ĐẶT VẤN ĐỀ
Vƣờn quốc gia Xuân Sơn là vƣờn quốc gia duy nhất có rừng ngun sinh
trên núi đá vơi với diện tích 15.048ha. Chính vì vậy, mà hệ động, thực vật ở đây
vô cùng phong phú, độc đáo với nhiều lồi q hiếm có giá trị trong nghiên cứu
khoa học cũng nhƣ bảo tồn nguồn gen. Vƣờn cũng đã có nhiều nỗ lực trong
cơng tác bảo tồn tài ngun sinh vật nhƣ: các dự án bảo tồn các loài động, thực
vật quý hiếm, điều tra lập danh mục các lồi động vật, thực vật, cơn trùng, bị
sát,... Hiện nay trong vƣờn có một số lồi cây gỗ có giá trị cao đang bị khai thác
mạnh, cộng với môi trƣờng sống bị phá hủy nhanh nên nhiều lồi càng có số
lƣợng giảm đi nhanh chóng và càng trở nên quý hiếm, cần đƣợc bảo tồn, trong
đó có lồi Giổi xanh.
Giổi xanh Michelia mediocris Dandy thuộc họ Ngọc lan (Magnoliaceae)
là loài gỗ cứng, thớ mịn dễ ra cơng, ít bị cong vênh nứt nẻ, khơng bị mối mọt,
có giá trị cao thƣờng dùng trong xây dựng, làm gỗ dán lạng và đóng đồ mộc.
Hạt và vỏ cây có tác dụng làm thốc kích thích tiêu hóa, trị đau bụng ăn khơng
tiêu. Vỏ cây cịn có tác dụng chữa sốt. Hạt giổi xanh cịn làm gia vị.
Lồi Giổi xanh là một trong những lồi cây trồng chính ở một số vùng
sinh thái ở nƣớc ta. Đặc biệt, trong chƣơng trình giống quốc gia, Giổi xanh cũng
là một trong những loài cây đƣợc chú trọng nghiên cứu nhằm nâng cao chất
lƣợng giống phục vụ làm giàu rừng và phục hồi rừng tự nhiên nghèo kiệt. Tại
vƣờn quốc gia Xuân Sơn cũng đã có một số cơng trình nghiên cứu lồi Giổi
xanh nói chung nhƣng cịn ít, chƣa có các nghiên cứu chun sâu về đặc điểm
vật hậu, phân bố và tình hình gây trồng Giổi xanh. Vì vậy tơi tiến hành đề tài:
“Nghiên cứu đặc điểm vật hậu, phân bố và tình hình gây trồng loài Giổi
xanh (Michelia mediocris Dandy) tại Vườn quốc gia Xuân Sơn, huyện Tân
Sơn, tỉnh Phú Thọ” để làm rõ thơng tin về hiện trạng và tình hình gây trồng
của lồi giổi xanh tại khu vực, từ đó đề xuất các giải pháp gây trồng loài giổi
xanh một cách hiệu quả và bền vững cho VQG Xuân Sơn.
1
Chƣơng 1
TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Một số đặc điểm chung về loài Giổi xanh (Michelia mediocris Dandy)
- Tên gọi:
Tên khoa học: Michelia mediocris Dandy
Tên thông thƣờng: Giổi xanh.
Tên khác: Giổi.
- Phân loại:
Giổi xanh thuộc họ Ngọc lan (Magnoliaceae). Bộ Ngọc lan (Magnoliales).
- Hình thái:
Giổi xanh là lồi gỗ lớn, thân thẳng, tròn, đều, chiều cao đạt tới 25 - 30
m, đƣờng kính D1.3 đạt tới 100 cm. Gốc có bạnh vè thấp, phân cành tự nhiên tốt.
Vỏ nhẵn, màu nâu nhạt, có điểm các vệt trắng quanh thân. Lớp vỏ trong màu
xanh nhạt. Vỏ có mùi thơm nhẹ.
Lá đơn mọc cách, hình thn dài, nhẵn, bóng. Chiều dài lá 12 – 13 cm,
chiều rộng 6 – 12 cm. Gân nổi rõ, gân bên 10 – 16 đôi, mặt trên của lá nhẵn có
màu xanh, mặt dƣới xanh nhạt. Có lá kèm sớm rụng thƣờng để lại vịng sẹo trên
cành non, lá kèm có long mặt ngồi.
Hoa mọc ở nách lá, bao hoa màu trắng đục. Cây có rễ cọc ăn sâu. Quả đại
kép, dài khoảng 10cm, vỏ đại có nhiều nốt sần, đại mang 4 -5 hạt. Khi chín quả
nứt. Hạt chín có nội nhũ màu đỏ, mềm có vị ngọt. Hạt có dầu, mùi thơm, vị cay.
- Sinh học và sinh thái:
Giổi xanh phân bố khá phổ biến ở vùng rừng núi đất ẩm hay trên vùng
đất bazan Tây Nguyên. Đây là loại cây trung tính, ƣa sáng, cây trƣởng thành
thƣờng vƣơn lên chiếm tầng cao nhất của rừng. Cây giổi thích hợp ở vùng có
nhiệt độ bình quân 20 – 300C, lƣợng mƣa từ 2.000 – 2.500mm. Độ cao dƣới
700m so với mực nƣớc biển, ƣa đất ẩm, sâu, thoát nƣớc, mọc tốt trên đất đỏ, đổ
vàng, tầng dày. Chúng thƣờng sống hỗn loại với các lồi nhƣ Lim xẹt, Ràng
ràng mít, Re, Ngát (ở miền Bắc) hoặc với Xoay, Thông nàng, Trám, Vạng, Dẻ
2
(ở Tây Nguyên). Cây ƣa sáng, sinh trƣởng tƣơng đối nhanh, tái sinh hạt tốt. Cây
non chịu bóng nhẹ.
- Phân bố:
Giổi xanh phân bố ở nhiều nƣớc Đông Nam Á, nam Trung Quốc. Ở Việt
Nam, gặp từ Thừa Thiên - Huế trở ra, tập trung ở Nghệ An, Hà Tĩnh, Yên Bái,
Phú Thọ, Lào Cai, Tuyên Quang, Hà Giang.
Tại Vƣờn quốc gia Xuân Sơn. Theo điều tra, đánh giá ban đầu (Viện sinh
thái Tài nguyên sinh vật) kết hợp với Viện điều tra Quy hoạch rừng (2013) cây
Giổi xanh phân bố tại các kiểu rừng trên núi đất, núi đất xen đá với độ cao <800
m. Đồng thời trong giai đoạn 1997 – 2002 tại phân khu phục hồi sinh thái (thôn
Lạng, Dù xã Xuân Sơn) đã tiến hành trồng thử nghiệm tại một số hộ dân. Kết
quả, tính đến thời điểm năm 2014, 60% số cây đã ra hoa và sản lƣợng đạt trung
bình 3kg/cây.
- Giá trị sử dụng:
Gỗ giổi rất đƣợc dân ta ƣa chuộng sử dụng để đóng đồ, làm nhà, chạm
khắc. Gỗ bền, ít bị mối mọt, ít cong vênh, thớ mịn dễ ra cơng.
Hạt và vỏ cây có tác dụng làm thuốc kích thích tiêu hóa, trị đau bụng, ăn
khơng tiêu. Ngồi ra vỏ cây cịn có tác dụng chữa sốt. Hạt giổi cịn đƣợc sử
dụng làm gia vị.
1.2.Tình hình nghiên cứu trên thế giới.
Giổi xanh hay cịn gọi là cây giổi có tên khoa học là Michelia mediocris
Dandy thuộc họ Ngọc lan (Magnoliaceae), Bộ Ngọc lan (Magnoliales).
