Tải bản đầy đủ (.doc) (12 trang)

Sáng kiến kinh nghiệm rèn chữ viết cho học sinh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (670.11 KB, 12 trang )

PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO QUẬN 7
TRƯỜNG TIỂU HỌC TÂN QUY
….….

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
ĐỀ TÀI:

Người thực hiện: TRẦN THỊ THÙY TRANG
Chức vụ: GVCN
Thời gian thực hiện: Năm học 2016 – 2017

THÁNG 02 – 2017
0


Phần A: Giới thiệu
Phần B: Nội dung
Đặt vấn đề
Nội dung
Kết luận

1


PHẦN A:

GIỚI THIỆU

ĐỀ TÀI:

Người thực hiện: TRẦN THỊ THÙY TRANG


Đơn vị công tác: Trường TH TÂN QUY
Thời gian thực hiện: năm học 2016 – 2017
Phạm vi áp dụng: Lớp 2

2


BAN GIÁM HIỆU
TRƯỜNG TIỂU HỌC TÂN QUY
GIỚI THIỆU
Cô: TRẦN

THỊ THÙY TRANG

Chức vụ được giao: GVCN
Xác nhận giá trị đề tài của đơn vị
................................................................................................................................................................
................................................................................................................................................................
................................................................................................................................................................
................................................................................................................................................................
................................................................................................................................................................

Ngày….tháng…..năm 2017

Xác nhận của Phòng Giáo dục và đào tạo-quận 7
................................................................................................................................................................
................................................................................................................................................................
................................................................................................................................................................
................................................................................................................................................................
3



................................................................................................................................................................

Ngày….tháng…..năm 2016

4


PHẦN B:

NỘI DUNG
A.ĐẶT VẤN ĐỀ

Chữ viết là một hệ thống ký hiệu bằng đồ hình có chức năng cố định hóa
ngơn ngữ âm thanh thay cho lời nói, chữ viết là phương tiện giao tiếp quan trọng
trong cuộc sống ta nói chung và trong học tập nói riêng. Nét chữ là biểu hiện của
nết người, nó phản ánh ý thức rèn luyện tư duy của người học. Vì “nét chữ - nết
người, luyện nét chữ - rèn nết người” đó là mục tiêu của mỗi một giáo viên đã và
đang ngày đêm chăm lo đến thế hệ trẻ. Các học sinh thân yêu là niềm trăn trở của
các nhà giáo, làm sao để học sinh có thể vươn tới tương lai với sự toàn diện về
phẩm chất, nhân cách với những đức tính tốt, cẩn thận, biết yêu cái đẹp, trân trọng
cái đẹp và có ước mơ vươn tới cái đẹp.
Cố thủ tướng Phạm Văn Đồng đã nói: “Chữ viết cũng là một biểu hiện của
nết người. Dạy cho học sinh viết đúng, viết cẩn thận, viết đẹp là góp phần rèn
luyện cho học sinh tính cẩn thận, tính kỷ luật, lịng tự trọng đối với mình cũng như
đối với thầy và bạn mình”.
Vì vậy học chữ chính là cơng việc đầu tiên khi các em đến trường. Tập viết
là một phân mơn có tầm quan trọng đặc biệt ở tiểu học, nhất là đối với các em lớp
1, 2, 3, 4, 5. Học vần, tập đọc giúp cho học sinh đọc thông viết thạo. Viết đúng, viết

đẹp, viết nhanh và rõ ràng để học sinh có điều kiện ghi chép bài học của tất cả mơn
học tốt hơn. Vì thế, dạy chữ và dạy viết được cả xã hội quan tâm rất nhiều. Nên thế
hệ thầy cô đã trăn trở và góp cơng, góp sức để cải tiến kiểu chữ, nội dung cũng như
phương pháp dạy học chữ viết. Tuy nhiên, nhiều học sinh vẫn viết sai, viết xấu, viết
chậm, điều đó ảnh hưởng khơng nhỏ tới các mơn học khác.
Qua thực tế giảng dạy, tôi nhận thấy học sinh nói chung và học sinh lớp tơi
nói riêng chữ viết chưa đẹp, cỡ chữ, độ cao và khoảng cách chưa chính xác cịn hay
sai, bên cạnh đó tư thế ngồi và cách cầm bút của các em chưa đúng. Vì vậy trong
năm học này, bản thân tơi đang trực tiếp dạy lớp 2 nên tôi đã cố gắng để tìm ra
phương pháp và biện pháp rèn chữ cho học sinh lớp 2. Để đạt kết quả tốt và góp
5


phần nâng cao chất lượng chữ viết nên tôi đã mạnh dạn đưa ra một số kinh nghiệm
nhỏ về việc: “Rèn chữ viết cho học sinh lớp 2”.

