Tải bản đầy đủ (.pdf) (74 trang)

Nghiên cứu đặc điểm sinh vật học và điều kiện hoàn cảnh nơi cát sâm callerya specioca champ ex benth phân bố tại tân dân hoành bồ quảng ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.33 MB, 74 trang )

TRƢỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP
KHOA QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN RỪNG VÀ MƠI TRƢỜNG
----------o0o----------

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP
NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM SINH VẬT HỌC VÀ ĐIỀU KIỆN

HOÀN CẢNH NƠI CÁT SÂM (Callerya Specioca Champ.ex Benth)
PHÂN BỐ TẠI TÂN DÂN - HOÀNH BỒ - QUẢNG NINH

NGÀNH

: QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN RỪNG

MÃ SỐ

: 302

Giảng viên hướng dẫn

: PGS. TS. Trần Ngọc Hải

Sinh viên thực hiện

: Lê Thu Hương

Mã sinh viên

: 1353022317

Lớp



: 58C - QLTNR

Khoá

: 2013 - 2017

Hà Nội, 2017


LỜI CẢM ƠN
Đề tài “Nghiên cứu đặc điểm sinh vật học và điều kiện hoàn cảnh nơi
Cát sâm (Callerya Specioca Champ.ex Benth) phân bố tại Tân Dân - Hoành
Bồ - Quảng Ninh” đã đƣợc hoàn thành trong kế hoạch tốt nghiệp Đại học của
trƣờng Đại học Lâm Nghiệp việt Nam khóa học 2013 – 2017.
Trong q trình thực hiện và hồn thành đề tài, tơi đã nhận đƣợc sự quan
tâm, giúp đỡ của Văn phòng khoa Quản lý tài nguyên rừng và môi trƣờng –
Trƣờng Đại học Lâm Nghiệp Việt Nam cùng các thầy cô giáo trong trƣờng.
Nhân dịp này tôi xin chân thành cảm ơn về sự giúp đỡ q báu đó!
Trƣớc hết tơi xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc và kính trọng đến Thầy Trần
Ngọc Hải và Thầy Nguyễn Minh Quang – Trƣờng Đại học Lâm nghiệp Việt
Nam với tƣ cách là ngƣời hƣớng dẫn khoa học đã dành nhiều thời gian và công
sức giúp đỡ tơi hồn thành đề tài này.
Nhân dịp này, tơi cũng xin đƣợc bày tỏ lòng biết ơn tới UBND xã
Tân Dân – Hồnh Bồ - Quảng Ninh, đặc biệt tơi xin gửi lời cảm ơn tới gia
đình Ơng Triệu Tài Cao cùng toàn thể cán bộ nhân viên của xã và toàn thể
ngƣời dân trong xã tạo mọi điều kiện giúp đỡ cho tơi trong q trình điều
tra và thu thập tài liệu.
Mặc dù đã cố gắng với tất cả những năng lực nhƣng do việc nghiên cứu
khoa học và đối tƣợng nghiên cứu còn khá mới mẻ, những hạn chế về trình độ

và thời gian nên bài Khóa luận khơng tránh khỏi những thiếu sót. Tơi rất mong
nhận đƣợc những ý kiến đóng góp xây dựng quý báu của các Thầy cơ để bài
khóa luận thêm hồn thiện.
Tơi xin cam đoan số liệu thu thập, kết quả tính tốn là trung thực và đƣợc
trích dẫn rõ ràng.
Tơi xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, tháng 5 năm 2017
Tác giả
Lê Thu Hƣơng


TRƢỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP VIỆT NAM
KHOA QUẢN LÝ TÀI NGUN RỪNG VÀ MƠI TRƢỜNG
=================o0o=================
TĨM TẮT KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP
1. Tên khóa luận: “Nghiên cứu đặc điểm sinh vật học và điều kiện hoàn cảnh
nơi Cát sâm (Callerya Specioca Champ.ex Benth) phân bố tại Tân Dân Hoành Bồ - Quảng Ninh”
2. Sinh viên thực hiện Lê Thu Hƣơng

Msv : 1353022317

3. Giáo viên hƣớng dẫn: PGS.TS. Trần Ngọc Hải
4. Mục tiêu nghiên cứu
Thông qua nghiên cứu đặc điểm sinh học và điều kiện hồn cảnh nơi có
lồi cây thuốc Cát sâm phân bố tại khu vực nghiên cứu làm cơ sở để đề xuất giải
pháp bảo tồn và phát triển nguồn gen loài cây quý
5. Nội dung nghiên cứu
Đặc điểm sinh học của lồi Cát sâm.
+ Đặc điểm hình thái của loài.
+ Đặc điểm vật hậu của loài.

Đặc điểm điều kiện hồn cảnh nơi có lồi Cát sâm phân bố.
Những vấn đề tồn tại trong công tác bảo tồn và đề xuất giải pháp


6. Kết quả đạt đƣợc
Đặc điểm hình thái lồi Cát sâm

OTC

1

Thân khí

Thân rễ

sinh

(củ)

Rễ



Lá chét

CTC
D0

Dài


Dài

Rộng

Cuống

Dài

Rộng

Dài

Rộng

(cm)

(cm)

(cm)

(cm)

(cm)

(cm)

(cm)

(cm)


(cm)

1

0.3

16

4

3

1

15

4

5.5

15

8.5

8.5

3.5

2


0.3

15

3.5

1.5

3

38.5

0

0

0

0

0

0

3

0.5

12


10

2.5

2

15

0

0

0

0

0

0

1

3

1500

Nhiều

Nhiều


10

37.5

18

13.5

3.5

2

1

Dài

3.5

Nhiều

Nhiều

6

33

17.5

14.3


4.4

3

1

22

30

1.7

2

160

4

7.5

23

13.5

12.5

5.2

4


1

220

35

1.5

1

180

Nhiều

6.5

21.5

13.5

10.5

4

Số rễ

Dài
(cm)

Số lá


2

Dựa vào bảng trên có thể nhận thấy: Cát sâm là cây dạng dây leo dài, leo
bằng thân cuốn, thân ở gần gốc có màu xám nâu và nhẵn khơng có lơng, phần
thân non có màu xanh và có nhiều lơng mềm.
Có rễ phình to thành củ thn dài hay dạng hình cầu, hay dạng hình hồ lơ
kích thƣớc thay đổi nhiều, rễ củ nạc, vị ngọt mát , dao động từ 3.5 x 1.5 cm – 35
x 1.5 cm, có màu vàng nâu. Rễ chính chỉ 1 hoặc 2 nhánh kéo dài và tạo củ, có
thể có nhiều.
Lá kép lơng chim một lần lẻ; mọc so le; cuống dài 5.5 – 10cm, phủ đầy
lông; kích thƣớc lá từ 15x8.5cm đến 37.5x18cm; lá chét 3 – 11 cái, mọc đối,
kích thƣớc 8.5x3.5cm – 14.3x4.4cm, lá chét hình trứng hoặc hình trái xoan
thn dài, 2 mặt đều phủ lông mền màu phấn trắng, mép lá nguyên, gân lông
chim nổi rõ mặt sau, đầu lá nhọn , đi trịn hơi lệch.


MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN
TÓM TẮT KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC HÌNH

DANH MỤC CÁC BẢNG
ĐẶT VẤN ĐỀ ....................................................................................................... 1
CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ....................................................... 2
1.1. Lƣợc sử nghiên cứu và bảo tồn cây thuốc trên thế giới ................................. 2
1.2 Lƣợc sử nghiên cứu và bảo tồn cây thuốc ở Việt Nam................................... 9
1.3. Tổng quan nghiên cứu về loài Cát sâm (Callerya Specioca Champ.ex Benth) ..13

1.3.1. Trên thế giới .............................................................................................. 13
CHƢƠNG 2. MỤC TIÊU, ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU .................................................................................................... 20
2.1. Mục tiêu........................................................................................................ 20
2.1.1. Mục tiêu tổng quát..................................................................................... 20
2.1.2. Mục tiêu cụ thể .......................................................................................... 20
2.2. Nội dung nghiên cứu .................................................................................... 20
2.3. Đối tƣợng, địa điểm nghiên cứu................................................................... 20
2.4. Phƣơng pháp nghiên cứu .............................................................................. 20
2.4.1. Phƣơng pháp kế thừa số liệu ..................................................................... 21
2.4.2. Công tác ngoại nghiệp ............................................................................... 21
2.4.3. Công tác nội nghiệp................................................................................... 28
CHƢƠNG 3. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN- KINH TẾ- XÃ HỘI CỦA KHU VỰC
NGHIÊN CỨU .................................................................................................... 30
3.1. Điều kiện tự nhiên của khu vực nghiên cứu ................................................ 30
3.1.1. Vị trí địa lý và ranh giới ............................................................................ 30
3.1.2. Địa hình ..................................................................................................... 30
3.1.3. Khí hậu, thủy văn ...................................................................................... 31


3.1.4. Tài nguyên khoáng sản.............................................................................. 32
3.2. Đặc điểm dân sinh - Kinh tế xã hội của khu vực nghiên cứu ...................... 34
3.2.1. Tình hình dân sinh ..................................................................................... 34
CHƢƠNG 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ........................................................... 37
4.1. Đặc điểm sinh vật học của lồi .................................................................... 37
4.1.1.Đặc điểm hình thái của lồi Cát sâm.......................................................... 37
4.1.2. Đặc điểm vật hậu của loài Cát sâm ........................................................... 40
4.2. Một số đặc điểm của sinh cảnh khu vực phân bố của loài Cát sâm............. 41
4.2.1. Đặc điểm tầng cây cao và cây tái sinh khu vực có cây Cát sâm phân bố tự
nhiên .................................................................................................................... 41

4.2.2. Đặc điểm tầng cây bụi thảm tƣơi nơi có Cát Sâm phân bố....................... 44
4.2.3. Đặc điểm đất đai tại khu vực phân bố của loài ......................................... 45
4.2.4. Sinh cảnh rừng trồng, vƣờn đồi ................................................................ 46
4.2.5. Đặc điểm sinh trƣởng của loài Cát sâm .................................................... 48
4.3. Tình hình khai thác, sử dụng, gây trồng và mức độ bảo tồn của loài nghiên
cứu. ...................................................................................................................... 51
4.3.1.Tình trạng khai thác.................................................................................... 51
4.3.2. Các bài thuốc từ Cát sâm .......................................................................... 52
4.3.3. Chuỗi mua bán và giá cả thị trƣờng .......................................................... 52
4.3.4. Tình hình gây trồng ................................................................................... 53
4.3.5. Mức độ bảo tồn loài .................................................................................. 53
4.4. Một số vấn đề tồn tại trong công tác bảo tồn và đề xuất giải pháp.............. 54
4.4.1. Một số vấn đề tồn tại trong cơng tác bảo tồn lồi tại khu vực nghiên cứu54
4.4.2. Đề xuất một số giải pháp bảo tồn loài ....................................................... 54
KẾT LUẬN, TỒN TẠI, KIẾN NGHỊ ................................................................ 56
1. Kết luận ........................................................................................................... 56
2. Tồn tại.............................................................................................................. 56
3. Kiến nghị ......................................................................................................... 57
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
OTC

Ô tiêu chuẩn

ODB

Ô dạng bản


CTC

Cây tiêu chuẩn

CTTT

Công thức tổ thành

IUCN

International Union for Covervation of Nature (Liên minh quốc tế
về Bảo tồn Thiên nhiên và Tài nguyên thiên nhiên)

UBND

Ủy ban nhân dân


DANH MỤC CÁC HÌNH

Hình 01 : Hình thái thân Cát sâm trong tự nhiên ................................................ 38
Hình 02: Hình thái củ Cát sâm trong tự nhiên .................................................... 38
Hình 03: Hình thái lá, cuống lá Cát sâm trong tự nhiên ..................................... 39
Hình 04: Gốc cây Cát sâm trong tự nhiên ........................................................... 39
Hình 05: Cát sâm sinh trƣởng dƣới tán loài Keo tai tƣợng ................................. 47
Hình 06: Cát sâm sinh trƣởng dƣới tán loài Quế, Vải ........................................ 47


DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 4.1: Đặc điểm hình thái lồi Cát sâm......................................................... 37
Bảng 4.2: Biểu theo dõi vật hậu của loài ............................................................ 40
Bảng 4.3: Tổng hợp độ tàn che, độ cao và trạng thái rừng ................................. 41
Bảng 4.4: Tổng hợp thành phần cây gỗ, cây tái sinh nơi có Cát sâm phân bố ... 42
Bảng 4.5: Công thức tổ thành của ô tiêu chuẩn rừng Lim xanh tự nhiên ........... 43
Bảng 4.6: Đặc điểm về chất lƣợng cây tái sinh................................................... 43
Bảng 4.7: Điểu tra tầng cây bụi thảm tƣơi .......................................................... 44
Bảng 4.8: Mô tả phẫu diện đất ............................................................................ 45
Bảng 4.9: Tần số và tần suất xuất hiện của các loài cây trồng, cây ăn quả đi kèm
với Cát Sâm ......................................................................................................... 46
Bảng 4.10: Sinh trƣởng của loài Cát sâm............................................................ 49