Theo Xia et al (2008) họ Ngọc lan (Magnoliaceae) có khoảng 300 lồi,
phân bố chủ yếu ở các vùng ôn đới và nhiệt đới của Đông Nam Châu Á (4/5) và
phần còn lại thuộc về Châu Mỹ Latin (1/5)[23], từ vùng ôn đới Đông Nam của
Bắc Mỹ qua vùng Mỹ Nhiệt Đới tới Brazin (Dandy, 1971; Thorne, 1993), các
loài trong họ Mộc lan nổi bật với những đặc điểm nguyên thủy nhƣ bao hoa
chƣa phân hóa hay phân hóa chƣa rõ ràng, số lƣợng nhiều và rời, nhị và nhụy
hoa nhiều, rời, sắp xếp thành hình xoắn ốc trên đế hoa hình nón thn dài.
3
Với những tính chất và đặc điểm trên, họ Ngọc lan đã và đang thu hút
khơng chỉ các nhà hình thái-phân loại học mà cả các nhà sinh học phân tử nhằm
giải quyết các tranh luận dai dẳng và những bất đồng đặc biệt trong việc phân
loại, sắp xếp thứ bậc của các nhóm trong hệ thống phân loại học (Dandy, 1927,
1950, 1978; Law, 1984, 1996; Nooteboom, 1985; Chen & Nooteboom,
1993)[18][22]. Gần đây với sự phất triển về công nghệ phân tử, nhiều nghiên
cứu liên quan đến họ Ngọc lan trong lĩnh vực này đã đƣợc thực hiện (Qiu et al.,
1993, 1995, 1999; Soltis et al., 1998, 1999; Kim et al., 2001; Azuma et al.,
2001; v.v.)[14]. Tuy nhiên có một sự thống nhất giữa các quan điểm (Dandy,
1927, 1964, 1978; Law, 1984, 1996, 2000; Nooteboom, 1985, 1993, 2000; Chen
& Nooteboom, 1993) là họ Ngọc lan nên đƣợc chia làm hai phân họ: (1) phân
họ Magnolioideae và (2) phân họ Liriodendroideae (Law, 1984; Chen &
Nooteboom, 1993; Nooteboom, 1998); trong đó phân họ Liriodendroideae chỉ
với 2 loài là L. tulipiera L. và L. chinense (Hemsl.) Sarg., có sự khác biệt nổi
bật với Magnolioideae bởi các đặc điểm đặc trƣng nhƣ: phiến lá phân thành 210 thuỳ, bao phấn mở hƣớng ngoài, sớm rụng, quả có cánh, khơng
mở[17][18][22]. Thêm vào đó những nghiên cứu phân tử gần đây (Chase et al.,
1993; Qui et al., 1993; Ueda et al., 2000) cũng xác thực việc phân chia của hai
phân họ kể trên.
Năm 1789, Antonil Laurentii de Jussieu, ngƣời đầu tiên cơng bố sự có
mặt của chi Talauma trong cuốn 'Genera Plantarum' (Lesser Antilles. B.H.1:18;
E.P.3, 2:16)[16]. Bentham và Hooker (1862), ngƣời đã giới thiệu hệ thống chỉ
với
4
chi:
Magnolia
Linnaeus
(1753),
Michelia
Linnaeus
(1753), Talauma Jussieu (1789) và Manglietia Blume (1823). Năm 1888, Prantl
rút gọn lại chỉ còn 3 chi bằng cách gộp chi Manglietia vào chi Magnolia, trong
khi trƣớc đó Ballion (1886) đã chọn phƣơng án đặt toàn bộ các chi nhƣ các
phân chi (subgenera) dƣới một chi duy nhất Magnolia bên cạnh gợi ý việc có
thể vẫn giữ nguyên các chi riêng rẽ.
Năm 1927 trong công bố “Các chi của họ Mộc lan” (The Genera of
Magnoliaceae), James Edgar Dandy đã giới thiệu hệ thống 10 chi dựa cơ bản
4
trên hệ thống 4 chi của Bentham và Hooker (1862). Trong hệ thống này, Dandy
tiếp tục công nhận sự tồn tại của chi Aromadendron (đƣợc Blume tách ra từ
chi Talauma năm 1825, bởi đặc điểm quả thịt, không mở) và công bố mới 4 chi:
(1) Kmeria Dandy (1927, dựa vào đặc điểm hoa đơn tính và tâm bì mở bụng,
lồi gốc Magnolia duperreana Pierre, 1879), (2) Pachylarnax Dandy (1927,
dựa vào dạng quả của loài P. praecalva Dandy), (3) Alcimandra Dandy (1927,
dựa trên đặc điểm hoa đầu cành của loài gốc Michelia cathcartii Hook.f et
Thoms., 1855) và (4) Elmerrillia Dandy (1927, dựa trên đặc điểm không cuống
nhuỵ và bao phấn mở trong của loài Michelia forbesii Baker (1923) và loài nghi
ngờ Talauma papuana Schlechter (1913) - loài đƣợc Dandy chọn làm loài gốc
cho chi mới). Sau này, Dandy (1964, 1978) cũng tiếp tục chấp nhận thêm hai
chi Paramichelia Hu (1940) và Tsoongiodendron Chun (1963) vào hệ thống 12
chi, thuộc 2 tông Liriodendreae và Magnolieae, trong đó có sự phân chia nhỏ
thành các phân chi và các nhánh khác nhau trong chi Magnolia.
Năm 1984, Law Yu-Wu đƣa ra hệ thống mới với 2 phân họ, 2 tông, 4
phân tông và 14 chi. Trong hệ thống này, ông chủ yếu dựa trên hệ thống của
Dandy trƣớc đó và đã thêm 2 chi mới: (1) Parakmeria Hu & Cheng (1951) thay
thế cho nhánh Gynopodium trong chi Magnolia của hệ thống Dandy trƣớc đó
và (2)Manglietiastrum Law (1979). Năm 2000, ông tiếp tục gộp thêm 2 chi
nữa: Dugandiodendron Lozano (1975) và Woonyoungia Law (1997) vào hệ
thống trên, nâng tổng số chi trong họ lên 16[20]. Trong những cơng trình đƣợc
cho là khá tồn diện về họ Mộc lan, Nooteboom (1985, 1987, 1993, 1998) cũng đã
chia phân họ Magnolioideae thành 2 tông: Magnolieae (gồm 4 chi: Magnolia,
Manglietia, Pachylarnax, Kmeria) và Michelieae (gồm 2 chi:
Elmerrillia vàMichelia), trong đó nhiều chi từng tồn tại riêng rẽ trong các hệ
thống trƣớc đã trở thành các nhánh của 2 chi Magnolia và Michelia[9].
Trên thế giới chi Giổi Michelia L. thuộc họ Mộc lan có khoảng 70 lồi,
phân bố chủ yếu ở các vùng nhiệt đới và cận nhiệt đới Châu Á. Ở Việt nam,
theo Phạm Hồng Hộ (1999) chi Michelia có 19 lồi. Theo Nguyễn Tiến Bân
(2003), chi này có khoảng 18 loài và một thứ; cũng trong danh lục này, ông đã
5
liệt kê 3 loài: Paarmechelia braianensis (Gagnep.) Dandy, P. Baillonii (Pierre)
Hu và Tsoongdendron odorum Chun, nay đã trở thành synonym của Michelia
braianensis Gagnep., M. Baillonii (Pierre) Finet & Gagnep. Và M. Odora
(Chun) Nooteboom & B.L. Chen[1]. Vũ Quang Nam & Xia Nian He (2009) đã
làm rõ và bổ sung thêm 2 lồi cho hệ thực vật Việt Nam, đó là Michelia gioii
(A. Chev.) Sima & H. Yu và M. Velutina DC. Vũ Quang Nam & Xia Nian He (2010)
đã làm rõ và bổ sung thêm 1 lồi đó là lồi Michelia fulva Chang et B.L Chen.
