhóm 1 và Trường Đại học Sư phạm Hà Nội tiến hành xây dựng, thử nghiệm và triển khai dạy giáo trình Phương pháp giảng dạy đổi mới theo mô hình VNEN.

<span class='text_page_counter'>(17)</span> CHƯƠNG III MUA SẮM/ĐẤU THẦU. I. THÔNG TIN CHUNG Chương về mua sắm/đấu thầu (MSĐT) cung cấp các thông tin về mua sắm Dự án và các hướng dẫn về chính sách, quy định, các thủ tục và thông lệ cơ bản đối với việc quản lý MSĐT cho Dự án VNEN. Đây là hướng dẫn chung cho tất cả những cán bộ, nhân viên tham gia vào các hoạt động và ra quyết định liên quan đến mua sắm hàng hóa và lựa chọn dịch vụ tư vấn của Dự án hoặc những người chịu ảnh hưởng của các quyết định/hoạt động MSĐT. Hiệp định Viện trợ cho Dự án quy định rằng MSĐT sử dụng tiền viện trợ phải được thực hiện theo Guidelines: Procurement of Good, Works, and Non-consulting Services Under IBRD Loans and IDA Credits & Grants by World Bank Borrowers” (Hướng dẫn mua sắm/đấu thầu hàng hóa, công trình và dịch vụ phi tư vấn trong khuôn khổ khoản vốn vay IBRD và khoản tín dụng/viện trợ không hoàn lại IDA cho bên vay của Ngân hàng Thế giới) do Ngân hàng thế giới ban hành tháng 1 năm 2011 (gọi tắt là Hướng dẫn MSĐT)và “Guidelines: Selection and Employment of Consultants Under IBRD Loans and IDA Credits & Grants by World Bank Borrowers” (Hướng dẫn lựa chọn và tuyển chuyên gia tư vấn trong khuôn khổ khoản vốn vay IBRD và khoản tín dụng/viện trợ không hoàn lại IDA cho bên vay của Ngân hàng Thế giới) do NHTG ban hành tháng 1 năm 2011 (gọi tắt là Hướng dẫn lựa chọn và tuyển chuyên gia tư vấn). Bất cứ chính sách MSDT, quy trình và hướng dẫn thực tiễn được nêu trong Chương này để các đơn vị thực hiện dự án tham khảo nhưng không nhất thiết áp dụng triệt để trong dự án. Trong trường hợp có mẫu thuẫn hoặc xung đột, những quy định trong Hướng dẫn MSDT và Hướng dẫn lựa chọn và tuyển chuyên gia tư vấn sẽ được áp dụng. Khi sử dụng các thông tin về MSĐT, cán bộ thực hiện MSĐT cần tham khảo thêm Chương IV về Quản lý tài chính và Chương V về Quỹ hỗ trợ trường học VNEN và Quỹ hỗ trợ điểm trường VNEN để thực hiện đúng các hạng mục chi tiêu hợp lệ và phương thức MSĐT tương ứng. Những vấn đề quan trọng chung I.1 Khả năng áp dụng Hướng dẫn MSDT và Hướng dẫn lựa chọn và tuyển chuyên gia tư vấn của Ngân hàng thế giới Các quy trình được nêu trong Hướng dẫn MSDT và Hướng dẫn lựa chọn và tuyển chuyên gia tư vấn của Ngân hàng thế giới áp dụng cho mọi hợp đồng về hàng hóa, công trình và dịch vụ tư vấn được tài trợ toàn bộ hoặc một phần từ khoản viện trợ không hoàn lại cho dự án. Nói cách khác, đối với các hợp đồng được Ngân hàng thế giới tài trợ, các cơ quan thực hiện dự án phải áp dụng các quy trình MSĐT phù hợp được nêu trong Hướng dẫn MSDT và Hướng dẫn lựa chọn và tuyển chuyên gia tư vấn của Ngân hàng thế giới chứ không phải theo Luật Đấu thầu. Đối với việc đấu thầu các hợp đồng hàng hóa và công trình không được tài trợ từ khoản viện trợ không hoàn lại nêu trên, các cơ quan thực hiện dự án có thể áp dụng những.

<span class='text_page_counter'>(18)</span> quy trình khác. Ví dụ, nếu một cơ quan thực hiện dự án muốn sử dụng ngân sách của Chính phủ cho một hợp đồng nhất định, việc đấu thầu hợp đồng đó có thể tuân theo Luật Đấu thầu và những nghị định liên quan. I.2 Những nguyên tắc chính trong Quy trình MSDT Quy trình MSDT được các cơ quan thực hiện dự án áp dụng phải thỏa mãn những nguyên tắc chủ chốt sau: (i) tiết kiệm và hiệu quả; (ii) cơ hội cạnh tranh công bằng cho mọi nhà thầu/tư vấn hợp lệ; (iii) khuyến khích ký kết hợp đồng và các ngành sản xuất trong nước và chuyên gia tư vấn trong nước; (iv) minh bạch và (v) để lựa chọn các tư vấn và dịch vụ chất lượng cao. I.3 Tư cách pháp lý Để đẩy mạnh cạnh tranh, một nguyên tắc chung là Ngân hàng thế giới cho phép các công ty và cá nhân từ mọi quốc gia chào hàng hóa, công trình và dịch vụ tư vấn cho các dự án được Ngân hàng thế giới tài trợ. Tuy nhiên, cũng có những trường hợp ngoại lệ khi một công ty hoặc cá nhân có thể được coi là không có đủ tư cách hợp lệ để tham gia vào hoạt động MSĐT được Ngân hàng thế giới tài trợ. Trên thực tế, các cơ quan thực hiện dự án cần ghi nhớ những tình huống cụ thể có thể khiến một công ty được coi như không đủ tư cách hợp lệ tham gia vào trong việc MSDT của dự án. (a) Các công ty, tư vấn của một quốc gia hoặc hàng hóa được sản xuất tại một quốc gia là nơi mà Bên nhận viện trợ nghiêm cấm các mối quan hệ thương mại với quốc gia đó dựa trên những quy định chính thức hoặc một hành động theo nghị quyết của Hội đồng Bảo an LHQ được thực hiện theo Chương VII của Hiến chương LHQ, Bên nhận viện trợ nghiêm cấm việc nhập khẩu các hàng hóa từ, hoặc thanh toán cho, một quốc gia, một người hoặc một tổ chức nhất định. Vào thời điểm dự án được thông qua, không có quốc gia nào bị áp dụng những hạn chế đó. (b) Một công ty đang trong tình trạng tới xung đột lợi ích (xem cụ thể tại phần I.4) (c) Các DNNN tại Việt Nam chỉ có thể tham gia nếu họ có thể chứng minh rằng họ (i) tự chủ về pháp lý và tài chính, (ii) hoạt động theo luật thương mại và (iii) không phải đơn vị trực thuộc của Bên tuyển dụng/Bên Mua/Khách hàng. Để có đủ tư cách hợp lệ, một DNNN hoặc một định chế phải chứng minh, thông qua mọi tài liệu liên quan, để đáp ứng yêu cầu củaNgân hàng thế giới, bao gồm Điều lệ của công ty và các thông tin khác mà Ngân hàng thế giới yêu cầu, đó là: (i) là một công ty có tư cách pháp nhân độc lập với Chính phủ; (ii) hiện không nhận trợ cấp cơ bản hoặc hỗ trợ từ ngân sách; (iii) hoạt động như bất cứ một doanh nghiệp thương mại nào và, không kể những chi tiết khác, không có nghĩa vụ nộp kết dư ngân sách cho Chính phủ và có thể có quyền và nghĩa vụ, vay tiền và có nghĩa vụ trả các khoản nợ của mình và có thể được tuyên bố phá sản; và (iv) đang không đấu thầu một hợp đồng sẽ được dành cho Bộ hoặc một cơ quan của Chính phủ mà theo những luật hoặc quy định có thể áp dụng của cơ quan là cơ quan báo cáo hoặc giám sát trực tiếp doanh nghiệp hoặc có khả năng để tạo ảnh hưởng hoặc điều khiển doanh nghiệp hoặc định chế đó. Các đơn vị quân sự hoặc an ninh hoặc các công ty được thành lập, báo cáo trực tiếp hoặc gián tiếp cho hoặc được sở hữu toàn bộ hoặc một phần bởi Bộ Quốc phòng hoặc.

<span class='text_page_counter'>(19)</span> Bộ Công an sẽ không có tư cách tham gia đấu thầu. Cần chú ý đặc biệt tới trường hợp DNNN do Bộ GD&ĐT sở hữu tham gia vào các hoạt động MSDT liên quan vì những vai trò đặc thù của những tổ chức này trong dự án có thể dẫn tới xung đột lợi ích. Các cơ quan thực hiện dự án được khuyến nghị trao đổi với Ngân hàng thế giới trong trường hợp có nghi vấn về tính hợp lệ của DNNN. Hướng dẫn chi tiết cho việc đánh giá tính hợp lệ của DNNN được nêu trong Bank’s Guidance Note about Vietnam SOE Eligibility ra ngày 19 tháng 12 năm 2011. (d) Khi các dịch vụ của các trường ĐH hoặc các Trung tâm Nghiên cứu thuộc Chính phủ tại Việt Nam là duy nhất và có tính chất đặc thù do không có một đơn vị tư nhân thay thế phù hợp, Ngân hàng thế giới có thể đồng ý về việc thuê các đơn vị như vậy trên cơ sở từng trường hợp. Cũng trên cơ sở đó, các giáo sư hoặc nhà khoa học của trường ĐH hoặc Viện nghiên cứu cũng có thể được ký hợp đồng riêng theo tài trợ của Ngân hàng thế giới với điều kiện họ phải có hợp đồng làm việc toàn thời gian với cơ quan của họ và phải làm việc thường xuyên tại cơ quan đó trong vòng một năm hoặc lâu hơn trước khi họ được ký hợp đồng do Ngân hàng thế giới tài trợ. Cơ quan thực hiện dự án cần đảm bảo có văn bản cần thiết để minh chứng các đơn vị hoặc cá nhân đó có đủ tư cách hợp lệ. (e) Các quan chức Chính phủ và công chức nhà nước của Bên nhận viện trợ chỉ có thể có được thuê theo các hợp đồng tư vấn tại Quốc gia của Bên nhận viện trợ với tư cách cá nhân hoặc thành viên của nhóm chuyên gia được công ty tư vấn đề xuất, với điều kiện việc thuê đó không xung đột với bất cứ công việc nào khác hoặc luật, quy định hoặc chính sách khác của Quốc gia của Bên nhận viện trợvà nếu họ (i) nghỉ việc không lương hoặc đã từ chức hoặc về hưu; (ii) không được thuê bởi các cơ quan mà họ đã từng làm việc trước khi nghỉ không lương, từ chức hoặc về hưu (Trong trường hợp từ chức hoặc về hưu, trong một thời khoảng tối thiểu 6 tháng, hoặc giai đoạn được quy định bởi các điều khoản pháp lý áp dụng cho các công chức của Quốc gia của Bên nhận viện trợ, áp dụng cho thời khoảng dài hơn. Các giáo sư hoặc nhân viên và chuyên gia trong các ngành đặc thù từ các trường đại học, các viện giáo dục và viện nghiên cứu có thể được ký hợp đồng riêng trên cơ sở bán thời gian với điều kiện họ là cán bộ toàn thời gian của những cơ quan đó trong một năm hoặc lâu hơn trước khi được ký hợp đồng và việc thuê như vậy không tạo xung đột về lợi ích). Cơ quan thực hiện dự án cần đảm bảo rằng những tài liệu minh chứng thỏa đáng để chứng minh tư cách hợp lệ của các quan chức chính phủ hoặc công chức đó. (f). Một công ty được tuyên bố là không đủ tư cách lệ bởi Ngân hàng thế giới do có dính líu tới gian lận và tham nhũng trong hoạt động MSDT được Ngân hàng thế giới tài trợ. Để có danh sách đẩy đủ những công ty đó bao gồm những công ty bị loại trừ chéo bởi những ngân hàng phát triển đa phương khác, hãy truy cập vào www.worldbank.org. Các cơ quan thực hiện dự án cần kiểm tra cẩn thận danh sách này khi đánh giá thầu hoặc lập danh sách loại trừ.. Để có thêm thông tin về những yêu cầu về tư cách hợp pháp, cơ quan thực hiện dự án cần tham khảo phần 1.1.8, 1.9 và 1.10 của Hướng dẫn MSDT và 1.11, 1.12 &1.13 của Hướng dẫn lựa chọn và tuyển chuyên gia tư vấn. I.4 Xung đột lợi ích.

<span class='text_page_counter'>(20)</span> I.4.1 Để chọn và tuyển dụng các tư vấn, chính sách của Ngân hàng thế giới yêu cầu rằng các tư vấn cần cung cấp những khuyến nghị chuyên nghiệp, khách quan và công bằng và cần tôn trọng lợi ích tối cao của khách hàng mà không xét đến công việc tương lai và việc đưa ra các khuyến nghị không xung đột với những nhiệm vụ khác và với lợi ích của đơn vị của họ. Các tư vấn sẽ không được thuê cho bất cứ công việc/hợp đồng nào mà sẽ xung đột với những nghĩa vụ trước đó hoặc hiện tại với các khách hàng khác hoặc có thể đặt họ trong vị trí không thể thực hiện nhiệm vụ theo hướng có lợi nhất cho Bên nhận viện trợ. Không tuân theo những điều trên, các công ty/tư vấn sẽ không được thuê dưới bất cứ điều kiện nào được quy định dưới đây: (a) Xung đột giữa các hoạt động tư vấn và đấu thầu hàng hóa, hoặc các dịch vụ phi tư vấn (tức là các dịch vụ khác ngoài dịch vụ tư vấn trong khuôn khổ Hướng dẫn lựa chọn và tuyển chuyên gia tư vấn của Ngân hàng thế giới): Một công ty đã được Bên nhận viện trợ cho tham gia để cung cấp hàng hóa, công trình hoặc các dịch vụ phi tư vấn cho một dự án hoặc bất cứ chi nhánh nào chịu kiểm soát trực tiếp hoặc không trực tiếp, được kiểm soát bởi hoặc chịu kiểm soát chung với công ty đó, sẽ bị loại khỏi việc cung cấp các dịch vụ tư vấn là kết quả từ hoặc trực tiếp liên quan tới những hàng hóa, công trình hoặc các dịch vụ phi tư vấn. Ngược lại, một công ty được thuê để cung cấp các dịch vụ tư vấn cho việc chuẩn bị (trước khi Khoản viện trợ có hiệu lực) hoặc thực hiện một dự án, hoặc bất cứ chi nhánh nào chịu kiểm soát trực tiếp hoặc không trực tiếp, được kiểm soát bởi hoặc chịu kiểm soát chung với công ty đó, sẽ bị loại khỏi việc sau đó sẽ tiếp tục được cung cấp các hàng hóa, công trình hoặc dịch vụ (ngoài các dịch vụ tư vấn được quy định trong Hướng dẫn lựa chọn và tuyển chuyên gia tư vấn của Ngân hàng thế giới) là kết quả của hoặc có liên quan trực tiếp tới các dịch vụ tư vấn cho công việc chuẩn bị như vậy. Điều khoản này không áp dụng cho các công ty khác nhau (các nhà tư vấn, nhà thầu hoặc nhà cung cấp) cùng nhau đang thực hiện các nghĩa vụ theo một hợp đồng chìa khóa trao tay hoặc thiết kế và xây dựng. (b) Các mâu thuẫn giữa các nhiệm vụ tư vấn: Không có nhà tư vấn nào (bao gồm các nhân viên và tư vấn phụ của họ) hoặc chi nhánh trực tiếp hoặc không trực tiếp kiểm soát, chịu kiểm soát bởi hoặc chịu kiểm soát chung với công ty đó, sẽ được thuê cho bất cứ nhiệm vụ nào mà, theo bản chất, có thể xung đột với những nhiệm vụ khác của nhà tư vấn. Ví dụ, nhà tư vấn hỗ trợ một khách hàng trong việc tư hữu hóa các tài sản công sẽ không được mua hoặc tư vấn cho người mua về, những tài sản như vậy. Tương tự, các nhà tư vấn được thuê để chuẩn bị điều khoản tham chiếu cho một nhiệm vụ sẽ không được thuê cho nhiệm vụ đang xét tới. (c) Quan hệ với nhân viên của Bên nhận viện trợ: Nhà tư vấn (bao gồm các chuyên gia, nhân sự khác và các tư vấn phụ của họ) có quan hệ kinh doanh hoặc họ hàng gần với một nhân viên của Bên nhận viện trợ (hoặc của cơ quan thực hiện dự án, hoặc của một bên nhận một phần khoản viện trợ) là người trực tiếp hoặc gián tiếp liên quan tới bất cứ phần nào của: (i) việc chuẩn bị điều khoản tham chiếu dành cho công việc đó, (ii) quá trình lựa chọn cho hợp đồng, hoặc (iii) việc giám sát hợp đồng đó có thể không được trao hợp đồng, trừ phi có xung đột xuất phát từ mối quan hệ được giải quyết theo cách chấp nhận được đối với Ngân hàng thế giưới thông qua quá trình lựa chọn và thực hiện hợp đồng..

<span class='text_page_counter'>(21)</span> (d) Một nhà tư vấn cần nộp chỉ một hồ sơ thầu, hoặc riêng hoặc như là một đối tác trong liên doanh trong một hồ sơ khác. Nếu một nhà tư vấn, bao gồm một đối tác liên doanh, nộp hoặc tham gia vào nhiều hơn một hồ sơ thầu, những hồ sơ như thế sẽ bị loại trừ. Tuy nhiên, điều này loại trừ trường hợp một công ty tư vấn tham gia như một tư vấn phụ, hoặc một cá nhân tham gia như một thành viên của nhóm trong một hoặc nhiều hơn hồ sơ thầu khi các trường hợp có lý do chính đáng và được hồ sơ mời gửi đề xuất cho phép. Cần lưu ý rằng theo những điều trên, một nhà tư vấn đã được thuê để chuẩn bị nghiên cứu khả thi, báo cáo đầu tư và các tài liệu tương tự chuẩn bị cho một dự án hoặc tiểu dự án có thể không được cho phép cạnh tranh đối với bất cứ hợp đồng nào thuộc dự án/tiểu dự án mà nhà thầu đó đã chuẩn bị Nghiên cứu khả thi. Thêm vào đó, cần lưu ý rằng Hồ sơ mời thầu chuẩn của Ngân hàng thế giới có thể cung cấp những điều khoản cụ thể đối với những xung đột lợi ích như là các nhà thầu có chung một đối tác kiểm soát sẽ bị loại. Trong trường hợp có nghi ngờ, BQLDA sẽ tham vấn Ngân hàng thế giới để được hướng dẫn và khuyến nghị. I.4.2 Đối với việc mua sắm hàng hóa, công trình hoặc các dịch vụ phi tư vấn Chính sách của Ngân hàng thế giới yêu cầu một công ty tham gia vào quy trình mua sắm trong các dự án được Ngân hàng thế giới tài trợ không được có xung đột lợi ích. Bất cứ công ty nào được phát hiện có xung đột lợi ích sẽ không có đủ tư cách được trao hợp đồng. Một công ty sẽ được coi như là có xung đột lợi ích trong một quy trình mua sắm nếu: (a) Công ty đó đang cung cấp các hàng hóa, công trình hoặc các dịch vụ phi tư vấn là kết quả của hoặc trực tiếp liên quan tới các dịch vụ tư vấn cho việc chuẩn bị hoặc thực hiện một dự án mà công ty đó cung cấp hoặc được cung cấp bởi bất cứ chi nhánh nào kiểm soát trực tiếp hoặc gián tiếp, hoặc bị kiểm soát bởi hoặc chịu kiểm soát chung với công ty đó. Điều khoản này không áp dụng cho các công ty (nhà tư vấn, nhà thầu hoặc nhà cung cấp) cùng nhau thực hiện các nghĩa vụ của Nhà thầu theo một hợp đồng chìa khóa trao tay hoặc thiết kế và xây dựng; hoặc (b) Công ty đó nộp nhiều hơn một hồ sơ đấu thầu, hoặc nộp với tư cách cá nhân hoặc như là một thành viên liên doanh trong một đợt đấu thầu khác, ngoài trừ được cho phép đấu thầu thay thế. Điều này sẽ dẫn tới việc bị loại khỏi mọi cuộc thầu trong đó Nhà thầu có tham gia. Tuy nhiên, điều này không giới hạn việc bao gồm một công ty như là một nhà thầu phụ trong một hoặc nhiều hơn hồ sơ thầu. Chỉ đối với những kiểu mua sắm nhất định, sự tham gia của đơn vị đấu thầu như là một nhà thầu phụ trong một cuộc đấu thầu khác có thể được cho phép với điều kiện Ngân hàng thế giới không phản đối và được cho phép theo quy định của Hồ sơ mời thầu chuẩn của Ngân hàng thế giới có thể áp dụng cho những hình thức mua sắm như vậy; hoặc (c) Các công ty như vậy (bao gồm các nhân viên công ty đó) có quan hệ họ hàng hoặc kinh doanh gần gũi với một cán bộ của Bên nhận viện trợ (hoặc của cơ quan thực hiện dự án hoặc của bên nhận một phần khoản viện trợ) là người: (i) trực tiếp hoặc gián tiếp tham gia vào việc chuẩn bị hồ sơ mời thầu hoặc các điều kiện kỹ thuật của hợp đồng và/hoặc quá trình đánh giá hồ sơ thầu của hợp đồng đó; hoặc (ii) sẽ tham gia vào việc thực hiện hoặc giám sát hợp đồng như vậy trừ phi có xung đột phát sinh từ những quan hệ như vậy được.

<span class='text_page_counter'>(22)</span> giải quyết theo cách được Ngân hàng thế giới chấp nhận trong suốt quá trình mua sắm và việc thực hiện hợp đồng; hoặc (d) Công ty như vậy không làm theo với bất cứ tình huống xung đột lợi ích nào khác như được nêu rõ trong Hồ sơ mời thầu chuẩn của Ngân hàng thế giới tương ứng với quá trình mua sắm cụ thể. I.5 Liên danh và Thầu phụ/Tư vấn phụ Bất cứ công ty nào cũng có thể đấu thầu độc lập hoặc trong một liên danh, hoặc với các công ty trong nước và/hoặc với các công ty nước ngoài. Nhưng Ngân hàng thế giới không chấp nhận các điều kiện của việc đấu thầu ủy thác hoặc các hình thức khác của việc liên danh ủy thác giữa các công ty. Mỗi thành viên của Liên danh cần được liên đới chung và riêng đối với việc thực hiện hợp đồng và họ phải xác nhận yêu cầu quan trọng này trong một Thỏa thuận liên danh (JVA) khi nộp hồ sơ đấu thầu. Liên danh sẽ đề cử một Đại diện có quyền thực hiện mọi công việc cho và đại diện của bất cứ và mọi thành viên của Liên danh trong quá trình đấu thầu và, trong trường hợp Liên danh được trao Hợp đồng, trong việc thực hiện hợp đồng. Hồ sơ dự thầu phải được tất cả các đối tác trong Liên danh hoặc bởi một đại diện được ủy quyền toàn quyền bởi mọi đối tác Liên danh và bảo lãnhdự thầu cần liệt kê tên của mọi thành viên Liên danh. Liên danh có thể trong dài hạn (không phụ thuộc vào bất cứ hợp đồng riêng nào) hoặc chỉ trong thời gian hợp đồng cụ thể. Một công ty cũng có thể quy tụ các công ty khác dưới dạng các hợp đồng phụ hoặc tư vấn phụ trong trường hợp công ty đó sẽ chịu trách nhiệm cho việc thực hiện hợp đồng và có trách nhiệm giám sát hiệu quả thực hiện của nhà thầu phụ/tư vấn phụ của công ty. Một công ty sẽ được phép tham giam vào một cuộc đấu thầu theo năng lực của một nhà thầu đơn lẻ hoặc là thành viên của một Liên danh. Tuy nhiên, công ty cũng có thể được cho phép tham gia vào một hoặc nhiều hơn cuộc đấu thầu với tư cách là nhà thầu phụ hoặc tư vấn phụ. I.6 Mua sắm không hợp lệ Ngân hàng không thanh toán các khoản chi dưới một hợp đồng hàng hóa, công trình hoặc các dịch vụ phi tư vấn hoặc các dịch vụ tư vấn nếu Ngân hàng kết luận rằng những hợp đồng như thế: (a) chưa được trao theo các điều kiện đã thỏa thuận của Hiệp định viện trợ và như được nêu rõ hơn trong Kế hoạch Mua sắm mà Ngân hàng thế giới không phản đối; (b) không được trao cho nhà thầu/nhà tư vấn được quyết định là thắng thầu do sự trì hoãn có chủ ý hoặc những hành động khác của Bên nhận viện trợ dẫn tới những chậm trễ không có lý do chính đáng, hồ sơ thầu/đề xuất thắng thầu nhưng không còn khả dụng nữa hoặc sự từ chối không hợp lệ bất cứ hồ sơ thầu/đề xuất nào; hoặc (c) có liên quan tới sự tham gia của đại diện Bên nhận viện trợ hoặc một bên nhận bất cứ phần nào của khoản Viện trợ không hoàn lại theo cách gian lận hoặc tham nhũng như được quy định trong phần 6.2.7 dưới đây. Trong những trường hợp như vậy, cho dù là tiền kiểm hay hậu kiểm thì Ngân hàng thế giới cũng sẽ tuyên bố việc MSDT không hợp lệ và chính sách của Ngân hàng thế giới là hủy bỏ một phần của khoản viện trợ được dành cho các hàng hóa, công trình hoặc dịch vụ phi tư vấn hoặc các dịch vụ tư vấn đã được mua sắm không hợp lệ. Thêm vào đó, Ngân hàng thế giới có thể thực hiện các biện pháp khắc phục khác được nêu trong Hiệp định viện trợ..

<span class='text_page_counter'>(23)</span> Ngay cả khi hợp đồng đã được trao sau khi nhận được thư không phản đối từ Ngân hàng thế giới, Ngân hàng thế giới vẫn có thể tuyên bố mua sắm không hợp lệ và áp dụng đầy đủ các chính sách và các biện pháp khắc phục cho dù khoản viện trợ đã được đóng hay chưa, nếu Ngân hàng thế giới kết luận rằng thư không phản đối được lập trên cơ sở thiếu thông tin hoặc thông tin không chính xác hoặc sai lệch do Bên nhận viện trợ cung cấp hoặc các điều khoản và các điều kiện của hợp đồng đã được thay đổi về cơ bản mà không có thư không phản đối của Ngân hàng thế giới. I.7 Gian lận và Tham nhũng Chính sách của Ngân hàng thế giới là yêu cầu Bên nhận viện trợ (bao gồm các đơn vị thụ hưởng khoản viện trợ của Ngân hàng thế giới) cũng như các bên đấu thầu, nhà cung cấp hoặc nhà thầu và các nhà thầu phụ của họ theo các hợp đồng được Ngân hàng thế giới tài trợ, tuân thủ các tiêu chuẩn đạo đức cao nhất trong khi mua sắm và thực hiện các hợp đồng như vậy. Tuân thủ theo chính sách này, Ngân hàng thế giới: (a) Đưa ra những định nghĩa rõ ràng về gian lận và tham nhũng bao gồm các hành vi tham nhũng, gian lận, thông đồng, ép buộc hoặc gây cản trở. Để tham khảo định nghĩa các hành động này, xem phần 1.16 (a) của Hướng dẫn Mua sắm và 1.23 (a) của Hướng dẫn lựa chọn và tuyển chuyên gia tư vấn. (b) Sẽ từ chối các chào thầu cho hợp đồng nếu Ngân hàng thế giới quyết định rằng nhà thầu được đề xuất trao hợp đồng hoặc bất cứ nhân viên hoặc đại lý hoặc tư vấn phụ, nhà thầu phụ, nhà cung cấp dịch vụ, nhà cung ứng nào của đơn vị đó và/hoặc các nhân viên của họ đã trực tiếp hoặc gián tiếp tham gia vào các hoạt động tham nhũng, gian lận, thông đồng, ép buộc hoặc cản trở trong việc cạnh tranh cho hợp đồng đang xét tới; (c) Sẽ tuyên bố mua sắm không hợp lệ và hủy bỏ khoản vay được dành cho một hợp đồng nếu Ngân hàng thế giới thấy vào bất cứ thời điểm nào đại diện của Bên nhận viện trợ hoặc một của một bên nhận bất cứ phần nào của khoản viện trợ có dính líu tới các hành vi tham nhũng, gian lận, thông đồng, ép buộc hoặc cản trở trong quá trình mua sắm hoặc thực hiện hợp đồng đang xét mà không có hành động kịp thời và thỏa đáng làm thỏa mãn Ngân hàng thế giới để xử lý các hành vi như vậy khi chúng xảy ra, bao gồm việc không kịp thời thông báo cho Ngân hàng thế giới vào thời điểm họ biết về các hành vi đó; (d) Sẽ trừng phạt một công ty hoặc cá nhân, vào bất cứ thời điểm nào, dựa theo quy trình xử phạt của Ngân hàng thế giới được áp dụng (một công ty hoặc cá nhân có thể được tuyên bố không đủ tư cách để được trao hợp đồng được Ngân hàng thế giới tài trợ: (i) kết thúc quy trình xử phạt phù hợp với quy trình xử phạt của Ngân hàng thế giới, bao gồm, không kể những nội dung khác, sự ngăn chặn chéo theo thỏa thuận với các Định chế tài chính quốc tế khác bao gồm các ngân hàng phát triển đa phương và thông qua việc áp dụng quy chế xử phạt mua sắm hành chính nhóm doanh nghiệp của Ngân hàng thế giới đối với gian lận và tham nhũng; và (ii) là hậu quả của việc đình chỉ tạm thời hoặc đình chỉ tạm thời sớm có liên quan tới những trừng phạt đang chịu khác, Xem chú thích 14 và phần 8 của Phụ lục 1 của Hướng dẫn của Ngân hàng thế giới), bao gồm việc tuyên bố công khai công ty hoặc cá nhân như vậy là không đủ tư cách vĩnh viễn hoặc trong một thời khoảng nhất.

<span class='text_page_counter'>(24)</span> định: (i) để được trao một hợp đồng do Ngân hàng thế giới tài trợ; và (ii) được đề cử như một nhà thầu phụ, nhà tư vấn, nhà cung cấp hoặc nhà cung cấp dịch vụ của một công ty đủ tư cách khác được trao một hợp đồng do Ngân hàng thế giới tài trợ (Một nhà thầu phụ, nhà tư vấn, nhà sản xuất hoặc cung cấp hoặc nhà cung cấp dịch vụ (các tên gọi khác nhau được sử dụng tùy theo hồ sơ đấu thầu cụ thể) là đơn vị đã được hoặc: (i) nhà thầu bao gồm trong hồ sơ đấu thầu tiền thẩm định hoặc cuộc đấu thầu vì đơn vị đó đem lại kinh nghiệm đặc thù và thiết yếu và bí quyết cho phép đơn vị đấu thầu đáp ứng yêu cầu xét duyệt đối với những gọi thầu cụ thể; hoặc (ii) được cơ quan thực hiện dự án chỉ định) (e) Sẽ yêu cầu rằng một điều khoản được đưa vào trong hồ sơ mời thầu và trong các hợp đồng được tài trợ bởi một Khoản vay ngân hàng, yêu cầu nhà thầu, nhà cung cấp và nhà thầu và các nhà thầu phụ của họ, các đại lý và nhân viên, nhà tư vấn, nhà cung cấp dịch vụ hoặc nhà cung cấp, để cho phép Ngân hàng thế giới thanh tra mọi tài khoản, sổ sách và các tài liệu khác liên quan tới việc nộp các hồ sơ thầu và hiệu quả thực hiện hợp đồng và được kiểm toán bởi các công ty kiểm toán bởi Ngân hàng thế giới; và (f) Sẽ yêu cầu rằng, khi một Bên nhận viện trợ mua sắm hàng hóa, nghiệp vụ hoặc các dịch vụ phi tư vấn trực tiếp từ một cơ quan LHQ dựa theo phần 3.10 của những Hướng dẫn theo một thỏa thuận được ký kết giữa Bên nhận viện trợ và cơ quan LHQ, các điều khoản nêu trên của phần này liên quan đến xử phạt gian lận hoặc tham nhũng sẽ áp dụng đối với toàn bộ đối với mọi nhà cung cấp, nhà thầu, nhà cung cấp dịch vụ, nhà tư vấn, nhà thầu phụ và tư vấn phụ và nhân viên của họ ký kết hợp đồng với cơ quan LHQ. Cơ quan thực hiện dự án sẽ được yêu cầu báo cáo lập tức bất cứ cáo buộc gian lận hoặc tham nhũng trong mua sắm và quy trình quản lý hợp đồng của Ngân hàng thế giới và tìm sự hướng dẫn của Ngân hàng thế giới trong việc xử lý các cáo buộc. I.10 Xử lý các khiếu nại nhận được trong quá trình Mua sắm Hướng dẫn MSDT và Hướng dẫn lựa chọn và tuyển chuyên gia tư vấn cho phép các nhà đấu thầu và tư vấn tự do đưa ra những khiếu nại hoặc phản đối trong quá trình mua sắm. Trình tự chi tiết cho việc xử lý các khiếu nại của nhà đấu thầu được nêu trong Phụ lục 3 của Hướng dẫn MSĐT và Hướng dẫn lựa chọn và tuyển chuyên gia tư vấn. Đối với các hợp đồng Đấu thầu cạnh tranh trong nước, cơ quan thực hiện dự án cần thiết lập một cơ chế kháng nghị hiệu quả và độc lập cho phép các nhà đấu thầu kháng nghị và xử lý kháng nghị của họ kịp thời và cơ chế này cần được mô tả rõ ràng trong hồ sơ mời thầu. Nói chung, nhà đấu thầu có quyền khiếu nại về kết quả đấu thầu hoặc bất cứ vấn đề liên quan nào trong quá trình mua sắm bao gồm giai đoạn đánh giá thầu. Mọi khiếu nại nhận được bao gồm khiếu nại nặc danh sẽ được xử lý theo quy trình Xử lý Khiếu nại được quy định trong Chương 10 Nghị định 85/2009/ND-CP ngày 15/10/2009 hướng dẫn thực hiện Luật Đấu thầu và Lựa chọn các nhà thầu xây dựng theo luật xây dựng. Thêm vào đó, quy tắc chung, ngay khi cơ quan thực hiện dự án nhận được khiếu nại (có thể dưới dạng thư, fax, email) bất kể có tên hay nặc danh, cơ quan thực hiện dự án cần báo cáo lập tức cho Ngân hàng thế giới và để nhận khuyến nghị hoặc hướng dẫn cần thiết..

<span class='text_page_counter'>(25)</span> II. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TÁC MUA SẮM ĐẤU THẦU Dự án VNEN đề xuất không bao gồm các hoạt động xây lắp lớn. Phần lớn các gói thầu sẽ phục vụ các hoạt động sửa chữa nhỏ, mua sắm hàng hóa/dịch vụ và thuê chuyên gia tư vấn. Với giai đoạn thực hiện tương đối ngắn (3 năm), các gói thầu sẽ cần được thiết kế để có thể thực hiện đơn giản và nhanh chóng. 1. Mua sắm hàng hóa và đấu thầu công trình sửa chữa nhỏ Tất cả hàng hóa và sửa chữa nhỏ cần thiết cho Dự án và được tài trợ từ khoản viện trợ phải được mua sắm đầu thầu phù hợp với yêu cầu được nêu trong Hướng dẫn MSĐT của Ngân hàng Thế giới, và các quy định hiện hành của Chính phủ Việt Nam về mua sắm Dự án ODA. 2. Tuyển chọn dịch vụ tư vấn Các dịch vụ tư vấn cần thiết cho Dự án và được tài trợ từ khoản viện trợ phải được tuyển chọn phù hợp với yêu cầu được nêu trong Hướng dẫn lựa chọn và tuyển chuyên gia tư vấn của Ngân hàng Thế giới và các quy định hiện hành của Chính phủ Việt Nam về mua sắm Dự án ODA. 3. Các hướng dẫn của Chính phủ Việt Nam đối với việc mua sắm hàng hóa/đấu thầu công trình sửa chữa nhỏ và dịch vụ tư vấn Thủ tục MSĐT của Dự án phải tuân thủ những thủ tục được quy định tại Luật Đấu thầu số 61/2005/QH11 ngày 29/11/2005 và Nghị định 85/2009/ND-CP ngày 15/10/2009 về Hướng dẫn thi hành Luật Đấu thầu và lựa chọn nhà thầu xây dựng theo Luật Xây dựng. Bất cứ khi nào các quy định trong Luật Đấu thầu không phù hợp với các hướng dẫn của NHTG thì phải tuân thủ theo các hướng dẫn của NHTG. III. CÁC PHƯƠNG THỨC MSĐT CỦA DỰ ÁN VÀ XÉT DUYỆT CỦA NHTG 1. Các phương thức MSĐT đối với hàng hóa và xét duyệt của NHTG Hạng mục kinh phí. Giá trị hợp đồng (US$) >=500,000 <500,000. ICB NCB. <100,000. Chào hàng cạnh tranh. Phương thức đấu thầu. Hàng hóa. Ghi chú:. Không áp dụng DC ICB – Đấu thầu cạnh tranh quốc tế NCB – Đấu thầu cạnh tranh trong nước DC – Mua sắm trực tiếp. Tiền kiểm của NHTG Tất cả các hợp đồng ICB Gói thầu đầu tiên không tính đến giá trị gói thầu, và tất cả các hợp đồng >= US$ 400,000; các gói hồi tố không tính đến giá trị Gói thầu đầu tiên và các gói hồi tố không tính đến giá trị Tất cả các hợp đồng DC.

<span class='text_page_counter'>(26)</span> 2. Phương thức đấu thầu đối với sửa chữa nhỏ cấp trường và xét duyệt của NHTG Hạng mục Giá trị hợp Phương thức đấu thầu Tiền kiểm của NHTG kinh phí đồng (US$) Công trình <200,000 Chào hàng cạnh tranh Không áp dụng 3. Các phương pháp lựa chọn dịch vụ tư vấn và xét duyệt của NHTG Hạng mục Giá trị hợp Phương thức đấu thầu kinh phí đồng (US$) >=200,000 QCBS, QBS, FBS, LCS <200,000 QCBS, QBS, FBS, Dịch vụ tư LCS or CQS vấn Không áp dụng SSS Không áp dụng IC Ghi chú:. Tiền kiểm của NHTG Tất cả các hợp đồng >= US$ 200,000 đối với hãng; hợp đồng CQS đầu tiên không tính đến giá trị gói thầu; các gói hồi tố không tính đến giá trị gói thầu; và tất cả các hợp đồng SSS. QCBS – Lựa chọn dựa trên chất lượng và chi phí QBS – Lựa chọn dựa trên chất lượng FBS – Lựa chọn với ngân sách cố định LCS – Lựa chọn với chi phí thấp nhất CQS – Lựa chọn dựa trên trình độ của tư vấn SSS – Lựa chọn từ nguồn duy nhất IC – Lựa chọn tư vấn cá nhân. 4. Danh sách ngắn hoàn toàn bao gồm các chuyên gia tư vấn trong nước: Danh sách ngắn cho dịch vụ chuyên gia tư vấn ước tính chi phí tương đương thấp hơn US$ 300.000/1 hợp đồng có thể hoàn toàn bao gồm chuyên gia tư vấn trong nước theo quy định trong đoạn 2.7 của Hướng dẫn lựa chọn và tuyển chuyên gia tư vấn. 5. Xét duyệt của Ngân hàng thế giới: 5.1 Tiền kiểm 5.1.1 Mua sắm các hàng hóa, công trình và các dịch vụ phi tư vấn: Liên quan tới mọi hợp đồng cần được Ngân hàng thế giới tiền kiểm, BQLDATƯ sẽ cung cấp cho Ngân hàng thế giới để Ngân hàng thế giới đánh giá và đưa ra thư không phản đối những văn bản sau trước khi thực hiện các bước tiếp theo trong thủ tục mua sắm: (a) Hồ sơ mời thầu: Trước khi quảng cáo mời thầu, BQLDATƯ cần cung cấp cho Ngân hàng thế giới dự thảo hồ sơ mời thầu để Ngân hàng thế giới xem xét và không phản đối. Bất cứ sửa đồi nào đối với các hồ sơ mời thầu, mà đã được đánh giá và cung cấp thư không phản đối bởi Ngân hàng thế giới, cần có thư không phản đối của Ngân hàng thế giới trước khi được phát hành cho các nhà thầu tiềm năng. (b) Báo cáo xét thầu: Sau khi các hồ sơ thầu đã được nhận và đánh giá, BQLDATƯ sẽ, trước khi đưa ra quyết định cuối cùng, cung cấp cho Ngân hàng thế giới, trong khoảng thời gian.

<span class='text_page_counter'>(27)</span> đủ để đánh giá, một báo cáo chi tiết về việc đánh giá và so sánh các hồ sơ thầu nhận được (đối với mỗi giai đoạn trong trường hợp có hai giai đoạn đấu thầu và thỏa thuận khung) cùng với những đề xuất cho việc trao hợp đồng những thông tin có liên quan khi Ngân hàng thế giới sẽ yêu cầu một cách hợp lý. BQLDATƯ sẽ trao hợp đồng chỉ sau khi nhận được thư không phản đối từ Ngân hàng thế giới. (c) Gia hạn hiệu lực hồ sơ dự thầu: Nếu BQLDATƯ yêu cầu gia hạn hiệu lực hồ sơ dự thầu để hoàn thiện quy trình đánh giá, thống nhất nội bộ và có thư không phản đối của Ngân hàng thế giới và để tiến hành trao hợp đồng, BQLDATƯ cần có thư không phản đối của Ngân hàng thế giới cho lần gia hạn đầu tiên nếu việc gia hạn đó lâu hơn 4 tuần và cần có thư không phản đối của Ngân hàng thế giới cho đối với tất cả các yêu cầu gia hạn sau đó mà không tính đến thời gian gia hạn là bao lâu. (d) Khiếu nại của Nhà thầu: Nếu sau khi công bố kết quả thầu mà Bên nhận viện trợ nhận được khiếu nại hoặc phản đối từ các nhà thầu, một bản sao đơn khiếu nại, đánh giá của BQLDATƯ về mỗi vấn đề được nêu ra trong khiếu nại, và một bản sao của phản hồi của BQLDATƯ sẽ được gửi tới Ngân hàng thế giới để xem xét và đưa ra ý kiến. (e) Thay đổi khuyến nghị trao hợp đồng: Nếu việc phân tích một văn bản phản đối dẫn tới việc Bên nhận viện trợ thay đổi khuyến nghị trao hợp đồng, những lý do đưa ra những quyết định như vậy và một báo cáo đánh giá sửa đổi cần được cung cấp cho Ngân hàng thế giới để có thư không phản đối. Bên nhận viện trợ sẽ phát hành lại bản trao hợp đồng theo định dạng của Phần 7 Phụ lục 1 của những Hướng dẫn này. (f) Thay đổi các điều khoản và điều kiện hợp đồng: Nếu không có thư không phản đối trước đó của Ngân hàng thế giới, các điều khoản và điều kiện của một hợp đồng sẽ không được, khác biệt về cơ bản với những yêu cầu mà theo đó các hồ sơ dự thầu được yêu cầu hoặc hồ sơ sơ tuyển (nếu có) được mời. (g) Chỉnh sửa hợp đồng đã ký: Trong trường hợp các hợp đồng tiền kiểm, Bên nhận viện trợ sẽ xin thư không phản đối của Ngân hàng thế giới trước khi đồng ý (a) gia hạn về cơ bản thời hạn được quy định cho việc thực hiện hợp đồng; hoặc (b) bất cứ điều chỉnh cơ bản nào về phạm vi của các dịch vụ hoặc những thay đổi đáng kể các điều khoản và điều kiện của hợp đồng; hoặc (c) bất cứ sự thay đổi nào hoặc sửa đổi (ngoại trừ trong trường hợp vô cùng khẩn cấp) đơn lẻ hoặc được kết hợp với mọi thay đổi khác hoặc sửa đổi đã được ban hành trước đó, làm tăng giá trị hợp đồng lên hơn 15%; hoặc (d) việc hủy hợp đồng được đề xuất. Phụ lục 1 của Hướng dẫn MSĐT của Ngân hàng nêu chi tiết xét duyệt của Ngân hàng về Quyết định mua sắm. 5.1.2 Đối với việc lựa chọn và tuyển dụng chuyên gia tư vấn Đối với mọi hợp đồng cần được Ngân hàng thế giới tiền kiểm, BQLDATƯ sẽ cung cấp những tài liệu sau cho Ngân hàng thế giới để xem xét và cung cấp thư không phản đối trước khi tiến hành các bước tiếp theo trong quy trình mua sắm: (a) Yêu cầu gửi Đề xuất (bao gồm danh sách ngắn) và ước tính chi phí: trước khi mời gửi đề xuất, BQLDATƯ cần cung cấp cho Ngân hàng thế giới để xem xét và không phản đối dự.

<span class='text_page_counter'>(28)</span> toán chi phí và Hồ sơ mời thầu tư vấn (bao gồm danh sách ngắn). BQLDATƯ sẽ thực hiện những điều chỉnh đối với danh sách ngắn và các văn bản khi Ngân hàng thế giới yêu cầu một cách hợp lý. Bất cứ sửa đổi nào cũng sẽ phải có thư không phản đối của Ngân hàng trước khi Hồ sơ mời thầu tư vấn được ban hành cho các nhà tư vấn trong danh sách ngắn. (b) Báo cáo đánh giá kỹ thuật: Sau khi các đề xuất kỹ thuật đã được đánh giá, BQLDATƯ cần cung cấp cho Ngân hàng thế giới, trong khoảng thời gian đủ để Ngân hàng xem xét, một báo cáo đánh giá kỹ thuật và một bản sao các đề xuất nếu được Ngân hàng thế giới yêu cầu. BQLDATƯ cũng cần xin thư không phản đối của Ngân hàng thế giới nếu báo cáo đánh giá khuyến nghị từ chối mọi đề xuất. (c) Báo cáo Đánh giá Cuối cùng: BQLDATƯ chỉ có thể tiến hành việc mở các đề xuất tài chính sau khi nhận được thư không phản đối của Ngân hàng thế giới đối với đánh giá kỹ thuật. Khi chi phí là một nhân tố cho việc lựa chọn chuyên gia tư vấn, BQLDATƯ có thể tiến hành đánh giá tài chính dựa theo các điều khoản của Hồ sơ mời thầu tư vấn. BQLDATƯ sẽ cung cấp cho Ngân hàng thế giới báo cáo đánh giá sau cùng và kèm theo đề xuất về chuyên gia tư vấn thành công. BQLDATƯ sẽ thông báo cho công ty nhận được tổng điểm đánh giá cao nhất trong đánh giá sau cùng và ý định trao hợp đồng cho công ty đó và mời công ty trao đổi thương lượng. Nếu Ngân hàng thế giới phát hiện bất cứ khác biệt nào trong đánh giá tài chính theo đánh giá của riêng Ngân hàng thế giới hoặc dựa trên khiếu nại, Ngân hàng thế giới sẽ lập tức thông báo với BQLDATƯ để xử lý lập tức mọi vấn đề được nêu để được giải quyết theo yêu cầu của Ngân hàng thế giới trước khi tiến hành thương lượng với nhà tư vấn thành công hoặc đình chỉ thương lượng nếu đã bắt đầu. Trong các trường hợp như vậy, không tiến hành thêm các hoạt động cho đến khi Ngân hàng thế giới có văn bản không phản đối đối với những đề xuất của Bên nhận viện trợ. (d) Gia hạn hiệu lực đề xuất: Nếu BQLDATƯ cần gia hạn hiệu lực của đề xuất để hoàn tất đánh giá và thống nhất nội bộ hoặc nhận được văn bản không phản đối của Ngân hàng thế giới hoặc tiến hành trao hợp đồng, BQLDATƯ cần có thư không phản đối của Ngân hàng thế giới cho lần gia hạn đầu tiên nếu việc gia hạn đó lâu hơn 4 tuần và cần có thư không phản đối của Ngân hàng thế giới cho đối với tất cả các yêu cầu gia hạn sau đó mà không tính đến thời gian gia hạn là bao lâu. (e) Khiếu nại của Nhà tư vấn: Nếu Bên nhận viện trợ nhận được khiếu nại hoặc phản đối từ các nhà tư vấn, Bên nhận viện trợ cần lập tức gửi cho người khiếu nại một bản ghi nhận và gửi cho Ngân hàng thế giới để xem xét và đưa ra ý kiến một bản sao của khiếu nại, các nhận xét của BQLDATƯ về mỗi vấn đề được đưa ra trong bản khiếu nại và một bản sao của thư phản hồi được đề xuất đối với người khiếu nại. (f) Thay đổi Đề xuất trao Hợp đồng: Nếu sau khi phân tích một bản khiếu nại, hoặc với bất kỳ lý do nào khác, BQLDATƯ thay đổi đề xuất trao hợp đồng của mình thì lý do đưa ra quyết định đó và một bản báo cáo sửa đổi phải được nộp cho Ngân hàng thế giới để ban hành thư không phản đối. BQLDATƯ sẽ công bố lại kết quả trao hợp đồng theo mẫu được quy định trong phần 7 của Phụ lục này. Nếu các cuộc thương lượng thất bại với nhà tư vấn thành công, BQLDATƯ sẽ cung cấp cho Ngân hàng thế giới các bản ghi nhớ cuộc thương lượng để xem xét và lý do thất bại. Sau khi hoàn thành các thủ tục được nêu trong.

<span class='text_page_counter'>(29)</span> phần 2.30 của những Hướng dẫn này, và nhận được thư không phản đối từ Ngân hàng thế giới, việc thương lượng có thể được hủy bỏ và công ty có thứ hạng kế tiếp sẽ được mời thương lượng. (g) Hợp đồng được thương lượng: Sau khi thương lượng đã hoàn tất, hoặc trong trường hợp lựa chọn từ một nguồn, BQLDATƯ sẽ cung cấp cho Ngân hàng thế giới, với khoảng thời gian đủ cho việc đánh giá, một bản sao của hợp đồng được thương lượng được đề xuất ký kết bởi BQLDATƯ mà đã được được ký tắt bởi chuyên gia tư vấn thành công. Nếu hợp đồng được thương lượng dẫn tới việc thay thế các chuyên gia chủ chốt hoặc bất cứ thay đổi trong điều khoản tham chiếu và hợp đồng được đề xuất ban đầu, BQLDATƯ cần nêu rõ những thay đổi và đưa ra giải thích tại sao những thay đổi đó là cần thiết và chấp nhận được đối với BQLDATƯ. BQLDATƯ cần xác nhận việc trao và ký hợp đồng chỉ sau khi nhận được thư không phản đối từ phía Ngân hàng thế giới. (h) Sửa đổi Hợp đồng đã được ký: Trong trường hợp các hợp đồng tiền kiểm, trước khi đồng ý: (a) gia hạn một thời hạn được quy định cho việc thực hiện một hợp đồng; (b) bất cứ thay đổi cơ bản của phạm vi dịch vụ, thay thế các chuyên gia chủ chốt hoặc các thay đổi đáng kể khác đối với các điều khoản và điều kiện của hợp đồng; hoặc (c) hủy bỏ hợp đồng được đề xuất, BQLDATƯcần có được thư không phản đối của Ngân hàng thế giới. Nếu Ngân hàng thế giới quyết định rằng các điều chỉnh được đề xuất sẽ không thống nhất với các điều khoản của Hiệp định viện trợ và/hoặc Kế hoạch Mua sắm, Ngân hàng thế giới sẽ lập tức thông báo cho Bên nhận viện trợ và nêu rõ lý do đưa ra quyết định của mình. Một bản sao của mọi điều chỉnh thực hiện với hợp đồng cần được nộp cho Ngân hàng thế giới để lưu trữ. 5.2 Hậu kiểm Các hợp đồng không thuộc diện tiền kiểm sẽ thuộc diện hậu kiểm theo quy trình nêu tại đoạn 5, Phụ lục 1 của Hướng dẫn MSĐT và Hướng dẫn lựa chọn và tuyển chuyên gia tư vấn của Ngân hàng Thế giới. Các đơn vị thực hiện dự án sẽ lưu giữ tất cả các tài liệu/hồ sơ liên quan đến MSĐT tại văn phòng của mình trong vòng 2 năm kể từ ngày kết thúc khoản viện trợ không hoàn lại để phục vụ cho công tác kiểm tra của Ngân hàng thế giới. Công tác hậu kiểm sẽ được thực hiện hàng năm đối với tối thiểu 20% hợp đồng. Mức này có thể thay đổi định kỳ trong quá trình thực hiện dự án tùy thuộc vào kết quả thực hiện của Dự án. Do có một lượng kinh phí lớn được phân bổ cho Quỹ I và Quỹ II nhưng công tác mua sắm đấu thầu lại thuộc diện hậu kiểm do giá trị của hợp đồng rất nhỏ nên 2 chuyên gia kiểm toán nội bộ sẽ có trách nhiệm thực hiện hậu kiểm hoặc kiểm toán Quỹ I và Quỹ II. Ngoài ra, công ty kiểm toán độc lập cũng sẽ được yêu cầu thực hiện hậu kiểm hoặc kiểm toán Quỹ I và Quỹ II. Nếu từ hậu kiểm, Ngân hàng quyết định rằng các hàng hóa, công trình hoặc dịch vụ không được mua sắm đấu thầu dựa theo các quy trình thủ tục được đồng ý như quy định trong Hiệp định Viện trợ và nêu chi tiết hơn trong Kế hoạch Mua sắm được Ngân hàng thông qua hoặc bản thân hợp đồng không thống nhất với những quy trình như vậy, Ngân hàng có thể tuyên bố mua sắm không hợp lệ như được quy định trong phần 1.14 và 1.19 của Hướng dẫn MS ĐT và Hướng dẫn lựa chọn và tuyển chuyên gia tư vấn. 6. Thay đổi từ hậu kiểm sang tiền kiểm.

<span class='text_page_counter'>(30)</span> Một hợp đồng mà ước tính chi phí của hợp đồng đó nằm dưới mức kiểm duyệt trước của Ngân hàng thế giới được nêu ra trong Kế hoạch mua sắm sẽ được tiền kiểm nếu nhà thầu có giá được đánh là thấp nhất vượt quá những ngưỡng giới hạn như vậy. Mọi hồ sơ mua sắm liên quan đã được xử lý bao gồm báo cáo đánh giá và đề xuất trao hợp đồng, cần được nộp cho Ngân hàng thế giới để tiền kiểm và không phản đối trước khi trao hợp đồng. Khi, ngược lại, giá của nhà thầu được chọn nằm dưới ngưỡng giới hạn kiểm duyệt trước, quá trình kiểm duyệt trước sẽ được tiếp tục. Trong những tình huống nhất định, Ngân hàng thế giới có thể yêu cầu cơ quan thực hiện dự án tuân thủ quy trình tiền kiểm trong trường hợp một khiếu nại được quyết định là có bản chất nghiêm trọng. Cũng vậy, khi phương pháp mua sắm yêu cầu thay đổi do chi phí cao hơn hoặc thấp hơn mức được đánh giá trước đó, ví dụ từ đấu thầu cạnh tranh trong nước sang đấu thầu cạnh tranh quốc tế và ngược lại thì kế hoạch mua sắm sẽ được cơ quan thực hiện dự án điều chỉnh và nộp cho Ngân hàng thế giới để xem xét và không phản đối. IV. KẾ HOẠCH ĐẤU THẦU CỦA DỰ ÁN Cơ sở để lập kế hoạch đấu thầu là: (i) Quyết định đầu tư và các tài liệu có liên quan đến Dự án; (ii) Dự toán được duyệt; (iii) Nguồn vốn cho dự án; (iv) Các văn bản pháp lý khác liên quan (nếu có). 1. Đối với các hoạt động MSĐT do BQLDATƯ thực hiện: Kế hoạch đấu thầu 18 tháng đầu tiên, Phần I và Phần II đã được BQLDATƯ xây dựng và được Ngân hàng thế giới và Bộ GD-ĐT phê duyệt. Sau đó, Kế hoạch đấu thầu sẽ được cập nhật khi cần, và mỗi lần cập nhật đó phải được Ngân hàng thế giới và Bộ GD-ĐT xem xét trước. Kế hoạch đấu thầu 18 tháng đầu tiên và các lần cập nhật tiếp theo sẽ được đăng tải trên trang web của NHTG. Công tác mua sắm đấu thầu trong dự án sẽ được thực hiện theo Kế hoạch đấu thầu đã được duyệt. Mỗi quý, BQLDATƯ sẽ phải nộp một báo cáo theo dõi mua sắm của Dự án cho Ngân hàng thế giới như là một phần của Báo cáo tài chính giữa kỳ (Xem Phụ lục 3, Chương IV của Sổ tay này). Báo cáo này phải cung cấp thực trạng của việc thực hiện kế hoạch MSĐT trong quý và đồng thời cung cấp thông tin về tiến độ hợp đồng và chi phí. 2. Đối với các hoạt động MSĐT do trường VNEN thực hiện: 2.1. Năm thứ nhất: Các cấp thực hiện. Nhiệm vụ. Thời gian hoàn thành. Các trường VNEN. - Xây dựng kế hoạch đấu thầu (là một nội dung 15/2/2013 thuộc Kế hoạch thực hiện kinh phí VNEN). Các trường VNEN. -Gửi kế hoạch đấu thầu cho BQLDATƯ/BQL 15/2/2013 VNEN cấp tỉnh để phục vụ cho việc ký Thỏa thuận kinh phí. BQLDATƯ, BQL VNEN cấp - BQLDATƯ đồng ký Thỏa thuận kinh phí với 20/2/2013.

<span class='text_page_counter'>(31)</span> tỉnh và các trường VNEN. BQL VNEN tỉnh và các trường (Thỏa thuận kinh phí bao gồm Kế hoạch thực hiện kinh phí VNEN). Các trường VNEN. -Bắt đầu thực hiện các hoạt động MSĐT theo kế 25/2/2013 hoạch đấu thầu đã xây dựng. 2.2. Năm thứ 2&3:. Các cấp thực hiện. Nhiệm vụ. Thời gian hoàn thành. Các trường VNEN. - Xây dựng kế hoạch đấu thầu (là một nội dung 1/11 thuộc Kế hoạch thực hiện kinh phí VNEN) 2013 2014. năm và. Các trường VNEN. - Gửi kế hoạch đấu thầu cho BQLDATƯ/BQL 1/11 VNEN cấp tỉnh để phục vụ cho việc ký Thỏa 2013 thuận kinh phí 2014. năm và. BQLDATƯ, BQL VNEN cấp - BQLDATƯ đồng ký Thỏa thuận kinh phí với 5/11 tỉnh và các trường VNEN BQL VNEN tỉnh và các trường (Thỏa thuận kinh 2013 phí bao gồm Kế hoạch thực hiện kinh phí VNEN) 2014. năm và. Các trường VNEN. -Bắt đầu thực hiện các hoạt động MSĐT theo kế 2/1 năm hoạch đấu thầu đã xây dựng năm 2014 và 2015. V. SỬ DỤNG CÁC TÀI LIỆU MSĐT CHUẨN VÀ TÀI LIỆU MSĐT MẪU CỦA NGÂN HÀNG THẾ GIỚI Mọi hồ sơ mời thầu (cho đấu thầu cạnh tranh trong nước/đấu thầu cạnh tranh quốc tế), yêu cầu báo giá (đối với mua sắm theo báo giá), Hồ sơ mời thầu tư vấn (cho đấu thầu dịch vụ tư vấn), báo cáo đánh giá thầu và các tài liệu MSĐT khác sẽ được sử dụng trong dự án cần phải được xây dựng bằng việc sử dụng các tài liệu chuẩn hoặc tài liệu mẫu tương ứng được Ngân hàng thế giới phát hành. Dự án phải sử dụng những tài liệu tiêu chuẩn/mẫu này với những sửa đổi tối thiểu theo nhu cầu để thích ứng với điều kiện đặc thù của dự án và được Ngân hàng thế giới chấp nhận. Bất cứ thay đổi nào sẽ được đưa vào thông qua các bảng dữ liệu thầu hoặc hợp đồng và thông qua các điều kiện đặc biệt của hợp đồng và không đưa vào các thay đổi trong ngôn từ chuẩn của tài liệu tiêu chuẩn/mẫu của Ngân hàng thế giới. Việc sử dụng các tài liệu khác sẽ được không chấp nhận trừ phi được Ngân hàng thế giới đồng ý trước. VI. TRÁCH NHIỆM MUA SẮM ĐẤU THẦU.

<span class='text_page_counter'>(32)</span> Các bên có các vai trò và trách nhiệm liên quan MSĐT của Dự án VNEN là: (i) Bộ GD-ĐT, (ii) NHTG, (iii) BQLDATƯ, (v) Sở GD-ĐT/BQL VNEN cấp tỉnh; và (vi) Trường tiểu học tham gia Dự án. 1. Bộ Giáo dục và Đào tạo   . . Chỉ đạo và hướng dẫn việc quản lý Dự án VNEN Phê duyệt các kế hoạch đấu thầu do BQLDATƯ xây dựng. Chịu trách nhiệm phê duyệt (i) các hồ sơ và báo cáo đấu thầu đối với các gói thầu hồi tố; (ii) các hồ sơ và báo cáo đấu thầu đối với các gói thầu mua sắm hàng hóa sử dụng phương thức đấu thầu cạnh tranh quốc tế (ICB), đấu thầu cạnh tranh trong nước (NCB), chỉ định thầu; (iii) các hồ sơ và báo cáo đánh giá đối với các gói thầu dịch vụ tư vấn sử dụng phương thức tuyển chọn dựa trên chất lượng và chi phí (QCBS), Lựa chọn từ nguồn duy nhất (SSS); (iv) các hồ sơ và báo cáo đánh giá đối với các gói thầu dịch vụ tư vấn có giá trị ≥ 50.000 USD sử dụng phương thức Lựa chọn tư vấn cá nhân (IC) và ≥ 100.000 USD đối với các gói thầu sử dụng các phương thức tuyển chọn khác áp dụng cho dự án. Chỉ đạo và hướng dẫn xử lý tình huống phát sinh trong đấu thầu.. 2. Ngân hàng Thế giới    . Hướng dẫn và hỗ trợ quản lý Dự án VNEN và Bộ phận MSĐT của BQLDATƯ về các vấn đề MSĐT Xem xét và cấp thư KPĐ kế hoạch đấu thầu; các KHĐT cập nhật và sửa đổi do BQLDATƯ xây dựng; Xem xét và cấp thư KPĐ cho các gói thầu đã qui định trong Hiệp định viện trợ không hoàn lại. Phối hợp với Bộ GD-ĐT trong việc hướng dẫn xử lý tình huống phát sinh trong đấu thầu. 3. BQLDATƯ 3.1. Giám đốc   . . Chỉ đạo lập KHĐT và qui trình MSĐT ở BQLDATƯ và các trường; Hướng dẫn, giám sát việc thực hiện các hợp đồng dịch vụ tư vấn, hàng hóa trong phạm vi Dự án VNEN Phê duyệt (i) các hồ sơ và báo cáo đấu thầu đối với các gói thầu mua sắm hàng hóa sử dụng phương thức chào hàng cạnh tranh (trừ các gói hồi tố); (ii) các hồ sơ và báo cáo đánh giá đối với các gói thầu dịch vụ tư vấn có giá trị < 50.000 USD sử dụng phương thức Lựa chọn tư vấn cá nhân (IC) và <100.000 USD đối với các gói thầu sử dụng các phương thức tuyển chọn tư vấn khác áp dụng cho dự án (ngoại trừ các gói thầu dịch vụ tư vấn sử dụng phương thức Lựa chọn từ nguồn duy nhất và các gói hồi tố) Chỉ đạo Dự án VNEN đảm bảo thực hiện đúng các quy định MSĐT của NHTG và Chính phủ.

