TRƢỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP
KHOA QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN RỪNG VÀ MƠI TRƢỜNG
----------o0o----------
KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP
NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM VỀ TIẾNG KÊU CỦA MỘT SỐ
LOÀI THÚ ĂN THỊT TẠI VƢỜN THÚ HÀ NỘI
NGÀNH: QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN RỪNG
MÃ SỐ: 302
Giáo viên hướng dẫn
: PGS. TS. Vũ Tiến Thịnh
ThS. Trần Văn Dũng
Sinh viên thực hiện
: Phùng Thanh Nam
Mã sinh viên
: 1353022355
Lớp
: 58C - QLTNR
Khóa
: 2013 - 2017
Hà Nội, 2017
LỜI CẢM ƠN
Trong suốt thời gian từ khi bắt đầu ở Giảng đƣờng Đại học đến nay, tôi
đã nhận đƣợc rất nhiều sự giúp đỡ của quý thầy cô, gia đình, bạn bè.Để hồn
thành khối kiến thức đại học đồng thời trang bị them kiến thức thực tế tôi đã
làm khóa luận tốt nghiệp “Nghiên cứu đặc điểm về tiếng kêu của một số loài
thú ăn thịt tại Vườn thú Hà Nội”. Trong suốt quá trình thực hiện đề tài tôi đã
nhận đƣợc sự quan tâm giúp đỡ quý báu của các cá nhân, tổ chức trong và
ngồi trƣờng.
Với lịng biết ơn sâu sắc nhất tôi xin gửi đến hai thầy giáo đã trực tiếp
hƣớng dẫn tôi là thầy Vũ Tiến Thịnh và thầy Trần Văn Dũng, đã giành nhiều
thời gian cơng sức tâm huyết của mình để truyền đạt, giúp đỡ tận tình trong
suốt thời gian thực hiện đề tài.
Tôi xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ nhiệt tình của tập thể, cá nhân
các đồng chí cán bộ, nhân viên của Công ty TNHH một thành viên Vƣờn thú
Hà Nội đã tạo điều kiện giúp đỡ trong suốt q trình đi thực địa.
Sau cùng tơi xin gửi lời cảm ơn tới các quý thầy cô trong bộ môn động
vật rừng cũng nhƣ tồn thể các thầy cơ trong Khoa Quản lý tài nguyên rừng
và môi trƣờng, Trƣờng Đại học Lâm nghiệp Việt Nam. Những ngƣời đã trực
tiếp giảng dạy và giúp đỡ tơi trong suốt q trình học tập tại trƣờng.Tơi xin
kính chúc các thầy cơ dồi dào sức khỏe, niềm tin để tiếp tục thực hiện sứ
mệnh cao đẹp của mình là truyền đạt kiến thức cho thế hệ mai sau.
Hà Nội, ngày tháng năm 2017
Sinh viên
Phùng Thanh Nam
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC BẢNG
DANH LỤC CÁC HÌNH
DANH LỤC CÁC TỪVIẾT TẮT
ĐẶT VẤN ĐỀ ................................................................................................... 1
TĨM TẮTKHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP ......................................................... 2
CHƢƠNG I TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ............................. 5
1.1. Tổng quan về lớp Thú và Bộ thú ăn thịt .................................................... 5
1.1.1. Khái quát về lớp Thú ............................................................................... 5
1,1.2. Khái quát về Bộ ăn thịt............................................................................ 5
1.2. Lồi Hổ đơng dƣơng và Báo gấm. ............................................................. 6
1.2.1. Lồi Hổ đơng dƣơng ............................................................................... 6
1.2.2. Lồi Báo gấm .......................................................................................... 7
1.2. Những nghiên cứu về tiếng kêu động vật ................................................ 9
CHƢƠNG II MỤC TIÊU, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
......................................................................................................................... 10
2.1. Mục tiêu nghiên cứu: ............................................................................... 10
2.2. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu............................................................ 10
2.2.1. Đối tƣợng nghiên cứu: .......................................................................... 10
2.2.2.Phạm vi nghiên cứu ................................................................................ 10
2.3. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 10
2.4. Phƣơng pháp nghiên cứu.......................................................................... 11
2.4.1. Phƣơng pháp kế thừa số liệu ................................................................. 11
2.4.2 . Phƣơng pháp xử lý số liệu nội nghiệp ................................................. 11
2.4.3 . Phƣơng pháp điều tra ngoại nghiệp ..................................................... 11
2.4.4. Phƣơng pháp xử lý số liệu nội nghiệp .................................................. 14
CHƢƠNG III ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN – KINH TẾ XÃ HỘI KHU
VỰCNGHIÊN CỨU ....................................................................................... 17
3.1. Điều kiện tự nhiên. ................................................................................... 17
3.1.1. Vị trí địa lý. ........................................................................................... 17
3.1.2. Địa hình ................................................................................................. 17
3.1.3. Số lƣợng cá thể, thành phần loài ........................................................... 17
3.2. Điều kiện kinh tế- văn hóa - xã hội .......................................................... 19
CHƢƠNG IV KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN................................................. 20
4.1. Kết quả về Hổ đông dƣơng (Panthera tigris corbetti) ............................. 20
4.1.1. Xác định và mơ tả tiếng kêu của lồi Hổ đơng dƣơng đƣợc nuôi nhốt tại
Vƣờn thú Hà Nội. ............................................................................................ 20