1.3.Tình hình nghiên cứu lồi Giổi xanh trong nƣớc.
Ở nƣớc ta từ những năm 1967 các cán bộ nghiên cứu khoa học thuộc
Viện khoa học Lâm Nghiệp (Lê Cảnh Nhuệ, Nguyễn Bá Chất...) đã tiến hành
thí nghiệm làm giàu rừng với nhóm lồi cây gỗ có giá trị kinh tế cao: Chị nâu,
Dẻ cau, Vạng trứng, Giổi xanh, Lim xanh, Xoan đào. Tuy nhiên các kết quả
nghiên cứu mới chỉ dừng lại ở giai đoạn đầu chƣa khẳng định đƣợc sự thành
công của đề tài nghiên cứu[5].
Đoàn Sỹ Hiền – Lê Nguyên – Lê Mộng Chân, trong quấn sách “ Cây
rừng Việt Nam – Tập 1” Nhà xuất bản giáo dục, Hà Nội, 1976, đã mơ tả hình
thái, giám định tên lồi Giổi xanh và xác định vùng phân bố của loài này, Giổi
xanh phân bố chủ yếu ở Nghệ An, Thanh Hóa... là cây ƣa sáng thƣờng gặp ở
rừng thƣa[3].
Cuốn “Cây gỗ rừng Việt Nam – Tập 2” của Viện Điều tra quy hoạch
rừng, Nhà xuất bản Nông Nghiệp, 1978, cũng đã xác định vùng phân bố và mơ
tả đặc điểm hình thái của loài Giổi xanh, vùng phân bố của loài Giổi xanh
thƣờng ở các cách rừng rậm thƣờng xanh mƣa nhiệt đới ở các tỉnh miền Bắc,
miền Trung nhƣ: Thanh Hóa, Hà Tĩnh, Hoàng Liên Sơn...[14].
Năm 1976 – 1977 tác giả Nguyễn Vi – Phạm Đình Tam đã tiến hành thực
hiện đề tài “Nghiên cứu thăm dò kỹ thuật làm giàu rừng tại khu vực sơng Hiếu
(Nghệ An) bằng các lồi Gội, Giổi xanh, Lát hoa, Mỡ, Ràng ràng”.
Trong cuốn “Thực vật và thực vật đặc sản rừng” của tác giả Lê Mộng
Chân, Vũ Văn Dũng (1992) đã mơ tả đặc tính sinh thái học, phân bố giá trị
kinh tế của cây Giổi xanh nhƣng chƣa chi tiết.[2]
6
Năm 1993 Vƣờn quốc gia Ba Vì đã tiến hành trồng thí nghiệm hỗn lồi
Giổi xanh với các lồi khác với diện tích 2700 m2.
Tác giả Hồng Hoa Quế (1997) khi nghiên cứu tính đa dạng cây gỗ ở
vùng núi cao Ba Vì đã khẳng định Giổi xanh phân bố trong quần thể rừng rậm á
nhiệt đới thƣờng xanh, mƣa mùa, cây lá rộng, lá kim trên đai núi cao
1000m[11].
Phan Văn Thắng, Trung tâm Nghiên cứu Lâm đặc sản Viện Khoa học
Lâm Nghiệp Việt Nam đã nghiên cứu “Ảnh hưởng của một số nhân tố hoàn
cảnh đến khả năng tái sinh và sinh trưởng của cây Giổi xanh (Michelia
mediocris Dandy)”[12].
Các nhà khoa học thuộc Viện Giống và Công nghệ sinh học - Viện Khoa
học Lâm nghiệp Việt Nam đã nghiên cứu nhân giống thành công Giổi xanh
bằng phƣơng pháp giâm hom.
Năm 2014, Trung tâm Khuyến nơng Hịa Bình triển khai mơ hình trồng
rừng thâm canh cây Giổi xanh tai xã Lạc Thịnh, huyện Yên Thủy; xã Chí Đạo,
huyện Lạc Sơn; xã Do Nhân, huyện Tân Lạc với quy mô 26 ha và 70 hộ tham gia.
1.4.Tình hình nghiên cứu lồi Giổi xanh tại khu vực Vƣờn Quốc Gia Xuân
Sơn – Phú Thọ.
Vƣờn quốc gia Xuân Sơn đã thực hiện đề tài: Nhân giống vơ tính cây
Giổi xanh bằng phƣơng phép ghép. Qua đó đã trồng đƣợc 0,5 ha cây Giổi xanh
sinh trƣởng và phát triển tốt.
Trong giai đoạn 2008 – 2010 Viện Khoa học Lâm Nghiệp Việt Nam đã
thực hiện đề tài: Nghiên cứu chọn, nhân giống và kỹ thuật trồng Giổi xanh và
Re rừng. Đề tài đã tiến hành điều tra lâm phần rừng tự nhiên của Giổi xanh tại 4
địa điểm là Vƣờn Quốc gia Bến En – Thanh Hóa, VQG Xuân Sơn – Phú Thọ,
VQG Cúc Phƣơng – Ninh Bình và tại Trạm thực nghiệm Kon Hà Nừng –
Trung tâm lâm nghiệp nhiệt đới và điều tra lâm phần rừng tự nhiên của Re
gừng tại các địa điểm là Vƣờn quốc gia Phong Nha Kẻ Bàng – Quảng Bình,
VQG Cúc Phƣơng – Ninh Bình, Chiêm Hóa – Tuyên Quang và Lâm Thao –
7
Phú Thọ. Đề tài đã xây dựng đƣợc 30,0 ha khảo nghiệm giống và khảo nghiệm
các biện pháp kỹ thuật lâm sinh cho Giổi xanh và Re gừng.
Trong giai đoạn 1997 – 2002 tại phân khu phục hồi sinh thái (thôn Lạng,
Dù xã Xuân Sơn) đã tiến hành trồng thử nghiệm loài Giổi xanh tại một số hộ
dân. Kết quả, tính đến thời điểm năm 2014, 60% số cây đã ra hoa và sản lƣợng
đạt trung bình 3kg/cây.
Qua các cơng trình nghiên cứu kể trên, đã có nhiều tổ chức, nhà khoa học
quan tâm nghiên cứu về loài Giổi xanh. Tuy nhiên nghiên cứu về đặc điểm vật
hậu và phân bố chƣa có nhiều nhà nghiên cứu quan tâm.
8
Chƣơng2
MỤC TIÊU, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Mục tiêu nghiên cứu.
Xác định đƣợc đặc điểm vật hậu, đặc điểm phân bố và tình gây trồng lồi
Giổi xanh (Michelia mediocris Dandy) tại Vƣờn Quốc gia Xuân Sơn – huyện
Tân Sơn – tỉnh Phú Thọ làm cơ sở đề xuất các giải pháp bảo tồn loài Giổi xanh
cho VQG Xuân Sơn.
2.2. Đối tƣợng phạm vi nghiên cứu.
- Đối tƣợng nghiên cứu của đề tài là loài Giổi xanh (Michelia mediocris Dandy);
- Phạm vi nghiên cứu: Vùng lõi thuộc VQG Xuân Sơn;
- Thời gian nghiên cứu: Đề tài thực hiện từ ngày 07 tháng 02 năm 2015
đến ngày 30 tháng 04 năm 2015.
2.3. Nội dung nghiên cứu.
2.3.1. Nghiên cứu đặc điểm phân bố loài Giổi xanh.
2.3.2. Nghiên cứu đặc điểm vật hậu của lồi Giổi xanh.
2.3.3. Đánh giá tình hình gây trồng loài Giổi xanh tại VQG Xuân Sơn.