<span class='text_page_counter'>(33)</span> 3.2. Bộ phận Mua sắm đấu thầu ở BQLDATƯ Giúp lãnh đạo Dự án VNEN trong các chủ trương, quyết định đến mua sắm đấu thầu. Ngoài ra còn thực hiện các nhiệm vụ sau:  .  . Xây dựng và cập nhật kế hoạch đấu thầu hàng năm của BQLDATƯ; hỗ trợ và hướng dẫn việc lập KHĐT của các trường Dự án Phối hợp với các bộ phận có liên quan xây dựng các tài liệu cần thiết và thực hiện mua sắm đấu thầu ở BQLDATƯ, đôn đốc, hỗ trợ và hướng dẫn thực hiện mua sắm đấu thầu của các trường Dự án Tổ chức tập huấn cho cán bộ MSĐT ở cấp tỉnh Tổ chức hỗ trợ bồi dưỡng năng lực cho cán bộ MSĐT ở cấp tỉnh và cấp trường. 3.3. Các Bộ phận chuyên môn khác trong BQLDATƯ Căn cứ vào Kế hoạch hoạt động năm, cung cấp thông tin chuyên môn để lập KHĐT, phối hợp với bộ phận MSĐT thực hiện việc mua sắm đấu thầu ở cấp Trung ương. 4. Sở Giáo dục và Đào tạo/BQL VNEN cấp tỉnh  Tham gia chỉ đạo triển khai hoạt động Dự án tại địa phương, bao gồm các vấn đề liên quan MSĐT.  Hỗ trợ việc trao đổi thông tin và các hoạt động giữa BQLDATƯ và các trường, bao gồm cả lập kế hoạch đấu thầu và MSĐT.  Ký hợp đồng với chuyên gia cấp tỉnh và chuyên gia sư phạm (nếu có);  Hướng dẫn các trường lập kế hoạch MSĐT để đưa vào trong Thỏa thuận kinh phí được ký hàng năm giữa BQLDATƯ, BQL VNEN cấp tỉnh và trường;  Theo dõi, giám sát hoạt động MSĐT diễn ra tại các trường  Tập huấn mua sắm đấu thầu cho cấp trường 5. Trường tiểu học tham gia Dự án  Xây dựng kế hoạch đấu thầu của trường (là một nội dung thuộc Kế hoạch thực hiện kinh phí VNEN)Gửi kế hoạch đấu thầu cho BQL VNEN cấp tỉnh để đưa vào trong Thỏa thuận kinh phí được ký hàng năm giữa BQLDATƯ, BQL VNEN cấp tỉnh và trường;  Tổ chức thực hiện các gói mua sắm hàng hóa, sửa chữa nhỏ, thuê nhân viên hỗ trợ giáo viên trong phạm vi hai Quỹ theo quy định của Dự án.  Hiệu trưởng duyệt các thư mời chào giá, kết quả xét thầu và hợp đồng liên quan đến các gói thầu thuộc kế hoạch đấu thầu nêu trong Thỏa thuận kinh phí được ký hàng năm giữa BQLDATƯ, BQL VNEN cấp tỉnh và trường;  Thực hiện các hướng dẫn giải ngân, thanh lí các hợp đồng cho các gói thầu mua sắm theo quy định; Trong trường hợp không thể thực hiện đúng quy trình theo yêu cầu của Dự án, xin ý kiến chỉ đạo của BQL VNEN cấp tỉnh hoặc BQLDATƯ.

<span class='text_page_counter'>(34)</span> VII. QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ MSĐT Với giai đoạn thực hiện dự án tương đối ngắn (3 năm), các quy trình quản lý MSĐT sẽ cần được tiến hành nhanh chóng và hiệu quả để có thể thực hiện được các mục tiêu đề ra. 1. Quy trình xây dựng và phê duyệt Kế hoạch đấu thầu và việc sửa đổi, bổ sung Kế hoạch đấu thầu do BQLDATƯ thực hiện •. Bước 1: BQLDATƯ xây dựng Kế hoạch đấu thầu (hoặc sửa đổi nội dung Kế hoạch đấu thầu đã được phê duyệt). •. Bước 2: BQLDATƯ gửi Kế hoạch đấu thầu cho NHTG để xin ý kiến “không phản đối” và đồng thời cũng gửi Bộ GD-ĐT (bộ phận chuyên trách) để nghiên cứu, xem xét.. •. Bước 3: Sau khi nhận được thư “không phản đối” của NHTG, BQLDATƯ chính thức gửi Bộ GD-ĐT phê duyệt Kế hoạch đấu thầu chi tiết. Thời gian phê duyệt Kế hoạch đấu thầu không quá 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ từ BQLDATƯ.. 2. Quy trình mua sắm hàng hóa do BQLDATƯ thực hiện Quy trình mua sắm hàng hóa phải phù hợp với yêu cầu được nêu trong Hướng dẫn MSĐT của Ngân hàng Thế giới, Luật Đấu thầu số 61/2005/QH11 ngày 29/11/2005 và Nghị định 85/2009/ND-CP ngày 15/10/2009 về Hướng dẫn thi hành Luật Đấu thầu và lựa chọn nhà thầu xây dựng theo Luật Xây dựng. Sau đây là hướng dẫn thực hiện các phương thức đấu thầu áp dụng cho việc mua sắm hàng hóa: 2.1. Đấu thầu cạnh tranh quốc tế (ICB): Những bước thực hiện của quy trình đấu thầu cạnh tranh quốc tế như sau . Bước 1 - Lập hồ sơ mời thầu. Hồ sơ mời thầu phải được lập tuân theo các tiêu chuẩn mời thầu tiêu chuẩn phù hợp. Trong quá trình chuẩn bị hồ sơ mời thầu, BQLDATƯ không được thay đổi các phần nội dung tiêu chuẩn (Hướng dẫn đối với nhà thầu, Biểu mẫu và Điều kiện chung của hợp đồng). Bất kỳ sự thay đổi nào hoặc bổ sung nào cũng cần được đề cập trong Bảng dữ liệu đấu thầu, Dữ liệu hợp đồng hoặc Các điều kiện riêng của hợp đồng, Tiêu chuẩn kỹ thuật, Bảng kê khối lượng và Mục lục các yêu cầu. Trong trường hợp các hợp đồng tiền kiểm, ngay khi hồ sơ mời thầu được hoàn thành, BQLDATƯ sẽ trình nộp hồ sơ lên Ngân hàng thế giới tiến hành tiền kiểm và cấp thư không phản đối trước khi phát hành hồ sơ cho các nhà thầu triển vọng. Hồ sơ mời thầu được lập bằng tiếng Anh. Bên cạnh bản tiếng Anh, BQLDATƯ có thể chuẩn bị một bản tiếng Việt, BQLDATƯ phải bảo đảm tính thống nhất của hai bản ngôn ngữ này. Trong trường hợp hồ sơ mời thầu được chuẩn bị bằng cả tiếng Anh và tiếng Việt, các nhà thầu sẽ được phép chọn một trong hai bản để dự thầu và hồ sơ sẽ được ký kết theo ngôn ngữ của hồ sơ dự thầu thực tế. Các nhà thầu được phép trích dẫn giá thầu bằng bất kỳ ngoại tệ nào (tối đa là 3 loại tiền tệ của quốc gia) và bằng tiền đồng Việt Nam..

<span class='text_page_counter'>(35)</span> Bước 2 – Quảng cáo và phát hành hồ sơ mời thầu BQLDATƯ được quảng cáo Thông báo mua sắm cụ thể (Thư mời thầu) trong UNDB trực tuyến thông qua hệ thống kết nối khách hàng. Ngoài ra, BQLDATƯ cũng được quảng cáo ít nhất trên một tờ báo phát hành trên toàn quốc. Cụ thể, các tờ báo sau đây được coi là chấp nhận được về khía cạnh quảng cáo được yêu cầu: Nhân Dân, Lao Động, Việt Nam News. Quảng cáo trên các tờ báo khác có thể được chấp nhận nếu có đồng thuận trước của Ngân hàng thế giới. Ngoài ra, BQLDATƯ được khuyến khích quảng cáo trên Báo Đấu thầu của Bộ Kế hoạch và Đầu tư (tuy nhiên, quảng cáo chỉ trong tờ báo này là không đủ). Nội dung quảng cáo (Thư mời thầu) được thực hiện theo mẫu mời thầu của Ngân hàng thế giới. Hồ sơ mời thầu phải được thực hiện có sẵn cho các nhà thầu tiềm năng để mua từ ngày quảng cáo cho đến ngày thời hạn nộp thầu. Lệ phí hồ sơ mời thầu phải là định mức thanh toán căn bản chi phí in ấn và gửi thư. Không được phép giới hạn phát hành hồ sơ mời thầu. Bước 3 – Chuẩn bị, Trình, Nhận và Mở thầu Nhà thầu được dành ít nhất 6 tuần (kể từ ngày phát hành của hồ sơ mời thầu hoặc ngày quảng cáo tùy theo điều kiện nào đến sau thời hạn nộp thầu) chuẩn bị hồ sơ dự thầu. Trong thời gian này, các nhà thầu có bất kỳ câu hỏi hoặc yêu cầu làm rõ hồ sơ mời thầu, họ có thể viết thư cho BQLDATƯ yêu cầu giải đáp hoặc làm rõ. BQLDATƯ phải kịp thời trả lời / làm rõ những câu hỏi như vậy và gửi câu trả lời / giải thích cho tất cả các nhà thầu đã mua hồ sơ mời thầu. Nếu thay đổi đáng kể được yêu cầu, BQLDATƯ có thể phát hành một phụ lục kèm theo hồ sơ mời thầu. BQLDATƯ cần có thư “Không phản đối” của Ngân hàng thế giới trước khi phát hành phụ lục đó. Nếu cần thiết, BQLDATƯ sẽ kéo dài thời hạn nộp thầu để các nhà thầu có đủ thời gian để xem xét các thay đổi và chuẩn bị hồ sơ dự thầu cho phù hợp. Đối với hàng hoá lớn hay phức tạp, BQLDATƯ cần phải tổ chức một cuộc họp tiền đấu thầu và tổ chức tham quan thực tế để giúp các nhà thầu hiểu rõ hơn về phạm vi của hợp đồng. Các bên dự thầu nộp hồ sơ dự thầu của họ trong phong bì dán kín trước thời hạn đóng thầu. Nếu họ muốn sửa đổi hoặc rút hồ sơ dự thầu, những sửa đổi hoặc việc rút như vậy cũng phải được nộp trước thời hạn đóng thầu. Tất cả các hồ sơ dự thầu được cung cấp trước thời hạn đóng thầu sẽ được chấp nhận và nhận được một cách phù hợp. Hồ sơ dự thầu muộn sẽ bị từ chối và trả lại nguyên trạng cho nhà thầu. Việc mở hồ sơ dự thầu được thực hiện ngay lập tức sau khi thời hạn chót để nhận hồ sơ dự thầu và tại nơi ghi trong thư mời thầu. BQLDATƯ có trách nhiệm mở hồ sơ dự thầu công khai, các nhà thầu hoặc đại diện của họ phải được yêu cầu có mặt. BQLDATƯ phải đọc to tên của nhà thầu, tổng giá trị các hồ sơ dự thầu, giảm giá và bất kỳ sửa đổi khác. Ngoại trừ việc đọc các thông tin trên, BQLDATƯ không được có bất kỳ bình luận hoặc quyết định có liên quan đến đánh giá hồ sơ dự thầu trong quá trình mở thầu. BQLDATƯ phải kịp thời lập biên bản mở thầu có chữ ký của tất cả người tham dự và gửi những biên bản ghi nhớ cho tất cả các nhà thầu nộp hồ sơ dự thầu và Ngân hàng thế giới..

<span class='text_page_counter'>(36)</span> Bước 4 – Đánh giá hồ sơ dự thầu. Ngay sau khi mở thầu, BQLDATƯ phải tiến hành đánh giá hồ sơ dự thầu. BQLDATƯ cần nghiêm khắc giữ bí mật thông tin liên quan đến quá trình đánh giá đấu thầu. BQLDATƯ không trực tiếp gặp gỡ và cũng không liên lạc với bất kỳ nhà thầu hoặc bên không liên quan trong quá trình đánh giá hồ sơ dự thầu. Trong trường hợp cần nhà thầu làm rõ hồ sơ dự thầu của mình để xem xét thêm, BQLDATƯ có trách nhiệm gửi văn bản yêu cầu nhà thầu và nhà thầu cũng phải trả lời bằng văn bản. Đánh giá hồ sơ dự thầu được thực hiện đúng theo các thủ tục và tiêu chuẩn quy định trong hồ sơ mời thầu. Cụ thể, giá thầu nên được đánh giá như sau: Kiểm tra sơ bộ: Bước đánh giá này sẽ bao gồm: Xác nhận: BQLDATƯ cần kiểm tra xem hồ sơ dự thầu có được ký đúng yêu cầu không; phù hợp với thời hạn hiệu lực theo yêu cầu. Trong trường hợp liên danh, BQLDATƯ nên kiểm tra thỏa thuận liên danh được nộp và xem nội dung của thỏa thuận liên danh có thỏa đáng theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu hay không. Bảo lãnh dự thầu: BQLDATƯ nên kiểm tra nếu bảo lãnh dự thầu nộp được phát hành bởi một ngân hàng có uy tín và đáp ứng các yêu cầu về khối lượng giá trị, thời hạn hiệu lực và nội dung được yêu cầu trong hồ sơ mời thầu. Điều kiện đủ tư cách hợp lệ: BQLDATƯ kiểm tra nếu nhà thầu có đáp ứng điều kiện về tư cách hợp lệ theo quy định trong hồ sơ mời thầu. Đặc biệt trong trường hợp nhà thầu là một doanh nghiệp nhà nước, BQLDATƯ có trách nhiệm kiểm tra chi tiết nếu nhà thầu đáp ứng các yêu cầu cụ thể. Để đánh giá toàn diện, BQLDATƯ phải có được và xem xét các tài liệu sau đây có liên quan đến hội đủ điều kiện của các doanh nghiệp nhà nước: Giấy phép kinh doanh; Quyết định thành lập doanh, Điều lệ Công ty, Danh sách cổ đông, vv Hồ sơ dự thầu hoàn chỉnh: BQLDATƯ nên kiểm tra xem hồ sơ dự thầucó hoàn chỉnh bao gồm các tài liệu cần thiết và báo giá cho các hạng mục yêu cầu / số lượng. Thiếu sót nhỏ của một số hạng mục trong Bản dự trù vật tư hoặc Kế hoạch Yêu cầu hoặc hồ sơ không là lý do của việc loại bỏ hồ sơ dự thầu. Đáp ứng về cơ bản: BQLDATƯ đánh giá hồ sơ dự thầu có đáp ứngcơ bản các yêu cầu kỹ thuật và thương mại đã nêu trong hồ sơ mời thầu. Hiếm khi một hồ sơ dự thầu hoàn hảo về mọi khía cạnh. Nếu hồ sơ dự thầu có sai lệch, BQLDATƯ cần đánh giá xem đó là sai lệch lớn hay nhỏ.Sai lệch lớn như không đáp ứng với các yêu cầu kỹ thuật quan trọng, từ chối thực hiện các trách nhiệm quan trọng trong hợp đồng, tham gia nhiều hơn một hồ sơ dự thầu vv sẽ dẫn tới việc hồ sơ dự thầu bị loại. Hồ sơ dự thầu có sai lệch nhỏcó thể được coi là đáp ứng về cơ bản nhưng với lý do về sự công bằng, sai lệch này cần được lượng hóa thành các khoản tiền như là khoản phạt và sẽ được bổ sung vào giá dự thầu để so sánh với hồ sơ dự thầu khác. Hồ sơ dự thầu không vượt qua các bước kiểm tra trên sẽ bị loại. Tuy nhiên, BQLDATƯ không cần phải đánh giá trình độ của nhà thầu (tổng quát và cụ thể về kinh nghiệm, trang thiết.

<span class='text_page_counter'>(37)</span> bị và trình độ nhân sự, vốn lưu động, vv) tại bước kiểm tra sơ bộ. Việc đánh giá này sẽ được thực hiện ở giai đoạn sau này – Hậu tuyển. BQLDATƯ cũng không từ chối bất kỳ hồ sơ dự thầu chỉ vì họ lại có mức giá cao hơn so với ước tính chi phí tiền đấu thầu. (b) Kiểm tra chi tiết: Chỉ những hồ sơ dự thầu vượt qua bước kiểm tra sơ bộ mới được xem xét trong giai đoạn này. BQLDATƯ phải làm như sau ở giai đoạn này: Sửa lỗi: BQLDATƯ nên kiểm tra các lỗi tính toán bằng cách sử dụng các phương pháp được mô tả trong các hồ sơ mời thầu Điều chỉnh cho các khoản dự phòng: Nếu hồ sơ dự thầu bao gồm các khoản tiền tạm thời hoặc dự phòng được xác định trước do BQLDATƯ trong hồ sơ mời thầu, khoản tiền đó sẽ được trừ ra khỏi giá công bố. Sửa đổi và Giảm giá: Sửa đổi hoặc giảm giá đã được cung cấp bởi các nhà thầu trước khi mở thầu cần được tính tới bằng cách khấu trừ thích hợp hoặc thêm vào giá dự thầu được điều chỉnh. Chuyển đổi sang một đồng tiền chung: Hồ sơ dự thầu còn lại khi được sửa chữa cho các lỗi tính toán và điều chỉnh giảm giá cần được chuyển đổi sang một đồng tiền đánh giá chung bằng cách sử dụng tỷ giá hối đoái, như được mô tả trong các hồ sơ mời thầu. Bổ sung: Nếu giá thầu bỏ qua một số hạng mục nhỏ, PMU nên ước tính chi phí của những hạng mục thiếu giá chào bằng cách sử dụng các đơn giá trung bình cho các hạng mục như vậy được cung cấp trong hồ sơ dự thầu khác và thêm các giá được ước tính vào giá dự thầu để so sánh. Nếu một báo giá chào thầu cho số lượng khác hồ sơ mời thầu, BQLDATƯ cần tính toán lại số tiền bằng cách sử dụng số lượng quy định trong hồ sơ mời thầu. Tuy nhiên, trong trường hợp một hồ sơ dự thầu có chào một hạng mục trong hồ sơ dự thầu nhưng không có một giá, giá của mặt hàng đó sẽđược coi là đã được bao gồm bởi các mặt hàng khác trong hồ sơ dự thầu. Điều chỉnh: Trong đấu thầu mua sắm hàng hóa, hồ sơ mời thầu có thể chỉ rõ thêm các yếu tố chi phí (giao hàng / tiến độ thanh toán, chi phí phụ tùng thay thế, chi phí hoạt động, vv) để được xem xét trong giá chào thầu. Chi phí này cần được tính toán theo phương pháp đã nêu trong hồ sơ mời thầu và được thêm vào giá chào thầu để so sánh. Phạt sai lệch: Hồ sơ dự thầu với sai lệch nhỏ có thể được chấp nhận nhưng BQLDATƯ phải phạt sai lệch như vậy bằng cách lượng hóa thành tiền và cộng thêm chi phí vào giá dự thầu để so sánh. Ví dụ, nếu ngày hoàn tất hợp đồng được chào muộn hơn thời hạn được nêu trong hồ sơ mời thầu nhưng sự muộn đó có thể chấp nhận được về mặt kỹ thuật, thời gian thêm đó cần được định lượng dựa trên tỷ lệ tiền bồi thường được quy định trước trong hồ sơ mời thầu và thêm vào giá dự thầu. Ưu tiên trong nước: Đối với hàng hoá, một biên độ ưu đãi trong nước 15% giá CIP có thể được sử dụng trong trường hợp này cần được quy định rõ trong hồ sơ mời thầu. Thủ tục chi tiết áp dụng ưu đãi trong nước được quy định tại khoản 2.55 Hướng dẫn Mua sắm Đấu thầu..

<span class='text_page_counter'>(38)</span> Sau khi thực hiện các bước đánh giá trên, ưu tiên trong nước nên có thể xác định một mức giá " đánh giá " cho hồ sơ dự thầu đáp ứng. BQLDATƯ phải so sánh giá dự thầu được đánh giá và xác định hồ sơ dự thầu có mức giá đánh giá thấp nhất. (c) Kiểm tra Hậu tuyển: BQLDATƯ có trách nhiệm kiểm tra xem nhà thầu có giá đánh giá thấp nhất và đáp ứng bước kiểm tra chi tiết có đủ điều kiện để thực hiện hợp đồng không. Nếu nhà thầu có giá thấp nhất được đánh giá đáp ứng đầy đủ tiêu chí hậu tuyển, thì nhà thầu đó sẽ được trao hợp đồng. Nếu nhà thầu đó không đáp ứng bất kỳ tiêu chí hậu tuyển, thì nhà thầu đó sẽ bị loại và nhà thầu xếp hạng tiếp theo được hậu tuyển và quá trình sẽ tiếp tục cho đến khi nhà thầu đủ điều kiện được xác định. Khi đánh giá hồ sơ dự thầu được hoàn thành, BQLDATƯ cần phải chuẩn bị một báo cáo đánh giá hồ sơ dự thầu bằng cách sử dụng mẫu báo cáo xét thầu của Ngân hàng thế giới và gửi báo cáo cho Ngân hàng thế giới và các cơ quan có thẩm quyền có liên quan phê duyệt. Bước 5 – Trao hợp đồng BQLDATƯ có trách nhiệm trao hợp đồng cho nhà thầu có giá đánh giá thấp nhất và có trình độ đáp ứng qua các bước đánh giá trên. Việc trao hợp đồng sẽ được thực hiện trong thời hạn hiệu lực của hồ sơ dự thầu. Trong trường hợp ngoại lệ, nếu việc đánh giá hồ sơ dự thầu và trao hợp đồng không thể được hoàn thành trong khoảng thời gian hiệu lực của hồ sơ dự thầu ban đầu, BQLDATƯ phải, trước khi hết hạn thời hạn hiệu lực ban đầu, yêu cầu tất cả các nhà thầu gia hạn hiệu lực đấu thầu của họ trong một thời gian thích hợp. Nhà thầu có thể từ chối gia hạn mà không bị tịch thu bảo lãnh dự thầu. Nếu nhà thầu đồng ý, thì nhà thầu đó sẽ được yêu cầu gia hạn hiệu lực của bảo lãnh dự thầu của mình cho phù hợp. Trong trường hợp tiền kiểm của Ngân hàng thế giới, trước khi đề nghị gia hạn hiệu lực hồ sơ dự thầu thầu ban đầu nhiều hơn 28 ngày và đối với mọi yêu cầu sau đó, BQLDATƯ cần xin thư không phản đối của Ngân hàng thế giới. Các điều khoản và điều kiện của hợp đồng sẽ được ký kết với các nhà thầu trúng thầu được thực hiện theo những điều khoản được quy định trong các hồ sơ mời thầu. Không có cuộc đàm phán hợp đồng được cho phép ngoại trừ việc hoàn thiện các chi tiết cần thiết như xác định đơn giá hợp đồng sau khi giảm giá, cập nhật tiến độ thực hiện, BQLDATƯ không được yêu cầu và cho phép các nhà thầu thay đổi giá chào thầu hoặc thay đổi bản chất hồ sơ dự thầu của họ. Bước 6 - Công bố trao hợp đồng Trong vòng 2 tuần nhận được thư không phản đối của Ngân hàng thế giới về các đề nghị trao hợp đồng, BQLDATƯ sẽ công bố trên UNDB trực tuyến thông qua hệ thống kết nối khách hàng các kết quả xét thầu, số lô thầu và thông tin sau: (a) tên của các nhà thầu nộp hồ sơ dự thầu; (b) giá chào thầu là đã công bố khi mở thầu; (c) Tên và giá được đánh giá của mỗi hồ sơ dự thầu, (d) tên của nhà thầu có hồ sơ dự thầu bị loạivà lý do hồ sơ của họ bị loại, và (e ) Tên của nhà thắng thầu, và giá chào thầu, thời gian thực hiện hợp đồng và phạm vi hợp đồng... 2.2 Đấu thầu Cạnh tranh trong nước (NCB): Các bước NCB cơ bản giống như Đấu thầu Cạnh tranh Quốc tế (ICB) như mô tả ở trên với một số khác biệt quan trọng như sau:.

<span class='text_page_counter'>(39)</span> • Bước 1 - Chuẩn bị hồ sơ mời thầu Hồ sơ mời thầu được chuẩn bị theo mẫu hồ sơ mời thầu (đối với hàng hóa do Văn phòng Ngân hàng Thế giới tại Hà Nội phát hành. Hồ sơ mời thầu sẽ dùng tiếng Việt và đồng tiền của các hồ sơ dự thầu sẽ là đồng Việt Nam. Các chi tiết khác tương tự như ICB).. . Bước 2 - Quảng cáo và Phát hành hồ sơ mời thầu BQLDATƯ sẽ không cần phải quảng cáo trên UNDB trực tuyến nhưng phảitrên ít nhất là một tờ báo phát hành trên toàn quốc (ví dụ như Nhân Dân, Lao Động, vv).. • Bước 3 - Chuẩn bị hồ sơ dự thầu, nộp hồ sơ dự thầu, Tiếp nhận hồ sơ dự thầu mở thầu Nhà thầu được dành ít nhất 30 ngày (kể từ ngày phát hành hồ sơ mời thầu hoặc ngày quảng cáo tùy theo điều kiện nào đến sau thời hạn nộp thầu) để chuẩn bị hồ sơ dự thầu của mình. • Bước 4 - Đánh giá hồ sơ dự thầu Không có ưu tiên trong nước. Chuyển đổi ngoại tệ cũng là không cần thiết vì nhà thầu được yêu cầu báo giá bằng đồng Việt Nam. • Bước 5 – Trao hợp đồng Không có sự khác biệt. • Bước 6 - Công bố trao hợp đồng Trong vòng 2 tuần nhận được thư không phản đối của Ngân hàng thế giới về báo cáo xét thầu và đề xuất trao hợp đồng đối với các hợp đồng Đấu thầu cạnh tranh trong nước thuộc diện tiền kiểm của Ngân hàng thế giới, và trong vòng 2 tuần nhận quyết định phê duyệt báo cáo xét thầu và trao hợp đồng của Bên nhận viện trợ cho hợp đồng Đấu thầu cạnh tranh trong nước hậu kiểm bởi Ngân hàng thế giới, BQLDATƯ có trách nhiệm công bố các thông tin sau đây về việc trao hợp đồng trong một tờ báo phát hành toàn quốc hoặc báo mua sắm hoặc trên một trang web mở và miễn phí truy cập hoặc trên một phương tiện xuất bản khác chấp nhận được đối với Ngân hàng thế giới: (a) tên của từng nhà thầu đã nộp hồ sơ dự thầu, (b) giá dự thầu công bố tại buổi mở thầu, (c) tên và giá đánh giá của từng hồ sơ dự thầu; (d) tên của nhà thầu có hồ sơ dự thầu bị loại và lý do hồ sơ thầu của họ bị loại; và tên (e) của nhà thầu trúng thầu, giá chào thầu, thời gian thực hiện hợp đồng và phạm vi hợp đồng được trao. 2.3 Chào hàng cạnh tranh • Bước 1 - Chuẩn bị các yêu cầu báo giá Yêu cầu báo giá được chuẩn bị bằng cách sử dụng Yêu cầu mẫu Báo giá có liên quan đối với hàng hoá hoặc công trình do Ngân hàng thế giới xây dựng. Trong quá trình chuẩn bị Yêu cầu báo giá, BQLDATƯ nên đọc kỹ mẫu Yêu cầu báo giá của Ngân hàng thế giới bao gồm cả hướng dẫn theo chữ nghiêng. • Bước 2 - Lựa chọn của các công ty sẽ được mời để báo giá BQLDATƯ cần phải đảm bảo rằng các công ty được mời để báo giá hội đủ điều kiện, có uy tín, được thành lập, và có năng lực. Vìchào hàng cạnh tranh yêu cầu có ít nhất 3 báo giá để so.

<span class='text_page_counter'>(40)</span> sánh, BQLDATƯ được khuyến khích nên mời hơn 3 công ty nộp báo giá. • Bước 3 - Nộp và Nhận Báo giá Yêu cầu báo giá phải được cấp miễn phí cho các công ty được lựa chọn để mời để báo giá. Một khoảng thời gian hợp lý (có thể một hoặc hai tuần) cho các nhà thầu để chuẩn bị báo giá của họ. Báo giá phải được gửi bằng văn bản, ví dụ, thư, fax, telex, thư điện tử (bản sao được lưu giữ trong hồ sơ). Không có yêu cầu bảo lãnh dự thầu . Trong trường hợp, nếu BQLDATƯ không nhận được ít nhất ba báo giá trong thời gian quy định, BQLDATƯcần phải xác minh với các nhà thầu chưa gửi báo giá xem họ có gửi và gửi trong thời gian bao lâu. Trừ khi đã có sẵn ba hoặc nhiều hơn các báo giá, BQLDATƯcó thể gia hạn thời gian bổ sung hợp lý, có thể thêm ba ngày nữa, để có được báo giá bổ sung. • Bước 4 - Đánh giá Báo giá Đánh giá các báo giá được thực hiện theo nguyên tắc giống như của NCB được thảo luận trong các phần trước đó. Báo giá được đánh giá thấp nhất giá được lựa chọn để trao hợp đồng. PMU phải chuẩn bị một báo cáo về việc đánh giá các báo giá (Mẫu báo cáo đánh giá của Ngân hàng có thể được sử dụng) và trình cho cơ quan có thẩm quyền phê duyệt(nếu cần). • Bước 5 – Trao hợp đồng và ký kết Công ty đã gửi báo giá đáp ứng và có giá thấp nhất được trao hợp đồng. BQLDATƯ cần ký hợp đồng với nhà cung cấp được lựa chọn. • Bước 6 - Công bố trao hợp đồng Trong vòng 2 tuần nhận được thư không phản đối của Ngân hàng thế giới đối với hợp đồng tiền kiểm, và trong vòng 2 tuần đối với hợp đồng hậu kiểm, BQLDATƯ cần công bố về việc trao hợp đồng: -. Thông báo trao hợp đồng và tiến hành ký hợp đồng với nhà cung cấp/nhà thầu thắng thầu. Thông báo cho các nhà cung cấp không trúng thầu là họ đã không trúng thầu và tên/giá chào thầu của nhà cung cấp trúng thầu. 4.2.4 Chỉ định thầu • Bước 1: Lý do chỉ định thầu. Trước khi thực hiện bất kỳ đề xuất cho chỉ định thầu, BQLDATƯ phải đảm bảo rằng sự cạnh tranh là không khả thi và đề xuất này về chỉ định thầu là hoàn toàn hợp lý theo quy định tại khoản 3.7 Hướng dẫn Mua sắm Đấu thầu của Ngân hàng. BQLDATƯ cũng chịu trách nhiệm đảm bảo rằng công ty đề xuất được lựa chọn có đủ tư cách và đủ điều kiện. Sự giải trìnhphải được được đệ trình để Ngân hàng xem xét và thông qua trước. • Bước 2: Đàm phán hợp đồng và trao hợp đồng.

<span class='text_page_counter'>(41)</span> Đối với đàm phán hợp đồng, BQLDATƯ có thể yêu cầu công ty được chọn nộp đề xuất kỹ thuật và tài chính. BQLDATƯ sau đó tiến hành đàm phán hợp đồng với công ty trên cơ sở đề xuất của mình. Các cuộc đàm phán bao gồm tất cả các khía cạnh kỹ thuật, thương mại và tài chính của hợp đồng. Tùy thuộc vào giá trị và tính chất của hàng hoá được yêu cầu, BQLDATƯ nên sử dụng một mẫu hợp đồng thích hợp do Ngân hàng thế giới phát hành hoặc một mẫu hợp đồng khác được Ngân hàng thế giới chấp nhận. Dự thảo hợp đồng đàm phán sẽ được đệ trình cho Ngân hàng thế giới để nhận thư không phản đối của Ngân hàng thế giới trước khi thực hiện. • Bước 3: Công bố trao hợp đồng Trong vòng 2 tuần nhận của được thư "không phản đối" của Ngân hàng thế giới về đề xuất trao hợp đồng, BQLDATƯ sẽ phát hành trên UNDB trực tuyến thông qua hệ thống kết nối khách hàng các thông tin sau: Tên nhà thầu, và giá chào cũng như thời gian và phạm vi hợp đồng được trao. Sau đây là quy trình về mua sắm hàng hóa do BQLDATƯ thực hiện với thời gian tối đa dự kiến thực hiện từng bước trong quy trình. Một số bước liên quan đến thư không phản đối của Ngân hàng thế giới/phê duyệt của phía Việt Nam có thể thay đổi tùy theo các gói thầu cụ thể:. Phương thức. ICB. STT. 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10. NCB. 1 2 3 4 5. Các bước. Trách nhiệm. Xây dựng hồ sơ mời thầu Bộ phận MSĐT Thư không phản đối của NHTG NHTG Phê duyệt của Bộ GD-ĐT Bộ GD-ĐT Quảng cáo và và thời gian để nhà thầu Bộ phận MSĐT, chuẩn bị và nộp hồ sơ dự thầu nhà thầu Mở thầu Tổ xét thầu, Bộ phận MSĐT Xét thầu và báo cáo xét thầu và khuyến Tổ xét thầu, Bộ nghị trao hợp đồng phận MSĐT Thư không phản đối của NHTG NHTG Phê duyệt của Bộ GD-ĐT Bộ GD-ĐT Thông báo trao hợp đồng và ký hợp đồng Bộ phận MSĐT, Bộ phận tài chính, Giám đốc dự án Thực hiện hợp đồng BQLDATƯ, nhà thầu Xây dựng hồ sơ mời thầu Bộ phận MSĐT Thư không phản đối của NHTG NHTG Phê duyệt của Bộ GD-ĐT Bộ GD-ĐT Quảng cáo và và thời gian để nhà thầu Bộ phận MSĐT, chuẩn bị và nộp hồ sơ dự thầu nhà thầu Mở thầu Tổ xét thầu, Bộ. Thời gian tối đa dự kiến (ngày và tuần làm việc) 30 ngày 10 ngày 10 ngày 45 ngày 1 ngày 10 ngày 10 ngày 10 ngày 10 ngày. 30 ngày 10 ngày 10 ngày 30 ngày 1 ngày.

<span class='text_page_counter'>(42)</span> Phương thức. STT. 6. Chào hàng cạnh tranh. Trách nhiệm. phận MSĐT Tổ xét thầu, Bộ phận MSĐT NHTG Bộ GD-ĐT Bộ phận MSĐT, Bộ phận tài chính, Giám đốc dự án BQLDATƯ, nhà thầu. Thời gian tối đa dự kiến (ngày và tuần làm việc). 7 8 9. Xét thầu và báo cáo xét thầu và khuyến nghị trao hợp đồng Thư không phản đối của NHTG Phê duyệt của Bộ GD-ĐT Thông báo trao hợp đồng và ký hợp đồng. 10. Thực hiện hợp đồng. 1. Xây dựng thư mời chào giá. Bộ phận MSĐT. 10 ngày. Thư không phản đối của NHTG (chỉ riêng với gói chào hàng cạnh tranh đầu tiên hoặc các gói hồi tố) Phê duyệt của Giám đốc dự án Quảng cáo (không bắt buộc) và chọn các nhà thầu tiềm năng đáp ứng yêu cầu Nhà thầu chuẩn bị và nộp hồ sơ chào giá. NHTG. 3 ngày. 2 3 4 5. 6 7 8 Chỉ định thầu. Các bước. 1 2 3 4 5 6 7 8 9. Giám đốc dự án Bộ phận MSĐT, Giám đốc dự án Bộ phận MSĐT, nhà thầu Đánh giá hồ sơ chào giá Tổ xét thầu, Bộ phận MSĐT Thư không phản đối của NHTG (chỉ riêng NHTG với gói chào hàng cạnh tranh đầu tiên hoặc các gói hồi tố) Phê duyệt của Giám đốc dự án Giám đốc dự án Thông báo trao hợp đồng và ký hợp đồng Bộ phận MSĐT, Bộ phận tài chính, Giám đốc dự án Thực hiện hợp đồng BQLDATƯ, nhà thầu Chuẩn bị lý do xin áp dụng hình thức chỉ định thầu Thư không phản đối của NHTG Phê duyệt của Bộ GD-ĐT Gửi đề xuất (kỹ thuật và tài chính) Tiến hành đàm phán và chuẩn bị dự thảo hợp đồng Thư không phản đối của NHTG Phê duyệt của Bộ GD-ĐT Trao hợp đồng Bắt đầu triển khai công việc. 10 ngày 10 ngày 10 ngày 10 ngày. 3 ngày 3 ngày 1 tuần 3 ngày 3 ngày 2 ngày 5 ngày. Bộ phận MSĐT. 10 ngày. NHTG Bộ GD-ĐT Nhà thầu Bộ phận MSĐT. 10 ngày 10 ngày 10 ngày 7 ngày. NHTG 10 ngày Bộ GD-ĐT 10 ngày Bộ phận MSĐT 5 ngày BQLDATƯ, nhà thầu Lưu ý: Để tiết kiệm khoảng thời gian phê duyệt của Bộ GD-ĐT, tất cả các hồ sơ, tài.

<span class='text_page_counter'>(43)</span> liệu cần thiết theo yêu cầu sẽ được đồng thời gửi xin ý kiến “không phản đối” của NHTG và cho Bộ GD-ĐT để nghiên cứu trước. Sau khi NHTG có ý kiến “không phản đối”, Bộ GD-ĐT sẽ phê duyệt chính thức. 3. Quy trình tuyển chọn dịch vụ tư vấn do BQLDATƯ thực hiện Quy trình tuyển chọn dịch vụ tư vấn phải phù hợp với yêu cầu được nêu trong Hướng dẫn lựa chọn và tuyển chuyên gia tư vấn của Ngân hàng Thế giới, Luật Đấu thầu số 61/2005/QH11 ngày 29/11/2005 và Nghị định 85/2009/ND-CP ngày 15/10/2009 về Hướng dẫn thi hành Luật Đấu thầu và lựa chọn nhà thầu xây dựng theo Luật Xây dựng. Sau đây là hướng dẫn thực hiện các phương thức tuyển chọn tư vấn: 3.1. Tuyển chọn tư vấn trên cơ sở chất lượng và chi phí: . Bước 1 - Soạn thảo Điều khoản tham chiếu và lập dự toán chi phí.. BQLDATƯ có trách nhiệm soạn thảo Điều khoản tham chiếu (ĐKTC) và lập dự toán chi phí. ĐKTC phải được soạn thảo bởi một (hoặc một số) người hay một công ty có chuyên môn về lĩnh vực công việc tư vấn. Nói chung, một ĐKTC phải bao gồm những phần sau (i) Thông tin chung; (ii) Mục tiêu; (iii) Quy mô dịch vụ; (iv) Tập huấn (nếu thích hợp); (v) Báo cáo và Khung thời gian và(vi) Số liệu, Dịch vụ, Nhân sự và Thiết bị do bên Bên vay cung cấp. Dự toán chi phí phải được lập dựa trên đánh giá của BQLDATƯ về các nguồn lực cần thiết để tiến hành công việc như: thời gian làm việc của chuyên gia, hỗ trợ hậu cần và các đầu vào vật chất (như xe cộ, thiết bị thí nghiệm). Chi phí cần được phân chia thành hai khoản mục chính: (a) phí dịch vụ hoặc tiền công (tuỳ theo loại hình hợp đồng được sử dụng) và (b) các chi phí bồi hoàn, được chia thành chia phí nội tệ và chi phí ngoại tệ nếu được yêu cầu. Chi phí lương cho chuyên gia phải được dự toán dựa trên đánh giá thực tế về yêu cầu sử dụng chuyên gia quốc tế và trong nước. Nhưng không cần chi tiết đến mức nêu rõ các khoản phí. . Bước 2 – Quảng cáo. Để nhận được nhiều bày tỏ quan tâm từ các tư vấn, BQLDATƯphải quảng cáotrên báo với điều kiện báo được phát hành rộng rãi, hoặc ít nhất là trên một tạp chí chuyên ngành về tài chính hoặc kỹ thuậtđược lưu hành rộng rãi, hoặc ít nhất là trên một tờ báo hoặc tạp chí chuyên ngành hoặc tài chính được lưu hành toàn quốc hoặc trên một cổng thông tin điện tử được sử dụng rộng rãi và có thể truy cập miễn phí trong nước hoặc nước ngoài bằng tiếng Anh, tiếng Pháp hoặc tiếng Tây Ban Nha. Ngoài ra, các công việc có chi phí ước tính trên 300.000 USD cũng phải được quảng cáo trên UNDB online (một ấn phẩm của Liên Hợp Quốc). Trong những trường hợp đó, Bên nhận viện trợ cũng có thể đăng quảng cáo trên một tờ báo hoặc tạp chí kỹ thuật hay tài chính quốc tế. Thông tin cần phải đăng ở mức tối thiểu để có thể đánh giá được sự phù hợp của công ty và không quá phức tạp để không cản trở tư vấn bày tỏ quan tâm Thư mời bày tỏ quan tâm phải bao gồm những thông tin tối thiểu có thể sử dụng cho công việc như: yêu cầu năng lực và kinh nghiệm của công ty, nhưng chưa cần lý lịch cá nhân của các chuyên gia; các tiêu chí để chọn danh sách ngắn; về các quy định về mâu thuẫn lợi ích. Phải chờ phản hồi ít nhất 14 ngày kể từ ngày thư mời bày tỏ quan tâm được đăng trênUNDB online trước khi lập danh sách ngắn. Việc tư vấn nộp thư quan tâm muộn không bị coi là một lý do để loại tư vấn đó, trừ phi Bên nhận viện trợ đã lập xong danh sách ngắn dựa trên các bày tỏ quan tâm, đáp ứng các điều kiện quy định tại đoạn 2.6 trong Hướng dẫn lựa chọn và tuyển tư vấn của Ngân hàng thế giới..

<span class='text_page_counter'>(44)</span> . Bước 3 - Lập danh sách ngắn các tư vấn. Trong khi lập danh sách ngắn, BQLDATƯ phải cân nhắc xem các công ty đang bày tỏ quan tâm có các năng lực liên quan. Danh sách ngắn phải gồm 6 công ty. Trong trường hợp các hợp đồng lớn (hơn 300.000 USD), danh sách ngắn phải bao gồm 6 công ty phân bố rộng rãi về địa lý, trong đó (i) không có quá hai công ty từ một quốc gia bất kỳ trừ phi không xác định được công ty nào khác có năng lực để đáp ứng yêu cầu này (khi lập danh sách ngắn, quốc tịch của một công ty được xác định là quốc gia mà tại đó công ty đăng ký hoặc thành lập, nếu là liên danh thì quốc tịch của bên đứng đầu liên danh là quốc tịch của liên danh); và (ii) ít nhất phải có một công ty từ một quốc gia đang phát triển trừ phi không xác định được công ty nào có năng lực từ các quốc gia đang phát triển. Nếu không đáp ứng được một trong số các yêu cầu trên dựa trên các bày tỏ quan tâm đã nhận được, cơ quan thực hiện dự án có thể trực tiếp tìm hiểu sự quan tâm của các công ty có năng lực mà cơ quan thực hiện dự án biết. Trong trường hợp các hợp đồng nhỏ hơn (ít hơn 300.000 USD), danh sách ngắn có thể bao gồm toàn bộ các tư vấn trong nước. Trong trường hợp ngoại lệ, Ngân hàng thế giới có thể chấp nhận danh sách ngắn có ít hơn 6 công ty khi không có đủ công ty có năng lực bày tỏ quan tâm đối với một công việc tư vấn cụ thể, hoặc khi không thể xác định đủ các công ty có năng lực, hoặc khi quy mô hợp đồng hay tính chất công việc không phù hợp với sự cạnh tranh rộng rãi. Khi Ngân hàng thế giới đã có ý kiến không phản đối một danh sách ngắn thì cơ quan thực hiện dự án không được sửa đổi danh sách đó nếu không được Ngân hàng thế giới đồng ý. Cơ quan thực hiện dự án phải cung cấp danh sách ngắn chính thức cho các công ty đã bày tỏ quan tâm, cũng như bất kỳ công ty hay tổ chức nào có yêu cầu cụ thể được cung cấp danh sách đó. Danh sách ngắn thường gồm các tư vấn thuộc cùng một loại hình với các mục tiêu kinh doanh, năng lực doanh nghiệp, kinh nghiệm và lĩnh vực chuyên môn tương tự nhau, đã thực hiện các công việc có tính chất và mức độ phức tạp tương tự. Các doanh nghiệp hoặc tổ chức thuộc sở hữu của Chính phủ và các tổ chức phi lợi nhuận (tổ chức phi chính phủ, các trường Đại học, các cơ quan Liên Hợp Quốc ...) thường không được đưa vào cùng một danh sách ngắn với các công ty tư nhân, trừ trường hợp họ hoạt động như một chủ thể thương mại, đáp ứng các yêu cầu ở Đoạn 1.13(b) của Hướng dẫn này. Nếu sử dụng danh sách ngắn hỗn hợp thì việc tuyển chọn thường được theo phương pháp tuyển chọn tư vấn trên cơ sở chất lượng hoặc tuyển chọn dựa trên năng lực của tư vấn (áp dụng cho công việc ít hơn 200.000 USD). Danh sách ngắn không được bao gồm Tư vấn cá nhân. Cuối cùng, nếu muốn đưa một công ty vào nhiều danh sách ngắn cho nhiều công việc được thực hiện đồng thời, thì trước đó, BQLDATƯ phải đánh giá năng lực tổng thể của công ty đó để xem công ty có khả năng thực hiện nhiều hợp đồng một lúc hay không. BQLDATƯ có thể theo các bước lập danh sách ngắn như sau: (i) lập danh sách dài các tư vấn quan tâm; (ii) kiểm tra các yêu cầu về tính hợp lệ và mâu thuẫn lợi ích của các công ty trong danh sách dài; (iii) đánh giá năng lực và kinh nghiệm của tất cả các công ty hợp lệ được xác định ở các bước đầu tiên; (iv) lập danh sách ngắn gồm 6 công ty trong số các công ty hợp lệ và đủ tiêu chuẩn. . Bước 4 - Soạn thảo và phát hành Hồ sơ mời thầu tư vấn. Hồ sơ mời thầu tư vấn phải bao gồm (a) Thư mời nộp đề xuất, (b) Hướng dẫn dành cho tư vấn và Bảng dữ liệu, (c) ĐKTC; và (d) loại hình hợp đồng dự kiến. BQLDATƯ phải sử dụng mẫu Hồ sơ mời thầu tư vấn chuẩn do Ngân hàng thế giới phát hành với những thay đổi tối thiểu khi cần trong những điều kiện đặc thù của dự án khi được Ngân hàng thế giới chấp thuận. Những thay đổi đó chỉ được ghi trong Bảng dữ liệu.

<span class='text_page_counter'>(45)</span> của Hồ sơ mời thầu tư vấn và Các điều kiện riêng của hợp đồng. Hồ sơ mời thầu tư vấn phải đề cập rõ ràng các tiêu chí và tiêu chí phụ đánh giá và trọng số tương ứng. Các tiêu chí gồm có: (a) kinh nghiệm của tư vấn liên quan đến công việc, (b) chất lượng của phương pháp luận đề xuất, (c) năng lực của các chuyên gia chủ chốt được đề xuất, (d) chuyển giao kiến thức nếu ĐKTC có yêu cầu, và (e) mức độ tham gia của các chuyên gia trong nước trong số các chuyên gia chủ chốt sẽ thực hiện công việc. Điểm cho tiêu chí thường nằm trong khoảng quy định dưới đây, trừ khi Ngân hàng thế giới chấp thuận ý kiến khác. Điểm tối đa cho tiêu chí "sự tham gia của các chuyên gia trong nước" không được vượt quá 10 điểm được phản ánh thông qua mức độ tham gia của các chuyên gia trong nước trong số các chuyên gia chủ chốt (dù được đại diện bởi công ty trong nước hay nước ngoài), và được tính bằng tỷ lệ giữa thời gian (tháng người) của các chuyên gia trong nước chủ chốt so với tổng số thời gian (tháng người)của tất cả các chuyên gia chủ chốt trong đề xuất. (i). 0 đến 10 điểm. (ii). Kinh nghiệm cụ thể của tư vấn: Phương pháp luận:. (iii). Các chuyên gia chủ chốt:. 30 đến 60 điểm. (iv). Chuyển giao kiến thức:. 0 đến 10 điểm. (v). Sự tham gia của các chuyên gia trong nước: Tổng cộng:. 20 đến 50 điểm. 0 đến 10 điểm 100. Bên nhận viện trợ thường phải chia nhỏ các tiêu chí này thành các tiêu chí phụ. Thông thường, tiêu chí (ii) phương pháp luận và (iii) các chuyên gia chủ chốt yêu cầu các tiêu chí phụ (hướng dẫn thêm có sẵn trong Hồ sơ mời thầu tư vấn chuẩn). Mỗi tiêu chí được cho điểm dựa trên tỷ trọng dành cho các tiêu chí phụ tương ứng. Hồ sơ mời thầu tư vấn đề cập điểm kỹ thuật tối thiểu và trọng số kỹ thuật/tài chính (thông thường 80%/20%). Hồ sơ mời thầu tư vấn bao gồm một dự thảo hợp đồng. Dự thảo Hợp đồng có trong Hồ sơ mời thầu tư vấn phải theo Mẫu hợp đồng chuẩn thích hợp có trong Hồ sơ mời thầu tư vấn chuẩn của Ngân hàng thế giới. Nói chung, các mẫu hợp đồng trọn gói sẽ được sử dụng cho hầu hết các công việc của dự án. Tuy nhiên, đối với công việc giám sát xây dựng và các công việc khác có quy mô công việc hoặc thời gian không được xác định rõ ràng, mẫu hợp đồng dựa trên thời gian sẽ được sử dụng. Các tư vấn được phép để chào thầu bằng bất kỳ loại tiền tệ nào (tối đa là 3 loại tiền tệ của quốc gia) và bằng tiền đồng Việt Nam. Hồ sơ mời thầu tư vấn phải được soạn thảo bằng tiếng Anh. Bên cạnh bản tiếng Anh, BQLDATƯ có thể soạn thảo một bản tiếng Việt, trong trường hợp này, BQLDATƯ phải bảo đảm tính thống nhất của hai bản ngôn ngữ. Trong trường hợp hồ sơ thầu được soạn thảo bằng tiếng Anh và tiếng Việt, nhà thầu được phép chọn một trong hai ngôn ngữ cho việc đấu thầu và hợp đồng sẽ được ký bằng ngôn ngữ của đề xuất thực tế được trình nộp. . Bước 5 - Nhận và mở các đề xuất. Hồ sơ mời thầu tư vấn cần được phát hành miễn phí cho các tư vấn có trong danh sách ngắn. BQLDATƯ dành ít nhất bốn (4) tuần cho tư vấn soạn thảo đề xuất. Trong khoảng thời gian này, các công ty có thể yêu cầu làm rõ thông tin trong Hồ sơ mời.

<span class='text_page_counter'>(46)</span> thầu tư vấn. BQLDATƯ phải trả lời các yêu cầu này bằng văn bản và gửi câu trả lời cho tất cả các công ty có tên trong danh sách ngắn (có ý định nộp đề xuất). Nếu cần, BQLDATƯ phải gia hạn nộp đề xuất. Tư vấn có trong danh sách ngắn nếu muốn liên doanh với một công ty khác trong hoặc ngoài danh sách ngắn cần phải nhận được phê duyệt trước của BQLDATƯ. Đề xuất kỹ thuật và đề xuất tài chính phải được nộp cùng một lúc. Sau khi hết hạn nộp đề xuất, bất kỳ sửa đổi nào đối với đề xuất kỹ thuật hay đề xuất tài chính đều không được chấp thuận; mặc dù vậy tư vấn có thể nộp các đề xuất sửa đổi trước khi hết hạn nộp đề xuất. Nhằm đảm bảo tính toàn vẹn của quy trình, các đề xuất kỹ thuật và tài chính phải được nộp riêng trong các túi hồ sơ dán kín có dấu niêm phong. Một Ban do BQLDATƯ thành lập gồm các cán bộ từ các đơn vị liên quan (kỹ thuật, tài chính, tư pháp, khi phù hợp), sẽ mở tất cả các đề xuất kỹ thuật nhận được cho đến thời điểm hết hạn nộp đề xuất tại địa điểm quy định trong Hồ sơ mời thầu tư vấnthầu tư vấn, bất kể số lượng đề xuất nhận được là bao nhiêu. Khi mở các đề xuất kỹ thuật dưới sự chứng kiến của các tư vấn muốn tham dự, BQLDATƯ không được loại bất kỳ đề xuất nào, cũng như không được thảo luận về các ưu điểm của bất kỳ đề xuất nào. Tất cả các đề xuất nhận được sau khi hết hạn nộp đều bị tuyên bố nộp muộn, bị loại ngay, không được mở ra mà phải nhanh chóng được trở lại nguyên vẹn cho bên tư vấn. Ban mở đề xuất phải đọc to tên của các tư vấn đã nộp đề xuất, thông báo xem tư vấn có nộp đề xuất tài chính trong một túi hồ sơ riêng dán kín có niêm phong hay không và công bố bất kỳ thông tin thích hợp nào khác. Các đề xuất tài chính phải được giữ nguyên không bóc dấu niêm phong, được trao cho một công ty kiểm toán nhà nước có uy tín hoặc một cơ quan độc lập cho đến khi được mở ra theo quy định của đoạn 2.23 thuộc Hướng dẫn tư vấn của Ngân hàng thế giới. Bất kỳ đề xuất nào nhận được sau khi hết hạn nộp đều được trả lại nguyên vẹn. . Bước 6 - Đánh giá đề xuất kỹ thuật. Trước khi xem xét chi tiết chất lượng của các đề xuất, BQLDATƯ phải kiểm tra và xác nhận tính hợp lệ và mâu thuẫn lợi ích của tất cả các tư vấn và các đối tác liên quan (dưới dạng liên danh hoặc tư vấn phụ) và nhân sự đề xuất. BQLDATƯ sẽ đánh giá từng đề xuất kỹ thuật thông qua một Tổ chuyên gia xét thầu, gồm ít nhất 3 thành viên và thường không quá 7 thành viên là những chuyên gia có năng lực hoạt động trong lĩnh vực mà công việc tư vấn yêu cầu. Mỗi thành viên của Tổ chuyên gia xét thầu không được có mẫu thuẫn lợi ích như các trường hợp quy định ở đoạn 1.9 (c) của Hướng dẫn Tư vấn của Ngân hàng thế giới, và phải xác nhận điều đó trước khi tham gia đánh giá..

<span class='text_page_counter'>(47)</span> Việc đánh giá kỹ thuật phải tính đến các tiêu chí được đề cập trong Hồ sơ mời thầu tư vấn. Mỗi tiêu chí được đánh dấu với thang điểm từ 1 đến 100. Sau đó được quy đổi thành trọng số để tính điểm. Chỉ cần đánh giá các chuyên gia chủ chốt. Vì cuối cùng các chuyên gia chủ chốt sẽ quyết định chất lượng thực hiện công việc nên có thể cho tiêu chí này tỷ trọng cao hơn nếu công việc tư vấn có tính chất phức tạp. Bên thực hiện dự án phải xem xét năng lực và kinh nghiệm của các chuyên gia chủ chốt dựa vào sơ yếu lý lịch của họ, sơ yếu lý lịch phải chính xác, hoàn chỉnh, có chữ ký của chuyên gia được đề xuất với chữ ký của một đại diện được uỷ quyền của công ty tư vấn. Từng chuyên gia phải được đánh giá theo 3 tiêu chí phụ sau, tuỳ theo mức độ liên quan đến công việc (a) năng lực chung: trình độ học vấn và đào tạo chung, bề dày kinh nghiệm, các vị trí đã được giao, các công việc trước đây với vai trò chuyên gia cho một đội tư vấn, kinh nghiệm tại các nước đang phát triển...; (b) phù hợp với công việc: học vấn, đào tạo, kinh nghiệm trong lĩnh vực, ngành, chủ đề cụ thể...và (c) kinh nghiệm trong khu vực: kiến thức về ngôn ngữ, văn hoá địa phương, hệ thống quản lý hành chính, cơ cấu tổ chức của chính phủ... BQLDATƯ phải đánh giá từng đề xuất dựa trên tính đáp ứng của đề xuất đối với ĐKTC. Một đề xuất sẽ bị coi là không phù hợp và bị loại nếu không tuân thủ các khía cạnh quan trọng được mô tả trong Hồ sơ mời thầu tư vấn. Các đề xuất kỹ thuật bao gồm các thông tin tài chính quan trọng sẽ bị tuyên bố là không đáp ứng yêu cầu. Các thành viên của Tổ chuyên gia xét thầu phải đánh giá các đề xuất theo những tiêu chí đánh giá quy định trong Hồ sơ mời thầu tư vấn, đánh giá một cách độc lập với nhau, và không chịu ảnh hưởng từ bất kỳ cá nhân hay tổ chức nào. Đề xuất nào không đạt tổng điểm kỹ thuật tối thiểu quy định trong Hồ sơ mời thầu tư vấn sẽ bị loại. Khi kết thúc quy trình đánh giá, BQLDATƯ phải soạn thảo một báo cáo đánh giá kỹ thuật theo mẫu báo cáo đánh giá chuẩn của Ngân hàng thế giới hoặc một mẫu khác được Ngân hàng thế giới chấp nhận. Báo cáo phải khẳng định các kết quả đánh giá và chứng thực tổng điểm kỹ thuật của từng đề xuất bằng cách mô tả các mặt mạnh và yếu tương đối của đề xuất. Nếu có sự khác biệt lớn trong điểm số giữa các thành viên Tổ chuyên gia xét thầu dành cho một tiêu chí hoặc tiêu chí phụ của cùng một đề xuất thì cần phải đề cập và giải thích sự khác biệt đó trong báo cáo đánh giá kỹ thuật. Trong trường hợp các hợp đồng thuộc diện xét duyệt trước, báo cáo đánh giá kỹ thuật, bao gồm các trang đánh giá chi tiết của từng thành viên Tổ chuyên gia xét thầu phải được nộp lên cho Ngân hàng thế giới xem xét và có ý kiến không phản đối. Mọi hồ sơ ghi chép liên quan đến việc đánh giá, ví dụ như các bảng điểm cho từng cá nhân, đều phải được giữ lại theo quy định ở đoạn 2(k) và đoạn 5 của Phụ lục 1 trong Hướng dẫn tư vấn của Ngân hàng thế giới. . Bước 7: Mở đề xuất tài chính. Sau khi hoàn thành Báo cáo đánh giá kỹ thuật (và sau khi Ngân hàng thế giới đã có ý kiến không phản đối trong trường hợp các hợp đồng thuộc diện xét duyệt trước), BQLDATƯ phải thông báo cho các tư vấn không đạt điểm kỹ thuật tối thiểu hoặc các tư vấn có đề xuất kỹ thuật không đáp ứng yêu cầu của Hồ sơ mời thầu tư vấn và ĐKTC rằng đề xuất tài chính của họ sẽ được trả lại nguyên vẹn không mở ra sau khi sau khi ký kết hợp đồng. Ngoài ra, BQLDATƯ phải thông báo cho từng tư vấn đó về tổng số điểm kỹ thuật cũng như điểm số cho từng tiêu chí và tiêu chí phụ nếu có. Đồng thời BQLDATƯ cũng phải thông báo cho các tư vấn đạt điểm kỹ thuật tối thiểu hoặc hơn về ngày, giờ, địa điểm dự kiến mở đề xuất tài chính. Ngày mở đề xuất tài chính phải được sắp xếp hợp lý để các tư vấn có đủ thời gian thu xếp đến dự. Các đề xuất tài chính phải được mở công khai với sự hiện diện của đại diện các tư vấn đã quyết định tham dự lễ mở đề xuất tài chính. Khi mở đề xuất tài chính, phải đọc to và.

<span class='text_page_counter'>(48)</span> ghi lại tên của tư vấn nộp đề xuất, điểm kỹ thuật của tư vấn, bao gồm cả điểm cụ thể cho từng tiêu chí và tổng giá chào cho dịch vụ. BQLDATƯ cũng phải soạn thảo một biên bản mở đề xuất tài chính và gửi ngay một bản sao của biên bản cho Ngân hàng thế giới cũng như tất cả các tư vấn đã nộp đề xuất.. . Bước 8: Đánh giá chi phí và đánh giá tổng hợp chất lượng và chi phí. BQLDATƯ sẽ phải sửa bất kỳ lỗi số học nào trong các đề xuất tài chính. Khi chỉnh sửa bất kỳ lỗi số học nào, trong trường hợp có sự chênh lệch giữa số lượng và tổng số hoặc giữa chữ và số, các hoạt động và các hạng mục được mô tả trong đề xuất kỹ thuật nhưng không được tính giá, thì sẽ được giả định bao gồm trong giá của các hoạt động hoặc hạng mục khác. Với hợp đồng theo thời gian, phải sửa các lỗi số học và điều chỉnh giá nếu giá chào không phản ánh hết các đầu vào được nêu trong đề xuất kỹ thuật tương ứng. Với các hợp đồng trọn gói, tư vấn được cho là đã đưa ra tất cả mọi chi phí vào đề xuất tài chính, do đó không cần sửa lỗi số học cũng như điều chỉnh giá, và tổng giá trong đề xuất tài chính, không tính các khoản thuế theo giải thích ở đoạn 2.25 trong Hướng dẫn Tư vấn của Ngân hàng thế giới, sẽ được coi là giá chào cho dịch vụ. Các loại thuế trong nước không được bao gồm nếu có thể xác định được bởi tư vấn trong các đề xuất tài chính. BQLDATƯ sẽ tiến hành việc quy đổi theo tỷ giá bán (trao đổi) được quy định trong Hồ sơ mời thầu tư vấn. Đề xuất nào có tổng giá chào thấp nhất có thể nhận được 100 điểm tài chính, và các đề xuất khác sẽ được nhận số điểm tài chính tỷ lệ nghịch với giá chào. Sau khi xác định điểm số tài chính, BQLDATƯ sẽ tính toán điểm tổng hợp sử dụng trọng số chất lượng và chi phí, công thức tính được quy định trong Hồ sơ mời thầu tư vấn. Công ty nào đạt điểm tổng hợp cao nhất sẽ được mời đến đàm phán hợp đồng. BQLDATƯ sẽ soạn thảo Báo cáo đánh giá tổng hợp và gửi báo cáo này cho Ngân hàng thế giới (trường hợp thuộc diện xét duyệt trước). Các thông tin liên quan đến đánh giá đề xuất và khuyến nghị về trường hợp trao hợp đồng sẽ không được tiết lộ cho các tư vấn đã nộp đề xuất hoặc cho những người khác không liên quan đến quy trình một cách chính thức, cho đến khi việc công bố trao hợp đồng diễn ra. Bước 9: Đàm phán và trao hợp đồng BQLDATƯ sẽ mời tư vấn đạt điểm tổng hợp cao nhất đến đàm phán hợp đồng. Tư vấn được mời sẽ xác nhận sự sẵn sàng tham gia của tất cả các chuyên gia, đây là một điều kiện tiên quyết cho việc tham dự đàm phán. Những điều này nếu không đáp ứng được có thể dẫn đến việc BQLDATƯ sẽ tiếp tục quy trình với tư vấn đứng thứ hai. Các đại diện tiến hành đàm phán that mặt cho Chuyên gia phải nhận được ủy quyền bằng văn bản để đàm phán và thống nhất hợp đồng. Cuộc đàm phán kỹ thuật sẽ bao gồm một cuộc thảo luận về Đề xuất kỹ thuật, các phương pháp tiếp cận đề xuất kỹ thuật và phương pháp luận, kế hoạch công tác, tổ chức và nhân sự, và bất cứ đề nghị nào được thực hiện bởi chuyên gia tư vấn để cải thiện ĐKTC. BQLDATƯ và tư vấn sẽ hoàn thiện ĐKTC, lịch biểu nhân sự, lịch làm việc, hậu cần, và báo cáo. BQLDATƯ có trách nhiệm lập biên bản các cuộc đàm phán có chữ ký của Chủ đầu tư và Tư vấn. Những cuộc thảo luận sẽ làm thay đổi không đáng kể phạm vi ban đầu của các dịch vụ theo ĐKTC hoặc các điều khoản của hợp đồng, chất lượng của sản phẩm cuối cùng, giá, và sự liên quan của các đánh giá ban đầu có thể bị ảnh hưởng. Không được cắt giảm nhiều đầu vào cho công việc chỉ để phù hợp với mức dự toán chi phí hoặc điều kiện ngân sách hiện có. ĐKTC cuối cùng và phương pháp luận đã được thống nhất được bố trí trong phần "Mô tả dịch vụ" và sẽ là một phần của hợp đồng..