4.1.2. Xác định thời gian Hổ đông dƣơng thƣờng phát ra tiếng kêu trong ngày.
......................................................................................................................... 25
4.1.3. So sánh đặc điểm tiếng kêu trong điều kiện ni nhốt và ngồi tự nhiên
của Hổ đông dƣơng. ........................................................................................ 26
4.2. Kết quả về Báo gấm (Neofelis nebulosa) ................................................ 28
4.2.1. Xác định và mô tả tiếng kêu của lồi Báo gấm đƣợc ni nhốt tại Vƣờn
thú Hà Nội. ...................................................................................................... 28
4.2.2. Xác định thời gian Báo gấm thƣờng phát ra tiếng kêu trong ngày. ...... 31
4.2.3. So sánh đặc điểm tiếng kêu trong điều kiện nuôi nhốt và ngoài tự nhiên
của Báo gấm. ................................................................................................... 32
KẾT LUẬN - TỒN TẠI- KIẾN NGHỊ .......................................................... 33
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 4.1: Các thông số dạng tiếng kêu số 1 của lồi Hổ đơng dƣơng ........... 21
Bảng 4.2: Các thông số dạng tiếng kêu số 2 của lồi Hổ đơng dƣơng ........... 22
Bảng 4.3: Các thơng số dạng tiếng kêu số 3 của lồi Hổ đơng dƣơng ........... 24
Bảng 4.4: Bảng tần suất xuất hiện các loại tiếng kêu trong ngày của Hổ đông
dƣơng (lần/ngày). ............................................................................................ 24
Bảng 4.5: Bảng tính các đặc trƣng của dạng tiếng kêu số 1 của Hổ đơng
dƣơng............................................................................................................... 26
Bảng 4.6: Bảng tính các đặc trƣng của dạng tiếng kêu số 2 của Hổ đông
dƣơng............................................................................................................... 27
Bảng 4.7: Các thông số dạng tiếng kêu số 1 của loài Báo gấm. .................... 29
Bảng 4.8: Bảng Các thông số dạng tiếng kêu số 2 của Báo gấm.................... 30
DANH LỤC CÁC HÌNH
Hình 2.1:Hình ảnh phần mềm Raven .............................................................. 15
Hình 4.1: Phổ âm thanh tiếng kêu số 1 của lồi Hổ đơng dƣơng ghi âm ngày
22/04/2017....................................................................................................... 20
Hình 4.2:Phổ âm thanh tiếng kêu số 2 của lồi Hổ đơng dƣơng ghi âm ngày
22/04/2017....................................................................................................... 22
Hình 4.3:Phổ âm thanh tiếng kêu số 3 của lồi Hổ đơng dƣơng ghi âm ngày
24/04/2017....................................................................................................... 23
Hình 4.4: Biểu đồ số lần kêu trong ngày trung bình của các cá thể Hổ đơng
dƣơng............................................................................................................... 25
Hình 4.5: Phổ âm thanh so sánh tần số của dạng tiếng kêu số 2 trong điều kiện
ni nhốt và ngồi tự nhiên. ............................................................................ 27
Hình 4.6: Phổ âm thanh tiếng kêu số 1 của lồi Báo gấm ghi âm ngày
27/04/2017....................................................................................................... 28
Hình 4.7: Biểu đồ hình phổ dạng tiếng kêu số 2 của Báo gấm....................... 30
Hình 4.8: Biểu đồ số lần kêu trong ngày trung bình của cá thể Báo gấm. ..... 31
DANH LỤC CÁC TỪVIẾT TẮT
TNHH
Trách nhiệm hữu hạn
NĐ-CP
Nghị dịnh-chính phủ
SEAZA
Hiệp hội các Vƣờn thú Đông Nam Á
WWF
Quỹ Quốc tế bảo vệ thiên nhiên
WPA
Bảo tồn chim Trĩ Thế giới
CHDCND Cộng hòa dân chủ nhân dân
IUCN
Liên minh Bảo tồn Thiên nhiên Quốc tế
ĐẶT VẤN ĐỀ
Giao tiếp ở động vật là hoạt động giao tiếp giữa các lồi động vật với
nhau, có thể là các cá thể trong cùng một loài (giữa bầy đàn này với bầy đàn
khác), giữa các cá thể khác loài và việc giao tiếp giữa động vật với con ngƣời
thơng qua các tín hiệu của động vật gửi đi những thông tin đến đối tƣợng.
Theo kết quả nghiên cứu của các nhà sinh vật học, tất cả các loài động
vật trên thế giới đều có ngơn ngữ giao tiếp của riêng chúng mà con ngƣời chỉ
hiểu đơn giản đó là tiếng kêu, tiếng hót, tiếng hú...
Việt Nam đƣợc đánh giá là một trong các nƣớc có mức độ đa dạng sinh
học cao (Đỗ Quang Huy và cộng sự, 2009). Theo thống kê nƣớc ta có 225 lồi
thú thuộc 37 họ, 12 bộ (Giáo trình Động vật rừng, Phạm Nhật và Đỗ Quang
Huy, 1998). Nhƣng gần đây, do tình trạng chặt phá rừng cũng nhƣ biến đổi
khí hậu đã đang và sẽ thay đổi rất nghiều tới các loài động vật, đặc biệt là
những lồi động vật ăn thịt vì nó làm mất khơng gian sống, nguồn thức ăn …
trong đó có các lồi thuộc họ Mèo (Felidea).
Vì vậy, để nghiên cứu về động vật ăn thịt họ Mèo trong điều kiện tự
nhiên rất khó. Đến nay có khá ít nghiên cứu về chủ đề trên, để thuận tiện cho
việc nghiên cứu, tôi đã chọn Vƣờn thú Hà Nội, nơi mà có các lồi thú ăn thịt
điển hình nhƣ: Hổ đông dƣơng (Panthera tigris corbetti) và Báo gấm
(Neofelis nebulosa).
Đặc biệt nghiên cứu về đặc điểm tiếng kêu, thƣờng không đƣợc nghiên
cứu sâu. Đề tài đi sâu vào nghiên cứu đặc điểm tiếng kêu, thời gian và các
hoạt động khi kêu cũng nhƣ so sánh tiếng kêu trong điều kiện nuôi nhốt và
ngoài tự nhiên. Từ thực tế trên và để góp phần tạo cơ sở khoa học và nghiên
cứu về Hổ đông dƣơng và Báo gấm, tôi đã tiến hành đề tài: “Nghiên cứu đặc
điểm về tiếng kêu của một số loài thú ăn thịt tại Vườn thú Hà Nội”.
