Tải bản đầy đủ (.pdf) (66 trang)

Nghiên cứu đặc điểm tiếng kêu của loài gà lôi trắng lophura nycthemera được nuôi nhốt tại vườn quốc gia cúc phương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.44 MB, 66 trang )

LỜI CẢM ƠN
Để đánh giá kết quả học tập và rèn luyện trong suốt 4 năm học, đồng thời
kết hợp giữa lý thuyết và nghiên cứu thực tiễn, đƣợc sự nhất trí của Ban giám
hiệu trƣờng Đại học Lâm Nghiệp, Ban chủ nhiệm khoa Quản lý Tài nguyên
rừng và Môi trƣờng, tôi đã thực hiện đề tài: “Nghiên cứu đặc điểm tiếng kêu
của lồi Gà lơi trắng (Lophura nycthemera) được nuôi nhốt tại Vườn quốc
gia Cúc Phương”. Sau thời gian nghiên cứu, bằng sự nỗ lực của bản thân cũng
nhƣ sự giúp đỡ tận tình của các thầy giáo, cơ giáo trong khoa Quản lý tài
nguyên rừng và môi trƣờng, các cán bộ nhân viên làm việc tại Trung tâm cứu
hộ, bảo tồn và phát triển sinh vật - VQG Cúc Phƣơng, đến nay khóa luận của tơi
đã đƣợc hồn thành.
Nhân dịp này tơi xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc tới các thầy giáo, cô giáo
trong khoa, đặc biệt là PGS.TS Vũ Tiến Thịnh và Th.S Trần Văn Dũng đã trực
tiếp hƣớng dẫn tơi trong suốt q trình làm khóa luận. Đồng thời tơi cũng xin
gửi lời cám ơn tới Ban quản lý VQG Cúc Phƣơng, đã tạo điều kiện cho tôi
nghiên cứu và thu thập số liệu tại Vƣờn quốc gia. Tôi xin chân thảnh cảm ơn
các anh chị cán bộ, công nhân viên tại Trung tâm cứu hộ, bảo tồn và phát triển
sinh vật đã giúp đỡ tơi trong q trình thực tập tại Trung tâm và các bạn bè đã
giúp đỡ tôi trong suốt quá trình làm khóa luận.
Mặc dù đã rất cố gắng nhƣng do thời gian có hạn, cùng với sự hiểu biết
cịn hạn chế của bản thân nên không tránh khỏi những thiếu sót trong cơng tác
nghiên cứu. Rất mong nhận đƣợc sự đóng góp ý kiến của các thầy giáo, cơ giáo
và các bạn đọc để khóa luận của tơi đƣợc hồn thiện hơn.
Tơi xin chân thành cảm ơn !
Xn Mai, Ngày 05 tháng 5 năm 2017
Sinh viên thực hiện

Phạm Thị Vân


Trƣờng Đại học lâm nghiệp Việt Nam


Khoa quản lý tài ngun rừng và mơi trƣờng
============o0o============
TĨM TẮT KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP

1.

Tên đề tài:

2.

“ Nghiên cứu đặc điểm tiếng kêu của loài Gà lôi trắng (Lophura
nycthemera) được nuôi nhốt tại VQG Cúc Phương”
Giáo viên hƣớng dẫn: PGS.TS Vũ Tiến Thịnh
Th.S Trần Văn Dũng

3.

Sinh viên thực hiện: Phạm Thị Vân – MSV: 1353101724

4.

Lớp: K58B – QLTNTN (C)
Khoa: Quản lý tài nguyên rừng và môi trƣờng
Địa điểm thực tập: Trung tâm cứu hộ, bảo tồn và phát triển sinh vật –

VQG Cúc Phƣơng.
5.

Mục tiêu nghiên cứu


a.

Mục tiêu nghiên cứu chung

Xác định đƣợc đặc điểm tiếng kêu của lồi Gà lơi trắng, để từ đó làm cơ sở
cung cấp thơng tin, dữ liệu nhằm góp phần vào việc bảo tồn và phát triển lồi Gà
lơi trắng cũng nhƣ bảo tồn đa dạng sinh học nói chung.
b.
Mục tiêu nghiên cứu cụ thể
- Xác định đƣợc đặc điểm tiếng kêu của lồi Gà lơi trắng đƣợc ni nhốt
tại VQG Cúc Phƣơng.
- So sánh đƣợc đặc điểm tiếng kêu của lồi trong điều kiện ni nhốt và
ngồi tự nhiên.
6.

Nội dung nghiên cứu
- Xác định và mô tả đặc điểm tiếng kêu của lồi Gà lơi trắng đƣợc ni
nhốt tại VQG Cúc Phƣơng.
- Xác định thời gian loài Gà lôi trắng phát ra tiếng kêu trong ngày.
- So sánh đặc điểm tiếng kêu của Gà lôi trắng trong điều kiện ni nhốt
và ngồi tự nhiên


7.

Kết quả nghiên cứu
- Qua quá trình điều tra và phân tích,đề tài đã xác định đƣợc 2 dạng tiếng

kêu đặc trƣng của Gà lôi trắng đƣợc nuôi nhốt tại VQG Cúc Phƣơng. Dạng tiếng
kêu số 1 (phiên âm dạng gực_gực) xuất hiện với tuần suất nhiều hơn trong ngày,

tần số âm thanh tƣơng đối thấp và thời gian phát ra 1 tiếng kêu rất ngắn. Dạng
tiếng kêu số 2 (phiên âm dạng kéc_ kéc) xuất hiện ít hơn trong ngày, nhƣng lại
có tần số âm thanh khá lớn, thời gian phát ra 1 tiêng kêu cũng rất dài.
- Các cá thể Gà lôi trắng đƣợc nuôi nhốt tại VQG Cúc Phƣơng hoạt động
mạnh vào ban ngày, ban đêm chúng tìm chỗ trên cao đậu, ẩn nấp và đi ngủ. Do
đó chúng chỉ phát ra âm thanh vào ban ngày, tập trung vào khoảng từ 7h -9h
sáng, về trƣa và sang chiều thì tần suất xuất hiện tiếng kêu giảm đi rõ rệt. Có thể
thấy buổi sáng là khoảng thời gian mà chúng sau khi thức dậy và hoạt động
mạnh nhất do đó kêu nhiều nhất. Đồng thời khoảng thời gian này cũng là
khoảng thời gian chúng bị con ngƣời tác động nhiều nhất trong ngày: cho ăn
uống, quét dọn chuồng,…
- Về cơ bản giữa tự nhiên và nuôi nhốt thì 2 loại tiếng kêu đặc trƣng của Gà
lơi trắng là khơng có sự khác biệt. Tuy nhiên có thể do chịu sự tác động từ con
ngƣời nhiều hơn mà các cá thể Gà lôi trắng trong điều kiện nuôi nhốt mỗi khi
phát ra 1 tiếng kêu thì có độ dài tiếng kêu dài hơn so với ngoài tự nhiên.


MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN
TÓM TẮT KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
MỤC LỤC
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG
DANH MỤC HÌNH ẢNH
ĐẶT VẤN ĐỀ .......................................................................................................1
CHƢƠNG I. TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ........................................3
1.1. Nghiên cứu chim trên thế giới ........................................................................3
1.2. Lịch sử nghiên cứu chim Việt Nam ................................................................4
1.2.1. Nghiên cứu về chim rừng Việt Nam giai đoạn trƣớc năm 1975 .................4
1.2.2. Nghiên cứu về chim rừng Việt Nam giai đoạn sau năm 1975.....................5

1.3. Một số nghiên cứu về tiếng kêu của động vật ................................................6
1.4. Lồi Gà lơi trắng (Lophura nycthemera) ........................................................7
1.4.1. Đặc điểm lồi Gà lơi trắng ...........................................................................7
1.4.2. Gà lơi trắng đƣợc ni nhốt tại VQG Cúc Phƣơng .....................................8
CHƢƠNG II. MỤC TIÊU– ĐỐI TƢỢNG – PHẠM VI – NỘI DUNG VÀ
PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ......................................................................11
2.1. Mục tiêu nghiên cứu .....................................................................................11
2.1.1. Mục tiêu chung...........................................................................................11
2.1.2. Mục tiêu cụ thể...........................................................................................11
2.2. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu ................................................................11
2.2.1. Đối tƣợng nghiên cứu ................................................................................11
2.2.2. Phạm vi nghiên cứu....................................................................................11
2.3. Nội dung nghiên cứu .....................................................................................11
2.4. Phƣơng pháp nghiên cứu ..............................................................................12
2.4.1. Công tác chuẩn bị.......................................................................................12
2.4.2. Phƣơng pháp kế thừa tài liệu ....................................................................12


2.4.3. Phƣơng pháp phỏng vấn ............................................................................12
2.4.4. Phƣơng pháp điều tra ngoại nghiệp ...........................................................13
2.4.5. Xử lý số liệu ...............................................................................................14
CHƢƠNG III. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN –KINH TẾ- XÃ HỘI CỦA KHU VỰC
NGHIÊN CỨU .....................................................................................................19
3.1. Điều kiện tự nhiên .........................................................................................19
3.1.1. Vị trí địa lý .................................................................................................19
3.1.2. Địa hình ......................................................................................................19
3.1.3. Thổ nhƣỡng ................................................................................................20
3.1.4. Khí hậu thủy văn ........................................................................................20
3.1.5. Tài nguyên động thực vật ..........................................................................22
CHƢƠNG IV. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ....................................................25

4.1. Đặc điểm tiếng kêu của lồi Gà lơi trắng đƣợc ni nhốt tại VQG Cúc
Phƣơng .................................................................................................................25
4.1.1. Đặc điểm tiếng kêu ....................................................................................25
4.1.2. Tần suất xuất hiện các loại tiếng kêu .........................................................33
4.1.3. Các hoạt động của Gà lôi trắng khi kêu .....................................................34
4.2. Xác định thời gian Gà lôi trắng thƣờng phát ra tiếng kêu trong ngày ..........35
4.3. So sánh đặc điểm tiếng kêu trong điều kiện ni nhốt và ngồi tự nhiên của
Gà lơi trắng...........................................................................................................37
4.3.1. Dạng tiếng kêu số 1....................................................................................37
4.3.2. Dạng tiếng kêu số 2....................................................................................38
CHƢƠNG IV. KẾT LUẬN - TỒN TẠI- KIẾN NGHỊ ......................................41
5.1. Kết luận .........................................................................................................41
5.2. Tồn tại ...........................................................................................................41
5.3. Kiến nghị .......................................................................................................42
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
CITES

Công ƣớc về thƣơng mại quốc tế các loài động, thực vật
hoang dã nguy cấp

FFI

Tổ chức bảo tồn động, thực vật quốc tế

IB


Nhóm các lồi động vật rừng nghiêm cấm khai thác, sử dụng
vì mục đích thƣơng mại trong NĐ 32/NĐ-CP/2006

IUCN

Hiệp hội bảo tồn thiên nhiên quốc tế

LC

Phân hạng ít lo ngại trong danh lục đỏ IUCN

LR

Phân hạng ít nguy cấp trong Sách đỏ Việt Nam năm 2007

NĐ 32/NĐ-

Nghị định số 32/2006 củaChính phủ về quản lý thực vật rừng,

CP/2006

động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm

WB

Ngân hàng thế giới

WWF

Quỹ quốc tế bảo vệ thiên nhiên



DANH MỤC BẢNG
Biểu 2.1. Biểu điều tra quan sát tiếng kêu của lồi Gà lơi trắng ........................ 13
Biểu 2.2. Biểu kết quả ghi âm tiếng kêu của lồi Gà lơi trắng ........................... 14
Biểu 2.3. Biểu mẫu các thông số của dạng tiếng kêu của Gà lôi trắng .............. 15
Biểu 2.4. Biểu mẫu xác định tần suất xuất hiện các loại tiếng kêu trong ngày .. 16
Biểu 2.5. Biểu mẫu các hoạt động của Gà lôi trắng khi phát ra tiếng kêu ......... 16
Biểu 2.6. Biểu mẫu thời gian các các thể Gà lôi trắng phát ra tiếng kêu trong
ngày ..................................................................................................................... 16
Biểu 2.7. Các thơng số tính tốn để so sáng tiếng kêu của Gà lôi trắng............. 18
Bảng 4.1. Các thông số của dạng tiếng kêu số 1 của Gà lôi trắng trống trƣởng
thành .................................................................................................................... 26
Bảng 4.2. Các thông số của dạng tiếng kêu số 1 của Gà lôi trắng trống bán
trƣởng thành ........................................................................................................ 28
Bảng 4.3. Các thông số của dạng tiếng kêu số 2 của Gà lôi trắng trống trƣởng
thành .................................................................................................................... 30
Bảng 4.4. Các thông số của dạng tiếng kêu số 2 của Gà lôi trắng trống bán
trƣởng thành ........................................................................................................ 32
Bảng 4.5. Tần suất xuất hiện các loại tiếng kêu trong ngày của Gà lôi trắng
(lần/ngày) ............................................................................................................ 33
Bảng 4.6. Số lần kêu của Gà lôi trắng theo khoảng thời gian trong ngày .......... 35
Bảng 4.7. Các thơng số tính tốn để so sánh tiếng kêu số 1 của Gà lôi trắng .... 37
Bảng 4.8. Các thơng số tính tốn để so sánh tiếng kêu số 2 của Gà lôi trắng .... 39


