Tải bản đầy đủ (.pdf) (79 trang)

Nghiên cứu đặc điểm tiếng kêu của loài gà lôi hông tía lophura diardi và loài gà rừng gallus gallus được nuôi nhốt tại vườn quốc gia cúc phương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.24 MB, 79 trang )

LỜI CẢM ƠN
Để đánh giá kết quả học tập và rèn luyện sau 4 năm học tập tại trƣờng và
tiếp cận với công tác nghiên cứu, đƣợc sự đồng ý của Trƣờng Đại học Lâm
Nghiệp, khoa Quản lý Tài nguyên rừng và Môi trƣờng, Bộ môn Động vật rừng,
PGS.TS. Vũ Tiến Thịnh và ThS. Trần Văn Dũng, tôi thực hiện đề tài tốt nghiệp
“Nghiên cứu đặc điểm tiếng kêu của lồi Gà lơi hơng tía (Lophura diardi) và
lồi Gà rừng (Gallus gallus) được nuôi nhốt tại Vườn Quốc Gia Cúc
Phương”. Khóa luận đƣợc thực hiện từ ngày 13/2/2017 đến ngày 13/5/2017.
Đến nay, sau thời gian 3 tháng thực hiện nghiên cứu, bằng sự nỗ lực của
bản thân cũng nhƣ sự giúp đỡ nhiệt tình của giáo viên hƣớng dẫn đến nay Khóa
luận đã hồn tất và đạt đƣợc những mục tiêu cơ bản đề ra.
Qua đây, tôi xin chân thành cảm ơn các thầy giáo, cô giáo của trƣờng Đại
học Lâm nghiệp đã dìu dắt chúng tơi trong suốt 4 năm qua để tơi có đƣợc kết
quả nhƣ ngày hơm nay. Đặc biệt nhân dịp này, cho tôi đƣợc bày tỏ lòng biết ơn
sâu sắc đến PGS.TS Vũ Tiến Thịnh và ThS Trần Văn Dũng, ngƣời đã tận tình
chỉ bảo, hƣớng dẫn trực tiếp cho tơi trong suốt q trình nghiên cứu, phân tích
và tổng hợp số liệu để hồn thành khóa luận. Đồng thời tơi cũng xin cảm ơn
Trung tâm cứu hộ, bảo tồn và phát triển sinh vật - Vƣờn quốc gia Cúc Phƣơng
và các anh chị em công nhân của trung tâm đã tạo điều kiện giúp đỡ tơi thực
hiện khóa luận.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng, nhƣng do thời gian và trình độ có hạn nên đề
tài khơng tránh khỏi những thiếu sót nhất định. Rất mong nhận đƣợc sự chỉ bảo,
góp ý và bổ sung của thầy cơ giáo để khóa luận đƣợc hồn thiện hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Xuân Mai, ngày 13 tháng 05 năm 2017
Sinh viên thực hiện

Mai Thị Hồng Vân


Trƣờng Đại học lâm nghiệp Việt Nam


Khoa quản lý tài ngun rừng và mơi trƣờng
============o0o============
TĨM TẮT KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP
1. Tên khóa luận: “Nghiên cứu đặc điểm tiếng kêu của lồi Gà lơi hơng tía
(Lophura diardi) và lồi Gà rừng (Gallus gallus) đƣợc nuôi nhốt tại Vƣờn Quốc
Gia Cúc Phƣơng”

2. Sinh viên thực hiện: Mai Thị Hồng Vân
3. Giáo viên hƣớng dẫn: PGS.TS Vũ Tiến Thịnh
Th.S Trần Văn Dũng
4. Mục tiêu nghiên cứu
4.1. Mục tiêu chung
Xác định đƣợc đặc điểm tiếng kêu của lồi Gà lơi hơng tía và Gà rừng, để
từ đó làm cơ sở cung cấp thơng tin, dữ liệu nhằm góp phần vào việc bảo tồn đa
dạng sinh học của động vật hoang dã Ở Việt Nam.
4.2. Mục tiêu cụ thể
- Xác định đƣợc đặc điểm tiếng kêu, mô tả đƣợc tiêng kêu và xác định
đƣợc thời gian các lồi gà lơi thƣờng phát ra tiếng kêu trong ngày.
- So sánh đƣợc đặc điểm tiếng kêu của 2 lồi Gà lơi hơng tía (Lophura
diardi) và lồi Gà rừng (Gallus gallus) trong điều kiện ni nhốt và ngồi tự
nhiên.
5. Nội dung nghiên cứu
- Nghiên cứu đặc điểm và mơ tả các loại tiếng kêu của lồi Gà lơi hơng tía
và lồi Gà rừng tại VQG Cúc Phƣơng.
- Xác đinh tập tính kêu của lồi Gà lơi hơng tía và lồi Gà rừng trong
điều kiện ni nhốt.
- So sánh đặc điểm tiếng kêu của lồi Gà lơi hơng tía và lồi Gà rừng
trong điều kiện ni nhốt và ở ngồi tự nhiên.
6. Kết quả nghiên cứu
Trong điều kiện ni nhốt, các cá thể Gà lơi hơng tía trống có 3 loại