1
TĨM TẮTKHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP
Tên khóa luận: “Nghiên cứu đặc điểm về tiếng kêu của một số loài
thú ăn thịt tại Vườn thú Hà Nội”.
GVDH 1: PGS.TS Vũ Tiến Thịnh
GVHD 2: ThS Trần Văn Dũng
Sinh viên thực hiện: Phùng Thanh Nam
1. Mục tiêu nghiên cứu:
- Mục tiêu chung:
Xác định đƣợc đặc điểm tiếng kêu của một số loài thú ăn thịt, để từ đó
làm cơ sở cung cấp thơng tin, dữ liệu nhằm góp phần vào phát hiện và bảo tồn
tính đa dạng sinh học của những lồi đó.
- Mục tiêu cụ thể:
+ Xác định đƣợc đặc điểm tiếng kêu của Hổ đông dƣơng và Báo gấm
trong điều kiện nuôi nhốt.
+ So sánh đƣợc đặc điểm tiếng kêu của Hổ đông dƣơng và Báo gấm
trong điều kiện nuôi nhốt và ngoài tự nhiên.
2. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
2.1. Đối tượng nghiên cứu:
Hổ đông dƣơng (Panthera tigris corbetti) và Báo gấm (Neofelis
nebulosa).
2.2.Phạm vi nghiên cứu
Nghiên cứu một số loài thú ăn thịt họ Mèo đƣợc nuôi nhốt tại Vƣờn thú
Hà Nội.
3. Nội dung nghiên cứu
Để thực hiện mục tiêu đặt ra, đề tài tiến hành thực hiện những nội dung
sau:
(1) Nghiên cứu đặc điểm và mô tả các loại tiếng kêu của Hổ đông
dƣơng và Báo gấm tại Vƣờn thú Hà Nội.
2
(2) Xác định thời gian và các hoạt động của lồi Hổ đơng dƣơng và
Báo gấm thƣờng phát ra tiếng kêu trong ngày.
(3) So sánh đặc điểm tiếng kêu của Hổ đông dƣơng và Báo gấm trong
điều kiện nuôi nhốt và ngoài tự nhiên.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
4.1. Phương pháp kế thừa số liệu
4.2 . Phương pháp xử lý số liệu nội nghiệp
4.3 . Phương pháp điều tra ngoại nghiệp
a. Phương pháp phỏng vấn
b. Phương pháp điều tra ngoại nghiệp
4.3. Phƣơng pháp xử lý số liệu nội nghiệp
5. Kết quả nghiên cứu
Đối với lồi Hổ đơng dƣơng:
Thứ nhất: Qua q trình điều tra và phân tích tơi đã xác định đƣợc 3
dạng tiếng kêu đặc trƣng của Hổ đông dƣơng và phiên âm là: tiếng thứ nhất:
Mow… mow… mow; tiếng thứ 2: hực… hực… hực và tiếng thứ 3 gào… gào.
Tiếng kêu phát ra khá liên tục, khoảng cách giữa các tiếng ngắn, âm vang và
rõ.
Thứ hai: Xác định đƣợc thời gian mà các cá thể Hổ đông dƣơng
thƣờng phát ra tiếng kêu là vào chiều tối và sáng sớm, giảm hẳn vào trƣa và
đầu giờ chiều. Những hoạt động khi chúng phát ra tiếng kêu thƣờng là đi lại
quanh cửa chuồng, đùa giớn với nhau và cào cửa khi đƣợc cho ăn bữa ăn phụ.
Tuy nhiên tiếng kêu của những cá thể Hổ đông dƣơng này phụ thuộc rất nhiều
vào điều kiện ngoại cảnh, ví dụ nhƣ có sự tiếp cận của nhân viên xí nghiệp
hoặc thay đổi thời tiết.
Thứ ba: Khi tiến hành so sánh tiếng kêu của Hổ đơng dƣơng giữa
ngồi tự nhiên và trong điều kiện ni nhốt thì có sự tƣơng đồng khá cao ở
dạng tiếng kêu số 2, trong khi ở dạng tiếng kêu số 1 thì có sai khác song
khơng q lớn.
3
Đối với lồi Báo gấm
Thứ nhất: Qua q trình điều tra và phân tích tơi đã xác định đƣợc 2
dạng tiếng kêu đặc trƣng của Báo gấm và phiên âm là: tiếng thứ nhất:khè…
khè (khì… khì); tiếng thứ 2: gừ… gừ… gừ. Tiếng kêu phát ra khá liên tục,
khoảng cách giữa các tiếng ngắn, âm phát ra không quá lớn.
Thứ hai: Xác định đƣợc thời gian mà cá thể Báo gấm thƣờng phát ra
tiếng kêu là vào chiều tối, giảm hẳn vào trƣa và chiều. Hoạt động chính khi
phát ra tiếng kêu của Báo gấm là đi lại quanh chuồng, đánh dấu lãnh thổ, tự
vệ. Cá thể Báo gấm chỉ phát ra tiếng kêu khi có tác động từ bên ngồi khi có
nhân viên xí nghiệp hoặc có ngƣời cố tình tiếp cận.
Thứ ba: Do khơng đủ dữ liệu về tiếng kêu ngồi tự nhiên nên việc so
sánh khơng khả thi.
