LỜI CẢM ƠN
Để hồn thành khóa luận này ngồi sự cố gắng nỗ lực của bản thân là sự chỉ bảo
tận tình của các thầy cơ giáo cùng với sự giúp đỡ của các tổ chức, gia đình và bạn bè.
Qua đây tơi xin bày tỏ lịng cảm ơn sâu sắc đến các thầy cô giáo Trƣờng Đại
học Lâm Nghiệp Việt Nam, Ban chủ nhiệm và các thầy cô giáo khoa Quản lý Tài
Nguyên Rừng và Môi Trƣờng đã giúp đỡ, tạo điều kiện cho tơi trong q trình học tập
và rèn luyện ở trƣờng. Đặc biệt, tôi xin chân thành cảm ơn sâu sắc tới thầy giáo - Giáo
viên hƣớng dẫn PGS. TS Lê Bảo Thanh và Th.s Bùi Xn Trƣờng ngƣời trực tiếp
hƣớng dẫn tơi hồn thành khóa luận.
Tơi xin cảm ơn Ban quản lý rừng phịng hộ đặc dụng Hƣơng Sơn Hà Nội đã
cho tôi cơ hội đƣợc thực tập, nghiên cứu tại khu danh lam thắng cảnh chùa Hƣơng.
Cảm ơn các bác, cô, chú, anh chị trong ban quản lý đã tạo điều kiện, giúp đỡ tơi hồn
thành nghiên cứu đề tài: “Nghiên cứu đặc điểm thành phần loài Bƣớm ngày (
Rhopalocera) thuộc bộ Cánh vảy( Lepidoptera) tại khu Danh lam thắng
cảnh chùa hƣơng và đề xuất các biện pháp quản lý”.
Cuối cùng, tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến gia đình, bạn bè đã động viên,
giúp đỡ tơi hồn thành khóa học và thực hiện đề tài này.
Do thời gian nghiên cứu còn hạn chế và kinh nghiệm của bản thân còn thiếu
nên khơng tránh khỏi thiếu sót. Tơi rất mong nhận đƣợc sự góp ý, nhận xét của các
thầy cơ, gia đình và bạn bè.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 1 tháng 5 năm 2018
Sinh viên thực hiện
Linh
Nguyễn Thùy Linh
i
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ........................................................................................................ i
MỤC LỤC ............................................................................................................. ii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ..................................................................... iv
DANH MỤC CÁC BẢNG.................................................................................... v
DANH MỤC CÁC HÌNH .................................................................................... vi
ĐẶT VẤN ĐỀ ....................................................................................................... 1
PHẦN 1 LƢỢC SỬ NGHIÊN CỨU ................................................................... 3
1.1.Tình hình nghiên cứu ngồi nƣớc ................................................................... 3
1.2.Tình hình nghiên cứu trong nƣớc. ................................................................... 4
PHẦN 2 ĐẶC ĐIỂM CỦA KHU VỰC NGHIÊN CỨU .................................... 7
2.1. Điều kiện tự nhiên .......................................................................................... 7
2.1.1. Vị trí địa lý .................................................................................................. 7
2.1.2.Địa hình địa thế ............................................................................................ 7
2.1.3. Khí hậu, thủy văn ........................................................................................ 8
2.1.4.Đá mẹ và mẫu chất. ...................................................................................... 9
2.1.5.Rừng và hệ động – thực vật. ........................................................................ 9
2.2.Kinh tế xã hội. ............................................................................................... 10
PHẦN III ĐỐI TƢỢNG-MỤC TIÊU –NỘI DUNG – PHƢƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU .................................................................................................... 13
3.1. Đối tƣợng nghiên cứu................................................................................... 13
3.2.Mục tiêu nghiên cứu ...................................................................................... 13
3.2.1. Mục tiêu chung .......................................................................................... 13
3.2.2 Mục tiêu cụ thể ........................................................................................... 13
3.3.Nội dung nghiên cứu ..................................................................................... 13
3.4.Phƣơng pháp nghiên cứu ............................................................................... 14
3.4.1. Phƣơng pháp thu thập và kế thừa tài liệu .................................................. 14
3.4.2. Điều tra thực địa ........................................................................................ 14
3.4.3.Cách thức tiến hành .................................................................................... 17
ii
3.4.4. Xử lý số liệu điều tra ................................................................................. 20
PHẦN IV KẾT QUẢ VÀ PHÂN TÍCH KẾT QUẢ.......................................... 23
4.1. Thành phần loài bƣớm ngày trong khu vực nghiên cứu .............................. 23
4.2. Tính đa dạng của các lồi bƣớm ngày tại khu vực điều tra ......................... 28
4.2.1. Đa dạng về phân bố ................................................................................... 28
4.2.2.Đa dạng về hình thái................................................................................... 31
4.2.3.Đa dạng về tập tính .................................................................................... 32
4.3. Đặc điểm sinh học, sinh thái của một số lồi cơn trùng bộ Cánh vẩy trong
khu vực nghiên cứu ............................................................................................. 34
4.3.1. Papilio demoleus Linnaeus ...................................................................... 34
4.3.2.Papilio polytes ............................................................................................ 35
4.3.3. Troides aeacus C&R Felder ...................................................................... 36
4.3.4. Papilio protenor Cramer ............................................................................ 37
4.3.5. Papilio menmon......................................................................................... 38
