LỜI CẢM ƠN
Trong suốt thời gian từ khi bắt đầu ở giảng đƣờng Đại học đến nay, tôi đã
nhận đƣợc rất nhiều sự giúp đỡ của quý thầy cô, gia đình, bạn bè.Để hồn thành
khối kiến thức đại học đồng thời trang bị thêm kiến thức thực tế tôi đã làm khóa
luận tốt nghiệp “Nghiên cứu đặc điểm tiếng kêu của Công (Pavo muticus) và
Gà lôi lam mào trắng (Lophura edwardsi)được nuôi nhốt tại vườn quốc gia
Cúc Phương”. Trong suốt q trình thực hiện đề tài tơi đã nhận đƣợc sự quan
tâm giúp đỡ quý báu của các cá nhân, tổ chức trong và ngồi trƣờng.
Với lịng biết ơn sâu sắc nhất tôi xin gửi đến hai thầy giáo đã trực tiếp
hƣớng dẫn tôi là thầy Vũ Tiến Thịnh và thầy Trần Văn Dũng đã giành nhiều thời
gian công sức tâm huyết của mình để truyền đạt, giúp đỡ tận tình trong suốt thời
gian thực hiện đề tài.
Tơi xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ nhiệt tình của tập thể, cá nhân các
đồng chí cán bộ kiểm lâm, nhân viên của Trung tâm bảo tồn và phát triển sinh
vật của Vƣờn Quốc Gia Cúc Phƣơng đã tạo điều kiện giúp đỡ trong suốt q
trình đi thực địa.
Sau cùng tơi xin gửi lời cảm ơn tới các quý thầy cô trong bộ mơn động vật
rừng cũng nhƣ tồn thể các thầy cơ trong Khoa quản lí tài ngun rừng và môi
trƣờng, Trƣờng Đại Học Lâm Nghiệp Việt Nam. Những ngƣời đã trực tiếp giảng
dạy và giúp đỡ tôi trong suốt q trình học tập tại trƣờng.Tơi xin kính chúc các
thầy cô dồi dào sức khỏe, niềm tin đểtiếp tục thực hiện sứ mệnh cao đẹp của
mình là truyền đạt kiến thức cho thế hệ mai sau.
Hà Nội, ngày 10 tháng 5 năm 2017
Sinh viên
Đỗ Thị Khánh Anh
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC HÌNH
DANH MỤC CÁC BẢNG
TÓM TẮT KHÓA LUẬN
ĐẶT VẤN ĐỀ
CHƢƠNG I. TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ....................................... 3
1.1.Trên thế giới .................................................................................................... 3
1.2.Ở Việt Nam ..................................................................................................... 4
1.3. Lồi Cơng và Gà lơi lam mào trắng. .............................................................. 5
1.3.1. Lồi Cơng .................................................................................................... 5
1.3.2. Gà lơi lam mào trắng (Lophura edwardsi) ................................................. 8
CHƢƠNG II. MỤC TIÊU, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
11
2.1.Mục tiêu nghiên cứu...................................................................................... 11
2.1.1. Mục tiêu chung........................................................................................... 11
2.1.2. Mục tiêu cụ thể ........................................................................................... 11
2.2.Đối tƣợng nghiên cứu.................................................................................... 11
2.3.Địa điểm nghiên cứu ..................................................................................... 11
2.4.Nội dung nghiên cứu ..................................................................................... 11
2.5.Phƣơng pháp nghiên cứu............................................................................... 11
2.5.1. Phương pháp kế thừa tài liệu..................................................................... 11
2.5.2. Phương pháp điều tra thực địa. ................................................................. 12
2.5.2. Phương pháp điều tra ngoại nghiệp .......................................................... 13
2.5.3. Phương pháp xử lí số liệu nội nghiệp. ....................................................... 14
CHƢƠNG III. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN – KINH TẾ - XÃ HỘI CỦA KHU
VỰC NGHIÊN CỨU .......................................................................................... 17
3.1. Vị trí địa lí .................................................................................................... 17
3.2.Địa hình ......................................................................................................... 17
3.3. Khí hậu thủy văn .......................................................................................... 17
3.4. Địa chất thổ nhƣỡng. .................................................................................... 19
3.5.Các quần xã thực vật chủ yếu. ...................................................................... 19
3.6. Điều kiện tự nhiên dân sinh, kinh tế xã hộ của khu vực. ............................. 20
3.6.1. Dân số và lao động. ................................................................................... 20
3.6.2. Kinh tế xã hội ............................................................................................ 20
3.7. Tác động của động vật và con ngƣời nên điều kiện tự nhiên tích cực và tiêu
cực .................................................................................................................... 21
CHƢƠNG IV. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ......................................................... 22
4.1. Đặc điểm tiếng kêu của lồi Cơng (pavo muticus) ...................................... 22
4.1.1. CácLoại tiếng kêu của Công. .................................................................... 22
4.1.2. Xác định thời gian Công thường phát ra tiếng kêu trong ngày. ............... 26
4.1.3. So sánh đặc điểm tiếng kêu trong điều kiện nuôi nhốt và ngồi tự nhiên
của Cơng............................................................................................................ 26
4.2. Xác định và mơ tả các loại tiếng kêu của lồi Gà lơi lam mào trắng. ......... 32