<span class='text_page_counter'>(49)</span> Các đàm phán tài chính phải bao gồm việc làm rõ tư vấn có trách nhiệm thuế như thế nào tại quốc gia BQLDATƯ (nếu có) và trách nhiệm thuế đó đã hoặc sẽ được phản ánh như thế nào trong hợp đồng; và sẽ phản ánh những thay đổi kỹ thuật được thống nhất trong chi phí dịch vụ. Trong các hợp đồng trọn gói, việc thanh toán phải dựa trên việc bàn giao đầu ra (hoặc sản phẩm), do đó giá chào phải bao gồm mọi chi phí (thời gian làm việc của chuyên gia, chi phí quản lý chung, chi phí đi lại, khách sạn …). Do vậy, không cần đàm phán về giá chào. Với các hợp đồng theo thời gian, việc thanh toán dựa trên đầu vào (thời gian là việc của chuyên gia và các chi phí thực thanh thực chi) và giá chào phải bao gồm mức lương của chuyên gia và ước tính các khoản thực thanh thực chi. Không cần đàm phán mức lương chuyên gia, ngoại trừ những trường hợp đặc biệt, ví dụ như mức lương đề xuất cho chuyên gia cao hơn quá nhiều so với mức lương thông thường của các tư vấn cho các hợp đồng tương tự. Do vậy, việc cấm đàm phán không cản trở quyền của bên thuê được yêu cầu tư vấn làm rõ về mức phí, và nếu mức phí quá cao, có thể tư vấn thay đổi mức phí sau khi đã tham vấn với Ngân hàng thế giới. Các khoản thực thanh thực chi phải được thanh toán dựa trên các chi phí thực tế ghi trên hóa đơn, do đó các khoản này không thuộc phạm vi phải đàm phán. Tuy nhiên, nếu muốn quy định đơn giá trần cho một số khoản chi phí thực thanh thực chi (ví dụ như chi phí đi lại hay khách sạn) thì bên thuê phải nêu các mức giá tối đa đó trong Hồ sơ mời thầu tư vấn hoặc xác định mức công tác phí trong Hồ sơ mời thầu tư vấn. BQLDATƯ sẽ không xem xét việc thay thế các chuyên gia chủ chốt trong đàm phán hợp đồng trừ khi cả hai bên đồng ý rằng những chậm trễ không đáng có trong quá trình tuyển chọn khiến việc that thế không thể tránh khỏi hoặc những lý do như qua đời hoặc mất sức khỏe. Nếu lý do thay thế không phải như vậy và nếu xác minh được rằng các chuyên gia chủ chốt có tên trong đề xuất đã không khẳng định được sự sẵn sàng tham gia của họ, thì Tư vấn có thể bị loại. Các chuyên gia thay thế phải có năng lực tương đương hoặc tốt hơn các chuyên gia chủ chốt được đề xuất ban đầu và được trình nộp bởi Tư vấn trong khoảng thời gian được quy định trong thư mời đến đàm phán. Sau khi hoàn tất đàm phán, BQLDATƯ sẽ trình nộp dự thảo hợp đồng đàm phán lên Ngân hàng thế giới (trong trường hợp các hợp đồng xét duyệt trước) và các cơ quan thẩm quyền liên quan để xem xét và chấp thuận. Nếu việc đàm phán với tư vấn được xếp hạng cao nhất không thành, BQLDATƯ phải thông báo bằng văn bản cho tư vấn liên quan về tất cả những vấn đề chưa giải quyết và chưa thống nhất, và cho tư vấn cơ hội cuối cùng để trả lời bằng văn bản. Không được phép chấm dứt đàm phán hợp đồng chỉ vì những lý do liên quan đến ngân sách. Nếu vẫn không thống nhất được, BQLDATƯ phải thông báo cho tư vấn ý định chấm dứt đàm phán bằng văn bản. Sau đó, quá trình đàm phán có thể chấm dứt sau khi Ngân hàng thế giới có ý kiến không phản đối và tư vấn tiếp theo được mời đến đàm phán. BQLDATƯ phải cung cấp Ngân hàng để xem xét biên bản đàm phán và tất cả các thư từ trao đổi có liên quan cũng như các lý do dẫn đến chấm dứt đàm phán. Ngay sau khi bắt đầu đàm phán với tư vấn xếp hạng tiếp theo, BQLDATƯ không được tiếp tục đàm phán với công ty trước đó. Sau khi đàm phán thành công và Ngân hàng thế giới có ý kiến không phản đối hợp đồng đã được đàm phán và được các bên ký tắt, BQLDATƯ phải thông báo ngay cho các công ty khác trong danh sách ngắn rằng họ đã không thành công. Bước 10: Công bố quyết định trao hợp đồng.

<span class='text_page_counter'>(50)</span> BQLDATƯ phải công bố thông tin trên UNDB online về tất cả các hợp đồng mà danh sách ngắn có hãng tư vấn nước ngoài, và công bố thông tin trên báo chí được lưu hành rộng rãi trong nước và/hoặc trên công báo được lưu hành rộng rãi hoặc trên website hoặc cổng điện tử được sử dụng rộng rãi với sự tiếp cận miễn phí trong nước và ngoài nước về tất cả các hợp đồng mà danh sách ngắn chỉ bao gồm các hãng tư vấn trong nước. Những thông tin nói trên phải được công bố trong vòng hai tuần sau khi nhận được ý kiến không phản đối của Ngân hàng thế giới về kiến nghị trao hợp đồng thuộc diện xét duyệt trước, và trong vòng hai tuần sau khi đàm phán thành công với hãng tư vấn được chọn, nếu là các hợp đồng thuộc diện xét duyệt sau. Nội dung được công bố bao gồm các thông tin sau: (a) tên của tất cả các tư vấn trong danh sách ngắn, trong đó ghi rõ những công ty nào đã nộp đề xuất; (b) tổng điểm kỹ thuật và điểm kỹ thuật của từng tư vấn cho từng tiêu chí và tiêu chí phụ; (c) giá chào của từng tư vấn, ghi rõ giá được đọc công khai và giá đánh giá; (d) điểm tổng hợp cuối cùng và xếp hạng của tư vấn; (e) tên tư vấn thắng thầu và tổng giá, thời hạn và tóm tắt quy mô hợp đồng. Những thông tin nói trên cũng phải được gửi tới tất cả các tư vấn đã nộp đề xuất. Sau khi ký hợp đồng, BQLDATƯ sẽ trả lại đề xuất tài chính nguyên vẹn cho các tư vấn không được chọn. 3.2. Tuyển chọn tư vấn với chi phí thấp nhất:. Phương pháp này thường thích hợp để tuyển chọn tư vấn cho các công việc có tính chất quy chuẩn hoặc thường quy (như kiểm toán, thiết kế kỹ thuật cho các công trình không phức tạp…) khi các thông lệ và tiêu chuẩn đã được xây dựng từ trước. Theo dự án này, quy trình tuyển chọn tư vấn với chi phí thấp nhất có thể được sử dụng để lựa chọn tư vấn cho việc chuẩn bị các thiết kế kỹ thuật và kiểm toán tài chính. Các bước của quy trình tuyển chọn tư vấn với chi phí thấp nhất tương tự với quy trình tuyển chọn tư vấn trên cơ sở chất lượng và chi phí ngoại trừ việc theo quy trình tuyển chọn tư vấn với chi phí thấp nhất thì không có yêu cầu về đánh giá kỹ thuật và tài chính tổng hợp. Thay vào đó, BQLDATƯ sẽ có thể xác định được giá đánh giá cho từng tư vấn. Tư vấn có giá đánh giá thấp nhất sẽ được chọn và mời đến đàm phán hợp đồng. Việc trao hợp đồng sẽ được công bố tương tự như trong quy trình tuyển chọn tư vấn trên cơ sở chất lượng và chi phí. 3.3. Tuyển chọn dựa trên năng lực của tư vấn. Phương pháp này có thể được sử dụng cho các công việc nhỏ hoặc yêu cầu về chuẩn bị và đánh giá các đề xuất có tính cạnh tranh không được xác nhận. Theo dự án này, phương pháp này có thể được thực hiện với các công việc có chi phí ước tính thấp hơn 200.000 USD cho mỗi hợp đồng. . Bước 1: Soạn thảo ĐKTC và lập dự toán chi phí. Tương tự như quy trình tuyển chọn tư vấn trên cơ sở chất lượng và chi phí được đề cập ở trên. . Bước 2: Tìm kiếm bày tỏ quan tâm. Tương tự như quy trình tuyển chọn tư vấn trên cơ sở chất lượng và chi phí được đề cập ở trên.. . Bước 3: Chuẩn bị danh sách ngắn và lựa chọn công ty có năng lực và kinh nghiệm phù hợp nhất. Các bước xây dựng danh sách ngắn tương tự như quy trình tuyển chọn tư vấn trên cơ sở chất lượng và chi phí được đề cập ở trên. BQLDATƯ so sánh năng lực của các.

<span class='text_page_counter'>(51)</span> công ty có trong danh sách ngắn để xác định và lựa chọn công ty có năng lực và kinh nghiệm phù hợp nhất. . Bước 4: Lập và phát hành Hồ sơ mời thầu tư vấn. BQLDATƯ sẽ lập Hồ sơ mời thầu tư vấn sử dụng Hồ sơ mời thầu tư vấn chuẩn của Ngân hàng thế giới và gửi Hồ sơ mời thầu tư vấn này chỉ đến công ty được lựa chọn và yêu cầu công ty này lập và trình nộp đề xuất kỹ thuật và tài chính tổng hợp. Cần có khoảng thời gian thích hợp (1 hoặc 2 tuần) cho tư vấn được lựa chọn chuẩn bị đề xuất. . Bước 5: Nhận đề xuất, đàm phán và trao hợp đồng. Sau khi tư vấn được lựa chọn trình nộp đề xuất, BQLDATƯ sẽ xem xét đề xuất này xác định vấn đề cần được trao đổi trong đàm phán hợp đồng. Sau đó BQLDATƯ sẽ mời tư vấn đến đàm phán hợp đồng dựa trên đề xuất được trình nộp. Quy mô của đàm phán hợp đồng tương tự như quy trình tuyển chọn tư vấn trên cơ sở chất lượng và chi phí. Tuy nhiên, vì chi phí không phải là yếu tố lựa chọn trong phương pháp tuyển chọn dựa trên năng lực của tư vấn, BQLDATƯ có thể đàm phán mức lương và giá do tư vấn chào. . Bước 6: Công bố trao hợp đồng. Bên thực hiện dự án phải công bố thông tin trên UNDB online và trên báo chí được lưu hành rộng rãi trong nước và/hoặc trên công báo được lưu hành rộng rãi hoặc trên website hoặc cổng điện tử được sử dụng rộng rãi với sự tiếp cận miễn phí trong nước và ngoài nước. Những thông tin nói trên phải được công bố trong vòng hai tuần sau khi nhận được ý kiến không phản đối của Ngân hàng thế giới về kiến nghị trao hợp đồng thuộc diện xét duyệt trước, và trong vòng hai tuần sau khi đàm phán thành công với hãng tư vấn được chọn, nếu là các hợp đồng thuộc diện xét duyệt sau. Những nội dung công bố trên phải bao gồm các thông tin sau: tên của tư vấn, tổng giá, thời hạn, quy mô hợp đồng tóm tắt. 3.4. Tuyển chọn tư vấn từ một nguồn duy nhất. Phương pháp này chỉ được sử dụng trong các trường hợp ngoại lệ (tham chiếu đoạn 3.9 của Hướng dẫn tư vấn). . Bước 1: Soạn thảo nội dung làm rõ về tuyển chọn tư vấn từ một nguồn duy nhất, ĐKTC và lập dự toán chi phí. Trước khi làm bất kỳ đề xuất nào đối với tuyển chọn tư vấn từ một nguồn duy nhất, BQLDATƯ phải bảo đảm sự cạnh tranh là không khả thi và đề xuất tuyển chọn tư vấn từ một nguồn duy nhất như vậy không được minh chứng đầy đủ theo đoạn 3.9 trong Hướng dẫn tư vấn của Ngân hàng thế giới. BQLDATƯ phải đảm bảo rằng công ty đề xuất được lựa chọn là hợp lệ và có năng lực. BQLDATƯ sẽ chuẩn bị các nội dung làm rõ đối với tuyển chọn tư vấn từ một nguồn duy nhất, ĐKTC và dự toán chi phí và trình nộp để Ngân hàng thế giới có ý kiến không phản đối. . Bước 2: Đàm phán và trao hợp đồng. Đối với đàm phán hợp đồng, BQLDATƯ có thể yêu cầu công ty được lựa chọn trình nộp đề xuất kỹ thuật và tài chính. BQLDATƯ đàm phán hợp đồng với công ty dựa trên đề xuất được trình nộp. Nội dung đàm phán bao gồm tất cả các khía cạnh kỹ thuật, thương mại và tài chính của hợp đồng. Tuy nhiên, vì chi phí không phải là yếu.

<span class='text_page_counter'>(52)</span> tố lựa chọn trong phương pháp tuyển chọn tư vấn từ một nguồn duy nhất, BQLDATƯ có thể đàm phán mức lương và giá do tư vấn chào. Tùy thuộc vào giá trị và bản chất của cộng việc được yêu cầu, BQLDATƯ có thể sử dụng mẫu hợp đồng phù hợp phát hành bởi Ngân hàng hoặc mẫu khác được Ngân hàng thế giới chấp thuận. Dự thảo hợp đồng đàm phán phải được trình nộp để Ngân hàng có ý kiến không phản đối trước khi thực hiện. . Bước 3: Công bố trao hợp đồng. Bên thực hiện dự án phải công bố thông tin về tất cả các hợp đồng tuyển chọn tư vấn từ một nguồn duy nhất trên UNDB online và trên báo chí được lưu hành rộng rãi trong nước và/hoặc trên công báo được lưu hành rộng rãi hoặc trên website hoặc cổng điện tử được sử dụng rộng rãi với sự tiếp cận miễn phí trong nước và ngoài nước đối với tất cả các hợp đồng tuyển chọn tư vấn từ một nguồn duy nhất được trao cho các công ty trong nước. Những thông tin nói trên phải được công bố trong vòng hai tuần sau khi nhận được ý kiến không phản đối của Ngân hàng về kiến nghị trao hợp đồng. Những nội dung công bố trên phải bao gồm các thông tin sau: tên của tư vấn, tổng giá, thời hạn, quy mô hợp đồng tóm tắt. 3.5. Tuyển chọn tư vấn cá nhân. Các tư vấn cá nhân được tuyển dụng cho những công việc (a) không cần đến một nhóm chuyên gia, (b) những công việc không cần sự hỗ trợ thêm từ bên ngoài (trụ sở chính của công ty) về mặt chuyên môn, và (c) những công việc mà kinh nghiệm, năng lực của cá nhân là yêu cầu lớn nhất. Khi trách nhiệm điều phối, quản lý hoặc trách nhiệm tập thể trở nên khó thực hiện do có nhiều tư vấn cá nhân, tốt nhất nên tuyển chọn một công ty. Nếu không tìm được tư vấn cá nhân có đủ năng lực để thực hiện công việc hoặc nếu tư vấn cá nhân không thể trực tiếp ký hợp đồng với Cơ quan thực hiện dự án do thỏa thuận trước đây với một công ty, thì cơ quan thực hiện dự án có thể mời các công ty tư vấn cung cấp các tư vấn cá nhân có năng lực của mình cho công việc. . Bước 1: Soạn thảo Điều khoản tham chiếu, dự toán chi phí. Nội dung tương tự như được thảo luận bên trên. . Bước 2: Tìm kiếm bày tỏ quan tâm. Nên quảng cáo để tìm kiếm bày tỏ quan tâm, nhất là khi BQLDATƯ không biết nhiều tư vấn cá nhân có kinh nghiệm và năng lực, hoặc không biết họ có sẵn sàng cho công việc hay không, hoặc nếu dịch vụ có tính phức tạp, hay việc quảng cáo rộng rãi sẽ đem lại nhiều lợi ích tiềm năng, hoặc nếu việc quảng cáo là yêu cầu bắt buộc theo quy định pháp luật ở quốc gia Bên nhận viện trợ. Tuy nhiên, quảng cáo không cần thiết cho tất cả mọi trường hợp và không nên quảng cáo cho các hợp đồng có giá trị nhỏ. Tất cả thư mời bày tỏ quan tâm đều phải nêu rõ tiêu chí lựa chọn, các tiêu chí này chỉ hoàn toàn dựa trên kinh nghiệm và năng lực. Khi mời các công ty tư vấn đề xuất các tư vấn cá nhân, thư bày tỏ quan tâm phải nêu rõ quá trình tuyển chọn chỉ được dựa vào năng lực và kinh nghiệm của tư vấn cá nhân, không xét đến kinh nghiệm của doanh nghiệp; đồng thời phải nêu rõ hợp đồng sẽ được ký với công ty hay với cá nhân tư vấn được đề xuất. . Bước 3: Lập danh sách ngắn các ứng viên, so sánh năng lực của các ứng viên trong danh sách ngắn.

<span class='text_page_counter'>(53)</span> BQLDATƯ sẽ xây dựng danh sách ngắn gồm ít nhất 3 ứng viên hợp lệ và đủ tiêu chuẩn. Các cá nhân được xem xét vào danh sách ngắn cần đạt được yêu cầu về tính hợp lệ và mâu thuẫn lợi ích, cũng như năng lực, kinh nghiệm liên quan tối thiểu được đề cập trong ĐKTC. BQLDATƯ sẽ so sánh năng lực, kinh nghiệm của những ứng viên này để xác định và lựa chọn ứng viên tốt nhất. Năng lực của ứng viên được đánh giá dựa trên nền tảng trình độ học vấn, kinh nghiệm cụ thể, và nếu thích hợp thì dựa trên cả kiến thức về điều kiện địa phương, khả năng sử dụng ngôn ngữ quốc gia, hiểu biết về văn hoá, hiểu biết về hệ thống quản lý hành chính và cơ cấu tổ chức của Chính phủ. BQLDATƯ sẽ lập báo cáo về quy trình đánh giá và so sánh. . Bước 4: Đàm phán và trao hợp đồng. BQLDATƯ sẽ mời các tư vấn được lựa chọn đến đàm phán hợp đồng. Sau khi hoàn tất đàm phán, BQLDATƯ sẽ trình nộp dự thảo hợp đồng đàm phán cùng với báo cáo quy trình đánh giá và so sánh cho Ngân hàng thế giới (nếu là các hợp đồng được xét duyệt trước) và các cơ quan liên quan để được phê duyệt trước khi ký hợp đồng. Việc tuyển chọn tư vấn cá nhân thường không thuộc diện xét duyệt trước, tuy nhiên, BQLDATƯ sẽ phải xin ý kiến không phản đối của Ngân hàng thế giới: (a) khi không thể so sánh ít nhất 3 ứng viên có năng lực trước khi tuyển dụng, trong trường hợp đó, phải giải thích nguyên nhân tại sao; (b) trước khi BQLDATƯ mời các công ty chào dịch vụ của các tư vấn cá nhân theo đoạn 5.1 của Hướng dẫn Tư vấn; (c) trong trường hợp đàm phán với cá nhân được chọn thất bại và trước khi đàm phán với ứng viên xếp thứ hai hoặc với công ty giới thiệu ứng viên đó; và (d) trong trường hợp tuyển chọn tư vấn từ một nguồn duy nhất theo đoạn 5.6 của Hướng dẫn này. Khi ký hợp đồng với công ty tư vấn cung cấp tư vấn cá nhân, dù tư vấn cá nhân đó là nhân sự dài hạn của công ty hay cộng tác viên hoặc chuyên gia do công ty đó thuê, các quy định của Hướng dẫn này về mâu thuẫn lợi ích vẫn được áp dụng cho công ty mẹ. Không được phép thay thế tư vấn cá nhân đã được đề xuất từ đầu và đã được đánh giá, nếu thay thế, hợp đồng sẽ được ký với ứng viên xếp thứ 2. Trong những trường hợp ngoại lệ được quy định trong Đoạn 5.6 của Hướng dẫn tư vấn, các tư vấn cá nhân có thể được lựa chọn từ một nguồn duy nhất. Trong những trường hợp như vậy, BQLDATƯ phải trình lên các giải trình chi tiết để Ngân hàng thế giới xem xét và có ý kiến không phản đối. Sau đây là quy trình về tuyển chọn dịch vụ tư vấn do BQLDATƯ thực hiện với thời gian tối đa dự kiện thực hiện từng bước trong quy trình. Một số bước liên quan đến thư không phản đối của NHTG/phê duyệt của phía Việt Nam có thể thay đổi tùy theo các dịch vụ cụ thể:. Phương thức QCBS. STT. Các bước. 1. Hoàn chỉnh dự toán kinh phí, ĐKTC. 2 3 4 5. Thư không phản đối của NHTG Phê duyệt của Bộ GD-ĐT Quảng cáo và mời bày tỏ quan tâm Đánh giá các thư bày tỏ quan tâm và lập danh sách ngắn. Trách nhiệm. Các bộ phận liên quan NHTG Bộ GD-ĐT Bộ phận MSĐT Tổ xét thầu, Bộ phận MSĐT. Thời gian tối đa dự kiến (ngày và tuần làm việc) 15 ngày 10 ngày 10 ngày 14 ngày 5 ngày.

<span class='text_page_counter'>(54)</span> Phương thức. STT. 6 7 8 9 10 11 12 13 14. 15 16 17 18 19 20 21 LCS. 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12. Các bước. Trách nhiệm. Soạn hồ sơ yêu cầu đề xuất (RFP) (bao gồm danh sách ngắn). Các bộ phận liên quan, bộ phận MSĐT Thư không phản đối của NHTG NHTG Phê duyệt của Bộ GD-ĐT Bộ GD-ĐT Gửi RFP cho các nhà thầu Bộ phận MSĐT Chuẩn bị và nộp các đề xuất kỹ thuật và đề Các hãng tư vấn xuất tài chính Đánh giá và xét các đề xuất kỹ thuật Tổ xét thầu, Bộ phận MSĐT Thư không phản đối của NHTG NHTG Phê duyệt của Bộ GD-ĐT Bộ GD-ĐT Mở thầu công khai các đề xuất tài chính , Tổ xét thầu, Bộ đánh giá các đề xuất tài chính, đánh giá phận MSĐT cuối cùng chất lượng và chi phí và khuyến nghị trao hợp đồng Thư không phản đối của NHTG NHTG Phê duyệt của Bộ GD-ĐT Bộ GD-ĐT Đàm phán hợp đồng và chuẩn bị dự thảo Tổ xét thầu, Bộ hợp đồng phận MSĐT Thư không phản đối của NHTG NHTG Phê duyệt của Bộ GD-ĐT Bộ GD-ĐT Trao hợp đồng Tổ xét thầu, Bộ phận MSĐT Thực hiện hợp đồng BQLDATƯ, hãng tư vấn Hoàn chỉnh dự toán kinh phí, ĐKTC. Các bộ phận liên quan Thư không phản đối của NHTG NHTG Phê duyệt của Bộ GD-ĐT/Giám đốc dự án Bộ GD-ĐT/Giám đốc dự án Lập danh sách ngắn, soạn hồ sơ yêu cầu Tổ xét thầu, Bộ đề xuất (RFP) phận MSĐT Thư không phản đối của NHTG NHTG Phê duyệt của Bộ GD-ĐT/Giám đốc dự án Bộ GD-ĐT/Giám đốc dự án Gửi RFP cho các nhà thầu Bộ phận MSĐT Chuẩn bị và trình nộp các đề xuất tài chính Các nhà tư vấn và đề xuất kỹ thuật Đánh giá và xét các đề xuất kỹ thuật Tổ xét thầu, Bộ phận MSĐT Thư không phản đối của NHTG NHTG Phê duyệt của Bộ GD-ĐT/Giám đốc dự án Bộ GD-ĐT/Giám đốc dự án Mở thầu các đề xuất tài chính, đánh giá Tổ xét thầu, Bộ các đề xuất tài chính, đánh giá cuối cùng phận MSĐT. Thời gian tối đa dự kiến (ngày và tuần làm việc) 15 ngày 10 ngày 10 ngày 2 ngày 4 tuần 10 ngày 10 ngày 10 ngày 10 ngày. 10 ngày 10 ngày 15 ngày 10 ngày 10 ngày 10 ngày. 21 ngày 10 ngày 10 ngày 5 ngày 5 ngày 5 ngày 2 ngày 4 tuần 15 ngày 10 ngày 10 ngày 10 ngày.

<span class='text_page_counter'>(55)</span> Phương thức. STT. Các bước. 13 14. và khuyến nghị trao hợp đồng Thư không phản đối của NHTG Phê duyệt của Bộ GD-ĐT/Giám đốc dự án. 15. CQS. 16 17. Đàm phán với Tư vấn có giá đánh giá thấp nhất và chuẩn bị dự thảo hợp đồng Thư không phản đối của NHTG Phê duyệt của Bộ GD-ĐT/Giám đốc dự án. 18. Trao hợp đồng. 19. Bắt đầu triển khai công việc. 1. Hoàn chỉnh dự toán kinh phí, ĐKTC. 2 3. Thư không phản đối của NHTG Phê duyệt của Bộ GD-ĐT/Giám đốc dự án. 4 5. Nhận hồ sơ bày tỏ quan tâm Đánh giá thư quan tâm: chuẩn bị danh sách ngắn và chọn nhà thầu phù hợp nhất Soạn hồ sơ yêu cầu đề xuất (RFP) Thư không phản đối của NHTG Phê duyệt của Bộ GD-ĐT/Giám đốc dự án. 6 7 8 9. 11. Gửi hồ sơ yêu cầu đề xuất cho hãng/công ty đã chọn Chuẩn bị và nộp đề xuất kỹ thuật và tài chính Đánh giá đề xuất. 12. Đàm phán dự thảo hợp đồng. 13 14. Thư không phản đối của NHTG Phê duyệt của Bộ GD-ĐT/Giám đốc dự án. 15. Trao hợp đồng và ký kết. 16. Bắt đầu triển khai công việc. 1. Chuẩn bị lý do xin áp dụng hình thức tuyển chọn SSS, hoàn chỉnh ĐKTC và dự toán kinh phí Thư không phản đối của NHTG Phê duyệt của Bộ GD-ĐT. 10. SSS. 2 3. Trách nhiệm. Thời gian tối đa dự kiến (ngày và tuần làm việc). NHTG Bộ GD-ĐT/Giám đốc dự án Bộ phận MSĐT, tư vấn được chọn NHTG Bộ GD-ĐT/Giám đốc dự án Bộ phận MSĐT, tư vấn được chọn BQL TW, tư vấn được chọn. 10 ngày 10 ngày 10 ngày 10 ngày 10 ngày 10 ngày. Các bộ phận liên quan NHTG Bộ GD-ĐT/Giám đốc dự án Bộ phận MSĐT Tổ xét thầu. 21 ngày. Bộ phận MSĐT NHTG Bộ GD-ĐT/Giám đốc dự án Bộ phận MSĐT. 10 ngày 10 ngày 10 ngày. Tư vấn có liên quan Tổ xét thầu, Bộ phận MSĐT Bộ phận MSĐT, tư vấn được chọn NHTG Bộ GD-ĐT/Giám đốc dự án Bộ phận MSĐT, tư vấn được chọn BQLDATƯ, tư vấn. 1-2 tuần. 10 ngày 10 ngày 14 ngày 5 ngày. 2 ngày. 5 ngày 5 ngày 7 ngày 7 ngày 10 ngày. Các bộ phận liên quan. 21 ngày. NHTG Bộ GD-ĐT. 10 ngày 10 ngày.

<span class='text_page_counter'>(56)</span> Phương thức. IC. STT. Các bước. 4. Soạn và gửi hồ sơ yêu cầu đề xuất (RFP). 5. Chuẩn bị và nộp đề xuất. 6. Tiến hành đàm phán và chuẩn bị dự thảo hợp đồng. 7 8 9. Thư không phản đối của NHTG Phê duyệt của Bộ GD-ĐT Trao hợp đồng. 10. Bắt đầu triển khai công việc. 1. Hoàn chỉnh dự toán kinh phí, ĐKTC. 2. Thư không phản đối của NHTG (không yêu cầu trong một số trường hợp) Phê duyệt của Bộ GD-ĐT/Giám đốc dự án (không yêu cầu trong một số trường hợp) Quảng cáo (không bắt buộc) Nhận các hồ sơ bày tỏ quan tâm. 3. Trách nhiệm. Các Điều phối viên , Bộ phận MSĐT Tư vấn có liên quan Tư vấn có liên quan, Bộ phận MSĐT NHTG Bộ GD-ĐT Bộ phận MSĐT, tư vấn được chọn BQLDATƯ, tư vấn. Thời gian tối đa dự kiến (ngày và tuần làm việc) 10 ngày. Các bộ phận liên quan NHTG. 20 ngày 7 ngày 10 ngày 10 ngày 5 ngày. 21 ngày 5 ngày. Bộ GD-ĐT/Giám 5 ngày đốc dự án 4 Bộ phận MSĐT 10 ngày 5 Bộ phận MSĐT, 14 ngày tư vấn được chọn 6 Xây dựng báo cáo đánh giá về điểm mạnh Tổ xét thầu/Bộ 5 ngày và điểm yếu của các hồ sơ bày tỏ quan tâm phận MSĐT 7 Đàm phán dự thảo hợp đồng với tư vấn Bộ phận MSĐT, 5 ngày được chọn tư vấn được chọn 8 Thư không phản đối của NHTG NHTG 5 ngày 9 Phê duyệt của Bộ GD-ĐT/Giám đốc dự án Bộ GD-ĐT/Giám 5 ngày đốc dự án 10 Trao hợp đồng và ký kết Bộ phận MSĐT, 5 ngày tư vấn được chọn 11 Bắt đầu triển khai công việc BQLDATƯ, tư vấn Lưu ý: Để tiết kiệm khoảng thời gian phê duyệt của Bộ GD-ĐT, tất cả các hồ sơ, tài liệu cần thiết theo yêu cầu sẽ được đồng thời gửi xin ý kiến “không phản đối” của NHTG và cho Bộ GD-ĐT để nghiên cứu trước. Sau khi NHTG có ý kiến “không phản đối”, Bộ GDĐT sẽ phê duyệt chính thức. 4. Quy trình mua sắm hàng hóa và đấu thầu công trình sửa chữa nhỏ cấp trường Quy trình mua sắm hàng hóa và đấu thầu công trình sửa chữa nhỏ cấp trường phải phù hợp với yêu cầu được nêu trong Chương V của Sổ tay này..

<span class='text_page_counter'>(57)</span> Các trường sẽ chịu trách nhiệm thực hiện các hoạt động mua sắm đấu thầu trong khuôn khổ Quỹ I và Quỹ II. Hoạt động mua sắm đấu thầu các Quỹ này có quy mô rất nhỏ với việc mua sắm các loại hàng hóa như bàn, ghế học sinh, tài liệu học và công trình như sửa chữa nhỏ, cải tạo phòng học hoặc tuyển nhân viên hỗ trợ giáo viên (nếu có). Vì vậy, việc tiền kiểm của NHTG đối với công tác lập kế hoạch đấu thầu và các hoạt động cụ thể là không cần thiết, và tất cả các hoạt động trong khuôn khổ Quỹ I và Quỹ II sẽ được hậu kiểm. Sau đây là quy trình chung về mua sắm hàng hóa do Trường tiểu học thực hiện với thời gian tối đa dự kiện thực hiện từng bước trong quy trình:. Phương thức. STT. 1 2 3 Chào hàng cạnh tranh (hàng hóa và sửa chữa nhỏ). 4 5 6 7 8. Các bước. Trách nhiệm. Bộ phận được giao nhiệm vụ Phê duyệt thư mời chào giá Hiệu trưởng Quảng cáo (không bắt buộc) và chọn các Bộ phận được giao nhà thầu tiềm năng đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ Nhà thầu chuẩn bị và nộp báo giá Bộ phận được giao nhiệm vụ, nhà thầu So sánh báo giá và đề xuất trao hợp đồng Bộ phận được giao nhiệm vụ Phê duyệt kết quả Hiệu trưởng Thông báo trao hợp đồng và ký hợp đồng Hiệu trưởng, bộ phận được giao nhiệm vụ Thực hiện hợp đồng Trường học, nhà thầu Xây dựng thư mời chào giá. Thời gian tối đa dự kiến (ngày và tuần làm việc) 10 ngày 5 ngày 5 ngày 1 tuần (tối thiểu) 3 ngày 2 ngày 5 ngày. 5. Quy trình tuyển chọn nhân viên hỗ trợ giáo viên (NVHTGV) ở cấp trường Quy trình tuyển chọn NVHTGV ở cấp trường phải tuân thủ theo các yêu cầu quy định trong Chương V của Sổ tay này. Các trường sẽ chịu trách nhiệm thực hiện tuyển chọn NVHTGV. Tất cả các hoạt động tuyển chọn sẽ thuộc diện hậu kiểm. Bảng bên dưới minh họa các thủ tục lựa chọn NVHTGV được tiến hành bởi các trường tiểu học với thời hạn ước tính tối đa cho việc thực hiện từng bước:.

<span class='text_page_counter'>(58)</span> Phương pháp. Tư vấn cá nhân. STT. Các bước. Trách nhiệm. Thời hạn tối đa (ngày và tuần làm việc). 1. Soạn thảo và hoàn thiện ĐKTC. 5 ngày. 2. Quảng cáo (không bắt buộc). Bộ phận được giao nhiệm vụ Bộ phận được giao nhiệm vụ. 3. Nhận thư bày tỏ quan tâm. Bộ phận được giao nhiệm vụ. 5 ngày (tối thiểu). 4. Báo cáo xét chọn tư vấn (So sánh điểm mạnh và điểm yếu của các ứng viên). Bộ phận được giao nhiệm vụ. 2 ngày. 5. Đàm phán về dự thảo hợp đồng với ứng viên được lựa chọn. Bộ phận được giao nhiệm vụ, ứng viên được chọn. 2 ngày. 6. Phê duyệt kết quả và hợp đồng. Hiệu trưởng. 3 ngày. 7. Trao và ký hợp đồng. Hiệu trưởng, bộ phận được giao nhiệm vụ. 1 ngày. 8. Thực hiện hợp đồng. Trường, Tư vấn. 5 ngày. VIII. QUẢN LÝ HỢP ĐỒNG 9.1. Giám sát bởi Bên thực hiện dự án (BTHDA) BTHDA sẽ chịu trách nhiệm giám sát việc thực hiện của các nhà thầu/nhà cung cấp/tư vấn bảo đảm rằng họ thực hiện hợp đồng theo các điều kiện và điều khoản của hợp đồng đã ký. BTHDA phải giám sát tiến độ công việc, hoàn thành công việc đúng hạn, chuyển giao hoặc cung cấp hàng hóa và các khoản thanh toán được thực hiện, xác định liệu những thay đổi về quy mô công việc có thích hợp hay không. BTHDA phải yêu cầu các nhà thầu/nhà cung cấp/tư vấn trình nộp báo cáo tiến độ thường xuyên để xem xét. BTHDA cần thiết kế đội ngũ hợp tác với các quy chuẩn kỹ thuật đầy đủ, kinh nghiệm quản lý và thư ủy quyền để giám sát việc thực hiện hàng ngày của các nhà thầu/nhà cung cấp/tư vấn. Nếu thiếu nguồn lực, BTHDA có thể tuyển chọn tư vấn để hỗ trợ việc thực hiện của tư vấn. 9.2. Điều chỉnh hợp đồng đã ký kết BTHDA hoặc các nhà thầu/nhà cung cấp/tư vấn có thể đề xuất điều chỉnh hoặc bổ sung hợp đồng khi có những sự kiện không thể dự đoán trước hoặc BTHDA quyết định điều chỉnh cần thiết quy mô công việc. Nếu những điều chỉnh này dẫn đến sự thay đổi về thời gian thực hiện hoặc tăng chi phí, BTHDA sẽ đánh giá tính phù hợp của đề xuất thay đổi. BTHDA sẽ có được các đề xuất liên quan từ các cơ quan chức năng bao gồm Ngân hàng (trường hợp xét duyệt trước) đối với nội dung điều chỉnh. BTHDA sẽ ký nội dung hợp đồng điều chỉnh hoặc các văn bản phù hợp khác với các nhà thầu/nhà cung cấp/tư vấn trước khi thực hiện những thay đổi này. Lưu ý là những nội dung thay đổi hợp đồng (bao gồm gia hạn thời gian) phải được.

<span class='text_page_counter'>(59)</span> ký phù hợp với thời gian hiệu lực của hợp đồng. Trong trường hợp một hợp đồng đã hết hạn, nó có thể được có hiệu lực lại hoặc gia hạn hồi tố. Thanh toán cho công trình, hàng hóa, dịch vụ đã hoàn thiện ngay hết hạn của hợp đồng sẽ được coi là không hợp lệ đối với tài trợ của Ngân hàng thế giới. Tương tự, trong trường hợp hợp đồng xét duyệt trước, nếu BTHDA không có được ý kiến không phản đối của Ngân hàng đối với điều chỉnh cơ bản theo xét duyệt trước của Ngân hàng, thanh toán đối với nội dung điều chỉnh như vậy sẽ được coi là không hợp lệ đối với tài trợ của Ngân hàng. 9.3. Việc thực hiện không đáp ứng yêu cầu Đối với việc thực hiện kém làm ảnh hưởng đến chất lượng, hiệu quả và tính kinh tế của hợp đồng và do đó không thể chấp nhận được. Dựa trên những điều khoản của hợp đồng, BTHDA phải tư vấn cho các nhà thầu/nhà cung cấp/tư vấn tiến hành các biện pháp khắc phục để giải quyết tình hình. Nếu các nhà thầu/nhà cung cấp/tư vấn không thể tiến hành các biện pháp khắc phục toàn diện, BQLDATƯ có thể chấm dứt hợp đồng hoặc áp dụng các biện pháp trừng phạt phù hợp được quy đinhụ trong hợp đồng đối với nhà thầu/nhà cung cấp/tư vấn thực hiện không đáp ứng yêu cầu. IX. LƯU TRỮ HỒ SƠ Ngân hàng yêu cầu các hồ sơ tài liệu đấu thầu cần được lưu giữ trong vòng 2 năm sau khi dự án kết thúc cho việc kiểm toán. Để thỏa mãn yêu cầu này, BTHDA cần sắp xếp nguồn lưu trữ và trang thiết bị phù hợp để lưu trữ các tài liệu đấu thầu. BTHDA cần bố trí đội ngũ cán bộ chịu trách nhiệm sắp xếp, theo dõi hồ sơ hàng ngày.. X. NGĂN CHẶN VÀ ĐẤU TRANH VỚI GIAN LẬN VÀ THAM NHŨNG TRONG ĐẤU THẦU Gian lận và tham nhũng là một vấn đề nghiêm trọng và Ngân hàng áp dụng chính sách “không chấp nhận” trong việc xử lý với vấn đề này trong quá trình đấu thầu tài trợ bởi Ngân hàng. Dựa trên kinh nghiệm của các dự án tương tự trước, gian lận và tham nhũng tiếp tục là vấn đề đáng quan tâm của dự án này. Tất cả các BTHDA được yêu cầu cảnh báo và đưa ra các biện pháp phòng tránh để giảm thiểu rủi ro. Tất cả các BTHDA cần nghiên cứu kỹ lưỡng Hướng dẫn phòng chống tham những của Ngân hàng và kế hoạch hành động chống tham những của dự án để phòng ngừa và xử lý gian lận và tham nhũng. Về thực tiễn đấu thầu, các BTHDA và đội ngũ cán bộ cần: . Tại giai đoạn lập kế hoạch đấu thầu: chuẩn bị kế hoạch đấu thầu một cách phù hợp để đạt được sự cạnh tranh tối đa. Ưu tiên sử dụng các phương pháp đấu thầu có tính cạnh tranh hơn. Các kế hoạch đấu thầu được phê duyệt công khai cần được công bố rộng rãi;. . Giai đoạn mời thầu/báo giá: Trong chào hàng cạnh tranh hàng hóa hoặc công trình, chỉ lựa chọn những nhà thầu uy tín và đủ năng lực để báo giá. Trong trường hợp NCB, nghiêm túc tuân theo các thủ tục quảng cáo theo yêu cầu, tiến hành quảng cáo bổ sung (như quảng cáo trên Báo Đấu thầu) luôn thực hiện các văn bản đấu thầu sẵn có cho các nhà thầu tiềm năng để mua sắm. không hạn chế việc tiếp cận với các tài liệu thầu được cho phép. Các nhà thầu được yêu cầu tiến hành mẫu trình nộp thầu mà không liên quan đến các hành vi gian lận và tham nhũng trong đấu thầu và thực hiện hợp đồng. Các nhà thầu cần đặt ra thắc mắc hoặc phản đối.

<span class='text_page_counter'>(60)</span> hoặc BTHDA cần có cơ chế hiệu quả để xử lý những ý kiến phàn nàn hoặc phản đối; . Tại giai đoạn đánh giá thầu: Cán bộ đánh giá sẽ chú ý đến các chỉ số/sự tương tự khác thường trong đấu thầu/báo giá trong quá trình đánh giá. Khi thực hiện đánh giá thầu, BTHDA sẽ kiểm tra tính hợp lệ của các nhà thầu từ danh sách các công ty và cá nhân bị nghiêm cấm bởi Ngân hàng, được công bố trên website bên ngoài của Ngân hàng.. . Tại giai đoạn trao thầu: Việc trao thầu cần được công bố trên các báo/ấn phẩm một cách phù hợp và đúng hạn.. . Tại giai đoạn thực hiện hợp đồng: BTHDA cần thực hiện giám sát và quản lý việc thực hiện hợp đồng của các nhà thầu/nhà cung cấp/tư vấn một cách nghiêm túc theo các điều khoản của hợp đồng đã ký. BTHDA cần xem xét kỹ lưỡng các minh chứng kỹ thuật và tính phù hợp về mặt tài chính đối với bất kỳ sự thay đổi, biến động hoặc sửa đổi nào trước khi phê duyệt.. Trong trường hợp BTHDA phát hiện ra cáo buộc về gian lận và tham nhũng, thì cần báo cáo ngay những cáo buộc này lên Ngân hàng thế giới và Bộ GD&ĐT. Ngân hàng thế giới sẽ cung cấp hướng dẫn cụ thể về cách xử lý những cáo buộc này..

<span class='text_page_counter'>(61)</span> CHƯƠNG IV QUẢN LÝ TÀI CHÍNH PHẦN I THÔNG TIN CHUNG 1. Mục tiêu quản lý tài chính Dự án VNEN Chương IV được xây dựng để BQLDATƯ, BQL VNEN cấp tỉnh và các trường VNEN triển khai công tác quản lý tiếp nhận và sử dụng nguồn vốn của Dự án. Chương này cung cấp các thông tin về tổng quan Dự án, các hướng dẫn và quy định hiện hành về quản lý tài chính của Ngân hàng Thế giới, Chính phủ Việt Nam và các cơ quan chức năng có thẩm quyền đối với Dự án VNEN nhằm đạt được các mục tiêu sau: Nâng cao tính minh bạch trong công tác quản lý tài chính Dự án, góp phần bảo đảm nguồn vốn của Dự án được sử dụng đúng mục đích và đạt hiệu quả; Giải thích rõ các yêu cầu, trình tự, thủ tục của công tác quản lý tài chính của Dự án, tạo điều kiện thuận lợi cho việc thực hiện thống nhất công tác quản lý tài chính giữa BQLDATƯ, BQL VNEN cấp tỉnh và các trường VNEN; Giúp BQLDATƯ, BQL VNEN cấp tỉnh và các trường VNEN tăng cường hệ thống thông tin báo cáo, đảm bảo đáp ứng yêu cầu của Ngân hàng Thế giới và Chính phủ Việt Nam về thời hạn và nội dung các báo cáo. Chương này tập hợp các hướng dẫn chung về quản lý tài chính Dự án cho BQLDATƯ, BQL VNEN cấp tỉnh và các trường VNEN về các lĩnh vực: kế hoạch tài chính, giải ngân, thanh quyết toán, hạch toán kế toán, báo cáo tài chính, kiểm toán nội bộ, kiểm toán độc lập áp dụng cho Dự án GPE-VNEN. Chương này được chia thành 7 phần và 4 Phụ lục. Công tác quản lý tài chính của Dự án VNEN phải đảm bảo các nguồn vốn của Dự án được sử dụng đúng mục đích và có hiệu quả theo đúng quy định của Hiệp định Viện trợ không hoàn lại. Do đó, Chương này là tài liệu tra cứu và đào tạo cho các cán bộ liên quan đến Dự án, cho những người có trách nhiệm trong các vấn đề tài chính liên quan đến Dự án. 2. Yêu cầu và nguyên tắc quản lý tài chính Dự án VNEN Yêu cầu chung: Bao quát toàn bộ các nguồn vốn của Dự án và nhu cầu vốn cho từng giai đoạn triển khai; Căn cứ kế hoạch thực hiện của Dự án để lập kế hoạch về nhu cầu giải ngân từng loại nguồn vốn cho từng giai đoạn; Thực hiện các quy định của Ngân hàng Thế giới về mua sắm, đấu thầu và quy trình giải ngân, thanh toán; Tuân thủ các quy định của Chính phủ về quản lý tài chính; Đảm bảo các nguồn vốn được sử dụng đúng mục tiêu, đúng đối tượng và không vượt quá ngân sách đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt; Đảm bảo đáp ứng kịp thời nguồn lực tài chính cho việc triển khai các hoạt động của các thành phần Dự án, thanh toán đầy đủ, kịp thời theo đúng các quy định kiểm soát; Lập, điều phối và tổng hợp các báo cáo tài chính theo yêu cầu của Chính phủ và Ngân hàng Thế giới. Nguyên tắc quản lý tài chính Dự án: Quá trình quản lý tài chính Dự án VNEN được xây dựng dựa trên các nguyên tắc cơ.

<span class='text_page_counter'>(62)</span> bản sau: (i) Nguồn vốn viện trợ không hoàn lại để đầu tư cho Dự án là nguồn vốn của ngân sách nhà nước, phải được quản lý và sử dụng theo các quy định hiện hành có liên quan; (ii) Bộ Tài chính thực hiện chức năng quản lý nhà nước về tài chính đối với các Dự án ODA theo quy định hiện hành; (iii) Bộ GD-ĐT, BQLDATƯ, BQL VNEN cấp tỉnh và các trường thụ hưởng Dự án chịu trách nhiệm về việc thực hiện Dự án theo đúng các quy định của Chính phủ Việt Nam và Ngân hàng thế giới về quản lý tài chính, lập kế hoạch tài chính, hạch toán kế toán, kiểm toán, quyết toán, quản lý tài sản Dự án, báo cáo, v.v.. BQLDATƯ. 3. Sơ đồ tổ chức quản lý tài chính Dự án VNEN 3.1. Nhóm ưu tiên 1 và 2. BQL VNEN cấp tỉnh. Giám đốc dự án. Kiểm toán nội bộ (4). Kế toán trưởng. 01 Chuyên gia QLTC/02 Chuyên gia kế toán tổng hợp. Chuyên gia kế toán giải ngân. Chuyên gia kế toán thanh toán. Cán bộ Phòng Kế toán-Tài vụ của. Thủ quỹ.

<span class='text_page_counter'>(63)</span> Trường học. Chuyên gia tư vấn VNEN cấp tỉnh. 3.2. Nhóm ưu tiên 3. BQLDATƯ. Phụ trách kế toán. Giám đốc dự án. 4. Nhiệm vụ kế toán và quản lý tài chính của BQLDATƯ Bộ phận kế toán tại BQLDATƯ gồm Kế toán trưởng là cán bộ Vụ KH-TC (Bộ GDKiểm nội bộ toánkế trưởng ĐT) và các chuyên giatoán quản lý(4)tài chính, chuyênKếgia toán, thủ quỹ như đã nêu tại sơ đồ trên; bộ phận kế toán chịu trách nhiệm về lập kế hoạch tài chính, lập dự toán kinh phí cho các hoạt động cụ thể của dự án, thực hiện việc kiểm tra chứng từ trước khi đưa vào thanh quyết toán, ghi chép sổ sách kế toán và lập, nộp các báo cáo quyết toán, báo cáo tài chính theo quy 01 Chuyên gia QLTC/. g học. 02 Chuyên gia kế toán tổng hợp.

<span class='text_page_counter'>(64)</span> T. Kế toán giải ngân. Kế toán thanh toán. Thủ quỹ. định, Bộ phận kế toán có trách nhiệm phối hợp với Bộ phận mua sắm/đấu thầu trong việc giám sát, thực hiện hợp đồng. Bộ phận kiểm toán nội bộ gồm 04 chuyên gia tư vấn trực thuộc Giám đốc Dự án, hoạt động độc lập với bộ phận kế toán, hỗ trợ Giám đốc Dự án và Kế toán trưởng Dự án trong việc Phụ trách kế toán kiểm tra, giám sát việc chấp hành các quy định về chế độ kế toán, quản lý tài chính của Việt Nam và Ngân hàng Thế giới tại cấp trung ương và địa phương. Các yêu cầu đối với việc thực hiện nhiệm vụ kế toán và quản lý tài chính của BQLDATƯ bao gồm:  Đảm bảo rằng tất cả các nghiệp vụ kinh tế phát sinh được ghi chép chính xác, kịp thời và phù hợp với các yêu cầu của NHTG và Chính phủ Việt Nam.  Đảm bảo tất cả các khoản chi phí thực hiện dự án thanh toán cho nhà thầu được thực hiện phù hợp với các điều khoản đã quy định trong hợp đồng. . Thiết lập và thực hiện hệ thống kế toán trên máy với sự trợ giúp của chuyên gia phần mềm.. . Thiết lập hệ thống tài khoản phù hợp với yêu cầu của dự án (điều này có thể được cập nhật thường xuyên theo hoạt động của dự án). Mở và duy trì một tài khoản chỉ định theo yêu cầu của NHTG.. . Thiết lập và duy trì hệ thống kiểm soát nội bộ.. . Đảm bảo rằng các đơn xin rút vốn từ NHTG được lập và đệ trình lên NHTG kịp thời, phù hợp với các thủ tục bổ sung tải khoản đặc biệt của NHTG. Đảm bảo rằng các báo cáo sao kê chi tiêu (SOE) kèm theo các đơn xin rút vốn phản ánh một cách đúng đắn trên cơ sở các chứng từ hợp lý và được lưu giữ đầy đủ cho mục đích kiểm soát khi có yêu cầu.. . Lập các báo cáo tài chính hàng năm và các công việc kế toán khác ví dụ như đối chiếu tài khoản ngân hàng với sổ kế toán tổng hợp.. . Lập kế hoạch tài chính dự án.. . Đánh giá các chi phí dự án phát sinh và phân tích báo cáo tài chính, đề xuất các biện pháp tăng cường quản lý hoạt động dự án..

<span class='text_page_counter'>(65)</span> Bộ phận Tài chính của BQLDATƯ STT 1. Số lượng 01. Vị trí Kế toán trưởng. Nhiệm vụ Trình độ năng lực Kế toán trưởng chịu trách nhiệm báo cáo cho Giám đốc dự  Hiểu biết về các hệ thống kế toán, quản lý tài án, chịu trách nhiệm xây dựng các quy trình kế toán theo chính và báo cáo của Ngân hàng và hệ thống hướng dẫn của Ngân hàng thế giới và Chính phủ, bao gồm giải ngân của Ngân hàng, và sẵn sàng học hỏi phương diện kỹ thuật và hoạt động về kiểm soát kế toán thông qua các lớp đào tạo và thông qua làm liên quan đến thực hiện dự án. Cụ thể hơn, dưới sự chỉ đạo việc thực tế chung của Giám đốc dự án, Kế toán trưởng chịu trách  Có khả năng làm việc hiệu quả với các nhiệm thực hiện các nhiệm vụ sau: chuyên gia trong nước và quốc tế, có khả năng cân đối nhiều nhiệm vụ đa dạng cùng a. Kế toán: một lúc, đưa ra sáng kiến về công việc trong  Đảm bảo khoản kinh phí luôn sẵn sàng trong tài khoản nhóm, quản lý hiệu quả các nguồn lực trong liên quan để thanh toán các khoản phát sinh liên quan khuôn khổ trách nhiệm đến những hoạt động và chương trình của dự án.  Có trách nhiệm cao trong tất cả các khía cạnh  Chuẩn bị ngân sách hàng năm để giải ngân. kế toán  Giữ sổ sách kế toán theo thứ tự rõ ràng và cập nhật để  Hiểu các quy định của Ngân hàng về mua cán bộ ngân hàng hoặc thành viên đoàn giám sát kiểm sắm đấu thầu dự án là một ưu tiên tra định kỳ và ngẫu nhiên  Sử dụng thành thạo máy tính đặc biệt một số  Đảm bảo khoản chi tiết được duy trì phục vụ cho mua các chương trình ứng dụng sau: word, sắm hàng hoá, tài liệu, thuê chuyên gia tư vấn cho dự excel,... án và cung cấp quỹ hỗ trợ cho các trường.  Chuẩn bị đơn rút vốn, thanh toán trực tiếp, tóm tắt sao kê chi tiêu, bổ sung tài khoản đặc biệt  Đảm bảo thanh toán kịp thời các khoản chi tiêu trong dự án. b. Kiểm toán và các quy định:  Chuẩn bị các báo cáo kiểm toán hàng năm và cùng chuẩn bị các báo cáo quý về tiến độ dự án, báo cáo giữa kỳ và báo cáo hoàn thành thực hiện.  Giám sát, cố vấn, lưu trữ, giám sát và xác minh các tài khoản chung dành cho những đối tượng nhận tài trợ và.

<span class='text_page_counter'>(66)</span> STT. Số lượng. 2. 01. Vị trí. Nhiệm vụ Trình độ năng lực cho dự án.  Ký hoặc cùng ký séc c. Phối hợp với các đơn vị khác:  Phối hợp chặt chẽ với các cán bộ đấu thầu liên quan đến tất cả các hợp đồng mua sắm, bao gồm thanh toán các khoản đầu tiên, giữa kỳ và cuối cùng.  Phối hợp với Bộ Tài chính và Ngân hàng thế giới liên quan đến tình hình quản lý tài chính Chuyên gia tư vấn Dưới sự chỉ đạo chung của Giám đốc dự án và sự giám sát  Là công dân Việt Nam về quản lý tài của Kế toán trưởng, nhiệm vụ của Chuyên gia tư vấn về  Có bằng đại học chuyên ngành tài chính/kế chính quản lý tài chính bao gồm: toán  Có ít nhất 5 năm kinh nghiệm về quản lý tài 1. Cố vấn, hỗ trợ và giúp đỡ Kế toán trưởng trong việc thực chính; kinh nghiệm về quản lý tài chính trong hiện nhiệm vụ trong đó bao gồm các hoạt động quản lý tài lĩnh vực giáo dục sẽ là một ưu tiên. chính của BQLDATƯ và cung cấp các dịch vụ cố vấn liên quan đến các hoạt động quản lý tài chính trong khuôn khổ  Có kinh nghiệm quản lý tài chính trong các dự án sử dụng vốn ODA dự án 2. Tư vấn về các vấn đề, quy trình và quy tắc tài chính liên  Có kinh nghiệm tư vấn và cung cấp tập huấn tại chỗ và các trợ giúp chuyên môn khác quan của dự án cho BQLDATƯ, BQL VNEN cấp tỉnh và  Có kinh nghiệm chuẩn bị tài liệu tập huấn, tổ các trường. chức hội thảo, tập huấn và các sự kiện khác 3. Thực hiện và giúp cho hoạt động tập huấn về tài chính  Thể hiện năng lực làm việc có hiệu quả với cho cán bộ BQLDATƯ, BQL VNEN cấp tỉnh và các các cán bộ trong và ngoài nước, biết phân trường cũng như các cán bộ khác liên quan khi cần thiết phối công việc một cách phù hợp, sáng tạo trong các công việc nhóm, và quản lư hiệu quả các nguồn lực thuộc trách nhiệm của ḿnh  Sử dụng thành thạo các chương trình máy tính có liên quan  Kỹ năng giao tiếp tiếng Việt thành thạo  Kỹ năng tiếng Anh tốt, đặc biệt là trong hoạt động quản lý tài chính.

<span class='text_page_counter'>(67)</span> STT. Số lượng. Vị trí. Nhiệm vụ. 3. 02. Chuyên gia Kế toán tổng hợp. Dưới sự chỉ đạo chung của Giám đốc dự án và sự giám sát  của Kế toán trưởng, nhiệm vụ của Kế toán tổng hợp bao  gồm:   xây dựng kế hoạch tài chính năm; .    . Trình độ năng lực  Có sức khoẻ tốt và tận tâm với công việc được giao.. duy trì hoạt động của tài khoản vốn đối ứng Chính phủ và khoản viện trợ GPE, phù hợp với dự án và các thành  phần; giải ngân kinh phí cho tất cả các hoạt động của dự án;  chuẩn bị và nộp đơn xin rút vốn để NHTG duyệt; chuẩn bị cho các đợt kiểm toán hàng năm và các đợt  kiểm toán khác khi cần thiết; xây dựng báo cáo tài chính cho Chính phủ và NHTG. .     4. 02. Chuyên gia Kế toán.  Dưới sự chỉ đạo chung của Giám đốc dự án và sự giám sát  của Kế toán trưởng và Điều phối viên tài chính, nhiệm vụ. Là công dân Việt Nam Có bằng đại học chuyên ngành tài chính/kế toán Có ít nhất 5 năm kinh nghiệm về quản lý tài chính; kinh nghiệm về quản lý tài chính trong lĩnh vực giáo dục sẽ là một ưu tiên. Có kinh nghiệm quản lý tài chính trong các dự án sử dụng vốn ODA Có kinh nghiệm tư vấn và cung cấp tập huấn tại chỗ và các trợ giúp chuyên môn khác Có kinh nghiệm chuẩn bị tài liệu tập huấn, tổ chức hội thảo, tập huấn và các sự kiện khác Thể hiện năng lực làm việc có hiệu quả với các cán bộ trong và ngoài nước, biết phân phối công việc một cách phù hợp, sáng tạo trong các công việc nhóm, và quản lư hiệu quả các nguồn lực thuộc trách nhiệm của ḿnh Sử dụng thành thạo các chương trình máy tính có liên quan Kỹ năng giao tiếp tiếng Việt thành thạo Kỹ năng tiếng Anh tốt, đặc biệt là trong hoạt động quản lý tài chính Có sức khoẻ tốt và tận tâm với công việc được giao. Có bằng đại học chuyên ngành tài chính/kế toán;.

<span class='text_page_counter'>(68)</span> STT. Số lượng. Vị trí. Nhiệm vụ của Trợ lý tài chính/Kế toán bao gồm:. Thực hiện các nhiệm vụ hàng ngày về kế toán và tài chính;  Giúp xây dựng dự toán kinh phí chi tiết;  Giúp xây dựng các báo cáo tài chính hàng quý;  Giúp xây dựng ngân sách dự án hàng năm;  Lưu giữ hồ sơ/hệ thống kế toán dự án;  Thông tin/liên lạc về tài chính dự án;  Giúp cho hoạt động của các tài khoản ngân hang của dự án;  Chuẩn bị hồ sơ cần thiết cho công tác thanh toán của dự án;  Thực hiện các nhiệm vụ kế toán/tài chính khác theo phân công của Kế toán trưởng và Điều phối viên tài chính;  Thay thế các trợ lý kế toán khác khi họ vắng mặt;  Thực hiện các nhiệm vụ khác khi được yêu cầu;  Sẵn sàng và có thể đi công tác ngoài Hà Nội khi được yêu cầu. Dưới sự chỉ đạo chung của Giám đốc dự án và sự giám sát  của Kế toán trưởng, nhiệm vụ của Thủ quỹ bao gồm:  . 5. 01. Thủ quỹ. Trình độ năng lực  Có ít nhất 3 năm kinh nghiệm về quản lý tài chính;  Có kinh nghiệm thực tế với hệ thống kế toán máy;  Có kiến thức về các hoạt động văn phòng trong một dự án hỗ trợ phát triển quốc tế;  Kỹ năng giáo tiếp tốt;  Có khả năng làm việc theo nhóm và có nhiều áp lực;  Biết tiếng Anh, nhất là các thuật ngữ về kế toán và kiểm toán;  Sử dụng thành thạo các chương trình máy tính có liên quan;  Có sức khoẻ tốt và tận tâm với công việc được giao..   . . Quản lý các tài khoản tiền mặt tài quỹ của BQLDATƯ  theo đúng quy định; Nhận và trả tiền mặt dựa trên các chứng từ thu, chi khi  có đủ chữ ký theo yêu cầu trên chứng từ; Cập nhật số tiền phát sinh vào sổ quỹ tiền mặt, xác định số dư tiền mặt trong kỳ hoặc đối chiếu với các kế toán viên khác vào cuối mỗi tháng và lập Báo cáo kiểm kê quỹ theo đúng quy định; Làm công tác lưu trữ công văn của Bộ phận, lưu trữ. Có trình độ trung cấp kinh tế, tài chính; Có uy tín tốt và đã từng đảm nhiệm vị trí thủ quỹ; Ưu tiên đã từng làm việc trong Dự án ODA; Có sức khoẻ tốt và tận tâm với công việc được giao..