B. NỘI DUNG
I. THỰC TRẠNG CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1. Thực trạng chung:
Ở trường tiểu học đã từ lâu rất chú trọng đến chữ viết nhưng học sinh vẫn
viết xấu là do nhiều ngun nhân từ: phía nội dung chương trình, phía phụ huynh,
học sinh và giáo viên.
Như chúng ta đã biết, phân mơn tập viết có một tiết riêng mà 1 tuần có 1 tiết
tập viết. Do vậy, để đầu tư cho học sinh viết chữ đẹp tồn lớp thì rất khó. Những
em có năng khiếu về chữ viết rất ít, giáo viên phải đi từng em hướng dẫn thời gian
thì có hạn.
Về phía phụ huynh, các bậc cha mẹ ít nắm được quy trình viết như là điểm
đặt bút, điểm dừng bút của các con chữ.
Về phía học sinh các em chưa đủ ý thức để học vì cịn q nhỏ.
Chính vì vậy, việc rèn chữ cho học sinh chủ yếu là được thực hiện ở lúc tập

viết ở vở tập viết. Vậy làm thế nào để rèn chữ đạt kết quả cao? Đây là vấn đề đặt ra
cho mỗi giáo viên, địi hỏi mỗi giáo viên phải tự tìm ra cho mình một giải pháp
thích hợp góp phần nâng cao chất lượng vở sạch chữ đẹp toàn diện cho học sinh.
2. Thực trạng chữ viết của học sinh lớp 2 trường Tiểu học Tân Quy:
Do các em mới làm quen với chữ nhỏ ở HK2 lớp 1 nên chưa được rèn luyện
nhiều như các em ở các khối lớp 3, 4, 5. Sau kì nghỉ hè chữ viết các em có chiều
hướng viết khơng đúng mẫu do ý thức tự nguyện viết của các em rất hạn chế. Gia
đình các em đa số là cơng nhân, gia đình khó khăn, lao động nghèo nên khơng có
thời gian quan tâm các em và khoán hẳn trách nhiệm giảng dạy, giáo dục con em
cho nhà trường nên có phần nào ảnh hưởng đến việc học tập của các em.
II. CÁC BIỆN PHÁP THỰC HIỆN
1. Yêu cầu cơ bản của dạy tập viết lớp 2:
6


Muốn nâng cao chất lượng chữ viết cho học sinh, giáo viên cần nắm vững
các yêu cầu cơ bản của dạy tập viết lớp 2:
+ Kiến thức: giúp học sinh có được những hiểu biết về đường kẻ, dịng kẻ,
độ cao, cỡ chữ, hình dáng, tên gọi các nét chữ, cấu tạo chữ cái, khoảng cách giữa
các chữ, chữ ghi tiếng, cách viết các chữ viết thường, dấu thanh và chữ số.
+ Kỹ năng: viết đúng quy trình – nét. Viết chữ cái và liên kết các chữ cái tạo
thành chữ ghi tiếng theo yêu cầu liền mạch. Viết thẳng hàng các chữ trên dịng kẻ.
Ngồi ra học sinh cịn được rèn luyện các kỹ năng như: tư thế ngồi viết, cách cầm
bút, để vở,… bài kiểm tra cuối năm là bài tập chép một đoạn trong bài tập đọc
(không mắc quá 5 lỗi chính tả).
Các kí hiệu trong vở tập viết phải được học sinh nắm chắc như: đường kẻ
ngang, quy định độ cao chữ cái, dấu chấm là điểm đặt bút đầu tiên của chữ, kí hiệu
luyện viết ở nhà.
2. Thực hiện đúng qui định khi viết chữ:
Tư thế ngồi viết: tư thế lưng thẳng, khơng tì ngực vào bàn, đầu hơi cúi, mắt