ĐẶT VẤN ĐỀ
Việt Nam là đất nƣớc nằm trong khu vực nhiệt đới gió mùa và có sự giao
thoa của một số luồng thực vật trong khu vực là luồng thực vật nam Trung Hoa
và luồng thực vật Malaixia, nên rất đa dạng về tài nguyên động thực vật, trong
đó tài nguyên Lâm sản ngoài gỗ là một thành phần rất quan trọng. Trong nguồn
tài nguyên lâm sản ngoài gỗ thì nhóm cây thuốc chiếm tỷ lệ rất lớn với khoảng
4000 lồi cây đƣợc sử dụng làm thuốc, thì có thể nói rằng Việt Nam có sự đa
dạng rất lớn về tài nguyên cây thuốc.
Từ ngàn đời nay, cộng đồng ngƣời Việt sinh sống trên đất nƣớc ta đã biết
sử dụng cây cỏ trong tự nhiên để làm thuốc chữa bệnh và bồi bổ sức khỏe. Cùng
với đó là sự đa dạng về thành phần dân tộc và văn hóa, phong tục và tập quán
khác nhau là sự đa dạng và phong phú về kinh nghiệm sử dụng cây thuốc với
các bài thuốc gia truyền chữa đƣợc rất nhiều bệnh nhƣ: đau nhức xƣơng khớp,
hạ huyết áp, giảm mỡ máu... Với cơng nghệ hiện đại nhƣ hiện nay, nhiều lồi
thuốc có nguồn gốc từ cây cỏ đã đƣợc bào chế mang lại hiệu quả chữa bệnh cao,
đã thúc đẩy xu hƣớng sử dụng cây thảo dƣợc làm thuốc ngày càng phát triển.
Thế nhƣng, đi cùng xu hƣớng sử dụng thảo dƣợc làm thuốc là sự suy kiệt

của các loài cây này do khai thác tràn lan và khơng có kế hoạch bảo tồn. Theo
“Sách Đỏ Việt Nam” (2007 - phần thực vật) có gần 200 lồi cây thuốc đang có
nguy cơ tuyệt chủng ở các mức độ khác nhau cần đƣợc bảo vệ. Trong đó có lồi
Cát sâm (Callerya Specioca Champ.ex Benth) là loài đang bị đe dọa và sắp nguy
cấp vì sự sụt giảm nhanh chóng về số lƣợng do khai thác mạnh tại các tỉnh biên
giới phía Bắc những năm gần đây.
Vì vậy, nhằm góp phần làm cơ sở để phát triển và bảo tồn nguồn gen cây
thuốc quý này, em đã chọn đề tài “Nghiên cứu đặc điểm sinh vật học và điều
kiện hoàn cảnh nơi Cát sâm (Callerya Specioca Champ.ex Benth) phân bố tại
Tân Dân - Hồnh Bồ - Quảng Ninh”.
Khóa luận tập trung nghiên cứu một số nội dung chính nhƣ nghiên cứu
đặc điểm sinh vật học, đặc điểm sinh cảnh của loài Cát sâm (Callerya Specioca
Champ.ex Benth).
1


CHƢƠNG 1
TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU
1.1. Lƣợc sử nghiên cứu và bảo tồn cây thuốc trên thế giới
Từ khi con ngƣời ra đời, loài ngƣời đã biết dựa vào rừng để sống. Không
chỉ lấy ra từ rừng lƣơng thực, thực phẩm cho cuộc sống hàng ngày, con ngƣời
còn biết lấy cây rừng làm rau ăn, nấu nƣớc uống, lấy cây rừng làm thuốc chữa
bệnh. Trải qua nhiều thế kỷ, các cộng đồng ngƣời trên khắp thế giới đã phát
triển những phƣơng thuốc cổ truyền của họ, làm cho các loài cây thuốc và cơng
dụng của chúng trở nên có ý nghĩa. Các kinh nghiệm dân gian về sử dụng cây
thuốc chữa bệnh đƣợc nghiên cứu ở các mức độ khác nhau tuỳ thuộc vào sự phát
triển của từng quốc gia. Và cũng từ đó, mỗi châu lục, mỗi dân tộc hình thành
nên một nền Y học cổ truyền mang nét đặc trƣng riêng.
Nghiên cứu lịch sử dùng các cây làm thuốc của các dân tộc vùng lãnh thổ
đƣợc nhiều nhà nghiên cứu quan tâm và đƣa ra nhiều bằng chứng xác thực.

Trong cuốn “Lịch sử liên đại cây cỏ” ấn hành năm 1878, Charles Pikering đã
chỉ rõ: ngay từ năm 4271 trƣớc Công nguyên (TCN) ngƣời dân khu vực Trung
Cận Đông đã sử dụng nhiều loại cây (sung, vả, cau dừa,..v.v.) để làm lƣơng thực
và chữa bệnh.
Dựa trên các bằng chứng khảo cổ, Borisova B.(1960) chỉ ra rằng, vào
khoảng 5000 năm TCN, cây thuốc đã đƣợc sử dụng rộng rãi và vì vậy là mục
tiêu chiếm đoạt (cùng với phụ nữ, các cây lƣơng thực, cây có hoa đẹp) trong các
cuộc chiến tranh giữa các bộ tộc. Nhƣ vậy, tầm quan trọng của các cây làm
thuốc đƣợc loài ngƣời nhận thức rất sớm; việc thu thập, nhập nội các giống cây
thuốc quý đƣợc thực hiện ngay từ thời cổ đại bởi các chiến binh.
Châu Úc đƣợc mệnh danh là cái nôi của nền văn minh cổ xƣa nhất trên
thế giới. Ngƣời ta cho rằng các thổ dân châu Úc đã định cƣ ở đây từ hơn 60000
năm về trƣớc và hình thành nên những kiến thức thực tiễn về các loài cây thuốc
bản xứ. Nhiều loài cây trong số này nhƣ cây Bạch đàn xanh (Eucalyptus
2