<span class='text_page_counter'>(69)</span> STT. Số lượng. Vị trí. 6. 04. Kiểm toán nội bộ. Nhiệm vụ chứng từ, báo cáo, sổ sách kế toán sau khi kế toán tổng hợp đã kiểm soát theo quy định về lưu trữ chứng từ kế toán;  Thực hiện các nhiệm vụ khác khi được yêu cầu.  Đưa ra ý kiến khách quan và độc lập về hệ thống kiểm soát nội bộ của Dự án có đảm bảo tính thích hợp, tính tuân thủ và hiệu quả hay không;  Đưa ra ý kiến về việc sử sụng các nguồn vốn của Dự án có đúng mục đích, đạt được hiệu quả kinh tế và được hạch toán một cách chính xác hay không;  Đưa ra ý kiến về việc quản lý rủi ro của Dự án có thích hợp, các kiểm soát được thực hiện theo đúng quy định hay không và đồng thời đưa ra các khuyến nghị cần thiết để Dự án hoàn thiện công tác quản lý tài chính. Kiểm toán nội bộ chú trọng vào các lĩnh vực sau của Dự án:  Hệ thống quản lý tài chính và mua sắm;  Môi trường và các biện pháp kiểm soát nội bộ;  Tính hợp lệ của việc sử dụng các nguồn vốn;  Thực trạng triển khai hoạt động và so sánh với kế hoạch;  Đánh giá chung về tính tuân thủ của Dự án đối với quy định của Hiệp định viện trợ không hoàn lại, Ngân hàng thế giới, Chính phủ và các văn bản pháp luật khác áp dụng cho Dự án.. Trình độ năng lực.   . .   .   . Là công dân Việt Nam Có bằng đại học chuyên ngành kế toán/kiểm toán; Có ít nhất 5 năm kinh nghiệm về quản lý tài chính; kinh nghiệm về quản lý tài chính trong lĩnh vực giáo dục sẽ là một ưu tiên. Có kinh nghiệm quản lý tài chính trong các dự án sử dụng vốn ODA, ưu tiên dự án sử dụng vốn của Ngân hàng thế giới Có kinh nghiệm tư vấn và cung cấp tập huấn tại chỗ và các trợ giúp chuyên môn khác Có kinh nghiệm chuẩn bị tài liệu tập huấn, tổ chức hội thảo, tập huấn và các sự kiện khác Thể hiện năng lực làm việc có hiệu quả với các cán bộ trong và ngoài nước, biết phân phối công việc một cách phù hợp, sáng tạo trong các công việc nhóm, và quản lý hiệu quả các nguồn lực thuộc trách nhiệm của mình Sử dụng thành thạo các chương trình máy tính có liên quan Kỹ năng giao tiếp tiếng Anh và tiếng Việt thành thạo Có sức khoẻ tốt và tận tâm với công việc được giao..

<span class='text_page_counter'>(70)</span> 5. Công tác quản lý tài chính - kế toán tại BQL VNEN cấp tỉnh và cấp trường 5.1. Nhóm các tỉnh ưu tiên 1 và 2 Đây là nhóm các tỉnh được ưu tiên hỗ trợ kinh phí từ Dự án do điều kiện kinh tế xã hội, điều kiện về giáo dục tiểu học còn nhiều khó khăn so với các tỉnh khác trong toàn quốc nên số lượng các trường thụ hưởng lớn (bình quân 10 trường/huyện ở các tỉnh Nhóm 1 và 1 trường/huyện ở các tỉnh Nhóm 2). Các điều kiện liên quan đến quản lý tài chính để các tỉnh này được tham gia Dự án là: (i) ký thỏa thuận với BQLDATƯ; (ii) thành lập BQL VNEN cấp tỉnh; (iii) bổ nhiệm kế toán BQL VNEN cấp tỉnh; (iv) các nhân sự chính liên quan đến quản lý tài chính được tham gia tập huấn trong khuôn khổ Dự án; và (v) áp dụng Sổ tay thực hiện Dự án. BQL VNEN cấp tỉnh có trách nhiệm: (i) Hướng dẫn các trường thụ hưởng Dự án trong công tác lập kế hoạch sử dụng Quỹ I và Quỹ II, rà soát và thẩm định đề xuất của các trường trước khi gửi BQLDATƯ theo các mốc thời gian được quy định tại Phần II – Lập Kế hoạch tài chính; (ii) Tiếp nhận kinh phí Dự án từ BQLDATƯ và cấp kinh phí cho các trường thụ hưởng; (iii) Điều phối các hoạt động của Dự án trong phạm vi tỉnh và hỗ trợ các trường trong từng hoạt động cụ thể; (iv) Giám sát, kiểm tra sự tuân thủ của các trường trong việc thực hiện Quỹ I và Quỹ II; (vi) Lập các loại báo cáo tổng hợp tại cấp tỉnh theo quy định hiện hành, bao gồm: Báo cáo tình hình thực hiện Dự án, Báo cáo tài chính, Báo cáo quyết toán,…; (vii) Đề xuất các giải pháp đảm bảo tính bền vững của Dự án. Nhân sự chính trong công tác quản lý tài chính - kế toán tại BQL VNEN cấp tỉnh là Kế toán của Ban (là cán bộ của Phòng Kế hoạch - Tài vụ của Sở GD&ĐT). Cán bộ này sẽ nhận được sự hỗ trợ của chuyên gia tư vấn VNEN cấp tỉnh trong việc giám sát, kiểm tra sự tuân thủ của các trường trong việc thực hiện Quỹ I và Quỹ II và lập các loại báo cáo tổng hợp tại cấp tỉnh. Ước tính mỗi chuyên gia tư vấn VNEN cấp tỉnh sẽ phụ trách khoảng 20 trường (Nhóm 1) và 10 trường (Nhóm 2). Trách nhiệm cụ thể của chuyên gia tư vấn VNEN cấp tỉnh liên quan đến quản lý tài chính sẽ được quy định rõ trong hợp đồng tuyển dụng. Chuyên gia tư vấn VNEN cấp tỉnh sẽ chịu trách nhiệm báo cáo cho BQL VNEN cấp tỉnh và chịu sự giám sát trực tiếp của BQL VNEN cấp tỉnh. Thủ quỹ của Ban QLDA cấp tỉnh là nhiệm vụ bổ sung của một trong những thành viên Ban QLDA cấp tỉnh, độc lập với Kế toán Ban QLDA cấp tỉnh. Đối với các trường VNEN thuộc Nhóm các tỉnh ưu tiên 1 và 2, các điều kiện liên quan đến quản lý tài chính để các trường này được tham gia Dự án là: (i) ký Thỏa thuận kinh phí với BQLDATƯ/ BQL VNEN cấp tỉnh; (ii) có tài khoản riêng tại ngân hàng thương mại do BQLDATƯ quy định; (iii) có cán bộ phụ trách kế toán của trường; (iv) các nhân sự liên quan đến quản lý tài chính được tham gia tập huấn trong khuôn khổ Dự án; và (v) áp dụng Sổ tay thực hiện Dự án. Các trường này có trách nhiệm: (i) Trực tiếp xây dựng và gửi kế hoạch thực hiện, kế hoạch đấu thầu và kế hoạch tài chính cho BQL VNEN cấp tỉnh để phục vụ cho việc ký Thỏa thuận kinh phí sử dụng Quỹ I và Quỹ II ; (ii) Tiếp nhận và sử dụng kinh phí đúng mục đích các hoạt động hợp lệ và các quy định của Dự án; (iii) Gửi bảng kê các.

<span class='text_page_counter'>(71)</span> hoạt động đã được thực hiện kèm chứng từ về BQL VNEN cấp tỉnh để đưa vào Báo cáo tổng hợp. Nhân sự chính trong công tác quản lý tài chính - kế toán tại các trường là Hiệu trưởng và Kế toán nhà trường. Trong trường hợp trường không có kế toán thì phải chỉ định một cán bộ thuộc biên chế của trường chịu trách nhiệm thực hiện các thủ tục tạm ứng và thanh quyết toán các khoản chi tiêu tại trường. 5.2. Nhóm các tỉnh ưu tiên 3 BQL VNEN của các tỉnh thuộc Nhóm ưu tiên 3 sẽ được hỗ trợ một khoản kinh phí cho việc giám sát, kiểm tra sự tuân thủ của các trường trong việc thực hiện Quỹ I và tập huấn cấp trường tại 01 trường VNEN trong tỉnh. BQL VNEN của các tỉnh thuộc Nhóm ưu tiên 3 sẽ nộp các hóa đơn chứng từ cần thiết cho các khoản chi hợp lệ của mình cho BQLDATƯ để làm thủ tục thanh toán kinh phí được tạm ứng hàng năm. Do số lượng các trường thụ hưởng thuộc Nhóm này rất nhỏ (1 trường/tỉnh), chỉ mang tính chất thí điểm để xây dựng một Mô hình trường mẫu theo các nội dung hoạt động của Dự án, từ đó có căn cứ nhân rộng Mô hình trong tỉnh sau khi Dự án kết thúc, nên các trường tham gia Dự án tại các địa phương này được coi như một đơn vị hạch toán phụ thuộc BQLDATƯ. Đối với các trường VNEN thuộc Nhóm các tỉnh ưu tiên 3, các điều kiện liên quan đến quản lý tài chính để các trường này được tham gia Dự án là: (i) ký Thỏa thuận kinh phí với BQLDATƯ/ BQL VNEN cấp tỉnh; (ii) có tài khoản riêng tại ngân hàng thương mại do BQLDATƯ quy định; (iii) có cán bộ phụ trách kế toán của trường; (iv) các nhân sự liên quan đến quản lý tài chính được tham gia tập huấn trong khuôn khổ Dự án; và (v) áp dụng Sổ tay thực hiện Dự án. Trách nhiệm chính của các trường thuộc Nhóm tỉnh này là: (i) Trực tiếp xây dựng và gửi kế hoạch thực hiện, kế hoạch đấu thầu và kế hoạch tài chính cho BQL VNEN cấp tỉnh để phục vụ cho việc ký Thỏa thuận kinh phí sử dụng Quỹ I và Quỹ II ; (ii) Tiếp nhận và sử dụng kinh phí đúng mục đích các hoạt động hợp lệ và các quy định của Dự án; (iii) Gửi bảng kê các hoạt động đã được thực hiện kèm chứng từ về BQLDATƯ để đưa vào Báo cáo tổng hợp. Nhân sự chính trong công tác quản lý tài chính - kế toán tại các trường là Hiệu trưởng và Kế toán nhà trường. Để việc thực hiện Quỹ I và Quỹ II đảm bảo đúng mục đích, đúng nội dung và tuân thủ các quy định của Dự án, toàn bộ các nhân sự có liên quan ở các cấp triển khai Dự án sẽ được tham dự các cuộc tập huấn về hoạt động này và được cung cấp Sổ tay thực hiện Dự án để hỗ trợ cho quá trình làm việc. Ngoài ra, các hoạt động thực hiện hai Quỹ và tập huấn cấp trường tại các trường cũng được sự hỗ trợ của chuyên gia VNEN cấp tỉnh và chuyên gia cấp TƯ..

<span class='text_page_counter'>(72)</span> Mô tả nhiệm vụ của các cán bộ liên quan đến công tác quản lý tài chính cấp tỉnh và cấp trường STT 1. Vị trí Kế toán BQL VNEN cấp tỉnh. Nhiệm vụ Kế toán BQL VNEN cấp tỉnh chịu trách nhiệm báo cáo cho Trưởng BQL VNEN cấp tỉnh, chịu trách nhiệm thực hiện các quy trình quản lý tài chính và kế toán theo hướng dẫn của BQLDATƯ. Cụ thể hơn, dưới sự chỉ đạo chung của Trưởng BQL VNEN cấp tỉnh, Kế toán BQL VNEN cấp tỉnh (với sự hỗ trợ của tư vấn VNEN cấp tỉnh) thực hiện các nhiệm vụ sau:   .    .  . Trình độ năng lực  Là cán bộ của Phòng Kế hoạch-Tài vụ, Sở GD-ĐT  Có bằng đại học chuyên ngành tài chính kế toán  Ít nhất hai năm kinh nghiệm về tài chính kế toán  Có trách nhiệm cao trong tất cả các khía cạnh kế toán và quản lý tài chính Thực hiện đầy đủ các quy định trong Sổ tay thực  Sử dụng thành thạo máy tính, đặc biệt một hiện dự án; số các chương trình ứng dụng sau: word, Sử dụng phần mềm quản lý tài chính dự án do excel,... BQLDATƯ cung cấp; Quản lý hai tài khoản ở cấp tỉnh: (i) tài khoản vốn đối ứng (mở tại Kho bạc tỉnh); (ii) tài khoản dự án mở tại Ngân hàng thương mại để nhận kinh phí từ BQLDATƯ; Lưu giữ các hồ sơ sổ sách kế toán; Kiểm tra các hồ sơ chứng từ thanh toán do trường gửi lên; Hướng dẫn các trường trong việc quản lý tài chính, kế toán và giải ngân; Hướng dẫn các trường chuẩn bị báo cáo tài chính, cân đối tài khoản và thực hiện các nghiệp vụ kế toán Chuẩn bị các báo cáo tài chính để BQL VNEN cấp tỉnh nộp lên BQLDATƯ; Giúp BQL VNEN cấp tỉnh trong quá trình giám sát việc thực hiện hợp đồng của chuyên gia cấp.

<span class='text_page_counter'>(73)</span> STT. 2. Vị trí. Nhiệm vụ Trình độ năng lực tỉnh;  Thực hiện việc giám sát công tác quản lý tài chính và chi tiêu định kỳ tại các trường VNEN.  Giúp chuyển kinh phí từ BQL VNEN cấp tỉnh cho các trường. Chuyên gia Chuyên gia tư vấn VNEN cấp tỉnh chịu trách nhiệm  Có bằng đại học, ưu tiên bằng đại học về tư vấn báo cáo cho Trưởng BQL VNEN cấp tỉnh. Cụ thể kinh tế, tài chính/kế toán; VNEN cấp hơn, dưới sự chỉ đạo chung của Trưởng BQL VNEN  Có ít nhất 03 năm kinh nghiệm thực hiện tỉnh cấp tỉnh, Chuyên gia tư vấn VNEN cấp tỉnh thực hiện công tác kế toán/quản lý tài chính hoặc 03 các nhiệm vụ sau liên quan đến quản lý tài chính: năm kinh nghiệm quản lý trực tiếp công tác kế toán/quản lý tài chính. (i) Về quản lý tài chính  Hiểu biết về các hệ thống quản lý giáo dục  Giúp BQL VNEN cấp tỉnh lập Kế hooho thhh hiih Việt Nam, đặc biệt là GDTH là một ưu tiên; kinh phí VNEN hàng năm (bao gồm phần tài  Sẵn sàng học hỏi thông qua các lớp đào tạo, chính) làm căn cứ ký kết Thỏa thuận kinh phí với tập huấn và thông qua làm việc thực tế Ban QLDA TW.  Có khả năng làm việc hiệu quả với các cán  Giúp Kế toán BQL VNEN cấp tỉnh kiểm tra tính bộ quản lý giáo dục, giáo viên và cộng đồng, hợp lệ của các hồ sơ chứng từ thanh toán do có khả năng cân đối nhiều nhiệm vụ đa dạng trường gửi lên trước khi đưa vào thanh quyết toán; cùng một lúc;  Giúp Kế toán BQL VNEN cấp tỉnh tổng hợp toàn  Có sức khỏe và trách nhiệm cao trong tất cả bộ chứng từ chi tiêu tại cấp tỉnh và cấp trường để các khía cạnh liên quan đến nhiệm vụ được làm thủ tục thanh toán khoản kinh phí được Ban giao; QLDA TW tạm ứng hàng năm.  Sử dụng thành thạo máy tính, đặc biệt là một  Giúp Kế toán BQL VNEN cấp tỉnh lập các báo số các chương trình ứng dụng sau: word, cáo tài chính, báo cáo quyết toán theo quy định. excel,...  Giúp Kế toán BQL VNEN cấp tỉnh lưu giữ các hồ  Ưu tiên người có hiểu biết về thực hiện, giám sơ sổ sách kế toán; sát và mua sắm đấu thầu dự án và đã tham  Thực hiện việc giám sát công tác quản lý tài chính gia Dự án. và chi tiêu định kỳ tại các trường VNEN: Đưa ra ý kiến khách quan về việc sử sụng các nguồn vốn ở.

<span class='text_page_counter'>(74)</span> STT. Vị trí. Nhiệm vụ Trình độ năng lực cấp trường có đúng mục đích, đạt được hiệu quả kinh tế; Thực trạng triển khai hoạt động và so sánh với kế hoạch; Đánh giá chung về sự tuân thủ quy định quản lý tài chính của cấp trường; Đề xuất các giải pháp hoàn thiện công tác kế toán, quản lý tài chính tại cấp trường;  Trực tiếp tập huấn về công tác quản lý tài chính cho các trường VNEN trong tỉnh sau khi tham gia lớp tập huấn do Ban QLDA TW tổ chức; (ii) Về mua sắm đấu thầu  Trực tiếp tập huấn về công tác mua sắm đấu thầu cho các trường VNEN trong tỉnh sau khi tham gia lớp tập huấn do Ban QLDA TW tổ chức;  Trực tiếp hướng dẫn và hỗ trợ các trường VNEN trong tỉnh lập Kế hoạch thực hiện kinh phí VNEN hàng năm (bao gồm phần Kế hoạch đấu thầu) làm căn cứ ký kết Thỏa thuận kinh phí với Ban QLDA TW;  Giám sát tiến độ để đảm bảo rằng các trường VNEN trong tỉnh gửi Kế hoạch thực hiện kinh phí VNEN hàng năm (bao gồm phần Kế hoạch đấu thầu) cho BQL VNEN cấp tỉnh đúng hạn để đưa vào trong Thỏa thuận kinh phí  Trực tiếp hướng dẫn và hỗ trợ các trường VNEN trong tỉnh tổ chức thực hiện các gói mua sắm hàng hóa, sửa chữa nhỏ, thuê nhân viên hỗ trợ giáo viên trong phạm vi hai Quỹ theo quy định của Dự án;  Trực tiếp hướng dẫn và hỗ trợ hiệu trưởng các trường VNEN trong tỉnh duyệt các thư mời chào.

<span class='text_page_counter'>(75)</span> STT. Vị trí. Nhiệm vụ Trình độ năng lực giá, kết quả xét thầu và hợp đồng liên quan đến các gói thầu thuộc kế hoạch đấu thầu;  Trực tiếp hướng dẫn và hỗ trợ các trường VNEN trong tỉnh thực hiện các hướng dẫn giải ngân, thanh lí các hợp đồng cho các gói thầu mua sắm theo quy định;  Hướng dẫn và hỗ trợ các trường VNEN trong tỉnh trong trường hợp có những vướng mắc phát sinh trong quá trình thực hiện.  Xin ý kiến chỉ đạo của BQL VNEN cấp tỉnh hoặc Ban QLDA TW trong những tình huống nằm ngoài khả năng giải quyết hoặc không thuộc phạm vi nhiệm vụ của mình.. 3. Kế toán trường học. Kế toán trường học thực hiện nhiệm vụ dưới sự quản  lý và giám sát trực tiếp của Hiệu trưởng nhà trường.  Kế toán trường học chịu trách nhiệm thực hiện các  nhiệm vụ sau:  Thực hiện đầy đủ các quy định trong Sổ tay thực hiện Dự án  Quản lý tài khoản của trường được mở tại Ngân hàng thương mại;  Lưu giữ sổ sách kế toán và theo dõi các khoản thu, chi;  Chuẩn bị các báo cáo tài chính theo quy định của Dự án;  Giúp xây dựng kế hoạch tài chính và kế hoạch đấu thầu để thực hiện các hoạt động trong Quỹ I và Quỹ II (nếu có);  Giúp hiệu trưởng về tất cả các vấn đề liên quan. Là cán bộ biên chế của trường Có bằng trung cấp về tài chính/kế toán Có ít nhất 1 năm kinh nghiệm về tài chính/kế toán.

<span class='text_page_counter'>(76)</span> STT. Vị trí. Nhiệm vụ Trình độ năng lực đến quản lý tài chính và mua sắm đấu thầu trong phạm vi Quỹ I và Quỹ II (nếu có).

<span class='text_page_counter'>(77)</span> Phần II LẬP KẾ HOẠCH TÀI CHÍNH 1. Kế hoạch tài chính Mục tiêu của dự án là hoàn thành dự án đúng thời hạn và trong khuôn khổ nguồn vốn cho phép. Do vậy, kế hoạch tài chính là một công cụ hữu hiệu không chỉ trợ giúp cho BQLDA các cấp trong việc hoạch định các mục tiêu cho từng năm hoặc từng quý mà còn chỉ ra các mục tiêu cụ thể cần đạt được đối với từng nhân viên của BQLDA các cấp và các bên có liên quan. Kế hoạch tài chính của Dự án ODA được quy định cụ thể trong Điều 6, Phần II của Thông tư số 225/2010/TT-BTC do Bộ Tài chính ban hành ngày 31/12/2010 quy định chế độ quản lý tài chính nhà nước đối với viện trợ không hoàn lại của nước ngoài thuộc nguồn thu ngân sách nhà nước. Quy định chung: • Nội dung của kế hoạch tài chính cần bao gồm (i) kế hoạch vốn viện trợ không hoàn lại và vốn đối ứng; • Kế hoạch tài chính hàng năm của Dự án phải thể hiện các nội dung chi chi tiết theo từng thành phần, từng hoạt động chính của Dự án, chi tiết theo từng nguồn vốn; • Hàng năm, vào thời điểm lập, trình và xét duyệt dự toán NSNN theo quy định hiện hành, BQLDATƯ căn cứ tiến độ thực hiện các thành phần để lập kế hoạch vốn đối ứng gửi Bộ GD-ĐT để tổng hợp vào kế hoạch ngân sách chung gửi Bộ Tài chính, Bộ KH-ĐT để tổng hợp NSNN trình phê duyệt theo quy định; • Quy trình phê duyệt, phân bổ và thông báo kế hoạch vốn đối ứng cho Dự án tuân thủ đúng các quy định hiện hành trong nước về lập và chấp hành NSNN; • Kế hoạch tài chính hàng năm của Dự án đã được phê duyệt, thông báo sẽ là cơ sở để kiểm soát chi, rút vốn đối ứng và vốn viện trợ không hoàn lại cho Dự án. • Toàn bộ kế hoạch tài chính hàng năm của Dự án đã được phê duyệt phải được đăng tải công khai trên trang web của Dự án (bao gồm số kinh phí được duyệt cho từng tỉnh, từng trường)..

<span class='text_page_counter'>(78)</span> 2. Các bước lập kế hoạch tài chính: 2.1. Năm thứ nhất: Các cấp thực hiện. Nhiệm vụ. BQLDATƯ. - Xây dựng kế hoạch tài chính của Dự án. BQLDATƯ. - Bắt đầu thực hiện các hoạt động theo kế hoạch. Thời gian hoàn thành 31/12/2012 1/1/2013. Các trường VNEN. - Xây dựng Kế hoạch thực hiện kinh phí VNEN (bao gồm các nội dung về hoạt động sẽ triển khai 15/2/2013 thực hiện kèm theo đề xuất về kinh phí và kế hoạch đấu thầu).. Các trường VNEN. -Gửi Kế hoạch thực hiện kinh phí VNEN cho 15/2/2013 BQLDATƯ/BQL VNEN cấp tỉnh để phục vụ cho việc ký Thỏa thuận kinh phí. BQLDATƯ, BQL VNEN cấp - BQLDATƯ đồng ký Thỏa thuận kinh phí với 20/2/2013 tỉnh và các trường VNEN BQL VNEN tỉnh và các trường (Thỏa thuận kinh phí bao gồm Kế hoạch thực hiện kinh phí VNEN) BQLDATƯ. - Chuyển kinh phí cho các trường thuộc tỉnh ưu 25/2/2013 tiên 3 và BQL VNEN tỉnh ưu tiên 1&2. Các trường VNEN thuộc tỉnh -Bắt đầu thực hiện các hoạt động theo kế hoạch 25/2/2013 ưu tiên 3 tài chính đã xây dựng BQL VNEN tỉnh ưu tiên 1&2. - Chuyển kinh phí cho các trường trong tỉnh. 2/3/2013. Các trường VNEN thuộc tỉnh Bắt đầu thực hiện các hoạt động theo Kế hoạch 2/3/2013 ưu tiên 1&2 thực hiện kinh phí VNEN đã xây dựng. 2.2. Năm thứ 2&3:. Các cấp thực hiện Các trường VNEN. Nhiệm vụ. Thời gian hoàn thành. - Xây dựng Kế hoạch thực hiện kinh phí VNEN 1/11 (bao gồm các nội dung về hoạt động sẽ triển khai 2013. năm và.

<span class='text_page_counter'>(79)</span> thực hiện kèm theo đề xuất về kinh phí và kế 2014 hoạch đấu thầu). Các trường VNEN. -Gửi Kế hoạch thực hiện kinh phí VNEN cho 1/11 BQLDATƯ/BQL VNEN cấp tỉnh để phục vụ 2013 cho việc ký Thỏa thuận kinh phí 2014. năm và. BQLDATƯ. -Trình kế hoạch tài chính của toàn dự án cho Bộ 5/11 GD-ĐT (cho cả vốn viện trợ không hoàn lại và 2013 vốn đối ứng) 2014. năm và. BQLDATƯ, BQL VNEN cấp - BQLDATƯ đồng ký Thỏa thuận kinh phí với 5/11 tỉnh và các trường VNEN BQL VNEN tỉnh và các trường (Thỏa thuận kinh 2013 phí bao gồm Kế hoạch thực hiện kinh phí VNEN) 2014. năm và. BQLDATƯ. -Có được phê duyệt kế hoạch tài chính cho toàn 31/12 năm dự án 2013 và 2014. BQLDATƯ. - Bắt đầu thực hiện các hoạt động theo kế hoạch. BQLDATƯ. - Chuyển kinh phí cho các trường thuộc tỉnh ưu 2/1/2014 và tiên 3 và BQL VNEN tỉnh ưu tiên 1&2 10/1/2015. 2/1 năm năm 2014 và 2015. Các trường VNEN thuộc tỉnh Bắt đầu thực hiện các hoạt động theo kế hoạch tài 2/1/2014 và ưu tiên 3 chính đã xây dựng 10/1/2015 BQL VNEN tỉnh ưu tiên 1&2. - Chuyển kinh phí cho các trường trong tỉnh. 7/1/2014 và 15/1/2015. Các trường VNEN thuộc tỉnh Bắt đầu thực hiện các hoạt động theo kế hoạch tài 7/1/2014 và ưu tiên 1&2 chính đã xây dựng 15/1/2015 3. Kế hoạch tài chính Dự án: Kế hoạch tài chính Dự án thực hiện theo mẫu nêu trong Phụ lục 1 ban hành kèm theo Thông tư số 225/2010/TT-BTC ngày 31 tháng 12 năm 2010 của Bộ Tài chính. Dự án cũng cần xây dựng các báo cáo phân tích biến động ngân sách đối với các khoản chi tiêu thuộc khuôn khổ dự án. Việc phân tích thực tế so với kế hoạch do Bộ phận Tài chính Kế toán của BQLDATƯ đảm nhiệm. Báo cáo tổng hợp thực tế so với kế hoạch của toàn Dự án là do Bộ phận Tài chính Kế toán của BQLDATƯ tổng hợp và trình lên.

<span class='text_page_counter'>(80)</span> BQLDATƯ xem xét và duyệt.Nếu phát hiện có những sai lệch lớn giữa kế hoạch và thực tế, BQLDATƯ nhất thiết phải tìm hiểu rõ nguyên nhân, đưa ra biện pháp khắc phục và giải trình lên các cơ quan chức năng có thẩm quyền..

<span class='text_page_counter'>(81)</span> Phần III HƯỚNG DẪN GIẢI NGÂN Các hướng dẫn về giải ngân của Ngân hàng thế giới bao gồm: (i) Ngân hàng thế giới Hướng dẫn giải ngân các Dự án, ngày 01/05/2006; (ii) Sổ tay Giải ngân cho các khách hàng của Ngân hàng thế giới, tháng 5/2006; và (iii) Thư giải ngân dự án (ngày xxx). Các quy định hướng dẫn về giải ngân của Việt Nam: Thông tư số. 225/2010/TT-BTC do Bộ Tài chính ban hành ngày 31/12/2010 quy định chế độ quản lý tài chính nhà nước đối với viện trợ không hoàn lại của nước ngoài thuộc nguồn thu ngân sách nhà nước. 1. Ngân hàng phục vụ và các tài khoản ngân hàng của Dự án 1.1. Ngân hàng phục vụ Ngân hàng phục vụ là một ngân hàng thương mại được lựa chọn trong danh sách các ngân hàng thương mại đủ tiêu chuẩn để ủy quyền thực hiện việc giao dịch đối ngoại phục vụ Dự án. Do Dự án được thực hiện ở một số lượng lớn các trường thuộc các vùng khó khăn trên cả nước, một yêu cầu bắt buộc đối với ngân hàng phục vụ Dự án là phải có chi nhánh tại tất cả các huyện có trường của Dự án. Sẽ ưu tiên ngân hàng có kinh nghiệm trong việc phục vụ các chương trình, dự án ODA. Ngân hàng phục vụ có trách nhiệm hướng dẫn và cung cấp cho BQLDATƯ đầy đủ các thông tin để thực hiện các giao dịch thanh toán trong và ngoài nước qua hệ thống ngân hàng. Định kỳ hàng tháng hoặc khi có yêu cầu, ngân hàng phục vụ có trách nhiệm gửi báo cáo sao kê tài khoản chỉ định cho BQLDATƯ và báo cáo sao kê tài khoản tiền gửi của các cấp triển khai Dự án. 1.2 Tài khoản vốn viện trợ không hoàn lại a) Tài khoản chỉ định là tài khoản chỉ được chi khi đáp ứng những yêu cầu cụ thể theo Hiệp định tài trợ. BQLDATƯ mở Tài khoản chỉ định bằng Đô la Mỹ tại Ngân hàng phục vụ để tiếp nhận nguồn vốn viện trợ không hoàn lại. Tài khoản Việt Nam đồng tiền gửi vốn viện trợ của 41 Sở GD-ĐT các tỉnh thuộc nhóm ưu tiên 1 và 2 và 1.447 trường tiểu học tham gia dự án được mở tại các ngân hàng thương mại, ưu tiêu các chi nhánh cùng hệ thống với Ngân hàng phục vụ tại cấp trung ương. b) Việc chi tiêu từ các tài khoản này sẽ được thực hiện phù hợp với các hướng dẫn về rút vốn của Ngân hàng Thế giới, đồng thời phù hợp với quy định về kiểm soát chi của Bộ Tài chính. Việc thanh toán từ các tài khoản này chỉ được thực hiện đối với các khoản chi hợp lệ theo quy định trong Hiệp định viện trợ không hoàn lại. 1.3. Tài khoản tiền lãi BQLDATƯ, BQL VNEN cấp tỉnh và các trường sẽ mở thêm tài khoản riêng biệt tại tại Ngân hàng phục vụ để theo dõi lãi phát sinh tương ứng của Tài khoản vốn viện trợ không hoàn lại..

<span class='text_page_counter'>(82)</span> Lãi phát sinh được sử dụng để thanh toán phí ngân hàng. Kết thúc dự án, số tiền lãi còn thừa phải được chuyển trả về BQLDATƯ để thực hiện thủ tục nộp trả ngân sách nhà nước. 1.4. Tài khoản vốn đối ứng BQLDATƯ mở tài khoản dự toán hoặc tài khoản tiền gửi tại Kho bạc Nhà nước để tiếp nhận nguồn vốn đối ứng của Chính phủ do ngân sách cấp bằng Đồng Việt Nam theo quy định hiện hành. Tài khoản này phải được sử dụng đúng mục đích. Các khoản rút dự toán bằng nguồn vốn đối ứng Trung ương phải tuân thủ những quy định của Chính phủ về việc quản lý và rút dự toán vốn Ngân sách Nhà nước đối với nguồn vốn đầu tư và hành chính sự nghiệp. 2. Dòng vốn Dự án GPE-VNEN 2.1. Dòng vốn từ Ngân hàng thế giới đến BQLDATƯ Ngân hàng thế giới (2). (1). Bộ Tài chính. (3) BQLDATƯ. Tài khoản chỉ định tại Ngân hàng phục vụ. (1) BQLDATƯ nộp đơn rút vốn cùng với các hồ sơ đi kèm theo quy định giải ngân của Ngân hàng Thế giới. (2) Ngân hàng thế giới giải ngân vào Tài khoản chỉ định của BQLDATƯ. (3) BQLDATƯ lập Tờ khai xác nhận viện trợ bằng tiền gửi Bộ Tài chính để Bộ Tài chính lập Lệnh ghi thu ghi chi ngân sách nhà nước gửi Kho bạc nhà nước để hạch toán chi tạm ứng..

<span class='text_page_counter'>(83)</span> 2.2. Dòng vốn từ BQLDATƯ đến các tỉnh thuộc Nhóm ưu tiên 1 và Nhóm ưu tiên 2 BQLDATƯ/Tài khoản chỉ định. (1) (7) (5) BQL VNEN tỉnh. (6). Tài khoản của BQL VNEN tỉnh tại Ngân hàng phục vụ. (2) (4) Trường học. Tài khoản của trường tại Ngân hàng phục vụ. (3). (3). Đối tượng hưởng lợi. Nhà thầu/nhà cung cấp. (1) BQLDATƯ chuyển 100% kinh phí (đã được nêu trong thỏa thuận đồng ký giữa BQLDATƯ, BQL VNEN tỉnh và trường) cho BQL VNEN tỉnh trong vòng 05 ngày kể từ khi ký thỏa thuận. (2) BQL VNEN tỉnh chuyển 100 % kinh phí (đã được nêu trong thỏa thuận đồng ký giữa BQLDATƯ, BQL VNEN tỉnh và trường) cho các trường trong vòng 05 ngày làm việc kể từ khi nhận được kinh phí từ BQLDATƯ . (3) Nhà thầu/nhà cung cấp, đối tượng hưởng lợi gửi yêu cầu thanh toán cùng các hóa đơn chứng từ cho trường. (4) Trường gửi yêu cầu thanh toán cùng các hóa đơn chứng từ các khoản chi tiêu do trường và nhà thầu/nhà cung cấp thực hiện (bản sao) cho Ngân hàng phục vụ để thực hiện thanh toán. (5) BQL VNEN tỉnh gửi yêu cầu thanh toán cùng các hóa đơn chứng từ các khoản chi tiêu do BQL VNEN tỉnh thực hiện (bản sao) cho Ngân hàng phục vụ để thực hiện thanh toán..

<span class='text_page_counter'>(84)</span> (6) Chậm nhất là ngày 5/1 năm sau, Trường tập hợp toàn bộ chứng từ chi tiêu (bản gốc) làm thủ tục thanh toán với BQL VNEN tỉnh. (7) Chậm nhất là ngày 10/1 năm sau, BQLVNEN tỉnh tập hợp toàn bộ chứng từ chi tiêu của các trường trong tỉnh và chứng từ chi tiêu do BQL VNEN tỉnh thực hiện để làm thủ tục thanh toán với BQLDATƯ. 2.4. Dòng vốn từ BQLDATƯ đến các trường thuộc Nhóm ưu tiên 3 Đối với các tỉnh thuộc Nhóm ưu tiên 3, Ban QLDA trung ương sẽ chuyển kinh phí dự án đến tài khoản của Ban QLDA tỉnh (do Trưởng ban làm chủ tài khoản). Tuỳ đặc điểm thực tế của mỗi tỉnh, Ban QLDA tỉnh có thể hướng dẫn trường mở tài khoản riêng (do Hiệu trưởng làm chủ tài khoản) để nhận kinh phí thực hiện Quỹ I hoặc dùng chung tài khoản của Ban QLDA tỉnh. BQLDATƯ/Tài khoản chỉ định (1) (5) (3) Ban QLDA tỉnh. (2). Tài khoản của Ban QLDA tỉnh tại Ngân hàng phục vụ. (2) (4). Đối tượng hưởng lợi/. Nhà thầu/nhà cung cấp. (1) BQLDATƯ chuyển 100% kinh phí (đã được nêu trong thỏa thuận đồng ký giữa BQLDATƯ và BQL VNEN tỉnh) cho tỉnh trong vòng 05 ngày kể từ khi ký thỏa thuận . (2) Nhà thầu/nhà cung cấp, đối tượng hưởng lợi gửi yêu cầu thanh toán cùng các hóa đơn chứng từ cho tỉnh/trường. (3) Tỉnh/Trường gửi yêu cầu thanh toán cùng các hóa đơn chứng từ các khoản chi tiêu do trường và nhà thầu/nhà cung cấp thực hiện (bản sao) cho Ngân hàng phục vụ để thực hiện thanh toán. (4) Ngân hàng phục vụ thực hiện thanh toán theo đề nghị của Tỉnh/Trường. (5) Chậm nhất là ngày 5/1 năm sau, Trường tập hợp toàn bộ chứng từ chi tiêu (bản gốc) làm thủ tục thanh toán tạm ứng với BQLDATỉnh..

<span class='text_page_counter'>(85)</span> (6) Chậm nhất là ngày 10/1 năm sau, Tỉnh tập hợp toàn bộ chứng từ chi tiêu (bản gốc) làm thủ tục thanh toán tạm ứng với BQLDATƯ. Lưu ý: Kinh phí năm thứ hai và năm thứ ba mặc dù được chuyển cho các tỉnh theo đúng tiến độ thời gian vào đầu năm tài chính để đảm bảo các hoạt động dự án tại địa phương được triển khai liên lục, không bị gián đoạn (sau khi đối trừ kinh phí còn thừa của năm trước); nhưng trong quá trình thực hiện kiểm soát tài chính nội bộ nếu phát hiện bất kỳ khoản chi không hợp lệ nào thuộc chứng từ thanh toán năm trước thì BQL VNEN tỉnh đều phải hoàn trả lại khoản kinh phí này cho BQLDATƯ ngay lập tức. 3. Xác nhận viện trợ Xác nhận viện trợ là việc Bộ Tài chính xác nhận hàng hoá nhập khẩu, hàng hoá dịch vụ trong nước mua bằng tiền viện trợ hoặc xác nhận số tiền viện trợ đã nhận được trên Tờ khai xác nhận viện trợ do chủ dự án kê khai. Tờ khai xác nhận viện trợ được lập để: (i) Bộ Tài chính tổng hợp số liệu và tình hình tiếp nhận và sử dụng viện trợ nước ngoài và thực hiện hạch toán NSNN đối với viện trợ nước ngoài thuộc nguồn thu NSNN; (ii) Là một trong những tài liệu pháp lý để cơ quan Hải quan thực hiện việc miễn thuế xuất nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt (nếu có), thuế giá trị gia tăng ở khâu nhập khẩu đối với trang thiết bị, máy móc, vật tư, đồ dùng và các loại hàng hoá nhập khẩu bằng nguồn tiền viện trợ nước ngoài; hoặc để cơ quan Thuế hoàn lại thuế giá trị gia tăng đối với các hàng hoá và dịch vụ mua sắm, chi tiêu trong nước bằng nguồn tiền viện trợ nước ngoài, theo quy định của pháp luật về thuế hiện hành; (iii) Để chủ dự án theo dõi quản lý dự án viện trợ nước ngoài và lập các báo cáo về tiếp nhận và sử dụng viện trợ theo quy định tại Thông tư 225/2010/TT-BTC. Mẫu Tờ khai xác nhận viện trợ được quy định tại Phụ lục 2 Thông tư 225/2010/TTBTC, bao gồm: a) Mẫu C1-HD/XNVT “Tờ khai xác nhận viện trợ hàng hoá nhập khẩu”: được sử dụng trong kê khai tiếp nhận viện trợ bằng hiện vật là các trang thiết bị, máy móc, vật tư, nguyên liệu và các loại hàng hoá khác nhập khẩu từ nước ngoài. b) Mẫu C2-HD/XNVT “Tờ khai xác nhận viện trợ hàng hoá, dịch vụ trong nước” được sử dụng trong kê khai tiếp nhận viện trợ nước ngoài là các trang thiết bị, máy móc, vật tư, nguyên liệu và các loại hàng hoá khác mua trong nước (kể cả chi phí dịch vụ phục vụ) từ nguồn tiền viện trợ nước ngoài. c) Mẫu C3-HD/XNVT “Tờ khai xác nhận viện trợ bằng tiền” được sử dụng trong kê khai khi tiếp nhận viện trợ nước ngoài bằng tiền. Số lượng Tờ khai xác nhận viện trợ: Tờ khai xác nhận viện trợ được lập ít nhất thành sáu (06) bản chính, trong đó:.

<span class='text_page_counter'>(86)</span> a) Bộ Tài chính giữ ba (03) bản chính, trong đó hai (02) bản để hạch toán NSNN và một (01) bản để lưu Sổ đăng ký xác nhận viện trợ; b) Cơ quan Hải quan/Cơ quan Thuế mỗi cơ quan giữ một (01) bản chính để xử lý và lưu hồ sơ miễn thuế, hoàn thuế; c) Cơ quan chủ quản giữ một (01) bản chính để theo dõi quản lý và lập các báo cáo tổng hợp viện trợ nước ngoài; d) Chủ dự án giữ một (01) bản chính để lập các báo cáo tiếp nhận, thanh toán và quyết toán chương trình, dự án viện trợ. Trong trường hợp có nhiều đơn vị sử dụng viện trợ được xác nhận viện trợ trong một Tờ khai xác nhận viện trợ, thì cần khai thêm đủ số bản chính để mỗi đơn vị sử dụng viện trợ được giữ một (01) bản chính Tờ khai xác nhận viện trợ. Trường hợp hàng viện trợ là các phương tiện vận tải (tầu thuyền, xe máy, ô tô), chủ dự án cần lập thêm một (01) bản chính để sử dụng khi đăng ký lưu hành phương tiện. Thời điểm lập Tờ khai xác nhận viện trợ: a) Mẫu C1-HD/XNVT: “Tờ khai xác nhận viện trợ hàng hoá nhập khẩu” được khai ngay sau khi chủ dự án nhận được chứng từ hàng hoá nhập khẩu. b) Mẫu C2-HD/XNVT: “Tờ khai xác nhận viện trợ hàng hoá, dịch vụ trong nước” được khai ngay sau khi chủ dự án nhận được các hoá đơn, chứng từ mua sắm hàng hoá, thanh toán dịch vụ trong nước. c) Mẫu C3-HD/XNVT: “Tờ khai xác nhận viện trợ bằng tiền” được khai ngay khi nhận “giấy báo có” của Ngân hàng phục vụ hoặc của Kho bạc nhà nước nơi mở tài khoản tiếp nhận tiền viện trợ. Hồ sơ cần thiết kèm theo Tờ khai xác nhận viện trợ: a) Đối với xác nhận viện trợ lần đầu tiên, chủ dự án cần cung cấp cho cơ quan Tài chính các tài liệu pháp lý chứng minh nguồn viện trợ không hoàn lại, gồm có: - Điều ước quốc tế cụ thể về ODA và văn bản uỷ quyền của Chính phủ về đàm phán, ký kết điều ước quốc tế cụ thể về ODA, được quy định tại Nghị định số 131/2006/NĐ-CP ngày 9/11/2006 của Chính phủ ban hành Quy chế quản lý và sử dụng nguồn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA). - Văn bản ghi nhớ về viện trợ PCPNN, Thoả thuận viện trợ PCPNN và văn bản phê duyệt việc tiếp nhận các khoản viện trợ PCPNN, được quy định tại Nghị định số 93/2009/NĐ-CP ngày 22/10/2009 của Chính phủ ban hành Quy chế quản lý và sử dụng viện trợ phi chính phủ nước ngoài. - Văn bản xác nhận việc viện trợ, tài trợ, hiến, tặng (sau đây gọi chung là tài trợ) của Bên tài trợ để hỗ trợ cho hoạt động trong lĩnh vực khoa học và công nghệ và văn bản.

<span class='text_page_counter'>(87)</span> của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền quyết định việc tiếp nhận, quản lý và sử dụng tài trợ của tổ chức, cá nhân nước ngoài để hoạt động khoa học, công nghệ, được quy định tại Nghị định số 80/2010/NĐ-CP ngày 14/7/2010 của Chính phủ quy định về hợp tác, đầu tư với nước ngoài trong lĩnh vực khoa học và công nghệ. b) Đối với các dự án có sự tham gia của nhiều cơ quan, trong lần đầu lập Tờ khai xác nhận viện trợ, Ban quản lý dự án Trung ương cần sao thêm một số bản các tài liệu pháp lý nói trên (số lượng tuỳ theo số địa phương thụ hưởng chương trình, dự án) gửi cho Bộ Tài chính chuyển lại cho các Sở Tài chính liên quan để phối hợp theo dõi quản lý và hạch toán NSNN nguồn viện trợ nước ngoài cho các đơn vị địa phương thụ hưởng. c) Các tài liệu, chứng từ cụ thể là căn cứ để kê khai xác nhận viện trợ từng lần, như các chứng từ nhập khẩu, chứng từ mua hàng hoá và thuê dịch vụ trong nước, quyết định trúng thầu và hợp đồng giao nhận thầu (hợp đồng nhập khẩu hoặc uỷ thác nhập khẩu, hợp đồng xây dựng, hợp đồng mua bán hoặc hợp đồng tư vấn), biên bản nghiệm thu, bàn giao, quyết toán công trình xây dựng do nước ngoài viện trợ theo hình thức “chìa khoá trao tay”; thông báo giải ngân hoặc chứng từ chuyển tiền của nhà tài trợ và các tài liệu khác có liên quan. Địa điểm xác nhận viện trợ: Bộ Tài chính: tại Cục Quản lý nợ và Tài chính đối ngoại - Bộ Tài chính tại Hà Nội (địa chỉ: 28 Trần Hưng Đạo), hoặc tại Tổ quản lý và tiếp nhận viện trợ quốc tế thuộc Cục Quản lý nợ và Tài chính đối ngoại đóng tại Thành phố Hồ Chí Minh (địa chỉ:138 Nguyễn Thị Minh Khai) và đóng tại Thành phố Đà Nẵng (địa chỉ: 64 Pasteur).. 4. Thực hiện hạch toán thu, chi NSNN đối với nguồn viện trợ nước ngoài Hàng quý, Bộ Tài chính tổng hợp các Tờ khai xác nhận viện trợ bằng tiền trong quý, lập Lệnh ghi thu ghi chi ngân sách gửi Kho bạc nhà nước để hạch toán chi tạm ứng (đối với viện trợ bằng tiền cho các cơ quan, đơn vị thuộc Trung ương). Sau khi đã hạch toán ngân sách, Bộ Tài chính sẽ gửi một (01) bản Lệnh ghi thu ghi chi ngân sách nói trên, kèm theo Bảng kê chi tiết các Tờ khai xác nhận viện trợ bằng tiền có liên quan đã ghi tạm ứng theo từng dự án viện trợ, cho Bộ Giáo dục và Đào tạo để theo dõi và quyết toán hoàn vốn tạm ứng. Trong vòng năm (05) ngày làm việc kể từ ngày nhận được Lệnh ghi thu ghi chi NSNN, Bộ Giáo dục và Đào tạo có trách nhiệm thông báo lại ngay cho BQLDATƯ để theo dõi thanh toán tạm ứng sau này. Định kỳ hàng quý, chủ dự án gửi báo cáo thanh toán tạm ứng đối với các khoản viện trợ bằng tiền trong quý gửi cho Bộ Giáo dục và Đào tạo là các đơn vị dự toán cấp I tại Trung ương để kiểm tra và tổng hợp gửi Bộ Tài chính để lập Giấy đề nghị thanh toán tạm ứng vốn viện trợ đã ghi thu, ghi chi, gửi Kho bạc nhà nước để hạch toán từ tạm ứng sang thực chi, sau đó gửi một (01) bản Giấy đề nghị thanh toán tạm ứng vốn viện trợ đã ghi thu, ghi chi cho Bộ Giáo dục và Đào tạo. Trong vòng năm (05) ngày làm việc kể từ ngày nhận được Giấy đề nghị thanh toán tạm ứng vốn viện trợ đã ghi thu, ghi chi, Bộ.

<span class='text_page_counter'>(88)</span> Giáo dục và Đào tạo có trách nhiệm thông báo lại ngay cho BQLDATƯ để theo dõi quyết toán sử dụng viện trợ. Bộ Giáo dục và Đào tạo chịu trách nhiệm kiểm tra tính chính xác, hợp lệ trên các báo cáo thanh toán tạm ứng của BQLDATƯ. Thời hạn thanh toán hoàn vốn tạm ứng đối với các khoản ghi thu NSNN, ghi chi tạm ứng cho chủ dự án hàng năm không được chậm hơn thời hạn chỉnh lý quyết toán NSNN theo quy định hiện hành (31/1 hàng năm). Trường hợp phải kéo dài thời hạn thanh toán hoàn vốn tạm ứng do Bộ trưởng Bộ Tài chính xem xét, quyết định. Kết thúc thời hạn chỉnh lý NSNN, số dư vốn viện trợ bằng tiền đã ghi thu ngân sách, ghi chi tạm ứng cho chủ dự án, nhưng chưa thanh toán tạm ứng hoặc chưa được sử dụng sẽ được chuyển sang năm sau thanh toán tạm ứng theo chế độ quy định hoặc được sử dụng tiếp theo quy định của Bên tài trợ.. 5. Các phương thức giải ngân từ Ngân hàng Thế giới 5.1. Phương thức giải ngân chính sẽ là Tạm ứng. Tài khoản chỉ định sẽ có mức trần cố định là US$ 13.000.000. Hồ sơ chứng từ cần thiết cho các khoản chi hợp lệ trả từ tài khoản chỉ định sẽ là các bảng tổng hợp với chứng từ và sao kê chi tiêu (với một bảng sao kê chi tiêu riêng sử dụng cho Thành phần 3 của Dự án). Việc lưu hồ sơ chứng từ các khoản chi từ tài khoản chỉ định sẽ được thực hiện hàng quý. Phương thức hoàn trả, cam kết đặc biệt và thanh toán trực tiếp cũng sẽ được áp dụng. Số tiền tối thiểu xin hoàn trả, cam kết đặc biệt và thanh toán trực tiếp là US$ 2.000.000. Dự án sẽ có hạn cuối cùng giải ngân (ngày mà Ngân hàng thế giới sẽ chấp nhận các đơn xin rút vốn từ phía Việt Nam) hoặc hồ sơ chứng từ về việc sử dụng khoản viện trợ không hoàn lại đã được Ngân hàng thế giới tạm ứng) là năm tháng kể từ sau ngày kết thúc hoạt động dự án. “Khoảng thời gian ân hạn” này được đưa ra để cho phép việc hoàn thành dự án và đóng tài khoản viện trợ không hoàn lại một cách có trình tự thông qua việc nộp đơn xin rút vốn và hồ sơ chứng từ bổ trợ cho các khoản chi phát sinh tại hoặc trước ngày kết thúc. Các khoản chi phát sinh giữa ngày kết thúc và hạn giải ngân cuối cùng sẽ là không hợp lệ để giải ngân, trừ khi có sự thống nhất của Ngân hàng thế giới. 5.2. Các phương pháp giải ngân NHTG sẽ đưa ra các hướng dẫn về thủ tục giải ngân liên quan đến khoản viện trợ không hoàn lại. Ngân hàng sẽ xác định sử dụng một trong các phương pháp giải ngân quy định dưới đây: - Hoàn trả: NHTG có thể hoàn trả lại cho BQLDATƯ những chi phí hợp lệ được tài trợ từ vốn viện trợ không hoàn lại theo Hiệp định viện trợ không hoàn lại (gọi tắt là “các chi phí hợp lệ”), trong trường hợp BQLDATƯ đã dùng nguồn của mình để thanh toán trước những chi phí đó..

<span class='text_page_counter'>(89)</span> -. Tạm ứng: NHTG có thể tạm ứng vào tài khoản chỉ định của BQLDATƯ để tài trợ cho các chi phí hợp lệ khi chi phí phát sinh; với thủ tục này, các hồ sơ, chứng từ sẽ được cung cấp sau.. -. Thanh toán trực tiếp: Nếu có yêu cầu của BQLDATƯ, NHTG có thể trực tiếp thanh toán các chi phí hợp lệ cho một bên thứ ba (ví dụ như nhà cung cấp, nhà thầu, tư vấn).. -. Cam kết đặc biệt: NHTG có thể trả cho bên thứ ba các khoản thanh toán cho những chi phí hợp lệ theo các cam kết đặc biệt được lập thành văn bản trên cơ sở yêu cầu của BQLDATƯ và theo các điều khoản, điều kiện mà Ngân hàng và Chính phủ Việt Nam đã thống nhất.. 5.2.1. Sơ đồ giải ngân theo hình thức hoàn trả Ngân hàng Thế giới (4). (5). BQLDATƯ. (2) KBNN. (1). (3) Nhà thầu/Nhà cung cấp/Tư vấn. (1) Nhà thầu/nhà cung cấp/tư vấn nộp yêu cầu thanh toán/hóa đơn chứng từ đi kèm cho BQLDATƯ theo hợp đồng đã ký kết. (2) BQLDATƯ gửi các yêu cầu thanh toán cùng các hóa đơn chứng từ đi kèm tới Kho bạc nhà nước. (3) Kho bạc nhà nước thực hiện thanh toán cho nhà thầu/nhà cung cấp/tư vấn. (4) BQLDATƯ nộp đơn rút vốn theo hình thức hoàn trả cùng với các hồ sơ đi kèm theo quy định giải ngân của Ngân hàng Thế giới. (5) Ngân hàng Thế giới giải ngân hoàn trả cho BQLDATƯ..

<span class='text_page_counter'>(90)</span> 5.2.2. Sơ đồ giải ngân qua tài khoản chỉ định (tạm ứng) Ngân hàng Thế giới (1). (2). BQLDATƯ. (4). (3). Tài khoản chỉ định tài NHPV. (5) Nhà thầu/Nhà cung cấp/Tư vấn. (1) BQLDATƯ nộp đơn rút vốn tạm ứng cùng với các hồ sơ đi kèm theo quy định giải ngân cho Ngân hàng Thế giới. (2) Ngân hàng thế giới tạm ứng vào tài khoản chỉ định cho BQLDATƯ. (3) Nhà thầu/nhà cung cấp/tư vấn nộp yêu cầu thanh toán/hóa đơn chứng từ đi kèm cho BQLDATƯ theo hợp đồng đã ký kết. (4) BQLDATƯ gửi các yêu cầu thanh toán cùng các hóa đơn chứng từ đi kèm tới Ngân hàng phục vụ. (5) Ngân hàng phục vụ thực hiện thanh toán cho nhà thầu/nhà cung cấp/tư vấn. Định kỳ, ít nhất là 1 tháng, BQLDATƯ thực hiện rút vốn bồi hoàn tài khoản chỉ định tương tự như quy trình đã nêu tại mục 4.2.1..

<span class='text_page_counter'>(91)</span> 5.2.3. Sơ đồ giải ngân theo hình thức trực tiếp Tài khoản chỉ định tài NHPV (2). (3). BQLDATƯ. (1) Nhà thầu/Nhà cung cấp/Tư vấn. (1) Nhà thầu/nhà cung cấp/tư vấn nộp yêu cầu thanh toán/hóa đơn chứng từ đi kèm cho BQLDATƯ theo hợp đồng đã ký kết. (2) BQLDATƯ gửi các yêu cầu thanh toán cùng các hóa đơn chứng từ đi kèm tới Ngân hàng Thế giới theo quy định của hình thức giải ngân trực tiếp. (3) Khoản giải ngân được Ngân hàng thế giới chuyển trực tiếp cho nhà thầu/nhà cung cấp/tư vấn. 5.3. Rút vốn 5.3.1. Chữ ký của người được ủy quyền: Trước khi được rút hoặc cam kết vốn, đại diện được ủy quyền của Chính phủ Việt Nam (người được chỉ định trong Hiệp định viện trợ không hoàn lại, dự kiến là Ngân hàng Nhà nước Việt Nam) phải cung cấp cho NHTG các thông tin: -. Tên của cán bộ (hoặc các cán bộ) được ủy quyền ký đơn rút vốn hoặc đơn yêu cầu cam kết đặc biệt (gọi chung là “Đơn”), và. -. Mẫu chữ ký được xác nhận của (các) cán bộ đó.. 5.3.2. Đơn rút vốn: a) Đơn phải được nộp cho NHTG theo mẫu và bao gồm các thông tin mà Ngân hàng yêu cầu. Mẫu đơn rút vốn có trên trang web Kết nối Khách hàng tại địa chỉ . Ngân hàng có thể cấp mẫu đơn theo yêu cầu..

<span class='text_page_counter'>(92)</span> Sau đây là hai mẫu đơn cho mỗi loại giải ngân: Đơn xin rút vốn (Mẫu 2380): Mẫu đơn xin rút vốn này được áp dụng đối với các khoản thanh toán tạm ứng, hoàn vốn và thanh toán trực tiếp cho bên thứ ba (thường là cho nhà cung cấp hoặc nhà tư vấn) để mua sắm hàng hoá dịch vụ. Đơn cam kết đặc biệt (Mẫu 1931): Mẫu đơn này được sử dụng để áp dụng đối với các khoản chi trả cho Ngân hàng thương mại về các khoản chi phí mà NHTG đã cho phép thực hiện thanh toán bằng hình thức Thư tín dụng Ngân hàng. Các quy trình và thủ tục cụ thể để lập hai mẫu 2380 và 1931 được hướng dẫn chi tiết ở Phụ lục F và Phụ lục G của Sổ tay giải ngân do NHTG ban hành tháng 5/2006. b) Để rút tạm ứng vốn, BQLDATƯ phải nộp một bản gốc đơn rút vốn có chữ ký của người được ủy quyền. Để rút tiền cho mục đích hoàn trả và thanh toán trực tiếp cũng như để báo cáo việc sử dụng tiền tạm ứng, BQLDATƯ phải nộp bản gốc đơn rút vốn có chữ ký, kèm theo một bản sao các hồ sơ, chứng từ (xem phần “Các yêu cầu hồ sơ chứng từ”). c) Để có một cam kết đặc biệt, BQLDATƯ phải nộp bản gốc đơn yêu cầu cam kết đặc biệt có chữ ký cùng với một bản sao tín dụng thư. 5.3.3. Các yêu cầu hồ sơ chứng từ: Các chứng từ bổ sung đi kèm đơn rút vốn theo quy định của Ngân hàng thế giới (bản gốc với chữ ký có thẩm quyền của đại diện BQLDATƯ và chữ ký phê duyệt của Bộ Tài chính), cụ thể như sau: (i) Đối với phương thức hoàn trả:  Danh sách các khoản thanh toán theo từng hợp đồng cần có sự xem xét trước của Ngân hàng thế giới (xem mẫu tại Phụ lục F của Sổ tay giải ngân do NHTG ban hành tháng 5/2006)  Sao kê chi tiêu (SOE) đối với (a) các hợp đồng hàng hóa mua sắm với giá trị nhỏ hơn 100.000 USD; (b) các dịch vụ tư vấn của các hãng tư vấn với giá trị hợp đồng tư vấn nhỏ hơn 100.000 USD; (c) các dịch vụ tư vấn cá nhân với giá trị hợp đồng tư vấn nhỏ hơn 50.000 USD; (d) đào tạo và hội thảo và (e) chi phi hoạt động gia tăng;  Các chứng từ đi kèm khác chứng minh tính hợp lệ của các khoản chi (ví dụ như phiếu thu, bản copy hóa đơn nhà cung cấp) cho các hợp đồng khác. (ii) Đối với báo cáo về việc sử dụng tiền tạm ứng (chi từ Tài khoản chỉ định vốn viện trợ không hoàn lại):  Danh sách các khoản thanh toán theo từng hợp đồng cần có sự xem xét trước của Ngân hàng thế giới (xem mẫu tại Phụ lục F của Sổ tay giải ngân do NHTG ban hành tháng 5/2006)  Sao kê chi tiêu (SOE) đối với (a) các hợp đồng hàng hóa mua sắm với giá trị nhỏ hơn 100.000 USD; (b) các dịch vụ tư vấn của các hãng tư vấn với giá trị hợp đồng tư vấn nhỏ hơn 100.000 USD; (c) các dịch vụ tư vấn cá nhân với giá trị hợp đồng tư vấn nhỏ hơn 50.000 USD; (d) đào tạo và hội thảo và (e) chi phi hoạt động gia tăng;.

<span class='text_page_counter'>(93)</span> Các chứng từ đi kèm khác chứng minh tính hợp lệ của các khoản chi (ví dụ như phiếu thu, bản copy hóa đơn nhà cung cấp) cho các hợp đồng khác. (iii) Đối với phương thức thanh toán trực tiếp: chứng từ chứng minh tính hợp lệ của các khoản chi; (iv) Đối với phương thức yêu cầu cấp cam kết đặc biệt từ Tài khoản chỉ định vốn viện trợ không hoàn lại, BQLDATƯ phải nộp bản gốc đơn yêu cầu cam kết đặc biệt có chữ ký cùng với một bản sao thư tín dụng. . 5.4. Rút vốn lần đầu về Tài khoản chỉ định: Việc rút vốn lần đầu về Tài khoản chỉ định được thực hiện căn cứ trên hạn mức của Tài khoản chỉ định (quy định trong Hiệp định viện trợ không hoàn lại). Để rút vốn, BQLDATƯ gửi Ngân hàng Thế giới Đơn rút vốn và các tài liệu theo hướng dẫn trong Thư giải ngân sẽ được Ngân hàng Thế giới gửi cho BQLDATƯ sau khi Hiệp định được chính thức ký kết. 5.5. Rút vốn bổ sung Tài khoản chỉ định: Để rút vốn bổ sung Tài khoản chỉ định, BQLDATƯ gửi Ngân hàng Thế giới Đơn rút vốn và các tài liệu theo hướng dẫn trong Thư giải ngân: - Sao kê chi tiêu (SOE) do BQLDATƯ lập thể hiện rõ từng khoản chi từ Tài khoản chỉ định, chi tiết theo: ngày thanh toán, số tiền quy USD, VNĐ, tỷ giá USD/VND, nội dung thanh toán, đối tượng thụ hưởng. - Bảng tổng hợp các khoản thanh toán cho các hợp đồng lớn (Sumary Sheet) và các tài liệu đính kèm theo hướng dẫn trong Thư giải ngân. - Sao kê Tài khoản chỉ định của Ngân hàng phục vụ, trong đó thể hiện rõ tất cả giao dịch trên tài khoản trong khoảng thời gian đề nghị rút vốn bổ sung cho các khoản đã chi tiêu và chi tiết các khoản thanh toán khớp với số tiền trên sao kê chi tiết. 5.6. Tài trợ hồi tố Khoản viện trợ không hoàn lại có thể dùng để tài trợ các hoạt động diễn ra trước ngày ký kết Hiệp định viện trợ không hoàn lại. Toàn bộ các hợp đồng tài trợ hồi tố sẽ phải được Ngân hàng thế giới xem xét trước. Tổng số tiền hồi tố là USD 8.000.000. 6. Giải ngân và quản lý giải ngân vốn đối ứng Vốn đối ứng của Dự án là do NSNN cấp phát, do Bộ GD-ĐT bố trí trong chi phí nghiệp vụ hàng năm. Các hoạt động giải ngân vốn đối ứng sẽ chịu sự kiểm soát của Bộ GD-ĐT thông qua Vụ Kế hoạch Tài chính với việc thực hiện các bước sau: -. Duyệt Kế hoạch tài chính hàng năm của Dự án. Duyệt thanh toán tạm ứng vốn viện trợ. Duyệt quyết toán các khoản chi tiêu của BQLDATƯ và BQL VNEN cấp tỉnh. Hồ sơ, chứng từ để giải ngân vốn đối ứng thực hiện theo quy định tại Thông tư số 161/2012/TT-BTC ngày 2/10/2012 của Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ quản lý, cấp phát, thanh toán các khoản chi NSNN qua Kho bạc nhà nước..