4.3.6. Các lồi có ý nghĩa lớn trong du lịch sinh thái ......................................... 39
4.4.Đề xuất các biện pháp bảo tồn các loài nguy cấp ,quý hiếm ........................ 40
4.4.1. Khái quát hiện trạng công tác quản lý tài nguyên rừng và mối đe dọa tới
bƣớm ngày tại khu vực nghiên cứu ..................................................................... 41
4.4.2. Đề xuất các biện pháp bảo tồn các loài bƣớm ngày tại khu danh lam thắng
cảnh Chùa Hƣơng ................................................................................................ 43
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ............................................................................. 46
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
IUCN
Hiệp hội bảo tồn thiên nhiên quốc tế
KRĐD
Khu rừng đặc dụng
BQL
Ban quản lý
SĐVN
Sách đỏ Việt Nam
iv
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1. Đặc điểm các tuyến khảo sát,điểm điều tra tại khu vực nghiên cứu . 16
Bảng 3.2 : Phiếu điều tra côn trùng ..................................................................... 19
Bảng 4.1: Danh lục các loài bƣớm ngày thuộc đối tƣợng nghiên cứu................ 23
Bảng 4.2. Tỷ lệ các loài bƣớm trong khu vực nghiên cứu .................................. 26
Bảng 4.3: Các lồi thuộc nhóm thƣờng gặp ........................................................ 27
Bảng 4.4 : Tỷ lệ các loài côn trùng theo điểm điều tra ....................................... 28
Bảng 4.5.Phân bố của các loài bƣớm ngày theo sinh cảnh ................................. 29
Bảng 4.6: Các loài bƣớm ngày cần ƣu tiên bảo tồn ............................................ 33
v
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 3.1: Sơ đồ khu vực thắng cảnh Chùa Hƣơng ............................................. 15
Hình 3.2: Phƣơng pháp bảo quản mẫu Bƣớm bằng bao giấy ............................. 18
Hình 4.1. Tỷ lệ % loài và giống của các họ bƣớm trong khu vực nghiên cứu ... 26
Hình 4.2: Tỷ lệ các lồi theo độ bắt gặp ............................................................. 27
Hình 4.3: Tỷ lệ phần trăm số lồi bƣớm ngày theo sinh cảnh ............................ 30
Hình 4.5.Bƣớm phƣợng cam ( Papilio demoleus ) ............................................. 35
Hình 4.6.Bƣớm phƣợng cam đi dài ( Papilio polytes ) ................................... 36
Hình 4.7 Bƣớm phƣợng xanh lớn (Papilio protenor Cramer ) ........................... 38
Hình 4.8. Bƣớm phƣợng lớn (Papilio menmon) ................................................ 39
(Nguồn: Nguyễn Thùy Linh, 2018)...................................................................... 40
Hình 4.9 : Một số lồi bƣớm có màu sắc đẹp ..................................................... 40
Họ Bƣớm phƣợng .................................................................................................. 4
vi
ĐẶT VẤN ĐỀ
Tài nguyên rừng Việt Nam rất phong phú, đƣợc thế giới biết đến với sự đa
dạng sinh học cao, hệ động vật, thực vật nƣớc ta có nhiều lồi q hiếm và đặc
hữu. Nói đến đa dạng sinh học thì Việt Nam đƣợc quốc tế cơng nhận là một
trong những quốc gia có tính đa dạng sinh học cao nhất thế giới,với nhiều kiểu
rừng, đầm lầy, sông suối, ao hồ và các rạn san hô…tạo nên môi trƣờng sống cho
khoảng 10% tổng số loài chim và thú hoang dã trên thế giới. Việt Nam đƣợc
Quỹ Bảo tồn động vật hoang dã (WWF) cơng nhận có 3 trong hơn 200 vùng
sinh thái toàn cầu. Tổ chức bảo tồn chim quốc tế (Birdlife) cơng nhận có 6 trung
tâm đa dạng về thực vật .Hệ sinh thái của Việt Nam rất phong phú ,bao gồm
11.458 loài động vật, hơn 21.000 loài thực vật và khoảng 3.000 lồi vi sinh vật,
trong đó có rất nhiều lồi đƣợc sử dụng để cung cấp vật liệu di truyền .Nhƣ vậy
đa dạng sinh học Việt Nam là một lĩnh vực rất đáng chú ý.
Cùng với sự phát triển của khoa học kĩ thuật, trong nhiều năm qua các nhà
khoa học nói chung và các nhà cơn trùng học nói riêng đã và đang nghiên cứu
vai trị của cơn trùng dối với con ngƣời. Từ đó mà nhiều lồi cơn trùng đã đƣợc
phát hiện, hệ thống phân loại côn trùng đƣợc bổ sung nhiều hơn, trong đó có các
loại cơn trùng thuộc bộ Cánh vẩy. Cơn trùng thuộc bộ Cánh vẩy rất đa dạng và
phân bố rộng khắp trên thế giới. Ở Việt Nam, việc nghiên cứu các loài bƣớm
cũng là một trong những đề tài đƣợc các nhà khoa học khai thác. Tuy nhiên,
hiện nay do nhiều nguyên nhân khác nhau mà đa dạng sinh học đang bị suy
giảm nghiêm trọng, nhiều loài đã và đang có nguy cơ tuyệt chủng. Địi hỏi con
ngƣời cần phải quan tâm hơn nữa đến công tác bảo tồn.
Chùa Hƣơng là một trong những khu danh lam thắng cảnh nổi tiếng ở
nƣớc ta cũng là nơi có giá trị đa dạng sinh học cao, nhiều loài động vật, thức vật
và côn trùng quý hiếm và đặc hữu đã đƣợc phát hiện. Thành phần thực vật rừng
có 917 lồi, thuộc 597 chi của 192 họ (trong đó, 28 lồi q hiếm có tên trong
Sách đỏ). Hệ động vật rừng có 290 lồi, 85 họ, 26 bộ thì có tới 40 lồi động vật
q hiếm có tên trong Sách đỏ cùng với rất nhiều lồi cơn trùng thuộc bộ Cánh
1
vẩy. Hệ côn trùng ở nơi đây đã tạo nên sự phong phú, đa dạng loài và làm nổi
bật giá trị thiên nhiên của Hƣơng Sơn. Những nghiên cứu ban đầu về bƣớm ở
khu danh lam chùa Hƣơng mới chỉ dừng lại trong việc điều tra về cơn trùng nói
chung. Đánh giá tính đa dạng sinh học lồi có ý nghĩa to lớn trong công tác bảo
tồn. Nhận thấy đƣợc tính cần thiết của vấn đề này, tơi đã tiến hành nghiên cứu
khóa luận: “Nghiên cứu đặc điểm thành phần loài Bƣớm ngày (
Rhopalocera) thuộc bộ Cánh vảy ( Lepidoptera) tại khu Danh lam thắng
cảnh chùa hƣơng và đề xuất các biện pháp quản lý”. Với mục đích xác định
thành phần loài, sự đa dạng về đặc điểm sinh học của các lồi bƣớm ngày, đồng
thời cung cấp thêm thơng tin về một số loài bƣớm ngày quý hiếm tại khu danh
lam và đánh giá đƣợc hiện trạng công tác bảo tồn, từ đó đề ra các biện pháp
quản lý bƣớm ngày tại khu danh lam thắng cảnh Chùa Hƣơng có hiệu quả.
2
PHẦN 1
LƢỢC SỬ NGHIÊN CỨU
Côn trùng là lớp phong phú nhất trong giới động vật, thực vật. Trong hơn
1.200.000 loài động vật mà con ngƣời đã biết thì cơn trùng chiếm hơn 1.000.000
loài ( Phạm Thị Mai ,2010)[1]. Ngày nay đã có nhiều nhà khoa học trong và
ngồi nƣớc đang chú tâm nghiên cứu về những loài sinh vật nhỏ bé này.