4
CHƢƠNG I
TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Tổng quan về lớp Thú và Bộ thú ăn thịt
1.1.1. Khái quát về lớp Thú
Lớp thú (Mammalia) gồm những lồi có tổ chức cao nhất trong các lớp
động vật có xƣơng sống. Chúng có thân nhiệt cao và khá ổn định. Hệ thần
kinh rất phát triển, đặc biệt là lớp vỏ xám của não bộ. Đẻ con và nuôi con
bằng sữa. Thú cịn đƣợc gọi là “Động vật có vú” hoặc “Động vật hữu nhũ” vì
đặc điểm chúng có nhiều tuyến da dƣới ngực, gọi là vú để nuôi con khi mới
sinh. Ngồi ra thú cịn là một nhánh động vật có màng ối nội nhiệt đƣợc phân
biệt với chim bởi sự xuất hiện của lông mao (trừ bộ Cá voi Cetacea),
ba xƣơng tai giữa, tuyến vú, và vỏ não mới.
Cho đến ngày nay, dƣới tác động của chọn lọc tự nhiên cũng nhƣ sự khai
thác bừa bãi của con ngƣời số lƣợng lồi thú đã có sự thay đổi đáng kể. Lớp thú
đƣợc phân thành 1.229 chi, 153 họ và 29 bộ. Năm 2008, IUCN đã hoàn thành
việc khảo sát đánh giá động vật có vú tồn cầu kéo dài 5 năm với sự tham gia
của 1.700 nhà khoa học để lập Sách đỏ IUCN, trong đó ghi nhận 5.488 lồi đƣợc
cơng nhận vào cuối thời kỳ đó.
1,1.2. Khái qt về Bộ ăn thịt
Bộ ăn thịt (Canivora) gồm các loài thú có hình dạng, kích thƣớc và trọng
lƣợng khác nhau. Đa số lồi sống trên mặt đất, nhiều lồi có khả năng leo trèo, ít
lồi thích nghi sống nửa nƣớc nửa cạn. Đặc điểm nổi bật là bộ răng thể hiện sự
chuyển hóa với chế độ ăn thịt. Dạ dày một ngăn. Não bộ phát triển, nhiều khe
rãnh và nếp nhăn.
Bộ ăn thịt ở nƣớc ta có 37 lồi xếp trong 6 họ gồm: Họ Chó (Canidae);
Họ Gấu (Ursidae); Họ Triết (Mustelidae); Họ Cầy (Viverridae); Họ Mèo
(Felidae). Trong số các họ trên thì họ Mèo là họ ăn thịt điển hình.
5
1.2. Lồi Hổ đơng dƣơng và Báo gấm.
1.2.1. Lồi Hổ đông dƣơng
Phân loại khoa học
Giới (regnum): Animalia
Ngành (Phylum): Chordata
Lớp (class): Mammalia
Bộ (ordo): Carnivora
Họ (familia): Felidae
Chi (genus): Panthera
Loài (species): P.tigris
Phân loài (subspecies): (Panthera tigris corbetti)
Đặc điểm nhận dạng:
Cỡ lớn nhất trong Họ Mèo (Felidae) có thể nặng 200 - 250kg. Nền lông
vàng hoặc vàng sáng, phần bụng trắng. Mặt và dọc thân có nhiều sọc đen.Hổ
dễ phân biệt bằng các dải đen này.Thế giới có 5 phân lồi hổ.Hổ sống ở vùng
Đơng nam Á gồm cả Việt Nam thuộc phân lồi Hổ đơng dƣơng (Panthera
tigris corbetti Mazak, 1968) có kích thƣớc nhỏ hơn các phân loài khác.
Sinh học, sinh thái:
Thức ăn gồm nhiều loài thú rừng và gia súc. Hổ sống và hoạt động ở
vùng rừng núi với các kiểu rừng, kể cả vùng cây bụi lau lách, trảng cỏ tranh
trong rừng.Hổ có vùng hoạt động rất lớn.Chúng khơng sống cố định, thƣờng
hoạt động di chuyển trong vùng rừng của 2 - 3 tỉnh kế cận, hoạt động ban
đêm.
Hổ có thể giao phối quanh năm nhƣng tập trung vào một số tháng nhất
định tuỳ từng vùng. Thời gian mang thai khoảng 100 ngày, mỗi lứa đẻ thƣờng
2 - 3 con nhƣng có thể hơn. Hổ con tách mẹ sống độc lập khi 18 – 28 tháng
tuổi. Hổ cái bắt đầu sinh sản ở 3 – 4 năm tuổi, hổ đực trƣởng thành muộn hơn
4 – 6 năm.
Phân bố:
6
Trong nƣớc: Phân bố rộng. Nơi thu mẫu: Lai Châu, Lào Cai, Bắc Kạn,
Phú Yên, Khánh Hoà, Kontum, Gia Lai, Lâm Đồng, Tây Ninh, Biên Hồ.
Thế giới: Bănglađét, Myanma, Inđơnêxia, Malaixia, Thái Lan, Lào,
Cămpuchia.
Giá trị:
Lồi thú qúy, hiếm có giá trị nghiên cứu khoa học, đồng thời góp phần
điều hồ số lƣợng cá thể các quần thể con mồi.
Tình trạng:
Trƣớc đây, hổ tƣơng đối phong phú trong các khu rừng già của cả
nƣớc. Hiện nay, trữ lƣợng của chúng đã giảm sút nghiêm trọng, ƣớc tính cịn
khơng q 150 cá thể, sống tản mạn, biệt lập ở các vùng rừng khác nhau.
Phân hạng: CR A1d C1+2a.
Biện pháp bảo vệ:
Đã đƣợc đƣa vào Sách đỏ Việt Nam và Nhóm IB Nghị định
32/2006/NĐ-CP.Nhiều hội nghị khoa học quốc tế và trong nƣớc đã đƣợc tổ
chức bàn biện pháp bảo vệ. Việt Nam đã tham gia Diễn đàn hổ (Tiger Forum)
quốc tế để phối hợp với các nƣớc và các tổ chức quốc tế bảo vệ hổ. Cần kiểm
soát chặt chẽ hơn nữa việc săn bắt và buôn bán, sử dụng hổ và các sản phẩm
làm từ hổ. Cần tổ chức nhân nuôi sinh sản bán tự nhiên để bảo tồn loài và thả
lại vào thiên nhiên khi có điều kiện phù hợp.