cách vở 25 – 30 cm, nên cầm bút tay phải, tay trái tì nhẹ lên mép vở ở trang viết
không bị xê dịch, hai chân để song song, thoải mái.
Cách cầm bút: học sinh cầm bút bằng 3 ngón tay (ngón cái, ngón trỏ và ngón
giữa) với độ chắc vừa phải (khơng cầm bút chắt quá hay lỏng quá): khi viết, dùng 3
ngón tay di chuyển nhẹ ngàng, từ trái sang phải, cán bút nghiêng về bên phải, cổ
tay, khuỷu tay và cánh tay cử động theo, mềm mại, thoải mái.
Cách để vở, xê dịch vở khi viết: khi viết chữ đúng, học sinh cần để vở ngay
ngắn trước mặt. Nếu tập viết chữ nghiêng, tự chọn cần để vở hơi nghiêng sao cho
mép vở phía dưới cùng với mép bàn tạo thành một góc 15 độ. Khi viết độ nghiêng
của nét chữ cùng với mép bàn sẽ tạo thành một góc vng 90 độ. Như vậy, dù viết
theo kiểu chữ đứng hay kiểu chữ nghiêng, nét chữ luôn thẳng đứng trước mặt (chỉ
khác nhau về cách để vở).
Cách trình bày: học sinh nhìn và viết đúng theo mẫu trong vở tập viết, viết
theo yêu cầu được giáo viên hướng dẫn tránh viết dở dang chữ ghi tiếng hoặc viết
chịi ra mép vở khơng có dịng kẻ li, khi viết sai chữ, khơng được tẩy xóa mà cần để
cách một khoảng ngắn rồi viết lại.
7


3. Biện pháp rèn chữ viết:
Ngay từ đầu năm học giáo viên cần quy định vở (4 ô li), bảng con 5 đường
kẻ, bút máy.
Rèn học sinh tư thế ngồi học và cách cầm bút đúng ngay từ đầu năm. Rèn kĩ
thuật rê bút (là trường hợp viết đè lên theo hướng ngược lại với nét chữ vừa viết,
trường hợp này phải viết nhẹ tay nếu viết nặng tay nét chữ viết sẽ bị nhòe ra) và lia
bút (là thao tác đứt bút trên không, được dùng khi viết một chữ cái hay viết nối các
chữ cái với nhau để đảm bảo tốc độ trong quá trình viết, nét bút vẫn thể hiện liên
tục nhưng không chạm vào giấy hoặc bảng).
Hướng dẫn học sinh nắm chắc quy ước, kí hiệu của giáo viên trong việc xác
định tọa độ đường kẻ ô li để khi dạy học giáo viên sẽ dễ dạy và học sinh dễ tiếp

thu. Với bản thân tôi quy định như sao: với vở 4 ơ li có 5 đường kẻ, đường kẻ dưới
cùng là đường kẻ thứ nhất, các đường kẻ khác là 2, 3, 4, 5 theo thứ tự tiếp theo;
tương tự cũng quy định với đường kẻ dọc như vậy, đường kẻ thứ nhất là đường kẻ
đậm, các đường kẻ dọc tương tự được tính như vậy; ở giữa 2 đường kẻ dọc (đường
kẻ ngang) là 1 ơ li được tính theo đường kẻ dọc (đường kẻ ngang) và đơn vị gọi là
ô li . Qua quy ước này giáo viên dễ dàng phân tích cách viết viết con chữ, hướng
dẫn các em xác định điểm đặt bút, điểm dừng bút, độ cao, độ rộng các con chữ.
Giai đoạn đầu viết chữ của lớp 2 nên tập cho các em tô các nét cơ bản. Cung
cấp đầy đủ kiến thức về các nét cơ bản: nét ngang, sổ thẳng, xiên phải, xiên trái,
móc xi, móc ngược, móc hai đầu, cong hở trái, cong hở phải, cong kín, khuyết
trên, khuyết dưới, nét thắt,…. . Cho học sinh nắm thật vững, học sinh nào viết các
nét chưa đúng, chưa đẹp thì yêu cầu rèn ngay tại lớp đến khi viết được. Từ các nét
cơ bản đã học các em chỉ cần ghép lại sẽ tạo thành âm, tiếng dễ dàng hơn. (ví dụ:
con chữ a gồm nét cong kín và 1 nét móc ngược, con chữ b gồm nét khuyết trên và
nét thắt trên,…).
Căn cứ vào đặc điểm cấu tạo nét và mối quan hệ về cách viết các chữ, sau
khi học xong các âm (chữ cái) giáo viên cần phải phân nhóm chung để luyện tập
cho học sinh (khi học sinh qua chữ nhỏ ở học kì 2)
+ Nhóm chữ cái có nét cơ bản là nét cong: c, o, ơ, ơ, e, ê, x
+ Nhóm chữ cái có nét cơ bản là nét móc: i, t, u, ư, n, m
8