1.1
Tình hình nghiên cứu ngồi nƣớc
Những nghiên cứu đầu tiên về côn trùng bắt đầu từ Aristoteles (384-322)
TCN. Lần đầu tiên ông đã mô tả và sắp sếp thế giới động vật thành hai nhóm:
nhóm có máu và nhóm khơng có máu. Ở nhóm thứ hai cơ thể phân đốt, chia
thành đầu, ngực và bụng. Thuộc nhóm này có côn trùng và ông đã ghép them cả
đa túc, nhện, một phần giác xác thấp và một số giun đốt.
Giai đoạn những năm đầu thế kỷ 20, nghiên cứu về Bộ Cánh vẩy
(Lepidoptera) có cơng trình của J.de Joannis mang tên “Lepidopteres du Tonkin”
xuất bản ở Paris năm 1930.Tác giả đã thống kê đƣợc 1.798 loài thuộc 746 giống
và 45 họ.
Theo Wilson (1988) tổng số loài sinh vật đã đƣợc biết đến trên trái đất là
1.413.000 lồi, trong đó tỉ lệ nhóm cơn trùng có tổng số lồi là 751.000 chiếm
53,15% các loài và chiếm 70,66% động vật. Các nhà phân loại học dự đốn có
thể từ 5 triệu đến 30 triệu loài sinh vật trên quả đất và chiếm phần lớn là vi sinh
vật và côn trùng. Cho đến nay, ngƣời ta dự đốn cịn khoảng 3-4 triệu lồi hoặc
hơn nữa chƣa đƣợc con ngƣời biết đến, chủ yếu là những lồi cơn trùng ở vùng
nhiệt đới [ 2].
Năm 1920-1940 các nhà thu thập mẫu côn trùng nghiệp dƣ đã xuất bản
một tập tài liệu phân loại bƣớm gồm 33 tập ở Niedejrland.
Có rất nhiều nhà khoa học trên thế giới đã tiến hành nghiên cứu cơn trùng
nói chung và bƣớm nói riêng. Trong khu vực Châu Á phải kể đến các nghiên
cứu của Trung Quốc, Ấn Độ, Singapore, Indonesia, Myanma.
3
Năm 1932 một tập thể tác giả ở Ấn Độ mà đại diện là W.H.Erans đã xuất
bản “ Sự nhận biết các lồi bƣớm ở Ấn Độ” trong đó có 19 họ bƣớm và các
khóa phân loại của một số giống chủ yếu của các họ.
Manferd_Koch, 1953, 1978 đã xuất bản “ Phân lọai bƣớm và ngải”.
Gottfried Amann, 1959 có cuốn “ Các lồi cơn trùng”.
Năm 1970-1978 Donald J.Borror và Richar D.E.White đã xuất bản cuốn
sách “ Hƣớng dẫn côn trùng” ở Bắc Mỹ thuộc Mexico trong đó cũng đề cập đến
phân loại các bộ Cánh vẩy Lepidoptera.
Năm 1987, một số nghiên cứu của các chuyên gia Trung Quốc nhƣ Thái
Bàng Hoa, Cao Thu Lâm đã cơng bố cơng trình phân loại côn trùng rừng Vân
Nam. Năm 1999, Lichunlong đã đề cập đến tính đa dạng sinh học của các loài
Bƣớm ngày của Vân Nam. Tài liệu dùng để phân loại Bƣớm ngày có quyển
“Bƣớm Đảo Hải Nam” của Cố Mậu Thìn và Trần Phƣợng Trân giới thiệu trên
500 lồi Bƣớm ngày khác nhau.
Theo Bei Brenko (1966) bộ Cánh vẩy ( Lepidoptera ) có từ 150.000200.000 lồi. Đối với lồi Bƣớm ngày (Rhopalocera) đên cuối thế kỷ XX các
nhà nghiên cứu mới quan tâm nhiều và đƣa đến một số kết quả nhƣ cơng trình
của A.I.Linki (1962), M.A.Ionescn (1962), Charles Brues.A.L.Melander (1965 ),
Manfred Koch (1955)…
1.2. Tình hình nghiên cứu trong nƣớc.
Nhìn chung cơng tác nghiên cứu các lồi bƣớm ở Việt Nam cũng đã có
bƣớc trƣởng thành đáng kể. Trong những cố gắng ban đầu đã lập ra một danh
sách tổng hợp về các loài trong bộ Lepidoptera đƣợc xuất bản năm 1919 (
Dubois và Vatalis de Salvaza,1919) bao gồm 579 loài bƣớm thu thập ở Bắc Bộ
,Trung Bộ và Nam Bộ. Việc thu thập này chủ yếu vào giữa thế kỷ XX và một
danh sách kiểm kê của 455 loài bƣớm ở Việt Nam đã xuất bản năm 1957.
Năm 1930 có cơng trình J.de Joanis xuất bản ở Paris đã thống kê đƣợc
1788 loài thuộc 75 giống trong 45 họ ,trong đó có 9 giống và 142 lồi mới .
4
Năm 1954 đến nay các nhà khoa học đã nghiên cứu để phân loại cơn
trùng nói chung và bộ Cánh vẩy nói riêng đƣợc thể hiện trong giáo trình “ Côn
trùng lâm nghiệp” 1965 của Phạm Ngọc Anh, “ Côn trùng rừng” của Trần Công
Loanh và Nguyễn Thế Nhã.
Năm 1988, nhà côn trùng học ngƣời Nga – V.I.Kuznhetxov – thuộc Viện
Hàn lâm khoa học Liên Xô cũ, đã công bố khu hệ bƣớm ở miền Bắc Việt Nam
tại các địa điểm Hà Nội, Tam Đảo, Thái Nguyên,…
Các cuộc nghiên cứu toàn miền Bắc do một số ngƣời khác tiến hành nhƣ :
Monastyrkii, Đặng Thị Đáp, Lê Văn Triển, 1995 ; Monastyrkii và Đặng Thị
Đáp, 1996 ; Hill và Monastyrkii in prep; Devyatkin, 1996, 1997, 1998, 2000,
2001, 2002, 2003; Đặng Thị Đáp và Vũ Văn Liên, 2001; Monastyrkii và
Devyatkin, 2000, 2003 …đã xác định đƣợc thành phần lồi cơn trùng Cánh vẩy
và một số đặc điểm sinh thái của chúng.