tiếng kêu và cá thể Gà lơi hơng tía mái có 1 loại tiếng kêu. Các loại tiếng kêu


đều có những đặc trƣng thơng số khác nhau. Đặc biệt là tiếng kêu của cá thể Gà
lơi hơng tía trống đa dạng hơn, tần số và độ dài tiếng kêu lớn hơn cá thể Gà lơi
hơng tía mái.
Khi kêu cá thể Gà lơi hơng tía trống thƣờng có 6 loại hoạt động chủ yếu
đó là chạy quanh chuồng, đi lại quanh chuồng, đứng yên quan sát, rƣớn cổ lên,
nhảy lên, vỗ cánh và xỉa lông. Cá thể Gà lôi hơng tía mái chỉ có có 3 loại hoạt
động chủ yếu khi kêu đó là chạy quanh chuồng, đi lại quanh chuồng và đứng
n quan sát. Lồi Gà lơi hơng tía thƣờng phát ra tiếng kêu vào tất cả tất cả cả
các thời điểm trong ngày tuy nhiên buổi sáng lồi có xu hƣớng kêu nhiều hơn
buổi chiều. Đặc biệt là vào khoảng thời gian từ 7h-9h là khoảng thời gian mà
lồi Gà lơi hơng tía kêu nhiều nhất trong ngày.
Trong điều kiện ni nhốt và ở ngồi tự nhiên thì tiếng kêu của lồi Gà
lơi hơng tía khơng có sự khác nhau.
Nghiên cứu đặc điểm tiếng kêu của loài Gà rừng, đề tài đã thu đƣợc 2
loại tiếng kêu của các cá thể Gà rừng trống. Các loại tiếng kêu đều có những
đặc trƣng thơng số khác nhau. Đặc biệt là ở loại tiếng kêu thứ hai của loài Gà
rừng, đây là loại tiếng kêu khác biệt hoàn toàn với các loại tiếng kêu khác vì
loại tiếng kêu này có đoạn âm đâu và đoạn âm cuối khác nhau.
Lồi Gà rừng thƣờng có 5 loại hoạt động chủ yếu khi kêu đó là bay lên
thành chuồng, cổ ngẩng lên cao, chạy quanh chuồng, đứng yên quan sát, nhảy
lên. Gà rừng thƣờng kêu nhiều vào buổi sáng và giảm dần đến trƣa và chiều tối
thì kêu khá ít. Tuy nhiên khoảng thời gian từ 7h-9h là khoảng thời gian mà Gà
rừng kêu nhiều nhất trong ngày.
Trong điều kiện nuôi nhốt và ở ngoài tự nhiên tiếng kêu thứ nhất của lồi Gà
rừng khơng có sự khác nhau nhƣng tiếng kêu thứ hai của lồi Gà rừng ở điều
kiện ni nhốt và ở ngồi tự nhiên có sự khác biệt nhau.
Hà nội, ngày 20 tháng 06 năm 2017

Sinh viên thực hiện

Mai Thị Hồng Vân


MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN
TÓM TẮT KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
MỤC LỤC
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG
DANH MỤC HÌNH ẢNH
ĐẶT VẤN ĐỀ ....................................................................................................... 1
Chƣơng 1. TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ........................................... 3
1.1. Trên thế giới ................................................................................................... 4
1.2. Ở Việt Nam .................................................................................................... 6
1.3. Gà lơi hơng tía và Gà rừng tại Vƣờn Quốc Gia Cúc Phƣơng ........................ 6
Chƣơng 2. MỤC TIÊU, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .... 10
2.1. Mục tiêu nghiên cứu:.................................................................................... 10
2.2. Đối tƣợng và địa điểm nghiên cứu ............................................................... 10
2.3. Nội dung nghiên cứu .................................................................................... 10
2.4. Phƣơng pháp nghiên cứu .............................................................................. 10
2.4.1. Phƣơng pháp kế thừa tài liệu..................................................................... 11
2.4.2. Phƣơng pháp điều tra ngoại nghiệp........................................................... 11
2.4.3. Phƣơng pháp xử lý số liệu nội nghiệp....................................................... 13
Chƣơng 3. KHÁI QUÁT ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN - KINH TẾ, XÃ HỘI KHU
VỰC NGHIÊN CỨU .......................................................................................... 18
3.1. Điều kiện tự nhiên ........................................................................................ 18
3.1.1. Vị trí địa lí ................................................................................................. 18
3.1.2. Địa chất, Địa hình...................................................................................... 18

3.1.3. Thổ nhƣỡng ............................................................................................... 19
3.1.4. Khí hậu thủy văn ....................................................................................... 20
3.1.5. Tài nguyên động thực vật rừng ................................................................. 21
3.2. Điều kiện xã hội ........................................................................................... 22


Chƣơng 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ................................ 25
4.1. Đặc điểm tiếng kêu của lồi Gà lơi hơng tía ................................................ 25
4.1.1. Tiếng kêu của lồi Gà lơi hơng tía ............................................................ 25
4.1.2. Tập tính tiếng kêu của lồi Gà lơi hơng tía trong điều kiện ni nhốt ..... 29
4.2. Đặc điểm tiếng kêu của loài Gà rừng ........................................................... 36
4.2.1. Tiếng kêu của lồi Gà rừng ....................................................................... 36
4.2.2. Tập tính tiếng kêu của lồi Gà rừng trong điều kiện ni nhốt ................ 39
4.2.3. So sánh đặc điểm tiếng kêu của lồi Gà rừng trong điều kiện ni nhốt và
ngồi tự nhiên ...................................................................................................... 41
Chƣơng 5. KÊT LUẬN, TỒN TẠI, KIẾN NGHỊ ............................................... 44
5.1. Kết luận ........................................................................................................ 44
5.2. Tồn tại........................................................................................................... 45
5.3. Kiến nghị ...................................................................................................... 45
TÀI LIỆU THAM KHẢO


DANH LỤC TỪ VIẾT TẮT

CITES

Công ƣớc về thƣơng mại quốc tế các loài động, thực vật hoang dã
nguy cấp

ĐDSH

IB

Đa dạng sinh học
Thuộc nhóm nghiêm cấm khai thác, sử dụng vì mục đích thƣơng
mại trong nghị định 32 của chính phủ năm 2006

IUCN
LR
NĐCP


Hiệp hội Bảo tồn Thiên nhiên quốc tế
Phân hạng ít nguy cấp trong Sách đỏ Việt Nam năm 2007.
Nghị định chính phủ
Sách đỏ Thế giới của Hiệp hội Bảo tồn Thiên nhiên quốc tế

IUCN
VQG

Vƣờn quốc gia


DANH MỤC BẢNG
Bảng 4.1. Các thông số loại tiếng kêu thứ nhất của Gà lơi hơng tía trống ......... 26
Bảng 4.2. Các thông số loại tiếng kêu thứ hai của Gà lơi hơng tía trống ........... 27
Bảng 4.3. Các thơng số loại tiếng kêu thứ ba của Gà lôi hông tía trống ............ 28
Bảng 4.4. Các thơng số tiếng kêu của Gà lơi hơng tía mái ................................. 29
Bảng 4.5. Bảng so sánh loại tiếnh kêu thứ nhất của Gà lôi hơng tía trơng ......... 34
Bảng 4.6. Bảng so sánh loại tiếnh kêu thứ ba của Gà lơi hơng tía trơng ............ 35
Bảng 4.7. Các thông số loại tiếng kêu thứ nhất của Gà rừng trống .................... 37