globulus) duy nhất chỉ có ở châu Úc, vốn đƣợc sử dụng rất hữu hiệu trong việc
chữa bệnh. Tuy nhiên, phần lớn các kiến thức về dƣợc thảo của thổ dân đã bị
mất đi khi ngƣời dân châu Âu đến định cƣ. Ngày nay, đa phần các dƣợc thảo ở
châu Úc đƣợc bắt nguồn từ phƣơng Tây, Ấn Độ, Trung Quốc và các nƣớc vùng
ven Thái Bình Dƣơng.
Dƣợc thảo ở châu Âu rất đa dạng và phần lớn dựa trên nền tảng của y học
truyền thống cổ điển. Ngƣời đầu tiên phải kể đến là Galen (131- 200 SCN), một
thầy thuốc của Hồng đế La Mã Marcus Aurelius, có ảnh hƣởng sâu sắc đến sự
phát triển của các vị thuốc đƣợc bào chế từ thảo mộc. Ông đã viết hàng trăm
cuốn sách và đã đƣợc áp dụng trong ngành Y châu Âu hơn 1500 năm. Ở thế kỷ I
SCN, một thầy thuốc Hy Lạp tên là Dioscorides đã viết một cuốn sách dƣợc thảo
có tên “De material Medica”. Cuốn sách này bao gồm 600 loại thảo mộc gây
ảnh hƣởng mạnh mẽ tới y học phƣơng Tây và là sách tham khảo chính đƣợc

dùng ở châu Âu cho đến thế kỷ XVII. Cuốn sách cịn đƣợc dịch ra nhiều ngơn
ngữ: tiếng Anh cổ, tiếng Ba Tƣ, tiếng Hebrew. Vào thời trung cổ, học thuyết
“Dấu hiệu” khẳng định có một sự kết nối giữa vẻ bề ngoài của một loài cây “dấu hiệu của thần thánh” - và công dụng y học của chúng. Chẳng hạn những
chiếc lá lốm đốm của cây Cỏ phổi (Pulmonaria officinalis) giống nhƣ các mô
của phổi, chữa rất hiệu quả các bệnh về phổi. Cũng trong thời gian này, khoảng
thế kỷ XI SCN, tại Scotland các thầy tu đã sử dụng cây thuốc Phiện (Papaver
omnirierum) và cây Cần sa (Canabis sativa) để làm thuốc giảm đau và thuốc
gây mê. Sau này, Nicholas Culpeper (1616-1654) đã kế thừa một số kiến thức từ
Dioscorides, Paracelus và kinh nghiệm chữa bệnh của thầy thuốc địa phƣơng,
ông đã cho xuất bản cuốn dƣợc thảo “The English Physitian”. Đây là cuốn sách
bán chạy nhất và đƣợc tái bản nhiều lần.
Ở châu Phi, sự đa dạng của ngành dƣợc thảo cổ truyền lớn hơn bất kỳ
châu lục nào khác. Việc sử dụng liệu pháp điều trị bằng cây thuốc ở châu Phi đã
có từ thời xa xƣa. Những bản viết tay đã có từ thời Ai Cập cổ đại (1950 TCN) đã
liệt kê hàng chục loại cây thuốc và công dụng của chúng. Trong bản giấy cói của
3


dân tộc Ebers (khoảng 1500 TCN) ghi lại hơn 870 toa thuốc và cơng thức, 700
lồi dƣợc thảo và các chứng bệnh, từ bệnh phổi cho đến các vết thƣơng do cá
sấu cắn. Việc buôn bán dƣợc thảo giữa các vùng Trung Đông, Ấn Độ và Đông
Bắc châu Phi đã có ít nhất từ 3000 năm trƣớc. Từ thế kỷ V đến thế kỷ XIII SCN,
các thầy thuốc Ả Rập là những ngƣời có cơng đầu trong sự tiến bộ của ngành y.
Vào giữa thế kỷ XIII, nhà thực vật học Ibn El Beitar đã xuất bản cuốn “Các vấn
đề y khoa” thống kê các chủng loại cây thuốc ở Bắc Phi.
Các nhà thực vật ngƣời Pháp đƣợc coi là những ngƣời đầu tiên của châu
Âu nghiên cứu về thực vật Đông Nam Á, với họ sau những cánh rừng nhiệt đới
còn tiềm ẩn rất nhiều giá trị. Vào những năm đầu thế kỷ XX, trong chƣơng trình
nghiên cứu về thực vật Đơng Dƣơng, Perry cơng bố 1000 lồi cây và dƣợc liệu
tại Đông Nam Á đã đƣợc kiểm chứng và gần đây (1985) tổng hợp thành cuốn

sách “Medicinal Plants of Eats anh Southeast Asia”.
Nói đến dƣợc thảo của châu Á khơng thể khơng nhắc đến hai quốc gia có
nền y học cổ truyền lâu đời là Trung Quốc và Ấn Độ. Lịch sử nền y học Trung
Quốc đầu thế kỷ thứ II, ngƣời ta đã biết dùng thuốc là các loại cây cỏ để chữa
bệnh nhƣ: sử dụng nƣớc cây Chè (Thea sinensis) đặc để rửa vết thƣơng và tắm
ghẻ. Trong cuốn sách “Cây thuốc Trung Quốc” xuất bản 1985 đã liệt kê một
loạt các cây cỏ chữa bệnh nhƣ: Rễ gấc (Momordica cochinchinensis) chữa nọc
độc, viêm tuyến hạch, hạt gấc trị sƣng tấy, đau khớp, sốt rét, vết thƣơng tụ máu;
Cải soong (Nasturtium officinale) giải nhiệt, chữa lở mồm, chảy máu chân răng,
bƣớu cổ. Từ những kinh nghiệm dân gian, các nhà khoa học đã có nhiều cơng
trình nghiên cứu về các loài cây thuốc, về các sản phẩm chiết từ cây cỏ để chữa
trị và đã đúc rút thành những cuốn sách có giá trị. Từ đời nhà Hán (168 năm
TCN) tại Trung Quốc trong cuốn sách “Thủ hậu bị cấp phương” tác giả đã kê
52 đơn thuốc chữa bệnh từ các loài cây cỏ. Vào giữa thế kỷ XVI Lý Thời Trân
đã thống kê đƣợc 12000 vị thuốc trong tập “Bản thảo cương mục” đƣợc nhà
xuẩt bản Y học trích dẫn 1963. Và gần đây nhất là cuốn sách “Cây thuốc Trung

