LỜI CẢM ƠN
Để đánh giá kết quả học tập và rèn luyện sau 4 năm học tập tại trường
và tiếp cận với công tác nghiên cứu, được sự đồng ý của Trường Đại học
Lâm Nghiệp, khoa Quản lý tài nguyên rừng và môi trường, Bộ môn Động vật
rừng, PGS.TS. Vũ Tiến Thịnh và ThS. Trần Văn Dũng, tôi thực hiện đề tài
tốt nghiệp “Nghiên cứu đặc điểm tiếng kêu và phân bố của Vƣợn đen má
vàng phía Bắc (Nomascus annamensis) tại Khu bảo tồn thiên nhiên Ngọc
Linh tỉnh Quảng Nam”. Khóa luận được thực hiện từ ngày 15/1/2017 đến
ngày 11/5/2017.
Đến nay, sau thời gian 4 tháng thực hiện nghiên cứu, bằng sự nỗ lực của
bản thân cũng như sự giúp đỡ nhiệt tình của giáo viên hướng dẫn đến nay
Khóa luận đã hoàn tất và đạt được những mục tiêu cơ bản đề ra.
Qua đây, tôi xin chân thành cảm ơn các thầy giáo, cô giáo của trường
Đại học Lâm Nghiệp đã dìu dắt chúng tơi trong suốt 4 năm qua để tơi có
được kết quả như ngày hơm nay. Đặc biệt nhân dịp này, cho tơi được bày tỏ
lịng biết ơn sâu sắc đến PGS.TS Vũ Tiến Thịnh và ThS Trần Văn Dũng,
người đã tận tình chỉ bảo, hướng dẫn trực tiếp cho tơi trong suốt q trình
nghiên cứu, phân tích và tổng hợp số liệu để hồn thành khóa luận. Đồng thời
tơi cũng xin cảm ơn các cán bộ, nhân viên tại khu bảo tồn thiên nhiên Ngọc
Linh tỉnh Quảng Nam đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi thực hiện khóa luận.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng, nhưng do thời gian và trình độ có hạn nên
đề tài khơng tránh khỏi những thiếu sót nhất định. Kính mong nhận được sự
chỉ bảo, góp ý và bổ sung của thầy cơ giáo để khóa luận được hồn thiện hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Xuân Mai, ngày 07 tháng 05 năm 2018
Sinh viên thực hiện
Dƣơng Mạnh Tùng
i
MỤC LỤC
Trang
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................. i
DANH MỤC HÌNH ẢNH ............................................................................. iv
DANH MỤC BẢNG BIỂU ............................................................................ v
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT .............................................................. vi
ĐẶT VẤN ĐỀ ................................................................................................. 1
CHƢƠNG 1 TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU .............................. 3
1.1. Phân loại.................................................................................................... 3
1.1.1. Phân loại học thú linh trưởng Việt Nam ................................................ 3
1.1.2. Họ vượn – Hylobatidae .......................................................................... 5
1.1.3. Một số đặc điểm của giống Nomascus ................................................... 5
1.1.4. Một số đặc điểm của Vượn đen má vàng phía bắc ................................ 9
1.2. Vượn đen má vàng phía bắc trên thế giới .............................................. 10
1.3. Vượn đen má vàng phía bắc tại Việt Nam .............................................. 11
1.4. Vượn đen má vàng phía bắc tại khu bảo tồn thiên nhiên Ngọc Linh...... 13
CHƢƠNG 2: MỤC TIÊU, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU ............................................................................................................... 14
2.1. Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................ 14
2.2. Đối tượng và địa điểm nghiên cứu .......................................................... 14
2.3. Nội dung nghiên cứu ............................................................................... 14
2.4. Phương pháp nghiên cứu ......................................................................... 15
2.4.1. Phương pháp kế thừa tài liệu ................................................................ 15
2.4.2. Phương pháp điều tra ngoại nghiệp ...................................................... 15
2.4.3. Phương pháp xử lý số liệu nội nghiệp .................................................. 18
CHƢƠNG 3 KHÁI QUÁT ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN – KINH TẾ, XÃ
HỘI KHU VỰC NGHIÊN CỨU ................................................................. 22
3.1. Điều kiện tự nhiên ................................................................................... 22
3.1.1. Ví trí địa lí ............................................................................................ 22
ii
3.1.2. Địa hình ................................................................................................ 23
3.1.3. Thổ nhưỡng .......................................................................................... 25
3.1.4. Khí hậu ................................................................................................. 26
3.1.5. Thủy văn ............................................................................................... 28
3.1.6. Tài nguyên động thực vật rừng ............................................................ 28
3.1.7. Khái quát đặc điểm dân sinh và KTXH ............................................... 38
CHƢƠNG 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN .................... 44
4.1. Đặc điểm tiếng kêu của Vượn đen má vàng phía Bắc tại KBTTN Ngọc
Linh (Quảng Nam) ......................................................................................... 44
4.1.1. Tiếng kêu của cá thể Vượn đực ............................................................ 44
4.1.2. Tiếng kêu của cá thể Vượn cái ............................................................. 46
4.1.3. Thời gian kêu ........................................................................................ 47
4.2. Thời gian Vượn đen má vàng phía bắc phát ra tiếng kêu trong ngày ..... 48
4.3. Vùng phân bố của Vượn đen má vàng phía bắc (Nomascus annamensis)
tại KBTTN Ngọc Linh tỉnh Quảng Nam ........................................................ 49
4.4. Đề xuất giải pháp bảo tồn Vượn đen má vàng phía bắc tại KBTTN Ngọc
Linh (Quảng Nam) ......................................................................................... 51
KẾT LUẬN, TỒN TẠI, KIẾN NGHỊ ........................................................ 53