2.3.4. Đề xuất các giải pháp bảo tồn loài Giổi xanh một cách hiệu quả và
bền vững cho VQG Xuân Sơn.
2.4. Phƣơng pháp nghiên cứu.
2.4.1. Công tác chuẩn bị.
- Chuẩn bị dụng cụ cần thiết cho công tác điều tra nhƣ: Máy GPS định vị,
bản đồ giấy, máy ảnh, mẫu biểu….
2.4.2. Phƣơng pháp thu thập số liệu.
2.4.2.1. Phương pháp kế thừa số liệu.
- Đọc cụ thể những tài liệu nói về mùa ra hoa, quả, rụng lá,…của loài
Giổi xanh.
- Thu thập, tham khảo tài liệu có liên quan đến đề tài nghiên cứu nhƣ bản
đồ hiện trạng rừng, điều kiện tự nhiên và kinh tế xã hội của khu vực nghiên cứu.
- Tham khảo các tài liệu đã cơng bố có liên quan tới loài.
9
2.4.2.2. Phương pháp thu thập số liệu ngoài thực địa.
a) Điều tra đặc điểm phân bố loài.
- Điều tra theo tuyến:
Lập 3 tuyến điều tra đi qua các trạng thái rừng, đại diện trong khu vực.
Trên tuyến điều tra tiến hành quan sát trực tiếp trong phạm vi 10 m về hai phía
ghi nhận tọa độ, đai cao, trạng thái rừng xuất hiện của loài Giổi xanh và xác
định các vị trí điển hình lập OTC. Lập 3 tuyến điều tra, trong đó:
Địa điểm
Tên
STT
tuyến
Điểm đầu
Điểm
(độ)
cuối(độ)
Độ dài
Các kiếu hệ sinh thái
tuyến
(km)
- Hệ sinh thái nƣơng rẫy,
đồng ruộng và dân cƣ, vƣờn
Tuyến
01:
1
Từ
xóm Dù
–
Núi
Ten
X1.
X1.
492.603
495.258
Y1:
Y1:
2.334.851
2.336.412
rừng.
3,1
- Rừng kín thƣờng xanh
mƣa ẩm á nhiệt đới núi trung
bình
- Rừng kín thƣờng xanh mƣa
ẩm nhiệt đới
Tuyến
2:Xóm
2
X1.
Dù
– 493.079
495.798
Lạng
– Y1:
Y1:
Lùng
2.332.727
- Rừng kín thƣờng xanh mƣa
X1.
ẩm nhiệt đới
3,6
- Hệ sinh thái nƣơng rẫy,
đồng ruộng và dân cƣ
2.333.778
mằng
3
Tuyến 3: X1.
X1.
Xóm Dù 493.782
494.918
đi
Y1:
Cỏi
xóm Y1:
2.336.698
2,3
Rừng kín thƣờng xanh
mƣa ẩm nhiệt đới
- Rừng kín thƣờng xanh mƣa
ẩm á nhiệt đới núi trung bình
2.339.565
10
Địa điểm
STT
Tên
tuyến
Độ dài
Điểm đầu
Điểm
(độ)
cuối(độ)
tuyến
Các kiếu hệ sinh thái
(km)
- Rừng kín thƣờng xanh
nhiệt đới trên đất đá vôi
xƣơng xẩu
- Rừng thứ sinh phục hồi sau
nƣơng rẫy
- Rừng thứ sinh Tre nứa
- Hệ sinh thái nƣơng rẫy,
đồng ruộng và dân cƣ
Thông tin điều ta tuyến ghi theo mẫu biểu 01.
Mẫu biểu 01: Điều tra phân bố loài Giổi xanh theo tuyến.
Tuyến số:……………………..
Địa điểm:………………….
Ngày điều tra:…………………
Ngƣời điều tra:…………...
Tọa độ điểm đầu tuyến:
Tọa độ điểm cuối tuyến:
STT
Độ cao bắt
(cây)
gặp
Tọa độ
Trạng thái
rừng
Sinh trƣởng
Ghi chú
- Phân chia trạng thái rừng[15]:
+ IIa: Rừng phục hồi sau nƣơng rẫy, đặc trƣng bởi lớp cây tiên phong ƣa
sáng mọc nhanh đều tuổi, 1 tầng.
+ IIb: Rừng phục hồi sau khai thác kiệt, phần lớn kiểu này bao gồm
những quần thụ non với những loài cây tƣơng đối ƣa sáng, thành phần lồi phức
tạp khơng đều tuổi, do tổ thành lồi cây ƣu thế khơng rõ ràng. Vƣợt lên khỏi tán
rừng kiểu này có thể cịn sót lại một số cây của quần thụ cũ nhƣng chữ lƣợng
không đáng kể. Chỉ đƣợc xếp vào kiểu này những quần thụ mà đƣờng kính phổ
biến khơng vƣợt q 20cm.
11
+ IIIa1: Rừng đã bị khai thác kiệt quệ, tán rừng bị phá vỡ từng mảng lớn.
Tầng trên có thể cịn sót lại một số cây cao, to nhƣng phẩm chất xấu, nhiều dây
leo bụi rậm, tre nứa xâm lấn.
+ IIIa2: Rừng đã bị khai thác quá mức nhƣng đã có thời gian phục hồi tốt.
Đặc trƣng cho kiểu này đã hình thành tầng giữa vƣơn lên chiếm ƣu thế sinh thái
với lớp cây địa bộ phận có đƣờng kính 20 – 30cm. Rừng có 2 tầng trở lên, tầng
trên tán khơng liên tục đƣợc hình thành chủ yếu từ những cây của tầng giữa
trƣớc đây, rải rác cịn có một số cây to khỏe vƣợt tán của tầng rừng cũ để lại.
+ IIIa3: Rừng đã bị khai thác vừa phải hoặc phát triển từ IIIa2 lên. Quần
thụ tƣơng đối khép kín với 2 hoặc nhiều tầng. Đặc trƣng của kiểu này khác với
IIIa2 ở chỗ số lƣợng cây nhiều hơn và đã có một số cây có đƣờng kính lớn (>35
cm) có thể khai thác sử dụng gỗ lớn.
* Lập 10 OTC ở rừng trồng, rừng tự nhiên tuyến 1 lập 4 OTC, tuyến 2 lập 4
OTC tuyến 3 Lập 2 OTC.
- Điều tra trong OTC:
Tại các khu vực Giổi xanh tập trung thành quần thể hoặc có số lƣợng lớn,
tƣơng đối đại diện cho khu vực, tiến hành điều tra trong OTC, diện tích mỗi ơ là
500m2 (25m × 20m). OTC hình chữ nhật, cạnh góc vng đƣợc xác định theo
phƣơng pháp Pitago, chiều dài bố trí song song với đƣờng đồng mức, chiều
rộng vng góc với đƣờng đồng mức. Vị trí lập OTC cách xa đƣờng mịn,
khơng vƣợt qua dông, khe.
Trong mỗi OTC tiến hành đo đếm các chỉ tiêu tồn bộ những cây có
đƣờng kính D1.3 ≥ 6cm.
+ Đo đƣờng kính D1.3 dùng thƣớc kẹp kính đo hai chiêu Đông Tây – Nam
Bắc, với chiều cao từ gốc cây đến vị trí cần đo là 1,3m;
+ Đo đƣờng kính tán lá (Dt) bằng thƣớc dây theo hình chiều cao của tán
cây, đo theo hai chiều Đơng Tây – Nam Bắc lấy giá trị trung bình;
+ Chiều cao vút ngọn (Hvn) và chiều cao dƣới tán (Hdc) đƣợc đo bằng
thƣớc sào có khắc vạch đếm cm (hoặc bằng mục trắc), đơn vị tính là m. Ngồi
ra cịn có thể sử dụng thƣớc blumleiss để đo chỉ tiêu này;
12
+ Đánh giá chất lƣợng sinh trƣởng :
Cây sinh trƣởng tốt (A): là những cây sinh trƣởng khỏe mạnh, thân thẳng,
khơng bị cụt ngọn, có chiều cao vƣợt trội hơn so với những cây khác.