4.2.1. Các dạng tiếng kêu của Gà lôi lam mào trắng. ........................................ 32
4.2.2. Xác định thời gian Gà lôi lam mào trắng thường phát ra tiếng kêu trong
ngày ..................................................................................................................... 37
CHƢƠNG V. KẾT LUẬN - TỒN TẠI - KIẾN NGHỊ ...................................... 40
5.1. Kết luận ........................................................................................................ 40
5.2. Tồn tại........................................................................................................... 41
5.3 Kiến nghị ....................................................................................................... 41
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
DANH MỤC CÁC HÌNH, BIỂU ĐỒ
Hình 1.1. Cơng đực đƣợc ni nhốt tại Vƣờn quốc gia Cúc Phƣơng ................... 6
Hình 1.2. Công cái đƣợc nuôi nhốt tại Vƣờn quốc gia Cúc Phƣơng .................... 7
Hình 1.3. Gà lơi lam mào trắng trống đƣợc nuôi nhốt tại Vƣờn quốc gia Cúc
Phƣơng .................................................................................................................. 9
Hình 1.4. Gà lơi lam mào trắng mái đƣợc ni nhốt tại Vƣờn quốc gia Cúc
Phƣơng ............................................................................................................... 10
Hình 2.1. Giao diện phần mềm Raven phiên bản 1.5 ......................................... 15
Hình 4.1 Phổ âm thanh tiếng kêu của Cơng đực ................................................. 22
Hình 4.2 Phổ âm thanh nhiều tiếng kêu của Công đực. ...................................... 23
Hình 4.3. Phổ âm thanh tiếng kêucủa Cơng cái. ................................................. 24
Hình 4.4. Phổ âm thanh tiếng kêu 1 của Gà lơi lam mào trắng. ......................... 33
Hình 4.5. Phổ âm thanh tiếng kêu 2 của Gà lôi lam mào trắng. ......................... 34
Hình 4.6 Phổ âm thanh tiếng kêu 3 của Gà lơi lam mào trắng. .......................... 36
Hình 4.7. Gà lơi lam mào trắng vỗ cánh tại Vƣờn quốc gia Cúc Phƣơng .......... 38
Biểu đồ 4.1. Các hoạt động của công khi kêu ..................................................... 26
Biểu đồ 4.2 Số tiếng kêu trung bình của Cơng theo thời gian trong ngày. ......... 27
Biểu đồ 4.3 Độ lệch chuẩn tần số trung bình của Cơng đực trong điều kiện ni
nhốt và ngồi tự nhiên. ........................................................................................ 29
Biểu đồ 4.4 Độ lệch chuẩn tần số trung bình của Cơng cái trong điều kiện ni
nhốt và ngồi tự nhiên. ........................................................................................ 31
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 4.1. Các thông số tiếng kêu của Công đực trong điều kiện nuôi nhốt. ...... 23
Bảng 4.2. Các thông số tiếng kêu của Công cái trong điều kiện nuôi nhốt. ....... 25
Bảng 4.3. Các thông số tiếng kêu của Công đực trong điều kiện tự nhiên. ........ 28
Bảng 4.4. Các thông số tiếng kêu Công cái trong điều kiện tự nhiên................. 30
Bảng 4.5. Các thông số tiếng kêu 1 của Gà lôi lam mào trắng. .......................... 34
Bảng 4.6. Các thông số tiếng kêu 2 của Gà lôi lam mào trắng. .......................... 35
Bảng 4.7. Các thông số tiếng kêu 3 của Gà lôi lam mào trắng. .......................... 36
Tóm tắt khóa luận tốt nghiệp
Tên khóa luận: “Nghiên cứu đặc điểm tiếng kêu của Công (Pavo
muticus) và Gà lôi lam mào trắng (Lophura edwardsi) được nuôi nhốt tại
Vườn quốc gia Cúc Phương”
Sinh viên thực hiện : Đỗ Thị Khánh Anh
Giảng viên hƣớng dẫn: PGS.Vũ Tiến Thịnh và Ths. Trần Văn Dũng.
1. Mục tiêu nghiên cứu
1.1.Mục tiêu chung
Bổ sung dữ liệu về các loài động vật hoang dã ở Việt Nam.
1.2. Mục tiêu cụ thể
Xác định đặc điểm tiếng kêu của các lồi Cơng và Gà lơi lam mào trắng
trong điều kiện ni nhốt.
2. Đối tƣợng nghiên cứu
Lồi Cơng (Pavo muticus)và lồi Gà lơi lam mào trắng (Lophura
edwardsi)
3. Địa điểm nghiên cứu
Vƣờn quốc gia Cúc Phƣơng.
4. Nội dung nghiên cứu
Xác định và mơ tả các loại tiếng kêu của lồi Cơng và Gà lơi lam
mào trắng.
Xác định tập tính kêu các lồi Cơng và Gà lơi lam mào trắng trong điều
kiện ni nhốt.
So sánh đặc điểm tiếng kêu của lồi Công và Gà lôi lam mào trắng trong
điều kiện nuôi nhốt và ngoài tự nhiên.
5. Kết quả nghiên cứu
5.1. Đặc điểm tiếng kêu của lồi Cơng
5.1.1. Các dạng tiếng kêu của Cơng
5.1.1.1. Tiếng kêu của Cơng đực
Cơng đực có tiếng kêu với tần số trung bình từ 633,36 đến 1.005,25 hz
với tần số nhỏ nhất là 241,00 hz và lớn nhất là 1.562,00 hz. Thời gian kêu trung
bình là 0,91s với thời gian nhỏ nhất là 0,34 lớn nhất là 1,23s. Số tiếng kêu liên
tiếp trung bình là 3,43 tiếng.
5.1.1.2. Tiếng kêu của Cơng cái
Cơng cái có tiếng kêu trung bình với tần số từ 155,20 hz đến 240,20 hz
với tần số nhỏ nhất là 103,00 hz và lớn nhất là 277,00 hz. Thời gian một tiếng
kêu của Cơng cái trung bình là 0,57s với thời gian nhỏ nhất là 0,25s và lớn nhất
là 1,13s. Số tiếng kêu của Công cái là 1 tiếng.
5.1.2. Xác định thời gian Công thường phát ra tiếng kêu trong ngày
Trong khoảng từ 7-9 h cơng kêu trung bình là 9 lần, từ 9-11h Cơng kêu
trung bình là 8 lần, trong khoảng từ 14-16h Cơng kêu trung bình là 5 lần và
trong khoảng từ 16-18 h Công kêu nhiều nhất là 18 lần.
5.1.3. So sánh đặc điểm tiếng kêu của Công trong điều kiện tự nhiên và nuôi
nhốt.
5.1.3.1. So sánh đặc điểm tiếng kêu của Cơng đực
Với kết quả tính tốn đƣợc các thông số của Công đực nhƣ sau:
U1 = 0,54; U2 = 1,81; Utg = 1,59; Ult = 0,69
U1 là so sánh tần số nhỏ nhất.