1. Kết luận....................................................................................................... 53
2. Tồn tại ......................................................................................................... 54
3. Kiến nghị .................................................................................................... 54
TÀI LIỆU THAM KHẢO
iii
DANH MỤC HÌNH ẢNH
Hình 1.1 Sự khác biệt về âm học của các lồi Vượn mào ............................... 7
Hình 1.2 Phân bố của các lồi Vượn thuộc giống Nomascus .......................... 8
Hình 1. 3 Vượn đen má vàng phía bắc (N. annamensis) ............................... 10
Hình 1.4 Bản đồ ghi nhận sự phân bố của Nomascus annamensis ở miền
trung Việt Nam ............................................................................................... 12
Hình 1.5 Phổ âm thanh tiếng hót của con đực và con cái (Nomascus
annamensis) .................................................................................................... 13
Hình 2.1 Vị trí đặt máy tại KBTTN Ngọc Linh – Quảng Nam ..................... 17
Hình 2.2 Giao diện phần mềm Raven ............................................................ 18
Hình 2. 3 Phổ âm thanh của các lồi Vượn mào ............................................ 19
Hình 2. 4 Hình ảnh phổ âm Vượn đen má vàng phía bắc cá thể đực( Male
call) và cá thể cái (Great call) đã được nghiên cứu trước đó ......................... 20
Hình 4.1 Phổ âm thanh tiếng kêu của cá thể Vượn má vàng phía bắc cá thể
đực (xã Trà Leng) ........................................................................................... 44
Hình 4.2 Phổ âm thanh tiếng kêu của cá thể Vượn má vàng phía bắc cá thể
đực (xã Trà Linh)............................................................................................ 45
Hình 4.3 Phổ âm thanh của Vượn đen má vàng phía bắc cá thể cái (xã Trà
Leng)............................................................................................................... 46
Hình 4.4 Phổ âm thanh của cá thể cái và cá thể bán trưởng thành (xã Trà
Linh) ............................................................................................................... 47
Hình 4.5 Biểu đồ thẻ hiện tần suất kêu trong ngày của Vượn đen má vàng
phía bắc ........................................................................................................... 48
Hình 4.6 Khu vực phân bố của Vượn đen má vàng phía bắc (Nomascus
annamensis) tại KBTTN Ngọc Linh (Quảng Nam) ....................................... 50
iv
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 1.1 Tổng kết phân loại thú Linh trưởng ở Việt Nam theo thời gian ....... 3
Bảng 1.2 Phân loại khu hệ thú Linh trưởng Việt Nam..................................... 4
Bảng 2.1 Các thơng số tiếng kêu của lồi vượn đen má vàng phía Bắc ........ 19
Bảng 3.1 Phân bố đai cao khu bảo tồn thiên nhiên Ngọc Linh .................. 24
Bảng 3.2 Các yếu tố khí hậu ở một số trạm khí tượng xung quanh khu
vực Ngọc Linh.............................................................................................. 27
Bảng 3.3 Diện tích các loại đất, rừng khu bảo tồn thiên nhiên Ngọc Linh
(Quảng Nam) .................................................................................................. 29
Bảng 3.4 Các loài thực vật ở Ngọc Linh có ghi trong sách đỏ .................. 32
Bảng 3.5 Tình trạng của các lồi thú q hiếm khu vực Ngọc Linh,
Quảng Nam ................................................................................................... 35
Bảng 3.6 Các loài chim bị đe doạ và phân bố hẹp khu Ngọc Linh Quảng
Nam ................................................................................................................ 36
Bảng 3.7 Thống kê dân số, thành phần dân tộc........................................... 39
Bảng 3.8 Tình hình giáo dục các xã khu bảo tồn thiên nhiên Ngọc Linh
........................................................................................................................ 40
Bảng 3.9 Tình hình y tế các xã vùng đệm khu bảo tồn............................... 42
Bảng 4.1 Các thông số loại tiếng kêu của Vượn đen má vàng phía bắc cá thể
đực .................................................................................................................. 45
Bảng 4.2 Các thông số loại tiếng kêu của Vượn đen má vàng phía bắc cá thể
cái.................................................................................................................... 46
Bảng 4.3 Các thơng số về thời gian phát ra tiếng kêu của Vượn đen má vàng
phía bắc ........................................................................................................... 48
v
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
IUCN
Hiệp hội Bảo tồn Thiên nhiên quốc tế
KBT
Khu bảo tồn
KBTTN
Khu bảo tồn thiên nhiên
VQG
Vườn quốc gia
VQG
Vườn quốc gia
KTXH
Kinh tế xã hội
vi
ĐẶT VẤN ĐỀ
Việt Nam được quốc tế công nhận là một trong những quốc gia có tính
đa dạng sinh học cao trên thế giới (Đỗ Quang Huy et al., 2009) với nhiều
kiểu rừng, đầm lấy, sông suối, rạn san hô,…tạo nên mơi trường sống cho
khoảng 10% tổng số lồi chim và thú hoang dã trên thế giới. Ở Việt Nam có
hơn 300 lồi thú và trong đó là khu vực sinh sống của 6 loài vượn của thế
giới. Tuy nhiên trong 10 năm qua vượn ở Việt Nam suy giảm nghiêm trọng
trong tự nhiên, chỉ cịn một số ít ở khu bảo tồn. Nguyên nhân do các khu rừng
ngày càng biến mất dần do sự gia tăng dân số, phá rừng bừa bãi và do tình
trạng săn bắt của con người. Ngay tại các khu bảo tồn, sinh cảnh sống của
vượn cũng bị thu hẹp dần vì hoạt động khai thác gỗ bất hợp pháp, lấn chiếm
đất nông nghiệp phát triển theo cơ sở hạ tầng phục vụ cho công trình thủy
điện. Mặt khác các con đường mới xây dựng cũng tạo điều kiện thuận lợi cho
thợ săn vào rừng dễ dàng hơn. Đây chính là một trong những nguyên nhân
dẫn đến tình trạng suy giảm số lượng lồi, làm cho nhiều loài đứng trước
nguy cơ tuyệt chủng hiện nay. Trong đó, chúng ta khơng thể khơng kể đến
lồi Vượn đen má vàng phía bắc (Nomascus annamensis), một lồi có giá trị
thẩm mỹ và giá trị đang dạng sinh học cao.