DANH MỤC HÌNH ẢNH
Hình 1.1. Hình ảnh Gà lơi trắng trống đƣợc ni nhốt tại VQG Cúc Phƣơng ........... 9
Hình 1.2. Hình ảnh Gà lơi trắng mái đƣợc ni nhốt tại VQG Cúc Phƣơng ....... 9
Hình 2.1. Giao diện cửa sổ làm việc của phần mềm Raven ............................... 15

Hình 4.1. Phổ âm thanh tiếng kêu số 1 của Gà lôi trắng trống trƣởng thành ghi
âm ngày 2/3/2017 ................................................................................................ 26
Hình 4.2. Phổ âm thanh tiếng kêu số 1 của Gà lôi trắng trống bán trƣởng thành
ghi âm ngày 8/3/2017.......................................................................................... 28
Hình 4.3. Phổ âm thanh tiếng kêu số 2 của Gà lôi trắng trống trƣởng thành ghi
âm ngày 11/3/2017 .............................................................................................. 29
Hình 4.4. Phổ âm thanh tiếng kêu số 2 của Gà lôi trắng trống trƣởng thành ghi
âm ngày 9/3/2017 ................................................................................................ 31
Hình 4.5. Phổ âm thanh tiếng kêu số 2 của Gà lôi trắng trống bán trƣởng thành
ghi âm ngày 4/3/2017.......................................................................................... 32
Hình 4.6. Biểu đồ thể hiện phần trăm các hoạt động của Gà lơi trắng khi phát ra
tiếng kêu .............................................................................................................. 34
Hình 4.7. Biểu đồ thể hiện số lần kêu trung bình của Gà lơi trắng theo các
khoảng thời gian .................................................................................................. 36
Hình 4.8. Phổ âm thanh tiếng kêu số 1 của Gà lôi trắng trống ngồi tự nhiên... 38
Hình 4.9. Phổ âm thanh tiếng kêu số 2 của Gà lơi trắng trống ngồi tự nhiên... 39


ĐẶT VẤN ĐỀ
Việt Nam đƣợc quốc tế công nhận là một trong những quốc gia có tính đa
dạng sinh học cao trên thế giới, với nhiều kiểu rừng, đầm lầy, sông suối, rạn san
hô,…tạo nên môi trƣờng sống cho khoảng 10% tổng số loài chim và thú hoang
dã trên thế giới. Ở Việt Nam đã thống kê đƣợc 840 loài chim (trong đó có 10
lồi đặc hữu) chiếm 9,3% trong tổng số các lồi chim đƣợc mơ tả trên thế giới
(Theo Đặng Huy Huỳnh và cộng sự, 2005). Tuy nhiên hiện nay quần thể chim
Việt Nam nói chung đang bị đe dọa nghiêm trọng bởi nguy cơ mất môi trƣờng
sống, đặc biệt là các khu rừng ngày càng biến mất dần do sự gia tăng dân số,
thúc đẩy việc chiếm đất nơng nghiệp và đất xây dựng. Bên cạnh đó nhu
cầu và thói quen, sở thích ăn thịt rừng của nhiều ngƣời dẫn đến việc săn bắn quá
mức, đe dọa đến số lƣợng cá thể của nhiều loài chim quý hiếm. Đây chính là

một trong những nguyên nhân dẫn đến tình trạng suy giảm số lƣợng lồi, làm
cho nhiều lồi đứng trƣớc nguy cơ tuyệt chủng hiện nay. Trong đó, khơng thể
khơng kể đến lồi Gà lơi trắng, một lồi có giá trị thẩm mỹ và giá trị đa dạng
sinh học cao.
Gà lơi trắng (Lophura nycthemera) cịn có tên gọi khác là Trĩ bạc là một
loài chim thuộc họ Trĩ (Phasianidae), bộ Gà (Galliformes), lớp Chim (Aves).
Hiện nay ở nƣớc ta có 5 phân lồi khác nhau: phân lồi Gà lơi trắng (Lophura
nycthemera nycthemera) có ở các tỉnh Đơng bắc Việt Nam; phân lồi Gà lơi
boli (L.n. beaulieui) có ở Lai Châu đến Hà Tĩnh; phân loài berli (L.n. berliozi)
phân bố ở sƣờn Đơng của dãy Trƣờng Sơn; phân lồi beli (L.n. beli) phân bố từ
Quảng Trị đến Quãng Ngãi và phân lồi Gà lơi vằn (L.n. annamensis) phân bố ở
Gia Lai, Kon Tum, Đắk Lắk, Lâm Đồng, Đồng Nai, Sơng Bé. Trong đó, các
lồi chim nói chung và lồi Gà lơi trắng nói riêng đều đang đứng trƣớc 1 nguy
cơ chung, đó là số lƣợng cá thể của lồi đang ngày càng suy giảm và rất có thể
sẽ bị tuyệt chủng trong tƣơng lai. Trên thế giới, Gà lôi trắng đƣợc IUCN đánh
giá ở mức LC (ít lo ngại). Ở Việt Nam, Gà lôi trắng đã đƣợc đƣa vào trong Sách
đỏ Việt Nam năm 2007 ở phân hạng LR (ít nguy cấp). Ngồi ra trong
1


NĐ32/2006/NĐ – CP, Gà lơi trắng cịn đƣợc xếp trong nhóm IB – nhóm các
lồi động vật rừng nghiêm cấm khai thác, sử dụng vì mục đích thƣơng mại. Do
đó nếu khơng có những biện pháp kịp thời nhằm bảo tồn và phát triển lồi thì
lồi Gà lơi trắng cũng khơng thể tránh khỏi nguy cơ tuyệt chủng.
Chim là nhóm động vật dễ quan sát và nhận biết vì phần lớn các loài đều
xuất hiện vào ban ngày, các tiếng hót và tiếng kêu đặc trƣng cho từng lồi là các
đặc điểm quan trọng trong việc phát hiện và nhận biết chúng.Gà lơi trắng cũng
có tiếng kêu đặc trƣng để phân biệt chúng với các loài khác trong tự nhiên. Tuy
nhiên, ngồi tự nhiên và ni nhốt thì tiếng kêu của chúng có giống nhau hay
khơng cịn phụ thuộc vào nhiều yếu tố. Do đó các cơng trình nghiên cứu về

tiếng kêu của lồi Gà lơi trắng cũng sẽ góp phần quan trọng trong việc nhận
dạng loài, đồng thời làm cơ sở cho công tác bảo tồn đa dạng sinh học lồi.
Với việc nghiên cứu tiếng kêu của Gà lơi trắng trong điều kiện ni nhốt sẽ
góp phần vào việc cung cấp thêm các thông tin, dữ liệu về đặc điểm tiếng kêu
của lồi, từ đó làm cơ sở cho cơng tác bảo tồn và phát triển lồi Gà lơi trắng ở
nƣớc ta, tránh nguy cơ lồi đó bị tuyệt chủng. Do đó tơi đã tiến hành thực hiện
đề tài:“ Nghiên cứu đặc điểm tiếng kêu của lồi Gà lơi trắng (Lophura
nycthemera) được nuôi nhốt tại Vườn quốc gia Cúc Phương”.