+ Nhóm chữ cái có nét cơ bản là nét cong phối hợp với nét móc: a, ă, â, d, đ,
p, q
+ Nhóm chữ cái có nét cơ bản là nét khuyết: l, h, k, b, y, g
+ Nhóm chữ cái có nét cơ bản là nét thắt: v, s, r
Trong dạy học bản thân tôi thấy về độ cao các con chữ các em rất dễ dàng
nắm bắt nhưng về chiều rộng các em viết chưa đẹp vì thế khi dạy cần nhấn mạnh
nhiều hơn cho các em.

Khi qua phần học vần, tiếng giáo viên cần lưu ý các em cách viết liền nét và
khoảng cách các chữ là một con chữ o.
4. Phương pháp thực hiện rèn chữ viết:
+ Phương pháp trực quan:
Giáo viên khắc sâu biểu tượng về chữ cho các em bằng nhiều cách như kết
hợp mắt nhìn, tai nghe, tay luyện tập nhằm giúp các em chủ động phân tích hình
dáng, kích thước và cấu tạo theo chữ mẫu, tìm sự giống nhau và khác nhau của các
chữ cái đã học trước đó bằng cách so sánh tương đồng.
Chữ viết mẫu là hình thức trực quan ở tất cả các bài tập viết. Đây là điều kiện
đầu tiên để các em viết đúng. Có các hình thức chữ mẫu: chữ mẫu in sẵn, chữ
phóng to trên bảng hoặc trên máy chiếu, chữ mẫu trong vở tập viết, hộp chữ mẫu,
… Tiêu chuẩn cơ bản của chữ mẫu là phải đúng mẫu quy định, rõ ràng và đẹp.
Chữ mẫu phóng to trên bảng hay máy chiếu có tác dụng giúp các em dễ quan
sát và tạo điều kiện cho các em dễ phấn tích hình dáng và các nét chữ cơ bản trong
bài viết cũng như thứ tự các nét chữ của từng chữ cái, cách nối các chữ nhằm đảm
bảo viết liền mạch, viết nhanh.
+ Phương pháp đàm thoại gợi mở:
Phương pháp này được sử dụng chủ yếu ở giai đoạn đầu của tiết học. Giáo
viên dẫn dắt học sinh tiếp xúc với các chữ cái sẽ học bằng một hệ thống câu hỏi, từ
việc hỏi về các nét cấu tạo chữ cái, độ cao, kích thước chữ cái đến việc so sánh nét
giống nhau và nét khác biệt giữa các chữ cái đã học với chữ cái đã phân tích.
Ví dụ: khi dạy chữ b, giáo viên có thể đặt câu hỏi: Chữ b gồm mấy nét? Gồm
những nét nào? Chữ b cao mấy ô? Độ rộng của chữ là bao nhiêu?
9


Với những câu khó, giáo viên cần định hướng cho các em. Vai trò của giáo
viên là người tổ chức hướng dẫn học sinh phân tích cấu tạo chữ cái chuẩn bị cho
giai đoạn luyện tập viết ở phần sau.
+ Phương pháp luyện tập:

Tập viết chữ vào bảng con: nhằm kiểm tra sự tiếp thu cách viết và bước đầu
đánh giá kỹ năng viết chữ của học sinh. Hình thức này để kiểm tra bài cũ hay sau
bước giải thích cách viết chữ của học sinh để uốn nắn.
Luyện viết trong vở có ơ li: giáo viên cần viết mẫu cho toàn bộ học sinh
trong vở cho đến khi học hết phần âm (chữ cái). Sau khi chuyển sang học vần,
tiếng, từ thì giáo viên có thể cho lớp tự viết mẫu đồng thời giáo viên phải hướng
dẫn trên bảng lớp.
5. Kết quả đạt được:
Qua một thời gian áp dụng, tơi thấy học sinh có những chuyển biến rõ rệt về
chữ viết. Biết viết nắn nót, cẩn thận đã thành thói quen của học sinh. Các em ln
tự giác trong học tập, sách vở luôn giữ sạch đẹp. Bên cạnh đó cịn một số em chưa
có tính kiên trì, nhẫn nại và chữ viết chưa có tiến bộ nhiều. Bản thân giáo viên khi
dạy cũng thấy hứng thú, say sưa nâng cao chất lượng giờ dạy tốt hơn.
Với thời gian có hạn và khả năng cịn hạn chế dẫu sao khơng tránh khỏi
nhiều thiếu sót. Bản thân tơi rất mong được sự quan tâm đóng góp, xây dựng của
nhà chuyên môn, bạn bè, đồng nghiệp và đặc biệt là của hội đồng sáng kiến kinh
nghiệm các cấp để sáng kiến của tơi được hồn hảo hơn.
6. Rút kinh nghiệm:
Tóm lại, muốn học sinh lớp 2 viết được chữ, viết đúng cỡ chữ và kỹ năng viết đẹp
đòi hỏi giáo viên cần phải:
- Giáo viên có tính kiên trì, chịu khó, hết lịng vì học sinh, u nghề, mến trẻ với
phương châm: “Tất cả vì học sinh thân yêu”.
- Cho học sinh xác định được tầm quan trọng của chữ viết, chịu khó rèn luyện kỹ
năng viết cho học sinh bằng nhiều hình thức khả thi nhất đối với học sinh của lớp
mình.

10


- Giáo viên phải vận dụng phương pháp quan sát và phương pháp thực hành là chủ

yếu.
- Giáo viên thường xuyên nhận xét, tuyên dương sự tiến bộ về chữ viết của học
sinh trong từng bài viết để học sinh lấy sự tiến bộ của mình dù chỉ là một tiến bộ
nhỏ. Từ đó học sinh tích cực tham gia rèn luyện nhiều hơn nữa.
- Giáo viên phải mẫu mực sư phạm, chữ viết đúng chuẩn, rõ ràng, đẹp.
- Nếu học sinh chưa viết đẹp thì giáo viên phải tìm hiểu rõ nguyên nhân vì sao chưa
đẹp để tìm biện pháp thích hợp, dạy nâng dần chất lượng chữ viết của lớp. Đồng
thời giáo viên tạo điều kiện phối hợp với mơi trường giáo dục giữa nhà trường và
gia đình học sinh.

C. KẾT LUẬN
Trên đây là một số biện pháp rèn chữ cho học sinh lớp 2. Là một giáo viên
chủ nhiệm lớp, nếu chúng ta thực hiện đảm bảo các nội dung, chương trình và biện
pháp đã nêu trên. Tôi tin rằng chúng ta sẽ đạt được những kết quả như mong muốn
để kế thừa vẻ đẹp của chữ viết truyền thống dân tộc. Đào tạo những học sinh có đủ
điều kiện trở thành “Những chủ nhân tương lai của đất nước”.
Ý kiến đề xuất:
Bảng lớp nên kẻ 5 dịng kẻ giống như vở ơ li.
Hy vọng rằng càng ngày tơi càng có nhiều kinh nghiệm hơn nữa để vận dụng
vào dạy học đạt kết quả cao, đưa chất lượng đi lên ngày càng một hồn thiện hơn.
Tơi xin chân thành cảm ơn!
Quận 7, ngày 14 tháng 2 năm 2017
Người viết

Trần Thị Thùy Trang

11




×