Vượn đen má vàng phía bắc (Nomascus annamensis) cịn có tên khác là
Vượn đen má hung trung bộ là một loại vượn mới được xác định vị trí phân
loại vào năm 2010 (Văn Ngọc Thịnh et al.,2010) thuộc giống vượn mào
Nomascus, họ Vượn Hylobatidae. Trước đây, Vượn đen má vàng phía bắc
được xem là lồi vượn đen má vàng (Nomascus gabriellae) vì chúng có nhiều
đặc điểm hình thái ngồi giống nhau và chúng cịn có tiếng hót giống lồi
vượn siki (Nomascus siki) (Konrad & Geissmann, 2006; Văn Ngọc Thịnh et
al., 2010). Dựa trên phân tích những khác nhau về âm học tiếng hót và gen,
năm 2010, Văn Ngọc Thịnh et al., (2010a) đã mơ tả và cơng bố đó là loài mới
1
với tên gọi đầy đủ là Vượn đen má vàng phía bắc (Nomascus annamensis
Van Ngoc Thinh, Mootnick, Vu Ngoc Thanh, Nadler, Roos, 2010).
Vượn bị săn bắt vì mục đích thương mại như để làm vật nuôi trưng bày
trong các vườn thú, làm nguyên vật dược liệu cho y học cổ truyền trong nước
và cả xuất khẩu (Nguyễn Mạnh Hà, 2005; Văn Ngọc Thịnh et al., 2007;
Nguyễn Quang Hoa Anh et al., 2010). Rừng nơi sinh sống của vượn bị mất
và bị chia cắt do khai thác gỗ hợp pháp và bất hợp pháp hoặc chuyển đổi đất
rừng sang đất nông nghiệp hoặc để xây dựng đường xá giao thông, đập thủy
điện... Đang xảy ra trên khu vực phân bố của N. annamensis (Nguyễn Mạnh
Hà, 2005; Nguyễn Quang Hoa Anh et al., 2010). Nhưng những dẫn liệu khoa
học để đánh giá mức độ nguy cấp, đặc điểm tiếng kêu, phân bố của Vượn đen
má vàng phía bắc vẫn cịn chưa được nghiên cứu đầy đủ. Việc điều tra,
nghiên cứu hiện trạng và sự phân bố các quần thể N.annamensis nói chung ở
Việt Nam là điều rất cần thiết, cung cấp những dẫn liệu khoa học góp phần
vào việc bảo tồn lồi linh trưởng q giá này. Với mục đích đó, tơi đã tiến
hành thực hiện đề tài “Nghiên cứu đặc điểm tiếng kêu và phân bố của
Vƣợn đen má vàng phía bắc (Nomascus annamensis) tại Khu bảo tồn
thiên nhiên Ngọc Linh tỉnh Quảng Nam”.
2
CHƢƠNG 1
TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Phân loại
1.1.1. Phân loại học thú linh trưởng Việt Nam
Cũng giống như hệ thống phân loại Linh trưởng trên thế giới, phân loại
linh trưởng ở Việt Nam có nhiều thay đổi theo thời gian và khác nhau giữa
các tác giả (bảng 1.1)
Bảng 1.1 Tổng kết phân loại thú Linh trƣởng ở Việt Nam theo thời gian
Năm
Họ
Số lồi và phân lồi
Nguồn thơng tin
2001
3
24
Groves (2001)
2002
3
25
Phạm Nhật (2002)
2003
3
24
Roos (2004)
2004
3
24
Groves (2004)
Mặc dù có sự khác nhau về quan điểm, các tác giả đều cơ bản thống
nhất rằng Linh trưởng Việt Nam có 3 họ chính: họ Cu li (Loridae), họ khỉ
(Cercopithecidae) và họ Vượn (Hylobatidae); số loài và phân loài dao động
từ 24 đến 25.