<span class='text_page_counter'>(94)</span> 7. Quy trình thanh toán áp dụng cho Dự án GPE-VNEN Mỗi khoản thanh toán liên quan đến các hoạt động dự án ở tất cả các cấp đều được thực hiện với các nguyên tắc sau: • Tất cả các khoản chi đều phải có phê duyệt của cấp có thẩm quyền; • Đề nghị thanh toán phải được lập bởi bộ phận có liên quan (sau khi đã thực hiện đối chiếu, kiểm tra tiến độ thực hiện) và chuyển cho kế toán/bộ phận kế toán để yêu cầu thanh toán; • Có chứng từ hợp pháp chứng minh khoản chi;.

<span class='text_page_counter'>(95)</span> 7.1. Thanh toán qua ngân hàng: Các khoản chi/thanh toán cho tổ chức hoặc có giá trị lớn phải thực hiện qua ngân hàng. Quy trình thanh toán thực hiện như sau: Phê duyệt của các cấp có thẩm quyền duyệt chi. (1) Hóa đơn và các giấy tờ khác (hợp đồng, biên bản bàn giao, nghiệm thu, bão lãnh thực hiện, bảo hành. (2) Đề nghị thanh toán. (6) Kế toán ghi sổ, lưu chứng từ. Kế toán kiểm tra (3). Lập chứng từ thanh toán (séc, ủy nhiệm chi, chuyển khoản, v.v.) (4) Phê duyệt của cán bộ quản lý có chữ ký đăng ký với ngân hàng. (5). Kế toán chuyển chứng từ cho ngân hàng, kho bạc.

<span class='text_page_counter'>(96)</span> 7.2. Thanh toán bằng tiền mặt:. Phiếu chi có ký nhận tiền và chứng từ kèm theo. Các khoản chi/thanh toán bằng tiền mặt như thanh toán tạm ứng cho cá nhân hoặc có giá trị nhỏ. Quy trình thanh toán thực hiện như sau:. Phê duyệt của các cấp có thẩm quyền duyệt chi (1). Đề nghị thanh toán. (2). Kế toán kiểm tra. Hóa đơn và các giấy tờ khác (hợp đồng, biên bản bàn giao, nghiệm thu, bão lãnh thực hiện, bảo hành. (8). Kế toán ghi sổ, lưu chứng từ. (3) Viết phiếu chi (4). (7). Kế toán trưởng, Giám đốc dự án (BQLDATƯ); Kế toán, Trưởng BQL VNEN cấp tỉnh (cấp tỉnh) duyệt chi (5a) Người nhận ký nhận tiền. (6). (5b) Thủ quỹ trả tiền và ghi sổ sách.

<span class='text_page_counter'>(97)</span> 8. Các khoản chi hợp lệ trong khuôn khổ khoản viện trợ không hoàn lại Hạng mục chi. Số tiền phân bổ (tính bằng USD). (1) Hàng hóa (bao gồm 02 ô tô), các dịch vụ phi tư vấn, các dịch vụ tư vấn, chi phí hoạt động, tập huấn và hội thảo trong khuôn khổ Thành phần 1, 2 và 4 của Dự án. 40.800.000. (2) Các Quỹ trong khuôn khổ Thành phần 3 của Dự án. 43.800.000. TỔNG SỐ. % tài trợ (bao gồm thuế) 100%. 100% số tiền giải ngân. 84,600,000. Các khoản chi hợp lệ trong khuôn khổ Thành phần 3 của Dự án sẽ sử dụng khoản viện trợ không hoàn lại chi cho hàng hóa và dịch vụ cần thiết để hỗ trợ nhà trường. Các khoản chi hợp lệ phát sinh khi hàng hóa được nghiệm thu, hoàn thành và dịch vụ được cung cấp liên quan đến Quỹ I và Quỹ II. Các khoản chi này sẽ cần phải được phát sinh trước ngày kết thúc. Tuy nhiên, các khoản chi hợp lệ sẽ được Ngân hàng thế giới lưu lại vào thời điểm chuyển tiền vào tài khoản của trường theo các quy định về giám sát các khoản chi nêu trong Mục 4, Phần VII của Chương này. 8.1. Chi mua sắm hàng hóa Hàng hóa sẽ bao gồm trang thiết bị và tài liệu dạy và học cho cấp trung ương, cấp tỉnh và các trường VNEN. Toàn bộ các trang thiết bị và tài liệu dạy và học này sẽ do BQLDA trung ương tổ chức mua sắm, đấu thầu theo "Hướng dẫn mua sắm hàng hóa, công trình và dịch vụ phi tư vấn bằng các khoản vay Ngân hàng Tái thiết, khoản tín dụng của Hiệp hội phát triển quốc tế và khoản viện trợ không hoàn lại của Bên vay NHTG" xuất bản tháng 1 năm 2011 của Ngân hàng Thế giới. 8.2. Chi chuyên gia tư vấn Chuyên gia tư vấn bao gồm: a. Chuyên gia tư vấn quốc tế b. Chuyên gia tư vấn trong nước: bao gồm chuyên gia cấp trung ương và chuyên gia cấp tỉnh. c. Dịch vụ kiểm toán Chuyên gia tư vấn của Dự án GPE-VNEN sẽ được tuyển chọn theo Hướng dẫn tuyển chọn và thuê chuyên gia tư vấn bằng các khoản vay Ngân hàng Tái thiết, khoản tín dụng.

<span class='text_page_counter'>(98)</span> của Hiệp hội phát triển quốc tế và khoản viện trợ không hoàn lại của Bên vay NHTG" xuất bản tháng 1 năm 2011 của Ngân hàng Thế giới. 8.3. Chi tập huấn Tập huấn bao gồm: a. Tập huấn nước ngoài, hội nghị, tham quan học tập b. Tập huấn và hội thảo trong nước 8.4. Chi Quỹ I (do các trường tiểu học tham gia Dự án thực hiện) a. Các mục chi Quỹ I:. Hoạt động chi tiêu hợp lệ. Định mức. I. Hoạt động thường xuyên và định kỳ hàng năm 1. Họp chuyên môn theo trường, cụm trường 2 lần/tháng (đây là hoạt động bắt buộc) 2. Trang trí góc học tập và bổ sung tài liệu học tập 3. Hỗ trợ làm đồ dùng dạy học, văn phòng phẩm, hỗ trợ thông tin liên lạc 4. Chi trực tiếp cho hoạt động dạy và học 5. Thuê nhân viên hỗ trợ giáo Nếu thuê nhân viên HTGV, viên (nếu cần) và hoạt động mức lương tháng sẽ bằng liên quan đến cộng đồng 50% lương tối thiểu, không quá 02 nhân viên HTGV/trường. II. Bổ sung cơ sở vật chất Không quá 40% tổng kinh phí Quỹ I (Nếu không sử dụng hết khoản kinh phí này thì trường có quyền điều chuyển sang mục I) 1. Sửa chữa nhỏ lớp học (tường, nền, mái, cửa) 2. Bàn ghế cho HS, GV. Yêu cầu về quy trình đấu thầu Không áp dụng. Không áp dụng Không áp dụng Không áp dụng Có áp dụng theo quy định trong Chương V của Sổ tay này. Có áp dụng theo quy định trong Chương V của Sổ tay này Có áp dụng theo quy định trong Chương V của Sổ tay này.

<span class='text_page_counter'>(99)</span> b. Ngoài các mục chi trên, các khoản chi khác từ nguồn kinh phí của Quỹ I được coi là không hợp lệ. Hiệu trưởng nhà trường chịu trách nhiệm quản lý và chi tiêu Quỹ. Chi tiết xem Chương V của Sổ tay này. 8.5. Chi Quỹ II (do các trường tiểu học tham gia Dự án thực hiện) a. Hiệu trưởng nhà trường chịu trách nhiệm quản lý và chi tiêu từ Quỹ với sự tham gia giám sát của đại diện Hội cha mẹ học sinh nhà trường theo mục chi sau: Hoạt động. Định mức. 1. Cung cấp bữa ăn trưa cho Tối đa VNĐ 10.000/bữa/học học sinh sinh. 2. Thuê nhân viên hỗ trợ Nếu thuê nhân viên HTGV, giáo viên (nếu cần) mức lương tháng sẽ bằng 50% lương tối thiểu, không quá 02 nhân viên HTGV/trường.. Yêu cầu về quy trình đấu thầu Không áp dụng. Bằng chứng chứng minh khoản chi này sẽ bao gồm (a) danh sách học sinh được ăn trưa; (b) chữ ký xác nhận của phụ huynh và giáo viên chủ nhiệm của những học sinh được ăn trưa Có áp dụng theo quy định trong Chương V của Sổ tay này. b. Ngoài mục chi nêu trên, các khoản chi khác từ nguồn quỹ này đều được coi là không hợp lệ. Chi tiết xem Chương V của Sổ tay này. 8.6. Chi phí hoạt động a. Phần chi phí hoạt động được tài trợ từ nguồn viện trợ không hoàn lại sẽ được thực hiện theo Thông tư số 225/2010/TT-BTC. b. Phần chi phí hoạt động được tài trợ từ vốn đối ứng (trả phụ cấp cho cán bộ kiêm nhiệm thuộc BQLDATƯ, BQL VNEN cấp tỉnh, bổ sung chi hoạt động, và các khoản chi cần thiết khác) sẽ được thực hiện theo quy định hiện hành của Chính phủ Việt Nam..

<span class='text_page_counter'>(100)</span> PHẦN IV HỆ THỐNG KẾ TOÁN Bộ phận kế toán và tài chính của BQLDATƯ chịu trách nhiệm về hoạt động kế toán của Dự án, bao gồm công tác kiểm tra, giám sát, và hỗ trợ đảm bảo rằng nhân viên dự án và những người khác liên quan đến dự án thực hiện theo hướng dẫn về hạch toán kế toán. A. Đối với BQLDATƯ và BQL VNEN cấp tỉnh 1. Các chính sách và thông lệ kế toán BQLDATƯ và BQL VNEN cấp tỉnh sẽ áp dụng hệ thống chế độ kế toán hành chính sự nghiệp ban hành theo Quyết định số 19/2006/QĐ-BTC ngày 30/3/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính và Thông tư số 185/2010/TT-BTC ngày 15/11/2010 của Bộ Tài chính Hướng dẫn sửa đổi, bổ sung Chế độ kế toán Hành chính sự nghiệp ban hành kèm theo Quyết định số 19/2006/QĐ-BTC ngày 30/3/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính. Chính sách kế toán chủ yếu: Báo cáo kế toán được lập trên cơ sở giá gốc. Nguồn vốn được ghi nhận theo các báo cáo về khoản tiền nhận được và chi phí được ghi nhận khi phát sinh. Các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong năm bằng ngoại tệ sẽ được chuyển đổi theo tỷ giá tại thời điểm phát sinh nghiệp vụ. Số dư tài sản và công nợ có gốc ngoại tệ tại ngày lập Bảng cân đối kế toán được chuyển đổi theo tỷ giá tại ngày lập Bảng cân đối kế toán. Chênh lệch tỷ giá được hạch toán vào Tài khoản chênh lệch tỷ giá và thể hiện trên Bảng cân đối kế toán. Thông lệ khác: Các nghiệp vụ kế toán của Dự án được phản ánh bằng đồng Việt Nam. Tuy nhiên, đối với tài khoản đặc biệt các nghiệp vụ phát sinh được phản ánh bằng đồng Đô la Mỹ. Hầu hết các báo cáo của NHTG phải được trình bày bằng đồng Đô la Mỹ, sử dụng tỷ giá tại ngày phát sinh nghiệp vụ. Tuy nhiên, đối với nghiệp vụ thanh toán các khoản ứng trước, sử dụng tỷ giá tại ngày chuyển vốn từ tài khoản tạm ứng..

<span class='text_page_counter'>(101)</span> 2. Hệ thống tài khoản BQLDATƯ và BQL VNEN cấp tỉnh áp dụng hệ thống tài khoản sau: STT Số hiệu Tên TK TK 1 111 Tiền mặt 1111 Tiền Việt Nam 1112 Tiền ngoại tệ 2 112 Tiền gửi ngân hàng, KB 1121 Tiền Việt Nam 1122 Tiền ngoại tệ 3 152 Vật liệu, dụng cụ 4 211 TSCĐ hữu hình 5 213 TSCĐ vô hình 6 214 Hao mòn TSCĐ 2141 Hao mòn TSCĐ hữu hình 2142 Hao mòn TSCĐ vô hình 7 241 XDCB dở dang 2411 Mua sắm TSCĐ 2412 XDCB dở dang 2413 Sửa chữa lớn TSCĐ 8 311 Các khoản phải thu 3111 Phải thu của khách hàng 3118 Phải thu khác 9 312 Tạm ứng 10 331 Các khoản phải trả 3311 Phải trả người cung cấp 3312 Phải trả nợ vay 3318 Các khoản phải trả khác 11 332 Các khoản phải nộp theo lương 3321 Bảo hiểm xã hội 3322 Bảo hiểm Y tế 12 334 Phải trả viên chức 13 342 Thanh toán nội bộ 14 413 Chênh lệch tỷ giá 15 462 Nguồn kinh phí dự án 4621 Nguồn kinh phí quản lý dự án 4622 Nguồn kinh phí thực hiện dự án 16 466 Nguồn hình thành TSCĐ 17 511 Các khoản thu 18 631 Chi hoạt động SXKD. Cấp trên Cấp dưới Ghi chú x x x x x x x x x x x x. x x x x x x x x x x x x x. x x x x x x x x x. x x x x x x x x x. x x x x x x x x. x x x. x x x. x x x. Chi tiết theo yêu cầu. Chi tiết theo yêu cầu. Chi tiết theo yêu cầu. Chi tiết theo yêu cầu x x x.

<span class='text_page_counter'>(102)</span> 19. 1 2. 662 Chi dự án 6621 Chi quản lý dự án 6622 Chi thực hiện dự án CÁC TÀI KHOẢN NGOÀI BẢNG 007 Ngoại tệ các loại 009 Hạn mức kinh phí 0091 HMKP chương trình dự án 0092 Vốn XDCB được duyệt. x x x. x x x. x x x x. x x x x. Chi tiết theo dự án. 3. Mã số loại tài khoản Loại tài khoản mã số 100: Tài sản lưu động Loại tài khoản mã số 200: Tài sản cố định Loại tài khoản mã số 300: Công nợ Loại tài khoản mã số 400: Nguồn chủ sở hữu Loại tài khoản mã số 500: Khoản thu Loại tài khoản mã số 600: Chi phí dự án 4. Quy trình ghi sổ và hạch toán kế toán 4.1. Các bước tập hợp chứng từ và hạch toán các nghiệp vụ kinh tế phát sinh a) Tất cả các hoạt động và nghiệp vụ kinh tế phát sinh của dự án phải có đầy đủ các chứng từ gốc phục vụ cho việc hạch toán, ghi sổ kế toán. b) Dựa vào các chứng từ gốc, kế toán kiểm tra, soát xét các chứng từ kế toán và hạch toán vào sổ kế toán theo đúng trình tự quy định. c) Tất cả các nghiệp vụ kinh tế phát sinh được hạch toán vào đúng tài khoản của hệ thống sổ kế toán, định kỳ tổng hợp lập các Báo cáo quản lý tài chính theo quy định. 4.2. Tổng hợp các bút toán kế toán và trình tự ghi sổ kế toán a) Kế toán các đơn vị thực hiện chương trình cần quản lý tốt việc ghi chép kế toán. Cần phân loại các loại nghiệp vụ để thuận tiện cho việc hạch toán kế toán. b) Tùy thuộc và yêu cầu quản lý, số lượng nghiệp vụ phát sinh, các đơn vị thực hiện chương trình nên lựa chọn sử dụng hình thức kế toán cho phù hợp với đơn vị mình..

<span class='text_page_counter'>(103)</span> SƠ ĐỒ TRÌNH TỰ GHI SỔ KẾ TOÁN THEO HÌNH THỨC KẾ TOÁN TRÊN MÁY VI TÍNH CHƯNG TỪ GHI SỔ. SỔ KẾ TOÁN PHẦN MỀM. Sổ tổng hợp. KẾ TOÁN. Sổ chi tiết. BẢNG TỔNG HỢP CHỨNG TỪ KẾ TOÁN CÙNG LOẠI. BÁO CÁO MÁY VI TÍNH. TÀI CHÍNH. Nhập số liệu hàng ngày In sổ,báo cáo cuối tháng Đối chiếu, kiểm tra Ghi chú: Trình tự ghi sổ kế toán trên máy vi tính:  Hàng ngày, kế toán căn cứ vào chứng từ kế toán, hoặc bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại đã được kiểm tra, xác định tài khoản ghi Nợ, TK ghi Có để nhập dữ liệu vào máy VT theo các bảng biểu được thiết kế sẵn trong phần mềm kế toán.  Cuối tháng, Kế toán thực hiện các thao tác thực hiện khóa sở và lập Báo cáo tài chính.Kế toán tiến hành kiểm tra số liệu giữa sổ kế toán với Báo cáo tài chính sau khi đã in ra giấy.  Cuối kỳ kế toán, sổ kế toán được in ra giấy, đóng thành quyển và thực hiện các thủ tục pháp lý theo quy định về sổ kế toán ghi bằng tay. 4.3. Phần mềm kế toán Dự án sẽ thực hiện ký kết hợp đồng với Công ty cung cấp phần mềm kế toán, đồng thời cung cấp dịch vụ bảo dưỡng phần mềm kế toán trong toàn bộ thời gian hoạt động của Dự án, để đảm bảo việc ghi sổ kế toán được thực hiện trên máy vi tính. Phần mềm kế toán sẽ đảm bảo các biểu mẫu chứng từ, các quy định về sổ kế toán chi tiết, sổ kế toán tổng hợp và báo cáo tài chính theo quy định tại Quyết định số 19/2006/QĐ-BTC và các mẫu báo cáo tài chính của Ngân hàng Thế giới (IFRs). Cụ thể, phần mềm kế toán cần bảo đảm các yêu cầu sau: - Phản ánh đầy đủ chế độ kế toán áp dụng cho Dự án như đã được phê duyệt, phù hợp với việc lập báo cáo theo yêu cầu của các bên Dự án; - Phản ánh được chi tiết chi phí theo hạng mục, theo thành phần dự án và theo nguồn.

<span class='text_page_counter'>(104)</span> vốn; - Tổng hợp được các báo cáo theo từng thành phần, nguồn vốn và các chi tiết khác theo yêu cầu báo cáo; - Bảo đảm được sự phân quyền trong quản lý dữ liệu và bảo mật dữ liệu; - Có các tính năng dự phòng và nâng cấp khi cần thiết. Dự kiến phần mềm kế toán của Dự án VNEN sẽ được đưa vào sử dụng trước ngày 31/3/2013. Phần mềm kế toán sẽ được lắp đặt tại BQLDATƯ và 41 Sở GD-ĐT. Đối với chi phí các hoạt động phát sinh trước ngày 31/12/2012, Dự án sẽ phải thực hiện ghi chép, phản ánh kịp thời các nghiệp vụ phát sinh theo đúng quy định kế toán hiện hành. Phụ lục 5 là một số mẫu sổ chi tiết các tài khoản áp dụng đối với các hoạt động phát sinh trước ngày 31/12/2012. 5. Sổ và chứng từ kế toán 5.1 Chứng từ kế toán dự án Hệ thống kế toán áp dụng cho đơn vị hành chính sự nghiệp, Quyết định số 19/2006/QĐ-BTC ngày 30/3/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính và Thông tư số 185/2010/TT-BTC ngày 15/11/2010 của Bộ Tài chính Hướng dẫn sửa đổi, bổ sung Chế độ kế toán Hành chính sự nghiệp ban hành kèm theo Quyết định số 19/2006/QĐ-BTC ngày 30/3/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính. Ngoài ra, khi sử dụng vốn viện trợ không hoàn lại, BQLDATƯ có thêm một số chứng từ theo yêu cầu quản lý của NHTG khi làm đơn xin rút vốn cũng như khi quyết toán khoản viện trợ. Thực thi và tổ chức hệ thống chứng từ kế toán dự án: Hệ thống chứng từ kế toán cần phản ánh tất cả các loại: Tiền mặt, hàng tồn kho, tài sản cố định, nhân công và tiền lương và quá trình thực thi dự án. Đảm bảo khả năng kiểm soát và kiểm tra các chứng từ chứng minh các hoạt động kinh tế phát sinh, các số liệu, chữ ký và phê duyệt,...kiểm tra các chứng từ liên quan là cơ sở để lập ra các chứng từ BQLDATƯ (đặc biệt là các chứng từ không phải của BQLDATƯ). Luân chuyển một cách hợp lý các chứng từ giữa các bộ phận kế toán của ban quản lý cũng như giữa các bộ phận kế toán của dự án để thuận tiện cho việc hạch toán và ghi sổ kế toán một cách kịp thời. Lưu trữ những chứng từ và các tài liệu hỗ trợ khác trong quá trình sử dụng và đem vào lưu trữ khi năm tài chính kết thúc theo đúng yêu cầu của các quy định hiện hành..

<span class='text_page_counter'>(105)</span> DANH MỤC CHỨNG TỪ KẾ TOÁN STT. 1 I. Tên chứng từ. 2 Lao động tiền lương. Số hiệu chứng từ. ÁP DỤNG CHO Đơn vị có phân cấp. 3. Cấp trên. Cấp dưới HTDL. 4. 5. 1 1. Bảng chấm công. 10-H. x. x. 2. Bảng thanh toán tiền lương. 02a-H. x. x. 3. Phiếu nghỉ hưởng BHXH. 03-H. x. x. 4. Bảng thanh toán BHXH. 04-H. x. x. 5. Giấy báo làm việc ngoài giờ. 05-H. x. x. 6. Hợp đồng giao khoán, sản phẩm ngoài 06-H giờ. x. x. 7. Giấy đi đường. 07-H. x. x. 8. Biên bản điều tra tai nạn giao thông. 08-H. x. x. 9. Lệnh điều xe. 09-H. x. x. II. Vật tư. 10. Phiếu nhập kho. 11-H. x. x. 11. Phiếu xuất kho. 12-H. x. x. 12. Giấy báo hỏng, mất công cụ dụng cụ. 13-H. x. x. 13. Biên bản kiểm kê, sản phẩm, VTHH. 14-H. x. x. 14. Phiếu kê mua hàng. 15-H. x. x. III. Tiền tệ. 15. Phiếu thu. 21-H. x. x. 16. Phiếu chi. 22-H. x. x. Ghi chú. 6.

<span class='text_page_counter'>(106)</span> 17. Giấy đề nghị tạm ứng. 23-H. x. x. 18. Giấy thanh toán tạm ứng. 24-H. x. x. 19. Biên bản kiểm kê quỹ. 26a-H. x. x. 20. Biên bản kiểm kê quỹ. 26b-H. x. x. 21. Biên lai thu tiền. 27-H. x. x. IV. Tài sản cố định. 22. Biên bản giao nhận tài sản cố định. 31-H. x. x. 23. Biên bản thanh lý tài sản cố định. 32-H. x. x. 24. Biên bản đánh giá lại TSCĐ. 33-H. x. x. V. CHỨNG TỪ KẾ TOÁN BAN HÀNH Ở CÁC VĂN BẢN PHẢP QUY KHÁC Hợp đồng Hoá đơn bán hàng Lệnh chi Uỷ nhiệm chi Uỷ nhiệm thu Bảng kê nộp Séc Giấy báo nợ Giấy báo có Thông báo HMKP được cấp Giấy phân phối HMKP Giấy nộp trả kinh phí Giấy rút HMKP kiêm lĩnh tiền mặt Giấy rút HMKP bằng chuyển khoản Quyết định trợ cấp khó khăn Thông báo duyệt y quyết toán.

<span class='text_page_counter'>(107)</span> 5.2 Danh sách Sổ kế toán A. Sổ kế toán tổng hợp (Sổ kế toán quản trị theo yêu cầu Dự án) 1. Sổ cái - Mẫu số S03b-H 2. Bảng cân tổng hợp công nợ khách hàng - Mẫu số N02-TK 3. Bảng cân tổng hợp công nợ tiểu dự án (Hợp đồng) - Mẫu số N03-TK 4. Sổ tổng hợp chi dự án theo nội dung hoạt động - Mẫu số N04-TK 5. Sổ tổng hợp chi dự án theo đề tài, tiểu dự án - Mẫu số N05-TK 6. Sổ tổng nguồn vốn dự án - Mẫu số N06-TK 7. Sổ tổng nguồn vốn dự án theo đề tài, tiểu dự án - Mẫu số N07-TK 8. Bảng theo dõi thực hiện hợp đồng thi công - Mẫu số N09-TK 9. Bảng tổng hợp khối lượng công trình - Mẫu số N10-TK 10. Bảng theo dõi thanh toán hợp đồng thi công - Mẫu số N11-TK 11. Báo cáo tài khoản đặc biệt - Mẫu số N12-TK 12. Bảng kê vốn đầu tư thuộc dự án - Mẫu số N13-TK 13. Bảng kê vốn đầu tư thuộc dự án - Mẫu số N14-TK B. Sổ kế toán chi tiết (Thống nhất theo mẫu biểu đã được quy định trong Quyết định số 19/2006/QĐ-BTC ngày 30/3/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính) 1. Sổ nhật ký chung - Mẫu số S03a-H 2. Sổ quỹ tiền mặt - Mẫu số S11-H 3. Sổ tiền gửi Ngân hàng, Kho bạc - Mẫu số S12-H 4. Sổ tiền mặt, tiền gửi Ngân hàng, Kho bạc bằng ngoại tệ - Mẫu số S13-H 5. Sổ kho - Mẫu số S21-H 6. Sổ chi tiết vật liệu, dụng cụ - Mẫu số S22-H.

<span class='text_page_counter'>(108)</span> 7. Sổ tài sản cố định - Mẫu số S31-H 8. Sổ theo dõi tài sản tại đơn vị sử dụng - Mẫu số S32-H 9. Sổ chi tiết tài khoản - Mẫu số S43-H 10. Sổ chi tiết đề tài , tiểu dự án - Mẫu số N08-TK 6. Luân chuyển chứng từ Các thủ tục phê duyệt và xử lý chứng từ: Các thủ tục phê duyệt chứng từ được tiến hành như sau:. Người lập chứng từ. Kế toán. Kế toán trưởng/ Phụ trách kế toán. Giám đốc dự án. Chỉ có giám đốc và Kế toán trưởng (BQLDATƯ) có quyền phê duyệt mọi chứng từ, hoá đơn của BQLDATƯ và của các trường thuộc Nhóm ưu tiên 3. Chỉ có Trưởng ban và phụ trách kế toán (BQL VNEN tỉnh thuộc Nhóm ưu tiên 1 và 2) có quyền phê duyệt mọi chứng từ, hoá đơn do các trường chuyển lên. Lưu giữ chứng từ, số liệu kế toán. Để đảm bảo tính liên tục trong công việc theo sát và xử lý các chứng từ, mỗi người phải có trách nhiệm lưu các số liệu kế toán trong thời kỳ toán hiện thời của mình. Trong các trường hợp đặc biệt hoặc do thay thế sổ kế toán, sổ cũ phải được giữ bởi một nhân viên thứ ba của bộ phận kế toán theo sự chỉ đạo của Kế toán trưởng hoặc Phụ trách kế toán. Kết thúc năm tài chính và các công việc kế toán như kiểm tra, đối chiếu và lập các báo cáo tài chính kết thúc v.v.. tất cả mọi chứng từ, số liệu kế toán đều được sắp xếp, phân loại, đóng sổ, đóng dấu và gửi cho bộ phận lưu trữ của BQLDATƯ và BQL VNEN cấp tỉnh. Việc lưu trữ được tiến hành theo quy định của Chế độ chứng từ, sổ sách kế toán của Chế độ kế toán Hành chính sự nghiệp theo Quyết định số 19/2006/QĐ-BTC ngày 30/3/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính. B. Đối với các trường VNEN:.

<span class='text_page_counter'>(109)</span> Để giảm bớt gánh nặng cho các trường, trong hoạt động kế toán, Dự án sẽ chỉ yêu cầu các trường ghi chép các nội dung chi thuộc Quỹ I và Quỹ II theo Mẫu Sổ Quỹ trong Phụ lục 2 của Chương này..

<span class='text_page_counter'>(110)</span> PHẦN V KIỂM SOÁT NỘI BỘ 1. Giới thiệu: Hệ thống kiểm soát nội bộ của dự án là những thủ tục, nguyên tắc được áp dụng thống nhất từ cấp Trung ương đến địa phương nhằm mục đích:  Bảo đảm an toàn cho nguồn vốn và tài sản của dự án  Bảo đảm tính chính xác, tin cậy và an toàn của thông tin . Nâng cao hiệu quả hoạt động và khuyến khích tuân thủ các chính sách, quy định của dự án.. Sau đây là những nguyên tắc trọng yếu của hệ thống kiểm soát nội bộ dự án:  Trách nhiệm của các nhân viên dự án phải được quy định rõ ràng  Quyền phê duyệt được giới hạn theo chức năng của cán bộ dự án . Phân tách trách nhiệm giữa các chức năng kiểm soát thu, chi, ghi chép sổ sách kế toán, giữ tiền. Nhân viên giữ tiền mặt không tham gia ghi chép, kiểm soát thu chi và ngược lại.. . Hệ thống kiểm soát nội bộ phải được kiểm tra định kỳ và điều chỉnh khi cần thiết để thích ứng với tình hình thay đổi của hoạt động dự án. 2. Các bên liên quan đến kiểm soát nội bộ: Một hệ thống kiểm soát nội bộ tốt yêu cầu Dự án phái thiết lập được một văn hóa kiểm soát tốt có sự tham gia của tất cả các nhân viên của Dự án với sự hiểu biết và ý thức tuân thủ các chính sách và thủ tục kiểm soát nội bộ. Hệ thống kiểm soát nội bộ của Dự án sẽ bao gồm: - BQLDATƯ (trong đó Kế toán trưởng là một thành viên): ban hành các hướng dẫn, chính sách, quy trình và thủ tục quản lý tài chính, rà soát, sửa đổi, phổ biến các chính sách cho các bộ phận triển khai các thành phần của toàn bộ Dự án; - Bộ phận Tài chính của BQLDATƯ và phụ trách kế toán của Sở GD-ĐT/BQL VNEN/Chuyên gia tư vấn VNEN cấp tỉnh và các trường VNEN: thực hiện các hoạt động kiểm soát nội bộ khi xử lý các nghiệp vụ kế toán của Dự án theo đúng quy định; - Kiểm toán nội bộ của Dự án: xây dựng các chương trình kế hoạch kiểm toán, thực hiện kiểm toán nội bộ đối với Dự án và báo cáo các khuyến nghị cho Bộ GDĐT/BQLDATƯ và Ngân hàng thế giới; - Kiểm toán độc lập: chịu trách nhiệm kiểm toán Dự án, đánh giá môi trường kiểm soát, mức độ rủi ro, đưa ra các kết quả đánh giá và khuyến nghị của kiểm toán trong Thư quản lý gửi Bộ GD-ĐT/BQLDATƯ và Ngân hàng thế giới. 3. Trách nhiệm, kiểm tra, kiểm soát Trách nhiệm giữa các nhân viên kế toán phải được phân định rõ ràng..

<span class='text_page_counter'>(111)</span> Các chứng từ thu, chi phát sinh phải được các bộ phận chức năng liên quan trong dự án kiểm soát. Quyền kiểm tra, phê duyệt thu chi được giới hạn tương ứng với từng cấp quản lý dự án, phòng ban, bộ phận chức năng. Các mẫu chữ ký giao dịch tài khoản ngân hàng, kho bạc được quy định rõ ràng và phải được BQLDATƯ xem xét và phê duyệt trước khi đăng ký với ngân hàng, kho bạc Tại BQLDATƯ, quyền phê duyệt thu, chi do Giám đốc dự án quyết định. Tương tự tại BQL VNEN cấp tỉnh là Trưởng BQL VNEN cấp tỉnh và tại các trường tham gia dự án là Hiệu trưởng nhà trường. Trong trường hợp đặc biệt (vắng mặt, giá trị quá lớn) quyền phê duyệt chi có thể chuyển lên cấp trên, đồng phê duyệt (hai người cùng tham gia phê duyệt) hoặc người có quyền phê duyệt ủy nhiệm lại cho cán bộ thuộc quyền. Quyền duyệt chi, kiểm tra kiểm soát sẽ hết hiệu lực khi cán bộ đương nhiệm được chuyển giao trách nhiệm khác. 4. Hệ thống kiểm soát nội bộ 4.1. Kiểm tra giám sát thực tế so với kế hoạch Kiểm tra giám sát thực tế so với kế hoạch là phương thức quản lý để theo dõi tiến độ thực hiện, giúp nhanh chóng phát hiện nguyên nhân gây ra những chênh lệch giữa thực tế và kế hoạch, đưa ra các giải pháp nhằm đảm bảo tính hiệu quả của việc thực hiện Dự án. Việc phân tích thực tế so với kế hoạch do Bộ phận Tài chính Kế toán của BQLDATƯ đảm nhiệm. Báo cáo tổng hợp thực tế so với kế hoạch của toàn Dự án là do Bộ phận Tài chính Kế toán của BQLDATƯ tổng hợp và trình lên BQLDATƯ xem xét và duyệt. Nếu phát hiện có những sai lệch lớn giữa kế hoạch và thực tế, BQLDATƯ nhất thiết phải tìm hiểu rõ nguyên nhân, đưa ra biện pháp khắc phục và giải trình lên các cơ quan chức năng có thẩm quyền. Việc giám sát thực tế và kế hoạch cũng có thể được thực hiện thông qua những kiến nghị và phát hiện của kiểm toán độc lập. BQLDATƯ có trách nhiệm nắm vững nội dung các báo cáo kiểm toán độc lập, có biện pháp kịp thời để tiếp thu các kiến nghị của kiểm toán viên. 4.2. Kiểm soát đối với tiền mặt và tiền gửi ngân hàng 4.2.1 Tiền mặt tại quỹ Chức năng thủ quỹ cần được tách biệt khỏi chức năng kế toán, thủ quỹ của dự án có thể kiệm nhiệm công việc khác nhưng không kiêm kế toán; Hạn mức tiền mặt: Giám đốc dự án có thể quy định mức tối đa của quỹ tiền mặt tuỳ thuộc vào yêu cầu của thực hiện dự án ở từng giai đoạn cụ thể. Tuy nhiên, trong.

<span class='text_page_counter'>(112)</span> mọi trường hợp, mức tồn quỹ tiền mặt không nên vượt quá 20.000.000 đồng Việt Nam. Khuyến khích việc thanh toán qua tài khoản ngân hàng. An toàn: Tiền mặt của BQLDATƯ phải được đảm bảo an toàn. Thủ quỹ là người duy nhất được giữ chìa khoá và mã số (nếu có) của két đựng tiền và chịu trách nhiệm trong việc thu, chi, tồn quĩ tiền mặt. Kiểm quỹ tiền mặt: Hàng ngày, Thủ quỹ phải kiểm tra, đối chiếu số dư tiền thực tế trong quỹ với sổ chi tiết tiền mặt. Nếu có chênh lệch, cần phải thông báo cho Giám đốc Dự án hoặc Kế toán trưởng để tìm rõ nguyên nhân và giải quyết. Định kỳ (hàng tháng) Thủ quỹ và Kế toán trưởng hoặc Kế toán tổng hợp tiến hành kiểm tra quỹ và lập Biên bản kiểm kê quỹ. Việc kiểm tra đột xuất chỉ thực hiện nếu có yêu cầu của giám đốc dự án hoặc kế toán trưởng. Đối chiếu: Đối chiếu số tiền thực tế với số tiền ghi trong sổ quỹ (do thủ quỹ ghi chép và lưu giữ) và sổ kế toán tiền mặt (do kế toán tiền mặt ghi chép và lưu giữ) 4.2.2 Tài khoản tiền gửi a) Bộ phận tài chính kế toán chịu trách nhiệm theo dõi riêng rẽ từng tài khoản ngân hàng để tạo thuận lợi cho công tác quản lý, thực hiện giải ngân và bổ sung nguồn vốn một cách kịp thời. b) Kế toán tài khoản tiền gửi ngân hàng phải ghi chép riêng rẽ các nghiệp vụ phát sinh của từng tài khoản ngân hàng một cách thường xuyên và thực hiện đối chiếu định kỳ với số dư trên sổ chi tiết tiền gửi ngân hàng (lập hàng tháng). c) Mẫu đối chiếu ngân hàng có thể được lập một cách đơn giản bao gồm các khoản mục: -. Số dư tài khoản theo báo cáo sao kê của ngân hàng;. -. Số dư Tài khoản tiền gửi theo ghi chép của kế toán dự án;. -. Chênh lệch và giải thích lý do về chênh lệch giữa hai số liệu. Việc lập đối chiếu phải được thực hiện cuối hàng tháng, kể cả trường hợp không có chênh lệch giữa 2 số dư này.Các chênh lệch phát hiện trong quá trình đối chiếu cần được báo cáo cho Kế toán trưởng để có biện pháp giải quyết kịp thời. Trong trường hợp phát sinh chênh lệch lớn cần thiết phải thông báo cho Giám đốc Dự án.. d) Đối với các giao dịch thông qua ngân hàng, cán bộ kế toán phải: -. Lấy sao kê cho mỗi giao dịch và đính kèm với các hồ sơ thanh toán để chứng minh là giao dịch đã được thực hiện;. -. Lấy báo cáo của ngân hàng mỗi tháng và lưu lại đầy đủ;. -. Các tài khoản nếu không sử dụng nữa thì cần phải đóng kịp thời..

<span class='text_page_counter'>(113)</span> 4.3. Các kiểm soát đối với đấu thầu mua sắm a) Các hợp đồng và các khía cạnh quan trọng khác của việc đấu thầu được phê duyệt và giám sát chặt chẽ (điều này bảo đảm các hàng hoá và dịch vụ được cung cấp theo đúng các điều khoản đấu thầu, được báo cáo và quản lý chặt chẽ); b) Giá trị hợp đồng được ghi vào hợp đồng thoả thuận và các thay đổi điều chỉnh sau đó đều được tuân thủ với các khoản của hợp đồng và được phê duyệt và điều chỉnh đúng trong ghi chép (khi có vài hợp đồng, cần ghi lại các thông tin quan trọng cần chú ý đối với mỗi hợp đồng cho trường hợp cần thiết). c) Giá trị yêu cầu thanh toán và được phê duyệt được ghi lại chỉ rõ ngày phê duyệt và số tiền phải thanh toán, đã thanh toán và các khoản chậm trả; và d) Các khoản thanh toán theo hợp đồng được ghi bên cạnh hợp đồng liên quan chi ngày trả (kèm theo giải thích nếu khoản thanh toán bị chậm). 4.4. Chi phí và quản lý các tài sản của BQLDATƯ 4.4.1. Chi phí của BQLDATƯ -. Các chi phí của BQLDATƯ là chi phí cho hoạt động quản lý dự án được tính từ khi chuẩn bị đầu tư cho đến khi quyết toán vốn đầu tư;. -. Chi phí cho BQLDATƯ phải tuân thủ theo dự toán chi phí đã được phê duyệt;. -. Dựa trên những chi phí dự toán đã được phê duyệt, bộ phận kế toán sẽ hạch toán, BQLDATƯ quản lý và giám sát;. -. Tất cả các khoản chi phí phải có đủ chứng từ hợp lý, hợp lệ, được kế toán soát xét trước khi đệ trình lên Kế toán trưởng và Giám đốc Dự án phê duyệt.. -. Các khoản chi phí phải thực hiện theo định mức chi tiêu đã được quy định trong văn bản…... -. Trong trường hợp những khoản chi phí thực tế phát sinh lớn hơn những chi phí dự toán nhưng tổng chi phí của BQLDATƯ vẫn nằm trong giới hạn đã được phê duyệt thì BQLDATƯ sẽ tiến hành giải thích và điều chỉnh chi phí dự toán cho năm tiếp theo.. 4.4.2. Quản lý tài sản cố định của dự án - Tất cả các khoản mua sắm thiết bị và phương tiện vận tải phải được ghi nhận vào khoản mục tài sản cố định. Nội dung và phương pháp hạch toán kế toán và ghi nhận tài sản cố định được quy định trong Hệ thống kế toán áp dụng cho đơn vị sự nghiệp. - Việc ghi nhận tài sản cố định phải dựa trên cơ sở dồn tích và nguyên tắc giá gốc. -. Trong khi thực hiện dự án, tất cả các quy định về việc phản ánh hao mòn tài sản cố định phải được tuân thủ.. -. Khi tài sản cố định được thanh lý, BQLDATƯ phải lập một hội đồng thanh lý tài sản cố định chịu trách nhiệm đánh giá chính xác giá trị tài sản cố định vào thời điểm thanh lý và lập biên bản thanh lý tài sản cố định..

<span class='text_page_counter'>(114)</span> -. Các thành viên của Hội đồng thanh lý tài sản cố định gồm: Giám đốc dự án, Kế toán trưởng, đại diện của nhân viên trực tiếp sử dụng tài sản.. -. Trong quá trình thực hiện dự án nếu tài sản được bàn giao cho bên thứ ba cần có quyết định phê duyệt của cấp có thẩm quyền và cần có biên bản bàn giao xác nhận hiện trạng của tài sản được bàn giao. Bên nhận bàn giao có trách nhiệm quản lý tài sản đó và hàng năm phải báo cáo về hiện trạng tài sản. BQLDATƯ có trách nhiệm cập nhật thông tin và báo cáo về tình trạng tài sản.. -. Việc kiểm kê tài sản cố định tại ban quản lý dự án và tại các đơn vị sử dụng tài sản của dự án được thực hiện hàng năm. Các tài sản được kiểm đếm theo số lượng, chủng loại, mã số, tình trạng hiện tại và so sánh, đối chiếu với sổ quản lý tài sản cố định để phát hiện các hao hụt, mất mát để có biên pháp xử lý kịp thời.. -. Khi kết thúc dự án, tài sản cố định phải được kiểm kê và bàn giao cho cơ quan có thẩm quyền theo đúng quy định hiện hành và theo cam kết của văn kiện dự án (nếu có).. -. Ngoài bút toán kế toán, tài sản cố định của Dự án cần được theo dõi và ghi nhận vào Sổ theo dõi tài sản cố định theo mẫu sau: Mẫu Sổ quản lý tài sản cố định. STT Mã số Tên, số Đơn vị Số Giá đơn vị tài sản sê-ri và tính lượng tóm tắt Thực Quy cấu hình tế đổi. Tổng Ngày Nguồn Người sử Tình nguyên giá đưa vào vốn dụng/Đơ trạng Thực Quy sử dụng đầu tư n vị sử hiện tại dụng tế đổi. 4.5. Quản lý hợp đồng Kế toán trưởng/Điều phối viên tài chính của BQLDATƯ cần cử một cán bộ chuyên trách quản lý các hợp đồng Dự án. Tương tự, phụ trách kế toán của BQL VNEN cấp tỉnh và kế toán trường học phải chịu trách nhiệm quản lý các hợp đồng Dự án. Các hợp đồng phải được quản lý một cách chặt chẽ phục vụ cho việc thanh toán và giải ngân cũng như các báo cáo tiến độ theo yêu cầu. Các hợp đồng cần được quản lý với các nội dung sau: Tài liệu hợp đồng: các tài liệu hợp đồng cần được lưu giữ đầy đủ và cẩn thận theo từng file hợp đồng; Tiến độ hợp đồng: Tiến độ cả về công việc và giải ngân cần được theo dơi, so sánh với kế hoạch và báo cáo; Cam kết hợp đồng: Các cam kết hợp đồng (số tiền chưa thanh toán, còn phải thanh toán) cũng cần được theo dõi và so sanh với tổng số dư chưa giải ngân của Hiệp định viện trợ không hoàn lại..

<span class='text_page_counter'>(115)</span> Dưới đây là mẫu biểu quản lý hợp đồng:. STT. Tên gói thầu. Tên nhà thầu. Ngày Ngày Tổng ký dự giá hợp kiến trị đồng hoàn hợp thành đồng. Tiến độ công việc (%). Tiến độ giải ngân Giá trị. %. Kế hoạch giải ngân năm Giá trị. Giá trị cam kết còn lại %. 4.6. Quản lý thanh toán với nhà cung cấp Kế toán phải lập sổ theo dõi tất cả các khoản phải trả, ghi chép đầy đủ tình hình tạm ứng và thanh toán theo từng hợp đồng cho từng nhà cung cấp. Hàng tháng kế toán theo dõi thanh toán phải lập báo cáo cho Kế toán trưởng/Điều phối viên tài chính biết về tình hình các khoản phải trả nhà cung cấp. Kế toán theo dõi thanh toán sẽ đối chiếu công nợ với từng nhà cung cấp ít nhất 1 lần/quý. 4.7. Quản lý các khoản tạm ứng tại BQLDATƯ Việc tạm ứng chi nhằm mục đích để thực hiện công việc chung của Dự án. Người đề nghị tạm ứng phải là cán bộ hoặc người lao động làm việc tại BQLDATƯ. Khi có nhu cầu tạm ứng để thực hiện công việc được giao, người đề nghị tạm ứng lập Giấy đề nghị tạm ứng trình cán bộ có thẩm quyền phê duyệt. Sau khi hoàn thành công việc được giao hoặc đến thời hạn hoàn tạm ứng, người tạm ứng phải làm thủ tục hoàn tạm ứng bằng cách lập Giấy đề nghị thanh toán nêu rõ số tiền đã chi thực tế (kèm theo chứng từ hợp lý, hợp lệ), số tiền tạm ứng không sử dụng hết phải nộp lại quỹ, số tiền chi vượt sẽ được chi bổ sung. Nếu đến thời hạn thanh toán mà người tạm ứng chưa làm thủ tục hoàn tạm ứng thì kế toán theo dõi sẽ thông báo cho Kế toán trưởng/Điều phối viên tài chính và Giám đốc Dự án để xin ý kiến chỉ đạo về biện pháp xử lý. Căn cứ ý kiến của Giám đốc Dự án, Bộ phận Tài chính Kế toán thực hiện các thủ tục nhằm đảm bảo thu hồi số tiền tạm ứng. Đối với các khoản tạm ứng đã qua thời gian hoàn trả từ 3 tháng trở lên thì ngoài biện pháp xử lý theo chỉ đạo của Giám đốc Dự án, Bộ phận Tài chính Kế toán sẽ xem xét việc áp dụng biện pháp bổ sung phù hợp. Kế toán Dự án phải lập sổ theo dõi cho từng đối tượng nhận tạm ứng, ghi chép đầy đủ tình hình nhận, hoàn trả tạm ứng theo từng lần tạm ứng và nội dung tạm ứng. 4.8. Quản lý các khoản tạm ứng tại BQL VNEN cấp tỉnh và tại cấp trường Việc tạm ứng chi nhằm mục đích để thực hiện công việc chung của Dự án. Người đề nghị tạm ứng phải là cán bộ của BQL VNEN cấp tỉnh hoặc cán bộ nhà trường. Khi có nhu cầu tạm ứng để thực hiện công việc được giao, người đề nghị tạm ứng lập Giấy đề nghị tạm ứng trình cán bộ có thẩm quyền phê duyệt. Sau khi hoàn thành công việc được giao hoặc đến thời hạn hoàn tạm ứng, người tạm ứng phải làm thủ tục hoàn tạm ứng bằng cách lập Giấy đề nghị thanh toán nêu rõ số.

<span class='text_page_counter'>(116)</span> tiền đã chi thực tế (kèm theo chứng từ hợp lý, hợp lệ), số tiền tạm ứng không sử dụng hết phải nộp lại quỹ, số tiền chi vượt sẽ được chi bổ sung. Nếu đến thời hạn thanh toán mà người tạm ứng chưa làm thủ tục hoàn tạm ứng thì kế toán cấp tỉnh hoặc cấp trường sẽ thông báo cho Trưởng BQL VNEN hoặc Hiệu trưởng để xin ý kiến chỉ đạo về biện pháp xử lý. Căn cứ ý kiến của Trưởng BQL VNEN hoặc Hiệu trưởng, kế toán cấp tỉnh hoặc cấp trường thực hiện các thủ tục nhằm đảm bảo thu hồi số tiền tạm ứng. Đối với các khoản tạm ứng đã qua thời gian hoàn trả từ 3 tháng trở lên thì ngoài biện pháp xử lý theo chỉ đạo của Trưởng BQL VNEN hoặc Hiệu trưởng, kế toán cấp tỉnh hoặc cấp trường sẽ xem xét việc áp dụng biện pháp bổ sung phù hợp. Kế toán cấp tỉnh hoặc cấp trường phải lập sổ theo dõi cho từng đối tượng nhận tạm ứng, ghi chép đầy đủ tình hình nhận, hoàn trả tạm ứng theo từng lần tạm ứng và nội dung tạm ứng. 5. Xử lý ngân sách cuối năm/cuối kỳ: a) Cuối năm ngân sách, trong trường hợp còn dư vốn viện trợ ở cấp tỉnh và cấp trường do chưa kịp sử dụng kinh phí đã được cấp trong năm tài khóa thì được chuyển sang năm tài khóa cuối cùng, không sử dụng nguồn kinh phí này cho các mục tiêu khác. b) Xử lý ngân sách cuối năm được thực hiện theo hướng dẫn Thông tư số 108/2008/TT-BTC ngày 18/11/2008 của Bộ Tài chính về hướng dẫn xử lý ngân sách cuối năm và lập báo cáo quyết toán ngân sách nhà nước hàng năm. c) Tất cả các khoản chi không nằm trong danh mục các khoản chi hợp lệ sẽ bị xuất toán và mức độ xử lý cụ thể sẽ do Giám đốc Dự án quyết định đối với từng trường hợp..

<span class='text_page_counter'>(117)</span> PHẦN VI HỆ THỐNG BÁO CÁO TÀI CHÍNH 1. Báo cáo quyết toán theo quy định của Việt Nam: Hệ thống báo cáo quyết toán được lập và gửi định kỳ theo quy định tại Quyết định số 19/2006/QĐ-BTC ngày 30/3/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính và Thông tư số 185/2010/TT-BTC ngày 15/11/2010 của Bộ Tài chính Hướng dẫn sửa đổi, bổ sung Chế độ kế toán Hành chính sự nghiệp ban hành kèm theo Quyết định số 19/2006/QĐ-BTC ngày 30/3/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính. Theo đó, các trường là đơn vị sử dụng Quỹ I và Quỹ II sẽ có trách nhiệm tập hợp chứng từ chi tiêu đối với mỗi hoạt động để từ đó lập Bảng kê thanh toán gửi BQL VNEN cấp tỉnh hoặc BQLDATƯ. Các chứng từ này là căn cứ để kế toán BQL VNEN cấp tỉnh hoặc BQLDATƯ thực hiện ghi sổ kế toán trên hệ thống phần mềm kế toán của Dự án, để từ đó lên được các biểu mẫu báo cáo quyết toán theo quy định tại Quyết định số 19/2006/QĐ-BTC. Mẫu Bảng kê thanh toán, Giấy đề nghị tạm ứng, Giấy đề nghị thanh toán cho cấp trường được trình bày trong Phụ lục 2 của Chương này. Hàng năm, sau thời gian chỉnh lý quyết toán (31/01), BQLDATƯ (chủ chốt là kiểm toán nội bộ) cùng với Vụ Kế hoạch - Tài chính (Bộ GD&ĐT) có trách nhiệm thực hiện công tác thẩm tra, xét duyệt báo cáo quyết toán của các BQL VNEN cấp tỉnh thuộc Nhóm ưu tiên 1 và 2 theo quy định tại Thông tư số 01/2007/TT-BTC ngày 02/01/2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn xét duyệt, thẩm định và thông báo quyết toán năm đối với các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp, tổ chức được ngân sách nhà nước hỗ trợ và ngân sách các cấp. Công tác thẩm tra, xét duyệt báo cáo quyết toán nhằm đánh giá hiệu lực của các quy định quản lý tài chính của Dự án trong thực tế, đồng thời xem xét tính hợp lệ của các khoản chi tiêu đã thực hiện tại địa phương và cũng là cơ hội để tăng cường năng lực cho các cán bộ có liên quan trong công tác quản lý tài chính - kế toán tại địa phương. Biên bản thẩm tra, xét duyệt báo cáo quyết toán là căn cứ để BQLDATƯ ban hành Thông tri phê duyệt quyết toán hàng năm, đây là căn cứ để BQLDATƯ tổng hợp báo cáo quyết toán toàn dự án trình Bộ GD&ĐT xem xét, phê duyệt. 2. Báo cáo tài chính theo yêu cầu của Ngân hàng thế giới (do BQLDATƯ chuẩn bị): Ngôn ngữ các báo cáo lên Ngân hàng thế giới là tiếng Anh. Báo cáo quý Các yêu cầu của Ngân hàng thế giới về báo cáo cơ bản là các báo cáo tài chính giữa kỳ (IFRs). BQLDATƯ chuẩn bị các báo cáo IFRs hàng quý và nộp lên Ngân hàng thế giới trong vòng 45 ngày kể từ khi kết thúc quý. Danh mục báo cáo IFRs bao gồm:  IFR1 – Báo cáo Nguồn vốn và Sử dụng vốn Dự án  IFR3 - Báo cáo Tài khoản chỉ định (Xem mẫu trong Phụ lục 3 của Chương này).

<span class='text_page_counter'>(118)</span> Báo cáo năm (báo cáo tài chính của Dự án đã được kiểm toán) Thời hạn nộp báo cáo kiểm toán Báo cáo tài chính năm của Dự án (bao gồm báo cáo kiểm toán và thư quản lý) phải được trình lên Ngân hàng thế giới không muộn hơn 06 tháng kể từ khi kết thúc năm tài chính của Dự án. Các báo cáo khác Các báo cáo khác liên quan đến tài chính của Dự án phải gửi lên Ngân hàng thế giới bao gồm:  Kế hoạch tài chính cho năm sau: phải được BQLDA TƯ trình lên Ngân hàng thế giới muộn nhất là ngày 15/12 của năm hiện tại.  Các báo cáo về giải ngân vốn viện trợ không hoàn lại, bao gồm (i) Danh sách các khoản thanh toán theo từng hợp đồng tiền kiểm của Ngân hàng thế giới; (ii) Sao kê chi tiêu và (iii) các chứng từ đi kèm khác chứng minh tính hợp lệ của các khoản chi  Báo cáo kiểm toán nội bộ cũng được yêu cầu gửi lên Ngân hàng thế giới cùng với Báo cáo tiến độ thực hiện dự án đối với mỗi đợt Giám sát, Đánh giá Dự án.  Các báo cáo khác khi được Ngân hàng thế giới yêu cầu  Các báo cáo AMT định kỳ (Biểu 4, 6 và 12) (gửi 1 bản cho Ngân hàng thế giới theo quy định của Quyết định 803/2007/QĐ-BKH ngày 30/7/2007 của Bộ KHĐT). 3. Báo cáo của tỉnh/trường: Các trường thuộc Nhóm ưu tiên 1 và 2 sẽ nộp báo cáo cho BQL VNEN cấp tỉnh vào ngày 05 các tháng 4, 7, 10 và tháng 01 năm sau. BQL VNEN cấp tỉnh Nhóm ưu tiên 1 và 2 sẽ nộp báo cáo cho BQLDATƯ vào ngày 10 các tháng 4, 7, 10 và tháng 01 năm sau. Các trường thuộc Nhóm ưu tiên 3 sẽ trực tiếp nộp báo cáo cho BQLDATƯ vào ngày 10 các tháng 4, 7, 10 và tháng 01 năm sau. (xem các mẫu báo cáo trong Phụ lục 4 của Chương này). Ngoài ra, các tỉnh và trường cũng sẽ được yêu cầu nộp báo cáo đột xuất và các báo cáo khác theo yêu cầu của cấp trên..

<span class='text_page_counter'>(119)</span> PHẦN VII KIỂM TOÁN VÀ KIỂM TRA/GIÁM SÁT 1. Kiểm toán nội bộ Dự án VNEN sẽ thuê 4 chuyên gia kiểm kiểm toán nội bộ. Đây là những chuyên gia độc lập với bộ phận kế toán và trực tiếp chịu sự quản lý của BQLDATƯ. Nội dung Điều khoản tham chiếu cho vị trí chuyên gia kiểm toán nội bộ: a. Mục tiêu:  Đưa ra ý kiến khách quan và độc lập về hệ thống kiểm soát nội bộ của Dự án có đảm bảo tính thích hợp, tính tuân thủ và hiệu quả hay không;  Đưa ra ý kiến về việc sử sụng các nguồn vốn của Dự án có đúng mục đích, đạt được hiệu quả kinh tế và được hạch toán một cách chính xác hay không;  Đưa ra ý kiến về việc quản lý rủi ro của Dự án có thích hợp, các kiểm soát được thực hiện theo đúng quy định hay không và đồng thời đưa ra các khuyến nghị cần thiết cho Dự án b. Phạm vi công việc: Kiểm toán nội bộ chú trọng vào các lĩnh vực sau của Dự án:  Hệ thống quản lý tài chính và mua sắm;  Môi trường và các biện pháp kiểm soát nội bộ;  Tính hợp lệ của việc sử dụng các nguồn vốn;  Thực trạng triển khai hoạt động và so sánh với kế hoạch;  Đánh giá chung về tính tuân thủ của Dự án đối với quy định của Hiệp định viện trợ không hoàn lại, Ngân hàng thế giới, Chính phủ và các văn bản pháp luật khác áp dụng cho Dự án.  Đánh giá tình hình thực hiện Quỹ I và Quỹ II tại các trường tham gia dự án. c. Thời gian: Công việc kiểm toán nội bộ phải bao gồm tất cả các năm tài chính của Dự án, từ khi bắt đầu đến khi kết thúc Dự án. Chuyên gia Kiểm toán nội bộ sẽ làm việc toàn bộ thời gian trong suốt thời gian thực hiện dự án. d. Các yêu cầu về báo cáo:  Chuyên gia Kiểm toán nội bộ phải chuẩn bị báo cáo khi kết thúc một đợt kiểm tra của Dự án. Báo cáo này sẽ được nộp cho BQLDATƯ và Ngân hàng Thế giới.  Chuyên gia Kiểm toán nội bộ cần trao đổi cụ thể về các kết quả và phát hiện từ mỗi đợt kiểm tra với lãnh đạo của BQLDATƯ và ý kiến phản hồi của lãnh đạo phải được đưa vào báo cáo kiểm toán nội bộ. e. Yêu cầu về trình độ và kinh nghiệm của Chuyên gia Kiểm toán nội bộ  Là công dân Việt Nam . Có bằng đại học chuyên ngành kế toán/kiểm toán..

<span class='text_page_counter'>(120)</span> . Có ít nhất 5 năm kinh nghiệm về quản lý tài chính; kinh nghiệm về quản lý tài chính trong lĩnh vực giáo dục sẽ là một ưu tiên.. . Có kinh nghiệm quản lý tài chính trong các dự án sử dụng vốn ODA, ưu tiên dự án sử dụng vốn của Ngân hàng thế giới. . Có kinh nghiệm tư vấn và cung cấp tập huấn tại chỗ và các trợ giúp chuyên môn khác. . Có kinh nghiệm chuẩn bị tài liệu tập huấn, tổ chức hội thảo, tập huấn và các sự kiện khác. . Thể hiện năng lực làm việc có hiệu quả với các cán bộ trong và ngoài nước, biết phân phối công việc một cách phù hợp, sáng tạo trong các công việc nhóm, và quản lý hiệu quả các nguồn lực thuộc trách nhiệm của mình. . Sử dụng thành thạo các chương trình máy tính có liên quan. . Kỹ năng giao tiếp tiếng Anh và tiếng Việt thành thạo. . Có sức khoẻ tốt và tận tâm với công việc được giao.. Kiểm toán nội bộ là lực lượng chủ chốt trong công tác kiểm soát nội bộ của Dự án như đã nêu tại Phần V của Chương này. Đầu ra chính của Kiểm toán nội bộ chính là các Biên bản thẩm tra, xét duyệt báo cáo quyết toán hàng năm và các Báo cáo kiểm soát nội bộ định kỳ các đợt Giám sát, Đánh giá của nhà tài trợ. Ngoài ra, kiểm toán nội bộ cần gửi báo cáo lên Giám đốc Dự án ngay khi phát hiện ra bất kỳ rủi ro nào có thể ảnh hưởng đến chất lượng của công tác quản lý tài chính - kế toán của Dự án, kèm theo các khuyến nghị để khắc phục các rủi ro đó. 2. Kiểm toán độc lập Kiểm toán độc lập (KTĐL) là việc kiểm ta và xác nhận của kiểm toán viên chuyên nghiệp thuộc các tổ chức kiểm toán độc lập về tính đúng đắn, hợp lý của các tài liệu, số liệu kế toán và báo cáo tài chính của các đơn vị kế toán khi có yêu cầu. Hiệp định viện trợ không hoàn lại quy định các tài khoản của dự án phải được kiểm toán hàng năm bởi một công ty kiểm toán độc lập theo điều khoản tham chiếu được chấp nhận bởi Ngân hàng thế giới. Hàng năm, Công ty kiểm toán độc lập tiến hành kiểm toán thực hiện dự án ở cấp Trung ương và một số tỉnh tham gia dự án được chọn mẫu ngẫu nhiên. Các tỉnh được chọn tiến hành kiểm toán có trách nhiệm cung cấp đầy đủ thông tin, hồ sơ, tài liệu cho cơ quan kiểm toán. Việc lựa chọn Công ty Kiểm toán sẽ phải được thực hiện theo cách tương tự như lựa chọn nhà thầu tư vấn. Quá trình lựa chọn được thực hiện theo các hướng dẫn của NHTG. Bộ phận kế toán và quản lý của BQLDATƯ phải lập Báo cáo tài chính, Báo cáo tài khoản chỉ định và Báo cáo tình hình giải ngân theo các sao kê chi tiêt và các ghi chú chi tiết kèm theo nhằm tạo điều kiện thuận tiện cho công tác kiểm toán. 2.1. Mục đích của kiểm toán độc lập.