U2 là so sánh tần số lớn nhất.
Utg là so sánh thời gian một tiếng kêu.
Ult là so sánh số tiếng kêu liên tiếp.
Vì U1< 1,96, U2 < 1,96, Utg < 1,96 và Ult <1,96 nên tần số tiếng kêu,
thời gian một tiếng kêu, số tiếng kêu liên tiếp của Công đực trong hai điều kiện
nuôi nhốt và tự nhiên là giống nhau.
5.1.3.2. So sánh đặc điểm tiếng kêu của Công cái.
So sánh Công cái trong điều kiện ni nhốt và ngồi tự nhiên đề tài thu đƣợc các
kết quả nhƣ sau:
U1 = 0,74; U2 = 0,75; Utg = 2,24
U1 là so sánh tần số nhỏ nhất.
U2 là so sánh tần số lớn nhất.
Utg là so sánh thời gian một tiếng kêu.
Vì U1 < 1,96 và U2 < 1,96 nên tần số tiếng kêu của Cơng cái trong
điều kiện ni nhốt và ngồi tự nhiên là nhƣ nhau. Nhƣng Utg > 1,96 nên
thời gian một tiếng kêu của Công cái là khác nhau trong hai điều kiện tự
nhiên và nuôi nhốt.
5.2. Đặc điểm tiếng kêu của lồi Gà lơi lam mào trắng
5.2.1. Các dạng tiếng kêu của Gà lôi lam mào trắng
5.2.1.1. Dạng tiếng kêu 1
Tần số tiếng kêu 1 của Gà lôi lam mào trắng nhỏ nhất là 107,00hz và lớn
nhất là 872,00 hz. Thời gian trung bình một tiếng kêu là 0,58s với thời gian nhỏ
nhất là 0,08s và lớn nhất là 0,96s. Số tiếng kêu liên tiếp trung bình là 1,32s tiếng
với tiếng ít nhất là 1 và nhiều nhất là 3 tiếng.
5.2.1.2. Dạng tiếng kêu 2
Tiếng kêu 2 của gà với tần số nhỏ nhất 152,00 hz và lớn nhất 718,00 hz.
Thời gian trung bình của tiếng kêu là 0,32s với thời gian nhỏ nhất là 0,10 và lớn
nhất là 0,54s với độ lệch chuẩn là 0,41.Tiếng kêu liên tiếp trung bình của Gà lơi
lam mào trắng là 5,50 tiếng.
5.2.1.3. Dạng tiếng kêu 3
Tiếng kêu 3 của gà lôi lam mào trắng có tần số từ 103,00 đến 903,00hz,
tiếng kêu lớn đi cùng với tần số rất lớn là 3.416,00 hz đến 7.424,00 hz. Thời
gian trung bình củ một tiếng kêu là 0,90s, số tiếng kêu liên tiếp trung bình là
4,30 với số tiếng nhỏ nhất là 3 tiếng và lớn nhất là 5 tiếng.
5.2.2. Xác định thời gian Gà lôi lam mào trắng thường phát ra tiếng kêu
trong ngày.
Gà lôi lam mào trắng trống thƣờng phát ra tiếng kêu rất nhỏ trong hầu hết
các hoạt động của mìnhđây là âm thanh đặc trƣng của loài gà này. Buổi
sáng gà có xu hƣớng kêu nhiều hơn buổi chiều. Trong khoảng thời gian từ
7-9h sáng gà thƣờng vỗ cánh nhiều lần, đi lại trong chuồng và luôn phát ra
những tiếng kêu nhỏ.
ĐẶT VẤN ĐỀ
Đa dạng sinh học (ĐDSH) là nền tảng cho sự sống cịn, phát triển của lồi
ngƣời và sự bền vững của thiên nhiên trên trái đất.Nằm ở vùng Đơng Nam châu
Á với diện tích khoảng 330.541 km2, Việt Nam là một trong 16 nƣớc có tính đa
dạng sinh học cao trên thế giới (Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn, 2002Chiến lƣợc quốc gia quản lý hệ thống khu bảo tồn của Việt Nam 2002-2010).
Đặc điểm về vị trí địa lý, khí hậu ... của Việt Nam đã góp phần tạo nên sự
đa dạng về hệ sinh thái và các lồi sinh vật.Tính đa dạng về hệ sinh thái
(HST) bao gồm rừng, biển, đất ngập nƣớc; sự phong phú và giàu có về các
lồi và nguồn gen sinh vật. Tuy vậy, hiện nay tài nguyên ĐDSH của Việt
Nam liên tục bị suy giảm và suy thoái dƣới áp lực của gia tăng dân số, khai
thác quá mức tài nguyên sinh vật và sự đánh đổi với ƣu tiên phát triển kinh
tế.Hiện nay hệ sinh thái rừng đang bị suy giảm nghiêm trọng và ngày càng
bị thu hẹp đã làm cho nhiều loài động vật mất nơi cƣ trú và kiếm ăn trong số
đó có nhiều lồi chim cũng đang bị đe dọa nghiêm trọng. Chim là một thành
phần cấu tạo của hệ sinh thái và có vai trò quan trọng trong hệ sinh thái, đặc biệt
là bảo vệ và đảm bảo cân bằng hệ sinh thái.
Công (Pavo muticus) và Gà lôi lam mào trắng (Lophura edwardsi)đều là
các lồi thuộc họ Trĩ. Cơng là lồi động vật có bộ lông đẹp và đƣợc xếp vào là
một trong mƣời lồi chim đẹp nhất hành tinh (Theo Scienceray.com năm 2009).