Trong hệ thống phân loại của Roos (2004) và Groves (2004) đã xếp
một số phân loài trước đây thành các loài riêng biệt và đưa ra hệ thống phân
mới cho Linh trưởng Việt Nam. Đây là hệ thống phân loại phản ánh đầy đủ
phân loại học của thú Linh trưởng Việt Nam và được các nhà khoa học đang
sử dụng rộng rãi (bảng 1.2)
3
Bảng 1.2 Phân loại khu hệ thú Linh trưởng Việt Nam
TT
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
20
21
22
23
24
Tên lồi
Phổ thơng
Khoa học
Cu li lớn
Cu li nhỏ
Khỉ cộc
Khỉ mốc
Khỉ đuôi lợn
Khỉ vàng
Khỉ đuôi dài
Voọc xám
Voọc bạc
Voọc gec manh
Voọc đen má trắng
Voọc đầu trắng
Voọc gáy trắng
Voọc đen tuyền
Voọc mông trắng
Chà vá chân nâu
Chà vá chân đen
Chà vá chân xám
Voọc mũi hếch
Vượn đen tuyền
Vượn đen Hải Nam
Vượn đen má trắng
Vượn siki
Vượn má hung
Nycticebus bengalensis
Nycticebus pygmaeus
Macaca arctoides
Macaca assamensis
Macaca leonine
Macaca mulatta
Macaca fascicularis
Trachypithecus crepusculus
Trachypithecus obscurus
Trachypithecus germaini
Trachypithecus francoisi
Trachypithecus poliocephalus
Trachypithecus hatinhensis
Trachypithecus ebenus
Trachypithecus delacouri
Pygathrix nemaeus
Pygathrix nigripes
Pygathrix cinerea
Rhinopithecus avunculus
Nomascus concolor
Nomascus nasutus
Nomascus leucogenys
Nomascus siki
Nomascus gabriellae
(Nguồn: Grove, 2004)
Trong các quan điểm phân loại học Geissmann, Nguyễn Xuân Đặng
(2000), Phạm Nhật (2002), hay của Roos và Grove (2004) đều cho rằng ở
Việt Nam loài Nomascus gabriellae là Vượn má hung hay Vượn má vàng và
chỉ có một lồi phân bố chủ yếu ở Phía Nam Việt Nam. Tuy nhiên các cơng
trình nghiên cứu mới đây nhất của Văn Ngọc Thịnh (2010), Roos (2011) đã
4
thống nhất xác định loài Nomascus gabriellae bao gồm hai lồi khác nhau là:
Vượn má vàng phía Bắc (Nomascus annamensis) và Vượn má vàng phía
Nam (Nomascus gabriellae). Theo đó, ở nước ta hiện nay có 6 lồi Vượn và
đều thuộc về giống Vượn mào (Nomascus).
1.1.2. Họ vượn – Hylobatidae
Các loài Vượn gộp chung thành họ Vượn (Hylobatidae) được gọi là khỉ
giả nhân nhỏ, phân bố trên toàn bộ các vùng rừng mưa nhiệt đới ở Đông Nam
Á (Geissmann et al, 2000). Chúng đặc trưng bởi lối vận động, cấu trúc xã hội
và thơng tin liên lạc. Các lồi vượn sống hoàn toàn trên cây và ăn quả là chủ
yếu, sự đu tay tạo ra sự chuyển động đặc thù, tập tính treo thân độc đáo và tư
thế đứng thẳng thường xuyên, thể hiện sự chuyên hóa cao độ đối với môi
trường và chế độ ăn hàng ngày của chúng.
Các nghiên cứu trước đây về phân loại vượn chia thành hai nhóm gồm
Symphalangus và Hylobates. Sự khác nhau dễ nhận thấy là nhóm
Symphalangus nặng hơn và chúng có giọng hót sâu hơn, có bao cổ họng bên
ngồi và màng chân giữa các ngón 2 và 3. Hiện nay các nghiên cứu về di
truyền học, các đặc điểm giải phẫu xương sọ và âm thanh đã phân họ vượn
thành các giống Symphalangus có bộ nhiễm sắc thể 2n = 50, giống Nomascus
có bộ nhiễm sắc thể 2n = 52 giống Bunopithecus có 2n = 38 và giống
Hylobates có 2n = 44 (Geissmann et al, 2000)
1.1.3. Một số đặc điểm của giống Nomascus
Kích thước cơ thể: những cá thể vượn mào hoang dã có trọng lượng cơ
thể trung bình là 7 - 8 kg, nặng tương đương với trọng lượng của giống
Bunopithecus (7kg), lớn hơn trọng lượng của giống Hylobates (khoảng 5kg)
và nhỏ hơn trọng lượng của giống Symphalangus (khoảng 11kg) (Geissmann
et al, 2000).
Đặc điểm sọ: Trán cao và tròn, các cạnh trên ổ mắt phẳng.
Số lượng bộ nhiễm sắc thể lưỡng bội 2n = 52
5
Đặc điểm hình thái: Túm lơng trên đầu dựng đứng, ở con đực phát triển
hơn tạo thành một cái mào, những con cái trưởng thành có đám lơng đen trên
đầu tương phản với phần lông màu nhạt ở xung quanh. Có sự lưỡng sắc giới
tính thể hiện rõ ở những cá thể trưởng thành: con đực thường có màu lơng
đen (có hoặc khơng có các mảng lơng má màu sáng), cá thể cái có lơng màu
vàng nhạt hoặc màu vàng da cam hoặc màu be nhạt, thường có mảng lơng
chấm màu đen, có hoặc khơng có đám lơng bụng màu tối. Những thay đổi về
màu sắc của bộ lông trong quá trình phát triển cá thể: con non sinh ra có bộ
lơng màu đen, gần tương tự như màu của con đực trưởng thành. Đến thời
gian trưởng thành sinh dục (khoảng 5 - 8 năm tuổi), con cái thay đổi màu
lơng lần thứ hai và có bộ lơng màu sáng đặc trưng của con cái trưởng thành
(Grove, 2001).