Cây sinh trƣởng trung bình (B): là những cây có chiều cao và đƣờng kính
trung bình so với những cây khác trong khu vực.
Cây sinh trƣởng xấu (C): là những cây thấp, cong queo, sâu bệnh và cụt ngọn.
Kết quả điều tra ghi vào bảng biểu:
Mẫu biểu 03: Điều tra tầng cây cao.
Trạng thái rừng:……………… Ngày điều tra:……………………..
Địa điểm điều tra:……………..Ngƣời điều tra:……………………
Số hiệu OTC:………………… Tọa độ:……………………………..
Độ dốc:………………………..Độ cao:……………………………..
STT Tên cây
D1.3 (cm)
Dt (m) Hvn (m) Hdc (m)
Sinh
Ghi
trƣởng
chú
1
2
…
- Điều tra cây tái sinh:
Trong mỗi OTC tiến hành lập 5 ODB với diện tích mỗi ơ là 25m2 (5×5m)
và đƣợc bố trí theo sơ đồ sau:
(Sơ đồ bố trí các Ơ dạng bản)
13
Trong các ODB tiến hành đo đếm các chỉ tiêu sau: Nguồn gốc tái sinh
(chồi, hạt), chiều cao, chất lƣợng cây tái sinh.
+ Xác định chất lƣợng cây tái sinh thông qua phân cấp chất lƣợng:
Chất lƣợng tốt (T): Là những cây khỏe mạnh, không sâu bệnh, không cụt
ngọn.
Chất lƣợng trung bình (TB): là những cây có sinh trƣởng trung bình, hình
thái trung gian.
Chất lƣợng xấu (X): là những cây sinh trƣởng yếu, sâu bệnh, cụt ngọn.
Kết quả điều tra đƣợc ghi vào biểu sau:
Mẫu biểu 04: Điều tra cây tái sinh.
Trạng thái rừng:……………… Ngày điều tra:……………………..
Địa điểm điều tra:……………..Ngƣời điều tra:……………………
Số hiệu OTC:………………… Tọa độ:……………………………..
Độ dốc:………………………..Độ cao:……………………………..
ODB
Tên
Số
Hvn
cây lƣợng <0,5m
Hvn
Hvn
Hvn
(0,5-
(1m -
>2,5
1m)
1,5m)
m
Chất lƣợng
Nguồn gốc
Tốt TB Xấu Chồi
Hạt
- Điều tra cây bụi thảm tƣơi:
Tiến hành điều tra cây bụi thảm tƣơi trên các ô dạng bản đƣợc lập nhƣ trên. Chỉ
tiêu điều tra gồm tên loài cây bụi, thảm tƣơi chủ yếu,nguồn gốc. Kết quả điều
tra đƣợc ghi vào biểu mẫu sau:
14
biểu 05: Điều tra cây bụi thảm tƣơi.
Trạng thái rừng:……………… Ngày điều tra:……………………..
Địa điểm điều tra:……………..Ngƣời điều tra:……………………
Số hiệu OTC:………………… Tọa độ:……………………………..
Độ dốc:………………………..Độ cao:……………………………..
ODB
Tên
cây
Số lƣợng
Nguồn gốc
Chất lƣợng
b) Điều tra đặc điểm vật hậu của lồi Giổi xanh.
- Quan sát, mơ tả, theo dõi trực tiếp tại hiện trƣờng theo các chỉ tiêu[4]:
+ Chồi trƣơng: Vảy bao bọc rạn nứt, phần mới lộ ra mầu hơi nhạt. Nếu
chồi khơng có vảy thì lúc đó chồi to lên rõ rệt, màu sắc thay đổi. Nếu chồi ẩn thì
lúc đó chồi hiện ra ngồi
+ Chồi nở: Vảy chồi xịe rộng lá non lộ ra rõ rệt
+ Hoa nở: Bao hoa xòe rộng, lộ rõ các bộ phận khác của hoa
+ Hoa tàn: Bao hoa héo rụng, bao phấn biến mầu.
+ Quả non: Hoa tàn, bầu phát triển nhanh, màu xanh, đôi khi phủ đầy lơng.
+Quả và hạt chín: Màu sắc quả non rõ rệt, vỏ quả mềm nhũn, hoặc hóa gỗ
cứng, đơi khi tự nứt văng hạt ra ngoài.
Căn cứ kết quả phỏng vấn để điều tra thời điểm thích hợp. Chú ý hiện
trƣờng về sự thay đổi của loài: chuyển màu, rơi dụng do thời tiết, sâu bệnh hay
cơ giới (dự kiến quan sát, mơ tả 10 cây đã trƣởng thành có sinh trƣởng nổi trội,
không sâu bệnh và đã ra hoa những năm trƣớc đó).
15
Mẫu biểu 06: Điều tra vật hậu loài Giổi xanh
Tháng
Đặc điểm
(Thời gian)
Cơ quan
Ra chồi
sinh dƣỡng
Ra lá non
1
1
2
3
3
5
6
7
8
9
2
3
4
5
6
7
8
9
10
1
11
1
12
Ra nụ hoa
Cơ quan
Nở hoa
sinh sản
Kết quả
Quả chín
- Dùng phƣơng pháp PRA (sử dụng bộ cơng cụ phỏng vấn) để tìm hiểu về
đặc điểm vật hậu của loài Giổi xanh tại khu vực nghiên cứu.
+ Đối tƣợng phỏng vấn: Cán bộ và ngƣời dân địa phƣơng
+ Số lƣợng ngƣời phỏng vấn: trên 30 hộ dân
+ Nội dung phỏng vấn theo bộ câu hỏi phỏng vấn sau:
Bộ câu hỏi phỏng vấn:
Xã:
Thôn:
Tên Chủ hộ/ Cán bộ kiểm lâm/ ngƣời bn bán:
Dân tộc:
Số nhân khẩu:
Nam/nữ:
Độ tuổi:
1: Ơng (bà) có biết cây Giổi xanh khơng?
2: Ơng bà có thể cho biết Giổi xanh thƣờng ra chồi vào thời gian nào
không?
3: Khi nào Giổi xanh bắt đầu ra lá non?
4: Lồi Giổi xanh có nụ vào thời gian nào?
5: Hoa nở vào thời gian nào?
6: Kết quả vào thời gian nào?
7: Quả khi chín vào thời gian nào?
Kết quả đƣợc ghi vào biểu sau:
16
1
Mẫu biểu 07: Kết quả phỏng vấn đặc điểm vật hậu của loài Giổi xanh
S
T
T
Tên chủ
hộ (cán
bộ kiểm
Tuổi
lâm)
Địa
Thời
Thời
Thời
Thời
Thời
Thời
điểm
gian ra
gian ra
gian ra
gian nở
gian kết
gian quả
phỏng
chồi
lá non
nụ hoa
hoa
quả
chín
vấn
(tháng)
(tháng)
(tháng)
(tháng)
(tháng)
(tháng)
c) Đánh giá tình hình gây trồng loài Giổi xanh.
Sử dụng phƣơng pháp PRA: sử dụng bộ công cụ phỏng vấn cán bộ kiểm
lâm và ngƣời dân địa phƣơng để biết đƣợc tình hình gây trồng loài Giổi xanh
của VQG.