2


CHƢƠNG I
TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1.

Nghiên cứu chim trên thế giới
Hiện nay trên thế giới ngƣời ta đã thống kê đƣợc khoảng hơn 9.775 lồi

chim khác nhau, trong đó bộ Sẻ đƣợc coi là bộ giàu họ nhất với gần 30 họ. Một
số lồi ít họ là bộ Ngỗng, bộ Bồ câu, bộ Nuốc, bộ Vẹt, bộ Cúc cu có từ 1-2 họ
(Theo Birdlife International, năm 2005). Tuy nhiên con số đó vẫn thay đổi theo
thời gian bởi có nhiều lồi mới đƣợc phát hiện thêm, bên cạnh đó có nhiều lồi
bị tuyệt chủng.
Tại cuộc họp thƣờng niên về hệ động vật có lơng vũ của đời sống chim
quốc tế, ngƣời ta cho rằng gần đây mặc dù có sự xuất hiện trở lại của một số
loài chim nhƣng nhìn chung tình hình vẫn rất bi đát. Hiện nay trong tổng số
9.775 lồi chim thì có đến 1.212 lồi đang đối mặt với nguy cơ tuyệt chủng
trong khi khoảng 2.000 lồi khác đang trong tình trạng nguy cấp. Đặc biệt trong
đó có 179 lồi gần nhƣ bị tuyệt chủng, nhƣ chim Sẻ ức đỏ Châu Âu (chỉ còn

300 cá thể) là một ví dụ. Trong 9.775 lồi chim trên thế giới, có 44% trong tổng
số lồi đang bị giảm, 34% trong tổng số loài khá ổn định, 17% trong tổng số
lồi đang trên đà tăng. Trong đó Châu Á là nơi có tốc độ giảm nhanh nhất với
62% số lƣợng các loài thuỷ cầm bị giảm hoặc bị tuyệt chủng, thứ hai là châu Phi
(48%), tiếp theo là Châu Úc (45%), Nam Mỹ (42%) và Bắc Mỹ (37%)(Theo
Birdlife International, năm 2005).
Theo thống kê của tổ chức Birdlife International, thì Châu Á là lục địa có
nhiều chim mng nhất, trong đó có 12% số lồi đang bị đe doạ nghiêm trọng
và sẽ đi đến tình trạng tuyệt chủng trong vịng 10 năm tới nếu con ngƣời khơng
có hành động bảo vệ nơi cƣ trú của chúng. Sau khi khảo sát tại 28 nƣớc Châu Á
từ Ấn Độ đến Nhật Bản, Birlife cho biết có khoảng 332 lồi chim đang bên bờ
tuyệt chủng. Khoảng 43% trong số 2.293 vùng cƣ trú của các lồi chim nhất là
rừng rậm khơng cịn đƣợc chính quyền các nƣớc bảo vệ. Cũng theo tổ chức
Birlife International thì 41 lồi chim ở Châu Á đƣợc liên đoàn bảo tồn thiên
3


nhiên thế giới (IUCN) nói đến thì nay khơng chỉ có nguy cơ tuyệt chủng mà
thực sự đã sắp biến mất hẳn.Về số lƣợng lồi chim có nguy cơ tuyệt chủng thì
Inđơêxia có 117 lồi, Trung Quốc có 78 lồi, Ấn Độ 73 lồi, Philippin 70 lồi.
Đặc biệt Đơng Nam Á là khu vực rất nguy hiểm cho chim.
1.2.

Lịch sử nghiên cứu chim Việt Nam
Việt Nam là một trong những khu vực có khu hệ chim phong phú và đa

dạng bậc nhất Đơng Nam Á. Tổng số lồi chim đƣợc ghi nhận trong phạm vi
toàn quốc là 828 loài thuộc 81 họ, 19 bộ (Theo Phạm Nhật và Đỗ Quang Huy,
năm 1998). Tuy nhiên những con số này không thể đƣa ra chính xác đƣợc số
lồi hiện nay, bởi có thể có những lồi đã đƣợc thống kê đã bị tuyệt chủng, hoặc

có những lồi mới chƣa đƣợc khám phá ghi nhận. Sự phong phú về chủng loại
các loài chim Việt Nam là do kết quả của sự phân hóa địa hình, khí hậu, mơi
trƣờng sống…. trải dài từ Bắc tới Nam.
1.2.1. Nghiên cứu về chim rừng Việt Nam giai đoạn trước năm 1975
Đặc điểm nổi bật trong giai đoạn này là cơng trình nghiên cứu về chim do
các nhà khoa học nƣớc ngoài thực hiện. Loài Gà rừng (Gallus gallus) là loài
chim đầu tiên đƣợc nghiên cứu ở Việt Nam, tiêu bản mẫu thu đƣợc ở Côn Đảo
và đƣợc nhà sinh vật học Line mô tả giữa thế kỷ XVIII.
Cuối thế kỷ XIX, các nhà khoa học nƣớc ngoài có mặt ở Việt Nam đã bắt
đầu các cuộc nghiên cứu chim trên phạm vi rộng, với quy mô lớn. Năm 1872,
danh sách chim Việt Nam gồm 192 loài đƣợc xuất bản lần đầu tiên với các lô
mẫu vật do Pierier, giám đốc sở thú Sài Gòn thời bấy giờ sƣu tầm và công bố
(H.jouan, 1972).
Năm 1931, Delacour và Jabuille đã xuất bản cơng trình nghiên cứu tổng
hợp về chim Đơng Dƣơng gồm 4 tập với 954 lồi và phân loài(Delacour T.Et và
Jabuille, 1931. Lesoiseaux de I’Indochine francaise, I-IV.Paris), trong đó có các
lồi chim của Việt Nam. Năm 1951, Danh lục chim Đơng Dƣơng đƣợc
Delacoure bổ sung, hồn thànhvà xuất bản. Danh lục gồm 1085 loài và phân
loài (J.Delacoure,1951).
4