Các loài trong giống Nomascus:
Cũng giống như theo phân loại học về thú Linh trưởng, các tác giả khác
nhau cũng đưa ra những quan điểm khác nhau về số lượng loài thuộc giống
Nomascus. Theo Geissmann et al (2000) bao gồm 5 loài:
1. Vượn đen (chưa định tên) Nomascus. sp. cf. nasutus
2. Vượn đen tuyền (Nomascus concolor)
3. Vượn má trắng (N. l. leucogenys)
4. Vượn má trắng siki (N. l. siki)
5. Vượn má vàng (N. gabriellae)
Đến năm 2002, Phạm Nhật đã đưa ra quan điểm tương đối đồng nhất
với Geissmann. Số loài thuộc giống Nomascus gồm 5 loài, chỉ khác là Vượn
đen hải nam (Nomascus concolor ssp) được thay cho Vượn đen (chưa định
tên) và tên khoa học của Vượn đen tuyền là (Nomascus concolor concolor)
thay cho (Nomascus concolor).
Năm 2004, Grove trong bảng phân loại thú Linh trưởng, tác giả vẫn
giữ nguyên 5 loài Vượn thuộc giống Nomascus theo phân loại của Phạm
Nhật. Tuy nhiên, tên khoa học một số lồi đã có sự thay đổi.
6
Vượn đen tuyền
Nomascus concolor
Vượn đen Hải Nam
Nomascus nasutus
Vượn đen má trắng
Nomascus leucogenys
Vượn siki
Nomascus siki
Vượn má hung
Nomascus gabriellae
Văn Ngọc Thịnh et al. (2010) thông qua tổng hợp các nghiên cứu vào
dữ liệu phân tích về gen, âm học và hình thái mới nhất tại Việt Nam đã đưa
ra kết luận có 6 loài thuộc giống Nomascus được liệt kê gồm:
1.
2.
3.
4.
5.
6.
Vượn đen tuyền
Vượn đen Hải Nam
Vượn đen má trắng
Vượn siki
Vượn má vàng phía bắc
Vượn má vàng phía nam
Nomascus concolor
Nomascus nasutus
Nomascus leucogenys
Nomascus siki
Nomascus annamensis
Nomascus gabriellae
Hình 1.1: Sự khác biệt về âm học của các loài Vượn mào
Nguồn: Văn Ngọc Thinh et al 2010..
7
Phân bố:
Vượn mào – Nomascus chỉ phân bố ở Đông Dương bao gồm Việt
Nam, Lào, phía Đơng Campuchia và Tây - Nam Trung Quốc (tỉnh Vân Nam
và đảo Hải Nam), sơng Mê Kơng là giới hạn phía tây của các vùng phân bố
của chúng và ngăn cách chúng với giống Hylobates (Geissmann, 2007).
Những khu vực phân bố hiện nay đã bị chia cắt mạnh gồm những mảnh rừng
ít nhiều cịn nguyên sinh, biệt lập và nhỏ (hình 1.1)
Hình 1.2 Phân bố của các loài Vượn thuộc giống Nomascus
Nguồn: Văn Ngọc Thinh 2010
8
1.1.4. Một số đặc điểm của Vượn đen má vàng phía bắc
Vượn đen má vàng phía bắc nằm trong hệ thống phân loại như sau:
Giới (regnum) : Động vật (Animalia)
Ngành (phyum) : Động vật có dây sống (Chordata)
Lớp (class): Lớp thú (Mammalia)
Bộ (ordo): Linh trưởng (Primates)
Họ (familia): Vượn (Hylobatidae)
Giống (genus): Nomascus
Lồi (species): Vượn đen má vàng phía bắc (N. annamensis)
Tình trạng bảo tồn : EN
Đặc điểm nhận biết :
Loài vượn đen má vàng phía bắc được mơ tả là khá giống vượn đen má
vàng Nam Nomascus gabriellae
Con đực có màu lơng đen và ít lơng bạc, lơng đen của chúng khi ra ánh
sáng mặt trời lại có ánh bạc. Lông ngực màu nâu, lông dưới má hung vàng và
mảng lơng này khơng kéo dài lên phía trên mặt, khác với các lồi vượn khác
trong cùng chi. Con cái lơng màu sáng hơn, màu da cam pha vàng be, có ít
vệt đen trên đầu. Loài vượn đen má hung Trung Bộ phân biệt khá rõ với các
loài vượn mào má sáng màu khác ở các đặc điểm tần số và nhịp độ phát âm
thanh gọi bầy, cảnh báo kẻ địch xâm nhập lãnh địa (Văn Ngọc Thinh et al
2010).
9
Hình 1. 3 Vượn đen má vàng phía bắc (N. annamensis)
Nguồn: ARKIVE
Sinh sản và tập tính :
Vượn má vàng phía nam chủ yếu sống trong rừng thường xanh trên núi
đất, nhiều lúc thấy Vượn má vàng phía nam kiếm ăn trong các khu rừng
khộp.