Bảng 4.8. Các thông số loại tiếng kêu thứ hai của Gà rừng trống ...................... 38
Bảng 4.9. Bảng so sánh loại tiếnh kêu thứ nhất của Gà rừng trống.................... 42
Bảng 4.10. Bảng so sánh loại tiếnh kêu thứ hai của Gà rừng trống.................... 43


DANH MỤC HÌNH
Hình 1.1: Gà lơi hơng tía trống đƣợc ni nhốt tại VQG Cúc Phƣơng ................ 7
Hình 1.2: Gà lơi hơng tía mái đƣợc ni nhốt tại VQG Cúc Phƣơng................... 8
Hình 1.3: Gà rừng đƣợc ni nhốt tại VQG Cúc Phƣơng .................................... 8
Hình 2.1. Giao diện phần mềm Raven phiên bản 1.5.0 ...................................... 13
Hình 4.1. Phổ âm thanh loại tiếng kêu thứ nhất của Gà lơi hơng tía trống ghi âm
ngày 11/3/2017 .................................................................................................... 25
Hình 4.2. Phổ âm thanh loại tiếng kêu thứ hai của Gà lơi hơng tía trống ghi âm
ngày 15/3/2017 .................................................................................................... 26
Hình 4.3. Phổ âm thanh loại tiếng kêu thứ ba của Gà lơi hơng tía trống ghi âm
ngày 2/3/2017 ...................................................................................................... 27
Hình 4.4. Phổ âm thanh tiếng kêu của Gà lơi hơng tía mái ghi âm ngày 4/3/2017 ....28
Hình 4.5. Biểu đồ thể hiện phần trăm các hoạt động khi kêu của Gà lơi hơng tía
trống qua các ngày điều tra ................................................................................. 30
Hình 4.6. Biểu đồ thể hiện phần trăm các hoạt động khi kêu của Gà lơi hơng tía
mái qua các ngày điều tra .................................................................................... 31
Hình 4.7. Biểu đồ thể hiện trung bình số lần phát ra tiếng kêu trong ngày của Gà
lơi hơng tía trống ................................................................................................. 32
Hình 4.8. Biểu đồ thể hiện trung bình số lần phát ra tiếng kêu trong ngày của Gà
lôi hông tía mái .................................................................................................... 33
Hình 4.9. Phổ âm thanh loại tiếng kêu thứ nhất của Gà lơi hơng tía trống ngồi
tự nhiên ................................................................................................................ 34
Hình 4.10. Phổ âm thanh loại tiếng kêu thứ ba của Gà lơi hơng tía trống ngồi tự
nhiên .................................................................................................................... 35
Hình 4.11. Phổ âm thanh loại tiếng kêu thứ nhất của Gà rừng trống ghi âm ngày

2/3/2017 ............................................................................................................... 36
Hình 4.12. Phổ âm thanh loại tiếng kêu thứ hai của Gà rừng trống ghi âm ngày
11/3/2017 ............................................................................................................. 38
Hình 4.13. Biểu đồ phần trăm các hoạt động khi kêu của Gà rừng .................... 39


Hình 4.14. Biểu đồ thể hiện trung bình số lần phát ra tiếng kêu trong ngày của
Gà rừng qua các ngày điều tra............................................................................. 40
Hình 4.15. Phổ âm thanh loại tiếng kêu thứ nhất của Gà rừng trống ngoài tự
nhiên .................................................................................................................... 41
Hình 4.16. Phổ âm thanh loại tiếng kêu thứ hai của Gà rừng trống ngoài tự nhiên ...42


ĐẶT VẤN ĐỀ
Việt Nam là một trong những quốc gia có sự đa dạng lớn về hệ chim. Hệ
chim của Việt Nam gồm 887 loài thuộc 20 bộ, 88 họ (Nguyễn Lân Hùng Sơn và
Nguyễn Thanh Vân, 2011). Chim là nhóm động vật dễ quan sát và nhận biết vì
phần lớn các loài đều xuất hiện vào ban ngày, các tiếng hót và tiếng kêu đặc
trƣng cho từng lồi là các đặc điểm quan trọng trong việc phát hiện và nhận biết
chúng. Do đó các cơng trình nghiên cứu về đặc điểm tiếng kêu của các lồi cũng
góp phần quan trọng trong việc quản lý và bảo tồn đối với mỗi loài.
Theo Võ Quý (1975) và Trƣơng Văn Lã (1995), Gà lơi hơng tía (Lophura
diardi) và lồi Gà rừng (Gallus gallus) là một số loài thuộc họ Trĩ trong Bộ Gà
(Galliformes). Gà lơi hơng tía và Gà rừng đều có đặc điểm dị hình lƣỡng tính
mạnh mẽ, cá thể trống có màu sắc sáng. Gà lơi hơng tía đã đƣợc đƣa vào mục IB
trong Nghị định 32/NĐ-CP/2006 và thuộc vào phân hạng LR trong Sách đỏ Việt
Nam năm 2007. Do đó nếu khơng có những biện pháp kịp thời nhằm bảo tồn và
phát triển thì lồi Gà lơi hơng tía thì chúng sẽ có nguy cơ tuyệt chủng trong
tƣơng lai. Gà rừng thì hiện nay ở nƣớc ta cịn tƣơng đối nhiều và có thể khai
thác để cung cấp thêm cho con ngƣời. Tuy nhiên nếu khơng có sự quan tâm và