+ Đối tƣợng phỏng vấn: Cán bộ và ngƣời dân địa phƣơng;
+ Số lƣợng ngƣời phỏng vấn: trên 30 hộ dân;
+ Nội dung phỏng vấn theo bộ câu hỏi phỏng vấn dƣới đây:
Bộ câu hỏi phỏng vấn:
Xã:
Thôn:
Tên Chủ hộ/ Cán bộ kiểm lâm/ ngƣời buôn bán:
Dân tộc:
Số nhân khẩu:
Nam/nữ:
Độ tuổi:
- Phỏng vấn cán bộ kiểm lâm:
1: Anh (chị) có thể cho biết trong khu vực VQG Xn Sơn có số lƣợng lồi
Giổi xanh nhiều hay ít?
2: Tại VQG Xn Sơn có trồng lồi Giổi xanh hay khơng? Nếu có thì diện
tích trồng là bao nhiêu?
3: Trong khu vực VQG loài Giổi xanh đƣợc trồng chủ yếu ở khu vực nào?
4: Hiện nay VQG có dự án trồng hoặc bảo tồn lồi Giổi xanh hay khơng?
Nếu có thì kết quả mà dự án đã đạt đƣợc?
5: Ngƣời dân ở đây trồng loài Giổi xanh là do tự phát hay có sự hƣớng dẫn
của cán bộ?
17
6: Tình trạng tiêu thụ và bn bán lồi cây này ở đây nhƣ thế nào?
7: Anh (chị) có thể cho biết ý thức của ngƣời dân trong việc trồng và phát
triển loài cây này nhƣ thế nào?
- Phỏng vấn ngƣời dân địa phƣơng:
1: Anh chị có biết lồi Giổi xanh khơng?
2: Nhà anh chị có trồng lồi này khơng? Nếu có diện tích trồng là bao
nhiêu?
3: Nhà anh (chị) trồng lồi này theo dự án nào khơng hay tự trồng?
4: Anh (chị) trồng lồi này có đƣợc cán bộ hƣớng dẫn khơng?
5: Những gia đình trồng lồi này có đƣợc hỗ trợ gì từ nhà nƣớc khơng?
6: Gia đình anh (chị) trồng loài này để dung hay để bán? Nếu bán thì giá
bao nhiêu nghìn đồng/kg hạt hoặc bao nhiêu nghìn đồng/khối gỗ?
7: Anh (chị) trồng lồi này thì lấy giống ở đâu? Có gặp khó khăn gì trong
cơng tác nhân giống và gây trồng hay không?
Bên cạnh phƣơng pháp phỏng vấn, tôi kết hợp quan sát hiện trƣờng trong
quá trình điều tra ghi nhận nhừng tác động của việc chặt phá rừng, chăn thả gia
súc, làm nƣơng rẫy…và kỹ thuật nhân giống, trồng loài Giổi xanh tại hộ gia
đình, các trƣơng trình nghiên cứu của vƣờn quốc gia, chụp ảnh tƣ liệu.
d) Đề xuất giải pháp bảo tồn.
Phƣơng pháp PRA:
+ Sử dụng cơng cụ thảo luận nhóm để đƣa ra các giải pháp bảo tồn sau
cùng nhau thảo luận xem giải pháp đó có thể thực hiện và có đem lại hiệu quả
khơng. Ví dụ: Có nên khoanh ni khu vực chăn thả khơng, giải pháp này liệu
có hợp lý khơng, có thực hiện đƣợc khơng, liệu có đem lại hiệu quả khơng, nếu
thực hiện thì thực hiện nhƣ thế nào. Từ đó thống nhất các giải pháp bảo tồn.
+ Sử dụng công cụ hỏi ý kiến cán bộ, ngƣời dân về các giải pháp bảo tồn
loài Giổi xanh trong khu vực.
2.4.3. Phƣơng pháp xử lý số liệu.
Tổng hợp các bảng biểu số liệu đã thu thập đƣợc, làm bản đồ, xây dựng
công thức tổ thành. Tổng hợp kết quan sát vật hậu, kết quả phỏng vần ngƣời dân
18
trong quá trình điều tra. Dựa vào kêta quả thu thập đƣợc nhận xét và đề xuất các
giải pháp cho nội dung nghiên cứu.
Nhập và sử lý số liệu thu thập đƣợc trong q trình thu thập đƣợc tính các
giá trị trung bình trên phần mềm Excel.
* Xác định mật độ và công thức tổ thành[13]:
+ Xác định mật độ (cây/ha) bằng cơng thức: M =
× 10000 (cây/ha)
Trong đó:
M: là mật độ;
N: là số cây điều tra trong OTC;
S: là diện tích OTC.
+ Để xác định cơng thức tổ thành trƣớc tiên ta cần phải xác định đƣợc
thành phần các lồi tham gia vào cơng thức tổ thành.
Các lồi chính là lồi cây có số cây Ni ≥ NTB sẽ đƣợc viết vào cơng thức
tổ thành.
Trong đó:
Ni là số cây của lồi I;
NTB là số cây trung bình mỗi lồi,
NTB đƣợc tính bằng cơng thức: NTB=
(N: Tổng số cây các lồi, m: Tổng
số lồi).
Khi đó cơng thức tổ thành đƣợc xác định bằng cơng thức:
∑
Trong đó Ki : là hệ số tổ thành lồi i, đƣợc xác định bằng:
Ki =
×10
( Ni: số cây loài i, N: tổng số cây các lồi, m: số lồi tham gia cơng thức tổ
thành, Xi: tên lồi i)
Chú ý: Tính hệ số tổ thành theo đơn vị là 1/10. Trong cơng thức lồi có
hệ số lớn hơn viết trƣớc, tên của các loài đƣợc viết tắt. Nếu các lồi tham gia
cơng thức tổ thành có hệ số Ki < 1 thì có thể bỏ hệ số tổ thành nhƣng phải viết
dấu “+” Ki = 0,5 – 0,9; viết dấu “–” nếu Ki < 0,5.
19
Chƣơng 3
ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ - XÃ HỘI KHU VỰC NGHIÊN CỨU
3.1. Điều kiện tự nhiên.
3.1.1.Vị trí địa lý
Vƣờn quốc gia Xuân Sơn nằm về phía Tây của huyện Tân Sơn, trên vùng
tam giác ranh giới giữa 3 tỉnh: Phú Thọ, Hồ Bình và Sơn La.
* Toạ độ địa lý:
- Từ 21003’ đến 21012’ vĩ độ Bắc;
- Từ 104051’ đến 105001’ kinh độ Đông.
* Ranh giới Vƣờn quốc gia:
- Phía Bắc giáp xã Thu Cúc, huyện Tân Sơn, tỉnh Phú Thọ;
- Phía Nam giáp huyện Đà Bắc, tỉnh Hồ Bình;
- Phía Tây giáp huyện Phù n, tỉnh Sơn La;
- Phía Đơng giáp xã Tân Phú, huyện Tân Sơn, tỉnh Phú Thọ.
3.1.2. Địa hình, địa thế
- Địa hình Vƣờn quốc gia Xuân Sơn có độ dốc lớn với nhiều chỗ dốc, núi
đất xen núi đá vôi, cao dần từ Đơng sang Tây, từ Nam lên Bắc.
- Kiểu địa hình núi trung bình, độ cao ≥700m, chiếm khoảng 30% tổng
diện tích tự nhiên của Vƣờn, cao nhất là đỉnh núi Voi 1.386 m, núi Ten 1.244m,
núi Cẩn 1.144m;
- Kiểu địa hình núi thấp và đồi, độ cao <700m, chiếm khoảng 65% tổng
diện tích tự nhiên của Vƣờn, phần lớn là các dãy núi đất, có xen lẫn địa hình
caster, phân bố phía Đơng và Đơng Nam Vƣờn, độ dốc trung bình từ 25 – 300,
độ cao trung bình 400m;
- Địa hình thung lũng, lịng chảo và dốc tụ, chiếm khoảng 5% tổng diện tích
tự nhiên của Vƣờn, nằm xen giữa các dãy núi thấp và trung bình, phần lớn diện
tích này đang đƣợc sử dụng canh tác nông nghiệp.