Cũng giống Vượn siki vượn má vàng phía bắc sống theo gia đình nhỏ 2
– 4 cá thể gồm thế hệ bố mẹ, con cái các lứa tuổi. Hoạt động hàng ngày vào
buổi sáng và chiều. Trưa nghỉ và thường bắt đầu một ngày mới bằng những
bản nhạc đồng ca trước khi mặt trời mọc. Hầu hết vào các ngày trời mưa,
Vượn khơng hót vào buổi sáng.
Vượn kiếm ăn chủ yếu trên cây, cường độ kiếm ăn mạnh vào đầu buổi
sáng và cuối buổi chiều. Thức ăn là trái cây, lá non của nhiều loài cây rừng.
Về sinh sản, thường bắt gặp Vượn mẹ mang con nhỏ từ tháng 3 đến tháng 6.
1.2. Vƣợn đen má vàng phía bắc trên thế giới
Đến nay trên thế giới đã ghi nhận được, Vượn đen má vàng phía bắc
(Nomascus annamensis) phân bố ở Trung Bộ Việt Nam, Lào và Campuchia,
10
vì thế có thể xem lồi vượn này là lồi đặc hữu Đông Dương (Rawson et al.,
2011; Traehoklt et al., 2005...).
Vùng phân bố của Vượn đen má vàng phía bắc (Nomascus annamensis)
rất hẹp nằm ở khu vực giáp ranh giữa Việt Nam, Lào và Cam Pu Chia. Tại
Lào, N. annamensis xuất hiện ở các tỉnh miền trung và miền nam Attapu,
Champasak, Salavan, Savannakhet và Xekong (Văn Ngọc Thịnh et al.
2010e), Lào có thể đang có các quần thể lớn nhất tồn cầu của N. annamensis
mặc dù có rất ít dữ liệu về số lượng của quốc gia này (Duckworth 2008). Ở
Campuchia, N. annamensis xuất hiện ở phía bắc sơng Srepok (khoảng 13 ° 30
'N) ở các tỉnh Stung Treng và Rattanakiri (Văn Ngọc Thịnh et al. 2010b),
quần thể lớn nhất của Cam Pu Chia có thể đang sống tại Vườn quốc gia
Virachey (Traeholt et al. 2005; Rawson 2010), trong khi tại khu rừng tiếp
giáp thuộc khu bảo tồn Veun Sai-Siem Pang nằm ở phía nam Vườn quốc gia
đang có khoảng 500 đàn (tài liệu chưa công bố của B. Rawson).
Các tác giả cho rằng Sông Sê San và Sông Ba có thể là ranh giới tự
nhiên phía Nam của lồi và ranh giới phía Bắc khoảng ngang vĩ tuyến 16. Số
lượng cá thể của loài ước chừng khoảng 100 cá thể. Tuy nhiên, số lượng của
loài này ở Lào và Cam Pu Chia vẫn chưa rõ và cần có nhiều nghiên cứu cụ
thể để đánh giá chính xác hiện trạng của loài (Hiệp hội Nghiên Cứu Linh
trưởng Quốc tế).
1.3. Vƣợn đen má vàng phía bắc tại Việt Nam
Ở Việt Nam, N. annamensis phân bố từ phía Bắc sơng Thạch Hãn (tỉnh
Quảng Trị) khoảng 16°40'-16°50' N đến phía Nam sơng Ba (tỉnh Gia Lai và
Phú Yên) khoảng 13°00'-13°10' N (Van Ngoc Thinh, 2010...)(hình 1.4)
Quần thể N. annamensis lớn nhất ở Việt Nam phân bố ở các khu bảo tồn
thiên nhiên Đắk Rông và Phong Điền. Các khu bảo tồn này là liên tiếp nhau
và có khoảng 80000 ha rừng phù hợp đối với vượn. Các khu bảo tồn này
cùng với các huyện xung quanh thuộc các tỉnh Quảng Trị và Thừa Thiên Huế
đã được lựa chọn để thực hiện các cuộc điều tra và giám sát đa dạng sinh học
11
đáng kể trong suốt thập kỷ qua do đó khơng có gì đáng ngạc nhiên khi có
quần thể lớn nhất sinh sống tại đây. Tại hai phức hợp rừng khác có ít khảo sát
được thực hiện hơn đó là các Khu bảo tồn thiên nhiên Sông Thanh và Ngọc
Linh thuộc các tỉnh Quảng Nam và Quảng Ngãi, Vườn quốc gia Kon Ka
Kinh, khu bảo tồn thiên nhiên Kon Cha Rang và xung quanh các khu rừng
sản xuất của tỉnh Kon Tum cũng có thể có các quần thể quan trọng sinh sống.
(Văn Ngọc Thịnh et al., 2011)
Hình 1.4 Bản đồ ghi nhận sự phân bố của Nomascus annamensis
ở miền trung Việt Nam
Nguồn: Văn Ngọc Thịnh et al
12
Đến nay đã có kể quả bước đầu nghiên cứu sự phân bố lồi Vượn đen
má vàng phía bắc (Nomascus annamensis) tại khu bảo tồn Sao La Quảng
Nam (Nguyễn Văn Thiện, Văn Ngọc Thịnh, Lê Vũ Khơi, 2012…). Phân tích
mẫu âm thanh thu được dựa trên sự khác biệt về thơng tin: Thời gian hót, vị
trí đàn và thành phần cá thể của đàn, góc phương vị được ghi nhận lại, sự sai
khác nhất định tiếng hót của các cá thể đực và cá thể cái từ các quần thể khác
nhau đã được thu thập. Âm điệu tiếng hót của Vượn đen má vàng phía bắc
đực trưởng thành ngân nga, cịn của con cái trưởng thành thì kêu to và khàn
hơn.