Tình trạng của lồi Cơng hiện nay đƣợc xếp ở mức nguy cấp(EN) trong sách đỏ
Việt Nam 2007, nằm trong phụ lục IB của nghị định 32 (2006) và thuộc phụ lục
II của công ƣớc CITES (2016). Theo Delacour từ năm 1923 gà lơi lam mào
trắng đã đƣợc coi là lồi hiếm của họ Trĩ, số lƣợng ít và vùng phân bố hẹp. Hiện
nay, Gà lôi lam mào trắng đã đƣợc đƣa vào trong Sách đỏ Việt Nam (2007) ở
mức “Nguy cấp”, mặc dù trong Sách đỏ IUCN, loài đã đƣợc nâng lên mức “Rất
nguy cấp” từ năm 2012. Gà lôi lam mào trắng cũng đƣợc liệt kê trong Phụ lục I
của Cơng ƣớc CITES. Quan trọng hơn cả là lồi này đã đƣợc đƣa vào Nhóm IB
của Nghị định 32/2006/NĐ- CP ngày 30/3/2006 về quản lý các loài động thực
1
vật hoang dã nguy cấp và quý hiếm, đồng nghĩa với việc chế biến và buôn bán
các cá thể của lồi và sản phẩm của chúng cho mục đích thƣơng mại đều bị cấm,
trừ một số trƣờng hợp đặc biệt theo quy định của pháp luật. Cả hai lồi Cơng và
Gà lôi lam mào trắng hiện đang đƣợc bảo tồn tại Vƣờn quốc gia Cúc Phƣơng.
Âm học sinh học là một lĩnh vực khoa học liên ngành có liên quan đến
sinh học và âm thanh đƣợc tạo ra bởi hoặc ảnh hƣởng đến các sinh vật sống. Nó
thƣờng đề cập đến việc sản xuất, phân tán và tiếp nhận âm thanh của động vật kể
cả con ngƣời (theoOregonstate.edu).Mỗi loài động vật đều có một tiếng kêu
riêng biệt, hơn nữa một lồi cũng có thể có nhiều tiếng kêu khác nhau.Nghiên
cứu về tiếng kêu sẽ đặt ra nhiều câu hỏi haycho các nhà khoa học nhƣ: tiếng kêu
của các lồi có đặc điểm gì giống và khác nhau khơng? Chúng có ý nghĩa nhƣ
thế nào trong đời sống của các loài ? Cùng một loài ở các khu vực khác nhau thì
tiếng kêu có khác nhau hay khơng?...
Cơng và Gà lơi lam mào trắng là hai lồi chim q hiếm có giá trị khoa
học và kinh tế cao nên dễ bị săn bắt mạnh ngoài tự nhiên, dẫn đến ngày càng bị
cạn kiệt. Hiện nay nghiên cứu về lồi Cơng và Gà lơi lam mào trắngcịn khá ít
và chƣa có nghiên cứu cụ thể nào về đặc điểm tiếng kêu của chúng. Xuất phát từ
thực tế trên để góp phần tạo cơ sở khoa học và phát triển các lồi Cơng và Gà lôi
lam mào trắng tôi đã tiến hành nghiên cứu đề tài: “Nghiên cứu đặc điểm tiếng
kêu của loài Công (Pavo muticus) và Gà lôi lam mào trắng (Lophura
edwardsi) được nuôi nhốt tại Vườn quốc gia Cúc Phương”.
2
CHƢƠNG I
TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Trên thế giới
Các loài động vật với những tiếng kêu đa dạng, âm thanh trầm bổng
cƣờng độ to nhỏ rất khác nhau, từ tiếng kêu của các loài nhỏ bé đến các loài vơ
cùng lớn. Tiếng kêu của các lồi động vật ln chứa những điều bí ẩn mà con
ngƣời ln muốn khám phá và tìm hiểu.Vì vậy mà các nhà khoa học trên thế
giới đã có những cơng trình nghiên cứu khoa học về chim nói chung và về tiếng
kêu nói riêng.Một số nghiên cứu điển hình về tiếng kêu của các loài động vật
trên thế giới nhƣ:
Busnel, 1963 trong cuốn “ Đặc tính âm thanh của động vật” đã đề cập đến
phƣơng pháp trên ngôn ngữ âm sinh học và kĩ thuật sử dụng cho nghiên cứu vật
lí âm sinh học.
Seppo Fagerlund, 1968 “Mơ hình âm học và vật lí âm thanh của chim”.
Nghiên cứu đã đề cập đến cấu trúc cơ bản âm thanh của chim cũng nhƣ nguyên
tắc âm thanh tạo ra trong cơ chế của chim. Ngoài ra cịn giới thiệu các điệu hót
phổ biến và âm thanh phƣơng pháp tạo mẫu có thể đƣợc dùng để phối hợp tạo ra
vững chắc trong chim.
K. Ishizaka, J. L. Flanagan, 1972 “Tổng hợp giọng nói âm thanh từ một
mơ hình hai khối lƣợng của dây thanh” hệ thống tổng hợp đã mơ tả sinh lí hiệu
quả của tín hiệu tiếng nói, sử dụng mơ hình cho biết đƣợc vận tốc âm lƣợng âm
thanh, quan hệ giữa tần số cơ bản và giọng nói,áp lực của phổi và tỉ lệ rung dây.
Albert S. Feng và cộng sự, 2006 “sóng siêu âm giao tiếp trong ếch”. Họ
đã tiến hành thí nghiệm phát lại âm thanh trong môi trƣờng sinh sống tự nhiên
của ếch. Nhận thức sóng siêu âm từ động vật lƣỡng cƣ và xây dựng mơ hình
Trung bình thính giác - gợi lên tiềm năng (AEP) dữ liệu.
Monica Gagliano, Stefano Mancuso and Daniel Robert,2012 “Hƣớng tới
hiểu biết về âm sinh học thực vật”. Nghiên cứu giới thiệu nguyên lý căn bản khi
3
để hiểu tại sao nhận thức về âm thanh và sự rung động có khả năng cũng đã tiến
triển trong thực vật.
Miguel Martínez Rạch, Héctor Migallón Gomis, 2013 một thiết kế âm
sinh học cho phát hiện sớm loài mọt Red Falm. Nghiên cứu dựa trên sự theo dõi
âm thanh của các Ấu trùng bên trong loài cây cọ để phát hiện ra loài mọt này.
Các kết quả sẽ đƣợc báo cáo đến trạm kiểm soát để cho các nhà quản lí vƣờn có
thể phát hiện ra cây cọ nào bị lồi mọt tấn cơng.