bảo vệ thì lồi Gà rừng cũng có nguy cơ tuyệt chủng trong tƣơng lai.
Để bảo tồn tốt loài Gà lơi hơng tía và Gà rừng, bên cạnh việc ngăn chặn
các hiện tƣợng săn, bắt, bẫy trái phép và các hoạt động trái pháp luật khác thì
cần nghiên cứu xây dựng các giải pháp bảo tồn số lƣợng các cá thể của chúng.
Hiện nay có một giải pháp đƣợc nhiều Khu bảo tồn thiên nhiên và Vƣờn quốc
gia thực hiện đó là ni nhốt để bảo vệ nguồn gen và số lƣợng cá thể Gà lơi
hơng tía, Gà rừng. VQG Cúc Phƣơng là một trong những VQG đầu tiên ở Việt
Nam có Trung tâm cứu hộ, bảo tồn và phát triển sinh vật đang nhân ni lồi Gà
lơi hơng tía (Lophura diardi) và Gà rừng (Gallus gallus).
Hiện nay đã có một vài nghiên cứu về đặc điểm tiếng kêu của các lồi
động vật nhƣng chƣa có một nghiên cứu cụ thể về đặc điểm tiếng kêu của lồi
Gà lơi hơng tía (Lophura diardi) và lồi Gà rừng (Gallus gallus). Xuất phát từ
1


những vấn đề trên, tôi nhận thấy việc nghiên cứu đặc điểm tiếng kêu của của Gà
lơi hơng tía và Gà rừng là cần thiết và cấp bách. Vì vậy, tôi tiến hành nghiên cứu
đề tài: “Nghiên cứu đặc điểm tiếng kêu của lồi Gà lơi hơng tía (Lophura
diardi) và lồi Gà rừng (Gallus gallus) đƣợc ni nhốt tại Vƣờn Quốc Gia
Cúc Phƣơng”. Kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ bổ sung thông tin về đặc điểm
tiếng kêu của lồi trong điều kiện ni nhốt và làm cơ sở cung cấp dữ liệu cho
các nghiên cứu về loài ở ngoài tự nhiên.

2


Chƣơng 1
TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
Gà lơi hơng tía và Gà rừng thuộc nhóm chim họ Trĩ, nằm trong hệ thống
phân loại nhƣ sau:

Giới (Kingdom): Động vật (Animal)
Ngành (Phylum): Có dây sống (Vetabrata)
Lớp (Class): Chim (Aves)
Bộ (Order): Gà (Galliformes)
Họ (Family): Trĩ (Phasianidea)
Giống (Genus): Gà (Gallus)
Lồi (Species): Gà lơi hơng tía (Lophura diardi) và Gà rừng (Gallus
gallus).
Nguồn gốc và vùng phân bố: Theo Delacour 1997, Gà lơi hơng tía và Gà
rừng đã đƣợc những bộ lạc nguyên thủy ở Châu Phi, Nam Mỹ và vùng đảo
Pacific nuôi dƣỡng và thuần hóa thành Gà nhà và ni để làm cảnh. Các lồi
chim trong họ Trĩ đƣợc liệt vào nhóm chim lơng đẹp, chúng sống thành bầy đàn
theo kiểu đa thê, chim trống thƣờng đẹp hơn chim mái. Vào mùa sinh sản, chim
trống thƣờng khoe mẽ bằng tiếng gáy, dựng mào, xòe đuôi biểu diễn vũ điệu để
thu hút chim mái (Tổ chức Biodiversity Philately Vietnam).
Cá thể Gà lơi hơng tía đực trƣởng thành có đầu, cằm và họng màu đen.
Phần dƣới lƣng có màu vàng kim loại. Trên đỉnh đầu có mào dài (70 - 90mm)
thƣờng dựng hơi chếch về phía sau gáy, màu lam ánh thép. Hông và trên đuôi
màu đỏ tía ánh thép, lơng đi, lơng bao đi dài và cong xuống hình lƣỡi liềm.
Phần cịn lại của bộ lơng có màu lam ánh thép. Cá thể mái lơng màu nâu, mặt
bụng có hình vẩy trắng nhạt, đi thẳng và tròn. Da trần ở mặt và chân màu đỏ,
mắt nâu đỏ. Chim non trƣởng thành bắt đầu sinh sản vào năm thứ ba. Mỗi lứa đẻ
5 - 6 trứng hình bầu dục một đầu to một đầu nhỏ, vỏ trứng màu hung nhạt hay
hơi vàng nhạt. Kích thƣớc trứng: 38 x 48mm. Gà lơi hơng tía sống thành đơi hay
đàn 3 - 5 cá thể có thể hơn trong các rừng thứ, nguyên sinh, cây bụi, hay ra kiếm
3


ăn ở dọc các đƣờng mòn trong rừng. Thức ăn của Gà lơi hơng tía là các loại hạt,
quả cây trong rừng; ngồi ra ăn thêm cơn trùng, giun đất. Giống nhƣ các loài Trĩ

khác ban ngày kiếm ăn ở mặt đất, ban đêm bay lên cây đậu ngủ. Trong cùng
sinh cảnh cũng hay gặp gà lơi hơng tía kiếm ăn cùng với Gà tiền mặt đỏ, Gà tiền
mặt vàng, Gà so ngực gụ, Gà rừng. (Sinh vật rừng Việt Nam).
Gà rừng có cánh dài 200-250mm, nặng 1 - 1,5kg. Chim đực có lơng đầu,
cổ màu đỏ da cam, lƣng và cánh đỏ thẫm, ngực bụng và đuôi đen. Chim mái nhỏ
hơn chim đực và toàn thân màu nâu xỉn. Mắt nâu hoặc vàng cam, mỏ nâu sừng
hoặc xám chì, chân xám nhạt. Gà rừng thƣờng sống định cƣ và ở trong nhiều
kiểu rừng, đặc biệt rất thích ngủ trong các bụi giang, nứa, có nhiều cây đổ
ngang. Chúng sống theo đàn và hoạt động vào 2 thời điểm trong ngày là sáng
sớm và xế chiều. Buổi tối Gà rừng tìm đến những cây cao dƣới 5m có tán lớn để
ngủ. Gà rừng ăn các loại quả mềm (đa, si..), hạt cỏ dại, cây lƣơng thực, thóc ngơ,
các loại cơn trùng, động vật nhỏ nhƣ kiến, giun, mối, cào cào, châu chấu... Mùa
sinh sản của Gà rừng bắt đầu vào tháng 3. Vào thời kỳ này Gà trống gáy nhiều
lúc sáng sớm và hồng hơn. Một cá thể đực đi với nhiều cá thể mái. Ổ của chúng
làm đơn giản ở trong lùm cây bụi, mỗi lứa đẻ 5 -10 trứng, ấp 21 ngày. (Sinh vật
rừng Việt Nam).
1.1. Trên thế giới
Lồi Gà lơi hơng tía thích sống ở những khu rừng cực kì ẩm ƣớt trên núi
đá vơi thấp và trung bình (Delacour 1997) cho nên Gà lơi hơng tía có ở Châu Á,
Châu Âu, Ceylon, Ấn Độ, Burma, Siam, vùng Đơng Dƣơng (trong đó có Việt
Nam), cực Nam của Trung Quốc, Malaixia. Chúng thƣờng sống thành từng
nhóm nhỏ hay gia đình, gồm một trống và nhiều cá thể mái, nhất là trong mùa
sinh sản chúng có thể thích nghi với nhiều môi trƣờng sống từ rừng nguyên sinh,
rừng thứ sinh, bụi tre, rừng cây gỗ nhỏ gần chỗ trồng... (Delacour, 1977). Lồi
Gà rừng thích hợp với sinh cảnh là rừng thứ sinh gần nƣơng rẫy hay rừng gỗ hỗn
giao giang, nứa... cho nên chúng đƣơc phân bố nhiều ở Nam Trung Quốc, Bắc
Mianma, Lào, Campuchia, Việt Nam. (Sinh vật rừng Việt Nam).
4