4


Quốc” xuất bản năm 1985 đã liệt kê hầu hết các lồi cây cỏ chữa bệnh có ở
Trung Quốc đƣợc biết từ trƣớc tới nay.
Văn minh của ngƣời Ấn Độ cổ đại đã phát triển cách đây 5000 năm dọc
theo bờ sông Indus ở miền Nam Ấn Độ. Trong bộ sử thi Vedas đƣợc viết vào
năm 1500 TCN, chứa đựng những kiến thức phong phú về dƣợc thảo thời kỳ đó.
Trong đó, nhiều lồi cây đƣợc xem là những “cây thiêng” dành cho những vị
thần đặc biệt, chẳng hạn nhƣ cây Trái nấm (Aegle marmelos) là cây dành cho
thánh thần của ngƣời Hindu, thánh Lakshmi (Thánh mang lại sự giàu có và may
mắn), thánh Samhita (Vị thánh của sứa khỏe) và cây đƣợc trồng gần các đền thờ.
Những công dụng của cây thuốc này đƣợc ghi lại trong cuốn sách dƣợc thảo

“Charaka samhita”, viết năm 400 TCN. Sau này, khoảng 100 năm SCN, một
học giả ngƣời Ấn Độ đã mô tả chi tiết 341 loại dƣợc thảo cũng nhƣ các loại
thuốc có nguồn gốc từ khống chất và động vật.
Ngồi ra, Y học dân tọc Bulgari “đất nƣớc của hoa hồng” đã coi Hoa
hồng là một vị thuốc chữa đƣợc nhiều bệnh, ngƣời ta dùng cả hoa, lá, rễ để làm
thuốc tan huyết ứ và bệnh phù thũng. Ngày nay ngƣời ta đã chứng minh rằng,
trong cánh hoa hồng chứa một lƣợng tanin, glycosid, tinh dầu đáng kể. Tinh dầu
này khơng chỉ để chế nƣớc hoa mà cịn dùng để chữa nhiều bệnh .
Việc phát hiện ra các hóa chất chữa trị bệnh ung thƣ hiệu nghiệm trong
cây Thủy tùng vùng Thái Bình Dƣơng, một lồi cây bản địa của các rừng cổ Bắc
Mỹ đã mang lại lợi nhuận kinh tế cao. Trong vịng 20 năm qua, ngành cơng
nghiệp chế biến Thủy tùng thành thuốc chữa ung thƣ đã mang lại lợi nhuận 500
triệu USD/năm, những cây thuốc này đang đƣợc sử dụng rộng rãi ở Châu Âu và
Châu Á. Hãng dƣợc phẩm danh tiếng Biotech của Bỉ mỗi năm điều tra nghiên
cứu sàng lọc 1500 đến 2000 loài cây thuốc từ các quốc gia trên thế giới.
Cùng với phƣơng thức dùng cây thuốc chữa bệnh theo lối cổ truyền và
dân gian, các nhà khoa học trên thế giới còn đi sâu tìm hiểu, nghiên cứu cơ chế
và các hợp chất hóa học trong cây cỏ có tác dụng chữa bệnh. Vào thế kỷ XVIII,
một bác sĩ ngƣời Anh tên là William Withering (1741-1799) lần đầu tiên khám
5


phá ra công dụng chữa bệnh của cây thuốc Mao địa hoàng (Digitalis purpurea),
mở ra sự phát triển trong lịch sử ngành y dƣợc học. Trong nhiều loài Ba gạc
(Rauwfolia sp.) chiết đƣợc chất resecpin, serpentin làm thuốc hạ huyết áp. Chất
vinblastin, vincristin đƣợc chiết xuất từ cây Dừa cạn (Catharanthus roseus) vừa
có tác dụng hạ huyết áp vừa làm thuốc chống ung thƣ máu. Vài chục năm gần
đây, ứng dụng các thành tựu nghiên cứu cấu trúc, hoạt tính của các hợp chất hóa
học tự nhiên, bằng con đƣờng tổng hợp hoặc bán tổng hợp hóa học, một số lồi
thuốc hiện đại có hiệu quả chữa bệnh cao lần lƣợt ra đời.

Nhiều loài Hoàng liên (Coptis spp) cũng đƣợc xếp vào danh lục thực vật
nguy cấp ở nhiều nƣớc Đơng Á. Lồi Ba gạc (Rauvolfia serpentine (L.) Benth.
ex Kurz) đang đứng trƣớc nguy cơ tuyệt chủng do bị khai thác lâu đời ở Ấn Độ,
Bănglađét, Srilanka, Thái Lan.
Chữa bệnh bằng cây cỏ đang dần trở thành xu hƣớng của thế giới. Trong
khoảng 30 năm gần đây, Viện Ung thƣ Hoa Kỳ (CNI) đã điều tra nghiên cứu
sàng lọc hơn 40000 mẫu cây thuốc, phát hiện hàng trăm cây thuốc có khả năng
chữa trị bệnh ung thƣ, 25% đơn thuốc ở Mỹ sử dụng chế phẩm có dƣợc tính
mạnh đƣợc điều chế từ một loài Hoa hồng (Cantharanthus roseus). Đặc biệt ở
Madagasca, ngƣời ta dùng cây này để chữa bệnh máu trắng cho trẻ em và rất
hiệu quả, đã làm tăng tỉ lệ sống của trẻ em từ 10 lên đến 90% .
Nhận thức rõ giá trị chữa bệnh của các cây thuốc chính là hợp chất tự
nhiên có hoạt tính sinh học chứa trong ngun liệu, vì vậy nghiên cứu cây thuốc
theo các nhóm hợp chất đƣợc tiến hành và đã thu đƣợc nhiều kết quả tốt. Tuy
nhiên, hƣớng nghiên cứu này địi hỏi kinh phí lớn, trang thiết bị hiện đại và đội
ngũ chun gia có trình độ cao. Do vậy, đây là các nghiên cứu đƣợc triển khai ở
các nƣớc phát triển và một số nƣớc đang phát triển. Các nhóm cây thuốc chứa
các nhóm hoạt chất ancanoit, flavonoit, cumarin hiện đang đƣợc quan tâm
nghiên cứu.
Theo thống kê của tổ chức Y tế thế giới - WHO năm 1985, trong số
250000 loài thực vật bậc thấp cũng nhƣ bậc cao đã biết, có gần 20000 lồi thực
6