Trong những năm gần đây có một số cơng trình của các tác giả quốc tế và
Việt Nam đã đi sâu nghiên cứu đặc điểm và giá trị thẩm mỹ của côn trùng Cánh
vẩy nhƣ: Trung tâm nhiệt đới Việt – Nga tại sinh cảnh núi đá vôi Phong Nha –
Kẻ Bàng, A.L. Monastyrskii, Vũ Văn Liên, Bùi Xuân Phƣơng ( 2000) khu hệ
Bƣớm Vƣờn quốc gia Tam Đảo, Trung tâm nhiệt đới Việt – Nga. Khuất Đăng
Long (1999) nghiên cứu đa dạng sinh học của một số nhóm cơn trùng và giải
pháp bảo tồn chúng ở Vƣờn quốc gia Tam Đảo (Viện sinh thái và tài nguyên
sinh vật).Bùi Công Hiền, Nguyễn Anh Diệp (1999) kết quả nghiên cứu bƣớc đầu
về đa dạng sinh học côn trùng của Vƣờn quốc gia Tam Đảo. Một số cơng trình
nghiên cứu của TS Đặng Thị đáp ở Vƣờn quốc gia Tanm đảo. Nghiên cứu của
Trần Cơng Loanh (1999) xác định thành phần lồi ở Vƣờn quốc gia Cát Bà –
Hải Phòng.
Những kết quả nghiên cứu về Bƣớm ở nƣớc ta cho thấy nơi có nhiều
bƣớm quý nhất là Bảo Lộc – Lâm Đồng và VQG Tam Đảo – Vĩnh Phúc. Các
cơng trình nghiên cứu về bƣớm còn hạn chế nhƣng ngày nay con ngƣời đã phần
5
nào hiểu đƣợc giá trị thảm mỹ và lợi ích kinh tế của chúng; trong nƣớc đã có
một số gia đình ni bƣớm hay dùng bƣớm để ghép tranh.
1.3 Tình hình nghiên cứu thành phần lồi cơn trùng nói chung và các lồi
bƣớm ngày nói riêng tại khu danh lam thắng cảnh Chùa Hƣơng.
Rừng đặc dụng Hƣơng Sơn đƣợc chính thức thành lập và có Ban quản lý
riêng từ năm 1993, nhƣng cho đến nay nghiên cứu về đa dạng sinh học, trong đó
có động vật tại khu vực cịn khá hạn chế. Có thể điểm một số cơng trình nhƣ
sau:
- Năm 1991, Viện Sinh thái &Tài nguyên sinh vật phối hợp với Sở KHCN
& Môi trƣờng Hà Tây, trong cơng trình “ Hƣơng Sơn, cảnh quan thiên nhiên và
tài nguyên sinh vật” đã ghi nhận tại khu vực 32 lồi thú, 88 lồi chim, 35 lồi bị
sát, ếch nhái. Về côn trùng, đã thu đƣợc 345 mẫu vật của 56 lồi.
- Năm 2000, trong chƣơng trình điều tra tổng thể hiện trạng và phân bố
lồi Vooc mơng trắng ở Việt Nam, T.Nedler, đã ghi nhận còn một quần thể nhỏ
loài này tại Hƣơng Sơn.
- Báo cáo chuyên đề “ Tài nguyên động vật Rừng Đặc dụng Hƣơng Sơn
,Hà Tây”, 2003, của Trƣờng đại học Lâm nghiệp và BQL Rừng Đặc dụng
Hƣơng Sơn đã ghi nhận tại khu vực 36 lồi thú, 107 lồi chim, 34 lồi bị sát, 20
lồi ếch nhái và 242 lồi cơn trùng.
- Năm 2010, Trung tâm đa dạng và An toàn sinh học,chi cục bảo vệ mơi
trƣờng Hà Nội có cơng trình “ Điều tra đa dạng động vật ở Rừng Đặc dụng
Hƣơng Sơn, Hà Nội”. Trong báo cáo kết quả điều tra đã thống kê đƣợc: 44 lồi
thú, 98 lồi chim, 29 lồi bị sát, 17 loài ếch nhái, 47 loài cá, 320 loài cơn trùng,
36 lồi động vật nổi, 11 lồi động vật đáy, 69 lồi nhện và 79 lồi thực vật nổi.
Nhìn chung, các nghiên cứu về côn trùng tại khu vực mới chỉ dừng lại ở
lĩnh vực thống kê các loài, còn chƣa đi sâu nghiên cứu đa dạng sinh học của
chúng. Mặt khác, các nghiên cứu về côn trùng ở Hƣơng Sơn chƣa đƣợc thực
hiện nhiều nên hiện nay các dữ liệu về chúng cịn rất ít.
6
PHẦN 2
ĐẶC ĐIỂM CỦA KHU VỰC NGHIÊN CỨU
2.1. Điều kiện tự nhiên
2.1.1. Vị trí địa lý
Rừng Đặc dụng Hƣơng Sơn, thuộc địa giới hành chính của huyện Mỹ
Đức –Hà Nội, cách trung tâm Hà Nội 54km về phía Tây.
Phía bắc giáp huyện Chƣơng Mỹ (Hà Nội);
Phía đơng giáp huyện Ứng Hịa (Hà Nội);
Phía tây giáp huyện Lƣơng Sơn và huyện Kim Bơi (Hịa Bình);
Phía nam giáp huyện Kim Bảng (Hà Nam).
Mỹ Đức nằm ở tọa độ địa lý :
20°35’40’ - 20°43’40’ vĩ độ Bắc
105°38’44’ - 105°49’33’ kinh độ Đông
Mỹ Đức là một trong 14 quận, huyện mới của Hà Nội, có diện tích tự
nhiên 23.146,93 ha.
2.1.2.Địa hình địa thế
Với tổng diện tích đất tự nhiên là 4.282,73 ha, trong đó khoảng 40% là
đất lâm nghiệp, 30% là sơng suối, cịn lại là đất nông nghiệp và dân cƣ. Mỹ Đức
nằm giáp ranh giữa đồng bằng và miền núi, có dãy núi đá vơi chạy dọc ở phía
Tây nên có vị trí rất quan trọng về an ninh - quốc phịng nên có thể coi Mỹ Đức
là tuyến phịng thủ phía tây nam đối với Hà Nội. Tại đây, có nhiều dãy núi đá
vơi kề bên những dịng suối uốn lƣợn quanh co. Trên núi và trong các hang
động, ngƣời ta đã cho xây dựng nhiều đền chùa, trung tâm là chùa Hƣơng trong
động Hƣơng Tích. Hệ thống chùa, đền thờ và hang động nằm trong khu vực này
dựa theo những ngọn núi đá vôi và rừng nhiệt đới với tất cả diện tích khoảng 6
km². Với diện tích rừng chiếm tỷ lệ lớn (40%) và tính đa dạng sinh học cao.