Tạo hóa sinh ra con ngƣời có tiếng nói cịn các lồi động vật thì đều có
những tiếng kêu đặc trƣng, nhờ những tiếng kêu đó mà chúng có thể giao tiếp
nói chuyện với nhau. Nhƣng mỗi lồi động vật đều có những đặc trƣng tiếng kêu
khác nhau, ln chứa đựng những sắc thái riêng riêng vốn có của nó mà khơng
có lồi nào giống lồi nào cả. Chính vì thế mà tiếng kêu của động vật từ trƣớc
đến nay ln là những bí ẩn mà con ngƣời đang muốn đƣợc khám phá và nắm
bắt nó. Ở trên thế giới chúng ta đã ghi nhận khá nhiều đề tài nghiên cứu về tiếng
kêu của các lồi động vật nhƣ:
Nhóm nghiên cứu về sự giao tiếp bằng âm thanh của CNPS (Centre de
neurosciences de Paris-Sud-trƣởng nhóm là Thierry Aubin) đã tiến hành nghiên
cứu về lồi chim piha ở Brazil. Bởi vì mỗi cá thể có ký hiệu âm thanh riêng, nên
hệ thống đã dựa vào đó để xác định lồi chim.
Seppo Fagerlund, 1968 đã đề cập đến cấu trúc cơ bản âm thanh của chim
cũng nhƣ nguyên tắc âm thanh tạo ra trong cơ chế của chim. Ngồi ra cịn giới
thiệu các điệu hót phổ biến và âm thanh phƣơng pháp tạo mẫu có thể đƣợc dùng
để phối hợp tạo ra vững chắc trong chim.
Busnel, 1963 đã nghiên cứu về đặc tính âm thanh của động vật và xuất
bản cuốn Acoustic Behavior of Animals. Cuốn sách đã đề cập đến phƣơng pháp
trên ngôn ngữ âm sinh học và kĩ thuật sử dụng cho nghiên cứu vật lí âm sinh
học.
Feng và các cộng sự, 2006 đã tiến hành thí nghiệm phát lại âm thanh
trong môi trƣờng sinh sống tự nhiên của ếch, nhận thức sóng siêu âm từ động
vật lƣỡng cƣ và xây dựng mơ hình trung bình thính giác - gợi lên tiềm năng
(AEP) dữ liệu.
Miguel Martinez Rach và cộng sự, 2013 đã tiến hành nghiên cứu dựa trên
sự theo dõi âm thanh của các ấu trùng bên trong loài cây Cọ để phát hiện ra loài
mọt Red falm. Kết quả nghiên cứu sẽ đƣợc báo cáo đến trạm kiểm soát để cho
các nhà quản lí vƣờn có thể phát hiện ra cây Cọ bị lồi mọt tấn cơng.

5



Trên thế giới đã có rất nhiều nghiên cứu về tiếng kêu của động vật, tuy
nhiên ở Việt Nam vẫn chƣa có một nghiên cứu cụ thể nào. Chính vì vậy cần phải
đẩy mạnh các cơng trình nghiên cứu khoa học, các dự án, chƣơng trình có liên
quan đến tiếng kêu của các loài động vật.
1.2. Ở Việt Nam
Ở nƣớc ta, Gà lơi hơng tía phân bố chủ yếu ở các tỉnh Hà Tĩnh, Quảng
Bình, Quảng Trị, Thừa Thiên - Huế, Gia Lai, Kontum, Đắk Lắk, Lâm Đồng,
Khánh Hoà, Đồng Nai, Tây Ninh của nƣớc ta (Sinh vật rừng Việt Nam). Gà
rừng phân bố chủ yếu ở các tỉnh miền núi trung du nƣớc ta.
Từ đầu thập kỷ 90 của thế kỷ trƣớc đến nay, một số khu bảo vệ đã đƣợc
thành lập trong vùng phân bố của loài gà lơi với mục tiêu bảo vệ các lồi này và
các loài khác sống trong cùng sinh cảnh đất thấp, nhƣ các khu Bảo tồn thiên
nhiên Kẻ Gỗ, Phong Điền, Đa K'Rơng, Bắc Hƣớng Hóa. Các khu bảo tồn này đã
có những thống nhất trong việc giảm tốc độ mất rừng, nhƣng các mối nguy cơ
đối với đa dạng sinh học vẫn hiện hữu, đặc biệt là suy thoái rừng vẫn tiếp diễn
và săn bẫy vẫn tràn lan gây nên hiện tƣợng “rừng rỗng” ở một số dịa phƣơng.
Trƣớc tình trạng bảo tồn nghiêm trọng của lồi gà lơi, kể từ năm 2011 đến nay
nhiều đợt khảo sát tìm kiêm các loài này bằng phƣơng pháp bẫy ảnh đã đƣợc
tiến hành tại những vùng sinh cảnh phù hợp cịn sót lại ở Quảng Bình và Quảng
Trị. Từ giữa năm 2013, nhiều tổ chức và cá nhân ở trong nƣớc và nƣớc ngoài đã
quan tâm và xây dựng một Chiến Lƣợc Bảo tồn gà lơi, thành lập nhóm Bảo tồn
Gà Lơi tại Việt Nam.
1.3. Gà lơi hơng tía và Gà rừng tại Vƣờn Quốc Gia Cúc Phƣơng
Hiện tại trong Trung tâm cứu hộ, bảo tồn và phát triển sinh vật - Vƣờn
quốc gia Cúc Phƣơng, đang nuôi nhốt 2 cá thể Gà lơi hơng tía (gồm 1 trống, 1
mái đƣợc nhốt chung một chuồng) và rất nhiều cá thể Gà rừng trƣởng thành (có
khoảng 11-12 chuồng, mỗi chuồng có khoảng 12-20 cá thể trống và mái). Mỗi
ngày chuồng nuôi nhốt sẽ đƣợc nhân viên chăm sóc quét dọn, thay thức ăn và