vật đƣợc sử dụng làm thuốc hoặc cung cấp các hoạt chất để chế biến thuốc.
Trong đó, ở Ấn Độ có khoảng 6000 lồi, Trung Quốc trên 5000 lồi, riêng về
thực vật có hoa ở một số nƣớc Đơng Nam Á đã có tới 2000 lồi là cây thuốc,
vùng nhiệt đới châu Mỹ có hơn 1900 lồi. Cũng theo WHO thì mức độ sử dụng
cây thuốc ngày càng cao, ở các quốc gia đang phát triển có tới 80% dân số sử
dụng thuốc dân tộc. Trung Quốc là nƣớc đông dân nhất thế giới, lại có nền

y học dân tộc phát triển, nên trong số cây thuốc đã biết hiện nay có tới 80%
số lồi (tƣơng đƣơng với 4200 lồi) đƣợc sử dụng theo kinh nghiệm cổ
truyền của các dân tộc. Điều này chứng tỏ đối với các nƣớc công nghiệp
phát triển thì việc sử dụng cây thuốc phục vụ cho nền y học cổ truyền cũng
phát triển mạnh. Cây thuốc là loại cây kinh tế, nó cung cấp nhiều loại
thuốc dân tộc và thuốc hiện đại trong việc bảo vệ, chăm sóc sức khỏe con
ngƣời (Theo tun ngơn Chieng Mai, 1988).
Nicolai Makwell tác giả cuốn “Witch Doctors”, đƣợc xuất bản lần đầu
tiên vào năm 1961 trên cơ sở những nghiên cứu đƣợc tiến hành từ năm 1960 tại
Peru đã coi Phyllanthus ninuri nhƣ một dƣợc liệu quan trọng nhất để chữa bệnh.
Cây Phyllanthus ninuri, cùng họ với cây P. amarus mà nƣớc ta vẫn gọi là Diệp
Hạ Châu đắng, cịn cây Diệp Hạ Châu ngọt có tên khoa học là P. unraria cũng đã
rất quen thuộc và ta thƣờng gọi là chó đẻ răng cƣa hoặc Diệp Hạ Châu. Tồn
thân của cây này đều có tác dụng làm thuốc, có tác dụng giảm đau, chữa viêm
gan, điều trị sỏi thận, sỏi mật, nói chung cây này mang lại nhiều lợi ích cho sức
khỏe của con ngƣời.
Trải qua q trình phát triển mạnh mẽ của khoa học kỹ thuật, nhiều căn
bệnh thế kỷ tƣởng chừng nhƣ khơng có thuốc chữa, đã và đang đƣợc con ngƣời
ngăn chặn. Đặc biệt nhiều loại thuốc chữa các bệnh thế kỷ đó có nguồn gốc từ
cây cỏ ngoài tự nhiên. Các loại cây cỏ này đã đƣợc nghiên cứu và bào chế ra các
loại thuốc thảo dƣợc đƣợc nhằm ngăn chặn nhiều căn bệnh thế kỷ nhƣ hóa chất
trong rễ cây Hồng kỳ ( Astragalus membranaceus) có thể chống đƣợc HIV căn bệnh thế kỷ AIDS.
7


Tuy nhiên, ngày nay do các hoạt động mƣu cầu của cuộc sống con ngƣời
đã và đang gây sức ép lên sự sinh tồn của các loài thuốc trên thế giới. Nhiều loài
cây thuốc quý hiếm bị khai thác bừa bãi nên đang đứng trƣớc nguy cơ bị tuyệt
chủng hoặc đã bị tuyệt chủng. Theo P. Raven (1987) và Ole Harmann (1988),
trong vịng hơn 100 năm trở lại đây, có khoảng 1000 lồi thực vật đã bị tuyệt

chủng, có tới 60000 loài gặp rủi ro hay sự tồn tại của chúng đang bị đe dọa vào
thế kỷ tới. Trong số các loài thực vật bị mất đi hoặc đang bị đe dọa gay gắt, có
một tỷ lệ khơng nhỏ là thực vật làm thuốc. Trong đó có khoảng 120 lồi ở Ấn
Độ, 77 loài ở Trung Quốc, 75 loài ở Macoro, 61 loài ở Thái Lan, 35 loài ở
Banglađét. Theo thống kê của “Tổ chức bảo tồn thiên nhiên và tài nguyên thiên
nhiên quốc tế” (IUCN) cho biết trong số 43.000 lồi thực vật mà tổ chức này có
thơng tin thì có tới 30.000 lồi đƣợc coi là đang bị đe dọa tuyệt chủng ở các mức
độ khác nhau, trong đó có nhiều lồi thực vật làm thuốc.
Trong tập tài liệu các loài thực vật bị đe dọa của Ấn Độ năm 1980, đã đề
cập đến 200 lồi, trong đó phần lớn là cây thuốc có tên trong “Trung quốc thực
vật hồng bì thư”. “Sách đỏ Việt Nam, 1996 - Phần thực vật” cũng giới thiệu gần
200 loài đƣợc sử dụng làm thuốc cần đƣợc bảo vệ.
Song song với các nghiên cứu về sử dụng cây thuốc, một vấn đề cấp bách
khác đƣợc đề ra đó là việc bảo tồn nguồn tài nguyên cây thuốc, cùng với những
kinh nghiệm sử dụng cây thuốc của các dân tộc trên thế giới. Tại hội nghị Quốc
tế về Bảo tồn cây thuốc, tổ chức ở Chiềng Mai (Thái Lan) năm 1993, một lần
nữa các nhà khoa học đã khẳng định tầm quan trọng và vai trò to lớn của cây
thuốc trong sự nghiệp chăm sóc sức khỏe cộng đồng. Đồng thời đƣa ra tài liệu
“Hướng dẫn bảo tồn cây thuốc” - “Guidelines on the Conservation of Medicinal
Plants”, kêu gọi các quốc gia có những giải pháp và chƣơng trình hành động
thiết thực để bảo tồn cây thuốc.
Để phục vụ cho mục đích chăm sóc bảo vệ sức khỏe con ngƣời, cho sự
phát triển của xã hội và để chống lại các bệnh nan y thì sự cần thiết phải kết hợp
giữa Đơng - Tây y, giữa y học hiện đại và y học cổ truyền của các dân tộc là một
8


vấn đề cấp thiết. Chính từ những kinh nghiệm của y học cổ truyền đã giúp cho
nhân loại khám phá ra những loại thuốc có ích trong tƣơng lai. Cho nên, việc
khai thác kết hợp với bảo tồn các loài cây thuốc là điều hết sức quan trọng. Các