3.1.3. Địa chất, đất đai
3.1.3.1 Địa chất
20
Theo tài liệu địa chất miền Bắc Việt Nam năm 1984 cho thấy: Khu vực
Vƣờn quốc gia Xuân Sơn có các quá trình phát triển địa chất phức tạp. Các
nhà địa chất gọi đây là vùng đồi núi thấp sông Mua. Tồn vùng có cấu trúc
dạng phức nếp lồi. Nham thạch gồm nhiều loại và có tuổi khác nhau nằm xen
kẽ thành các dải nhỏ hẹp.
3.1.3.2. Đất đai
- Đất feralit có mùn trên núi trung bình (FeH): Phân bố từ 700-1386m,
tập trung ở phía Tây của Vƣờn, giáp với huyện Đà Bắc (tỉnh Hồ Bình), huyện
Phù n (tỉnh Sơn La).
- Đất feralit đỏ vàng phát triển ở vùng đồi núi thấp (Fe): Phân bố dƣới
700m, thành phần cơ giới nặng, tầng đất dầy, ít đá lẫn, đất khá mầu mỡ, thích
hợp cho các lồi cây lâm nghiệp phát triển.
- Đất Rangin (hay đất hình thành trong vùng núi đá vơi)-R: Đá vơi là loại
đá cứng, khó phong hố, địa hình lại dốc đứng nên khi phong hoá đến đâu lại bị
rửa trơi đến đó, nên đất chỉ hình thành trong các hang hốc hoặc chân núi đá.
- Đất dốc tụ và phù sa sông suối trong các bồn địa và thung lũng (DL):
Là loại đất phì nhiêu, tầng dầy, màu nâu, thành phần cơ giới chủ yếu là limon
(L). Hàng năm thƣờng đƣợc bồi thêm một lớp phù sa mới khá màu mỡ.
3.1.4. Khí hậu thủy văn
4.1.4.1. Khí hậu
- Theo tài liệu quan trắc khí tƣợng thủy văn của trạm khí tƣợng Minh Đài
và Thanh Sơn, khí hậu tại khu vực Vƣờn quốc gia Xuân Sơn nằm trong vùng
nhiệt đới gió mùa; mỗi năm có 2 mùa rõ rệt: mùa mƣa và mùa khô.
- Mùa mƣa bắt đầu từ tháng 4 đến tháng 10, chiếm 90% tổng lƣợng mƣa
cả năm, tháng có lƣợng mƣa cao nhất là tháng 8, 9 hàng năm. Lƣợng mƣa bình
quân năm là 1.826 mm, lƣợng mƣa cực đại có thể tới 2.453 mm (năm 1971)
- Mùa khô kéo dài từ tháng 11 đến tháng 3 năm sau; thƣờng chịu ảnh
hƣởng của gió mùa Đơng Bắc, nhiệt độ xuống thấp, lƣợng mƣa ít và có nhiều
sƣơng mù.
21
- Nhiệt độ trung bình cả năm là 22,50C; nhiệt độ khơng khí cao nhất tuyệt
đối vào các tháng 6 và 7 hàng năm, có khi lên tới 40,70C; nhiệt độ khơng khí thấp
nhất tuyệt đối vào tháng 11 đến tháng 2 năm sau, có khi xuống tới 0,50C.
- Độ ẩm khơng khí trung bình cả năm là 86%, tháng có độ ẩm cao nhất
vào tháng 7, 8 (trên 87%), thấp nhất vào tháng 12 (65%).
3.1.4.2. Thủy văn
Vƣờn quốc gia Xuân Sơn có các hệ thống suối nhƣ: Suối Thân; Suối
Thang; Suối Chiềng các suối này đổ ra hệ thống Sông Vèo và Sông Dày. Hai
sông này hợp lƣu tại Minh Đài, rồi đổ vào sông Hồng tại Phong Vực. Tổng
chiều dài của sơng 120km, chiều rộng trung bình 150m, thuận lợi cho việc vận
chuyển đƣờng thủy từ thƣợng nguồn về Sông Hồng.
3.1.5. Hiện trạng rừng và sử dụng đất
3.1.5.1. Diện tích các loại đất, loại rừng
Theo kết quả điều tra hiện trạng rừng và sử dụng đất của Phân viện Điều
tra quy hoạch rừng Đông Bắc bộ tháng 1 năm 2013, tổng diện tích tự nhiên là
15.048 ha; trong đó đất sản xuất nơng nghiệp 312,4 ha; đất lâm nghiệp 14.617,5
ha; đất phi nông nghiệp 118,1 ha; cụ thể xem trong bảng 1:
Bảng 3.1: Hiện trạng rừng và các loại đất đai Vƣờn quốc gia Xuân Sơn
Loại đất loại rừng
Diện tích
(ha)
Phân theo xã
Đồng
Sơn
Tân
Sơn
Lai
Xuân
Đồng Đài
Kim
Xuân
Thƣợng Sơn
Tổng diện tích tự nhiên
15.048,0
1.128,8 455,4 26,4
2.817,4 4.060,0
6.560,0
A. Đất nông nghiệp
14.929,9
1.122,1 455,4 26,4
2.790,1 4.043,7
6.492,2
I. Đất SX nông nghiệp
312,4
28,0
45,6
170,2
II. Đất lâm nghiệp
14.617,5
1.094,1 455,4 26,4
2.744,5 3.975,1
6.322,0
1. Đất có rừng
12.715,3
892,4
450,6 26,4
2.598,0 3.228,0
5.519,9
a. Rừng tự nhiên
10.498,8
871,4
430,1 26,4
1.192,3 2.512,6
5.466,0
b. Rừng trồng
2.216,5
21,0
20,5
-
1.405,7 715,4
53,9
2. Đất chƣa có rừng
1.902,2
201,7
4,8
-
146,5
747,1
802,1
- Khơng có cây gỗ tái sinh
596,5
39,4
-
-
62,6
211,5
283,0
- Có cây gỗ tái sinh
1.305,7
162,3
4,8
-
83,9
535,6
519,1
B. Đất phi N.nghiệp
118,1
6,7
-
-
27,3
16,3
67,8
C. Đất chƣa sử dụng
-
-
-
-
-
-
-
-
22
-
68,6
Từ kết quả điều tra cho thấy:
- Đất có rừng chiếm 87% diện tích đất lâm nghiệp: rừng tự nhiên chiếm
82,6% tổng diện tích đất có rừng, trong đó rừng giầu chiếm 8,2%, rừng trung
bình chiếm 14%, rừng nghèo chiếm 12,5%, rừng phục hồi chiếm 22,6%, rừng
núi đá chiếm 39,7% và rừng hỗn giao chiếm 3%; rừng trồng chiếm 17,4% tổng
diện tích đất có rừng, lồi cây trồng chủ yếu là Keo và Bồ đề;
- Đất chƣa có rừng chiếm 13% diện tích đất lâm nghiệp, phân bố rải rác
trong Vƣờn quốc gia. Loại đất này có tỷ lệ độ che phủ cao của lớp thảm cỏ, dây
leo, bụi dậm và cây gỗ tái sinh, đất cịn hồn cảnh của đất rừng nếu đƣợc
khoanh nuôi bảo vệ tốt, hệ thực vật rừng sẽ phục hồi và phát triển mạnh.