nƣớc uống vào buổi sáng. Nhân viên chăm sóc thu lại trứng của các loài đƣa đến
6


lò ấp của Trung tâm để ấp nở ra các cả thể Gà con để đáp ứng đƣợc nhu cần
nhân ni và chăm sóc của trung tâm.
Vị trí chuồng ni nhốt trong trung tâm đều đƣợc xây dựng ở nơi cao ráo,
dễ thoát nƣớc, thoáng mát, cách xa các trại chăn nuôi gia cầm, gia súc khác
nhằm hạn chế tối thiểu mức rủi ro do lây nhiễm chồng chéo. Hƣớng chuồng thiết
kế giữ đƣợc mùa Đơng thì ấm, mùa Hè thống mát. Mái hiên có thể đƣa ra từ 11.2 mét để hạn chế mƣa hắt. Chuồng đƣợc ngăn chia các ơ bằng lƣới mắt cáo.
Trong chuồng có để các cành cây trên cao để cho chúng ngủ hay hoặc đậu khi
gặp trời mƣa. Xung quanh chân tƣờng xây gạch cao 40 cm, nền đổ cát vàng dầy
từ 20-25 cm. Bên cạnh đó chuồng ni nhốt của trung tâm ln luôn đảm bảo
thực hiện đƣợc các biện pháp vệ sinh an tồn sinh học.

Hình 1.1: Gà lơi hơng tía trống đƣợc nuôi nhốt tại VQG Cúc Phƣơng
(Nguồn: Mai Thị Hồng Vân)

7


Hình 1.2: Gà lơi hơng tía mái đƣợc ni nhốt tại VQG Cúc Phƣơng
(Nguồn: Mai Thị Hồng Vân)

Hình 1.3: Gà rừng đƣợc nuôi nhốt tại VQG Cúc Phƣơng
(Nguồn: Mai Thị Hồng Vân)
Trong những năm gần đây, việc chăm sóc, ni dƣỡng nguồn gen Gà lơi
hơng tía và Gà rừng đều đƣợc Vƣờn quốc gia Cúc Phƣơng rất quan tâm. Trung
tâm cứu hộ, bảo tồn và phát triển sinh vật thực hiện bắt đầu từ năm 2007 với


8


mục đích bảo tồn. Bằng sự cố gắng, Trung tâm đã khắc phục mọi khó khăn để
hồn thành tốt nhiệm vụ. Hàng năm cung cấp ra thị trƣờng một số lƣợng đáng kể
cá thể giống, để phục vụ cho các chƣơng trình trao đổi về giống để nghiên cứu
và bảo tồn với các cơ sở bảo tồn khác trên phạm vi cả nƣớc.

9


Chƣơng 2
MỤC TIÊU, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.1. Mục tiêu nghiên cứu:
Mục tiêu chung:
Xác định đƣợc đặc điểm tiếng kêu của lồi Gà lơi hơng tía và Gà rừng, để
từ đó làm cơ sở cung cấp thơng tin, dữ liệu nhằm góp phần vào việc bảo tồn đa
dạng sinh học của động vật hoang dã Ở Việt Nam.
Mục tiêu cụ thể:
Xác định đƣợc đặc điểm tiếng kêu, mô tả đƣợc tiêng kêu và xác định đƣợc
thời gian các lồi gà lơi thƣờng phát ra tiếng kêu trong ngày.
So sánh đƣợc đặc điểm tiếng kêu của 2 loài Gà lơi hơng tía (Lophura
diardi) và lồi Gà rừng (Gallus gallus) trong điều kiện ni nhốt và ngồi tự
nhiên.
2.2. Đối tƣợng và địa điểm nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: loài Gà lơi hơng tía (Lophura diardi) và lồi Gà
rừng (Gallus gallus).
Địa điểm nghiên cứu: Trung tâm cứu hộ, bảo tồn và phát triển sinh vật Vƣờn quốc gia Cúc Phƣơng, Ninh Bình.
2.3. Nội dung nghiên cứu

Để thực hiện mục tiêu đặt ra, đề tài tiến hành thực hiện những nội dung sau:
(1) Nghiên cứu đặc điểm và mô tả các loại tiếng kêu của lồi Gà lơi hơng tía
và lồi Gà rừng tại VQG Cúc Phƣơng.
(2) Xác đinh tập tính kêu của lồi Gà lơi hơng tía và lồi Gà rừng trong điều
kiện nuôi nhốt.
(3) So sánh đặc điểm tiếng kêu của lồi Gà lơi hơng tía và lồi Gà rừng trong
điều kiện ni nhốt và ở ngồi tự nhiên.
2.4. Phƣơng pháp nghiên cứu
Để đạt đƣợc những mục tiêu và nội dung đề ra, đề tài thực hiện phƣơng
pháp nghiên cứu thực nghiệm kết hợp với tham khảo, kế thừa các tài liệu và xử
lý số liệu.
10