<span class='text_page_counter'>(121)</span> Đánh giá độc lập tính chính xác của các nghiệp vụ và báo cáo tài chính Dự án và đưa ra các báo cáo và khuyến nghị cho Bộ GD&ĐT, Bộ Tài chính, BQLDATƯ và các đơn vị tham gia Dự án. 2.2. Dự kiến Điều khoản tham chiếu cho kiểm toán độc lập 2.2.1. Mục đích Mục đích của kiểm toán là việc Kiểm toán viên đưa ra ý kiến về tình hình tài chính của Dự án VNEN, Bộ GD-ĐT cho các năm tài chính từ 2012 đến 2015 và tình hình thu chi cho các kỳ kế toán từ 01/01 đến 31/01 hàng năm và các Báo cáo tài chính của dự án cũng như đưa ra ý kiến về tài khoản đặc biệt và các Báo cáo sao kê chi tiêu. Báo cáo tài chính Dự án được lập trên cơ sở các sổ sách kế toán phản ánh các nghiệp vụ tài chính dự án. Sổ kế toán được lưu giữ tại các cơ sở thực hiện dự án. Các ghi chép hợp nhất được lưu giữ tại BQLDATƯ. Các nghiệp vụ phát sinh tại các tỉnh/trường được lưu giữ tại các tỉnh/trường tham gia thực hiện dự án. 2.2.2. Phạm vi kiểm toán Công việc kiểm toán được thực hiện theo Chuẩn mực Kiểm toán Quốc tế, Kiểm toán viên sẽ thực hiện kiểm tra kiểm soát trong từng điều kiện cụ thể. Kiểm toán viên sẽ tập trung vào các vấn đề sau: Các tài khoản của Dự án được lập theo Chuẩn mực Kế toán Quốc tế, đựợc áp dụng một cách nhất quán, phản ánh trung thực và hợp lý tình hình tài chính của dự án vào cuối các năm tài chính, bao gồm cả Báo cáo nguồn vốn và Báo cáo thu chi cho năm tài chính kết thúc cùng ngày; Tất cả các nguồn vốn nước ngoài phải được sử dụng theo đúng điều khoản của Hiệp định viện trợ không hoàn lại, nó phải đảm bảo tính kinh tế và hiệu quả theo đúng mục đích tài chính của dự án; Nguồn vốn đối ứng phải được cấp và sử dụng theo đúng quy định của Chính phủ Việt Nam; Công việc Kiểm toán được thực hiện tại: a. Các địa phương đang thực hiện dự án b. BQLDATƯ kể cả khi các hoạt động của Dự án thực hiện tại khu vực khác. Hàng hoá dịch vụ được mua sắm theo đúng điều khoản của Hiệp định; Tất cả các tài liệu, ghi chép và sổ kế toán cần thiết phải được lưu giữ phản ánh các khoản chi dự án (bao gồm ghi chép trên báo cáo thu chi và Báo cáo tài khoản chỉ định) tại Văn phòng BQLDATƯ tại Hà Nội; Tất cả tài liệu, ghi chép và sổ kế toán cần thiết phải được lưu giữ phản ánh các khoản.

<span class='text_page_counter'>(122)</span> chi dự án, tại các đơn vị tham gia thực hiện dự án. Kiểm toán có thể thực hiện trên cơ sở chọn mẫu và đánh giá tiến độ thực hiện Dự án tại các tỉnh và trường; Tài khoản chỉ định phải được phản ánh theo quy định tại Hiệp định; Các tài khoản phải được lập một cách nhất quán theo Chuẩn mực kế toán Quốc tế và phản ánh trung thực và hợp lý tình hình tài chính tại ngày 31 tháng 12 cho các năm tài chính, và Báo cáo nguồn vốn, Báo cáo chi thực hiện dự án cho năm tài chính kết thúc cùng ngày; và Khi sử dụng tài khoản chỉ định, cần phải đảm bảo phản ánh theo các quy định tài chính của Hiệp định. Kiểm toán viên sẽ thực hiện đối chiếu giữa các tài khoản đã nhận và số đã được giải ngân từ NHTG. Trong phần đối chiếu Kiểm toán viên phải chỉ ra được thủ tục giải ngân cho các hình thức tài khoản đặc biệt, Sao kê chi tiêu hoặc thanh toán trực tiếp. 2.2.3. Báo cáo sao kê chi tiêu Ngoài việc kiểm toán báo cáo tài chính dự án, Kiểm toán viên phải thực hiện kiểm toán tất cả các báo cáo sao kê chi tiêu làm cơ sở cho việc đệ trình đơn rút vốn gửi Ngân hàng thế giới. Kiểm toán viên kiểm tra và xem xét trong từng hoàn cảnh cụ thể. Các khoản chi phí này cần được xem xét tính thích hợp liên quan đến thoả thuận tài chính phù hợp với tài liệu hướng dẫn của Dự án trong trường hợp cần thiết. Những chi phí không hợp lệ được xác định trong các đơn rút vốn và số được tái giải ngân, phải được Kiểm toán viên tách ra và ghi chú. Ghi chú Báo cáo Tài chính cần được liệt kê các đơn rút vốn từ các sao kê chi tiêu trên các chỉ tiêu số đơn rút vốn và số tiền. Tổng số rút vốn theo sao kê chi tiêu cần được đối chiếu với việc giải ngân của ngân hàng như đã mô tả ở trên. 2.2.4. Tài khoản chỉ định Cùng với kiểm toán báo cáo tài chính, Kiểm toán viên cũng phải kiểm tra hoạt động của tài khoản chỉ định của Dự án bao gồm:  Khoản tạm ứng và bổ sung nhận được từ Ngân hàng thế giới  Thanh toán thực tế bởi các đơn rút vốn  Lãi từ tài khoản tạm ứng  Số dư tài khoản đặc biệt tại ngày kết thúc năm tài chính Kiểm toán viên phải đưa ra ý kiến về mức độ tuân thủ, thủ tục rút vốn và số dư tài khoản đặc biệt tại thời điểm cuối năm. Kiểm toán viên cần kiểm tra tính hợp lý, hợp lệ vủa các nghiệp vụ tài chính trong năm trên cơ sở soát xét và cung cấp số dư tài khoản cuối kỳ, hoạt động của tài khoản đặc biệt phải tuân theo quy định của Hiệp định viện trợ không hoàn lại, và tương thích của hệ thống kiểm soát nội bộ trong việc thực hiện các thủ tục giải ngân. 2.2.5. Ý kiến của Kiểm toán viên.

<span class='text_page_counter'>(123)</span> Ngoài những ý kiến về Báo cáo tài chính, Báo cáo kiểm toán hàng năm của Dự án còn bao gồm phần riêng đề cập đến tính chính xác và thích hợp của các khoản chi theo thủ tục sao kê chi tiêu và đánh giá xem Ngân hàng có thể dựa trên các sao kê chi tiêu làm có sở cho việc giải ngân. Báo cáo tài chính của Dự án bao gồm cả Báo cáo kiểm toán phải nộp cho Ngân hàng thế giới chậm nhất là 6 tháng kể từ khi kết thúc năm tài chính. 2.2.6. Thư quản lý Ngoài Báo cáo kiểm toán, Kiểm toán viên lập Thư quản lý trong đó kiểm toán viên sẽ:  . Đưa ra những gợi ý và nhận xét về ghi chép kế toán, Hệ thống kế toán và hệ thống kiểm soát mà Kiểm toán viên thu được trong quá trình kiểm toán; Xác định những yếu kém và không hiệu quả của Hệ thống kế toán và hệ thống kiểm soát (nếu có) và đưa ra những kiến nghị hoàn thiện;. . Báo cáo về mức độ tuân thủ các điều khoản tài chính trong Hiệp định viện trợ không hoàn lại, và đưa ra những gợi ý hoàn thiện;. . Truyền đạt các vấn đề thu được trong quá trình kiểm toán mà nó có thể ảnh hưởng lớn đến việc thực hiện dự án; và. . Cung cấp cho nhà tài trợ bất kỳ thông tin nào mà Kiểm toán viên cho là cần quan tâm.. 2.2.7. Các vấn đề chung Kiểm toán viên sẽ thu thập tất cả các văn bản pháp lý, các tài liệu giao dịch và bất cứ thông tin liên quan nào của Dự án mà kiểm toán viên xét thấy cần thiết. 2.2.8. Trình độ và tiêu chuẩn nhân sự thực hiện kiểm toán Chủ nhiệm kiểm toán phải có chứng chỉ kế toán được cấp bởi tổ chức hiện tại là thành viên của tổ chức kế toán Quốc tế như CPA, CA, ACCA hoặc tương đương. Chủ nhiệm Kiểm toán phải có ít nhất 10 năm kinh nghiệm, ít nhất 03 năm tại Đông Nam á đặc biệt là Việt Nam. Trợ lý kiểm toán phải tốt nghiệp đại học trên các lĩnh vực Thương mại, Kinh tế, Kế toán kiểm toán hoặc tương đương và có tối thiểu 3 năm kinh nghiệm. 2.2.9. Thời gian thực hiện Kiểm toán thực hiện các điều khoản nêu trên trong khoảng thời gian từ 01/07/2012 đến 31/5/2016. 2.2.10. Yêu cầu báo cáo Kiểm toán viên lập Báo cáo và chuyển cho BQLDATƯ, Bộ GD-ĐT theo đúng thời gian phù hợp với các quy định trong chào thầu tư vấn. Các báo cáo này đưa ra các khuyến nghị cho việc thực hiện dự án một cách tốt nhất. Báo cáo được lập thành 06 bản bằng tiếng Anh..

<span class='text_page_counter'>(124)</span> 2.3. Thời hạn nộp báo cáo kiểm toán: a) Thời hạn nộp báo cáo kiểm toán Báo cáo tài chính: Các báo cáo tài chính được kiểm toán bao gồm báo cáo kiểm toán và thư quản lý phải được trình lên Ngân hàng thế giới không muộn hơn 06 tháng kể từ khi kết thúc niên độ kế toán. b) Báo cáo kiểm toán tình hình thực hiện dự án nộp cho Ngân hàng thế giới trong vòng 03 tháng kể từ ngày kết thúc của kỳ kế toán..

<span class='text_page_counter'>(125)</span> 3. Cơ chế kiểm tra/giám sát Kiểm tra/giám sát là một hoạt động liên tục và thường xuyên của Dự án với mục đích kiểm tra, cập nhật thông tin một cách trung thực, khách quan về kết quả thực hiện một hoạt động nào đó (tiến độ, chất lượng, giải ngân…). Mục đích của kiểm tra/giám sát là đưa ra nhận định một cách hệ thống và khách quan về kết quả thực hiện các chỉ tiêu, mục tiêu của dự án nào đó trên cơ sở kết quả của giám sát. Nội dung chính là nhận xét về tính phù hợp giữa kết quả đầu ra đạt được và đầu ra cần có; mức độ hoàn thành, hiệu quả, hiệu lực và tác động của dự án mang lại. Cơ chế kiểm tra/giám sát của Dự án sẽ được thiết lập từ cấp trung ương đến địa phương với trọng tâm là việc kiểm tra/giám sát thực hiện tại cấp trường. Cơ chế này bao gồm các công cụ như sau: a. Công khai dân chủ các thông tin liên quan đến Dự án (tài chính, đấu thầu, tiến độ thực hiện, giải ngân) trên trang web của Dự án và các phương tiện thông tin phù hợp. b. Kiểm toán nội bộ c. Kiểm toán độc lập d. Kiểm tra định kỳ hoặc đột xuất: - Bộ GD&ĐT (BQLDATƯ) có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các Bộ Kế hoạch & Đầu tư, Bộ Tài chính và Nhà tài trợ tiến hành kiểm tra định kỳ hoặc đột xuất về tình hình triển khai thực hiện các mục tiêu, nội dung và sử dụng kinh phí Dự án tại các tỉnh tham gia Dự án. Các tỉnh tham gia Dự án sẽ được kiểm tra ít nhất 1 lần trong thời gian thực hiện Dự án. Kiểm tra đột xuất sẽ được thực hiện khi cần thiết theo yêu cầu của các cơ quan quản lý hoặc theo yêu cầu của cơ quan kiểm toán. - Sở GD-ĐT (BQL VNEN cấp tỉnh) có trách nhiệm hoặc giao Phòng GD-ĐT hoặc giao nhiệm vụ cho tư vấn VNEN (đối với các tỉnh Nhóm ưu tiên 1&2) tiến hành kiểm tra định kỳ hoặc đột xuất về tình hình triển khai thực hiện các mục tiêu, nội dung và sử dụng kinh phí Dự án tại các trường tham gia Dự án. Các trường tham gia Dự án sẽ được kiểm tra ít nhất 1 lần/quý. Kiểm tra đột xuất sẽ được thực hiện khi cần thiết theo yêu cầu của các cơ quan quản lý hoặc theo yêu cầu của cơ quan kiểm toán. e. Báo cáo định kỳ hoặc đột xuất: xem chi tiết trong Phần VI của Chương này. 4. Cơ chế giám sát việc thực hiện Quỹ I và Quỹ II Do Quỹ I và Quỹ II chiếm một số lượng lớn tổng kinh phí Dự án VNEN và do cấp trường thực hiện nên công tác giám sát thực hiện 2 Quỹ này đòi hỏi phải có sự quan tâm đặc biệt. Việc sử dụng kinh phí 2 Quỹ này ở cấp trường sẽ được giám sát thông qua các cơ chế như sau:.

<span class='text_page_counter'>(126)</span> a. Công khai dân chủ các thông tin liên quan (số kinh phí được phân bổ hàng năm, quy định sử dụng Quỹ, các hạng mục chi tiêu hợp lệ, số kinh phí đã chi tiêu, số còn lại hoặc còn thiếu, v.v.) trên trang web của dự án, trên bảng tin của trường và trong cuộc họp Ban Đại diện cha mẹ học sinh vào dịp đầu và cuối năm học. Ngoài ra, Hiệu trưởng cũng có thể đề nghị chính quyền hoặc tổ chức đoàn thể địa phương thông báo đến các thành viên trong cộng đồng về những thông tin liên quan đến 2 Quỹ. b. Kiểm toán nội bộ đối với tất cả các khoản thanh toán do trường, Ban QLDA VNEN tỉnh, BQLDATƯ thực hiện . c. Giám sát/kiểm tra định kỳ của BQL VNEN cấp tỉnh ít nhất mỗi quý 1 lần/trường. Việc giám sát/kiểm tra định kỳ của BQL VNEN cấp tỉnh sẽ tập trung vào việc sử dụng kinh phí 2 Quỹ có đúng mục đích không, có hiệu quả không, có tuân thủ các hướng dẫn của Dự án không, v.v. Các kết quả giám sát/kiểm tra định kỳ của BQL VNEN cấp tỉnh sẽ được đưa vào trong báo cáo hàng quý do BQL VNEN cấp tỉnh gửi BQLDATƯ. d. Giám sát/kiểm tra thường xuyên của chuyên gia tư vấn VNEN cấp tỉnh ở các tỉnh ưu tiên 1&2 (mỗi chuyên gia sẽ phụ trách khoảng 20-30 trường). Tư vấn VNEN cấp tỉnh sẽ hỗ trợ thêm cho BQL VNEN cấp tỉnh trong kiểm tra việc sử dụng kinh phí 2 Quỹ có đúng mục đích không, có hiệu quả không, có tuân thủ các hướng dẫn của Dự án không, v.v. Nhiệm vụ cụ thể sẽ được nêu rõ trong Điều khoản tham chiếu khi tuyển dụng chuyên gia tư vấn VNEN cấp tỉnh. Chuyên gia tư vấn VNEN cấp tỉnh sẽ báo cáo trực tiếp kết quả giám sát/kiểm tra cho BQL VNEN cấp tỉnh để sau đó BQL VNEN cấp tỉnh tổng hợp và gửi cho BQLDATƯ. e. Kiểm toán nội bộ: BQLDATƯ sẽ thuê 04 chuyên gia kiểm toán nội bộ. Một trong những nhiệm vụ mà chuyên gia kiểm toán nội bộ sẽ phải thực hiện là tiến hành kiểm tra việc sử dụng 2 Quỹ với ít nhất là 10% số trường trong toàn bộ thời gian thực hiện dự án. Các hoạt động này sẽ diễn ra hàng quý và kết quả sẽ được trực tiếp trình bày trong báo cáo kiểm toán nội bộ nộp cho BQLDATƯ và Ngân hàng thế giới. f. Kiểm toán độc lập: BQLDATƯ sẽ thuê công ty kiểm toán độc lập hàng năm. Một trong những nhiệm vụ mà công ty kiểm toán độc lập sẽ phải thực hiện là tiến hành kiểm tra việc sử dụng 2 Quỹ ở các trường. Công việc này sẽ được thực hiện hàng năm. Số lượng trường và danh sách các trường được kiểm tra sẽ được quyết định trong quá trình thực hiện dự án. g. Giám sát/kiểm tra của nhà tài trợ/Bộ GD-ĐT: Nhà tài trợ/Bộ GD-ĐT tiến hành đánh giá tiến độ thực hiện dự án mỗi năm hai lần. Đây cũng là những đợt mà nhà tài trợ/Bộ GD-ĐT đến giám sát/kiểm tra ở một số địa phương triển khai dự án, trong đó có các trường VNEN..

<span class='text_page_counter'>(127)</span> PHỤ LỤC 1 Danh mục các văn bản và tài liệu hướng dẫn Các văn bản chính của Dự án  . Hiệp định viện trợ không hoàn lại số TF013048, ký kết ngày 09/01/2013 Quyết định Số 4106/QĐ-BGDĐT phê duyệt Báo cáo nghiên cứu khả thi Dự án VNEN, 03/10/2012. . Báo cáo nghiên cứu khả thi Dự án VNEN, 03/10/2012. . Văn bản thẩm định dự án. Các tài liệu hướng dẫn. . Hệ thống kế toán áp dụng cho đơn vị hành chính sự nghiệp (Quyết định số 19/2006/QĐ-BTC ngày 30/3/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính và Thông tư số 185/2010/TT-BTC ngày 15/11/2010 của Bộ Tài chính Hướng dẫn sửa đổi, bổ sung Chế độ kế toán Hành chính sự nghiệp ban hành kèm theo Quyết định số 19/2006/QĐ-BTC ngày 30/3/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính) Sổ tay giải ngân (Ngân hàng Thế giới). . Cẩm nang quản lý tài chính Dự án (Ngân hàng Thế giới – 2/1999). . Sổ tay báo cáo tài chính, kế toán và kiểm toán (Ngân hàng Thế giới – 01/1995). . "Hướng dẫn mua sắm hàng hóa, công trình và dịch vụ phi tư vấn bằng các khoản vay Ngân hàng Tái thiết, khoản tín dụng của Hiệp hội phát triển quốc tế và khoản viện trợ không hoàn lại của Bên vay NHTG" xuất bản tháng 1 năm 2011. . Tài liệu hướng dẫn tuyển chọn tư vấn của Ngân hàng Thế giới. . Các văn bản pháp luật liên quan đên Dự án ODA •. Nghị định số 131/2006/NĐ-CP ngày 09/11/2006 của Chính phủ ban hành Quy chế quản lývà sử dụng nguồn hỗ trợ phát triển chính thức ODA.. •. Thông tư số 03/2007/TT-BKH ngày 12/3/2007 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn về chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức của Ban quản lý chương trình, dự án ODA.. •. Thông tư số 04/2007/TT-BKH ngày 30/7/2007 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn thực hiện Nghị định số 131/2006/NĐ-CP.. •. Thông tư số 87/2010/TT-BTC ngày 15/6/2010 của Bộ Tài chính hướng dẫn việc quản lý và xử lý tài sản của các dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước khi dự án kết thúc..

<span class='text_page_counter'>(128)</span> •. Quyết định số 19/2006/QĐ-BTC ngày 30/3/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành chế độ kế toán HCSN và Thông tư số 185/2010/TT-BTC sửa đổi, bổ sung QĐ 19/2006/Q Đ-BTC.. •. Quyết định số 803/2007/QĐ-BKH ngày 30/7/2007 của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành Chế độ báo cáo tình hình thực hiện các chương trình, dự án ODA.. •. Thông tư số 01/2007/TT-BTC ngày 02/01/2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn xét duyệt, thẩm định và thông báo quyết toán năm đối với các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp, tổ chức được ngân sách nhà nước hỗ trợ và ngân sách các cấp.. • • • •. Thông tư số 06/2011/TT-BGDĐT ngày 11/02/2011 của Bộ GD&ĐT quy định về quản lý và sử dụng nguồn hỗ trợ nước ngoài. Thông tư liên tịch số 12/2010/TTLT-BKHĐT-BTC hướng dẫn thực hiện Quy chế chuyên gia nước ngoài thực hiện các chương trình, dự án ODA ban hành kèm theo Quyết định số 119/2009/QĐ-TTg ngày 01/10/2009 của Thủ tướng Chính phủ. •. Thông tư số 225/2010/TT-BTC ngày 31/12/2010 của Bộ Tài chính quy định chế độ quản lý tài chính nhà nước đối với viện trợ không hoàn lại của nước ngoài thuộc nguồn thu ngân sách nhà nước. •. Luật Đấu thầu năm 2005. •. Nghị định 85/2009/ND-CP ngày 15/10/2009 về Hướng dẫn thi hành Luật Đấu thầu và lựa chọn nhà thầu xây dựng theo Luật Xây dựng. •. Thông tư số 123/2007/TT-BTC ngày 23/10/2007 về việc Hướng dẫn thực hiện chính sách thuế và ưu đãi thuế đối với các chương trình, dự án sử dụng nguồn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA). Phụ lục đính kèm Thoả thuận thực hiện KP Dự án VNEN giữa tỉnh và trung ương Dự án Mô hình trường học mới tại Việt Nam (VNEN) Ban QLDA VNEN tỉnh ................... KẾ HOẠCH KINH PHÍ DỰ ÁN VNEN NĂM ..... (n) ......, ngày ......tháng.........năm........ STT. Mô tả chi tiết hoạt động. Luỹ kế số thanh toán đến hết năm (n-2). Số được cấp tạm ứng năm (n-1). Số thanh toán năm (n-1). Kế hoạch năm (n).

<span class='text_page_counter'>(129)</span> 1. Quỹ I. 2. Quỹ II. 3. Chuyên gia tư vấn sư phạm. 4. Chuyên gia tư vấn VNEN. 5. Chi hoạt động quản lý của Ban QLDA tỉnh. 6. Chi kiểm tra, giám sát thực hiện Quỹ I, Quỹ II. 7. Chi tăng cường tiếng Việt cho HS lớp 1 lên lớp 2. 8. Chi phụ cấp QLDA. 9. Chi các cuộc tập huấn tại cấp tỉnh do trung ương hướng dẫn. 10. Chi phí đi lại, CTP ngày đi, ngày về các cuộc tập huấn do trung ương tổ chức. Tổng Cộng. Kế toán BQLDA tỉnh (Ký, họ tên). Giám đốc BQLDA tỉnh (Ký, họ tên).

<span class='text_page_counter'>(130)</span> PHỤ LỤC ĐÍNH KÈM THEO THỎA THUẬN KINH PHÍ GIỮA BQL VNEN CẤP TỈNH VÀ CÁC TRƯỜNG Mẫu Kế hoạch thực hiện kinh phí VNEN Thông tin chi tiết về trường: - Tên trường, xã, huyện, tỉnh - Tên điểm trường chính và các điểm trường - Tổng số học sinh của trường và của từng điểm trường - Số học sinh chia theo khối lớp, dân tộc, nam/nữ - Tổng số giáo viên Mô tả chi tiết thông tin về:. -. Nguồn lực hiện tại và dự kiến sẽ được cấp trong tương lai của Chính phủ và nhà tài trợ cho trường, bao gồm Dự án SEQAP, các dự án của các tổ chức phi chính phủ:. Báo cáo về kết quả thực hiện Quỹ I và Quỹ II (nếu có) năm trước (đối với đề xuất từ năm thứ 2 trở đi):. -. Mô tả kết quả đạt được Phân tích những mặt được và chưa được Phân tích những khó khăn/thuận lợi. Kế hoạch các hoạt động không đấu thầu:. STT. Tên/nội dung hoạt động Các bước của hoạt động. Kết quả đầu ra. Dự kiến kinh phí (triệu đồng). (1). (2). (3). (4). I. Quỹ I. 1. Họp chuyên môn theo trường, cụm trường 2 lần/tháng (hoạt động bắt. Tiến độ triển khai (5) Quý I. Quý II. Quý III. Quý IV. Đơn vị/Cá nhân chủ trì, chịu trách nhiệm chính. Đơn vị/Cá nhân phối hợp, hỗ trợ. (6). (7).

<span class='text_page_counter'>(131)</span> buộc) 2. Trang trí góc học tập và bổ sung tài liệu học tập. 3. Hỗ trợ làm đồ dùng dạy học, văn phòng phẩm, hỗ trợ thông tin liên lạc. 4. Chi trực tiếp cho hoạt động dạy và học. II. Quỹ II. 5. Chi bữa ăn trưa cho HS học cả ngày Tổng cộng. Kế hoạch đấu thầu của trường:. STT. Số tham chiếu gói thầu. Tên gói thầu. Giá gói thầu (triệu đồng). Nguồn vốn. Hình thức lựa chọn nhà thầu. Thời gian lựa chọn nhà thầu. Hình thức hợp đồng. I. Quỹ I. 1. Sửa chữa phòng học. Vốn viện trợ không hoàn lại. Chào hàng cạnh tranh. Trọn gói. 2. Bàn ghế học sinh. Vốn viện trợ không hoàn lại. Chào hàng cạnh tranh. Trọn gói. 3. Nhân viên hỗ trợ giáo viên. Vốn viện trợ không hoàn lại. Lựa chọn tư vấn cá nhân. Theo thời gian. II. Quỹ II. Thời gian thực hiện hợp đồng.

<span class='text_page_counter'>(132)</span> 4. Nhân viên hỗ trợ giáo viên. …. …. Vốn viện trợ không hoàn lại. Lựa chọn tư vấn cá nhân. Theo thời gian. Hiệu trưởng (Ký và đóng dấu). Mẫu Giấy đề nghị tạm ứng kinh phí hàng năm trường gửi tỉnh Ban QLDA tỉnh ……………………….. Đơn vị: Trường tiểu học.......................... GIẤY ĐỀ NGHỊ TẠM ỨNG Ngày ......tháng.........năm....... Số............... Kính gửi: Ban QLDA tỉnh ……………………….. Trường tiểu học ................................. đề nghị tạm ứng kinh phí Dự án VNEN năm 2013/2014/2015 với tổng số tiền là : ................................ đồng (Bằng chữ : .................................) vào tài khoản sau : Tên TK : ............................................................................. Số TK : ................................................................................ Tại ngân hàng : ......................................................................... Chúng tôi xin cam kết sử dụng kinh phí đúng quy định tại Sổ tay thực hiện Quỹ I và Quỹ II của Dự án VNEN và thực hiện các thủ tục thanh quyết toán kinh phí được tạm ứng đúng thời gian quy định của Dự án (trước ngày 05/01 năm sau). Hiệu trưởng (Ký, họ tên). Người phụ trách công tác kế toán (Ký, họ tên).

<span class='text_page_counter'>(133)</span> Phần kiểm tra và phê duyệt - Tạm ứng số tiền:…………………………………………………………… - Số tiền viết bằng chữ:………………………...…………………….………… Ngày tháng năm 20. Giám đốc Dự án/Trưởng BQL VNEN tỉnh (Ký, họ tên). Kế toán BQL VNEN Tỉnh (Ký, họ tên). Mẫu Giấy đề nghị tạm ứng kinh phí hàng năm tỉnh gửi trung ương Dự án Mô hình trường học mới tại Việt Nam (VNEN) Ban QLDA tỉnh ……………………….. GIẤY ĐỀ NGHỊ TẠM ỨNG Ngày ......tháng.........năm....... Số............... Kính gửi: Ban QLDA trung ương Dự án VNEN Căn cứ Thỏa thuận thực hiện kinh phí Dự án VNEN số ... /2013/... ngày ... được ký kết giữa Ban QLDA trung ương Dự án VNEN và Ban QLDA VNEN tỉnh ... ; Ban QLDA VNEN tỉnh ................................. đề nghị tạm ứng kinh phí Dự án VNEN năm 2013 với tổng số tiền là : ................................ đồng (Bằng chữ : .................................) vào tài khoản sau : Tên TK : ............................................................................. Số TK : ................................................................................ Tại ngân hàng : ......................................................................... Chúng tôi xin cam kết sử dụng kinh phí đúng các cam kết tại Thỏa thuận nêu trên, Sổ tay thực hiện Dự án VNEN và các quy định, hướng dẫn cụ thể của Dự án VNEN; thực hiện các thủ tục thanh quyết toán kinh phí được tạm ứng đúng thời gian quy định của Dự án (trước ngày 31/01 năm sau). Hiệu trưởng (Ký, họ tên). Người phụ trách công tác kế toán (Ký, họ tên) Phần kiểm tra và phê duyệt.

<span class='text_page_counter'>(134)</span> - Tạm ứng số tiền:…………………………………………………………… - Số tiền viết bằng chữ:………………………...…………………….………… Ngày tháng năm 20. Giám đốc Ban QLDA trung ương. Kế toán trưởng Ban QLDA trung ương. Kế toán Ban QLDA trung ương. (Ký, họ tên). (Ký, họ tên). (Ký, họ tên). Mẫu Bảng kê thanh toán trường gửi tỉnh (hàng tháng/hàng Quý) Ban QLDA VNEN tỉnh ................... Đơn vị: Trường tiểu học.......................... BẢNG KÊ THANH TOÁN KINH PHÍ DỰ ÁN VNEN Ngày ......tháng.........năm....... Số............... Kính gửi: BQL VNEN Tỉnh……………….. STT. Mô tả chi tiết hoạt động. I. Quỹ I. 1. Họp chuyên môn theo trường, cụm trường 2 lần/tháng (hoạt động bắt buộc). 2. Trang trí góc học tập và bổ sung tài liệu học tập. 3. Hỗ trợ làm đồ dùng dạy học, văn phòng phẩm, hỗ trợ thông tin liên lạc. 4. Chi trực tiếp cho hoạt động dạy và học. 5. Nhân viên hỗ trợ giáo viên. Số kế hoạch Số thực hiện. Chênh lệch (Số thực hiện – Số kế hoạch). Giải thích nguyên nhân chênh lệch.

<span class='text_page_counter'>(135)</span> II. Quỹ II. 6. Chi bữa ăn trưa cho HS học cả ngày. 7. Nhân viên hỗ trợ giáo viên. Tổng Cộng Tổng số tiền (Viết bằng chữ):................................................................................................ ................................................................................................................................................ (Kèm theo.... chứng từ gốc: Hoá đơn,...) Ngường làm công tác kế toán trường (Ký, họ tên). Hiệu trưởng (Ký, họ tên). Phần kiểm tra, phê duyệt của Ban QLDA tỉnh: Số chấp nhận thanh toán: …………………………………………………………………………………………… Số không chấp nhận thanh toán: …………………………………………………………………………………………… Nguyên nhân: …………………………………………………………………………………………… Số dư tạm ứng: ……………………………………………………………………………………………. Kế toán BQLDA tỉnh (Ký, họ tên). Giám đốc BQLDA tỉnh (Ký, họ tên). Mẫu Bảng kê thanh toán tỉnh gửi trung ương (hàng tháng/hàng Quý) Dự án Mô hình trường học mới tại Việt Nam (VNEN) Ban QLDA VNEN tỉnh ................... BẢNG KÊ THANH TOÁN KINH PHÍ DỰ ÁN VNEN.

<span class='text_page_counter'>(136)</span> Ngày ......tháng.........năm....... Số............... Kính gửi: Ban QLDA trung ương Dự án VNEN STT. Mô tả chi tiết hoạt động. 1. Quỹ I. 2. Quỹ II. 3. Chuyên gia tư vấn sư phạm. 4. Chuyên gia tư vấn VNEN. 5. Chi hoạt động quản lý, giám sát, kiểm tra. 6. Chi tăng cường tiếng Việt cho HS lớp 1 lên lớp 2. 7. Chi phụ cấp QLDA. Số kế hoạch. Số thực hiện. Tỷ lệ % Chênh lệch Giải thích Số thực (Số thực nguyên nhân hiện so hiện - Số chênh lệch với Kế kế hoạch) hoạch năm. Tổng Cộng Tổng số tiền (Viết bằng chữ):................................................................................................ ................................................................................................................................................ Kế toán BQLDA tỉnh (Ký, họ tên). Phần kiểm tra, phê duyệt của Ban QLDA trung ương:. Giám đốc BQLDA tỉnh (Ký, họ tên).

<span class='text_page_counter'>(137)</span> Số chấp nhận thanh toán: …………………………………………………………………………………………… Số không chấp nhận thanh toán: …………………………………………………………………………………………… Nguyên nhân: …………………………………………………………………………………………… Số dư tạm ứng: ……………………………………………………………………………………………. Giám đốc Ban QLDA trung ương. Kế toán trưởng Ban QLDA trung ương. Kế toán Ban QLDA trung ương. (Ký, họ tên). (Ký, họ tên). (Ký, họ tên).

<span class='text_page_counter'>(138)</span> MẪU SỔ QUỸ HỖ TRỢ TRƯỜNG HỌC VNEN/QUỸ HỖ TRỢ ĐIỂM TRƯỜNG VNEN Đơn vị: Trường tiểu học......................... SỔ QUỸ HỖ TRỢ TRƯỜNG HỌC VNEN/ QUỸ HỖ TRỢ ĐIỂM TRƯỜNG VNEN Tài khoản:............................... Từ ngày:.......…..Đến ngày:...................... Chứng từ Số Ngày. Diễn giải. Thu. Chi. Chênh lệch. Tồn. Lập, ngày … tháng … năm …. Người ghi sổ (Chữ ký, họ tên). Thủ quỹ (Chữ ký, họ tên). Phụ trách kế toán (Chữ ký, họ tên). Hiệu trưởng (Chữ ký, họ tên, đóng dấu).

<span class='text_page_counter'>(139)</span> PHỤ LỤC 3 Mẫu báo cáo nộp Ngân hàng thế giới (IFR1, IFR3) do BQLDATW chuẩn bị.

<span class='text_page_counter'>(140)</span>

<span class='text_page_counter'>(141)</span> PHỤ LỤC 4 Mẫu Báo cáo của tỉnh/trường.

<span class='text_page_counter'>(142)</span> Mẫu IFR1-Tinh: Báo cáo về sử dụng kinh phí của BQL VNEN cấp tỉnh gửi BQLDATƯ [Chỉ áp dụng đối với tỉnh ưu tiên 1 và 2). Diễn giải/Ý kiến: ____________________________________________________________________________________________________________ __________________________________________________________________________________________________________.

<span class='text_page_counter'>(143)</span> Mẫu 1- Báo cáo chi tiêu theo hợp đồng (Hàng hóa và sửa chữa nhỏ) (Quỹ hỗ trợ trường học VNEN) [Trường nộp cho BQL VNEN cấp tỉnh (đối với trường thuộc tỉnh ưu tiên 1 và 2) và cho BQLDATƯ (đối với trường thuộc tỉnh ưu tiên 3)]. Diễn giải/Ý kiến: _________________________________________________________________________________________________ _________________________________________________________________________________________________ ____________________ __________________________________________________________________________________________.

<span class='text_page_counter'>(144)</span> Mẫu 2- Báo cáo chi tiêu theo hợp đồng (Dịch vụ tư vấn) [Trường nộp cho BQL VNEN cấp tỉnh (đối với trường thuộc tỉnh ưu tiên 1 và 2) và cho BQLDATƯ (đối với trường thuộc tỉnh ưu tiên 3)]. Diễn giải/Ý kiến: _________________________________________________________________________________________________ _________________________________________________________________________________________________ ____________________.

<span class='text_page_counter'>(145)</span> Mẫu 3- Báo cáo chi tiêu theo hợp đồng (Dịch vụ tư vấn) (Chuyên gia tư vấn VNEN cấp tỉnh và tư vấn sư phạm) [BQL VNEN cấp tỉnh (tỉnh ưu tiên 1 và 2) nộp cho BQLDATƯ]. Diễn giải/Ý kiến: _________________________________________________________________________________________________ _________________________________________________________________________________________________.

<span class='text_page_counter'>(146)</span> Mẫu 4A- Báo cáo chi tiêu Quỹ hỗ trợ điểm trường VNEN [Trường nộp cho BQL VNEN cấp tỉnh (chỉ áp dụng đối với trường được hưởng Quỹ hỗ trợ điểm trường VNEN]. Ngày báo cáo. …………………………………………... Thông tin chung: . Tên trường ........………….…. . Địa chỉ trường .......…………. Xã.……….. ……….....…......... . Huyện.........…………………. Tỉnh...……………………........ . Tổng số học sinh ……........ Thông tin cụ thể: . Tổng kinh phí Quỹ hỗ trợ được cấp (chia theo kinh phí dành cho bữa ăn trưa và thuê nhân viên hỗ trợ giáo viên): ……………... . Tổng kinh phí Quỹ hỗ trợ thực chi (chia theo kinh phí dành cho bữa ăn trưa và thuê nhân viên hỗ trợ giáo viên): ……………... . Chênh lệch giữa số kinh phí được cấp và thực chi:..................... . Số học sinh được hỗ trợ bữa ăn trưa:. . Số nhân viên hỗ trợ giáo viên được thuê: ……………... . Thời hạn:. Ngày bắt đầu …………. ……………... Ngày kết thúc………... Diễn giải/Ý kiến: ___________________________________________________________________________ _______________________________________________________________. Hiệu trưởng (Ký tên và đóng dấu).

<span class='text_page_counter'>(147)</span> Mẫu 4B- Báo cáo chi tiêu Quỹ hỗ trợ điểm trường VNEN [BQL VNEN cấp tỉnh nộp cho BQLDATƯ (chỉ áp dụng đối với tỉnh có trường được hưởng Quỹ hỗ trợ điểm trường VNEN] Ngày báo cáo. …………………………………………... Thông tin chung: . Tên tỉnh ........………….…. . Số trường được hưởng Quỹ hỗ trợ điểm trường VNEN: ........………….…. . Tổng số học sinh được hỗ trợ bữa ăn trưa: ........………….. . Tổng số nhân viên hỗ trợ giáo viên (NVHTGV) được thuê: ……………...  Tổng kinh phí Quỹ hỗ trợ điểm trường VNEN được cấp (chia theo kinh phí dành cho bữa ăn trưa và thuê NVHTGV): ……………..  Tổng kinh phí Quỹ hỗ trợ điểm trường VNEN thực chi (chia theo kinh phí dành cho bữa ăn trưa và thuê NVHTGV): …………….. . Chênh lệch giữa số kinh phí được cấp và thực chi: ..................... Thông tin cụ thể: STT. Tên trường. 1. Trường X. 2. Trường Y. 3. Trường Z. .... .... Tổng Số học số sinh học được sinh hỗ trợ bữa ăn trưa. số nhân viên hỗ trợ giáo viên được thuê. Tổng kinh phí Quỹ được cấp Bữa NVHT ăn GV trưa. Tổng kinh phí Quỹ thực chi Bữa ăn trưa. NVHT GV. Thời Ghi gian chú thực hiện. Diễn giải/Ý kiến: ________________________________________________________________________ Trưởng BQL VNEN (Ký tên và đóng dấu).

<span class='text_page_counter'>(148)</span> PHỤ LỤC 5 Mẫu Sổ chi tiết các tài khoản sử dụng trước khi sử dụng phần mềm quản lý tài chính.

<span class='text_page_counter'>(149)</span>

<span class='text_page_counter'>(150)</span> CHƯƠNG V QUỸ HỖ TRỢ TRƯỜNG HỌC VNEN VÀ.

<span class='text_page_counter'>(151)</span> QUỸ HỖ TRỢ ĐIỂM TRƯỜNG VNEN. Mục đích của Chương V là:  Đưa ra tổng quan về dự án cho các đối tượng hưởng lợi của dự án, những đối tượng có cơ hội được hưởng các quỹ trường học.  Giúp các cơ quan liên quan: Bộ Giáo dục và Đào tạo (Bộ GD-ĐT), BQLDATƯ, Sở GD-ĐT, BQL VNEN cấp tỉnh, Phòng GD-ĐT và các trường VNEN hiểu được mục tiêu của Quỹ hỗ trợ trường học VNEN (Quỹ I) và Quỹ hỗ trợ điểm trường VNEN (Quỹ II).  Xác định qui trình quản lý Quỹ I và Quỹ II. I-Quỹ I Quỹ I là khoản phân bổ tài chính từ Dự án VNEN cho trường để tài trợ cho việc đạt được những cải thiện cần thiết nhằm thực hiện mô hình VNEN a) Số tiền Tổng kinh phí cho Quỹ I phụ thuộc vào tổng số điểm trường của mỗi trường. Cụ thể mỗi trường, mỗi năm được nhận Quỹ I sẽ được xác định là: Quỹ I = 4.000$+ 1.000$ x (số điểm trường) b) Mục đích sử dụng Quỹ I Hỗ trợ cho các hoạt động trực tiếp liên quan tới VNEN, nhằm tạo điều kiện cho việc áp dụng VNEN được thuận lợi và đạt hiệu quả cao về chất lượng của mô hình c) Quỹ hỗ trợ cho các hoạt động ưu tiên nào? Tổng số 1.447 trường ở 63 tỉnh sẽ được nhận Quỹ I. Những trường này được chia làm 3 nhóm ưu tiên: ưu tiên 1, ưu tiên 2 và ưu tiên 3. Lưu ý là kinh phí sẽ chỉ được cấp cho trường sau khi Thỏa thuận kinh phí được ký giữa BQLDATƯ, BQL VNEN tỉnh và các trường (Thỏa thuận kinh phí bao gồm Kế hoạch thực hiện kinh phí VNEN)..

<span class='text_page_counter'>(152)</span> Có 2 nhóm hoạt động sau đây được xem xét nhận Quỹ I: Hoạt động chi tiêu hợp lệ. Định mức. I. Hoạt động thường xuyên và định kỳ hàng năm 1. Họp chuyên môn theo trường, cụm trường 2 lần/tháng (đây là hoạt động bắt buộc) 2. Trang trí góc học tập và bổ sung tài liệu học tập 3. Hỗ trợ làm đồ dùng dạy học, văn phòng phẩm, hỗ trợ thông tin liên lạc 4. Chi trực tiếp cho hoạt động dạy và học; hoạt động cộng đồng 5. Thuê nhân viên hỗ trợ giáo Nếu thuê nhân viên HTGV, viên (nếu cần) và hoạt động mức lương tháng sẽ bằng liên quan đến cộng đồng 50% lương tối thiểu, không quá 02 nhân viên HTGV/trường. II. Bổ sung cơ sở vật chất Không quá 40% tổng kinh phí Quỹ I (Nếu không sử dụng hết khoản kinh phí này thì trường có quyền điều chuyển sang mục I) 1. Sửa chữa nhỏ lớp học (tường, nền, mái, cửa) 2. Bàn ghế cho HS, GV. Yêu cầu về quy trình đấu thầu Không áp dụng. Không áp dụng Không áp dụng Không áp dụng Có áp dụng theo quy định trong Chương V của Sổ tay này. Có áp dụng theo quy định trong Chương V của Sổ tay này Có áp dụng theo quy định trong Chương V của Sổ tay này. d) Quỹ hỗ trợ cho các hoạt động bằng cách nào? Quỹ I giao quyền tự chủ cho nhà trường (GV, HS, CBQL) và cộng đồng để thực hiện tốt nhất mục đích sử dụng Quỹ. Trong quá trình thực hiện Quỹ, cần đảm bảo nguyên tắc dân chủ, công khai và minh bạch về số tiền, quá trình xét duyệt quỹ và cá nhân hay hoạt động được nhận quỹ. Đối tượng được nhận quỹ không phân phối bình quân mà được xem xét ưu tiên cho cá nhân hay hoạt động một cách cụ thể. e) Quy trình thực hiện Quỹ I: Các bước chính trong quy trình thực hiện Quỹ I là: 1) Xác định thực trạng và nhu cầu;.

<span class='text_page_counter'>(153)</span> 2) Thảo luận trong trường và tham vấn trong cộng đồng về các đối tượng và hoạt động nhận quỹ để xây dựng kế hoạch; 3) Các trường xây dựng Kế hoạch thực hiện kinh phí VNEN; 4) Các trường gửi Kế hoạch thực hiện kinh phí VNEN cho BQLDATƯ/BQL VNEN cấp tỉnh, và BQLDATƯ đồng ký Thỏa thuận kinh phí với BQL VNEN tỉnh và các trường (Thỏa thuận kinh phí bao gồm Kế hoạch thực hiện kinh phí VNEN) 5) BQLDATƯ/BQL VNEN cấp tỉnh chuyển kinh phí cho các trường để thực hiện các hoạt động trong Quỹ I; 6) Thông báo công khai danh sách hạng mục, số tiền đã được phê duyệt 7) Tổ chức triển khai: Các trường tổ chức mua sắm hàng hóa, đấu thầu hạng mục sửa chữa nhỏ và tuyển chọn nhân viên hỗ trợ giáo viên (nếu có), và ký hợp đồng với nhà cung cấp, nhà thầu và nhân viên hỗ trợ giáo viên (nếu có); 8) Thực hiện thanh quyết toán; 9) Báo cáo lên cấp trên về kết quả triển khai Quỹ; giám sát và đánh giá. Quy trình cụ thể thực hiện Quỹ I như sau: 1. Xác định thực trạng và nhu cầu Nhà trường cần xác định rõ nguồn lực hiện tại và dự kiến sẽ được cấp trong tương lai của Chính phủ và nhà tài trợ cho trường, bao gồm Dự án SEQAP, các dự án của các tổ chức phi chính phủ. 2. Thảo luận trong trường và tham vấn trong cộng đồng về các đối tượng và hoạt động nhận Quỹ để xây dựng kế hoạch Nhà trường sẽ tổ chức các cuộc họp với Ban Đại diện cha mẹ học sinh và cộng đồng để chia sẻ và xin ý kiến về nhu cầu của nhà trường trong năm học tới, những đối tượng hưởng lợi và hoạt động sẽ thực hiện trong khuôn khổ Quỹ I. 3. Các trường xây dựng Kế hoạch thực hiện kinh phí VNEN Kế hoạch của trường cần chỉ ra các mục/hoạt động, dự kiến kinh phí, mốc thời gian quy định cho việc hoàn thành từng hoạt động và một kế hoạch đấu thầu chi tiết cho các hoạt động cần đấu thầu. Việc xây dựng kế hoạch phải đảm bảo dân chủ và công khai. Kế hoạch thực hiện kinh phí VNEN sẽ là một phần không thể tách rời của Thỏa thuận kinh phí giữa BQLDATƯ, BQL VNEN tỉnh và các trường (xem mẫu trong Phụ lục 1 của Chương này). BQLDATƯ sẽ tập huấn và hỗ trợ cho công tác xây dựng kế hoạch. Các Sở GD-ĐT/BQL VNEN cấp tỉnh sẽ giúp hướng dẫn thêm cho các trường. Trong quá trình xây dựng kế hoạch, các trường cần đảm bảo rằng: 1. Kế hoạch dựa vào thông tin chân thực và chính xác. 2. Các hoạt động là hợp lệ để được tài trợ trong khuôn khổ dự án. 3. Chí phí đơn vị cho các hoạt động đề xuất đáp ứng các tiêu chuẩn của tỉnh và được chứng minh một cách chính xác trong những trường hợp vượt quá định mức của dự án. 4. Các hoạt động sẽ dẫn đến việc thực hiện mô hình VNEN một cách hiệu quả ở các trường và điểm trường..

<span class='text_page_counter'>(154)</span> 5. Kế hoạch có xem xét đầy đủ các nguồn lực hiện tại và có thể được cấp trong tương lai của Chính phủ và nhà tài trợ cho trường, bao gồm Dự án SEQAP, các dự án của các tổ chức phi chính phủ. 6. Trường có năng lực thực hiện kế hoạch theo thời gian biểu đưa ra. 7. Kế hoạch được xây dựng có sự tham vấn của Ban Đại diện cha mẹ học sinh và cộng đồng. 4. Các trường gửi Kế hoạch thực hiện kinh phí VNEN cho BQLDATƯ/BQL VNEN cấp tỉnh, và BQLDATƯ đồng ký Thỏa thuận kinh phí với BQL VNEN tỉnh và các trường (Thỏa thuận kinh phí bao gồm Kế hoạch thực hiện kinh phí VNEN) Sau khi hoàn thiện Kế hoạch thực hiện kinh phí VNEN, các trường sẽ gửi cho BQLDATƯ/BQL VNEN cấp tỉnh để đưa vào trong Thỏa thuận kinh phí. Sau đó, BQLDATƯ đồng ký Thỏa thuận kinh phí với BQL VNEN tỉnh và các trường (Thỏa thuận kinh phí bao gồm Kế hoạch thực hiện kinh phí VNEN). 5. BQLDATƯ/BQL VNEN cấp tỉnh chuyển kinh phí cho các trường để thực hiện các hoạt động trong Quỹ I 1. Việc chuyển kinh phí từ BQLDATƯ/BQL VNEN cấp tỉnh cho các trường sẽ được thực hiện theo Mục 2, Phần III (Hướng dẫn giải ngân), Chương IV của Sổ tay này 2. Tất cả kinh phí Quỹ I phải được giữ trong một tài khoản riêng tại Ngân hàng phục vụ. 3. Tất cả các trường phải thực hiện Quỹ I được cấp một cách thận trọng và hiệu quả theo các điều khoản và điều kiện nêu trong Thỏa thuận kinh phí ký giữa BQLDATƯ, BQL VNEN cấp tỉnh và các trường. Bất cứ trường nào không sử dụng hợp lý kinh phí hoặc chi kinh phí vào các hoạt động không được phép chi sẽ bị yêu cầu hoàn trả lại các khoản kinh phí chi không đúng và có thể được thông báo là không được phép nhận hỗ trợ trong các năm tiếp theo. 4. Các trường sẽ không chi kinh phí cho bất kỳ hoạt động nào chưa được Thỏa thuận kinh phí ký giữa BQLDATƯ, BQL VNEN cấp tỉnh và các trường, trừ khi có sự chấp thuận rõ ràng bằng văn bản của BQLDATƯ /BQL VNEN cấp tỉnh. Bản copy văn bản đó cần được lưu giữ trong hồ sơ tài chính Quỹ I. 6. Thông báo công khai danh sách hạng mục, số tiền đã được phê duyệt Sau khi ký Thỏa thuận kinh phí ký giữa BQLDATƯ, BQL VNEN cấp tỉnh và các trường, các trường có nhiệm vụ thông báo công khai trên bảng tin nhà trường hoặc thông qua các cuộc họp Ban đại diện cha mẹ học sinh hoặc thông qua các kênh thông tin khác về danh sách các hoạt động được duyệt và số tiền được duyệt. 7. Tổ chức thực hiện: Các trường tổ chức mua sắm hàng hóa, đấu thầu hạng mục sửa chữa nhỏ và tuyển chọn nhân viên hỗ trợ giáo viên (nếu có), và ký hợp đồng với nhà cung cấp, nhà thầu và nhân viên hỗ trợ giáo viên (nếu có) Các trường sẽ tuân theo các hướng dẫn về mua sắm/đấu thầu và tuyển chọn tư vấn do Dự án VNEN quy định. Chi tiết các hướng dẫn mua sắm hàng hóa, đấu thầu hạng mục sửa chữa nhỏ và tuyển chọn nhân viên hỗ trợ giáo viên được trình bày trong Phụ lục 2 của Chương này. Sau khi tổ chức mua sắm hàng hóa, đấu thầu hạng mục sửa chữa nhỏ và tuyển chọn nhân viên hỗ trợ giáo viên (nếu có), nhà trường sẽ tiến hành ký hợp đồng với nhà cung cấp, nhà thầu và nhân viên hỗ trợ giáo viên. (Mẫu hợp đồng và các mẫu liên quan được trình bày trong Phụ lục 3 của Chương này)..

<span class='text_page_counter'>(155)</span> 8. Thực hiện thanh quyết toán 1. Sẽ yêu cầu các trường lưu giữ hồ sơ sổ sách chi tiết các khoản kinh phí dự án trong hồ sơ sổ sách riêng theo hạng mục kinh phí và theo hoạt động dự án theo cách thức được BQLDATƯ chấp thuận. 2. Hướng dẫn cho các trường về kế toán và quản lý tài chính, giải ngân được trình bày trong Chương IV của Sổ tay này. Các biểu mẫu thanh quyết toán ở cấp trường và các nội dung ghi chép kế toán được nêu chi tiết trong Phụ lục 2, Chương IV của Sổ tay này. 9. Báo cáo lên cấp trên về kết quả triển khai Quỹ; giám sát và đánh giá Trong quá trình thực hiện, các trường có trách nhiệm nộp báo cáo theo các mẫu nêu trong Phụ lục 4, Chương IV của Sổ tay này. Đối với các tỉnh ưu tiên 1&2, BQL VNEN cấp tỉnh có trách nhiệm tổng hợp báo cáo của các trường trong tỉnh và gửi BQLDATƯ. (Xem mẫu trong Phụ lục 4, Chương IV của Sổ tay này). Đối với công tác giám sát và đánh giá việc thực hiện Quỹ I, sẽ thực hiện theo cơ chế được quy định trong Phần VII, Mục 4, Chương IV của Sổ tay này. 2. Quỹ II Quỹ II là khoản phân bổ tài chính từ Dự án VNEN cho trường để tài trợ cho việc đạt được những cải thiện cần thiết nhằm thực hiện mô hình VNEN, trong đó chủ yếu là hỗ trợ ăn trưa cho học sinh và lương cho nhân viên hỗ trợ GV. a) Số tiền Quỹ II được cấp cho mỗi điểm trường, mỗi năm cố định là 4.000 đôla Mỹ. Những điểm trường khó khăn nhất về Trẻ dân tộc; Trẻ em nghèo; Trẻ ở xa lớp học, trường học và Trẻ có kết quả học tập môn Tiếng Việt thấp (khoảng 500 điểm trường thuộc Nhóm ưu tiên 1) sẽ được xem xét ưu tiên nhận Quỹ II. b) Mục đích sử dụng Quỹ II - Hỗ trợ bữa ăn trưa cho học sinh, nhằm giảm bớt khó khăn cho những học sinh không có điều kiện được ăn trưa tại trường. Góp phần đảm bảo chất lượng dinh dưỡng cho trẻ em. - Ở những điểm trường gặp rào cản ngôn ngữ Tiếng Việt khi học sinh học tập, cần tổ chức nhân viên hỗ trợ giáo viên, quỹ này hỗ trợ để trả lương cho nhân viên hỗ trợ giáo viên. c) Quỹ hỗ trợ cho các hoạt động ưu tiên nào? - Cần hỗ trợ cho học sinh để các em có tiền duy trì ăn trưa tại trường hoặc đưa các em tới trường học cả ngày. - Chi lương bằng 50% mức lương cơ bản hàng tháng cho NVHTGV Sau đây là những nội dung tài trợ và phân bổ kinh phí trong khuôn khổ Quỹ II:.

<span class='text_page_counter'>(156)</span> Hoạt động. Định mức. 1. Cung cấp bữa ăn trưa cho Tối đa VNĐ 15.000/bữa/học học sinh sinh. 2. Thuê nhân viên hỗ trợ Nếu thuê nhân viên HTGV, giáo viên (nếu cần) mức lương tháng sẽ bằng 50% lương tối thiểu, không quá 02 nhân viên HTGV/trường.. Yêu cầu về quy trình đấu thầu Không áp dụng. Bằng chứng chứng minh khoản chi này sẽ bao gồm (a) danh sách học sinh được ăn trưa; (b) chữ ký xác nhận của phụ huynh và giáo viên chủ nhiệm của những học sinh được ăn trưa Có áp dụng theo quy định trong Chương V của Sổ tay này. Số tiền hỗ trợ bữa ăn trưa cho học sinh sẽ được chi theo các nguyên tắc sau: - Xem xét HS được nhận Quỹ theo qui trình dân chủ, công khai, công bằng và đảm bảo ý nghĩa, giá trị của Quỹ. - Chỉ phụ cấp cho các trường có tổ chức ăn trưa cho học sinh - Những nơi đang tổ chức ăn trưa cho học sinh, HS khó khăn được hưởng Quỹ mà không phải đóng phí từ gia đình - Đảm bảo tính công bằng cho HS trong cùng một điểm trường. d) Quỹ hỗ trợ cho các hoạt động bằng cách nào? Quỹ II giao quyền tự chủ cho nhà trường (GV, HS, CBQL) và cộng đồng để thực hiện tốt nhất nhất mục đích sử dụng Quỹ. Trong quá trình thực hiện Quỹ, cần đảm bảo nguyên tắc dân chủ, công khai và minh bạch về số tiền, quá trình xét duyệt quỹ và cá nhân hay hoạt động được nhận quỹ. Đối tượng được nhận quỹ không phân phối bình quân mà được xem xét ưu tiên cho cá nhân hay hoạt động một cách cụ thể. e) Quy trình thực hiện Quỹ II: Các bước chính trong quy trình thực hiện Quỹ II là: 1) Xác định thực trạng và nhu cầu; 2) Thảo luận trong trường và tham vấn trong cộng đồng về các đối tượng và hoạt động nhận quỹ để xây dựng kế hoạch; 3) Các trường xây dựng Kế hoạch thực hiện kinh phí VNEN; 4) Các trường gửi Kế hoạch thực hiện kinh phí VNEN cho BQLDATƯ/BQL VNEN cấp tỉnh, và BQLDATƯ đồng ký Thỏa thuận kinh phí với BQL VNEN tỉnh và các trường (Thỏa thuận kinh phí bao gồm Kế hoạch thực hiện kinh phí VNEN); 5) BQL VNEN cấp tỉnh chuyển kinh phí cho các trường để thực hiện các hoạt động trong Quỹ II; 6) Thông báo công khai danh sách hạng mục, số tiền đã được phê duyệt;.

<span class='text_page_counter'>(157)</span> 7) Tổ chức triển khai: Các trường tổ chức tuyển chọn nhân viên hỗ trợ giáo viên (nếu có), ký hợp đồng với nhân viên hỗ trợ giáo viên (nếu có) và cung cấp bữa ăn trưa cho học sinh; 8) Thực hiện thanh quyết toán; 9) Báo cáo lên cấp trên về kết quả triển khai Quỹ; giám sát và đánh giá. Quy trình cụ thể thực hiện Quỹ II như sau: 1. Xác định thực trạng và nhu cầu Nhà trường cần xác định rõ nguồn lực hiện tại và dự kiến sẽ được cấp trong tương lai của Chính phủ và nhà tài trợ cho trường, bao gồm Dự án SEQAP, các dự án của các tổ chức phi chính phủ. 2. Thảo luận trong trường và tham vấn trong cộng đồng về các đối tượng và hoạt động nhận Quỹ để xây dựng kế hoạch Nhà trường sẽ tổ chức các cuộc họp với Ban Đại diện cha mẹ học sinh và cộng đồng để chia sẻ và xin ý kiến về nhu cầu của nhà trường trong năm học tới, những đối tượng hưởng lợi và hoạt động sẽ thực hiện trong khuôn khổ Quỹ II. 3. Các trường xây dựng Kế hoạch thực hiện kinh phí VNEN Kế hoạch của trường cần chỉ ra các mục/hoạt động, dự kiến kinh phí, mốc thời gian quy định cho việc hoàn thành từng hoạt động và một kế hoạch đấu thầu chi tiết cho các hoạt động cần đấu thầu. Việc xây dựng kế hoạch phải đảm bảo dân chủ và công khai. Kế hoạch thực hiện kinh phí VNEN sẽ là một phần không thể tách rời của Thỏa thuận kinh phí giữa BQLDATƯ, BQL VNEN tỉnh và các trường (xem mẫu trong Phụ lục 1 của Chương này). BQLDATƯ sẽ tập huấn và hỗ trợ cho công tác xây dựng kế hoạch. Các Sở GD-ĐT/BQL VNEN cấp tỉnh sẽ giúp hướng dẫn thêm cho các trường. 1. 2. 3. 4. 5. 6. 7.. Trong quá trình xây dựng kế hoạch, các trường cần đảm bảo rằng: Kế hoạch dựa vào thông tin chân thực và chính xác. Các hoạt động là hợp lệ để được tài trợ trong khuôn khổ dự án. Chí phí đơn vị cho các hoạt động đề xuất đáp ứng các tiêu chuẩn của tỉnh và được chứng minh một cách chính xác trong những trường hợp vượt quá định mức của dự án. Các hoạt động sẽ dẫn đến việc thực hiện mô hình VNEN một cách hiệu quả ở các trường và điểm trường. Kế hoạch có xem xét đầy đủ các nguồn lực hiện tại và có thể được cấp trong tương lai của Chính phủ và nhà tài trợ cho trường, bao gồm Dự án SEQAP, các dự án của các tổ chức phi chính phủ. Trường có năng lực thực hiện kế hoạch theo thời gian biểu đưa ra. Kế hoạch được xây dựng có sự tham vấn của Ban Đại diện cha mẹ học sinh và cộng đồng.. 4. Các trường gửi Kế hoạch thực hiện kinh phí VNEN cho BQLDATƯ/BQL VNEN cấp tỉnh, và BQLDATƯ đồng ký Thỏa thuận kinh phí với BQL VNEN tỉnh và các trường (Thỏa thuận kinh phí bao gồm Kế hoạch thực hiện kinh phí VNEN).

<span class='text_page_counter'>(158)</span> Sau khi hoàn thiện Kế hoạch thực hiện kinh phí VNEN, các trường sẽ gửi cho BQLDATƯ/BQL VNEN cấp tỉnh để đưa vào trong Thỏa thuận kinh phí. Sau đó, BQLDATƯ đồng ký thỏa thuận với BQL VNEN tỉnh và các trường (Thỏa thuận kinh phí bao gồm Kế hoạch thực hiện kinh phí VNEN). 5. BQLDATƯ/BQL VNEN cấp tỉnh chuyển kinh phí cho các trường để thực hiện các hoạt động trong Quỹ I 1. Việc chuyển kinh phí từ BQLDATƯ/BQL VNEN cấp tỉnh cho các trường sẽ được thực hiện theo Mục 2, Phần III (Hướng dẫn giải ngân), Chương IV của Sổ tay này 2. Tất cả kinh phí Quỹ 1 phải được giữ trong một tài khoản riêng tại Ngân hàng phục vụ. 3. Tất cả các trường phải thực hiện Quỹ I được cấp một cách thận trọng và hiệu quả theo các điều khoản và điều kiện nêu trong Thỏa thuận kinh phí ký giữa BQLDATƯ, BQL VNEN cấp tỉnh và các trường. Bất cứ trường nào không sử dụng hợp lý kinh phí hoặc chi kinh phí vào các hoạt động không được phép chi sẽ bị yêu cầu hoàn trả lại các khoản kinh phí chi không đúng và có thể được thông báo là không được phép nhận hỗ trợ trong các năm tiếp theo. 4. Các trường sẽ không chi kinh phí cho bất kỳ hoạt động nào chưa được Thỏa thuận kinh phí ký giữa BQLDATƯ, BQL VNEN cấp tỉnh và các trường, trừ khi có sự chấp thuận rõ ràng bằng văn bản của BQLDATƯ /BQL VNEN cấp tỉnh. Bản copy văn bản đó cần được lưu giữ trong hồ sơ tài chính Quỹ I. 6. Thông báo công khai danh sách hạng mục, số tiền đã được phê duyệt Sau khi ký Thỏa thuận kinh phí ký giữa BQLDATƯ, BQL VNEN cấp tỉnh và các trường, các trường có nhiệm vụ thông báo công khai trên bảng tin nhà trường hoặc thông qua các cuộc họp Ban đại diện cha mẹ học sinh hoặc thông qua các kênh thông tin khác về danh sách các hoạt động được duyệt và số tiền được duyệt. 7. Tổ chức triển khai: Các trường tổ chức tuyển chọn nhân viên hỗ trợ giáo viên (nếu có), ký hợp đồng với nhân viên hỗ trợ giáo viên (nếu có) và cung cấp bữa ăn trưa cho học sinh Các trường sẽ tuân theo các hướng dẫn về tuyển chọn tư vấn do Dự án VNEN quy định. Chi tiết các hướng dẫn tuyển chọn nhân viên hỗ trợ giáo viên (nếu có) được trình bày trong Phụ lục 7 của Chương này. Khi cung cấp bữa ăn trưa cho học sinh, cần đảm có đủ các bằng chứng sau: (a) danh sách học sinh được ăn trưa; (b) chữ ký xác nhận của phụ huynh và giáo viên chủ nhiệm của những học sinh được ăn trưa Sau khi tổ chức tuyển chọn nhân viên hỗ trợ giáo viên (nếu có), nhà trường sẽ tiến hành ký hợp đồng với nhân viên hỗ trợ giáo viên. (Mẫu hợp đồng và các mẫu liên quan được trình bày trong Phụ lục 8 của Chương này). 8. Thực hiện thanh quyết toán 1. Sẽ yêu cầu các trường lưu giữ hồ sơ sổ sách chi tiết các khoản kinh phí dự án trong hồ sơ sổ sách riêng theo hạng mục kinh phí và theo hoạt động dự án theo cách thức được BQLDATƯ chấp thuận..