Năm 1954 miền Bắc hồn tồn giải phóng, đây là mốc quan trọng đánh
dấu sự khởi đầu lịch sử nghiên cứu chim của Việt Nam, thời kỳ với các cuộc
điều tra, khảo sát của các nhà nghiên cứu chim Việt Nam. Các cơng trình nghiên
cứu đáng chú ý của các tác giả nhƣ Võ Quý (1962, 1966), Trần Gia Huấn (1960,
1961), Đỗ Ngọc Quang (1965), Võ Quý và Anoro N.C (1967). Các cơng trình
nghiên cứu đều đi sâu nghiên cứu về mặt khu hệ và phân loại mà ít chú ý đến
đặc điểm sinh học và đặc điểm sinh thái của chúng.
Năm 1971, với sự tổng hợp các cơng trình nghiên cứu về đời sống của các

loài chim phổ biến ở miền Bắc Việt Nam, Võ Quý đã cho ra cơng trình “Sinh
học của những lồi chim thƣờng gặp ở miền Bắc Việt Nam”. Trong sách tác giả
có dẫn chứng đầy đủ về đặc điểm nơi ở, thức ăn, sinh sản và một số tập tính
khác của gần 200 lồi chim ở miền Bắc mà đa số là các loài có ý nghĩa về mặt
kinh tế. Đây là cơng trình nghiên cứu về chim đầy đủ, có hệ thống và sát thực
nhất giai đoạn này. Nhƣng do đối tƣợng nghiên cứu rộng nên tác giả không thể
nghiên cứu về nơi ở của chúng, đối với mỗi loài tác giả mới chỉ ra loại sinh
cảnh, đai cao chúng sống mà chƣa chỉ ra đặc điểm của sinh cảnh sống của chim
nhƣ tổ thành thực vật, vị trí tầng tán yêu thích,…
1.2.2. Nghiên cứu về chim rừng Việt Nam giai đoạn sau năm 1975
Sau chiến tranh giải phóng thống nhất đất nƣớc, cơng trình “Chim Việt
Nam hình thái và phân loại”tập 1 và 2 của Võ Quỹ (1975, 1981) là cơng trình
đầu tiên nghiên cứu về chim trên lãnh thổ Việt Nam về mặt sinh thái, phân loại
và phân bố tự nhiên của các loài chim.
Cũng trong giai đoạn này cuốn sách “Danh mục chim Việt Nam” của Võ
Quý, Nguyễn Cử năm 1995 ra đời, bản danh mục gồm 19 bộ, 81 họ và 828 lồi
chim đã tìm thấy ở Việt Nam tính đến năm 1995, với mỗi lồi tác giả đã dẫn ra
các đặc điểm về hiện trạng và vùng phân bố.
Sau nhiều năm nghiên cứu, năm 2007, Viện sinh thái và Tài nguyên sinh
vật đã xuất bản ấn phẩm “Động vật chí” trong tập 18 đã thống kê cả nƣớc có
khoảng 164 lồi chim nƣớc và di cƣ thuộc 68 họ, 5 bộ. Trong đó tác giả đã mơ
5


tả đặc điểm nhận biết, đặc điểm sinh học, sinh thái học, vùng phân bố của các
loài. Ngoài ra trong sách cịn có các hình vẽ mầu các lồi chim nƣớc giúp độc
giả dễ dàng nhận biết.
Cho đến những năm gần đây nhiều dự án bảo tồn đa dạng sinh học của các
nƣớc nhƣ: Hà Lan, Đức, Anh, Úc, Mỹ... đã tài trợ vào việt Nam. Các tổ chức
phi chính phủ nhƣ: Tổ chức bảo tồn động thực vật quốc tế (FFI), Hiệp hội bảo

tồn thiên nhiên quốc tế (IUCN), Quỹ quốc tế bảo vệ thiên nhiên (WWF), Ngân
hàng thế giới (WB) đã đầu tƣ vào Việt Nam và sau đó một loạt cơng trình
nghiên cứu về động, thực vật hoang dã đã đƣợc xuất bản. Cơng trình nghiên cứu
đầy đủ nhất về chim trong giai đoạn này là cuốn “Chim Việt Nam” do nguyễn
Cử, Lê Trọng Khải, Karen Philips (xuất bản năm 2000), cuốn sách này đƣợc
biên soạn dựa trên cuốn “Chim Hồng Công và Nam Trung Quốc” (1994) của
các tác giả Cliver Viney, Lan Chiu Ying, Karen Philips. Trong sách tác giả đã
giới thiệu hơn 500 loài trong tổng số hơn 850 lồi chim hiện có ở Việt Nam,
mỗi lồi trình bày các mục mơ tả, phân bố, tình trạng, nơi ở và có hình vẽ mầu
kèm theo. Nói chung cuốn sách đƣợc biên soạn với mục đích chủ yếu giúp
ngƣời đọc nhận dạng các loài chim ngoài thực địa.
1.3.

Một số nghiên cứu về tiếng kêu của động vật
Con ngƣời có thể giao tiếp với nhau qua tiếng nói thì động vật cũng có

cách thức để chúng có thể giao tiếp với nhau. Mỗi loài động vật đều có những
tiếng kêu riêng biệt, nhờ những tiếng kêu đó mà chúng có thể giao tiếp nói
chuyện với nhau mà chỉ chúng mới hiểu đƣợc ngơn ngữ của nhau. Chính vì thế
mà tiếng kêu của động vật từ trƣớc đến nay ln là những bí ẩn mà con ngƣời
đang muốn đƣợc khám phá và nắm bắt nó. Trên thế giới, đã có rất nhiều nhà
khoa học tiến hành nghiên cứu về tiếng kêu của động vật nhƣ:
Busnel, 1963 đã nghiên cứu về đặc tính âm thanh của động vật và xuất bản
cuốn “Acoustic Behavior of Animals”. Cuốn sách đã đề cập đến phƣơng pháp
trên ngôn ngữ âm sinh học và kĩ thuật sử dụng cho nghiên cứu vật lí âm sinh
học.
6


Seppo Fagerlund, 1968 đã đề cập đến cấu trúc cơ bản âm thanh của chim

cũng nhƣ nguyên tắc âm thanh tạo ra trong cơ chế của chim. Ngồi ra cịn giới
thiệu các điệu hót phổ biến và âm thanh phƣơng pháp tạo mẫu có thể đƣợc dùng
để phối hợp tạo ra vững chắc trong chim.
Feng và các cộng sự, 2006 đã tiến hành thí nghiệm phát lại âm thanh trong
mơi trƣờng sinh sống tự nhiên của ếch, nhận thức sóng siêu âm từ động vật
lƣỡng cƣ và xây dựng mô hình trung bình thính giác - gợi lên tiềm năng (AEP)
dữ liệu.
Miguel Martinez Rach và cộng sự, 2013 đã tiến hành nghiên cứu dựa trên
sự theo dõi âm thanh của các ấu trùng bên trong loài cây Cọ để phát hiện ra loài
mọt Red falm. Kết quả nghiên cứu sẽ đƣợc báo cáo đến trạm kiểm soát để cho
các nhà quản lí vƣờn có thể phát hiện ra cây Cọ bị lồi mọt tấn cơng.
Trên thế giới đã có rất nhiều nghiên cứu về tiếng kêu của động vật, tuy
nhiên ở Việt Nam chƣa có nghiên cứu cụ thể về một lồi cụ thể nào. Chính vì
vậy cần phải đẩy mạnh các cơng trình nghiên cứu khoa học, các dự án, chƣơng
trình có liên quan đến tiếng kêu của các lồi động vật.
1.4.