Trên thế giới có khá nhiều những nghiên cứu về tiếng kêu phong phú của
các loài động vật trên khắp hành tinh. Mỗi tác phẩm đều là những cơng trình
nghiên cứu với nhiều mục đích có ý nghĩa cho khoa học. Âm sinh học vẫn luôn
là một đề tài hay đƣợc các nhà khoa học trên Thế Giới nghiên cứu và tìm hiểu.
1.2. Ở Việt Nam
Sách “Chim Việt Nam” do Nguyễn Cử, Lê Trọng Khải, Karen Philips
(xuất bản năm 2000) đƣợc biên soạn dựa trên cuốn “Chim Hồng Công và Nam
Trung Quốc” (1994) của các tác giả Cliver Viney, Lan Chiu Ying, Karen
Philips. Trong sách tác giả đã giới thiệu hơn 500 loài trong tổng số hơn 850 lồi
chim hiện có ở Việt Nam, mỗi lồi trình bày các mục mơ tả, phân bố, tình trạng,
nơi ở và có hình vẽ mầu kèm theo. Nghiên cứu về chim ở Việt Nam khá nhiều
chủ yếu là mô tả, phân bố, tình trạng với hình vẽ kèm theo mục đích là giúp
ngƣời đọc nhận dạng đƣợc các lồi chim ở thực địa.
Trƣơng Văn Lã và cộng sự, 1993 trong cơng trình “ ni thuần dƣỡng gà
rừng tai trắng ở Vƣờn thú Hà Nội”. Nhóm tác giả đã đƣa ra kết quả nghiên cứu
về đặc điểm sinh thái học và kĩ thuật ni và thuần dƣỡng phân lồi Gà rừng tai
trắng (Gallusgallus).
Trƣơng Văn Lã và cộng sự, 1994 nghiên cứu về “khẩu phần thức ăn cho
một số lồi thuộc nhóm chim Trĩ của họ Trĩ (Phasianida) trong điều kiện nuôi
nhốt”. Đặng Gia Tùng, Lê Sĩ Thục, Nguyễn Thị Hà, Nguyễn Thị Giao 1995
nghiên cứu nhân ni nhân tạo lồi Gà Lôi Lam đuôi trắng (Lophura
4
hantinhensis) tại vƣờn Thú Hà Nội.Nhóm tác giả đã xây dựng đƣợc khẩu phần
thức ăn và các loại thức ăn ƣa thích cho một số lồi chim thuộc giống Gà
lơi(Lophura) bao gồm: Gà rừng tai trắng, Công, Gà tiền mặt vàng.
Đặng Gia Tùng, 1998 một số đặc điểm sinh thái học của gà lôi lam đuôi
trắng (Lophura hatinhensis) trong điều kiện nuôi tại Vƣờn thú Hà Nội. Các tác
giả đã đƣa ra kết quả nghiên cứu về đặc điểm sinh học, khẩu phần thức ăn và kĩ
thuật nhân ni lồi Gà lôi lam đuôi trắng.
Đỗ Thị Phƣơng Hoa, 2011 nghiên cứu kĩ thuật chăn nuôi Gà Lôi Trắng
(Lophura nycthemera) tại Vƣờn quốc gia Cúc Phƣơng.
Hiện nay trên toàn lãnh thổ Việt Nam đã tìm thấy 887 lồi chim và phân
loại chim thuộc 88 họ, 20 bộ, chiếm khoảng 9% tổng số loài chim trên toàn thế
giới (Nguyễn Lân Hùng Sơn và Nguyễn Thanh Vân, 2011). Trong đó có nhiều
lồi q hiếm, đặc hữu đối với Việt Nam và khu vực Đơng Dƣơng.
Hiện nay tại Vƣờn quốc gia Cúc Phƣơng nói riêng và tại Việt Nam nói
chung những nghiên cứu về tiếng kêu của động vật cịn khá ít. Vì vậy việc
nghiên cứu về đặc điểm tiếng kêu của loài Gà lôi lam mào trắng và Công là rất
cần thiết và có ý nghĩa khoa học.
Âm sinh học ở Việt Nam thì có rất ít nghiên cứu về đề tài này mặc dù trên
Thế Giới đã có khá nhiều nghiên cứu về nó. Đây đang là một đề tài mới và sẽ
tìm ra đƣợc nhiều đóng góp cho khoa học Việt Nam nói riêng và Thế Giới nói
chung.
1.3. Lồi Cơng và Gà lơi lam mào trắng
1.3.1. Lồi Cơng
Đặc điểm nhận dạng của Cơng, nhìn chung bộ lơng ở con đực trƣởng
thành có màu lục ánh thép. Đi dài, lơng bao đi trên phát triển thành lơng
trang hồng dài tới 1500mm, màu lục ánh đồng, lúc x ra có hình nan quạt
thẳng đứng. Con cái có màu sắc tƣơng tự con đực, chỉ khác là đi ngắn hơn và
khơng có lơng trang hồng.Mỏ xám sừng, mắt nâu, da quanh mặt vàng
xanh. Giị xám thẫm ánh xanh. Con đực và cái đều có cựa, nhƣng ở con
5
đực phát triển hơn con cái. Chiều dài cơ thể của Chim Cơng trống trƣởng
thành có thể đạt tới 1,8- 3m bao gồm cả phần đuôi dài từ 1,4- 1,6m và cân
nặng có thể đạt 3,8-5 kg. Những con chim mái trƣởng thành đạt khoảng một
nửa chiều dài so với chim trống và có trọng lƣợng vào khoảng 1-1,2kg (theo
sinh vật rừng Việt Nam, 2016).
Hình 1.1. Cơng đực đƣợc ni nhốt tại Vƣờn quốc gia Cúc Phƣơng
(Nguồn: Đỗ Thị Khánh Anh)
6
Hình 1.2. Cơng cái đƣợc ni nhốt tại Vƣờn quốc gia Cúc Phƣơng
(Nguồn: Đỗ Thị Khánh Anh)
Vƣờn quốc gia Cúc Phƣơng hiện nay có 30 cá thể Cơng đƣợc ni nhốt
tại trung tâm cứu hộ, bảo tồn và phát triển sinh vật. Các cá thể Công hằng
Khu vực phân bố của Công rộng rãi tại khu vực Đông Nam Á bao gồm
lãnh thổ các nƣớc Lào, Thái Lan, Việt Nam, Cambodia, Malaysia và đảo Java
(Indonesia), thậm chí trƣớc đây chúng còn phổ biến cả ở Ấn Độ, bắc Myanmar
và Miền Nam Trung Quốc.