nƣớc trên thế giới đang hƣớng về thực hiện chƣơng trình Quốc gia kết hợp sử
dụng bảo tồn và phát triển bền vững cây thuốc.
1.2 Lƣợc sử nghiên cứu và bảo tồn cây thuốc ở Việt Nam
Sự phát triển của Y học cổ truyền Việt Nam gắn liền với tên tuổi và sự
nghiệp của các danh y nổi tiếng đƣơng thời. Đời nhà Lý (1010- 1224) nhà sƣ
Nguyễn Minh Không tức Nguyễn Chí Thành đã dùng nhiều cây cỏ để chữa bệnh
cho nhà Vua và cho nhân dân nên đã đƣợc sắc phong “Quốc sƣ” triều Lý.
Đời nhà Trần (1225- 1399) thừa lệnh của Hƣng Đạo Vƣơng - Trần Quốc
Tuấn tƣớng Phạm Ngũ Lão tiến hành thu thập trồng một vƣờn cây thuốc lớn trên
núi để chữa bệnh cho quân sĩ đƣợc gọi là “Sơn dƣợc” hiện vẫn còn để kại di tích
trên một quả đồi thuộc xã Hƣng Đạo, huyện Chí Linh, tỉnh Hải Dƣơng. Vào giai
đoạn này, cuốn sách thuốc đầu tiên đã đƣợc Chu Tiên biên soạn năm 1429 có
nhan đề “Bản thảo cương mục tồn yếu”.
Vào thế kỷ XIV, danh y Tuệ Tĩnh tên thật là Nguyễn Bá Tĩnh đƣợc coi là
bậc “Danh y kỳ tài” trong lịch sử y học nƣớc ta. Ông đƣợc mệnh danh là “Vị
thánh thuốc nam”. Ông chủ trƣơng lấy “Nam dƣợc trị Nam nhân”. Ông biên
soạn bộ “Nam dựơc thần liệu” gồm 11 quyển với 496 vị thuốc nam, trong đó có
241 vị thuốc có nguồn gốc từ thực vật và 3932 phƣơng thuốc đơn giản để trị 184
chứng bệnh của 10 khoa lâm sàng. Sau đó ơng tiếp tục biên soạn bộ “Hồng
nghĩa giác tự Y thư” nói về cơng dụng của 130 loài cây thuốc cùng 13 đơn
thuốc, cùng cách trị 37 chứng sốt khác nhau.
Thời Lê Dụ Tơng có thêm danh y Hải Thƣợng Lãn Ông, tên thật là Lê
Hữu Trác (1721 - 1792). Ông là ngƣời am hiểu về Y học, sinh lý học và ông đã
đọc nhiều loại sách về thuốc. Trong 10 năm khổ cơng tìm tịi nghiên cứu, ơng
viết bộ “Lãn Ơng tâm lĩnh” hay “Y tôn tâm lĩnh” gồm 66 quyển đề cập đến
nhiều vấn đề Y dƣợc. Trong bộ sách này, ngoài sự kế thừa “Nam dược thần
9


liệu” của danh y Tuệ Tĩnh, ơng cịn bổ sung thêm 329 vị thuốc mới. Trong

quyển “Lĩnh nam bản thảo” ông đã tổng hợp đƣợc 2854 loại thuốc chữa bệnh
bằng kinh nghiệm dân gian. Mặt khác ông mở trƣờng đào tạo y sinh truyền bá tƣ
tƣởng và sự hiểu biết của mình về Y học. Chính vì vậy, Hải Thƣợng Lãn Ông
đƣợc mệnh danh là “Ông tổ sáng lập ra nghề thuốc Việt Nam”.
Sau Cách mạng Tháng 8 (1945), dƣới sự lãnh đạo của Đảng, Chính phủ
nói chung và Bộ Y tế nói riêng, đi cùng với Y học hiện đại chăm lo sức khỏe và
đời sống cho nhân dân. Kế thừa và phát huy nền Y học cổ truyền lâu đời của dân
tộc, nhiều cơng trình nghiên cứu về cây thuốc và bài thuốc ra đời gắn liền với
tên tuổi và sự nghiệp của các nhà khoa học nổi tiếng. Cuốn “Những cây thuốc
và vị thuốc Việt Nam” (Đỗ Tất Lợi, 1991) một “Việt Nam bản thảo” của thế kỷ
XX. Và cho đến nay Đỗ Tất Lợi đã có trên 150 cơng trình nghiên cứu khoa học,
nhƣng lớn hơn và đồ sộ hơn hết là bộ sách “Những cây thuốc và vị thuốc Việt
Nam” bao gồm 750 loài cây thuốc, vị thuốc nằm trong 164 họ,77 vị thuốc động
vật, 20 vị thuốc khoáng vật đƣợc xuất bản lần đầu tiên vào năm 1964 và cho đến
nay bộ sách này đã đƣợc tái bản nhiều lần. Trong đó, tác giả đã mơ tả về đặc
điểm hình thái cây Cát sâm, nơi phân bố và cơng dụng của lồi.
Với giá trị to lớn này cho đến nay “Những cây thuốc và vị thuốc Việt
Nam” đã trở thành kim chỉ nam quý giá của rất nhiều thầy thuốc và là ngƣời bác
sĩ khơng thể thiếu trong gia đình. Từ bộ sách q này đã có rất nhiều loại thuốc,
bài thuốc đƣợc nhiều tổ chức trong nƣớc bào chế sản xuất thành những loại
thuốc có giá trị kinh tế cao và góp phần chăm sóc, bảo vệ sức khỏe ngƣời dân
đƣợc tốt hơn nữa.
Năm 1998, hai tác giả Lê Quý Ngƣu và Trần Nhƣ Đức cơng bố cơng trình
nghiên cứu và cho ra đời cuốn sách “Cây thuốc quanh ta”. Trong cuốn sách
này, hai tác giả đã nêu rõ nhiều loài cây thuốc dân gian và cách sử dụng chúng
trong cuộc sống.
Trong “Tài liệu kỹ thuật gây trồng, nuôi một số loại lâm sản ngồi gỗ”,
tác giả Trần Ngọc Hải đã trình bày một cách chi tiết và tỉ mỉ kỹ thuật vƣờn ƣơm
10