<span class='text_page_counter'>(159)</span> 2. Hướng dẫn cho các trường về kế toán và quản lý tài chính, thực hiện, giải ngân được trình bày trong Chương IV của Sổ tay này. Các biểu mẫu thanh quyết toán ở cấp trường và các nội dung ghi chép kế toán được nêu chi tiết trong Phụ lục 2, Chương IV của Sổ tay này. 9. Báo cáo lên cấp trên về kết quả triển khai Quỹ; giám sát và đánh giá Trong quá trình thực hiện, các trường có trách nhiệm nộp báo cáo theo các mẫu nêu trong Phụ lục 4, Chương IV của Sổ tay này. BQL VNEN cấp tỉnh có trách nhiệm tổng hợp báo cáo của các trường trong tỉnh và gửi BQLDATƯ. (Xem mẫu trong Phụ lục 4, Chương IV của Sổ tay này). Đối với công tác giám sát và đánh giá việc thực hiện Quỹ II, sẽ thực hiện theo cơ chế được quy định trong Phần VII, Mục 4, Chương IV của Sổ tay này..

<span class='text_page_counter'>(160)</span> Phụ lục 1 MẪU THỎA THUẬN KINH PHÍ GIỮA BQLDATƯ, BQL VNEN CẤP TỈNH VÀ CÁC TRƯỜNG.

<span class='text_page_counter'>(161)</span> BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO Dự án Trường học mới tại Việt Nam (Dự án VNEN). THOẢ THUẬN KINH PHÍ. VỀ VIỆC THỰC HIỆN CÁC HOẠT ĐỘNG CỦA BAN QLDA TỈNH VÀ CÁC TRƯỜNG THAM GIA DỰ ÁN NĂM 2013. Số:…… TT/VNEN Tỉnh nhận hỗ trợ:……………………………………… Ngày kí thoả thuận: …………………………………… Tổng số khoản hỗ trợ được phê duyệt: ……………………………. (Bằng chữ:…………………………………………………………………). Thời gian thực hiện kinh phí: Năm 2013 (học kì II năm học 2012-2013 và học kỳ I năm học 2013-2014).

<span class='text_page_counter'>(162)</span> THOẢ THUẬN. 1. Nguồn kinh phí : Dự án Trường học mới tại Việt Nam (Dự án VNEN) 2. Các bên ký thoả thuận: Thoả thuận này được ký ngày ……………giữa Ban quản lý Dự án Trung ương (BQLDATƯ) thay mặt Bộ Giáo dục và Đào tạo, và (i) Ban quản lý Dự án VNEN tỉnh (BQL VNEN cấp tỉnh) (ii) Các trường triển khai Dự án VNEN (trường VNEN) thuộc Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh………………………… Các bên thoả thuận thực hiện các hoạt động của Dự án VNEN năm 2013 tại tỉnh và tại các trường VNEN (theo Phụ đính về Kế hoạch thực hiện kinh phí VNEN kèm Thỏa thuận kinh phí năm 2013 này) như sau: 3. BQLDATƯ chấp thuận: 3.1. Cung cấp một khoản kinh phí với tổng số tiền là: ........................... (VND); (bằng chữ: ………….…… …………… ………………………………………….) cho BQL VNEN cấp tỉnh và các trường thuộc Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh thực hiện các hoạt động của Dự án VNEN năm 2013 tại tỉnh và các trường thuộc Dự án, phù hợp với các thoả thuận pháp lý và hướng dẫn của Dự án. Bao gồm vốn viện trợ không hoàn lại Ngân hàng Thế giới và vốn đối ứng của Chính phủ Việt Nam. 3.2. Đối với BQL VNEN cấp tỉnh được nhận kinh phí và hỗ trợ để chi cho : - Phí hoạt động cho BQL VNEN cấp tỉnh; - Giám sát đánh giá các trường VNEN; - Lương và công tác phí cho các chuyên gia tư vấn (cho nhóm ưu tiên 1 và 2) Ngoài ra, (i) BQLDATƯ chuyển tạm ứng cho BQL VNEN cấp tỉnh để thanh toán cho các đại biểu tham dự các khóa tập huấn, hội thảo, hội nghị và các cuộc họp do BQLDATƯ tổ chức và hướng dẫn chi và (ii) Phụ cấp cho các thành viên BQL VNEN cấp tỉnh bằng vốn đối ứng của Chính phủ; 3.3 Đối với các trường VNEN được hỗ trợ để chi cho : - Các hoạt động được quy định trong sổ tay thực hiện dự án do BQLDATƯ quy định. 3.4. Cung cấp đầy đủ các hướng dẫn thực hiện các hoạt động của Dự án VNEN năm 2013 tại tỉnh và các trường..

<span class='text_page_counter'>(163)</span> 3.5. Cử chuyên gia tư vấn hỗ trợ BQL VNEN cấp tỉnh trong thời gian thực hiện thoả thuận này. 4. BQL VNEN cấp tỉnh thuộc Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh……………….. chấp thuận: 4.1 Sử dụng kinh phí để hoàn thành các hoạt động của Dự án VNEN năm 2013 tại tỉnh và các trường thuộc dự án. 4.2 Thực hiện các hoạt động chính sau đây: 4.2.1. Kinh phí thực hiện ở BQL VNEN cấp tỉnh; 4.2.2. Kinh phí để chi trả cho các hoạt động do BQLDATƯ tổ chức và hướng dẫn chi; 4.2.3. Kinh phí để chi cho các hoạt động của Quỹ I tại trường; 4.2.4. Kinh phí để chi cho Quỹ II tại trường (nếu có) và để chi cho tăng cường Tiếng Việt tại trường (nếu có);. 4.3 Hướng dẫn các huyện lập các kế hoạch năm (Kế hoạch thực hiện kinh phí VNEN). 4.4 Ký thỏa thuận thực hiện kinh phí với các trường sau khi có kế hoạch năm do các trường đề xuất và gửi BQL VNEN cấp tỉnh. 4.5 Trình các báo cáo quản lý tài chính hàng quí, một báo cáo tiến độ 6 tháng 1 lần (đầu quí 3 của năm kế hoạch) và một báo cáo tổng hợp sau khi đã hoàn thành các hoạt động lên BQLDATƯ theo đúng như hướng dẫn của Dự án (đầu quí 1 của năm sau) 4.6 Thực hiện đầy đủ việc kiểm tra, giám sát tài chính và các văn bản hướng dẫn của BQLDATƯ đối với tất cả các hoạt động trên tại tỉnh và trường. 4.7 Gửi trả lại bất cứ khoản kinh phí hỗ trợ nào chưa sử dụng cũng như toàn bộ chứng từ thanh toán hợp lệ (bao gồm Bảng tổng hợp đề nghị thanh toán, phiếu giá thanh toán các khoản thực chi có chữ kí xác nhận và các thoả thuận, nghiệm thu, thanh lí thoả thuận) cho BQLDATƯ không muộn hơn hai tuần sau ngày kết thúc thoả thuận. 4.8 Không sử dụng kinh phí này cho bất cứ khoản chi phí nào khác ngoài mục tiêu đã định tại mục 4.2 4.9 Giữ hồ sơ sổ sách đầy đủ và chi tiết về tất cả các khoản chi tiêu và các hoạt động sử dụng kinh phí hỗ trợ, luôn sẵn sàng để BQLDATƯ, Ngân hàng Thế giới hoặc tổ chức có thẩm quyền kiểm tra, giám sát và đánh giá. 4.10 Ban Chỉ đạo Dự án cấp tỉnh có trách nhiệm giám sát và hỗ trợ BQL VNEN cấp tỉnh và các trường trong suốt quá trình thực hiện các hoạt động nêu trên. 5. Đình chỉ hoặc chấm dứt việc thực hiện: BQLDATƯ có quyền đình chỉ các hoạt động hỗ trợ nếu công tác thực hiện của BQL VNEN cấp tỉnh không đáp ứng thoả thuận hỗ trợ và không thoả mãn những yêu cầu của Ban Chỉ đạo dự án cấp tỉnh..

<span class='text_page_counter'>(164)</span> Việc chậm trễ không đạt kết quả trong việc thực hiện khoản kinh phí đã duyệt do không thực hiện về phía BQL VNEN cấp tỉnh sẽ được xem xét trong quá trình đánh giá kết quả thực hiện kinh phí hỗ trợ của chính Sở Giáo dục và Đào tạo. Những chậm trễ trong việc thực hiện các hoạt động của Dự án VNEN do BQLDATƯ không thực hiện tốt các nhiệm vụ của mình theo thoả thuận này sẽ được coi là những yếu tố giảm nhẹ khi đánh giá kết quả thực hiện của BQL VNEN cấp tỉnh. 6. Điều kiện bất khả kháng Nếu có bất kỳ sự chậm trễ nào trong việc thực hiện khoản kinh phí đã duyệt trong điều kiện bất khả kháng thì sẽ không áp dụng việc “Đình chỉ hoặc chấm dứt việc thực hiện” nói trên. Điều kiện bất khả kháng bao gồm các điều kiện sau:  Thiên tai hoặc các điều kiện thời tiết khiến không thể thực hiện được khoản kinh phí đã duyệt.  Các tình huống khác nằm ngoài sự kiểm soát của con người được BQLDATƯ hỗ trợ chấp thuận. Trong điều kiện bất khả kháng, BQL VNEN cấp tỉnh sẽ thông báo với BQLDATƯ trong vòng 14 ngày sau khi xảy ra điều kiện bất khả kháng, và nên thông báo với BQLDATƯ càng sớm càng tốt khi tình hình trở lại bình thường. 7. Giải quyết tranh chấp Bất cứ sự tranh chấp nào nảy sinh từ thoả thuận này nếu có thể sẽ được giải quyết thông qua thoả thuận. Nếu tranh chấp không thể giải quyết trên cơ sở thoả thuận thì sẽ được chuyển đến Giám đốc Dự án VNEN để giải quyết. 8. Các vấn đề khác Thoả thuận hỗ trợ này sẽ được coi là hợp lệ và ràng buộc khi cả ba bên ký kết sau khi đại diện BQLDATƯ, BQL VNEN cấp tỉnh và Hiệu trưởng các trường VNEN ký. 9. Địa chỉ chuyển kinh phí - Số Tài khoản: ……………………………………………………………………………………. - Tên Tài khoản và địa chỉ Tài khoản:…………………………………………………………….

<span class='text_page_counter'>(165)</span> Trưởng BQL VNEN cấp tỉnh. Hiệu trưởng trường TH…………….. Đại diện cho BQL VNEN cấp tỉnh. Thuộc huyện………………................ Tỉnh ………………………. Tỉnh…………………………………... (Họ và tên, chức vụ -ký tên và đóng dấu). (Họ và tên-ký tên và đóng dấu).

<span class='text_page_counter'>(166)</span> BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO Dự án Trường học mới tại Việt Nam (Dự án VNEN). THOẢ THUẬN KINH PHÍ. VỀ VIỆC THỰC HIỆN CÁC HOẠT ĐỘNG CỦA BAN QLDA TRUNG ƯƠNG VÀ BAN QLDA TỈNH THAM GIA DỰ ÁN NĂM 2013. Số:…… TT/VNEN Tỉnh nhận hỗ trợ:……………………………………… Ngày kí thoả thuận: …………………………………… Tổng số khoản hỗ trợ được phê duyệt: ……………………………. (Bằng chữ:…………………………………………………………………). Thời gian thực hiện kinh phí: Năm 2013 (học kì II năm học 2012-2013 và học kỳ I năm học 2013-2014).

<span class='text_page_counter'>(167)</span> THOẢ THUẬN. 1. Nguồn kinh phí : Dự án Trường học mới tại Việt Nam (Dự án VNEN) 2. Các bên ký thoả thuận: Thoả thuận này được ký ngày ……………giữa Ban quản lý Dự án Trung ương (BQLDATƯ) thay mặt Bộ Giáo dục và Đào tạo, và (i) Ban quản lý Dự án VNEN tỉnh (BQL VNEN cấp tỉnh) (ii) Các trường triển khai Dự án VNEN (trường VNEN) thuộc Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh………………………… Các bên thoả thuận thực hiện các hoạt động của Dự án VNEN năm 2013 tại tỉnh và tại các trường VNEN (theo Phụ đính về Kế hoạch thực hiện kinh phí VNEN kèm Thỏa thuận kinh phí năm 2013 này) như sau: 3. BQLDATƯ chấp thuận: 3.1. Cung cấp một khoản kinh phí với tổng số tiền là: ........................... (VND); (bằng chữ: ………….…… …………… ………………………………………….) cho BQL VNEN cấp tỉnh và các trường thuộc Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh thực hiện các hoạt động của Dự án VNEN năm 2013 tại tỉnh và các trường thuộc Dự án, phù hợp với các thoả thuận pháp lý và hướng dẫn của Dự án. Bao gồm vốn viện trợ không hoàn lại Ngân hàng Thế giới và vốn đối ứng của Chính phủ Việt Nam. 3.2. Đối với BQL VNEN cấp tỉnh được nhận kinh phí và hỗ trợ để chi cho : - Phí hoạt động cho BQL VNEN cấp tỉnh; - Giám sát đánh giá các trường VNEN; - Lương và công tác phí cho các chuyên gia tư vấn (cho nhóm ưu tiên 1 và 2) Ngoài ra, (i) BQLDATƯ chuyển tạm ứng cho BQL VNEN cấp tỉnh để thanh toán cho các đại biểu tham dự các khóa tập huấn, hội thảo, hội nghị và các cuộc họp do BQLDATƯ tổ chức và hướng dẫn chi và (ii) Phụ cấp cho các thành viên BQL VNEN cấp tỉnh bằng vốn đối ứng của Chính phủ; 3.3 Đối với các trường VNEN được hỗ trợ để chi cho : - Các hoạt động được quy định trong sổ tay thực hiện dự án do BQLDATƯ quy định. 3.4. Cung cấp đầy đủ các hướng dẫn thực hiện các hoạt động của Dự án VNEN năm 2013 tại tỉnh và các trường..

<span class='text_page_counter'>(168)</span> 3.5. Cử chuyên gia tư vấn hỗ trợ BQL VNEN cấp tỉnh trong thời gian thực hiện thoả thuận này. 4. BQL VNEN cấp tỉnh thuộc Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh……………….. chấp thuận: 4.7 Sử dụng kinh phí để hoàn thành các hoạt động của Dự án VNEN năm 2013 tại tỉnh và các trường thuộc dự án. 4.8 Thực hiện các hoạt động chính sau đây: 4.2.1. Kinh phí thực hiện ở BQL VNEN cấp tỉnh; 4.2.2. Kinh phí để chi trả cho các hoạt động do BQLDATƯ tổ chức và hướng dẫn chi; 4.2.3. Kinh phí để chi cho các hoạt động của Quỹ I tại trường; 4.2.4. Kinh phí để chi cho Quỹ II tại trường (nếu có) và để chi cho tăng cường Tiếng Việt tại trường (nếu có);. 4.9 Hướng dẫn các huyện lập các kế hoạch năm (Kế hoạch thực hiện kinh phí VNEN). 4.10 Ký thỏa thuận thực hiện kinh phí với các trường sau khi có kế hoạch năm do các trường đề xuất và gửi BQL VNEN cấp tỉnh. 4.11 Trình các báo cáo quản lý tài chính hàng quí, một báo cáo tiến độ 6 tháng 1 lần (đầu quí 3 của năm kế hoạch) và một báo cáo tổng hợp sau khi đã hoàn thành các hoạt động lên BQLDATƯ theo đúng như hướng dẫn của Dự án (đầu quí 1 của năm sau) 4.12 Thực hiện đầy đủ việc kiểm tra, giám sát tài chính và các văn bản hướng dẫn của BQLDATƯ đối với tất cả các hoạt động trên tại tỉnh và trường. 4.7 Gửi trả lại bất cứ khoản kinh phí hỗ trợ nào chưa sử dụng cũng như toàn bộ chứng từ thanh toán hợp lệ (bao gồm Bảng tổng hợp đề nghị thanh toán, phiếu giá thanh toán các khoản thực chi có chữ kí xác nhận và các thoả thuận, nghiệm thu, thanh lí thoả thuận) cho BQLDATƯ không muộn hơn hai tuần sau ngày kết thúc thoả thuận. 4.11 Không sử dụng kinh phí này cho bất cứ khoản chi phí nào khác ngoài mục tiêu đã định tại mục 4.2 4.12 Giữ hồ sơ sổ sách đầy đủ và chi tiết về tất cả các khoản chi tiêu và các hoạt động sử dụng kinh phí hỗ trợ, luôn sẵn sàng để BQLDATƯ, Ngân hàng Thế giới hoặc tổ chức có thẩm quyền kiểm tra, giám sát và đánh giá. 4.13 Ban Chỉ đạo Dự án cấp tỉnh có trách nhiệm giám sát và hỗ trợ BQL VNEN cấp tỉnh và các trường trong suốt quá trình thực hiện các hoạt động nêu trên. 5. Đình chỉ hoặc chấm dứt việc thực hiện: BQLDATƯ có quyền đình chỉ các hoạt động hỗ trợ nếu công tác thực hiện của BQL VNEN cấp tỉnh không đáp ứng thoả thuận hỗ trợ và không thoả mãn những yêu cầu của Ban Chỉ đạo dự án cấp tỉnh..

<span class='text_page_counter'>(169)</span> Việc chậm trễ không đạt kết quả trong việc thực hiện khoản kinh phí đã duyệt do không thực hiện về phía BQL VNEN cấp tỉnh sẽ được xem xét trong quá trình đánh giá kết quả thực hiện kinh phí hỗ trợ của chính Sở Giáo dục và Đào tạo. Những chậm trễ trong việc thực hiện các hoạt động của Dự án VNEN do BQLDATƯ không thực hiện tốt các nhiệm vụ của mình theo thoả thuận này sẽ được coi là những yếu tố giảm nhẹ khi đánh giá kết quả thực hiện của BQL VNEN cấp tỉnh. 6. Điều kiện bất khả kháng Nếu có bất kỳ sự chậm trễ nào trong việc thực hiện khoản kinh phí đã duyệt trong điều kiện bất khả kháng thì sẽ không áp dụng việc “Đình chỉ hoặc chấm dứt việc thực hiện” nói trên. Điều kiện bất khả kháng bao gồm các điều kiện sau:  Thiên tai hoặc các điều kiện thời tiết khiến không thể thực hiện được khoản kinh phí đã duyệt.  Các tình huống khác nằm ngoài sự kiểm soát của con người được BQLDATƯ hỗ trợ chấp thuận. Trong điều kiện bất khả kháng, BQL VNEN cấp tỉnh sẽ thông báo với BQLDATƯ trong vòng 14 ngày sau khi xảy ra điều kiện bất khả kháng, và nên thông báo với BQLDATƯ càng sớm càng tốt khi tình hình trở lại bình thường. 7. Giải quyết tranh chấp Bất cứ sự tranh chấp nào nảy sinh từ thoả thuận này nếu có thể sẽ được giải quyết thông qua thoả thuận. Nếu tranh chấp không thể giải quyết trên cơ sở thoả thuận thì sẽ được chuyển đến Giám đốc Dự án VNEN để giải quyết. 8. Các vấn đề khác Thoả thuận hỗ trợ này sẽ được coi là hợp lệ và ràng buộc khi cả ba bên ký kết sau khi đại diện BQLDATƯ, BQL VNEN cấp tỉnh và Hiệu trưởng các trường VNEN ký. 9. Địa chỉ chuyển kinh phí - Số Tài khoản: ……………………………………………………………………………………. - Tên Tài khoản và địa chỉ Tài khoản:…………………………………………………………….

<span class='text_page_counter'>(170)</span> Vụ trưởng Vụ GDTH-Giám đốc dự án Đại diện cho BQLDATƯ. Phạm Ngọc Định. Trưởng BQL VNEN cấp tỉnh Đại diện cho BQL VNEN cấp tỉnh Tỉnh ………………………. (Họ và tên, chức vụ -ký tên và đóng dấu) PHỤ LỤC ĐÍNH KÈM THEO THỎA THUẬN KINH PHÍ GIỮA BQLDATƯ, BQL VNEN CẤP TỈNH VÀ CÁC TRƯỜNG Mẫu Kế hoạch thực hiện kinh phí VNEN Thông tin chi tiết về trường: - Tên trường, xã, huyện, tỉnh - Tên điểm trường chính và các điểm trường - Tổng số học sinh của trường và của từng điểm trường - Số học sinh chia theo khối lớp, dân tộc, nam/nữ - Tổng số giáo viên Mô tả chi tiết thông tin về: - Nguồn lực hiện tại và dự kiến sẽ được cấp trong tương lai của Chính phủ và nhà tài trợ cho trường, bao gồm Dự án SEQAP, các dự án của các tổ chức phi chính phủ: Báo cáo về kết quả thực hiện Quỹ I và Quỹ II (nếu có) năm trước (đối với đề xuất từ năm thứ 2 trở đi): - Mô tả kết quả đạt được - Phân tích những mặt được và chưa được - Phân tích những khó khăn/thuận lợi. Kế hoạch thực hiện và tài chính chi tiết cho việc các hoạt động trong khuôn khổ Quỹ I và Quỹ II (nếu có): Các hoạt động đề. Số lượng. Đơn giá. Thành tiền. Thời gian. Cán bộ chịu trách.

<span class='text_page_counter'>(171)</span> xuất (mô tả chi tiết) I. Quỹ I 1. … 2. … Cộng II. Quỹ II (nếu có) 1. … 2. … Cộng Tổng. thực hiện xxx xxx xxx xxx xxx xxx xxx. nhiệm.

<span class='text_page_counter'>(172)</span> Kế hoạch đấu thầu của trường:. STT. Số tham chiếu gói thầu. Tên gói thầu. Giá gói thầu (triệu đồng). Nguồn vốn. Thời Hình gian lựa thức lựa chọn chọn nhà nhà thầu thầu. Hình thức hợp đồng. I. Quỹ I. 1. Sửa chữa phòng học. Vốn viện trợ không hoàn lại. Chào hàng cạnh tranh. Trọn gói. 2. Bàn ghế học sinh. Vốn viện trợ không hoàn lại. Chào hàng cạnh tranh. Trọn gói. 3. Nhân viên hỗ trợ giáo viên. Vốn viện trợ không hoàn lại. Lựa chọn tư vấn cá nhân. Theo thời gian. II. Quỹ II. 4. Nhân viên hỗ trợ giáo viên. Vốn viện trợ không hoàn lại. Lựa chọn tư vấn cá nhân. Theo thời gian. …. …. Hiệu trưởng (Ký và đóng dấu). Thời gian thực hiện hợp đồng.

<span class='text_page_counter'>(173)</span> Phụ lục 2 Hướng dẫn mua sắm đấu thầu hàng hóa, sửa chữa nhỏ và tuyển chọn tư vấn cho các trường CHÀO HÀNG CẠNH TRANH HÀNG HÓA VÀ SỬA CHỮA NHỎ I. KHÁI QUÁT Chào hàng cạnh tranh là phương thức đấu thầu dựa trên so sánh giá cả được lấy từ ít nhất 03 bảng báo giá của 03 nhà cung cấp. Đối với các mặt hàng thông dụng như văn phòng phẩm, trường có thể lấy 03 bảng báo giá và đề xuất nhà cung cấp đạt tiêu chuẩn về kỹ thuật có mức giá chào thầu hợp lý nhất (các điều kiện đáp ứng yêu cầu kỹ thuật sẽ được BQLDATƯ/BQL VNEN cấp tỉnh duyệt và kiểm tra 1 lần/năm). II. QUY TRÌNH 1. Xác định và đề xuất thông số kỹ thuật và lập thư mời chào giá/hồ sơ mời chào giá - Chuẩn bị số lượng và các thông số kỹ thuật cho từng hạng mục hàng hóa/công trình - Đề nghị BQL VNEN cấp tỉnh hoặc BQLDATƯ giúp xây dựng thông số kỹ thuật (nếu cần) - Thư mời chào giá (Hồ sơ mời chào giá trong trường hợp gói thầu sửa chữa nhỏ) phải được lập theo mẫu Thư mời chào giá/Hồ sơ mời chào giá cho hàng hóa và công trình sửa chữa nhỏ được kèm theo tại Phụ lục 3 của Chương này. (Xem Mẫu 3.1 và Mẫu 3.7). 2. Lựa chọn nhà cung cấp/ nhà thầu được mời chào giá - Nhà trường sẽ xem xét mời các nhà cung cấp/nhà thầu có tư cách hợp lệ, không có mâu thuẫn lợi ích, uy tín, có tình hình tài chính lành mạnh và đủ năng lực trong trong việc cung cấp hàng hóa, thực hiện công trình sửa chữa nhỏ được yêu cầu để tham gia chào giá. Trong phương thức chào hàng cạnh tranh, cần so sánh ít nhất giá chào của 3 nhà cung cấp/nhà thầu, do vậy Nhà trường có thể mời nhiều hơn 3 nhà cung cấp/nhà thầu tham dự để đảm bảo thu thập được ít nhất 3 hồ sơ chào giá. - Để xác định tính hợp lệ của các nhà cung cấp/nhà thầu, Nhà trường cần lưu ý các quy định sau: (i) Để thúc đẩy cạnh tranh, Ngân hàng thế giới cho phép các công ty và cá nhân từ tất cả các vùng, miền trong nước tham gia chào hàng hóa, công trình và các dịch vụ phi tư vấn cho các dự án do Ngân hàng thế giới tài trợ. Các điều kiện tham gia sẽ chỉ giới hạn ở những điều thiết yếu nhằm đảm bảo khả năng hoàn thành hợp đồng của công ty. (ii) Trong bất kỳ hợp đồng nào được tài trợ toàn bộ hoặc một phần từ một khoản vay của Ngân hàng thế giới, Ngân hàng thế giới không cho phép Bên vay từ chối sự tham gia đấu thầu hoặc trao thầu cho một công ty vì những lý do không liên quan đến: (a) khả năng và nguồn lực để.

<span class='text_page_counter'>(174)</span> thực hiện thành công hợp đồng của công ty đó; hoặc (b) các trường hợp mâu thuẫn lợi ích nêu trong đoạn (iv) và (v) dưới đây. (iii).. Dưới đây là các ngoại lệ đối với các quy định trong đoạn 1 và 2 ở trên:. (1). Các công ty thuộc một quốc gia hoặc các hàng hóa được sản xuất tại một quốc gia có thể bị từ chối (a) nếu do quy định luật pháp hay quy định thương mại mà quốc gia Bên nhận viện trợ cấm các quan hệ thương mại với quốc gia đó, với điều kiện Ngân hàng thế giới đồng ý rằng sự loại trừ đó không ngăn cản sự cạnh tranh hiệu quả để cung ứng hàng hóa, công trình và các dịch vụ phi tư vấn cần thiết, hoặc (b) nếu quốc gia Bên nhận viện trợ cấm nhập khẩu hàng hóa hoặc các khoản thanh toán cho một quốc gia, cá nhân hay tổ chức để tuân thủ một quyết định mà Hội đồng Bảo an Liên Hợp Quốc đưa ra theo Chương VII của Hiến chương Liên Hợp Quốc. Khi quốc gia Bên nhận viện trợ cấm thanh toán cho một công ty cụ thể hoặc một hàng hóa cụ thể vì lý do tuân thủ nói trên, công ty đó có thể bị loại.. (2). Các doanh nghiệp hoặc tổ chức thuộc sở hữu của Chính phủ tại quốc gia Bên nhận viện trợ chỉ có thể tham gia đấu thầu tại quốc gia Bên nhận viện trợ nếu chứng minh được rằng họ (i) tự chủ về mặt pháp lý và tài chính, (ii) hoạt động theo luật thương mại, và (iii) không phải là cơ quan trực thuộc Bên nhận viện trợ.1. (3). Một công ty bị Ngân hàng thế giới trừng phạt, hoặc theo các Chính sách Chống tham nhũng và thủ tục trừng phạt của Ngân hàng Thế giới, sẽ không được coi là hợp lệ để được trao hợp đồng do Ngân hàng Thế giới tài trợ hoặc để được nhận bất kỳ lợi ích nào từ một hợp đồng do Ngân hàng Thế giới tài trợ, dù là về mặt tài chính hay bất kỳ phương diện nào khác, trong suốt khoảng thời gian mà Ngân hàng Thế giới quy định. (Nhà trường tham chiếu thêm các đoạn 1.8 đến 1.10 của Hướng dẫn Đấu thầu mua sắm hàng hóa, công trình và dịch vụ phi tư vấn tháng 1/2011 của Ngân hàng thế giới để biết thêm chi tiết về đánh giá tính hợp lệ của nhà cung cấp/nhà thầu).. - Để đánh giá mâu thuẫn lợi ích của các nhà cung cấp/nhà thầu, Nhà trường cần lưu ý các quy định sau: (iv). Chính sách của Ngân hàng thế giới yêu cầu công ty tham gia đấu thầu mua sắm trong các dự án do Ngân hàng thế giới tài trợ không được có mâu thuẫn lợi ích. Một công ty được xác định là có mâu thuẫn lợi ích sẽ không đủ tư cách hợp lệ để được trao thầu. (v) Một công ty sẽ bị xem là có mâu thuẫn lợi ích trong quá trình mua sắm đấu thầu nếu: 1. Để hợp lệ, một doanh nghiệp hoặc tổ chức thuộc sở hữu Chính phủ phải chứng minh cho Ngân hàng thế giới thoả mãn, thông qua tất cả các tài liệu liên quan, kể cả Điều lệ và các thông tin khác mà Ngân hàng thế giới có thể yêu cầu, rằng doanh nghiệp hay tổ chức đó: (i) là một pháp nhân tồn tại riêng rẽ với Chính phủ; (ii) hiện không nhận các khoản trợ cấp hoặc hỗ trợ ngân sách lớn; (iii) hoạt động như bất kỳ doanh nghiệp thương mại khác và, không kể các vấn đề khác, không có nghĩa vụ chuyển lại lợi nhuận cho Chính phủ, có các quyền và trách nhiệm pháp lý, tự đi vay vốn và chịu trách nhiệm trả nợ, và có thể bị tuyên bố phá sản; và (iv) không tham gia đấu thầu cho một hợp đồng sẽ được trao thầu bởi cơ quan nhà nước, mà theo luật và các quy định trong nước hiện hành, chính là cơ quan giám sát hoặc cơ quan chủ quản của doanh nghiệp hoặc cơ quan có khả năng gây ảnh hưởng hay kiểm soát đối với doanh nghiệp hoặc tổ chức đó..

<span class='text_page_counter'>(175)</span> (1). công ty đó đang cung cấp hàng hóa, công trình hoặc các dịch vụ phi tư vấn bắt nguồn hoặc liên quan trực tiếp đến các dịch vụ tư vấn chuẩn bị hoặc thực hiện một dự án mà công ty đó đã cung cấp hoặc được cung cấp bởi bất kỳ một công ty liên kết đang nắm quyền hay nằm dưới quyền kiểm soát trực tiếp hoặc gián tiếp đối với công ty nói trên, hoặc cùng nằm dưới sự kiểm soát chung của công ty đó. Điều khoản này không áp dụng cho trường hợp các công ty (tư vấn, nhà thầu, hoặc nhà cung ứng) đang cùng nhau thực hiện các nghĩa vụ của nhà thầu trong một hợp đồng chìa khóa trao tay hoặc hợp đồng vừa thiết kế vừa xây dựng; hoặc. (2). công ty đó nộp nhiều hơn một hồ sơ dự thầu, hoặc với tư cách độc lập hoặc là thành viên liên danh trong hồ sơ dự thầu khác, trừ trường hợp bên mời thầu chấp nhận các hồ sơ dự thầu thay thế. Điều này sẽ dẫn đến việc loại bỏ tất cả các hồ sơ dự thầu mà nhà thầu tham gia. Tuy nhiên, điều khoản này không hạn chế một công ty tham gia nhiều hơn một hồ sơ dự thầu với tư cách nhà thầu phụ. Mặc dù vậy, trong một số loại hình mua sắm nhất định, sự tham gia của một nhà thầu trong một hồ sơ dự thầu khác với tư cách nhà thầu phụ có thể được phép với sự không phản đối của Ngân hàng thế giới và tuân theo mẫu Hồ sơ mời thầu chuẩn của Ngân hàng thế giới dành cho loại hình mua sắm đó; hoặc. (3). công ty đó (bao gồm cả các nhân sự thuộc công ty) có quan hệ kinh doanh hoặc gia đình gần với một cán bộ chuyên môn của Bên nhận viện trợ (hoặc của cơ quan thực hiện dự án, hoặc một bên nhận một phần tiền khoản vay) mà người đó: (a) có liên quan trực tiếp hoặc gián tiếp trong quá trình soạn thảo hồ sơ mời thầu hoặc thông số kỹ thuật của hợp đồng, và/hoặc quá trình đánh giá thầu cho hợp đồng; hoặc (b) cán bộ đó sẽ tham gia thực hiện hoặc giám sát hợp đồng, trừ khi sự mâu thuẫn phát sinh từ những mối quan hệ nói trên đã được giải quyết ổn thỏa theo cách được Ngân hàng chấp thuận trong suốt quá trình đấu thầu và thực hiện hợp đồng; hoặc. (4). công ty đó không tuân thủ bất kỳ một quy định nào khác về mâu thuẫn lợi ích như đã nêu trong mẫu Hồ sơ mời thầu chuẩn cho một quá trình đấu thầu cụ thể có liên quan.. 3. Phát hành Thư mời chào giá/Hồ sơ mời chào giá Thư mời chào giá/Hồ sơ mời chào giá sẽ được phát miễn phí cho các nhà cung cấp/nhà thầu tham dự. Thời gian để các nhà thầu chuẩn bị và nộp hồ sơ dự thầu ở trong khoảng từ 1-2 tuần tính từ ngày bắt đầu phát hành Thư mời chào giá/Hồ sơ mời chào giá cho tới khi hết hạn nộp hồ sơ dự thầu. 4. Tiếp nhận bảng báo giá Các nhà thầu được phép nộp hồ sơ chào giá bằng cách gửi trực tiếp, gửi qua đường bưu điện, hoặc bằng fax và không cần kèm theo Bảo lãnh dự thầu. Hết thời hạn nộp Hồ sơ chào giá, nếu có ít hơn 3 nhà thầu nộp hồ sơ, Nhà trường cần liên hệ với các nhà thầu còn lại chưa nộp hồ sơ và có thể gia hạn thêm từ 3 đến 7 ngày để các nhà thầu nộp Hồ sơ chào giá..

<span class='text_page_counter'>(176)</span> 5. Đánh giá các bảng báo giá Ngay sau khi mở các báo giá, Nhà trường cần tiến hành đánh giá các hồ sơ. Việc đánh giá các báo giá phải được tiến hành theo đúng các yêu cầu đã nêu trong thư/hồ sơ mời chào giá. Cụ thể, các báo giá phải được đánh giá như sau: (a). Kiểm tra sơ bộ: Bước đánh giá này sẽ bao gồm: (1) Nhà trường cần kiểm tra xem hồ sơ có được ký đúng yêu cầu không; (2) Nếu tính hợp lệ của nhà cung cấp/nhà thầu chưa được Nhà trường đánh giá trước khi mời chào giá thì Nhà trường cần kiểm tra xem nhà thầu có đáp ứng các yêu cầu về tính hợp lệ như nêu trên không. Đặc biệt trong trường hợp nhà thầu là một doanh nghiệp nhà nước, Nhà trường cần kiểm tra chi tiết xem nhà thầu có đáp ứng các yêu cầu cụ thể nêu trong đoạn (iii) (2) ở trên hay không; (3) Nhà trường cần kiểm tra xem báo giá có bao gồm đầy đủ các tài liệu cần thiết và chào giá cho những hạng mục/số lượng yêu cầu hay không; (4) Nhà trường đánh giá xem báo giá có đáp ứng cơ bản những yêu cầu kỹ thuật và thương mại nêu trong thư/hồ sơ mời chào giá hay không.. Một báo giá không vượt qua bất kỳ bước kiểm tra nào nêu trên sẽ bị loại. Tuy nhiên, Nhà trường không được loại bất kỳ báo giá nào vì có giá chào thầu cao hơn giá dự toán và Nhà trường cũng không loại báo giá có thiếu sót nhỏ của một số hạng mục không quan trọng trong Bảng kê khối lượng hoặc có những sai lệch nhỏ có thể chấp nhận được. (b). Đánh giá chi tiết: Những báo giá vượt qua bước kiểm tra sơ bộ mới được xem xét tại bước này. Ở bước này, Nhà trường cần kiểm tra và chỉnh sửa các lỗi số học; thực hiện những điều chỉnh hoặc giảm giá do nhà cung cấp / nhà thầu đề xuất trong báo giá; thực hiện bổ sung cần thiết nếu một báo giá thiếu một số hạng mục nhỏ.. Sau khi thực hiện các đánh giá nêu trên, Nhà trường có thể xác định được giá “đánh giá” cho từng báo giá tương ứng. Nhà trường cần so sánh các giá đánh giá và quyết định báo giá nào có giá đánh giá thấp nhất. (c). Kiểm tra hậu tuyển: Nếu có yêu cầu trong thư/hồ sơ mời chào giá Nhà trường cần kiểm tra xem nhà thầu có giá đánh giá thấp nhất tương ứng ở bước đánh giá chi tiết có đủ năng lực để thực hiện hợp đồng hay không. Các yêu cầu vể năng lực có thể bao gồm: (i) Doanh thu trung bình hàng năm; (ii) Kinh nghiệm trong các hợp đồng tương tự; (iii) Năng lực của Nhân sự chủ chốt; (iv) Khả năng cung ứng thiết bị; (v) Tài sản lưu động và/hoặc khả năng tín dụng (vốn lưu động)/năng lực tài chính. Đối với từng gói thầu cụ thể, Nhà trường có thể lựa chọn áp dụng các tiêu chí với những điều chỉnh phù hợp.. Nếu nhà cung cấp / nhà thầu có giá đánh giá thấp nhất đáp ứng đầy đủ các tiêu chí nêu trên thì sẽ được trao hợp đồng. Nếu không đáp ứng bất kỳ tiêu chí đánh giá năng lực sau nào thì sẽ bị coi là không đủ năng lực và nhà thầu tiếp theo sẽ được đưa vào đánh giá năng lực sau khi xét thầu và quá trình đánh giá lại thực hiện tương tự cho đến khi xác định được nhà thầu có đủ năng lực. Khi quá trình đánh giá kết thúc, Nhà trường cần chuẩn bị Báo cáo đánh giá các báo giá theo Mẫu Báo cáo kèm theo tài liệu này tại Phụ lục 3 của Chương này. (Xem Mẫu 3.3 và Mẫu 3.8). 6. Trao hợp đồng và Ký hợp đồng.

<span class='text_page_counter'>(177)</span> Công ty có giá đánh giá thấp nhất sẽ được trao hợp đồng. Đối với hàng hóa, Nhà trường sử dụng mẫu hợp đồng ( Mẫu 3.4: Mẫu Hợp đồng kinh tế) . Đối với công trình, Nhà trường phải sử dụng mẫu hợp đồng trong Hồ sơ chào giá mẫu cho Công trình kèm theo tài liệu này tại Phụ lục 3. Sau khi hoàn thành đánh giá bảng báo giá nhà trường cần: - Thông báo trao hợp đồng và tiến hành ký hợp đồng với nhà cung cấp/nhà thầu thắng thầu (Xem Mẫu 3.4 và Mẫu 3.7) - Thông báo cho các nhà cung cấp không trúng thầu là họ đã không trúng thầu và tên/giá chào thầu của nhà cung cấp trúng thầu. 7. Thực hiện hợp đồng Trong quá trình thực hiện hợp đồng, Nhà trường cần giám sát chặt chẽ và đảm bảo nhà cung cấp/nhà thầu thực hiện đúng các điều kiện của hợp đồng. Nhà trường cũng cần thanh toán đúng hạn cho nhà cung cấp/nhà thầu. 8. Hoàn thành hợp đồng DỊCH VỤ TƯ VẤN I. KHÁI QUÁT Việc thuê nhân viên hỗ trợ giáo viên sẽ sử dụng phương thức “Lựa chọn cá nhân”. Theo phương thức này, một ứng viên sẽ được lựa chọn trên cơ sở so sánh trình độ với ít nhất 2 ứng viên khác. II. QUY TRÌNH TUYỂN CHỌN 1. Xây dựng điều khoản tham chiếu Điều khoản tham chiếu sẽ được BQLDATƯ cung cấp. 2. Thư bày tỏ nguyện vọng Để có được các bày tỏ nguyện vọng, Nhà trường có thể quảng cáo hoặc trực tiếp tiếp cận các ứng viên có năng lực. 3. Chuẩn bị danh sách ngắn, so sánh trình độ năng lực của các ứng viên trong danh sách ngắn Nhà trường phải thiết lập danh sách ngắn của ít nhất 3 ứng viên hợp lệ và có năng lực. Các tư vấn cá nhân được xem xét trong danh sách ngắn phải đáp ứng các yêu cầu về tính hợp lệ và mâu thuẫn về lợi ích cũng như các yêu cầu năng lực tối thiểu nêu trong Điều khoản tham chiếu. Nhà trường phải so sánh trình độ năng lực của các ứng viên này để quyết định và lựa chọn người có năng lực nhất. Năng lực được đánh giá trên cơ sở trình độ học vấn, kinh nghiệm, chuyên môn, và, nếu thích hợp, bao gồm cả khả năng hiểu biết về các điều kiện địa phương như ngôn ngữ địa phương, văn hóa. Nhà trường phải chuẩn bị và lưu báo cáo về quá trình đánh giá và so sánh này. Mẫu Báo cáo đánh giá được nêu trong Phụ lục 3 của Chương này. (Xem Mẫu 3.11).

<span class='text_page_counter'>(178)</span> 4. Trúng thầu và ký hợp đồng Nhà trường sẽ thông báo và mời ứng viên được chọn đến trường để đàm phán và ký kết hợp đồng theo Mẫu hợp đồng trong Phụ lục 3 của Chương này (Xem Mẫu 3.12) của tài liệu này. Trong trường hợp không thống nhất được các điều khoản của hợp đồng, Nhà trường có thể nêu vấn đề này với BQL VNEN cấp tỉnh/ BQLDATƯ để xin phép được đàm phán với ứng cử viên có số điểm cao thứ 2. Sau khi ký hợp đồng, cần thông báo cho những ứng cử viên không trúng tuyển là họ không được chọn và tên của người được chọn. 7. Thực hiện hợp đồng Trong quá trình thực hiện hợp đồng, nhà trường cần giám sát chặt chẽ và đảm bảo tư vấn làm đúng theo các điều kiện của hợp đồng. Nhà trường cũng cần thanh toán đúng hạn cho tư vấn. 8. Hoàn thành hợp đồng Sau khi hoàn thành hợp đồng theo đúng yêu cầu, nhà trường và tư vấn cần phải ký kết thanh lý hợp đồng theo Mẫu trong Phụ lục 3 của Chương này. (Xem Mẫu 3.13).

<span class='text_page_counter'>(179)</span> Phụ lục 3 Các mẫu liên quan đến đấu thầu Chào hàng cạnh tranh – Hàng hóa Mẫu 3.1: Mẫu thư mời chào giá PHÒNG GD HUYỆN…. CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM. TRƯỜNG........ Số …………. Độc lập – Tự do – Hạnh phúc Ngày… tháng… năm 201….. THƯ MỜI CHÀO GIÁ Kính gửi: .......................................................................................................... 1. Trường tiểu học… đã nhận được tài trợ từ Dự án Mô hình trường học mới tại Việt nam (viết tắt là Dự án VNEN) và dự kiến sử dụng một phần của khoản viện trợ này để thanh toán hợp đồng mà thư mời chào giá này đề cập đến. 2. Trường tiểu học… mời các nhà cung cấp có đủ tư cách hợp lệ gửi bản chào giá cung cấp những hàng hóa sau: Danh mục hàng hóa Số lượng 1. 2. 3. (Liệt kê tên và số lượng mỗi hạng mục) (Chú ý: Nhà cung cấp phải chào giá cho tất cả các hạng mục. Việc đánh giá và trao Hợp đồng sẽ được thực hiện cho toàn bộ Hợp đồng.) 3. Thông tin về thông số kỹ thuật và số lượng yêu cầu được trình bày tại Bảng 1 của thư mời này. 4. Các bản chào giá theo mẫu yêu cầu tại Bảng 1, bảng 2 và bảng 3 phải được gửi tới: + Nhà trường …. + Địa chỉ : …. + Điện thoại : …….. , Fax: ……...

<span class='text_page_counter'>(180)</span> 5. Bản chào giá phải kèm theo đầy đủ các tài liệu kỹ thuật, Ca-ta-lô và thông tin về các dịch vụ sau bán hàng. 6. Hạn cuối cùng để nộp chào giá là trước …..[thông thường từ 1-2 tuần kể từ khi mời chào giá} 7. Các nhà cung ứng có thể gửi bản chào giá trực tiếp hoặc bằng Fax hoặc thư. 8. Các điều kiện cung cấp khác như sau: Giá cả: Các nhà cung ứng sẽ chào giá tới địa điểm giao hàng (có nghĩa là giá đã bao gồm tất cả các chi phí vận chuyển liên quan, và các loại thuế liên quan phải trả nếu được trao Hợp đồng). (ii) Đồng tiền: Việt nam đồng (iii) Thanh toán: 95% giá trị hợp đồng hoặc đơn đặt hàng bằng cách chuyển khoản sau khi Nhà trường nhận được hàng và nghiệm thu chất lượng hàng. 5% giá trị hợp đồng được trả khi kết thúc thời hạn bảo hành. (iv) Lịch giao hàng: …. ngày từ ngày ký hợp đồng. (v) Bảo hành: Hàng hoá được chào phải được bảo hành bởi nhà sản xuất/cung cấp ít nhất trong vòng … tháng hoạt động của hàng hóa/thiết bị kể từ ngày giao hàng cho người mua. Nhà cung ứng cần thể hiện chi tiết thời hạn và các điều khoản bảo hành trong Đơn chào giá. (vi) Hiệu lực: Bản chào giá của Nhà cung ứng sẽ có giá trị trong thời hạn 60 ngày kể từ nộp bản chào giá. 9. Các thông tin chi tiết sẽ được cung cấp tại : (i). Trường: Địa chỉ: …. Điện thoại: … Fax. :. 10. Đề nghị Quý Công ty xác nhận bằng Fax hoặc điện tín (Telex) khi nhận được thư mời chào giá này và thông báo Quý Công ty sẽ nộp bảng chào giá hay không. Đề nghị các nhà cung cấp ghi rõ khuyến mại hoặc giảm giá (nếu có).. Nơi nhận: - Những nơi nêu trên - Lưu: Văn phòng Trường. HIỆU TRƯỞNG (Chữ ký, đóng dấu).

<span class='text_page_counter'>(181)</span> Bảng 1: Các yêu cầu kỹ thuật Tên dự án: Dự án VNEN Toàn bộ thiết bị sẽ được bàn giao tại trụ sở Trường … Địa chỉ:………………. Đặc tính kỹ thuật chi tiết: Lưu ý: Không được đưa tên nhãn hiệu hàng hóa, xuất xứ vào phần thông số kỹ thuật STT. Thông số kỹ thuật yêu cầu:Tên hàng hóa/thiết bị. Số lượng.

<span class='text_page_counter'>(182)</span> Bảng 2: Biểu mẫu đơn chào giá (Dành cho nhà thầu) Kính gửi: … … Sau khi nghiên cứu Thư mời chào giá số …. về việc cung cấp hàng hóa/thiết bị ….. Chúng tôi, Công ty…………….. cam kết cung cấp đầy đủ hàng hóa theo đúng nội dung yêu cầu của Thư mời chào giá với danh mục, quy cách và số lượng cụ thể được thể hiện chi tiết tại bảng chào thông số kỹ thuật với tổng giá là:………… VNĐ (Bằng chữ……………..). Tổng giá đã bao gồm chi phí vận chuyển đến các đơn vị sử dụng, các loại thuế, bảo hiểm, phí lắp đặt, vận hành, phí bảo hành trong thời gian cam kết. . Thời gian giao hàng: ……. . Thời gian thực hiện hợp đồng: ……. . Thời gian bảo hành: ……. Nếu hồ sơ chào giá của chúng tôi được chấp nhận, chúng tôi cam kết cung cấp hàng hóa theo đúng chủng loại, xuất xứ đã nêu và các điều kiện khác nêu trong hồ sơ này. Chúng tôi hiểu rằng quý vị không buộc phải chấp nhận hồ sơ chào giá thấp nhất hoặc bất cứ hồ sơ nào mà quý vị nhận được. Hồ sơ chào giá của chúng tôi có hiệu lực trong vòng …….ngày kể từ thời điểm đóng thầu.. Đại diện hợp pháp của nhà thầu (ký tên, đóng dấu).

<span class='text_page_counter'>(183)</span> Bảng 3: Biểu giá chào hàng (Dành cho nhà thầu). Thành tiền TT. Tên hàng. (1). (2). Xuất Xứ. (3). Đơn vị. (4). Số. Đơn giá. lượng. (VND). (5). (6). (VND). (7). 1 2 3. …. [Ghi chú: Đơn giá và tổng giá của hàng hóa được chào tại bản chào giá là giá tại địa điểm giao hàng và đã bao gồm tất cả các chi phí liên quan như tất cả các loại thuế, chi phí vận chuyển, bảo hiểm, phí lắp đặt, vận hành, phí bảo hành v.v...] Tổng giá trị Hợp đồng: (bằng số)............................................ (Bằng chữ).............................................................................. Người được ủy quyền của Nhà cung ứng ký.........................................

<span class='text_page_counter'>(184)</span> Mẫu 3.2: Mẫu Biểu kiểm tra khi mở bảng báo giá (Điền vào khi mở từng phong bì và đọc to) Tên gói thầu: Bàn và ghế học sinh 1. Hợp đồng:. Bàn và ghế học sinh. 2. Ngày mở bảng báo giá:. Ngày/giờ. 3. Nội dung kiểm tra: Nhà cung cấp 1. Nhà cung cấp 2. Nhà cung cấp 3. Trực tiếp/fax/thư/email. Trực tiếp/fax/thư/email. Trực tiếp/fax/thư/email. (b) Bảng báo giá có hoàn chỉnh và được ký đúng quy định không?. Có/Không. Có/Không. Có/Không. (c) Ngày hết hiệu lực của bảng báo giá. 60 ngày. 60 ngày. 60 ngày. (d) Có yêu cầu "thay thế", "rút lại" hoặc “sửa đổi" bảng báo giá không?. Có/Không. Có/Không. Có/Không. (e) Nội dung giảm giá hoặc sửa đổi. Có/Không. Có/Không. Có/Không. ….VND. ….VND. ….VND. (a) Hình thức nộp báo giá. (f) Các vấn đề khác cần lưu ý (g) Tổng giá chào thầu. 5. Chữ ký và tên cán bộ nhà trường Ngày... [Ngày chính xác].

<span class='text_page_counter'>(185)</span> Mẫu 3.3: Mẫu Báo cáo đánh giá bản chào giá PHÒNG GD HUYỆN…. CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM. TRƯỜNG........ Số: …………. Độc lập – Tự do – Hạnh phúc. Ngày… tháng… năm 201….. BÁO CÁO ĐÁNH GIÁ BẢN CHÀO GIÁ Địa điểm: Trường tiểu học….., Xã….., Huyện…….., Tỉnh…. Thời gian: Ngày….. tháng …. năm ….. Thành phần: Các ông (bà) Tổ xét thầu theo QĐ số …. ngày …. của Hiệu trưởng Trường tiểu học….., Xã….., Huyện…….., Tỉnh….. Tên gói thầu: Mua Bàn và ghế học sinh Phương pháp mua sắm: Chào hàng cạnh tranh Tiếp theo bước kiểm tra hồ sơ chào giá và thống nhất quy trình đánh giá bảng báo giá của 03 nhà cung cấp: 1. 2. 3. Tổ xét thầu đã họp hồi ..giờ ngày ……. Tổ xét thầu đã tiến hành xem xét chi tiết các tiêu chí hợp lệ, yêu cầu kỹ thuật và giá thành. Danh mục tiêu chí đánh giá. Nhà cung cấp 1. Nhà cung cấp 2. Nhà cung cấp 3. 1. Tư cách hợp lệ của nhà cung cấp và hàng hóa 2. Thông số kỹ thuật yêu cầu 3. Giá thành Kết quả. Đạt/Không đạt. Đạt/Không đạt. Đạt/Không đạt. Đạt/Không đạt. Đạt/Không đạt. Đạt/Không đạt. Đạt/Không đạt. Đạt/Không đạt. Đạt/Không đạt. Chú ý: Cần nêu rõ lý do tại sao “không đạt”. Kèm theo các bằng chứng giải thích cần thiết (nếu có). Tổ chuyên gia xét thầu nhất trí chọn công ty ……. là nhà cung cấp đạt về tiêu chí hợp lệ, yêu cầu kỹ thuật, có giá chào thấp nhất và dưới mức dự toán của gói thầu. …., hồi ..giờ ngày … tháng … năm ….

<span class='text_page_counter'>(186)</span> TỔ XÉT THẦU KÝ TÊN Tổ trưởng tổ chuyên gia xét thầu: . ……………………………………………… Các ủy viên: 1. …………………………………………………………………….................... 2. . …………………………………………………………………….................. 3. . ……………………………………………………………………..................

<span class='text_page_counter'>(187)</span> Mẫu 3.4: Mẫu Hợp đồng kinh tế CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc. HỢP ĐỒNG KINH TẾ Dành cho mua sắm bàn ghế học sinh Số:. …(nên trùng với số tham chiếu trong kế hoạch đấu thầu). Căn cứ Hiệp định viện trợ không hoàn lại số GPE TF013048 ký ngày 09/01/2013 giữa nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam và Ngân hàng tái thiết và phát triển Quốc tế/Hiệp Hội phát triển Quốc tế. Hôm nay ngày….tháng ….năm…... ….. tại Trường …., chúng tôi gồm có: Bên A: Trường…… -. Địa chỉ: ……. -. Điện thoại: …... -. Số tài khoản: …………... -. Đại diện bởi: Ông / Bà …………... Bên B: Bên cung cấp -. Địa chỉ: ……. -. Điện thoại: …... -. Số tài khoản: …………... -. Đại diện bởi: Ông / Bà …………... Sau khi thảo luận, hai bên đã thống nhất ký vào hợp đồng với những điều khoản và điều kiện như sau: Điều 1: Đối tượng của hợp đồng Bên B đồng ý bán cho bên A …. bàn học sinh và …. ghế học sinh với thông số kỹ thuật và giá cả như sau: TT. Tên hàng. Xuất Xứ. Thông số kỹ. Đơn vị. Số. Đơn giá. Thành tiền.

<span class='text_page_counter'>(188)</span> thuật. lượng. (bao gồm. (bao gồm. VAT). VAT). (VND). (VND). 1 2 3. Tổng cộng: Tổng giá trị của hợp đồng là: …..VNĐ Bằng chữ: ……..Việt Nam đồng. Tổng giá trị bao gồm: Thuế giá trị gia tăng và các loại thuế khác theo các quy định hiện hành như phí vận chuyển, phí lắp đặt, phí vận hành thử và chi phí giao hàng tại địa điểm yêu cầu của Bên A thuộc trường … Bên B đảm bảo rằng bàn ghế học sinh mới 100% như được nêu rõ trong phiếu báo giá ngày … (điền ngày) Điều 2: Thời gian giao hàng Tất cả các thiết bị ghi rõ trong Điều 1 sẽ được Bên B cung cấp và lắp đặt trong vòng …. ngày kể từ ngày ký hợp đồng này. Điều 3: Thanh toán Không muộn hơn 20 ngày sau khi hoàn thành việc giao hàng và lắp đặt, Bên A sẽ trả cho Bên B 95% giá trị của hợp đồng như được nêu trong Điều 1. Giá trị 5% còn lại của hợp đồng sẽ được trả sau khi hết hạn bảo hành như được nêu ra trong Điều 5. Thanh toán sẽ bằng phương thức chuyển khoản tiền Việt Nam Điều 4: Xử lý vi phạm hợp đồng Bên B chịu trách nhiệm về thời hạn giao hàng và chất lượng của thiết bị được ghi trong Điều 2 của hợp đồng này.. ……..VND.

<span class='text_page_counter'>(189)</span> Bên A có quyền hủy bỏ hợp đồng nếu có vấn đề gì liên quan đến chất lượng của bàn ghế học sinh như được ghi rõ trong phiếu báo giá. Nếu Bên B giao hàng muộn thì sẽ phải chịu 1% giá trị hợp đồng cho mỗi khoảng thời gian muộn là 01 tuần. Việc phạt vi phạm hợp đồng sẽ không vượt quá 5% tổng giá trị của hợp đồng. Bên A sẽ huỷ bỏ hợp đồng và phạt vi phạm hợp đồng khoản phạt vượt quá 5% giá trị hợp đồng. Sau khi ký vào biên bản bàn giao và nghiệm thu hàng hóa, sau 45 ngày nếu Bên A thanh toán chậm sẽ phải chịu phạt là 1% số tiền chưa trả cho mỗi tuần thanh toán chậm. Điều 5: Bảo hành . Thời hạn bảo hành:……………... . Điều kiện bảo hành:. Bên B sẽ không chịu trách nhiệm trong những trường hợp sau đây: Các vấn đề về cơ khí (như va đập, làm rơi, vỡ) do người dùng gây ra. . Chi phí bảo hành. Bên B sẽ chịu trách nhiệm trả cho những hỏng hóc liên quan đến kỹ thuật trong việc sản xuất (và lắp ráp). Điều 6: Thời hạn của hợp đồng Hợp đồng này sẽ có giá trị từ ngày ký cho đến hết ngày …. (thường là sau 12 tháng). Điều 7: Cam kết chung Hai bên cam kết thực hiện các Điều khoản được ký kết trong hợp đồng này. Nếu có vấn đề gì xảy ra trong quá trình thực hiện hợp đồng, hai Bên sẽ thông báo cho nhau để đi đến một thỏa thuận chung. Tranh chấp mà không thể giải quyết bằng thương lượng sẽ được giải quyết tại Tòa án Kinh tế. Phán quyết cuối cùng của Tòa án sẽ được hai Bên chấp hành, người thua kiện sẽ phải chịu chi phí tòa. Hợp đồng này được làm thành 06 bản như nhau, Bên A giữ 4 bản, Bên B giữ 2 bản.. Đại diện của Bên A. Đại diện của Bên B.

<span class='text_page_counter'>(190)</span> Mẫu 3.5: Mẫu Biên bản bàn giao và nghiệm thu hàng hóa CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc. BIÊN BẢN Bàn giao và nghiệm thu hàng hóa Số:. …………. Căn cứ Hợp đồng số …… ngày …. giữa Trường …… và Công ty …… Hôm nay, ngày ….. tại Trường ……., Tỉnh …… Chúng tôi gồm: I). Bên A - Người mua: Trường ……. Địa chỉ : ……. Điện thoại: ……. Tài khoản: ……. 1. Ông /Bà……… Chức vụ: Hiệu trưởng 2. Ông /Bà ……… Chức vụ: Phó Hiệu trưởng 3. Ông / Bà ………. Chức vụ : Kế toán II). Bên B - Người bán : Công ty …. Địa chỉ : ……. Điện thoại: ……. Tài khoản: ……. Đại diện bởi: Ông/ bà: …….. Chức vụ: Giám đốc. Giao và Nhận: Bên B đã giao cho Bên A (Trường ……., Tỉnh ……) mặt hàng bàn ghế học sinh như sau: . …..bàn học sinh và ….. ghế học sinh mới 100%, sản xuất tại ……... . Bên B đã lắp đặt ….. bàn học sinh và ….. ghế học sinh, hướng dẫn Bên A sử dụng.. . Bên A đã kiểm tra và chấp nhận toàn bộ hàng hóa và đưa vào hoạt động..

<span class='text_page_counter'>(191)</span> . Biên bản này được lập thành 6 bản giống nhau, Bên A giữ 4 bản, Bên B giữ 2 bản.. Bên A. Bên B.

<span class='text_page_counter'>(192)</span> Mẫu 3.6: Mẫu Biên bản thanh lý hợp đồng CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc. BIÊN BẢN Thanh lý Hợp đồng Số:. …………. Căn cứ Hợp đồng số ….. ngày ….. giữa Trường ……. và Công ty …… Căn cứ Biên bản bàn giao và nghiệm thu số…… ngày ….. giữa Trường ……. và Công ty …… Hôm nay, ngày ….. tại Trường ……., Tỉnh …… Chúng tôi gồm: I) Bên A – Người mua: Trường …. Địa chỉ : ……. Điện thoại: ……. Tài khoản: ……. 1. Ông /Bà……… Chức vụ: Hiệu trưởng 2. Ông /Bà ……… Chức vụ: Phó Hiệu trưởng 3. Ông / Bà ………. Chức vụ : Kế toán II) Bên B - Người bán : Công ty …. Địa chỉ : ……. Điện thoại: ……. Tài khoản: ……. Đại diện bởi: Ông/ bà: …….. Chức vụ: Giám đốc Hai bên thỏa thuận thực hiện thanh lý hợp đồng số: ….. ngày ….như sau: Bên B đã giao cho Bên A ( Trường ….., Tỉnh ……) mặt hàng bàn ghế học sinh như sau: Thành tiền Đơn giá TT. Tên hàng. Xuất Xứ. Thông số kỹ thuật. Đơn vị. Số. (bao gồm. lượng. VAT) (VND). 1 2. (bao gồm VAT) (VND).