Mỹ Đức nằm trong vùng đồng bằng Bắc Bộ nhƣng cũng là khu vực
chuyển tiếp giữa đồng bằng với miền núi với 2 dạng địa hình chính:
7
- Địa hình núi đá xen kẽ với các khu vực úng trũng, gồm 10 xã phía tây
nhƣ Hƣơng Sơn, Hùng Tiến, An Tiến, An Phú, Đồng Tâm, Thƣợng Lâm, Tuy
Lai, Hồng Sơn, Hợp Tiến, Hợp Thanh. Độ cao trung bình so với mặt biển của
dãy núi đá phía tây huyện từ 150 - 300m, do phần lớn đá Kast bị nƣớc xâm thực
qua quá trình kiến tạo lâu dài nên khu vực này hình thành hang động thiên nhiên
đẹp có giá trị du lịch và lịch sử nhƣ động Hƣơng Tích, động Đại Binh, động
Ngƣời Xƣa…
Địa hình đồng bằng gồm 12 xã, thị trấn ven sông Đáy: Phúc
Lâm, Mỹ Thành, Bột Xuyên, An Mỹ, Lê Thanh, Xuy Xá, Phùng Xá, Phù
Lƣu Tế, thị trấn Đại Nghĩa, Đại Hƣng, Vạn Kim, Đốc Tín, với độ cao trung bình
từ 3,8 - 7m so với mặtbiển. Địa hình ở đây khá bằng phẳng và hơi dốc theo
hƣớng từ đông sang tây, rất thuận lợi cho việc xây dựng cơng trình thủy lợi tự
chảy và dùng nguồn nƣớc sông Đáy tƣới cho các cánh đồng lúa. Trong khu vực
cũng có nhiều điểm trũng tạo thành các hồ đầm nhỏ nhƣ Đầm Lai, Thài Lai…
Phần tiếp giáp giữa các dãy núi phía Tây và đồng bằng phía Đơng là vùng
có độ cao địa hình thấp tạo thành các hồ chứa nƣớc nhƣ hồ Quan Sơn, hồ Tuy
Lai, hồ Câu Giậm, hồ Bán Nguyệt v.v
2.1.3. Khí hậu, thủy văn
- Khí hậu vùng Hƣơng Sơn mang đặc điểm của vùng khí hậu nhiệt đới gió
mùa. Theo số liệu của trạm khí tƣợng thủy văn Mỹ Đức, vùng Hƣơng Sơn có:
Nhiệt độ bình qn năm là 23độC, lƣợng mƣa bình qn năm là 1914,8mm, độ
ẩm khơng khí bình quân năm là 84%.
Những tháng mƣa ẩm tập chung chủ yếu từ tháng 4 đến tháng 10 hàng
năm, mùa khô bắt đầu từ tháng 11 đến tháng 3 năm sau. Tuy có hai mùa rõ rệt
nhƣng mùa khơ khơng quá khắc nghiệt tạo cho vùng Hƣơng Sơn đủ đảm bảo
những điều kiện cần thiết thuận lợi cho sự phát triển của thực vật.
- Xã Hƣơng Sơn có sơng Đáy chảy qua ranh giới với chiều dài khoảng
3,5 km. Đây là điều kiện thuận lợi cho việc vận chuyển, giao lƣu hàng hóa và
phát triển sản xuất, kinh tế xã hội của địa phƣơng. Tuy nhiên, về mùa mƣa lũ
8
hoặc nhất là trong trƣờng hợp phân lũ, sẽ gây lụt lội ảnh hƣởng đến đời sống
sinh hoạt của nhân dân.
Trên địa bàn xã có 3 suối lớn bắt nguồn từ khối núi Hƣơng Sơn, đó là
Suối Yến, suối Long Vân và suối Tuyết Sơn.
2.1.4. Đá mẹ và mẫu chất.
Do đặc điểm của điều kiện lập địa của khu vực, đất ở Hƣơng Sơn đƣợc
hình thành do hai nguồn gốc chính, bao gồm đất phát triển trên nền núi đá vơi và
đất hình thành và phát triển trên nền phù sa sông Đáy. Trong các thung đất, tồn
tại bốn kiểu đất chính, đều là đất Feralit phát triển trên núi đá vơi thơng qua q
trình Feralit hóa.
- Đất đen mùn trên núi đá vơi xói mịn mạnh, là loại đất bị xói mịn tầng
dày <30cm đƣợc phân bố thành vành đai giáp chân núi đá vôi thuộc các thung
Thiên Trù, Thung Cáo, Thung Vƣơng, Bến Tiêu
- Đất Feralit màu đỏ phát triển trên núi đá vôi, là loại đất tại chỗ, qua q
trình xói mịn lớp đất mặt có tầng dày từ 30cm đến 85cm đƣợc phân bố chủ yếu
ở các sƣờn giữa các thung.
- Đất Feralit màu đỏ phát triển trên đá vôi và đá dăm, là loại đất tại
chỗ,kèm sản phẩm tích tụ, có tầng dày >80cm. Loại đất này có thành phần kết
hợp hai loại đất trên, chủ yếu phân bố các thung Chùa, thung Tá, thung Cáp…
- Đất phù sa đƣợc bồi đắp hàng năm và đất phù sa lầy thụt bị glây hóa.
Loại đất này đƣợc phân bố ở vùng canh tác Nông nghiệp, các vùng phụ cận khu
vực núi đá ven sông suối.
2.1.5. Rừng và hệ động – thực vật.
Rừng đặc dụng Hƣơng Sơn, Hà Nội đƣợc đặc trƣng bởi hệ sinh thái rừng
kín thƣờng xanh mƣa ẩm nhiệt đới trên nền núi đá vơi. Đây là khu rừng đặc
dụng có giá trị về nhiều mặt trong đó có bảo tồn nguồn gen và đa dạng sinh học.
Với hệ sinh thái động thực vật trên núi đá vôi phong phú và đa dạng tạo
cho Hƣơng Sơn một cảnh quan thiên nhiên đẹp và hấp dẫn cùng với hệ thống
đền chùa, miếu mạo nổi tiếng.
9
Về hệ thực vật có 185 họ, 577 chi, 873 lồi, trong đó 25 lồi thực vật q
hiếm có tên trong Sách Đỏ Việt Nam.
Về động vật có 288 lồi thuộc 84 họ, 26 bộ, trong đó 40 lồi động vật quý
hiếm cần đƣợc bảo tồn.
2.2. Kinh tế xã hội.
Mỹ Đức có vị trí tƣơng đối thuận lợi do ở gần các trung tâm kinh tế và thị
trƣờng lớn nhƣ thủ đô Hà Nội, quận Hà Đông, khu công nghệ cao Hịa Lạc và
chuỗi đơ thị mới Xn Mai-Miếu Mơn-Hịa Lạc-Sơn Tây.
a) Đặc điểm về dân số, lao động và phân bố dân cư.