Hình 1.5: Phổ âm thanh tiếng hót của con đực
và con cái (Nomascus annamensis)
Nguồn: Văn Ngọc Thịnh et al
1.4. Vƣợn đen má vàng phía bắc tại khu bảo tồn thiên nhiên Ngọc Linh
Khu bảo tồn thiên nhiên (KBTTN) Ngọc Linh đã được đưa vào quy
hoạch hệ thống rừng đặc dụng Việt Nam tại Quyết định số 1976/QĐ-TTg
ngày 30/10/2014 của Thủ tướng Chính phủ nhằm tăng cường năng lực quản
lý, bảo vệ và phát triển rừng, sử dụng hiệu quả bền vững tài nguyên rừng đặc
dụng Ngọc Linh theo đúng quy định của pháp luật. Tháng 4/2016, UBND
tỉnh Quảng Nam đã có quyết định thành lập Ban quản lý KBTTN Ngọc Linh
trực thuộc Chi cục Kiểm lâm tỉnh Quảng Nam. KBTTN Ngọc Linh được
thành lập tại các xã: Trà Linh, Trà Cang, Trà Mai, Trà Tập, Trà Dơn, Trà
Leng huyện Nam Trà My. Các thông tin ban đầu đã ghi nhận về vùng phân
bố của lồi Vượn má vàng phía bắc có ở Ngọc Linh. Tuy nhiên, hiện trạng về
quần thể chưa được xác định. Vì vậy, nghiên cứu hiện trạng về lồi là cần
thiết nhằm phục vụ cho cơng tác quản lý và bảo tồn của Ban Quản lý KBTTN
Ngọc Linh cũng như công tác bảo tồn Vượn hiện nay.
13
CHƢƠNG 2:
MỤC TIÊU, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu chung:
Cung cấp thông tin, dữ liệu nhằm góp phần vào việc bảo tồn đa dạng
sinh học của động vật hoang dã tại Việt Nam.
Mục tiêu cụ thể:
Xác định được đặc điểm tiếng kêu của loài Vượn má vàng phía bắc tại
KBTTN Ngọc Linh tỉnh Quảng Nam.
Xác định được phân bố của loài Vượn má vàng phía bắc tại KBTTN
Ngọc Linh (Quảng Nam, từ đó đưa ra các giải pháp đề xuất.
2.2. Đối tƣợng và địa điểm nghiên cứu
Đối tƣợng nghiên cứu: loài Vượn đen má vàng phía bắc (Nomascus
annamensis).
Địa điểm nghiên cứu: Khu bảo tồn tài nguyên thiên nhiên Ngọc Linh,
Quảng Nam.
2.3. Nội dung nghiên cứu
Để thực hiện mục tiêu đặt ra, đề tài tiến hành thực hiện những nội dung
sau:
Đặc điểm tiếng kêu của lồi Vượn đen má vàng phía bắc
(Nomascus annamensis).
Tập tính kêu của Vượn đen má vàng phía bắc (Nomascus
annamensis) tại KBTTN Ngọc Linh, tỉnh Quảng Nam.
Khu vực phân bố của loài Vượn đen má vàng phía bắc tại
KBTTN Ngọc Linh.
Một số giải pháp bảo tồn lồi Vượn đen má vàng phía bắc tại
KBTTN Ngọc Linh.
14
2.4. Phƣơng pháp nghiên cứu
Để đạt được những mục tiêu và nội dung đề ra, đề tài thực hiện phương
pháp nghiên cứu thực nghiệm kết hợp với tham khảo, kế thừa các tài liệu và
xử lí số liệu.
2.4.1. Phương pháp kế thừa tài liệu
Kế thừa các đặc điểm điều kiện tự nhiên, xã hội khu vực nghiên cứu.
Kế thừa các tài liệu, cơng bố khoa học có liên quan đến lồi vượn đen
má vàng phía Bắc cũng như các đặc điểm tiếng kêu của chúng ở thế giới và
Việt Nam.
Các tài liệu về đặc điểm của loài vượn đen má vàng phía Bắc tại
KBTTN Ngọc Linh
Đề tài đã thu thập một số file âm thanh về tiếng kêu của loài Vượn đen
má vàng phía Bắc đã được nghiên cứu trước đó tại KBT.
2.4.2. Phương pháp điều tra ngoại nghiệp
a. Phƣơng pháp phỏng vấn
Phương pháp phỏng vấn được sử dụng nhằm xác định thơng tin như
các khu vực có thể có Vượn má vàng phía bắc sinh sống, mùa bắt gặp, số vụ
săn bắn Vượn trái phép trong KBTTN, các mối đe dọa chủ yếu , địa hình, địa
vật trong khu vực nghiên cứu. Trên cơ sở đó, các lán trại và điểm nghe được
bố trí một cách thích thích hợp. Đối tượng phỏng vấn bao gồm cán bộ
KBTTN, nhân viên tuần rừng, thợ săn và người dân địa phương.
b. Điều tra thực địa
Các loài vượn mào được biết đến với khả năng tạo ra các tiếng kêu có
âm thanh to, dài, lặp lại và phức tạp, thường được gọi là tiếng hót
(Geissmann, 1993; Geissmann và cộng sự, 2000; Phạm Nhật, 2002). Từ đó,
chúng tơi đã lựa chọn phương pháp đặt máy nghi âm để xác định phổ âm và
hiện trạng của lồi Vượn má vàng phía bắc tại KBTTN Ngọc Linh. Tổng
cộng có 6 trại trong đợt điều tra thực địa tại Khu BTTN Ngọc Linh, trong đó
có một trại nằm bên ngoài ranh giới của KBTTN.