(Sách đỏ Việt Nam (2007) - phần động vật).
1.2.2. Loài Báo gấm
Phân loại khoa học
Giới (regnum): Animalia
Ngành (Phylum): Chordata
Lớp (class): Mammalia
Bộ (ordo): Carnivora
Họ (familia): Felidae
Chi (genus): Neofelis
7
Lồi (species):Neofelis nebulosa
Đặc điểm nhận dạng:
Thú cỡ trung bình trong Họ Mèo(Felidae), sau Hổ và Báo mai hoa. Bộ
lơng có hoa văn rất đẹp. Lông màu gio sáng hoặc vàng sáng, có nhiều hoa vân
lớn ở 2 bên lƣng, các hoa văn đƣợc viền vành đen khép kín và rất nét. Nhiều
vệt đen chạy dài từ giữa thân theo sống lƣng xuống hết đuôi; nhiều đốm đen
nhỏ ở đầu, đùi. Dọc đi có nhiều vịng khoanh rõ nhƣng bị đứt quãng hoặc
mờ ở mặt dƣới đuôi.
Sinh học, sinh thái:
Thức ăn gồm các lồi động vật rừng cỡ nhỡ nhƣ hỗng, cheo cheo, khỉ,
voọc, sóc, tê tê, gà. Báo gấm sống và hoạt động chủ yếu ở rừng cây gỗ cao
vùng rừng núi đất, hoặc các thung lũng núi đá. Báo sống độc thân, có lúc đi
đơi, hoạt động ban đêm, leo trèo giỏi. Chƣa có tƣ liệu về sinh sản của báo
gấm ở Việt Nam.Ở Thái Lan, Báo gấm mang thai 90 - 95 ngày, đẻ 2 - 4 con
mỗi lứa, con non nặng 150-180g (Kanchanasakha et al., 1998).
Phân bố:
Trong nƣớc: Nơi thu mẫu gồm Lai Châu, Lào Cai, Bắc Kạn, Tun
Quang, Hồ Bình, Hà Tĩnh, Nghệ An, Lâm Đồng. Báo gấm có phân bố rộng ở
các vùng rừng núi trong cả nƣớc, nhƣng số lƣợng hiếm.
Thế giới: Nam Trung Quốc, Nêpan, Myanma, Malaixia, Indonesia,
Thái Lan.
Giá trị:
Loài thú qúy, hiếm, có giá trị nghiên cứu khoa học và góp phần điều
hoà số lƣợng cá thể các quần thể con mồi, giúp cân bằng sinh thái tự nhiên.
Tình trạng:
Báo gấm hiếm gặp trong thiên nhiên, hiện nay do săn bắt quá mức, sự
huỷ hoại rừng và suy giảm nguồn con mồi đã là cho lồi này có nguy cơ tuyệt
chủng cao, nếu không đƣợc bảo vệ tốt.
Phân hạng: EN A1c,d C1+2a.
8
Biện pháp bảo vệ:
Đã đƣợc đƣa vào Sách đỏ Việt Nam và Nhóm IB Nghị định
32/2006/NĐ-CP. Cần có chiến lƣợc bảo vệ rõ ràng cho các khu vực đặc biệt
là các khu bảo vệ còn Báo gấm sinh sống. Cần tổ chức nhân nuôi sinh sản bán
tự nhiên để bảo tồn lồi và thả lại vào thiên nhiên khi có điều kiện phù hợp.
(Sách đỏ Việt Nam - phần động vật).
1.2. Những nghiên cứu về tiếng kêu động vật
Usnel, 1963: Đặc tính âm thanh của động vật - Acoustic Behavior of
Animals, 1963. Cuốn sách đã đề cập đến phƣơng pháp trên ngôn ngữ âm sinh
học và kĩ thuật sử dụng cho nghiên cứu vật lí âm sinh học.
Seppo Fagerlund, 1968: “Mơ hình âm học và vật lí âm thanh của chim”
(Acoustics and physical models of bird sounds).Nghiên cứu đã đề cập đến cấu
trúc cơ bản âm thanh của chim cũng nhƣ nguyên tắc âm thanh tạo ra trong cơ
chế của chim.Ngồi ra cịn giới thiệu các điệu hót phổ biến và âm thanh
phƣơng pháp tạo mẫu có thể đƣợc dùng để phối hợp tạo ra vững chắc trong
chim.
K. Ishizaka, J. L. Flanagan (1972): “tổng hợp giọng nói âm thanh từ
một mơ hình hai khối lƣợng của dây thanh”- Synthesis of voice sounds from
atwo -mass model of the vocal cords. Hệ thống tổng hợp đã mơ tả sinh lí hiệu
quả của tín hiệu tiếng nói, sử dụng mơ hình cho biết đƣợc vận tốc âm lƣợng
âm thanh, quan hệ giữa tần số cơ bản và giọng nói, áp lực của phổi và tỉ lệ
rung dây.
Albert S. Feng, Peter M. Narins, Chun-He Xu, Wen-Yu Lin (2006)
“Ultrasonic communication in frogs - sóng siêu âm giao tiếp trong ếch”.Họ đã
tiến hành thí nghiệm phát lại âm thanh trong môi trƣờng sinh sống tự nhiên
của ếch, nhận thức sóng siêu âm từ động vật lƣỡng cƣ và xây dựng mơ hình
trung bình thính giác - gợi lên tiềm năng (AEP) dữ liệu.