Lồi Gà lơi trắng (Lophura nycthemera)

1.4.1. Đặc điểm lồi Gà lơi trắng
Gà lơi trắng (Lophura nycthemera) là một loài chim thuộc họ Trĩ
(Phasianidae) chủ yếu phân bố ở các vùng núi của lục địa Đơng Nam Á, phía
Đơng và phía Nam của Trung Quốc.
Đặc điểm hình thái: Gà lơi trắng (Lophura nycthemera) là một lồi chim
lớn, có chiều dài khoảng 125 cm. Khi còn nhỏ gà trống và gà mái đều mang
chung 1 màu lơng, đó là màu nâu, ngồi ra có những dải lơng màu đen. Khi
trƣởng thành cá thể trống và mái có bộ lơng màu khác nhau. Chim mái giữ
ngun màu lơng này (có thay đổi nhƣng khơng đáng kể), thƣờng có bộ lơng
màu nâu, lông bụng màu sáng hơn, lông bao đuôi ngắn hơn cá thể trống. Chim
trống trên lƣng, cánh có màu trắng, với những vằn đen nhỏ ở lông bao cánh và

đuôi, dƣới ngực và bụng có màu đen. Đi của gà trống khá dài (từ 40 – 80 cm).
7


Mặt có màu đỏ nhung với 2 dải mào phủ kín, chân gà có màu đỏ tía (Giáo trình
“ Động vật rừng – Phạm Nhật và Đỗ Quang Huy, 1998).
Sinh học, sinh thái:Ngồi tự nhiên thƣờng gặp Gà lơi trắng sống ở rừng
có nhiều tre nứa, thảm tƣơi, có thể gặp ở rừng thứ sinh, bìa rừng và xung quanh
vùng nƣơng rẫy. Gà lôi trắng sống đôi, đàn nhỏ 3 - 5 cá thể hoặc nhiều hơn đến
10 cá thể, hoạt động mạnh vào buổi sáng và giảm dần vào buổi trƣa và chiều.
Ban ngày kiếm ăn trên mặt đất ban đêm bay lên trên cành cây đậu ngủ.Thức ăn
của Gà lôi trắng là côn trùng, giun đất, các loại hạt và quả cây trong rừng. Sinh
sản của Gà lôi trắng bắt đầu từ cuối mùa xuân kéo dài đến cuối mùa hè. Con
đực thƣờng khoe mẽ vào tháng 2, làm tổ và đẻ trứng vào tháng 4 - 5. Mỗi lứa đẻ
5 - 10 trứng, vỏ trứng màu trắng ngà hay hung nhạt, thời gian ấp 25 - 26 ngày
(Giáo trình “ Động vật rừng – Phạm Nhật và Đỗ Quang Huy, 1998).
Phân bố: Trên thế giới: Nam Trung Quốc, Mianma, Thái Lan, Lào,
Campuchia. Ở Việt Nam có 5 phân lồi trong đó có 2 phân lồi đặc hữu: L.n.
beli và L.n. annamensis đƣợc phân bố từ Bắc bộ đến Nam bộ.
Tình trạng: Hiện nay số lƣợng cá thể của Gà lơi trắng cịn lại khơng
nhiều, bị săn bắt bừa bãi nhiều, vùng phân bố bị huỷ hoại và thu hẹp, số lƣợng
cá thể trong thiên nhiên giảm sút nhanh chóng và ngày càng trở nên q hiếm.
Về tình trạng bảo tồn, Gà lôi trắng trong danh lục Đỏ IUCN đƣợc đánh giá ở
mức LC (ít lo ngại), trong sách Đỏ Việt Nam đánh giá ở mức LR (ít nguy cấp).
Trong NĐ32/2006/NĐ – CP, Gà lôi trắng đƣợc xếp trong nhóm IB.
1.4.2. Gà lơi trắng được ni nhốt tại VQG Cúc Phương
Trong điều kiện đƣợc nuôi nhốt, tại Vƣờn quốc gia Cúc Phƣơng, có tất cả
40 cá thể Gà lôi trắng đƣợc nhốt tại Trung tâm cứu hộ, bảo tồn và phát triển
sinh vật. Trong đó có 25 cá thể Gà lôi trắng trống trƣởng thành, 5 cá thể mái
trƣởng thành và 10 cá thể Gà lôi trắng trống chƣa trƣởng thành. Các cá thể đƣợc

nhốt chung với nhau mỗi 1 chuồng có từ 1 đến 3 cá thể, ngồi ra cịn có 5 cá thể
mái đƣợc nhốt chung với 5 cá thể đực khác tạo điều kiện cho sự sinh sản của
loài. Riêng 10 cá thể bán trƣởng thành đƣợc nhốt chung tại 1 chuồng nên không
8


có nhiều khơng gian để chúng hoạt động. Chuồng trại có hệ thống hàng rào bao
quanh và mái che chống nắng, mƣa. Dƣới nền chuồng có cát cho các cá thể Gà
lôi trắng tắm nắng cũng nhƣ diễn ra các hoạt động thƣờng ngày của chúng.
Trong chuồng có để các thanh ngang trên cao để cho chúng trú ngủ hay đậu khi
trời mƣa hay ẩm ƣớt.

Hình 1.1. Hình ảnh Gà lơi trắng trống đƣợc ni nhốt tại VQG Cúc Phƣơng

Hình 1.2. Hình ảnh Gà lơi trắng mái đƣợc ni nhốt tại VQG Cúc Phƣơng
Trong những năm gần đây, việc chăm sóc, ni dƣỡng nguồn gen Gà lơi
trắng đƣợc Vƣờn quốc gia Cúc Phƣơng rất quan tâm và giao cho Trung tâm cứu
9


hộ, bảo tồn và phát triển sinh vật thực hiện bắt đầu từ năm 2007 với mục đích
bảo tồn. Bằng sự cố gắng, Trung tâm đã khắc phục mọi khó khăn để hoàn thành
tốt nhiệm vụ. Do vậy hiện nay, số lƣợng đàn giống Gà lôi trắng sinh trƣởng,
phát triển tốt và đã nhân lên đƣợc trên dƣới 50 cá thể các loại. Hàng năm cung
cấp ra thị trƣờng một số lƣợng đáng kể con giống, để phục vụ cho các chƣơng
trình trao đổi về giống để nghiên cứu và bảo tồn đối với một số đơn vị nhƣ: Viện
chăn ni, Cơng viên Thủ Lệ, Thảo cầm viên Sài Gịn và các cơ sở bảo tồn khác
trên phạm vi cả nƣớc.