Kết quả thống kê năm 2003, toàn xã Hƣơng Sơn có 4159 hộ, với tổng số
nhân khẩu là 18547 ngƣời.
Số lao động là 7754 ngƣời, chiếm 41,8% dân số.
- Lao động nông nghiệpchiếm 70%, lao động trong các lĩnh vực khác
chiếm 30%.
Cƣ dân trong xã đƣợc phân bố trong 6 thôn, số dân ở các thôn không đồng
đều.
+ Thôn Đục Khê chiếm 39%
+ Thôn Hà Đoạn chiếm 3% số dân của xã. Mỗi năm có từ 60 đến 70 hộ
mới đƣợc thành lập. Trong xã khơng có hộ dân tộc thiểu số sinh sống. Tỷ lệ tăng
dân số tự nhiên xấp xỉ 1%. Mật độ dân số bình quân là 435 ngƣời/km2.
Nhƣ vậy nguồn lao động ở Hƣơng Sơn rồi rào, tỷ lệ tăng dân số tự nhiên
khơng cao. Hƣơng Sơn có nhiều tiềm năng về nguồn nhân lực phục vụ cho sự
phát triển kinh tế xã hội nói chung và nguồn nhân cơng để thực thi các dự án nói
riêng.
- Theo bảng thống kê diện tích và dân số năm 2008, huyện Mỹ Đức có
171376 ngƣời trên tổng số 230.04 km2.
b) Tình hình dân sinh
Theo số liệu thống kê năm 2005 thu nhập bình quân đầu ngƣời là 420-450
kg/ngƣời/năm.
10
Phân loại kinh tế hộ trong xã cho thấy, số hộ nghèo chỉ chiếm 3,3% thấp
hơn rất nhiều so với mức trung bình trung cả nƣớc. Tuy nhiên số hộ giàu cũng
khơng cao chỉ có 9,9%, số hộ trung bình chiếm đại đa số 86,8%.
Tổng GDP của xã năm 2002 là 69 tỷ đồng. Tốc độ tăng trƣởng GDP
là6,98% vào năm 2002. Cơ cấu kinh tế của xã có sự chuyển dịch đáng kể theo
hƣớng phát triển.
c) Tình hình phát triển của các ngành kinh tế
Nông nghiệp
Trong nông nghiệp đã có sự áp dụng tiến bộ khoa học kĩ thuật vào
sảnxuất, năng suất và sản lƣợng không ngừng tăng lên.
Lâm nghiệp
Năm 1993, Khu rừng đặc dụng Hƣơng Sơn đƣợc thành lập. Ban quảnlý
rừng có nhiệm vụ quản lý toàn bộ rừng trong phạm vi lãnh thổ của vùng rừng
đặc dụng, hƣớng dẫn chuyển giao kĩ thuật cho các hộ gia đình trồng rừng. Do có
sự kết hợp tốt giữa Ban quản lý, cơ quan kiểm lâm và các ban ngành địa
phƣơng nên hiện tƣợng chặt phá, xâm lấn rừng đƣợc hạn chế.
Công tác trồng cây bảo vệ rừng trong khu vực thắng cảnh Hƣơng Sơn
đƣợc coi là một nhiệm vụ trọng tâm nhằm tôn tạo cảnh quan giữ gìn mơi trƣờng
sinh thái. Năm 2002 địa phƣơng đã xây dựng quy ƣớc bảo vệ rừng. Nhiều nơi
trở thành trại trồng cây ăn quả, cây gỗ. Tuy nhiên, công tác quản lý bảo vệ rừng
cần đƣợc đầu tƣ hơn nữa nhằm tiếp tục phát huy những thànhquả đã đạt đƣợc,
đƣa khu rừng đặc dụng Hƣơng Sơn đáp ứng những yêu cầu đòi hỏi sự phát triển
kinh tế, xã hội của xã nói riêng và trong khu vực nói chung.
Tiểu thủ công nghiệp
Phát triển tiểu thủ công nghiệp là một nhiệm vụ quan trọng trong việc
chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Xã ln khuyến khích phát triển các ngành nhƣ:
Làm đồ gia dụng, xây dựng, gò hàn, xay xát, chế biến nơng sản… Với tỷ lệ hộ
gia đình tham gia 5%
11
Đóng góp của sản xuất tiểu thủ cơng nghiệp vào ngân sách ngày càng
tăng.
Du lịch, dịch vụ
Hƣơng Sơn là vùng tập trung đông dân, nhất là khách du lịch trẩy hội
Chùa Hƣơng.
12
PHẦN III
ĐỐI TƢỢNG - MỤC TIÊU – NỘI DUNG – PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. Đối tƣợng nghiên cứu
Nghiên cứu thành phần loài bƣớm ngày tại khu danh lam thắng cảnh Chùa
Hƣơng – Mỹ Đức – Hà Nội.
3.2. Mục tiêu nghiên cứu
3.2.1. Mục tiêu chung
- Trên cơ sở nghiên cứu đặc điểm thành phần loài Bƣớm ngày thuộc bộ
Cánh vảy ( Lepidoptera ) của khu du danh lam thắng cảnh Chùa Hƣơng nhằm đề
xuất các giải pháp quản lý, góp phần Quản lý có hiệu quả tài ngun cơn trùng
rừng.
3.2.2. Mục tiêu cụ thể
1. Xác định đƣợc thành phần loài Bƣớm ngày tại khu danh lam thắng
cảnh Chùa Hƣơng
2. Xác định đƣợc một số đặc điểm sinh vật học, sinh thái học của các loài
chủ yếu tại khu danh lam thắng cảnh Chùa Hƣơng để có các giải pháp quản lý.
3. Đề xuất đƣợc giải pháp quản lý các loài Bƣớm ngày phù hợp với điều
kiện của khu danh lam thắng cảnh Chùa Hƣơng.
3.3. Nội dung nghiên cứu
Với những mục tiêu mà đề tài đặt ra
1. Xác định thành phần các loài bƣớm ngày tại khu danh lam thắng cảnh
Chùa Hƣơng
2. Xác định các loài cần ƣu tiên bảo tồn.
3. Nghiên cứu đặc điểm sinh học, sinh thái học của một số loài chủ yếu
- Đặc điểm nhận biết.
- Đặc điểm sinh học cơ bản.
- Đặc điểm phân bố và sinh thái học cơ bản.