Tổ chim Công làm khá đơn giản, thƣờng làm tổ ở sƣờn thấp, nơi rậm rạp.
Đẻ vào tháng 5- 6, mỗi lứa đẻ 4 – 6 trứng, vỏ trứng màu trắng đục, kích thƣớc
trứng khá lớn. Chế độ ăn uống của Công chủ yếu là trái cây, động vật khơng
xƣơng sống, bị sát, lƣỡng cƣ và động vật có vú nhỏ. Thậm chí chúng cịn có thể
săn bắt và ăn thịt nhiều lồi rắn độc. Cơng thƣờng thay lơng vào tháng 6 11.Mơi trƣờng tự nhiên ƣa thích chúng bao gồm các khu rừng nhiệt đới, cận
nhiệt đới cả nguyên sinh và thứ sinh, nhƣng khu rừng lá rụng, thảo nguyên, rừng
cây bụi và đặc biệt là rừng khộp và trảng cỏ, có xen nhiều cây gỗ lớn, nơi có độ
cao dƣới 1000m. Cơng thƣờng sống và kiếm ăn ở các trảng cỏ và vùng có nƣơng
rẫy, ven sông suối và chúng thƣờng sống ở khu vực nhất định.
7
1.3.2. Gà lôi lam mào trắng (Lophura edwardsi)
Gà lôi lam mào trắng là một loài chim thuộc họ Trĩ (Phasianidae). Lồi
này có chiều dài 58–67 cm, chiều dài sải cánh 31cm, chân dài 14 cm, và đuôi dài
25 cm. Gà lơi đực trƣởng thành có mào lơng ở đỉnh đầu màu trắng với mút lông
đen. Đầu, cổ ngực và trên đi đen có ánh tím thẫm. Lơng cánh đen, bao cánh
đen có ánh xanh. Các lơng bao cánh, lơng ở lƣng và bao đi có vệt ngang đen
nhung ở gần mút lơng. Đi đen và có 4 lơng, ở giữa màu trắng tuyền hoặc
khơng có. Con đực trƣởng thành giống lồi Gà lơi lam mào đen, chỉ khác mào
lơng trên đỉnh đầu màu trắng. Lồi chỉ có mào lơng ở đỉnh đầu màu trắng chứ
khơng có lơng đi giữa trắng. Con cái có da trần ở mặt, giị màu đỏ thẫm (nhƣ
các con đực), bộ lông màu hung nâu, sự sai khác rất ít nên khó phân biệt ở mỗi
lồi khi quan sát chúng ngoài tự nhiên(theo Sinh vật rừng Việt Nam, 2016).
Hiện tại trung tâm có 12 cá thể Gà lôi lam mào trắng trong điều kiện nuôi
nhốt, trong đó có 9 cá thể mái và 3 cá thể trống. Mỗi chuồng nhỏ thƣờng đƣợc
nuôi hai cá thể một trống và một mái.Trong chuồng có nền cát và có chỗ trú
nắng cho gà cũng nhƣ có cây cho gà chèo…12 cá thể này đƣợc tạo ra từ một đôi
gà trống mái đƣợc đƣa đến từ năm 2014.Việc nhân nuôi lồi gà này cũng gặp
khá nhiều khó khăn do gà trống thƣờng mổ trứng làm cho trứng vỡ và ăntrứng.
Do trong điều kiện nuôi nhốt và không thể bổ sung đƣợc nguồn gen tự nhiên vì
vậy quần thể gà này trong tƣơng lai có thể xảy ra tình trạng đồng huyết trong
tƣơng lai.
8
Hình 1.3. Gà lơi lam mào trắng trống đƣợc ni nhốt tại Vƣờn quốc gia
Cúc Phƣơng
(Nguồn: Đỗ Thị Khánh Anh)
9
Hình 1.4. Gà lơi lam mào trắng mái đƣợc ni nhốt tại Vƣờn quốc gia Cúc
Phƣơng
(Nguồn: Đỗ Thị Khánh Anh)
10
CHƢƠNG II
MỤC TIÊU, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1.Mục tiêu nghiên cứu
2.1.1. Mục tiêu chung
Bổ sung dữ liệu về các loài động vật hoang dã ở Việt Nam.
2.1.2. Mục tiêu cụ thể
Xác định đặc điểm tiếng kêu của các lồi Cơng vàGà lơi lam mào trắng
trong điều kiện ni nhốt.
2.2.Đối tƣợng nghiên cứu
Lồi Cơng (Pavo muticus) và lồi Gà lôi lam mào trắng (Lophura
edwardsi)
2.3.Địa điểm nghiên cứu
Vƣờn quốc gia Cúc Phƣơng.
2.4.Nội dung nghiên cứu
Xác định và mô tả các loại tiếng kêu của lồi Cơng và Gà lơi lam
mào trắng.
Xác định tập tính kêu các lồi Cơng và Gà lôi lam mào trắng trong điều
kiện nuôi nhốt.
So sánh đặc điểm tiếng kêu của lồi Cơng và Gà lơi lam mào trắng trong
điều kiện ni nhốt và ngồi tự nhiên.
2.5.Phƣơng pháp nghiên cứu
2.5.1. Phương pháp kế thừa tài liệu
Kế thừa tài liệu, công bố khoa học, tệp tin âm thanh có liên quan đến các
đối tƣợng đƣợc nghiên cứu.
Kế thừa các tài liệu liên quan tới đối tƣợng đã đƣợc nghiên cứu trong
Trung tâm.Sau đó chọn lọc các tài liệu chuẩn, các tệp tin âm thanh chuẩn để
phục vụ cho nghiên cứu.