9
CHƢƠNG II
MỤC TIÊU, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Mục tiêu nghiên cứu:
- Mục tiêu chung:
Xác định đƣợc đặc điểm tiếng kêu của một số loài thú ăn thịt, để từ đó
làm cơ sở cung cấp thơng tin, dữ liệu nhằm góp phần vào phát hiện và bảo tồn
tính đa dạng sinh học của những lồi đó.
- Mục tiêu cụ thể:
+Xác định đƣợc đặc điểm tiếng kêu của Hổ đông dƣơng và Báo gấm
trong điều kiện nuôi nhốt.
+ So sánh đƣợc đặc điểm tiếng kêu của Hổ đông dƣơng và Báo gấm
trong điều kiện ni nhốt và ngồi tự nhiên.
2.2. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
2.2.1. Đối tƣợng nghiên cứu:
Hổ đông dƣơng (Panthera tigris corbetti) và Báo gấm (Neofelis
nebulosa)
2.2.2.Phạm vi nghiên cứu
Nghiên cứu một số loài thú ăn thịt họ Mèo đƣợc nuôi nhốt tại Vƣờn thú Hà
Nội.
2.3. Nội dung nghiên cứu
Để thực hiện mục tiêu đặt ra, đề tài tiến hành thực hiện những nội dung sau:
(1) Nghiên cứu đặc điểm và mô tả các loại tiếng kêu của Hổ đông
dƣơng vàBáo gấm tại Vƣờn thú Hà Nội.
(2) Xác định thời gian và các hoạt động của lồi Hổ đơng dƣơng và
Báo gấm thƣờng phát ra tiếng kêu trong ngày.
(3) So sánh đặc điểm tiếng kêu của Hổ đông dƣơng và Báo gấm
trong điều kiện nuôi nhốt và ngoài tự nhiên.
10
2.4. Phƣơng pháp nghiên cứu
Để đạt đƣợc những mục tiêu và nội dung đề ra, đề tài thực hiện phƣơng
pháp nghiên cứu thực nghiệm kết hợp với tham khảo, kế thừa các tài liệu và
xử lý số liệu:
2.4.1. Phƣơng pháp kế thừa số liệu
- Kế thừa các đặc điểm điều kiện tự nhiên, xã hội khu vực nghiên cứu
- Kế thừa các tài liệu, cơng bố khoa học có liên quan đến lồi Hổ
Đơng Dƣơng, Bao gấm và đặc điểm tiếng kêu của chúng ở trên thế giới, ở
Việt Nam.
- Các tài liệu về đặc điểm ni nhốt lồi Hổ đông dƣơng, Báo gấm tại
Vƣờn thú Hà Nội.
- Kế thừa mộ số mẫu âm thanh về tiếng kêu của loài Hổ đông dƣơng,
Báo gấm đang nghiên cứu.
2.4.2 . Phƣơng pháp xử lý số liệu nội nghiệp
- Số liệu về điều kiện tự nhiên và xã hội của khu vực nghiên cứu
- Tổng hợp lại số lƣợng các thể của loài Hổ đơng dƣơng và Báo gấm
có tại Vƣờn thú Hà Nội.
- Mơ tả lại tiếng kêu của lồi Hổ đơng dƣơng và Báo gấm có tại Vƣờn
thú Hà Nội bằng việc sử dụng phần mềm Raven để phân tích phổ âm thanh
của các loài
- Nhập toàn bộ số liệu từ các bảng biểu điều tra ngoại nghiệp thu thập
đƣợc và tiến hành xử lý, tính tốn trên máy vi tính với phần mềm Excel
- Sử dụng phần mềm Raven để phân tích phổ âm thanh của các lồi
2.4.3 . Phƣơng pháp điều tra ngoại nghiệp
a. Phương pháp phỏng vấn
Thông tin về đặc điểm của Vƣờn thú Hà Nội: tiến hành điều tra toàn
khu vực Vƣờn thú Hà Nội gồm: Vƣờn bảo vệ những loài thú ăn thịt nào, số
lƣợng bao nhiêu, diện tích bao nhiêu, các cơng đoạn chăm sóc thế nào, tuổi
của chúng đƣợc bao lâu,đặc điểm tiếng kêu của chúng...
11
Các đối tƣợng đƣợc phỏng vấn: Cán bộ quản lý và nhân viên chăm sóc
động vật tại khu ni nhốt của Vƣờn thú Hà Nội.
b. Phương pháp điều tra ngoại nghiệp
-
Quan sát lồi: Hổ đơng dƣơng và Báo gấm: Màu sắc, đặc điểm,
tuổi, giới tính…
-
Để quan sát đƣợc tập tính tiếng kêu và mơ tả đƣợc tiếng kêu của
lồi Hổ đông dƣơng và Báo gấm chúng ta phải tiến hành quan sát và ghi âm
lại: quan sát và ghi âm lại số lần gà phát ra tiếng kêu bằng cách đếm số lần
phát ra tiếng kêu sau đó điền vào bảng biểu 02. Ghi âm bằng điện thoại hoặc
máy ghi âm Sony ICD-UX560F ...Chính vì vậy tơi tiến hành tiếp cận các vị
trí an tồn tại chuồng ni tại Vƣờn thú Hà Nội. Sau đó tiến hành quan sát
xem khi nào thì lồi đó phát ra tiếng kêu và đặc điểm tiếng kêu của chúng nhƣ
thế nào.Một số lồi có thể phát ra tiếng kêu khi chúng đói, hay trong thời kỳ
sinh sản, giao phối...Với mỗi vị trí điều tra, tôi sẽ tiến hành quan sát và đặt
máy ghi âm để khi lồi đó phát ra tiếng kêu thì máy sẽ ghi lại đƣợc tiếng kêu
của chúng trong khoàng thời gian từ 6h đến 18h. Cứ mỗi lần lồi đó phát ra
tiếng kêu là phải ghi lại một cách chính xác. Và để ý xung quanh chúng có bị
tác động gì khơng. Mỗi một cá thểHổ đơng dƣơng và Báo gấm, tôi tiến hành
điều tra từ 10-15 ngày để xem tần suất xuất hiện tiếng kêu và thời điểm cố
định mà chúng phát ra tiếng kêu trong ngày.