4. Nghiên cứu đề xuất giải pháp bảo tồn các loài bƣớm ngày.
13
- Xác định hiện trạng công tác bảo tồn côn trùng nói chung và bƣớm
ngày nói riêng.
- Các yếu tố ảnh hƣởng tới công tác bảo tồn bƣớm ngày.
- Một số biện pháp bảo tồn chính.
3.4. Phƣơng pháp nghiên cứu
3.4.1. Phương pháp thu thập và kế thừa tài liệu
Thu thập và kế thừa các tài liệu, báo cáo, tình hình nghiên cứu về côn
trùng rừng tự nhiên trong khu danh lam thắng cảnh Chùa Hƣơng.
Cụ thể các tài liệu về điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội, bản thiết kế rừng,
các báo cáo về hiện trạng quản lý tài nguyên rừng, các kết quả nghiên cứu về
côn trùng đã đƣợc thực hiện tại khu vực nghiên cứu.
3.4.2. Điều tra thực địa
a) Công tác chuẩn bị
Chuẩn bị dụng cụ cần thiết nhƣ: Vợt bắt bƣớm, lọ đựng mẫu, hóa chất, địa
bàn, xốp, kim cắm mẫu, bản đồ khu vực nghiên cứu, mẫu Bảng điều tra …
b) Phƣơng pháp điều tra
Tiến hành điều tra sơ thám khu vực cần nghiên cứu để xá định ranh giới
khu vực điều tra, xác định các dạng sinh cảnh chính.
Thiết lập hệ thống tuyến điều tra và điểm điều tra nhƣ sau : Tuyến điều tra
phải đi qua các dạng địa hình khác nhau và phải mang tính đại diện cho khu vực
nghiên cứu, có thể lập tuyến song song, tuyến ziczac, tuyến nan quạt, tuyến xoắn
ốc tùy thuộc vào địa hình nghiên cứu. Các điểm điều tra đƣợc bố trí trên các
tuyến điều tra phải đặc trƣng: các dạng sinh cảnh, hƣớng phơi, thực bì, độ cao…
sao cho phải đại diện cho khu vực nghiên cứu.
Các điểm điều tra đƣợc bố trí trên các điểm điều tra phải đặc trƣng: các
dạng sinh cảnh, hƣớng phơi, thực bì, độ cao…sao cho phải đại diện cho khu vực
nghiên cứu.
Tiến hành đi dọc tuyến điều tra thu thập toàn bộ các loài bƣớm đã gặp
trên tuyến, thu thập bằng tay hoặc bằng vợt. Với những loài bắt gặp hai lần trở
14
lên thì đánh dấu số lần xuất hiện, ghi lại địa điểm theo tuyến và điểm điều tra.
Tại mỗi điểm dừng lại 20 – 30 phút để vợt bắt.
Trong thời gian thực tập tôi tiến hành điều tra 3 đợt.
1.
Đợt 1: Từ ngày 15 – 21/1/2018. Trƣớc mùa lễ hội Chùa Hƣơng
2.
Đợt 2: Từ ngày 9 – 23/3/2018. Trong mùa lễ hội
3.
Đợt 3: Từ ngày 13 - 20/4/2018.
Tại khu vực nghiên cứu bố trí các khu vực điều tra nhƣ sau:
Khu vực Đền Trình- Phú Yên
Khu vực Chùa Thiên Trù- Hinh Bồng
Khu vực Chùa Long Vân
Khu vực Chùa Thanh Sơn- Động Hƣơng Đài
Khu vực Thung Mây- Hƣơng Sơn
Hình 3.1: Sơ đồ khu vực thắng cảnh Chùa Hƣơng
Trong quá trình điều tra, tại mỗi điểm khảo sát lập 3-4 tuyến chính dài 2-3
km và một số tuyến phụ.
Dƣới đây là Bảng mô tả các điểm điều tra tại 05 khu vực
15
Bảng 3.1. Đặc điểm các tuyến khảo sát,điểm điều tra
tại khu vực nghiên cứu
Đặc điểm
STT Khu vực/điểm điều tra
Tọa độ UTM
Sinh cảnh,trạng thái rừng
I
1
Đền Trình - Phú Yên
Điểm 01
2
II
Điểm 02
Chùa Thiên Trù - Hinh
Bồng
Điểm 03
0577822/2279769 Nƣơng rẫy, cây trồng (
vải,nhãn,... )
Điểm 04
0578162/2279250 Rừng tre nứa, gỗ trên núi đá
Thanh Sơn - Hƣơng Đài
Điểm 05 ( Thung )
0579229/2278185 Rừng thứ sinh trên núi đá, tiếp
giáp sinh cảnh nông nghiệp
Điểm 06
0578856/2278142 Cây bụi trên núi đá ( Chân núi )
Điểm 07
0578663/2278008 Cây bụi, gỗ nhỏ ( Đỉnh núi )
Điểm 08
0578734/2278068 Cây bụi trên núi đá ( Sƣờn núi )
Điểm 09
0579273/2278305 Cây nông nghiệp, ao hồ
Điểm 10
0579811/2278518 Cây trồng nông nghiệp - đồng
cỏ - ao hồ
Bến Long Vân
Điểm 11
0579522/2277339 Sinh cảnh làng xóm ven suối
Điểm 12
0579302/2276978 Sinh cảnh cây gỗ nhỏ trên núi
đá
Điểm 13
0579325/2276376 Rừng thứ sinh trên núi đá
Thung Mây - Hƣơng
Sơn
Điểm 14
0576022/2278715 Sinh cảnh rừng trồng, cây trồng
nông nghiệp
3
4
III
5
6
7
8
9
10
IV
11
12
13
V
14
0583127/2277951 Cây trồng nông nghiệp - đồng
cỏ và sinh cảnh sông suối
0583437/2277879 Rừng tre nứa, gỗ trên núi đá
16
Sau khi xác lập đƣợc khu vực khảo sát và các tuyến, điểm điều tra, tôi tiến
hành điều tra bƣớm ngày tại khu vực Hƣơng Sơn bằng ba phƣơng pháp chủ yếu
là:
+ Quan sát: Một số loài bƣớm tập trung ở nơi có nguồn nƣớc, nguồn thức
ăn dồi dào, nhiều lồi hoa,... Rừng là nơi có thảm thực vật với đa dạng lồi cây
nên thƣờng có nhiều lồi cơn trùng. Mỗi nhóm cơn trùng có nơi cƣ trú riêng, có
lồi phân bố hẹp, có lồi phân bố rộng. Vì vậy để quan sát có hiệu quả cần chú ý
đến đặc tính sinh học, nhất là nguồn thức ăn của chúng.