2.4.1. Phương pháp kế thừa tài liệu
Kế thừa các đặc điểm điều kiện tự nhiên, xã hội khu vực nghiên cứu
Kế thừa các tài liệu, cơng bố khoa học có liên quan đến lồi Gà lơi hơng tía và
Gà rừng cũng nhƣ các đặc điểm tiếng kêu của chúng ở trên thế giới, ở Việt Nam.
Các tài liệu về đặc điểm ni nhốt lồi Gà lơi hơng tía và lồi Gà rừng tại
VQG Cúc Phƣơng.
Đề tài đã thu thập một số file âm thanh về tiếng kêu của loài Gà lơi hơng
tía và lồi Gà rừng đã đƣợc nghiên cứu trƣớc đó
2.4.2. Phương pháp điều tra ngoại nghiệp
a.Phƣơng pháp phỏng vấn
Thông tin về đặc điểm của Trung tâm cứu hộ, bảo tồn và phát triển sinh
vật - Vƣờn quốc gia Cúc phƣơng bao gồm: Trung tâm bảo vệ những loài nào?
Có lồi Gà lơi hơng tía và Gà rừng khơng? Số lƣợng bao nhiêu? Diện tích ni
nhốt là bao nhiêu? Các cơng đoạn chăm sóc thế nào? Tuổi của chúng đƣợc bao
lâu? Đặc điểm tiếng kêu của chúng...
Đối tƣợng đƣợc phỏng vấn : Tiến hành phỏng vấn 2 cán bộ quản lý và 5

nhân viên chăm sóc động vật tại Trung tâm.
Các cuộc phỏng vấn sẽ đƣợc áp dụng bằng cách phỏng vấn trực tiếp, các
câu hỏi bán định hƣớng đƣợc chuẩn bị trƣớc với hình thức ngắn, gọn, dễ hiểu và
liên quan đến vấn đề cũng nhƣ địa điểm nghiên cứu (Các câu hỏi chi tiết đƣợc
thể hiện trong phụ lục 01). Các thông tin thu thập đƣợc từ phỏng vấn sẽ là cơ sở
cho việc điều tra nghiên cứu chính xác hơn, đạt hiệu quả cao hơn. Tìm hiểu các
hiện trạng các lồi nghiên cứu tại vƣờn thơng qua việc phỏng vấn để biết đƣợc
có bao nhiêu cá thể Gà lơi hơng tía và Gà rừng đang đƣợc nhận nuôi bảo vệ,
nhận thức và ý thức của ngƣời tham quan đối với công tác bảo vệ các động vật
hoang dã tại VQG Cúc Phƣơng.
b. Phƣơng pháp điều tra ngoại nghiệp
Xác định số lƣợng cá thể Gà lôi hông tía và Gà rừng có tại trung tâm.
Đánh dấu số thứ tự cho các cá thể và tiến hành điều tra và quan sát.
11


Số lƣợng cá thể quan sát: 2 cá thể Gà lơi hơng tía (1 trống và 1 mái) và 14
cá thể Gà rừng đƣợc nhốt chung một chuồng (3 trống và 11 mái).
Thời gian quan sát: Với mỗi cá thể của lồi Gà lơi hơng tía tiến hành quan
sát trong 7 ngày và mỗi cá thể của loài Gà rừng cũng tiến hành quan sát trong 7
ngày thời gian từ 7h-11h và từ 14h-16h. (Vì thời gian làm việc của trung tâm
mà tơi chƣa tiến hành điều tra lồi Gà lơi hơng tía và Gà rừng trong khoảng từ
11h-14h và từ 18h-7h sáng hơm sau).
Để quan sát đƣợc tập tính tiếng kêu đƣợc tiếng kêu của lồi Gà lơi hơng
tía và lồi Gà rừng, tơi đã tiến hành quan sát: màu sắc, đặc điểm, giới tính. Đặc
biệt là cần quan sát kĩ thời gian các cá thể phát ra tiếng kêu, độ dài tiếng kêu và
các hoạt động khi kêu của từng cá thể. Quan sát và ghi lại vào mẫu biểu 01
Mẫu biểu 01: Điều tra tiếng kêu của lồi Gà lơi hơng tía và Gà rừng
tại VQG Cúc Phƣơng


STT

Số hiệu chuồng thú:

Địa điểm:

Cá thể:

Giới tính:

Ngày điều tra:

Ngƣời điều tra:



Giới

thể

tính

Thời gian Độ dài tiếng Hoạt động
kêu (h)

kêu (s)

khi kêu

Phiên âm


Ghi

tiếng kêu

Chú

1
2
...
Ghi âm Tiếng kêu:
Máy ghi âm: Máy ghi âm Sony ICD-UX560F.
Thời gian ghi âm: Với mỗi cá thể của loài tiến hành ghi âm trong 7
ngày từ 7h-11h và từ 14h-16h.
Khoảng cách ghi âm: Cách lƣới chuồng nuôi nhốt 5cm, 10cm, 20cm…
Các thông tin ghi âm đƣợc ghi chép vào mẫu biểu 02.
12


Mẫu biểu 02: Điều tra tiếng kêu của loài Gà lơi hơng tía và Gà rừng bằng
máy ghi âm tại VQG Cúc Phƣơng
Số hiệu chuồng thú:
Địa điểm:
Ngày điều tra:
Ngƣời điều tra:
Loài:
Loại máy ghi âm:
STT

Loại máy

ghi âm

Ngày
ghi âm

Thời gian
bắt đầu

Thời gian
kết thúc

Vị trí
ghi âm

Khoảng cách
đến chuồng

Ghi
chú

1
2
...
2.4.3. Phương pháp xử lý số liệu nội nghiệp
Sau khi điều tra thực địa và thu đƣợc các file ghi âm, tơi đã phân tích kết
quả tiếng kêu bằng phần mềm Raven phiên bản 1.5.0 và Excel trên máy tính.
Phần mềm Raven giúp chúng ta một số thông số của tiếng kêu nhƣ là tần số của
1 tiếng kêu, độ dài tiếng kêu, số tiếng kêu trong 1 lần kêu, khoảng cách giữa các
tiếng kêu... Tần số là một đặc trƣng của âm thanh, có thể cho chúng ta biết độ
cao, thấp của âm thanh phát ra (đơn vị là Hz). Tiếp theo đó là xác định độ dài

tiếng kêu (đơn vị là giây) và số tiếng kêu liên tiếp giúp ta xác định đƣợc đặc
trƣng cơ bản của âm thanh do lồi phát ra.