- Kết quả điều tra quan sát đƣợc ghi lại trong biểu mẫu sau:
12
Mẫu biểu 01:
Điều tra tiếng kêu của Hổ đông dương và Báo gấm tại Vườn thú Hà Nội
Số hiệu chuồng thú:
Địa Điểm
Ngày điều tra
Ngƣời điều tra
Lồi:
STT
Cá
Giới Thời gian
thể
tính
kêu (h)
Độ dài
Hoạt
Phiên âm
Ghi
tiếng kêu
động khi
tiếng kêu
Chú
(s)
kêu
1
2
...
- Ghi âm Tiếng kêu:
Loại máy ghi âm: Điện thoại, Máy ghi âm Sony ICD-UX560F…
Thời gian ghi âm: Với mỗi cá thể của loài tiến hành ghi âm trong
khoảng 10-15 ngày từ 6h đến 18h
Khoảng cách ghi âm: Cách chuồng nuôi nhốt 10cm, 20cm, 50cm...
Tƣơng tự nhƣ quan sát, ở mỗi vị trí điều tra tơi sẽ đặt máy ghi âm tại
đó để có thể ghi lại tiếng kêu của lồi đó phát ra. kết hợp với quan sát và ghi
chép vào bảng sau:
13
Mẫu biểu 02:
Điều tra tiếng kêu của Hổ đông dương và Báo gấmbằng máy ghi âm tại
Vườn thú Hà Nội
Số hiệu chuồng thú:
Địa Điểm:
Ngày điều tra:
Ngƣời điều tra:
Loài:
STT Loại máy
ghi âm
Ngày
Thời
ghi âm gian bắt
đầu
Thời
Vị trí
Khoảng
Ghi
gian kết
ghi
cách đến
chú
thúc
âm
chuồng
1
2
...
Sau khi thu đƣợc thì tiến ghi âm chúng ta có thể nghe lại băng ghi âm
và biết lồi đó kêu bao nhiêu lần, phát ra âm thanh vào thời gian nào, độ dài
tiếng kêu trong bao lâu,…
2.4.4. Phƣơng pháp xử lý số liệu nội nghiệp
-
Số liệu về điều kiện tự nhiên và xã hội của khu vực nghiên cứu
-
Tổng hợp lại số lƣợng các thể của lồi Hổ đơng dƣơng và Báo gấm
có tại Vƣờn thú Hà Nội.
-
Mô tả lại tiếng kêu của lồi Hổ đơng dƣơng và Báo gấm có tại
Vƣờn thú Hà Nội bằng việc sử dụng phần mềm Raven để phân tích phổ âm
thanh của các lồi
-
Nhập tồn bộ số liệu từ các bảng biểu điều tra ngoại nghiệp thu
thập đƣợc và tiến hành xử lý, tính tốn trên máy vi tính với phần mềm Excel
-
Sử dụng phần mềm Raven để phân tích phổ âm thanh của các lồi
14
Hình 2.1: Hình ảnh phần mềm Raven
Để so sánh tiếng kêu của lồi Hổ đơng dƣơng và Báo gấm trong điều
kiện ni nhốt và ngồi tự nhiên, tơi kế thừa một số mẫu âm thanh ngoài tự
nhiên do điều kiện điều tra không cho phép. Nguồn âm thanh đƣợc lấy từ
trang web: đã đƣợc nghiên cứu và
công bố làm nguồn âm thanh ngoài tự nhiên để tiến hành so sánh.
Để so sánh sự khác biệt giữa âm thanh của Hổ đông dƣơng và Báo gấm
trong điều kiện nuôi nhốt và ngồi tự nhiên, tơi sử dụng tiêu chuẩn U của
Mann và Whitney trong thống kê sinh học. Cách tính nhƣ sau:
Bƣớc 1: Xắp xếp các trị số quan sát từ nhỏ đến lớn cho cả 2 mẫu (tự
nhiên và nuôi nhốt). Làm tƣơng tự đối với cả tần số (thấp nhất và cao nhất) và
thời gian.
Bƣớc 2: Xếp hạng cho các trị số quan sát chung cho cả 2 mẫu.
Bƣớc 3: Tính tổng hạng cho mỗi mẫu và kiểm tra việc xếp hạng theo
cơng thức:
R1 + R2
Trong đó:
n = n1 + n2
là số lƣợng mấu của điều kiện thứ nhất.
là số lƣợng mẫu của điệu kiện thứ hai.
R1 làtổng hạng mẫu của điều kiện thứ 1.
R2 là tổng hạng mẫu của điều kiện thứ 2.
Bƣớc 4: Tính U1 hoặc U2 theo công thức:
15
R1
Bƣớc 5: Dùng U1 hoặc U2 để tính U theo tiêu chuẩn U của Mann và
Whitney theo công thức:
√
Sau khi tính đƣợc U ta so sánh │U│với 1.96:
Nếu │U│≤ 1,96 thì các mẫu trong 2 điều kiện đồng nhất với nhau.
Nếu │U│> 1,96 thì các mẫu trong 2 điều kiện khác nhau.
Chú ý: Tôi chỉ so sánh đối với tần số thấp nhất, tần số cao nhất và độ
dài tiếng kêu.
Kết quả phân tích so sánh theo tiểu chuẩn U đƣợc ghi vào phụ biểu 06
sau:
Phụ biểu 03: Bảng so sánh các thông số tiếng kêu của Hổ đông dƣơng và
Báo gấm.