10



CHƢƠNG II
MỤC TIÊU– ĐỐI TƢỢNG – PHẠM VI – NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG
PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Mục tiêu nghiên cứu
2.1.1 Mục tiêu chung
Xác định đƣợc đặc điểm tiếng kêu của loài Gà lơi trắng, để từ đó làm cơ sở
cung cấp thơng tin, dữ liệu nhằm góp phần vào việc bảo tồn và phát triển lồi Gà
lơi trắng cũng nhƣ bảo tồn đa dạng sinh học nói chung.
2.1.2 Mục tiêu cụ thể
 Xác định đƣợc đặc điểm tiếng kêu của loài Gà lôi trắng đƣợc nuôi nhốt tại
VQG Cúc Phƣơng.
 So sánh đƣợc đặc điểm tiếng kêu của loài trong điều kiện ni nhốt và
ngồi tự nhiên.
2.2. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
2.2.1. Đối tượng nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu lồi Gà lơi trắng đƣợc ni nhốt tại VQG Cúc
Phƣơng.
2.2.2. Phạm vi nghiên cứu
 Địa điểm nghiên cứu: Trung tâm cứu hộ, bảo tồn và phát triển sinh vật tại
VQG Cúc Phƣơng.
 Thời gian nghiên cứu: Từ 14/2/2017-15/4/2017.
2.3. Nội dung nghiên cứu
 Xác định và mô tả đặc điểm tiếng kêu của lồi Gà lơi trắng đƣợc ni
nhốt tại VQG Cúc Phƣơng.
 Xác định thời gian loài Gà lôi trắng phát ra tiếng kêu trong ngày.
 So sánh đặc điểm tiếng kêu của Gà lôi trắng trong điều kiện ni nhốt và
ngồi tự nhiên.


11


2.4. Phƣơng pháp nghiên cứu
2.4.1. Công tác chuẩn bị
 Thu thập và khảo sát các tài liệu có liên quan đến vấn đề nghiên cứu và
đặc điểm khu vực nghiên cứu.
 Chuẩn bị các dụng cụ và vật dụng cần thiết để phục vụ cho công tác
nghiên cứu: sổ tay ghi chép, đồng hồ, mẫu câu hỏi phỏng vấn, biểu mẫu, máy
ghi âm(Sony ICD-UX560F), máy ảnh,…
2.4.2. Phương pháp kế thừa tài liệu
 Kế thừa các đặc điểm điều kiện tự nhiên, xã hội khu vực nghiên cứu.
 Kế thừa các tài liệu, luận văn, cơng bố khoa học… có liên quan đến lồi
Gà lơi trắng.
 Đề tài đã thu thập1 file âm thanh tiếng kêu của lồi Gà lơi trắngngồi tự
nhiên từ trang web />so sánh đƣợc đặc điểm tiếng kêu của Gà lôi trắng trong điều kiện nuôi nhốt và
ngoài tự nhiên.
2.4.3. Phương pháp phỏng vấn
Phƣơng pháp phỏng vấn đƣợc áp dụng để khai thác sự hiểu biết, cũng nhƣ
những kinh nghiệm của những ngƣời sống gần hay làm việc tại khu vực nghiên
cứu. Kết quả từ phỏng vấn sẽ cung cấp cho chúng ta những thông tin quan trọng
có liên quan đến lồi Gà lơi trắng và tiếng kêu của chúng. Đồng thời, kết quả
phỏng vấn sẽ kiểm chứng một cách chính xác những thơng tin ghi nhận đƣợc
ngoài thực địa. Đối tƣợng đƣợc phỏng vấn là nhân viên làm việc trong Trung
tâm cứu hộ, bảo tồn và phát triển sinh vật – VQG Cúc Phƣơng.
Việc phỏng vấn đƣợc áp dụng bằng cách phỏng vấn trực tiếp, với hình thức
là các câu hỏi ngắn, gọn, dễ hiểu liên quan đến vấn đề hay địa điểm nghiên cứu.
Các thông tin thu thập đƣợc từ phỏng vấn là cơ sở cho việc điều tra nghiên cứu
chính xác hơn, đạt hiệu quả cao hơn.


12


Việc phỏng vấn đƣợc thực hiện theo mẫu bộ câu hỏi phỏng vấn trong Phụ
lục 01 và thu thập đƣợc những thông tin cần thiết phục vụ cho đề tài. Kết quả
phỏng vấn đƣợc tổng hợp lại, cung cấp thêm thông tin cho đề tài.
2.4.4. Phương pháp điều tra ngoại nghiệp
Với đề tài nghiên cứu đặc điểm tiếng kêu của lồi Gà lơi trắng cần phải tiến
hành phƣơng pháp điều tra ngoại nghiệp để có thể quan sát, lắng nghe đƣợc
tiếng kêu của loài. Phải quan sát, lắng nghe xem khi nào thì chúng phát ra tiếng
kêu, thời gian chúng kêu là bao lâu và những cá thể nào phát ra tiếng kêu,... Một
số lồi có thể phát ra tiếng kêu khi chúng đói, hay trong thời kỳ động dục, sinh
sản,… Do đó phải tiến hành quan sát lắng nghe tỷ mỷ thì mới có thể phát hiện ra
tiếng kêu và thời điểm mà chúng phát ra tiếng kêu.
Thời gian quan sát lồi Gà lơi trắng đƣợc ni nhốt tại VQG Cúc Phƣơng
đƣợc tiến hành từ 7h- 11h sáng và từ 14h- 18h chiều (Do điều kiện thời gian làm
việc của Trung tâm nên tôi không thể tiến hành điều tra lồi Gà lơi trắng
24/24h). Khi các cá thể phát ra âm thanh, phải ghi lại một cách chính xác thời
gian, số lần lồi đó phát ra âm thanh, độ dài mỗi lần kêu và chúng kêu loại tiếng
kêu nào. Đồng thời cũng cần phải quan sát và ghi lại các hoạt động của chúng
khi chúng kêu. Đề tài còn quan sát và ghi chép lại các tác động bên ngồi đến
các cá thể Gà lơi trắng. Các thơng tin điều tra đƣợc ghi theo biểu mẫu 2.1.
Biểu 2.1. Biểu điều tra quan sát tiếng kêu của lồi Gà lơi trắng
Đối tƣợng điều tra: …………………

Ngày điều tra: ……………………

Địa điểm điều tra: …………………..

Ngƣời điều tra: …………………..




Giới

Số lần

thể

tính

kêu

Thời
gian
kêu

Độ dài mỗi
lần kêu (s)

1
2


13

Hoạt

Phiên


động

âm tiếng

khi kêu

kêu

Ghi
chú


Đồng thời, tôi tiến hành ghi âm lại tiếng kêu của lồi Gà lơi trắng tại đây
bằng máy ghi âm(Sony ICD-UX560F). Máy ghi âm đƣợc đặt cách khoảng 0,5m
trƣớc lƣới chuồng của lồi. Khi ghi âm thì phải đứng nấp vào đâu đó để tiện
quan sát,và khơng đƣợc có những hành động ảnh hƣởng, kích động đến Gà lơi
trắng. Kết quả ghi âm đƣợc tổng hợp lại theo biểu mẫu 2.2.
Biểu 2.2. Biểu kết quả ghi âm tiếng kêu của lồi Gà lơi trắng
STT

Loại

Ngày ghi

máy ghi

âm

âm


Thời

Thời

Vị trí

gian bắt gian kết ghi âm
đầu

thúc

Khoảng

Ghi

cách

chú.