Hình 2.1. Giao diện phần mềm Raven phiên bản 1.5.0
(Nguồn: Mai Thị Hồng Vân)

13


Từ các thơng số có đƣợc nhờ phần mềm Raven chúng ta sẽ đƣa các thông
số vào phầm mềm Excel để tính tốn cũng nhƣ dùng để so sánh các loại tiếng
kêu của loài với nhau và so sánh tiếng kêu của lồi này với lồi. Kết quả phân
tích các thông số đƣợc điền vào phụ biểu 01.
Phụ biểu 01: Các thơng số tiếng kêu của Gà lơi hơng tía và Gà rừng
Mẫu

tên file

tần số (Hz)
Từ

thời gian(s)

Đến

Từ

Đến

Độ dài tiếng


Số tiếng

kêu (s)

liên tiếp

1
2
...
Trung bình

GT Min
GT Max
Độ lệch chuẩn

Xác định các hoạt động khi kêu của lồi Gà lơi hơng tía và Gà rừng thông
qua các mẫu biểu điều tra ngoại nghiệp, tôi đã tiến hành liệt kê ra các hoạt động
và đếm số lần lặp lại các hoạt động đó trong ngày của mỗi cá thể Gà lơi hơng tía
và Gà rừng bằng phần mềm Excel. Kết quả đƣợc điều vào phụ biểu 02.
Phụ biểu 02: Các hoạt động khi kêu của Gà lơi hơng tía trống qua các
ngày điều tra
STT

Hoạt động khi kêu

Số lần

Trung bình 1 ngày


1
2
...
Xác định thời gian lồi Gà lơi hơng tía và lồi Gà rừng thƣờng phát ra
tiếng kêu trong ngày, tôi đã tiến hành tổng hợp số lần phát ra tiếng kêu của từng
cá thể theo các khoảng thờigian là từ 7h-9h, từ 9h-11h, từ 14h-16h, từ 16h-18h
trong tất cả các ngày điều tra. Kết quả ghi vào phụ biểu 03 sau.

14


Phụ biểu 03: Số lần phát ra tiếng kêu trong ngày của Gà lơi hơng tía
trống qua các ngày điều tra
STT

Thời
gian

1

7h-9h

2

9h-11h

3

14h-16h


4

16h-18h

Ngày điều tra
Ngày 1

Ngày 2

Ngày 3

...

Tổng
Ngày n

Lần kêu
trung bình

So sánh tiếng kêu của lồi Gà lơi hơng tía và gà rừng trong điều kiện ni
nhốt và ngồi tự nhiên: Do điều kiện không cho phép nên tôi không quan sát và
ghi âm đƣợc tiếng kêu của lồi Gà lơi hơng tía ở ngồi tự nhiên nên tơi đã kế
thừa 6 file âm thanh trên trang web đã đƣợc nghiên cứu và cơng bố trƣớc đó để dùng làm số liệu cho phần
tiếng kêu ở ngoài tự nhiên phục vụ cho q trình so sánh. Tuy nhiên ở ngồi tự
nhiên không thể ghi nhận đƣợc loại tiếng kêu thứ hai của cá thể Gà lơi hơng tía
trống và loại tiếng kêu của Gà lơi hơng tía mái mà chỉ ghi nhận đƣợc hai loại
tiếng kêu của lồi Gà lơi hơng tía trống đó là loại tiếng kêu thứ nhất (phiên âm
tiếng kêu: Cẹc cẹc cẹc) và loại tiếng kêu thứ ba (phiên âm tiếng kêu: Grút) cho nên
tơi chỉ có thể tiến hành so sánh đƣợc 2 loại tiếng kêu của Gà lơi hơng tía trống.
Tƣơng tự nhƣ đối với lồi Gà lơi hơng tía, đối với tiếng kêu của lồi Gà

rừng ở ngồi tự nhiên tơi cũng làm tƣơng tƣ. Tôi cũng đã kế thừa một số file âm
thanh trên trang web: />đã đƣợc nghiên cứu và công bố trƣớc đó để dùng làm số liệu cho phần tiếng kêu
ở ngoài tự nhiên của loài Gà rừng phục vụ cho q trình so sánh. Ở ngồi tự
nhiên ghi nhận đƣợc cả hai loại tiếng kêu của loài Gà rừng đó là loại tiếng kêu
thứ nhất (phiên âm tiếng kêu: Ị ó o ị) và loại tiếng kêu thứ ba (phiên âm tiếng
kêu: Tục tục tục tác).

15


Vì ở 2 điều kiện ni nhốt và ngồi tự nhiên hoàn toàn khác nhau, độc lập
với nhau và căn cứ vào số lƣợng mẫu tôi đã sử dụng tiêu chuẩn U của Mann và
Whitney trong thống kê sinh học để so sánh xem sự khác biệt của các loại tiếng kêu
của lồi Gà lơi hơng tía và Gà rừng trong điều kiện ni nhốt và ngồi tự nhiên.
Cách tính tiêu chuẩn U của Mann và Whitney:
Bƣớc 1: Xắp xếp các trị số quan sát từ nhỏ đến lớn cho cả 2 mẫu (tự nhiên và
nuôi nhốt). Làm tƣơng tự đối với cả tần số (thấp nhất và cao nhất) và thời gian.
Bƣớc 2: Xếp hạng cho các trị số quan sát chung cho cả 2 mẫu.
Bƣớc 3: Tính tổng hạng cho mỗi mẫu và kiểm tra việc xếp hạng theo cơng thức:
R1 + R2
Trong đó: n = n1 + n2
n1 là số lƣợng mấu của điều kiện thứ nhất.
n2 là số lƣợng mẫu của điệu kiện thứ hai.
R1 là tổng hạng mẫu của điều kiện thứ 1.
R2 là tổng hạng mẫu của điều kiện thứ 2.
Bƣớc 4: Tính U1 hoặc U2 theo công thức:

Bƣớc 5: Dùng U1 hoặc U2 để tính U theo tiêu chuẩn U của Mann và
Whitney theo cơng thức:



Sau khi tính đƣợc U ta so sánh │U│với 1.96:
Nếu │U│≤ 1,96 thì các mẫu trong 2 điều kiện đồng nhất với nhau.
Nếu │U│> 1,96 thì các mẫu trong 2 điều kiện khác nhau.

16


×