3.1.5.2. Trữ lƣợng các loại rừng
Trữ lƣợng các loại rừng Vƣờn quốc gia Xuân Sơn đƣợc tổng hợp nhƣ sau:
Bảng 3.2: Hiện trạng trữ lƣợng các loại rừng Vƣờn quốc gia Xuân Sơn
Đơn vị tính: gỗ-m3; tre nứa- 1000 cây
Loại rừng
Tổng
trữ Gỗ
lƣợng rừng
Tre nứa
a. Rừng tự Gỗ
nhiên
Tre nứa
- Rừng gỗ lá rộng
+ Rừng giầu
+ Rừng trung bình
+ Rừng nghèo
+ Rừng phục hồi
- Rừng hỗn Gỗ
giao
Tre nứa
- Rừng tre nứa
- Rừng núi đá
Gỗ
b. Rừng trồng
Tre nứa
- Rừng gỗ có trữ lƣợng
- Rừng tre nứa
- Rừng đặc sản
Tổng
cộng
766.397
1.025
732.682
1.025
459.577
159.045
163.459
60.324
76.749
4.775
723
302
191.581
33.715
33.715
-
Đồng
Sơn
45.967
45.298
11.880
3.082
8.798
24.619
669
669
-
Tân
Sơn
22.475
51
22.475
51
6.979
1.044
5.935
339
51
9.223
-
Phân theo xã
Lai
Xuân Kim
Đồng Đài
Thƣợng
2.089 83.247 261.733
- 603
224
2.089 61.650 250.792
- 603
224
1.770 41.531 220.947
- 84.397
1.299 4.540 96.037
152
19.136 11.914
319
17.855 28.599
- 2.264 1.245
- 343
188
- 260
35
- 21.597 10.942
- 21.597 10.942
-
Xuân
Sơn
350.886
147
350.379
147
176.470
74.648
61.583
24.996
15.243
927
140
7
157.739
508
508
-
(Nguồn: Kế thừa các chỉ tiêu bình quân về trữ lượng rừng tự nhiên,
rừng trồng trong Chương trình điều tra, đánh giá và theo dõi diễn biến tài
nguyên rừng toàn quốc chu kỳ 4 trên địa bàn tỉnh Phú Thọ của Bộ Nông
nghiệp & Phát triển nông thôn năm 2005 – 2010)
23
3.1.6. Thảm thực vật, động vật và phân bố của các lồi q hiếm
3.1.6.1. Hệ sinh thái
- Rừng kín thường xanh mưa ẩm nhiệt đới
Phân bố thành các mảng tƣơng đối lớn ở độ cao dƣới 700m tại khu vực
phía Nam của Vƣờn. Thực vật tạo rừng khá phong phú, phổ biến là các loài
trong họ Dầu (Dipterocarpaceae), họ Bồ hòn (Sapindaceae), họ Trinh nữ
(Mimosaceae), họ Vang (Caesalpiniaceae) …
- Rừng kín thường xanh mưa ẩm á nhiệt đới núi trung bình
Phân bố ở khu vực núi Ten, núi Voi và phần đất phía Tây của Vƣờn từ độ
cao 700m trở lên. Thực vật chủ yếu là các loài cây lá rộng thuộc các họ Dẻ
(Fagaceae), họ Re (Lauraceae), họ Ngọc lan (Magnoliaceae), họ Thích
(Aceraceae), họ Chè (Theraceae), họ Sến (Sapotaceae)…
- Rừng kín thường xanh nhiệt đới trên đất đá vơi xương xẩu
Phân bố tập trung ở hai đầu dãy núi Cẩn. Các lồi đại diện chính nhƣ
Nghiến (Excentrodendron tonkinense), Trai (Garcinia fagraeoides), Mậy tèo, Ơ
rơ, Teo nơng (Streblus spp.), Lát hoa (Chukrasia tabularis), Sâng (Pometia
pinnata)…
- Rừng kín thường xanh á nhiệt đới trên đất đá vôi xương xẩu
Phân bố thành những mảng tƣơng đối rộng ở khu vực núi Cẩn từ độ cao
700m trở lên. Các loài trong họ Dầu khơng cịn thấy xuất hiện thay vào đó là sự
xuất hiện một số lồi lá kim nhƣ Sam bơng (Amentotaxus argotaenia), Thông
tre (Podocarpus neriifolius) và sự gia tăng của các loài thực vật á nhiệt đới nhƣ
Re, Dẻ, Chè....
- Rừng thứ sinh phục hồi sau nương rẫy
Phân bố rải rác trong Vƣờn quốc gia. Các loài đại diện nhƣ Hu đay
(Trema oriantalis), Ba gạc lá xoan (Euvodia meliaefolia), Xoan nhừ
(Choerospondias axillaries), Màng tang (Litsea cubeba), Chò chỉ (Shorea
chinensis)…
- Rừng thứ sinh Tre nứa
24
Rừng tre nứa chỉ chiếm một diện tích nhỏ (56 ha) ở khu vực phía Đơng
của Vƣờn. Thực vật tạo rừng chủ yếu là loài Nứa lá nhỏ và một số loài cây gỗ
mọc rải rác. Dƣới tán Nứa, thảm tƣơi ít phát triển thƣờng là một số lồi trong họ
Gừng (Zingiberaceae), họ Cỏ (Poaceae), mọc rải rác. Dây leo phổ biến là Sắn
dây, Kim cang, Dất, Bìm bìm.... Loại rừng này có giá trị kinh tế kém, tuy nhiên
trong điều kiện đất rừng ít màu mỡ và có mức độ chiếu sáng cao, rừng tre nứa
có vai trị lớn trong việc giữ đất, chống xói mịn và tạo ra những điều kiện mơi
trƣờng sống cho một số nhóm động vật hoang dã.
- Rừng trồng
Trong Vƣờn có một số diện tích đã đƣợc cấp giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất nên ngƣời dân tự đầu tƣ trồng rừng. Tuy nhiên, việc trồng các loài cây
nhập nội với mục tiêu kinh tế tại Vƣờn quốc gia là khơng phù hợp. Lồi cây gây
trồng chủ yếu là Bồ đề, Keo. Diện tích rừng trồng phân bố chủ yếu ở vùng thấp
nằm ở phía Đơng và phía Nam của Vƣờn. Việc phục hồi lại rừng ở đây ngồi
biện pháp khoanh ni bảo vệ lợi dụng tái sinh tự nhiên, có thể tiến hành trồng
rừng bằng các loài cây bản địa nhƣ: Lát hoa, Chò chỉ, Chò nâu, Giổi ăn quả,
Giổi xanh, Mỡ, Chò xanh...
- Trảng cỏ, cây bụi, cây gỗ rải rác
Phân bố rải rác khắp các khu vực ở cả 2 đai độ cao, nhƣng tập trung hơn
cả vẫn là ở đai rừng nhiệt đới thuộc phần đất phía Đơng của Vƣờn. Phần lớn
loại thảm này là các trảng cỏ nhƣ cỏ tranh, lau lách…. Dƣới các trảng cỏ này,
tình hình tái sinh của các cây gỗ trở nên khó khăn. Bởi vậy, khả năng phục hồi
rừng tự nhiên trên đất chƣa có rừng địi hỏi phải có một thời gian dài.
- Hệ sinh thái nương rẫy, đồng ruộng và dân cư
Phân bố rải rác khắp Vƣờn quốc gia, nhƣng tập trung thành diện tích lớn
ở phía Đơng của Vƣờn nơi có nhiều bản làng, bao gồm ruộng lúa nƣớc, nƣơng
rẫy trồng lúa, hoa màu, chè....
3.1.6.2. Thành phần và Số lƣợng các taxon thực vật
25