Mẫu
Tần số (Hz)
Thấp nhất
Cao nhất
Ni
Tự
Ni
Tự
nhốt
nhiên
nhốt
nhiên
1
2
...
Trung
bình
Số mẫu
R1
R2
R1+R2
n(n+1)/2
U1
U
16
Thời gian (s)
Ni
nhốt
Tự
nhiên
CHƢƠNG III
ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN – KINH TẾ XÃ HỘI KHU VỰCNGHIÊN CỨU
3.1. Điều kiện tự nhiên.
3.1.1. Vị trí địa lý.
Cơng viên Thủ Lệ có ranh giới nhƣ sau:
- Phía Bắc giáp với phố Đào Tấn và làng Thủ Lệ
- Phía Tây và Tây Bắc giáp đƣờng Bƣởi và sơng Tơ Lịch
- Phía Nam giáp đƣờng Kim Mã - Cầu Giấy
- Phía Đơng giáp đƣờng Nguyễn Văn Ngọc và khách sạn Daewoo.
3.1.2. Địa hình
Cơng viên Thủ Lệ có tổng diện tích 219.084m2, bao gồm:
- Đất cơng viên Thủ Lệ có diện tích trên 196.000m2 có chức năng là
cơng viên vui chơi giải trí của thành phố. Trong đó, thu hồi khoảng
1757m2 đất ở dân cƣ hiện có để giải phóng mặt bằng và thu hồi khoảng
1726m2 đất giao thông hiện có giao cho Vƣờn thú Hà Nội xây dựng
cơng viên.
- Trong đất cơng viên, có đất giáo dục, bảo tồn động thực vật (gần
1.700m2), với chức năng trƣng bày, giới thiệu về các loại động, thực
vật, giáo dục bảo vệ môi trƣờng phục vụ khách tham quan.
- Đất nuôi và trƣng bày thú (trên 27.000m2), cơ bản đƣợc qui cụm gọn,
tập trung trên cơ sở các khu chuồng hiện nay, lùi sâu vào phía trong và
cách xa tƣờng rào cơng viên, ngăn cách với bên ngoài bằng các dải cây
xanh, không gây mất mĩ quan và ô nhiễm môi trƣờng xung quanh.
Đất cây xanh, vƣờn hoa và đất đƣờng chính trong công viên lần lƣợt là
gần 50.000m2 và trên 24.000m2…
3.1.3. Số lƣợng cá thể, thành phần loài
Vƣờn thú Thủ Lệ đƣợc chia làm nhiều khu: Khu bị sát ni rắn, kỳ đà,
cá sấu… Khu này nằm trên dải đất có hồ nƣớc, tạo nên những hang thích hợp
với đời sống từng lồi. Khu chim chóc có cơng, trĩ, un ƣơng, hạc, cò, sếu,
17
các lồi chim hót nhƣ họa mi, khƣớu… Khu này chạy dài trên lối vào đền Voi
Phục. Khu thú dữ gồm hổ, báo, sƣ tử, gấu… với một hệ thống chuồng giống
kiểu hang động. Phần phía bắc cơng viên là vƣờn cây rộng để ni hàng trăm
lồi thú móng guốc nhƣ hƣơu, nai, dê,... Chuồng xây có chừa khoảng trống
phía trƣớc để các con thú đi lại, tạo một phong cách gần gũi với thiên nhiên
cho các loài thú.
Trƣớc khi Vƣờn thú Hà Nội hồn thành, thú đƣợc ni tại Vƣờn Bách
Thảo Hà Nội.Năm 1975, Vƣờn thú tiếp nhận số động vật từ Bách Thảo
chuyển tới với chỉ có 30 lồi và gần 300 cá thể. Trong đó, chủ yếu là đàn
hƣơu, nai, 4 con voi, 2 hổ, 2 báo hoa mai... và một số chim thú, bò sát nhỏ
khác.
Từ năm 1993, Vƣờn thú gia nhập Hiệp hội các Vƣờn thú Đông Nam Á
(SEAZA) và mở rộng mối quan hệ hợp tác với các Vƣờn thú và Tổ chức bảo
tồn Quốc tế nhƣ WWF (Quỹ Quốc tế bảo vệ thiên nhiên), WPA (Bảo tồn
chim Trĩ Thế giới)... Một số loài thú ngoại nhập đƣợc trao đổi với các Vƣờn
nhƣ: Hổ Amua, Ngựa hoang, Đà điểu Châu Phi, Châu Mỹ, Đƣời ƣơi... đã làm
tăng sự sinh động về loài trƣng bày, thu hút khách thăm vƣờn.
Qua từng năm bảo tồn, sƣu tầm, chăn ni, nhân giống..., Vƣờn thú đã
có hơn 40 loài đặc hữu quý hiếm nằm trong danh sách đỏ của Việt Nam nhƣ:
Hổ Đông Dƣơng, Báo gấm, Beo lửa, Cầy vằn, Báo hoa mai, Gà lôi lam đuôi
trắng, các loại chim họ Trĩ, cá cóc Tam Đảo...
Trong đàn động vật trƣng bày có nhiều lồi mang ý nghĩa lịch sử rất
đƣợc khách tham quan trân trọng nhƣ: Đôi sếu Nhật Bản - quà tặng của thủ
tƣớng Kim Nhật Thành (CHDCND Triều Tiên) với Bác Hồ từ năm 1960 đến
nay vẫn tồn tại; đôi trăn của Đại tƣớng Võ Nguyên Giáp; Nai Viên Chăn của
Thủ tƣớng Phạm Văn Đồng; Cầy mực, cá sấu của Trung tƣớng Tƣ lệnh bộ đội
Trƣờng Sơn
Đình Đức Thiện... tặng Vƣờn thú trƣng bày cho dân xem, để lại
dấu ấn trong lịch sử phát triển Vƣờn thú.
18