11
2.5.2. Phương pháp điều tra thực địa
2.5.2.1. Phương pháp phỏng vấn.
Phƣơng pháp phỏng vấn đƣợc áp dụng để khai thác sự hiểu biết, cũng nhƣ
những kinh nghiệm của những ngƣời sống gần hay làm việc tại khu vực nghiên
cứu. Kết quả từ phỏng vấn sẽ cung cấp cho chúng ta những thơng tin quan trọng
có liên quan đến lồi Cơng, Gà lôi lam mào trắng và đặc điểm tiếng kêu của
chúng. Đồng thời, kết quả phỏng vấn sẽ kiểm chứng một cách chính xác những
thơng tin ghi nhận đƣợc ngồi thực địa. Đối tƣợng đƣợc phỏng vấn là cán bộ,
công nhân làm việc trong Vƣờn quốc gia. Phỏng vấn đƣợc điều tra bằng bộ câu
hỏi (Phụ lục 01).Câu trả lời đƣợc thu và ghi lại vào mẫu biểu 01.
Mẫu biểu 01: Lồi Cơng và lồi Gàlơi lam mào trắngđƣợc ghi nhận từ
phỏng vấn
STT
Tên phổ
Tên khoa
Số lƣợng cá
Tuổi(non, già,
Ghi
thông
học
thể
trƣởng thành)
chú
…
…
…
…
1
2
3
Việc phỏng vấn đƣợc áp dụng bằng cách phỏng vấn trực tiếp, với hình
thức là các câu hỏi ngắn, gọn, dễ hiểu liên quan đến vấn đề hay địa điểm nghiên
cứu. Các thông tin thu thập đƣợc từ phỏng vấn là cơ sở cho việc điều tra nghiên
cứu chính xác hơn, đạt hiệu quả cao hơn.
Để tìm hiểu về thơng tin hai lồi Cơng và Gà lơi lam mào trắng của Vƣờn
quốc gia Cúc Phƣơng ta tiến hành điều tra phỏng vấn Bác Hồng Xn ThủyPhó Giám đốc Trung Tâm và bác Lê Hoài Đức- Tổ trƣởng với các nội dung nhƣ
sau: số lƣợng bao nhiêu?chúng có xuất xứ ở đâu? tuổi đƣợc bao nhiêu? đặc điểm
về tiếng kêu của chúng? thời gian (mùa) nào chúng thƣờng kêu trong năm?.
Thời gian nào chúng thƣờng kêu trong ngày? Các con non và trƣởng thành kêu
giống và khác nhau không? Con cái, con đực kêu khác nhau nhƣ thế nào?. Hoạt
động khi kêu của chúng nhƣ thế nào?. Việc phỏng vấn đƣợc thực hiện theo mẫu
12
bộ câu hỏi phỏng vấn trong phụ lục 01 và thu thập đƣợc những thông tin cần
thiết phục vụ cho đề tài.
2.5.2. Phương pháp điều tra ngoại nghiệp
Tại trung tâm có 6 chuồng Cơng, chọn một chuồng có số lƣợng là 10 cá
thể Công đực và 2 cá thể Công cái đểghi âm tiếng kêu và quan sát các hoạt động
của Công khi kêu. Đặt máy ghi âm cách lƣới chuồng là 10cm, trong thời gian
ghi âm tiến hành quan sát ghi lại các hoạt động khi kêu vào biểu điều
tra.Khoảng cách từ máy ghi âm đến Công trong khoảng từ 10m trở lại.Xác định
số lƣợng Công và Gà lôi lam mào trắngđƣợc nuôi nhốt tại vƣờn. Đánh dấu số
thứ tựCông và Gà lôi lam mào trắng quan sát và tiến hành điều tra.Quan sát các
cá thể Công và Gà lôi lam mào trắng: về màu sắc, đặc điểm, tuổi của Cơng, giới
tính và ghi lại số lần Gà lơi lam mào trắng phát ra tiếng kêu. Đặc điểm tiếng kêu
của các loài đƣợc đếm và ghi vào mẫu biểu 02.
Mẫu biểu 02: Điều tra tiếng kêu của lồi Cơng và Gà lôi lam mào trắngtại
vƣờn Quốc Gia Cúc Phƣơng.
Số hiệu chuồng :……..…………………………………………………………
Trống/mái:...........................................................................................................
Ngày điều tra:………. …
Ngƣời điều tra:…………………………
Địa điểm:…………………..
STT
Loài
Cá thể
Thời gian kêu
Độ dài tiếng
kêu
Ghi chú
1
2
…
2.5.2.1. Ghi âm tiếng kêu
Để xác định tiếng kêu của chúng ta tiến hành nghe và ghi âm lại đặc điểm
tiếng kêu của từng con đƣợc nuôi nhốt tại Trung tâm trong Vƣờn quốc gia Cúc
Phƣơng.Ghi âm bằng máy ghi âm Sony ICD- TX650 16GB, thời gian quan sát
13
và bắt đầu ghi âm buổi sáng từ 7h-11h sáng và buổi chiều từ 14h-18h tối,
khoảng cách ghi âm là từ lƣới chuồng đến con vật. Đề tài sẽ ghi lại chính xác
thời gian và số lần lồi phát ra tiếng kêu, đồng thời để ý các tác động từ
bên ngoài tác động đến con vật. Trong thời gian 20 ngày điều trathực địa
đề tài đãthu thập các thông tin: thời gian bắt đầu kêu,thời gian các lần kêu
tiếp theo, số cá thể kêu,mơ tả tiếng kêu của lồi.Số liệu của máy ghi âm
đƣợc ghi vào biểu mẫu 03.