<span class='text_page_counter'>(193)</span> 3. Tổng cộng:. ….VND. …. bàn học sinh và …. ghế học sinh đã được lắp đặt hoàn thiện và bàn giao cho Bên A tại địa điểm và thời gian theo đúng với chất lượng và số lượng đã được quy định trong hợp đồng.Bên A đã chuyển khoản qua ngân hàng tổng số tiền …..VNĐ Hợp đồng số …. ngày … giữa Trường …., Tỉnh …. và Công ty …. sẽ hết hạn vào ngày ….. (đề rõ ngày) Biên bản này được lập thành 6 bản như nhau, Bên A giữ 4 bản, Bên B giữ 2 bản. Bên A. Bên B.

<span class='text_page_counter'>(194)</span> Chào hàng cạnh tranh – Sửa chữa nhỏ Mẫu 3.7: Mẫu hồ sơ mời chào giá PHÒNG GD HUYỆN…. CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM. TRƯỜNG........ Số: …………. Độc lập – Tự do – Hạnh phúc Ngày… tháng… năm 201….. Thư mời chào giá Kính gửi: ……(tên công ty) Về việc: Mời thầu công trình xây dựng sửa chữa …………. 1.. Chính phủ Việt Nam được nhận khoản viện trợ không hoàn lại từ Quỹ giáo dục toàn cầu cho Dự án VNEN và dự kiến sử dụng một phần của khoản viện trợ này để thanh toán hợp đồng mà thư mời thầu này đề cập đến.. 2.. Thay mặt cho Chủ đầu tư, Trường ________ kính mời Quý Công ty chào giá cho việc sửa chữa nhỏ sau đây: [mô tả sơ bộ công việc].. 3.. Chúng tôi gửi kèm theo đây các tài liệu sau để Quý Công ty tham khảo và chuẩn bị bản chào giá. Thư mời chào giá Phần 1: Hướng dẫn cho Nhà thầu và Các Mẫu biểu Mục A: Chỉ dẫn dành cho các nhà thầu Mục B: Bảng kê khối lượng Mục C: Mẫu hợp đồng thi công Mục D: Mẫu đơn chào giá Mục E: Thư chấp thuận Phần 2: Yêu cầu kỹ thuật Phần 3: Bản vẽ. 4.. Quý Công ty phải gửi Hồ sơ chào giá tới địa chỉ sau đây [ghi rõ địa chỉ] trước hạn cuối cùng là ------ giờ ngày ----- tháng --- năm --------. …..[thông thường từ 1-2 tuần kề từ khi mời chào giá]. Nhà trường có quyền chấp nhận hoặc loại bỏ bất cứ hồ sơ nào nộp muộn hơn hạn cuối cùng nói trên.. 5.. Hồ sơ chào giá sẽ được đánh giá theo các điều kiện và điều khoản nêu trong phần Hướng dẫn cho Các Nhà thầu. Hồ sơ chào giá phải có hiệu lực 60 ngày.

<span class='text_page_counter'>(195)</span> kể từ hạn cuối cùng nộp chào giá. Hợp đồng sẽ được trao cho nhà thầu hợp lệ có giá đánh giá thấp nhất và đủ năng lực để thi công công trình.. Thay mặt chủ đầu tư Họ tên: ................................................................. ... Chức vụ : Hiệu trường Trường….. Địa chỉ: .............................................................. Điện thoại: ..........................Fax:.........................

<span class='text_page_counter'>(196)</span> Phần 1 HƯỚNG DẪN CHO CÁC NHÀ THẦU VÀ MẪU HỢP ĐỒNG.

<span class='text_page_counter'>(197)</span> A. Hướng dẫn cho các nhà thầu 1. Nguồn vốn: Chính phủ Việt Nam được nhận khoản viện trợ không hoàn lại từ Quỹ giáo dục toàn cầu cho Dự án VNEN và dự kiến sử dụng một phần của khoản viện trợ này để chi trả các khoản chi hợp lệ cho hợp đồng sửa chữa nhỏ được mô tả dưới đây. 2. Giới thiệu công trình: [Mô tả công trình, địa điểm thi công, thời gian thi công yêu cầu] 3. Yêu cầu kỹ thuật: xem Phần 2 4. Bản vẽ: Xem Phần 3 5.. Tư cách hợp lệ. 5.1 Ngân hàng Thế giới cho phép các công ty và cá nhân từ tất cả các quốc gia trên thế giới cạnh tranh để cung cấp dịch vụ, hàng hóa và xây dựng công trình cho các hợp đồng do NHTG tài trợ. Tuy nhiên, trong các trường hợp ngoại lệ sau, nhà thầu có thể bị coi là không hợp lệ để được trao thầu: (a) Các công ty từ một quốc gia mà Nước nhận viện trợ cấm vận quan hệ thương mại theo luật chính thức, hoặc từ một quốc gia bị Hội đồng Bảo an Liên Hiệp Quốc cấm vận theo mục 1.8(a), Hướng dẫn Mua sắm của NHTG; (b) Một công ty (bao gồm tất cả các thành viên của liên danh và các nhà thầu phụ) hiện nay hoặc trước đây có liên quan, dù trực tiếp hay gián tiếp, với các công ty tư vấn hay bất kỳ đơn vị nào đã thiết kế, chuẩn bị yêu cầu kỹ thuật và các tài liệu khác liên quan đến gói thầu này hay đã được đề xuất là Giám đốc điều hành cho Công trình này. Các Công ty đã được Chủ Đầu tư thuê cung cấp dịch vụ tư vấn cho việc chuẩn bị hay giám sát Công trình, và các chi nhánh của nó đều không được phép dự thầu; (c) Các doanh nghiệp nhà nước của Việt Nam chỉ được tham gia nếu đáp ứng các yêu cầu sau (i) tự chủ về pháp lý và tài chính; (ii) hoạt động theo luật thương mại; (iii) không phải là đơn vị phụ thuộc Bên nhận viện trợ; (iv) không phải là đơn vị quân đội hay an ninh hoặc doanh nghiệp trực thuộc Bộ Quốc Phòng hoặc Bộ Công An. Theo yêu cầu này, các công ty thuộc sở hữu (một phần hay toàn bộ) của Bộ GD-ĐT và/hoặc Uỷ ban Nhân dân tỉnh dự án làm Chủ đầu tư hoặc chủ quản đầu tư công trình đang mời thầu sẽ bị xem là không hợp lệ để được trao thầu. (d) Các nhà thầu hiện đang bị Ngân hàng Thế giới và/hoặc các cơ quan chính phủ có thẩm quyền tuyên bố là không hợp lệ do dính líu đến các hành đồng gian lận và tham nhũng trong khi đấu thầu các hợp đồng do NHTG và/hoặc các nhà tài trợ khác hoặc do Chính phủ tài trợ trước đây, không đủ tư cách hợp lệ để được trao hợp đồng này..

<span class='text_page_counter'>(198)</span> Việc nhà thầu được mời chào giá công trình không có nghĩa là Nhà thầu đã được Chủ đầu tư xác nhận tư cách hợp lệ. Nhà thầu phải nộp đầy đủ các tài liệu liên quan để chứng minh tư cách hợp lệ của mình trong hồ sơ chào giá để Chủ đầu tư kiểm tra trong quá trình xét thầu. 6.. Năng lực Nhà thầu:. Nhà thầu phải nộp cùng với Hồ sơ chào giá của mình các thông tin cập nhật về năng lực và kinh nghiệm của mình để chứng minh là có đủ năng lực để hoàn thành công trình theo đúng chất lượng và tiến độ yêu cầu trong Hồ sơ mời chào giá: (a). bản sao Giấy đăng ký kinh doanh,. (b). tổng giá trị của các công trình xây dựng thực hiện trong năm vừa qua: không nhỏ hơn _________ (điền số tiền yêu cầu) đồng Việt Nam. (c). kinh nghiệm thi công các công trình có tính chất tương tự trong ba (3) năm vừa qua: đã hoàn thành ít nhất __________(điền số lượng hợp đồng, ví dụ 1 hoặc 2) hợp đồng có quy mô và tính chất tương tự. (d). dự kiến các thiết bị thi công chủ yếu để thực hiện Hợp đồng này: ________ (liệt kê các thiết bị yêu cầu).. (e). năng lực và kinh nghiệm của các cán bộ kỹ thuật và quản lý chủ chốt tại công trường dự định dành cho Hợp đồng này: _________ (liệt kê cán bộ yêu cầu, ví dụ: chỉ huy trưởng công trường hoặc chủ nhiệm kỹ thuật thi công là kỹ sư xây dựng chuyên ngành dân dụng và công nghiệp, có thâm niên công tác ≥ 03 năm).. (f). các báo cáo về tình hình tài chính của Nhà thầu trong ba (3) vừa qua;. (g). bằng chứng có đủ vốn lưu động cho Hợp đồng này (tiền mặt, khả năng vay tín dụng ngân hàng và các nguồn tài chính khác): Tổng giá trị vốn lưu động và/hoặc tín dụng ngân hàng (đã trừ đi cam kết theo các hợp đồng khác và không kể tạm ứng theo hợp đồng này) của nhà thầu phải lớn hơn hoặc bằng: _________ Đồng (điền số tiền yêu cầu).. (Đối với từng gói thầu cụ thể, Trường có thể lựa chọn áp dụng các tiêu chí với những điều chỉnh phù hợp). 7. Giá dự thầu: (a) Khối lượng đưa ra trong Biều Khối Lượng (nếu có) chỉ là tham khảo. Nhà thầu phải tính toán lại các khối lượng căn cứ theo Bản Vẽ và Yêu cầu Kỹ thuật, và chào giá dựa trên các khối lượng tự tính đó. Tổng giá chào thầu phải bao gồm tất cả các chi phí kể cả các loại thuế mà nhà thầu phải trả. (b) Tổng giá thầu do nhà thầu chào sẽ là cố định và không được thay đổi trong suốt thời gian thực hiện hợp đồng..

<span class='text_page_counter'>(199)</span> 8. Chuẩn bị và nộp hồ sơ chào giá (HSCG): 8.1. Nhà thầu nên đi khảo sát hiện trường và thu thập các thông tin cần thiết. Nhà thầu tự chịu chi phí khảo sát hiện trường này. 8.2. Mỗi nhà thầu chỉ được nộp một Hồ sơ chào giá. Hồ sơ chào giá phải được đánh máy hay viết bằng mực không tẩy xoá được và phải được Nhà thầu hoặc người đại diện uỷ quyền của nhà thầu ký. 8.3. Hồ sơ chào giá phải bao gồm các tài liệu sau: (a) Đơn chào giá theo mẫu (b) Bảng kê khối lượng có ghi giá (c) Thông tin, tài liệu về tư cách hợp lệ và năng lực nhà thầu theo yêu cầu ở điều 5 và 6 nêu trên 8.4. Hồ sơ chào giá phải được gửi đến cho BQLDA theo địa chỉ sau [nêu rõ địa chỉ] không muộn hơn thời gian như đã nêu trong thư mời thầu [thông thường từ 1-2 tuần kề từ khi mời chào giá. Chủ đầu tư có quyền chấp nhận hoặc loại bỏ bất cứ hồ sơ nào nộp muộn hơn hạn chót nói trên. 8.5. Bản chào giá được gửi bằng Fax hoặc thư đều được chấp nhận. 9.. Đánh giá và so sánh các chào giá. 9.1. Trước khi kiểm tra chi tiết một hồ sơ chào giá, Chủ đầu tư sẽ kiểm tra sơ bộ xem bản chào giá đó có đạt các yêu cầu về tư cách hợp lệ không, có được ký đầy đủ không, và có đáp ứng cơ bản các yêu cầu của hồ sơ mời chào giá không.. 9.2. Nếu một hồ sơ chào giá là không đáp ứng về cơ bản, tức là có các sai lệch cơ bản hoặc có các điều kiện hạn chế cơ bản về điều kiện hợp đồng hoặc chỉ tiêu kỹ thuật, hồ sơ chào giá đó sẽ không được xem xét tiếp. Chủ đầu tư chỉ kiểm tra chi tiết và so sánh giá của các hồ sơ chào giá được xác định là đáp ứng cơ bản hồ sơ mời chào giá.. 9.3. Chủ đầu tư sẽ xác định “giá đánh giá” cho từng hồ sơ chào giá bằng cách tiến. hành các hiệu chỉnh sau đây: (a) sửa các lỗi số học (nếu có) (b) cộng thêm các chi phí bổ sung nếu Hồ sơ chào giá có những thiếu sót, sai lệch không cơ bản và có thể chấp nhận được. (c) trừ đi các khoản dự phòng (nếu có).

<span class='text_page_counter'>(200)</span> (d) trừ đi các khoản giảm giá được nhà thầu thông báo bằng văn bản trước khi hết hạn nộp Hồ sơ chào giá. Chủ đầu tư sẽ tiến hành so sánh và xếp hạng các hồ sơ chào giá theo giá đánh giá của mỗi hồ sơ chào giá. 9.4. Các thông tin liên quan đến việc kiểm tra, làm rõ, đánh giá, so sánh các Hồ sơ dự thầu và các đề nghị trao hợp đồng sẽ không được phép tiết lộ cho các nhà thầu hay bất cứ người nào khác không chính thức liên quan đến quá trình xét thầu nêu trên cho đến khi có công bố chính thức trao hợp đồng cho nhà thầu thắng thầu. Nhà thầu nào có hành động để gây ảnh hưởng đến việc xét thầu của Chủ đầu tư hay các quyết định trao hợp đồng có thể dẫn đến việc Hồ sơ dự thầu của nhà thầu đó bị loại. Tuy nhiên, trong khoảng thời gian từ sau khi mở thầu đến lúc có công bố trúng thầu, nhà thầu có quyền liên hệ với Chủ đầu tư bằng văn bản về mọi vấn đề liên quan tới quá trình đấu thầu.. 10.. Trao hợp đồng. 10.1. Chủ đầu tư sẽ trao hợp đồng cho nhà thầu có hồ sơ chào giá được xác định là đáp ứng về cơ bản yêu cầu của hồ sơ mời chào giá và có giá đánh gía thấp nhất, với điều kiện là nhà thầu đó có được xác định là có đủ năng lực để thực hiện hợp đồng. 10.3 Chủ đầu tư sẽ gửi thông báo trúng thầu và thư chấp thuận cho nhà thầu trúng thầu trong vòng 60 ngày kể từ hạn chót nộp chào giá. 11.. Thời hạn bảo hành. Thời hạn bảo hành cho công trình là …… tháng, tính từ ngày hoàn thành công trình. Trong suốt thời gian bảo hành nhà thầu, phải chịu hoàn toàn trách nhiệm sửa chữa miễn phí và nhanh chóng những sai và khuyết tật của công trình sau khi nhận được thông báo của chủ đầu tư. Nếu nhà thầu không thực hiện đúng yêu cầu này, chủ đầu tư có quyền dùng số tiền 5% giữ lại để tự giải quyết việc sửa chữa. 12.. Chi phí đấu thầu: Nhà thầu phải chịu toàn bộ chi phí liên quan đến việc chuẩn bị và nộp Hồ sơ chào giá của mình.. 13.. Gian lận và tham nhũng. 13.1 Chính sách của Ngân hàng Thế giới yêu cầu Bên Vay (bao gồm cả những người thụ hưởng vốn vay Ngân hàng Thế giới), cũng như những người dự thầu, nhà cung cấp, và các nhà thầu và thầu phụ của họ trong các hợp đồng do Ngân hàng tài trợ phải tuân thủ những tiêu chuẩn đạo đức cao nhất trong quá trình mua sắm và thực hiện những hợp đồng đó. Theo chính sách này, Ngân hàng: (a). Định nghĩa những thuật ngữ dưới đây cho mục đích của điều khoản này:.

<span class='text_page_counter'>(201)</span> (i). “hành động tham nhũng” là sự chào mời, cho, nhận hoặc hoặc gạ gẫm, trực tiếp hoặc trực tiếp hoặc gián tiếp, bất cứ một thứ gì có giá trị nhằm làm ảnh hưởng một cách sai trái tới hành động của một bên khác;. (ii) “hành động gian lận” là bất cứ việc làm hay việc bỏ sót nào, bao gồm trình bày sai sự thật, mà một cách chủ ý hoặc khinh suất làm lạc hướng, hoặc mưu toan làm lạc hướng, một bên để đạt được lợi ích tài chính hoặc lợi ích khác hoặc để tránh một nghĩa vụ; (iii)“hành động cấu kết thông đồng” là một sự sắp đặt giữa hai hoặc nhiều hơn hai bên với ý đồ đạt được một mục đích không chính đáng, bao gồm việc gây ảnh hưởng một cách sai trái tới hành động của một bên khác; (iv) “hành động ép buộc” là việc làm hư hại hoặc gây thiệt hại, hoặc đe dọa làm hư hại hoặc đe dọa gây thiệt hại, trực tiếp hoặc gián tiếp, một bên nào đó hoặc tài sản của họ để gây ảnh hưởng một cách sai trái tới hành động bên đó; (v) “hành động cản trở” là (aa) cố tình phá hoại, làm sai lệch, thay đổi hoặc che đậy tài liệu chứng cứ đang được điều tra hoặc đưa ra các lời khai giả mạo cho các nhân viên điều tra cốt để gây trở ngại việc điều tra của Ngân hàng đối với những nghi vấn về một hành động tham nhũng, gian lận, ép buộc hay cấu kết thông đồng; và/hoặc hăm doạ, quấy rối, hoặc đe dọa một bên nào đó để ngăn cản bên đó tiết lộ th”ng tin về những vấn đề liên quan đến việc điều tra hoặc th”ng tin từ việc thực hiện điều tra đó; hoặc (bb) các hành động với dụng ý cốt để cản trở việc thực hiện các quyền kiểm toán và điều tra của Ngân hàng quy định trong đoạn (e) dưới đây. (b). sẽ bác bỏ một đề xuất trao hợp đồng nếu Ngân hàng xác định rằng tư vấn được đề nghị trao thầu đã, trực tiếp hoặc thông qua một đại lý, thực hiện các hành động tham nhũng, gian lận, cấu kết thông đồng, ép buộc, hoặc cản trở trong khi cạnh tranh giành hợp đồng đó;.

<span class='text_page_counter'>(202)</span> B. Bảng kê khối lượng STT. Hạng mục công việc. Đơn vị. Tổng khối lượng. Đơn giá. (nhà thầu điền). Thành tiền. Ghi chú. (nhà thầu điền). Ghi chú:Khối lượng liệt kê trong bảng kê khối lượng chỉ là tham khảo. Nhà thầu phải kiểm tra, tính toán lại khối lượng căn cứ theo Bản Vẽ và Yêu cầu kỹ thuật và chào giá cho từng hạng mục. Tổng giá do nhà thầu chào trên cơ sở các khối lượng nhà thầu tự tính toán sẽ là cố định và không được thay đổi trong suốt thời gian thực hiện hợp đồng.Mẫu Hợp đồng.

<span class='text_page_counter'>(203)</span> CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc. C. Mẫu Hợp đồng Số:. …(nên trùng với số tham chiếu trong kế hoạch đấu thầu). - Căn cứ Hiệp định viện trợ không hoàn lại số GPE TF013048 ký ngày 09/01/2013 giữa nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam và Ngân hàng tái thiết và phát triển Quốc tế/Hiệp Hội phát triển Quốc tế. Hôm nay ….. tại Trường …., chúng tôi gồm có: Trường…… -. Địa chỉ: ……. -. Điện thoại: …... -. Số tài khoản: …………... -. Đại diện bởi: Ông / Bà …………... (sau đây được gọi là"Chủ đầu tư") Công ty……………………… -. Địa chỉ: ……. -. Điện thoại: …... -. Số tài khoản: …………... -. Đại diện bởi: Ông / Bà …………... (sau đây gọi là "Nhà thầu") Căn cứ vào việc Chủ đầu tư yêu cầu Nhà thầu thực hiện việc thi công công trình______________________ [tên và số hiệu của Hợp đồng] ( sau đây gọi là "Công trình"); Căn cứ vào việc Chủ đầu tư đã chấp thuận Hồ sơ chào giá của Nhà thầu về việc thi công và hoàn thành Công trình và sửa chữa mọi sai sót trong công trình. Hai bên thoả thuận như sau: 1. Cam kết của Nhà thầu: Để được Chủ đầu tư thanh toán cho Nhà thầu như nêu dưới đây, Nhà thầu cam kết với Chủ đầu tư thực hiện, hoàn thành Công trình và sửa chữa mọi sai sót trong công trình, tuân thủ các điều khoản của Hợp đồng này trên mọi phương diện. 2. Cam kết của Chủ đầu tư: Chủ đầu tư cam kết thanh toán cho Nhà thầu giá trị Hợp đồng hoặc các khoản tiền khác có thể phải thanh toán theo các điều khoản Hợp.

<span class='text_page_counter'>(204)</span> đồng, vào thời gian và theo phương thức được qui định trong Hợp đồng trên cơ sở xem xét việc thực hiện và hoàn thành Công trình và sửa chữa các sai sót của công trình. 3. Các tài liệu hợp đồng: Các tài liệu sau đây là một phần không tách rời của hợp đồng này: (a) Thư chấp thuận (Thông báo trúng thầu) (b) Đơn dự thầu (c) Biểu giá chào thầu đã sửa lỗi số học và điều chỉnh (d) Bản vẽ và Yêu cầu kỹ thuật (e) Các tài liệu khác theo yêu cầu của hợp đồng. 4. Giá trị Hợp đồng và Lịch thanh toán: Tổng giá trị Hợp đồng là _______Đồng. Chủ đầu tư sẽ thanh toán cho nhà thầu theo giai đoạn nghiệm thu kỹ thuật như sau: (a) Khi hoàn thành bàn giao công trình (b) Khi hết thời hạn bảo hành. 95% 5%. (Ghi rõ số tiền cụ thể) Thanh toán cho Nhà thầu phải được thực hiện trong vòng 45 ngày kể từ khi yêu cầu thanh toán của Nhà thầu được Chủ đầu tư chứng nhận. Thủ tục thanh toán sẽ tuân thủ theo các quy định quản lý xây dựng cơ bản hiện hành của Chính phủ. 5. Thời gian khởi công và hoàn thành công trình: Nhà thầu phải khởi công trong thời hạn ______ngày kể từ ngày ký hợp đồng. Công trình phải được hoàn thành trong vòng ______(tháng, tuần, ngày) tính từ ngày ký hợp đồng, tức là trước ngày__________. Thời gian bảo hành công trình là …. tháng. 6. Gia hạn Thời gian: Nếu có sự cố nào dưới đây làm ảnh hưởng đến thời gian hoàn thành của công trình như đã định thì chủ đầu tư sẽ xem xét gia hạn thêm một thời gian thích hợp cho việc hoàn thành công trình. (a). Chủ đầu tư không giao mặt bằng xây dựng theo đúng thời gian hai bên đã thoả thuận.. (b). Chủ đầu tư ra lệnh trì hoãn hoặc không giao bản vẽ, yêu cầu hoặc chỉ dẫn kỹ thuật để thi công công trình đúng hạn.. (c). Điều kiện đất đai ở hiện trường xấu hơn so với dự kiến lúc cấp thư chấp thuận và từ thông tin cung cấp cho nhà thầu hoặc từ sự kiểm tra thực tế tại hiện trường; hoặc.

<span class='text_page_counter'>(205)</span> (d) Thanh toán cho nhà thầu chậm hơn 45 ngày kể từ ngày yêu cầu thanh toán của nhà thầu được chứng nhận. 7. Bồi thường Chậm trễ: Bất cứ sự chậm trễ cố ý nào từ phía nhà thầu trong việc hoàn thành công trình xây dựng trong thời gian quy định thì phía thầu phải trả một khoản phạt được tính là 0,05% tổng giá hợp đồng mỗi ngày và sẽ được trừ vào các khoản thanh toán cho nhà thầu. Chủ đầu tư sẽ huỷ bỏ hợp đồng và phạt hợp đồng khi khoản phạt vượt quá 2% giá trị hợp đồng. 8. Giám sát và nghiệm thu: Kết thúc mỗi giai đoạn xây dựng, nhà thầu phải gửi thông báo cho chủ đầu tư để chủ đầu tư đến kiểm tra hiện trường và nghiệm thu các công việc đã hoàn thành. Trong vòng 14 ngày kể từ ngày nhận được giấy thông báo, Chủ đầu tư phải tiến hành nghiệm thu. 9.. Trách nhiệm của chủ đầu tư : (a) Đại diện được uỷ quyền của chủ đầu tư là Giám đốc công trình (GĐCT) sẽ trực tiếp chịu trách nhiệm hướng dẫn và thường xuyên giám sát nhà thầu thực hiện hợp đồng. (b) GĐCT sẽ cung cấp 3 bộ bản vẽ, tiêu chuẩn kỹ thuật và hướng dẫn cho nhà thầu. (c) Mặt bằng thi công sẽ được chuyển giao cho nhà thầu trong vòng 14 ngày kể từ ngày ký hợp đồng. (d) GĐCT phải gặp nhà thầu mỗi tháng một lần để thảo luận báo cáo tiến độ hàng tháng do nhà thầu trình và các vấn đề khác liên quan đến việc thực hiện hợp đồng. Hai bên có thể cùng kiểm tra công trường. (e) GĐCT phải ghi lại những quan sát và hướng dẫn của mình khi đi thăm hiện trường và gửi cho nhà thầu. Nhà thầu phải thực hiện những hướng dẫn này và kịp thời sửa chữa các sai sót do GĐCT yêu cầu. Nếu không kịp thời sửa chữa theo yêu cầu của GĐCT trong thời gian đã định thì chủ đầu tư có thể đình chỉ việc xây dựng. Chủ đầu tư có thể tự sửa các sai sót và nhà thầu phải chịu chi phí. (f) Chủ đầu tư sẽ thanh toán cho nhà thầu theo quy định ở điều 3 của hợp đồng này.. 10. Trách nhiệm của nhà thầu : Nhà thầu phải: (a). Khởi công và hoàn thành công trình trong thời hạn quy định ở điều 5.. (b) Sử dụng lực lượng cán bộ quản lý, kỹ thuật, công nhân cam kết trong Hồ sơ chào giá và thiết bị, nguyên vật liệu phù hợp với yêu cầu của hợp đồng và tiêu chuẩn hiện hành để thi công công trình..

<span class='text_page_counter'>(206)</span> (c). Giám sát thường xuyên chất lượng và tiến độ thi công công trình.. (d). Tuân theo hướng dẫn kỹ thuật của GĐCT và đại diện của GĐCT.. (e) Bảo đảm công trình được tiến hành theo đúng yêu cầu kỹ thuật, bản vẽ và trong phạm vi tổng giá trị hợp đồng. (f). Báo cáo tiến độ thi công hàng tháng cho GĐCT. (g) trình.. Chịu trách nhiệm về an ninh tại hiện trường cho đến khi kết thúc công. (h) Hoàn toàn chịu trách nhiệm bảo hiểm hoặc đền bù tai nạn lao động cho những người được tuyển dụng xây dựng công trình, bảo hiểm cho máy móc thi công của mình và các rủi ro khác trong quá trình thi công. (i) Chịu trách nhiệm bảo hành công trình theo quy định tại điều 12 của Chỉ dẫn cho các nhà thầu. 11. Thay đổi: Nhà thầu phải thi công công trình đúng các bản vẽ và các yêu cầu kĩ thuật yêu cầu trong hợp đồng. Tuy nhiên, nếu có sự thay đổi nào mà nhà thầu cho là cần thiết hoặc do Chủ đầu tư (GĐCT) yêu cầu thì các thay đổi đó phải được thực hiện theo qui trình như sau: (a) Nhà thầu phải cung cấp cho GĐCT dự kiến chi phí cho thay đổi đó. Chi phí này phải được tính dựa trên các đơn giá đã có cho các công việc tương tự trong bảng kê khối lượng hoặc, nếu không có đơn giá thì dựa trên cơ sở tính toán hợp lý. GĐCT xem xét dự kiến chi phí này trong phạm vi 14 ngày. (b) Nếu dự kiến do nhà thầu đưa ra là bất hợp lý thì GĐCT có thể tự tính toán xác định chi phí cần để thực hiện thay đổi đó, ra mệnh lệnh thực hiện thay đổi và điều chỉnh tương ứng giá trị hợp đồng..

<span class='text_page_counter'>(207)</span> 12. Thanh tra và Kiểm toán: Nhà thầu phải cho phép Ngân hàng Thế giới và/hoặc những người do Ngân hàng Thế giới chỉ định thanh tra công trường và/hoặc các tài khoản và sổ sách chứng từ của Nhà thầu và các nhà thầu phụ liên quan đến việc thực hiện Hợp đồng, và cho phép các kiểm toán viên do Ngân hàng Thế giới chỉ định kiểm toán các tài khoản và chứng từ sổ sách đó nếu Ngân hàng yêu cầu. Nhà thầu cần lưu ý đến điều 12.2(vii) dưới đây, trong đó có quy định (không kể các quy định khác) là các hành vi nhằm mục đích ngăn cản việc thực thi các quyền thanh tra và kiểm tra của Ngân hàng Thế giới nếu trong điều này sẽ cấu thành một hành động bị cấm có thể dẫn tới việc chấm dứt hợp đồng (cũng như dẫn tới việc Nhà thầu bị xác định là không hợp lệ theo Hướng dẫn Mua sắm của Ngân hàng Thế giới. 13. Huỷ bỏ Hợp đồng: Chủ đầu tư hoặc Nhà thầu có thể chấm dứt Hợp đồng nếu bên kia có vi phạm cơ bản về Hợp đồng. Các vi phạm cơ bản về Hợp đồng bao gồm, nhưng không chỉ hạn chế trong các điểm sau : (a) Nhà thầu ngừng thi công 28 ngày trong khi việc ngừng này không có trong Kế hoạch thi công hiện tại và chưa được GĐCT cho phép. (b) GĐCT chỉ thị Nhà thầu làm chậm lại tiến độ Công trình, và chỉ thị này không được rút lại trong vòng 28 ngày. (c). Chủ đầu tư hoặc Nhà thầu bị phá sản hay vỡ nợ.. (d) Một chứng nhận thanh toán đã được GĐCT phê chuẩn không được Chủ đầu tư thanh toán trong vòng 60 ngày kể từ ngày có chứng nhận của Cơ quan điều hành công trình. (e) GĐCT ra thông báo rằng việc không sửa chữa một sai sót cụ thể là vi phạm cơ bản Hợp đồng và Nhà thầu không chỉnh sửa nó trong khoảng thời gian thích hợp được Cơ quan điều hành công trình xác định. (f) Nhà thầu đã làm chậm trễ việc hoàn thành công trình với tổng số ngày mà tổng giá trị bồi thường thiệt hại tối đa có thể thanh toán, như đã xác định trong Điều 7 của Hợp đồng. (g). Chủ đầu tư xác định rằng Nhà thầu đã có liên quan đến các hành vi tham nhũng, gian lận, thông đồng, ép buộc hoặc cản trở trong quá trình cạnh tranh để nhận Hợp đồng hoặc thực hiện Hợp đồng. Các định nghĩa sau sẽ được sử dụng phục vụ cho mục đích của điều khoản này: (i) “hành động tham nhũng” là sự chào mời, cho, nhận hoặc hoặc gạ gẫm, trực tiếp hoặc trực tiếp hoặc gián tiếp, bất cứ một thứ gì có giá trị nhằm làm ảnh hưởng một cách sai trái tới hành động của một bên khác; (ii) “hành động gian lận” là bất cứ việc làm hay việc bỏ sót nào, bao gồm trình bày sai sự thật, mà một cách chủ ý hoặc khinh suất.

<span class='text_page_counter'>(208)</span> làm lạc hướng, hoặc mưu toan làm lạc hướng, một bên để đạt được lợi ích tài chính hoặc lợi ích khác hoặc để tránh một nghĩa vụ; (iii) “hành động cấu kết thông đồng” là một sự sắp đặt giữa hai hoặc nhiều hơn hai bên với ý đồ đạt được một mục đích không chính đáng, bao gồm việc gây ảnh hưởng một cách sai trái tới hành động của một bên khác; (iv) “hành động ép buộc” là việc làm hư hại hoặc gây thiệt hại, hoặc đe dọa làm hư hại hoặc đe dọa gây thiệt hại, trực tiếp hoặc gián tiếp, một bên nào đó hoặc tài sản của họ để gây ảnh hưởng một cách sai trái tới hành động bên đó; (v) “hành động cản trở” là (aa) cố tình phá hoại, làm sai lệch, thay đổi hoặc che đậy tài liệu chứng cứ đang được điều tra hoặc đưa ra các lời khai giả mạo cho các nhân viên điều tra cốt để gây trở ngại việc điều tra của Ngân hàng đối với những nghi vấn về một hành động tham nhũng, gian lận, ép buộc hay cấu kết thông đồng; và/hoặc hăm doạ, quấy rối, hoặc đe dọa một bên nào đó để ngăn cản bên đó tiết lộ thông tin về những vấn đề liên quan đến việc điều tra hoặc thông tin từ việc thực hiện điều tra đó; hoặc (bb) các hành động với dụng ý cốt để cản trở việc thực hiện các quyền kiểm toán và điều tra của Ngân hàng quy định trong đoạn (e) dưới đây. 14. Giải quyết tranh chấp: Nếu có sự bất đồng xảy ra giữa hai bên liên quan đến các điều khoản và nội dung của hợp đồng thì các bên phải cố gắng giải quyết bất đồng thông qua trao đổi đàm phán. Nếu hai bên không đi đến nhất trí thì cần yêu cầu toà án kinh tế của tỉnh…… giải quyết. Quyết định của toà án kinh tế tỉnh ….có giá trị pháp lý cuối cùng cho cả hai bên tranh chấp. Hợp đồng này được làm thành ___ bản, mỗi bên giữ ___ bản và có hiệu lực kể từ ngày ký. Đại diện chủ đầu tư. Đại diện nhà thầu.

<span class='text_page_counter'>(209)</span> D. Đơn chào giá (Nhà thầu điền thông tin). Ngày------------------------Kính gửi : ----------------------------------------V/v: Chào giá cho việc xây dựng công trình [tên công trình] theo thư mời thầu số ------ngày ------------Thay mặt cho [tên nhà thầu], tôi/chúng tôi - người ký tên dưới đây đề nghị được thi công xây dựng công trình mô tả trong Thư mời chào giá theo đúng các yêu cầu nêu trong phần Hướng dẫn cho các nhà thầu, Điều kiện Hợp đồng, Yêu cầu kỹ thuật và Bản vẽ kèm theo, với giá chào thầu là: ............................................................................................Đồng (bằng số) (..........................................................................................Đồng) (bằng chữ) Hồ sơ chào giá này và văn bản chấp thuận của quý Ông/Bà sẽ là Hợp đồng ràng buộc giữa hai bên. Chúng tôi hiểu rằng quý Ông/Bà không nhất thiết phải chấp thuận Hồ sơ chào giá thấp nhất hay bất kỳ Hồ sơ chào giá nào mà quý Ông/Bà nhận được. Hồ sơ chào giá này có hiệu lực trong (60) _ ngày kể từ ngày mở thầu và điều này sẽ ràng buộc chúng tôi bất kỳ lúc nào trước khi hết hạn thời gian đó. Chúng tôi đã đọc kỹ điều khoản về Gian lận và Tham nhũng nêu trong Hồ sơ Mời chào giá và cam kết rằng trong quá trình cạnh tranh (và nếu được trao thầu, trong quá trình thực hiện) hợp đồng này, chúng tôi sẽ tuân thủ chặt chẽ và đầy đủ các điều khoản về Gian lận và Tham nhũng này cũng như các điều khoản phòng chống gian lận và tham nhũng quy định trong Luật pháp Việt nam. Thay mặt cho nhà thầu........................................................................................ Người đại diện. Ký và ghi rõ họ tên.

<span class='text_page_counter'>(210)</span> Tên Dự án: Dự án Mô hình trường học mới tại Việt nam (VNEN) Tên trường :…………………………………………….. E. Thư chấp thuận. ………..,ngày------tháng------năm----------. Kính gửi :…………………………………………. Chúng tôi xin thông báo cho quý công ty biết rằng hồ sơ chào giá của quý công ty đề ngày.............................. để thi công công trình [tên công trình] với giá chào thầu đã được sửa lỗi số học và điều chỉnh theo yêu cầu của phần Hướng dẫn cho các nhà thầu là: .......................................................................................Đồng. (ghi bằng số và bằng chữ) đã được chúng tôi chấp thuận. Chúng tôi yêu cầu ông ký vào bản hợp đồng kèm theo đây và tiến hành khởi công thi công trước ngày .................................. và bảo đảm hoàn thành công trình theo đúng thời gian đã qui định.. Thay mặt chủ đầu tư. Chữ ký ................................................................ Tên người ký. .................................................... Chức vụ -----------------------------------------------.

<span class='text_page_counter'>(211)</span> Phần 2 - Yêu cầu Kỹ thuật. …………………………………………... Phần 3 - Bản Vẽ. ………………………………………………………………………….

<span class='text_page_counter'>(212)</span> Mẫu 3.8: Mẫu báo cáo đánh giá hồ sơ chào giá Trường …. Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam Độc lập - Tự do - Hạnh phúc. Ngày...tháng…năm (điền ngày, tháng, năm). Dự án Mô hình trường học mới tại Việt nam (VNEN). BÁO CÁO TÓM TẮT KẾT QUẢ ĐÁNH GIÁ HỒ SƠ CHÀO GIÁ VÀ ĐỀ XUẤT TRAO HỢP ĐỒNG I.. Thông tin đấu thầu và quy trình thực hiện 1. 2. 3. 4. 5. 6. 7. 8.. II. TT. Hợp đồng số:………………………… Tên hợp đồng:…………………………… Công trình:……………………….. Dự toán: ……………… Ngày phát hành thư Mời chào giá:………….. Số lượng nhà thầu nhận Hồ sơ mời chào giá:………………. Thời hạn nộp Hồ sơ chào giá (điền thời gian, ngày, tháng, năm):…………. Số lượng Hồ sơ chào giá đã nhận được:…………………….. Giá chào thầu Tên Nhà thầu. Giá chào thầu (trước khi giảm giá). 1 2 3 .... III.. Tóm tắt kết quả đánh giá. Số tiền hoặc % giảm giá. Giá chào thầu sau khi giảm giá.

<span class='text_page_counter'>(213)</span> A. Bước 1. Đánh giá sơ bộ. TT. Nhận xét (Đạt hoặc Không đạt và lý do hồ sơ bị loại). Tên Nhà thầu. 1 2 3. B. Bước 2. Đánh giá chi tiết. TT. Tên Nhà thầu. Giá chào. Giá chào thầu sau khi đã sửa lỗi Phạt sai lệch /điều chỉnh số học và giảm giá. Giá đánh giá. 1 2 3. C. Bước 3. Hậu tuyển Hậu tuyển được tiến hành với Nhà thầu có giá đánh giá thấp nhất: …..(tên nhà thầu) Nhà thầu này đáp ứng (hoặc không đáp ứng) những yêu cầu về năng lực của Hồ sơ mời thầu. (Nếu nhà thầu có giá đánh giá thấp nhất không đáp ứng các yêu cầu về năng lực của Hồ sơ mời chào giá, thủ tục hậu tuyển sẽ được thực hiện với nhà thầu có giá đánh giá thấp thứ hai) D.. Kết luận và đề nghị trao hợp đồng. Hồ sơ chào giá dưới đây đã đáp ứng về cơ bản những yêu cầu của Hồ sơ mời chào giá, có giá được đánh giá là thấp nhất, nhà thầu có đủ năng lực thực hiện hợp đồng và vì vậy chúng tôi đề nghị trao hợp đồng cho nhà thầu này. -. Tên hợp đồng:………………. Công trình: ………………. Tên nhà thầu: ………………. Địa chỉ: ………………. Điện thoại: ………………. Giá chào giá: ………………. Giá đánh giá: ………………..

<span class='text_page_counter'>(214)</span> - Giá trao hợp đồng:. ……………….. Chữ ký và tên các thành viên Tổ chuyên gia Ngày... [Ngày chính xác] Các tài liệu sau đây là một bộ phận của Báo cáo kết quả xét thầu: 1. Phụ lục 1. Biên bản mở chào giá 2. Phụ lục 2. Bước 1- Đánh giá sơ bộ 3. Phụ lục 3. Bước 2 - Đánh giá chi tiết - Các lỗi số học 4. Phụ lục 4. Bước 2 - Đánh giá chi tiết – xác định Giá đánh giá 5. Phụ lục 5. Bước 3 - Hậu tuyển 6. Phụ lục 6. Các tài liệu khác.

<span class='text_page_counter'>(215)</span> PHỤ LỤC 1 BIÊN BẢN MỞ CHÀO GIÁ. TRƯỜNG: ..... Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam Độc lập – Tự do – Hạnh phúc Ngày… tháng…năm (điền ngày, tháng, năm). Hôm nay trường … đã tiến hành mở các hồ sơ chào giá cho hợp đồng ..... Số hợp đồng:…………. Tên hợp đồng: ………………. Công trình: ………………. Vào lúc (điền thời gian, ngày tháng và năm) tại……………… 1. Thành phần tham dự: 1. Ông (hoặc bà)……………. 2. Ông (hoặc bà)…………. 2. Nội dung: Tổng số hồ sơ chào giá đã nhận được: ... ... ... Các nội dung kiểm tra đã được ghi vào bảng sau:.

<span class='text_page_counter'>(216)</span> Giảm giá TT. Tên Nhà thầu. Đơn chào giá hợp lệ. Giá chào thầu (VNĐ). 1 2 3. 3. Chữ ký và tên thành viên Tổ chuyên gia Ngày... [Ngày chính xác]. (tính bằng% hoặc tổng số tiền bằng đồng VN). Tổng giá chào thầu sau khi giảm giá (VND). Các vấn đề khác cần lưu ý.

<span class='text_page_counter'>(217)</span> PHỤ LỤC 2 BƯỚC 1. ĐÁNH GIÁ SƠ BỘ. Nhà thầu. Tư cách hợp lệ. Sự hoàn chỉnh của Hồ sơ chào giá. Đáp ứng về cơ bản. Đưa vào đánh giá chi tiết. (1). (2). (3). (4). (5). A. Đạt/Không. Đạt/Không. Đạt/Không. Có/Không. B. Đạt/Không. Đạt/Không. Đạt/Không. Có/Không. C. Đạt/Không. Đạt/Không. Đạt/Không. Có/Không. Chú ý: Cần nêu rõ lý do tại sao “không đạt”. Kèm theo các bằng chứng giải thích cần thiết (nếu có)..

<span class='text_page_counter'>(218)</span> PHỤ LỤC 3 BƯỚC 2 – ĐÁNH GIÁ CHI TIẾT Các lỗi số học (Sau khi vượt qua Bước 1, tiến hành Bước 2 và phải điền kết quả vào mẫu này đối với từng nhà thầu). Tên nhà thầu:…………………………... Hạng mục. Nội dung. Tổng cộng:. Đơn vị tính. Khối lượng (theo Hồ sơ mời chào giá). Tổng giá Tổng giá Đơn giá chào giá chào thầu (theo tính sau khi hiệu toán của nhà chỉnh lỗi số thầu) học. Lỗi số học.

<span class='text_page_counter'>(219)</span> PHỤ LỤC 4 BƯỚC 2 – ĐÁNH GIÁ CHI TIẾT Xác định Giá Đánh giá (Chỉ thực hiện đối với những nhà thầu vượt qua Bước 1). Nhà thầu 1 1. Giá chào thầu ban đầu (theo Biên bản mở chào giá). 2. Tổng các lỗi số học (Lấy từ Phụ lục 3). 3. Giá chào thầu sau khi đã sửa chữa và hiệu chỉnh lỗi số học (1+2),. 4. Giảm giá: (nếu có). 5. Giá chào thầu sau khi hiệu chỉnh lỗi số học và giảm giá : (3)- (4). 6. Phạt sai lệch/điều chỉnh. Nhà thầu 2. Giá đánh giá (5) + (6) 7. *Ghi chú: phải nêu rõ lý do có những thay đổi /điều chỉnh được đưa vào giá.. Nhà thầu 3.

<span class='text_page_counter'>(220)</span> PHỤ LỤC 5 HẬU TUYỂN (Thực hiện hậu tuyển với Nhà thầu có giá đánh giá thấp nhất, nếu Nhà thầu có giá đánh giá thấp nhất không đáp ứng được thì thực hiện tiếp với Nhà thầu có giá đánh giá thấp thứ hai và tiếp tục) . Tên Nhà thầu :…………………... . Giá đánh giá:……………………. Tiêu chí đánh giá quy định trong Hồ sơ mời chào giá. Phần Năng lực. Chỉ dẫn Nhà  thầu 6 (b). Doanh thu xây lắp tối thiểu bình quân hàng năm trong năm vừa qua: _________VND Chỉ dẫn Nhà Số lượng các hợp đồng tương tự trong thầu 6 (c) 3 năm vừa qua theo quy định:_________ Chỉ dẫn Nhà  Loại thiết bị và số lượng tối thầu 6 (d) thiểu theo quy định: 1. _________ 2. _________ 3. _________ vv. Chỉ dẫn Nhà  thầu 6 (e). . Số năm kinh nghiệm tối thiểu thi công các công trình tương tự _________ Số năm kinh nghiệm tối thiểu là Chỉ huy trưởng công trường : _______. Năng lực Nhà thầu Thông tin nêu trong Hồ sơ chào giá và/hoặc làm rõ. Đạt/Không đạt. Ý kiến và/ hoặc Giải thích.

<span class='text_page_counter'>(221)</span> Chỉ dẫn Nhà  thầu 6(g). Tổng tài sản lưu động và/hoặc tín dụng ngân hàng tối thiểu theo quy định ________ VND KẾT LUẬN : Nhà thầu ĐỦ NĂNG LỰC/KHÔNG ĐỦ NĂNG LỰC thực hiện hợp đồng. Ghi chú: Giải thích các lý do để đánh giá là “không đạt” hay “đạt - có các sai lệch nhỏ”. Kèm theo các bằng chứng giải thích cần thiết (nếu có). Chữ ký và tên cán bộ nhà trường Ngày... [Ngày chính xác].

<span class='text_page_counter'>(222)</span> Mẫu 3.9: Mẫu Biên bản bàn giao và nghiệm thu hợp đồng CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc …….,ngày ……tháng…….năm….. BIÊN BẢN Bàn giao và nghiệm thu công trình : ……. Số:. …………. - Căn cứ Hợp đồng số …. ngày ….. giữa Trường …… và Công ty …….. Công trình xây lắp: Sửa chữa lớp học cho Trường ………. . Địa điểm: ………. . Chủ đầu tư : Trường …….. (địa chỉ). . Đơn vị thi công: Công ty……... Thời gian Tiếp nhận và Bàn giao công trình: Bắt đầu:. 8.00 sáng , ngày …….. Kết thúc:. 10.00 sáng, ngày …….. Địa điểm : Công trường thi công: ……………… Thành phần tham gia buổi bàn giao và tiếp nhận công trình:. . Đại diện của Chủ đầu tư. -. Ông / Bà ………………… Chức vụ : Hiệu trưởng. -. Ông / Bà ………………… Chức vụ : Phó Hiệu trưởng. -. Ông / Bà ……………….. Chức vụ : ……………….... . Đại diện Đơn vị thi công. -. Ông : …………………. Chức vụ : Giám đốc.

<span class='text_page_counter'>(223)</span> -. Ông : …………………. Chức vụ : Trưởng bộ phận thi công. -. Ông : …………………. Chức vụ : Cán bộ của Bên B. Các đại diện đã đồng ý với biên bản này với những nội dung như sau: 1. Tên của công trình xây dựng: Sửa chữa lớp học của Trường : ……. Địa chỉ: …………. Mô tả công việc:……………… 2. Công trình xây dựng Công trình đã được hoàn thành theo thiết kế kỹ thuật và tiến độ được thông qua. 3. Hai Bên đã kiểm tra lại những tài liệu dưới đây: -. Thiết kế. -. Các hồ sơ thi công kỹ thuật, các hồ sơ kiểm tra và nghiệm thu. -. Hồ sơ kiểm tra từng phần và nghiệm thu. -. Hồ sơ kiểm tra tổng thể và chất lượng của công trình. -. Hồ sơ pháp lý về quản lý chất lượng. 4. Kiểm tra thực địa: Sau khi kiểm tra qua các hồ sơ, các Bên đã làm những chứng nhận như sau: a) Thời gian thi công: -. Ngày khởi công :……. -. Ngày kết thúc: ………... b) Khối lượng công việc đã hoàn thành: -. Đáp ứng yêu cầu của hợp đồng. 5. Kết luận Công trình được hoàn thành theo thiết kế và bản vẽ kỹ thuật. Đảm bảo an toàn, công trình xây dựng được đưa vào hoạt động và sử dụng. CHỮ KÝ CỦA CÁC BÊN THAM GIA . Đại diện của Chủ đầu tư. -. Ông /Bà ……………….. -. Ông /Bà ……………….. -. Ông /Bà ……………….. . Đại diện Đơn vị thi công. -. Ông ……………………. -. Ông …………………….

<span class='text_page_counter'>(224)</span> -. Ông …………………….

<span class='text_page_counter'>(225)</span> Mẫu 3.10: Mẫu biên bản thanh lý hợp đồng CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc BIÊN BẢN Thanh lý Hợp đồng Số:. …………. -Căn cứ Hợp đồng số …. ngày giữa Trường …… và Công ty …….. -Căn cứ Biên bản Bàn giao và nghiệm thu Công trình xây dựng số ….. ngày…… Hôm nay, ngày ….. tại Trường …….., …… Chúng tôi gồm: I). Đại diện của Chủ đầu tư (Bên A). 1. Ông /Bà…………………………….. Chức vụ : Hiệu trưởng 2. Ông / Bà …………………………… Chức vụ : Phó Hiệu trưởng 3. Ông /Bà ……………………………. Chức vụ : Kế toán 4. Ông /Bà ……………………………. Chức vụ : Giáo viên II). Đại diện của công ty xây dựng (Bên B). 1. Ông ……………………….. Chức vụ: Giám đốc 2. Ông ……………………… Chức vụ : Trưởng bộ phận thi công Sau khi bàn bạc, hai bên thỏa thuận thực hiện thanh lý Hợp đồng số: ….. ngày ….. với những nội dung chính như sau: . Bên B đảm bảo công trình được hoàn thành theo thiết kế và bản vẽ kỹ thuật đã được thông qua và bắt đầu thực hiện bảo hành như được ghi rõ trong hợp đồng.. . Công trình xây dựng đã được Bên B hoàn thành và bàn giao cho Bên A để đi vào hoạt động vào ngày…….. Bên A đã trả cho Bên B một khoản là : …………. (một phần chi trả). . Lượng tiền ……. VNĐ sẽ được giữ lại và trả cho Bên B khi kết thúc thời hạn bảo hành.. . Bên B sẽ chịu trách nhiệm xử lý bất kỳ việc nào xảy ra liên quan đến chất lượng của công trình chậm nhất là 3 ngày sau khi nhận được thông báo của Bên A..

<span class='text_page_counter'>(226)</span> . Bên B sẽ nộp cho Bên A tất cả Hồ sơ quyết toán và hóa đơn tài chính cho công trình được thực hiện. Biên bản này được làm thành 4 bản giống nhau, mỗi bên giữ một bản (2 bản). BÊN A. BÊN B.

<span class='text_page_counter'>(227)</span> DỊCH VỤ TƯ VẤN Mẫu 3.11: Mẫu báo cáo đánh giá tư vấn cá nhân BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO DỰ ÁN MÔ HÌNH TRƯỜNG HỌC MỚI TẠI VIỆT NAM (VNEN) Trường ……, Huyện ……, Tỉnh … Điện thoại/Fax: …. Email: ……. BÁO CÁO ĐÁNH GIÁ TƯ VẤN CÁ NHÂN. Tên Dự án: Vị trí Tư vấn:. Dự án VNEN Nhân viên hỗ trợ giáo viên. Phương thức lựa chọn:. Tư vấn Cá nhân. Hạn cuối cùng nộp đơn:………………….. Báo cáo Đánh giá 1. Thông tin chung Trường …… của Dự án VNEN mời những nhà tư vấn có quan tâm đến vị trí nhân viên hỗ trợ giáo viên. Nhiệm vụ chính của nhân viên hỗ trợ giáo viên là …… (đưa ra công việc cụ thể mà nhân viên hỗ trợ giáo viên được yêu cầu.) 2. Cập nhật Quá trình tuyển chọn: Trường ….. đã thông báo cho các ứng cử viên quan tâm về việc tuyển chọn vị trí nhân viên hỗ trợ giáo viên ngày và hạn nộp sơ yếu lý lịch là ngày…… Đã có … người gửi sơ yếu lý lịch đến trường. Sơ yếu lý lịch của các nhà Tư vấn hợp lệ đã được ra soát lại để đối chiếu với điều khoản tham chiếu của vị trí này và đã có 3 tư vấn được lọt vào danh sách ngắn. Những ứng cử viên trong danh sách ngắn là:.

<span class='text_page_counter'>(228)</span> 1) Ông /Bà ……… 2) Ông /Bà ……… 3) Ông /Bà ……… 3. Tổ chuyên gia : Một Tổ chuyên gia đã được Trường thành lập để đánh giá từng cá nhân nhà tư vấn đã được lọt vào danh sách ngắn. Tổ chuyên gia bao gồm những thành viên sau đây: 1) Ông / Bà …… 2) Ông /Bà ……… 3) Ông /Bà ……… 4. Tiêu chí đánh giá Dưới đây là những tiêu chí lựa chọn dựa trên Điều khoản tham chiếu của vị trí tư vấn do Tổ chuyên gia lập nên để đánh giá ứng viên. (Tiêu chí này là giả định sẽ căn cứ vào điều khoản tham chiếu cụ thể).. 1). Trình độ học vấn. 2). Kinh nghiệm làm việc. 3). Các kỹ năng khác:……………... 5. Khái quát đánh giá các ứng viên Tổ chuyên gia đã họp tại địa điểm ….. để xem xét các sơ yếu lý lịch của các ứng viên. Các thành viên trong Tổ đã nghiên cứu, đánh giá từng ứng viên theo các tiêu chí đánh giá trên. Những điểm mạnh và điểm yếu của mỗi một ứng viên được Tổ chuyên gia nhận xét như sau: Tên ứng viên ứng viên số 1 ứng viên số 2. Điểm mạnh. Điểm yếu.

<span class='text_page_counter'>(229)</span> ứng viên số 3. 6.. Kết luận:. Tổ chuyên gia đã đi đến kết luận cuối cùng như sau: Chọn Ông/Bà….vì có năng lực và kinh nghiệm tốt nhất trong các ứng viên. Chữ ký của các thành viên Tổ Chuyên gia ………………………………..

<span class='text_page_counter'>(230)</span> Mẫu 3.12: Mẫu hợp đồng đối với Nhân viên hỗ trợ giáo viên CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc HỢP ĐỒNG NHÂN VIÊN HỖ TRỢ GIÁO VIÊN. - Căn cứ Hiệp định viện trợ không hoàn lại số GPE TF013048 ký ngày 09/01/2013 giữa nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam và Ngân hàng tái thiết và phát triển Quốc tế/Hiệp Hội phát triển Quốc tế.. HỢP ĐỒNG NÀY (“Hợp đồng”) được lập ngày … tháng….. năm….. giữa: Bên Khách hàng: Trường:…… -. Địa chỉ: ……. -. Điện thoại: …... -. Số tài khoản: …………... -. Đại diện bởi: Ông / Bà …………... (sau đây gọi là “ Bên Khách hàng”) Bên tư vấn: -. Địa chỉ: ……. -. Điện thoại: …... (sau đây gọi là “Bên tư vấn”) Khách hàng mong muốn Bên tư vấn thực hiện các công việc được nêu ra ở dưới đây, và Bên tư vấn sẵn sàng thực hiện các công việc này, VÌ VẬY HAI BÊN thống nhất những điểm sau đây: 1. Các công việc Bên tư vấn sẽ thực hiện các công việc được nêu rõ trong Phụ lục A về “ Điều khoản tham chiếu” – một phần không tách rời của Hợp đồng này. 2. Thời gian Bên tư vấn sẽ thực hiện công việc trong khoảng thời gian bắt đầu từ …… , 201… và kết thúc vào ……..,201…. (điền vào ngày tháng năm) 3. Thanh toán a. Mức cao nhất.

<span class='text_page_counter'>(231)</span> Đối với những hoạt động được thực hiện như ở Phụ lục A, Khách hàng sẽ trả cho Bên tư vấn khoản tiền không vượt quá ( số tiền…..) VND. Số tiền này đã được tính toán để bao gồm cả tiền lương cũng như bất kỳ loại thuế nào mà Bên tư vấn phải trả. Khoản thanh toán nằm trong hợp đồng này là lương của Bên tư vấn như được quy định trong phần b dưới đây. b. Lương Khách hàng sẽ trả cho Bên tư vấn theo tỷ lệ người/tháng theo như mức lương đã được thống nhất và đề rõ trong Phụ lục B, “Chi phí dự kiến, Tên tư vấn và Mức lương.” c.. Điều kiện thanh toán. Thanh toán sẽ được trả bằng tiền VND vào ngày cuối cùng hàng tháng. 4. Quản lý a. Hiệu trưởng Hiệu trưởng sẽ chịu trách nhiệm điều phối các công việc như trong Hợp đồng này, nhận và phê duyệt các chứng từ đề nghị thanh toán, và chấp nhận kết quả công việc của Bên tư vấn. b. Bảng chấm công Trong thời gian hiện nhiệm vụ của mình theo hợp đồng, Bên tư vấn phải điền vào bảng chấm công để xác định thời gian làm việc. 5. Chuẩn thực hiện công việc Bên tư vấn phải thực hiện các công việc với chuẩn mực đạo đức và tính trung thực cao nhất. 6. Kiểm tra và kiểm toán Bên tư vấn phải cho phép Ngân hàng Thế giới và/ hoặc những người do Ngân hàng chỉ định thanh tra, kiểm toán các tài khoản và sổ sách chứng từ của Bên tư vấn. Các hành vi nhằm mục đích ngăn cản việc thực thi các quyền thanh tra và kiểm tra của Ngân hàng nêu trong điều này sẽ dẫn tớiị việc chấm dứt hợp đồng hoặc/và dẫn tới việc Bên tư vấn bị trừng phạt bởi Ngân hàng Thế giới. 7. Chuyển nhượng hợp đồng Bên Tư vấn sẽ không được chuyển nhượng Hợp đồng này hoặc một phần nào của Hợp đồng này nếu chưa có sự chấp thuận của Khách hàng bằng văn bản 8.. Chấm dứt hợp đồng. Nhà trường có thể chấm dứt hợp đồng sau tối thiểu 10 ngày từ khi có thông báo bằng văn bản đến Bên tư vấn sau khi xảy ra một trong các sự kiện sau:.

<span class='text_page_counter'>(232)</span> (a) Nếu Bên tư vấn không thực hiện sửa chữa lỗi trong việc thực hiện các nghĩa vụ của Bên tư vấn theo hợp đồng trong vòng bảy ngày kể từ khi nhận được thông báo từ bên Khách hàng. (b) Nếu Bên tư vấn, theo kết luận của bên Khách hàng hoặc Ngân hàng Thế giới đã thực hiện hành vi tham nhũng, gian lận, thông đồng, ép buộc, cản trở (như định nghĩa trong thủ tục trừng phạt hiện hành của Ngân hàng Thế giới) trong việc đề xuất để thực hiện Dịch vụ hoặc thực hiện Hợp đồng. (c) Nếu bên Khách hàng, theo ý mình hoặc vì một lý do nào đó, quyết định chấm dứt Hợp đồng. Nếu Bên tư vấn muốn chấm dứt hợp đồng trước thời hạn thì Bên tư vấn phải thông báo bằng văn bản cho Bên Khách hàng trước 3 tháng để Bên Khách hàng có đủ thời gian tìm người thay thế. 9.. Luật điều chỉnh và Ngôn ngữ Hợp đồng. Hợp đồng này sẽ do Luật của Nước Cộng Hòa Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam điều chỉnh và Tiếng Việt sẽ là ngôn ngữ của hợp đồng này. Hợp đồng này được lập thành 04 bản giống nhau. Bên Khách hàng giữ 03 bản, Bên Tư vấn giữ 01 bản. 10. Giải quyết tranh chấp Bất kỳ một tranh chấp nào nảy sinh từ Hợp đồng này mà không thể hòa giải giữa hai bên sẽ được đưa ra trọng tài / hoặc tòa án của Nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam.. KHÁCH HÀNG. BÊN TƯ VẤN. Ký bởi: ……………….. Ký bởi: ……………... Chức vụ: ……………….. Chức vụ: …………….

<span class='text_page_counter'>(233)</span> DANH MỤC PHỤ LỤC. Phụ lục A : Điều khoản tham chiếu Phụ lục B : Tên Nhà tư vấn, Mức lương và Tiền lương tổng cộng..

<span class='text_page_counter'>(234)</span> PHỤ LỤC A Điều khoản Tham chiếu NHÂN VIÊN HỖ TRỢ GIÁO VIÊN Nhiệm vụ cụ thể của nhân viên hỗ trợ giáo viên. PHỤ LỤC B Tên của Nhà tư vấn, Mức lương và Tiền lương tổng cộng. Tên. TÊN Ông/Bà……. Mức lương /tháng. Thời gian. Thành tiền. (VND). (số tháng). (VND). ----. ----. -----.

<span class='text_page_counter'>(235)</span> Mẫu 3.13: Biên bản Nghiệm thu và Thanh lý hợp đồng CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc. BIÊN BẢN Nghiệm thu và Thanh lý Hợp đồng Số:. …………. Căn cứ hợp đồng số …. ngày ….. 20…. giữa Trường …… và Ông /Bà XXX …. Hôm nay, ………. tại Trường ……, Huyện ……, Tỉnh ….. , Chúng tôi gồm: Bên Khách hàng:. Trường ……... Địa chỉ : …………………, Điện thoại: …………. Đại diện bởi : Ông : ………... Chức vụ: Hiệu trưởng. Bên Tư vấn: Ông / Bà ……………… Địa chỉ : ……………………,. Điện thoại: …………….. Hai bên đã xem xét việc triển khai hợp đồng và tiến hành nghiệm thu và thanh lý hợp đồng với những nội dung sau đây: Điều 1: Cung cấp dịch vụ: Bên Tư vấn đã thực hiện các dịch vụ theo đúng yêu cầu của hợp đồng. Điều 2 : Chấp nhận dịch vụ Bên Khách hàng đồng ý chấp nhận dịch vụ do bên Tư vấn cung cấp. Điều 3: Thanh toán Bên Khách hàng đã hoàn thành nghĩa vụ thanh toán cho Bên Tư vấn theo đúng yêu cầu của hợp đồng với số tiền là:………VNĐ. Điều 4: Điều khoản chung Hai bên nhất trí nghiệm thu và thanh lý hợp đồng số…..ký ngày….. Biên bản nghiệm thu và thanh lý hợp đồng này được lập thành 04 bản giống nhau (Bên Khách hàng giữ 03 bản, Bên Tư vấn giữ 01 bản).... Đại diện của Bên Khách hàng ............... Đại diện của Bên Tư vấn ...............

<span class='text_page_counter'>(236)</span>

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×