15
Đề tài sử dụng máy ghi âm thanh phổ rộng (SM3, Wildlife Acoustics
Inc.) được đặt cách nhau khoảng 1km. Có 3 máy ghi âm được sử dụng để
điều tra, vị trí các máy ghi âm được đặt gần với khu vực điều tra do con
người tiến hành. Các máy ghi âm được gắn và thân cây rừng và cài đặt để ghi
âm từ 4h00 – 8h00 sáng hàng ngày. Pin và thẻ nhớ của máy sẽ được kiểm tra
và thay thế hàng ngày. Các thông tin ghi nhận được và xử lý từ máy ghi âm
sẽ được so sánh với các hoạt động điều tra do con người tiến hành.
Tổng số có 18 điểm đặt máy tại khu nghiên cứu tập trung ở các xã Trà
Tập, Trà Nam, Trà Linh và Trà Leng (phụ lục 03). Các điểm đặt máy phân bố
khá đều trên các sinh cảnh ưa thích của Vượn và đại diện cho các sinh cảnh
ưa thích của Vượn trên toàn bộ KBT. Các điểm đặt máy được đánh dấu tọa
độ và khoanh vẽ trên bản đồ địa hình (chi tiết các điểm đặt máy được thể hiện
trong hình 2.1 và phụ lục 3). Các điểm đặt máy được bố trí trên đỉnh hoặc
dơng núi (nếu đỉnh núi quá cao không thể tiếp cận được vào buổi sáng sớm)
và phân bố khá đều trên các sinh cảnh ưa thích của Vượn và đại diện cho các
sinh cảnh ưa thích của Vượn trên tồn bộ khu vực. Trước khi bắt đầu điều tra
thực địa và đặt máy nghi âm các điều tra viên sẽ được tập huấn sử dụng các
thiết bị hiện trường và nghe tiếng kêu mẫu của lồi Vượn má vàng phía bắc.
Thơng tin cụ thể về các địa điểm đặt máy ghi âm thể hiện trong bản đồ sau:
16
Hình 2.1 Vị trí đặt máy tại KBTTN Ngọc Linh – Quảng Nam
17
Ngồi ra, tại các điểm nghe và trong q trình di chuyển tới các điểm
đặt máy, chúng tôi đánh dấu tọa độ các điểm có khai thác gỗ, lán trại và các
mối đe dọa khác đến loài Vượn trong KBTTN Ngọc Linh (Quảng Nam).
2.4.3. Phương pháp xử lý số liệu nội nghiệp
a. Đặc điểm tiếng kêu
Sau khi điều tra thực địa và thu được các file ghi âm, tôi đã phân tích kết
quả tiếng kêu bằng phần mềm Raven Pro 1.5 và excel trên máy tính. Phân
mềm Raven cho chúng ta thấy một số thông số của tiếng kêu như là tần số
của 1 tiếng kêu, độ dài tiếng kêu, số nốt trong một lần kêu, khoảng cách giữa
các tiếng kêu… Tần số là một đặc trưng của âm thanh, có thể cho chúng ta
biết độ ca thấp của âm thanh phát ra (đơn vị Khz). Tiếp theo đó là xác định
độ dài tiếng kêu giúp ta xác định được đặc trưng cơ bản của âm thanh do lồi
phát ra.
Hình 2.2: Giao diện phần mềm Raven
(Nguồn: Raven Pro)
18
Dữ liệu âm thanh được phân
thích bằng phần mềm RAVEN
(Cornell Lab of Onithology) để tạo
ra phổ âm thanh các tiếng kêu của
các đàn vượn để từ đó xác định số
lượng các các thể, số đàn vượn kêu.
Các cá thể cái và đực thuộc lồi
vượn mào (Nomascus.spp) đều có
thể phát ra tiếng hót đồng thời phổ
âm thanh của các lồi này đều rất dễ
phân biệt (Văn Ngọc Thịnh và cộng
sự, 2010b). Vì vậy, chúng tơi đã sử
dụng các kiểu tiếng kêu mẫu của cá
thể cái (great call) (hình 2.3a), cá thể
đực (hình 2.3b) và cá thể bán trưởng
thành (hình 2.3c) để so sánh với các
phổ âm thanh của các đàn vượn
Hình 2. 3 Phổ âm thanh của các
được ghi âm, từ đó xác định số
lồi Vượn mào
lượng đàn và số lượng cá thể vượn
(Konrad và Geissmann, 2006).
được ghi nhận tại KBTTN Ngọc
Linh.
Từ các thơng số có được nhờ phần mềm Raven chúng ta sẽ đưa các
thông số vào phần mềm excel để tính tốn (bảng 2.1)
Bảng 2.1 Các thơng số tiếng kêu của lồi vượn đen má vàng phía Bắc
Tên
Tên
mục
file
Thời
gian
kêu
Rõ/Khơng
rõ
Dạng
Số
tiếng
Tần
Tần
tiếng
tiếng
kêu
số
số
kêu
kêu
số
max
min
19
Thời
Thời
gian
gian
bắt
kết
đầu
thúc