Biểu 03: Bảng tổng hợp kết quả ghi âm của loài
STT
Loại
máy
ghi âm
Ngày
ghi âm
Thời
gian
bắt đầu
Thời
gian
kết thúc
Vị trí
ghi
âm
Khoảng
cách đến
con vật
Ghi
chú
1
2
3
2.5.3. Phương pháp xử lí số liệu nội nghiệp.
Tài liệu kế thừa đƣợc tập hợp theo từng nội dung nghiên cứu, đề tài chọn
lọc và tổng hợp thông tin để sử dụng và nghiên cứu.Số liệu thu thập ngồi thực
địa sẽ đƣợc xử lí bằng phần mềm Raven phiên bản 1.5 để xử lí dữ liệu âm thanh,
phân tích phổ âm thanh của lồi. Các âm thanh tiếng kêu của các loài sẽ đƣợc đo
đếm về tần số (Hz), năng lƣợng, độ dài thời gian một tiếng kêu(s)…
14
Hình 2.1. Giao diện phần mềm Raven phiên bản 1.5
Các số liệu đƣợc tổng hợp, phân tích để mơ tả tiếng kêu và xác định thời
gian thƣờng phát ra tiếng kêu của các loài.Sử dụng phần mềm exel để nhập bảng
biểu và số liệu điều tra trong nghiên cứu.
Đối với Công đực trong điều kiện nuôi nhốt đề tài đã ghi âm đƣợc 29 mẫu
và Công cái là 5 mẫu. Sử dụng phần mềm Raven ta sẽ lấy đƣợc các kết quả về
tần số nhỏ nhất, tần số lớn nhất, thời gian một tiếng kêu, số tiếng kêu liên tiếp.
Từ các kết quả có đƣợc nhập vào exel để tính các thông số của tiếng kêu nhƣ:
tần số lớn nhất, tần số nhỏ nhất, tần số trung bình, thời gian lớn nhất, nhỏ nhất,
thời gian trung bình, số tiếng kêu nhỏ nhất, lớn nhất, số tiếng kêu trung bình.
Để so sánh đề tài tiến hành thu mẫu tiếng kêu ngoài tự nhiên trên trang
Đề tài đã thu đƣợc 18 mẫu Công đực và 3 mẫu
Công cái trong điều kiện tự nhiên. Sau khi có mẫu tiếp tục lấy các thông số về
tần số lớn nhất, nhỏ nhất, thời gian kêu, số tiếng kêu liên tiếp. Đề tài sử dụng
tiêu chuẩn U của Man và Whitney để so sánh tiếng kêu Của Công đực và Công
cái trong hai điều kiện ni nhốt và tự nhiên và tính tốn các thơng số so sánh
bằng phần mềm exel.
Tiêu chuẩn U của Man và Whitney:
U=
Với U1 = n1.n2 +
- R1
n1 là số lƣợng mẫu của điều kiện thứ nhất.
n2 là số lƣợng mẫu của điệu kiện thứ hai.
R1 là tổng hạng mẫu.
Nếu | |
| |
1,96 thì hai mẫu đƣợc sánh là đồng nhất với nhau, cịn nếu
1,96 thì hai mẫu đƣợc so sánh là khơng đồng nhất với nhau.
Vì trong tần số ta có tần số nhỏ nhất và lớn nhất nên tiêu chuẩn U cũng
đƣợc tính với U nhỏ nhất và lớn nhất. Nếu cả hai đều thỏa mãn đồng nhất
15
hoặc khơng đồng nhất thì có thể kết luận về tiếng kêu giống hay khác của
hai điều kiện.
Vì chƣa có dữ liệu về tiếng kêu của Gà lôi lam mào trắng trong điều kiện
tự nhiên nên đề tài chƣa thể so sánh đƣợc tiếng kêu trong điều kiện nuôi nhốt và
ngoài tự nhiên của loài này.
16
CHƢƠNG III
ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN –KINH TẾ- XÃ HỘI CỦA KHU VỰC
NGHIÊN CỨU
3.1. Vị trí địa lí
Vƣờn quốc gia Cúc Phƣơng nằm ở phía tây của tỉnh Ninh Bình, cách quốc
lộ 1A 40km và cách thủ đô Hà Nội 130 km về phía Nam. Vƣờn quốc gia Cúc
Phƣơng nằm ở phía Đơng nam cả dãy núi đá vơi chạy theo hƣớng Tây BắcĐơng Nam. Vƣờn quốc gia Cúc Phƣơng có tọa độ địa lí nhƣ sau:20o14’-20o24’
Vĩ độ bắc và 105o24’- 105o44’ Kinh độ Đông.
Vƣờn quốc Gia Cúc Phƣơng nằm trong dãy núi đá vôi mà gianh giới bao
gồm đƣờng ven chân núi đá vôi.Chạy dọc theo hƣớng Tây Bắc- Đông Nam là
các xã thuộc huyện Lạc Sơn và các xã thuộc huyện n Thủy của Tỉnh Hịa
Bình.Phía Đơng Nam giáp xã n Quang huyện Nho Quan của tỉnh Ninh Bình.
Phía Tây Nam giáp xã Kì Phú, huyện Nho Quan, tỉnh Ninh Bình.Phía Tây Nam
và Tây Bắc giáp các xã Thành Lâm, Thành Mỹ, Thành Yên thuộc huyện Thạch
Thành, tỉnh Thanh Hóa.
Diện tích Vƣờn Quốc Gia nằm trong phần đất thuộc 14 xã, trong đó có 7
xã thuộc 2 huyện Lạc Sơn và n Thủy, tỉnh Hịa Bình, 4 xã thuộc huyện Nho
Quan tỉnh Ninh Bình và 3 xã thuộc huyện Thạch Thàn, tỉnh Thanh Hóa.
Tổng diện tích tự nhiên của Vƣờn Quốc Gia là 22.200ha, trong đó
Huyện Lạc Sơn và n Thủy của tỉnh Hịa Bình là 5.850ha
Huyện Nho Quan tỉnh Ninh Bình là 11.300ha.
Huyện Thạch Thành tỉnh Thah Hóa là 5.00ha.
3.2.Địa hình
Dãy núi đá vơi Cúc Phƣơng là phần cuối của khối núi đá vôi chạy từ Sơn
La về theo hƣớng Tây Bắc- Đông Nam. Xen kẽ giữa hai hệ thống núi đá chạy
gần song song là các đồi đất thấp phát triển trên đất đá sét với những thung lũng
cùng hƣớng với núi. Độ cao trung bình của thung lũng khoảng 200 đến 350m và
thƣờng ngăn cách bởi các quèn thấp nhƣ Quèn Đoang, Quèn voi, Quèn Xeo…
17