- Các lồi bƣớm thƣờng tập trung ở nơi có khoảng trống và quang nhƣ
dọc đƣờng mòn trong rừng, nơi trâu bò đi lại, bờ suối, bãi trống và các trảng cỏ,
hoa dại và cây bụi …
- Các loài thuộc họ Bƣớm rừng ( Amathusiidae ) lại sống trong rừng rậm,
cây lớn, mọc thƣa.
+ Ghi hình: Đối với lồi chƣa định loại đƣợc ngồi thực địa, tơi ghi lại
hình ảnh để giám định.
+ Thu bắt: Đây là phƣơng pháp chủ yếu đƣợc sử dụng trong quá trình
điều tra thực địa. Tuy nhiên, đối với bƣớm ngày tôi chỉ sử dụng vợt bắt côn
trùng mà không sử dụng bẫy đèn.
3.4.3. Cách thức tiến hành
Tại mỗi điểm điều tra quan sát, ghi hình và dùng vợt thu bắt tất cả các lồi
cơn trùng. Đối với các mẫu thu bắt đƣợc tại các điểm điều tra đều đƣợc xử lý sơ
bộ kể cả với hình ảnh .
Dụng cụ gồm:
- Vợt bắt bƣớm: Làm bằng vải màn, miệng vợt có đƣờng kính 30cm đƣợc
gắn vào cán tre hoặc cán nhôm dài 1,5-2,5m.
- Bao giấy giữ ẩm: Đƣợc làm bằng giấy, có tác dụng giữ ẩm cho mẫu
không bị hỏng, bị rách nát, giữ đƣợc trạng thái ban đầu. Trên bao giữ ẩm có ghi
rõ ngày tháng điều tra, thời tiết, địa điểm điều tra. Kích thƣớc bao giữ mẫu to
hay nhỏ tùy thuộc vào kích thƣớc của vật mẫu.
17
Bƣớc 1
Bƣớc 2
Bƣớc 3
Bƣớc 4
Hình 3.2: Phƣơng pháp bảo quản mẫu Bƣớm bằng bao giấy
- Hộp đựng mẫu: Làm bằng gỗ hình hộp chữ nhật, kích thƣớc
35x35x8cm, có nắp đậy. Tất cả bao bì giữ mẫu đều đặt trong hộp đựng mẫu.
Trong hộp có băng phiến để bảo quản mẫu.
- Thuốc độc: Đối với các lồi có khả năng sống dai và các lồi sâu non
dùng phoocmol có nồng độ 5% để tiêm vào bụng hoặc ngực rồi bỏ vào bao giữ
mẫu, cho vào hộp đựng mẫu.
Cách vợt bƣớm :
Khi quan sát thấy con vật đang đậu trên nhánh cây có hoa,phải đợi cho
con vật tập trung vào hút mật, ta đƣa miệng vợt hƣớng thẳng vào con bƣớm và
đƣa vợt thật nhanh. Khi con bƣớm đã có trong vợt rồi thì xoay miệng vợt lên
phía trƣớc một góc α ≥ 90 ° sao cho miệng vợt kín lại để con vật bị bắt khơng
bay ra ngồi đƣợc nữa. Sau đó giữ con vật nằm im và khép cánh lại. Dùng hai
ngón tay bóp mạnh vào phần ngực cho con vật chết và nhẹ nhàng lấy ra khỏi
vợt. Dùng kim tiêm tiêm vào bụng của nó cho chết hẳn sau đó cho vào bao giữ
mẫu cất vào hộp giữ mẫu.
Mẫu bắt đƣợc phải giữ nguyên trạng thái tự nhiên không bị xƣớc, bay hết
lớp phấn trên bề mặt mẫu, có đầy đủ các bộ phận nhƣ râu, đầu, cánh, chân, …
Cách cho mẫu vào bao giữ mẫu:
Bƣớm bắt đƣợc sau khi giết chết ta cho vào bao giữ ẩm. Để bƣớm khép
cánh lại đặt mặt bụng của chúng tiếp xúc theo đƣờng chéo và nằm dọc theo
18
đƣờng chéo đó. Sau đó gấp mép hai đầu giấy của bao giữ mẫu vào và ghi theo
thứ tự : Đợt điều tra, tuyến điều tra, điểm điều tra, loài.
Phƣơng pháp xử lý mẫu :
Các mẫu côn trùng sau khi thu bắt đƣợc xử lý sơ bộ nhƣ: ngâm tẩm trong
dung dịch foocmon (đối với sâu non của bộ Cánh phấn), làm chết, phới sấy đối
với các loài Bƣớm.
Mẫu thu thập đƣợc đƣa về căng ra trên tấm gỗ ép bƣớm hay miếng xốp có
kích thƣớc 30x25x2cm, xốp càng nhẵn, mịn thì càng tốt. Có thể đặt bƣớm nằm
ngửa hoặc nằm úp. Nếu đặt trên miếng xốp cần khía rãnh sao cho vừa khít với
chiều dài thân bƣớm.
Dùng kim xuyên qua đốt ngực trƣớc để cố định thân bƣớm, khi cắm kim
phải điều chỉnh sao cho thân bƣớm không bị lệch. Dang cánh mẫu vật ra hai bên
sao cho mép sau cánh trƣớc thẳng và vng góc với thân mẫu vật và dùng kim
cắm vào hai đầu (sát mép trƣớc của cánh trƣớc và mép sau của cánh sau). Tiếp
theo dùng băng giấy cố định hai râu đầu sao cho râu đầu cân với thân bƣớm và
dùng hai kim cắm vào sát hai râu đầu. Các kim cắm giữa có tác dụng giữ cho
mẫu vật khơng bị hƣ hỏng, sau đó chuyển kí hiệu của mẫu vật từ bao giữ mẫu
lên bằng giấy căng mẫu cho từng loài bƣớm. Khi ghim cố định mẫu vật xong ta
đem phơi khô hoặc sấy khô để mẫu vật không bị mốc. Khi mẫu vật đã khô (sau
4-5 ngày phơi) dùng kim cắm qua lung cơn trùng từ phía lung xun qua ngực
giữa trƣớc sao cho kim vng góc với trục cơ thể ở mọi hƣớng và 1/3 chiều dài
kim thị lên phía trên lƣng, 2/3 chiều dài kim nằm phía dƣới bụng là đƣợc.
Số liệu đƣợc ghi trong mẫu Bảng sau :
Bảng 3.2: Phiếu điều tra côn trùng
Số hiệu điểm điều tra/ô tiêu chuẩn:….
Ngày điều tra:…..
STT
Tên lồi
số lƣợng
Vị trí thu mẫu
1
2
19
ghi chú