đến
chuồng

1
2

Do số lƣợng cá thể Gà lôi trắng mái ít và điều kiện quan sát khó khăn nên
tơi chỉ tiến hành điều tra đối với các cá thể Gà lơi trắng trống. Ngồi ra do điều
kiện thời gian thực hiện khóa luận có hạn nên tơi mới chỉ tiến hành điều tra quan
sát các cá thể Gà lôi trắng trong vịng 12 ngày. Mỗi 1 ngày tơi tiến hành quan sát
đồng thời các cá thể Gà lôi trắng trƣởng thành 1,2,3 và tiến hành điều tra trong 4

ngày. Tƣơng tự nhƣ thế đối với cá thể Gà lôi trắng trƣởng thành 4,5 tiến hành
điều tra trong 4 ngày tiếp và các cá thể Gà lôi trắng bán trƣởng thành đƣợc điều
tra trong 4 ngày tiếp theo.
2.4.5. Xử lý số liệu
Sau khi tiến hành điều tra, nghiên cứu về đặc điểm tiếng kêu của lồi Gà lơi
trắng đƣợc ni nhốt tại VQG Cúc Phƣơng tôi đã thu thập đƣợc các dữ liệu âm
thanh về tiếng kêu của loài. Các dữ liệu âm thanh nàyđƣợc xử lý và phân tích
bằng phần mềm Raven phiên bản 1.5.0. Để từ đó, đề tài xác định và mô tả đƣợc
đặc điểm tiếng kêu của Gà lôi trắng đƣợc nuôi nhốt tại VQG Cúc Phƣơng thông
qua một số thông số: tần số của 1 tiếng kêu (tần số thấp nhất, tần số cao nhất),
thời gian chúng phát ra 1 tiếng kêu (độ dài 1 tiếng kêu), số tiếng kêu liên tiếp

14


trong 1 lần kêu, khoảng cách giữa các tiếng kêu.Tƣơng tự, đối với 2 file âm
thanh ngồi tự nhiên tơi cũng xử lý bằng phần mềm Raven để có đƣợc các thông
số về tần số và thời gian, để so sánh đƣợc với tiếng kêu của Gà lôi trắng trong
điều kiện ni nhốt.

Hình 2.1. Giao diện cửa sổ làm việc của phần mềm Raven
Tần số âm thanh (viết tắt là AF) hay còn gọi là tần số nghe đƣợc là sự rung
động tuần hồn có tần số nghe đƣợc với ngƣời thƣờng. Tần số là một đặc trƣng
của âm thanh cho chúng ta biết độ cao, thấp của âm thanh đó và có đơn vị là Hz.
Độ dài tiếng kêu của Gà lơi trắng đƣợc tính từ khi chúng bắt đầu cất lên tiếng
kêu cho đến khi chúng kết thúc tiếng kêu đó. Tần số và độ dài tiếng kêu của Gà
lôi trắng nuôi nhốt tại VQG Cúc Phƣơng đƣợc tổng hợp lại theo biểu mẫu 2.3.
Biểu 2.3. Biểu mẫu các thông số của dạng tiếng kêu của Gà lôi trắng
Mẫu


Tần số (Hz)
Thấp nhất Cao nhất

Thời gian (s)
Bắt đầu

1
2


15

Số tiếng

Kết thúc Độ dài (s) liên tiếp


Đồng thời các các thông tin, số liệu thu thập đƣợc qua quan sát lắng nghe
đƣợc tổng hợp lại trên phần mềm excel để tính tốn và phân tích. Từ đó xác định
đƣợc tần suất xuất hiện loại tiếng kêu, các hoạt động của chúng khi phát ra tiếng
kêu và khoảng thời gian mà các cá thể Gà lôi trắng phát ra tiếng kêu trong ngày.
Các thông số này lần lƣợt đƣợc thể hiện qua các biểu mẫu 2.4, 2.5 và 2.6.
Biểu 2.4. Biểu mẫu xác định tần suất xuất hiện các loại tiếng kêu trong ngày
Ngày điều
tra

Loại
tiếng
kêu


02/03/2017
03/03/2017

Số lần kêu.

thể 1


thể 2


thể 3


thể 4


thể 5

GLT bán
trƣởng
thành.

1
2
1
2


Trung bình


1
2

Biểu 2.5. Biểu mẫu các hoạt động của Gà lôi trắng khi phát ra tiếng kêu
Các hoạt động

STT

Số lần

%

1
2

Tổng
Biểu 2.6. Biểu mẫu thời gian các các thể Gà lôi trắng phát ra tiếng kêu
trong ngày
Thời gian
Cá thể

7h-9h

9h-11h

Cá thể 1
Cá thể 2

Trung bình

16

14h-16h

16h-18h


Để biết đƣợc tiếng kêu của Gà lôi trắng trong điều kiện ni nhốt và ngồi
tự nhiên có sự khác biệt hay không, tôi đã tiến hành so sánh các đặc tính: tần số
và độ dài tiếng kêu của mỗi loại tiếng kêu mà Gà lôi trắng phát ra bằng tiêu
chuẩn trong thống kê. Vì ở 2 điều kiện ni nhốt và ngoài tự nhiên hoàn toàn
khác nhau, độc lập với nhau nên tôi đã sử dụng tiêu chuẩn U của Mann và
Whitney. Do tôi chỉ kế thừa đƣợc file âm thanh của Gà lôi trắng trống trƣởng
thành nên tôi chỉ tiến hành so sánh đối tƣợng trƣởng thành trong 2 điều kiện
ni nhốt và ngồi tự nhiên.
Cách tính U theo tiêu chuẩn U của Mann và Whitney:
Bƣớc 1: Xắp xếp các trị số quan sát từ nhỏ đến lớn chung cho cả 2 mẫu (tự
nhiên và nuôi nhốt). Làm tƣơng tự đối với cả tần số (thấp nhất và cao nhất) và
thời gian.
Bƣớc 2: Xếp hạng cho các trị số quan sát chung cho cả 2 mẫu.
Bƣớc 3: Tính tổng hạng cho mỗi mẫu và kiểm tra việc xếp hạng theo cơng
thức:

Trong đó:
n = n1 + n2
n1 là số lƣợng mẫu của điều kiện thứ nhất.
n2 là số lƣợng mẫu của điệu kiện thứ hai.
R1 làtổng hạng mẫu của điều kiện thứ nhất.
R2 là tổng hạng mẫu của điều kiện thứhai.
Bƣớc 4: Tính U1 hoặc U2 theo cơng thức:


17


×