cho 6 loài cây lâm sản ngoài gỗ, kỹ thuật trồng 24 loài cây lâm sản ngoài gỗ và
kỹ thuật ni 2 lồi lâm sản ngồi gỗ. Trong đó có nhiều lồi cây thuốc q nhƣ:
Ba kích, Hồng đằng, Lá khơi, Kim ngân, Bị khai...
Năm 1996, Võ Văn Chi cho ra đời cuốn “Từ điển cây thuốc Việt Nam” đã
mô tả kỹ 3200 loài cây thuốc Việt Nam. Đây là một cơng trình nghiên cứu khoa
học có ý nghĩa khoa học và thực tiễn rất lớn phục vụ cho ngành dƣợc và các nhà
thực vật học. Trong cuốn sách này, tác giả đã mơ tả khái qt tóm tắt về đặc
điểm hình thái, cơng dụng và cách sử dụng của rất nhiều loài thuốc chữa bệnh.
Năm 1996, Lƣơng y Hy Lản Hồng Văn Vinh cơng bố cơng trình nghiên
cứu và cho ra đời cuốn sách “Cây thuốc và vị thuốc đông y”. Trong cuốn sách
này, tác giả đã mô tả đặc điểm sinh vật học, sinh thái học, công dụng và cách sử
dụng của 642 loài thuốc và vị thuốc dùng trong đông y.
Trong “Cây cỏ Việt Nam: Quyển 3 ” Phạm Hồng Hộ, 1993, đã mơ tả
đặc điểm hình thái, sinh thái và cơng dụng của nhiều lồi cây, trong đó có nhiều
cây thảo dƣợc.
Năm 1999, Hồng Bảo Châu cơng bố cơng trình nghiên cứu và cho ra đời
bộ sách “Thuốc cổ truyền và ứng dụng lâm sàng” nói về công dụng, cách sử
dụng để chữa bệnh của một số lồi cây thuốc, trong đó có nhiều lồi thuốc quý.
Theo tài liệu “Bảo tồn lâm sản ngoài gỗ” (2006) tác giả Trần Ngọc Hải
đã khẳng định nƣớc ta là nơi qui tụ của nhiều hệ sinh thái: Hệ sinh thái trên cạn,
hệ sinh thái nƣớc ngập mặn... đây là những hệ sinh thái có tính đa dạng sinh học
cao và là cơ sở để phát triển lâm sản ngoài gỗ, là nguồn tài nguyên quan trọng
để nghiên cứu bảo tồn và phát triển tài nguyên lâm sản ngoài gỗ.
Trong “Sổ tay nhận biết các loài thực vật rừng quý hiếm ở Việt
Nam” tác giả Trần Ngọc Hải, Phạm Thanh Hà, đã giới thiệu đến nhiều loài
cây thuốc quý hiếm do tác giả biên soạn. Giúp cán bộ làm công tác bảo tồn
và đơng đảo quần chúng nhân dân có thể nhận biết các lồi thực vật q
hiếm và có nguy cơ tuyệt chủng đƣợc thống kê trong danh mục của Nghị
định 32/2006/NĐ - CP của chính phủ.

11


Trong “Sách đỏ Việt Nam”, 2007 - Phần thực vật nói lên sự đa dạng của
thực vật Việt Nam, trong đó có cây thuốc, phản ánh mức độ quý hiếm và sự đe
dọa của mỗi loài trong tự nhiên.
Năm 2006, Nguyễn Tập và cộng sự cho ra đời cơng trình “Nghiên cứu
thuốc từ thảo dược” đã đƣa ra phƣơng pháp điều tra cây thuốc, vấn đề bảo tồn
cây thuốc hiện nay và các nhóm dƣợc liệu dùng làm thuốc.
Theo thống kê của ngành Lâm nghiệp, diện tích rừng nƣớc ta từ 14,3 triệu
ha vào năm 1943, đến năm 1993 chỉ cịn 9,3 triệu ha (Bộ Lâm nghiệp 1995)
trong đó diện tích rừng ngun sinh cịn khơng tới 1% tổng diện tích lãnh thổ
(Averyanov, L.V. et. al., 2004). Rừng bị phá hủy sẽ làm cho tồn bộ tài ngun
rừng ở đó mất đi, trong đó có cây thuốc. Trong q trình điều tra dƣợc liệu ở
Việt Nam từ năm 1961 đến nay, Viện Dƣợc liệu đã phát hiện ra nhiều vùng rừng
có cây thuốc phong phú, nay đã bị phá hủy làm nƣơng rẫy, trồng cà phê, cao su
(ở miền Nam) hoặc thay vào đó là các cơng trình dân sự. Bên cạnh các hoạt
động có chủ ý của con ngƣời, nạn cháy rừng, lũ lụt và lở đất cũng làm mất đi
nhiều vùng rừng có nhiều cây thuốc quý hiếm mọc tập trung.
Hơn nữa do sức ép của thị trƣờng tài nguyên cây thuốc bị khai thác quá
mức, nên ngày càng cạn kiệt và đứng trƣớc nguy cơ bị đe dọa. Chính phủ và
ngành y tế đã có những nỗ lực để bảo tồn tài nguyên sinh vật nói chung và tài
ngun cây thuốc nói riêng. Nhiều cơng trình nhà nƣớc về bảo tồn cây thuốc
(Bảo tồn nguồn gen cây thuốc - viện Dƣợc liệu, Bộ Y tế) hoặc các mơ hình bảo
tồn nguồn gen cây thuốc ở các dự án đầu tƣ của Nhà nƣớc, cũng nhƣ các dự án
của tổ chức phi chính phủ (Bảo tồn cây thuốc của đồng bào Dao tại Ba Vì, Hà
Tây - CREDEP; Bảo tồn nguồn gen cây thuốc - Bộ Y tế; Mơ hình bảo tồn và
phát triển cây thuốc ở Sa Pa; mơ hình bảo tồn cây thuốc ở Nà Ớt, Sơn La... của
Viện sinh thái và tài nguyên sinh vật) đã đƣợc hình thành nhằm duy trì bảo tồn
nguồn gen cây thuốc quý hiếm.

Về các nghiên cứu và bảo tồn nguồn gen của loài Cát sâm chƣa thực sự
nhiều và chƣa đi sâu vào phƣơng pháp, phải kể đến một số nghiên cứu nhƣ:
12


Viện dƣợc liệu Việt Nam đã tổng hợp một số thơng tin về cây Cát
sâm, thành phần hóa học cũng nhƣ tác dụng của lồi. Dữ liệu cịn khá ít và
vẫn còn sơ sài
Phạm Thị Việt Hồng, Đại học Dƣợc Hà Nội trong Khóa luận tốt nghiệp
Dƣợc sĩ đã nghiên cứu về đặc điểm thực vật và thành phần hóa học của Cát sâm.
Tuy nhiên vẫn chƣa đi sâu về mơ tả đặc điểm hình thái, sinh thái cũng nhƣ giá
trị sử dụng và biện pháp bảo tồn loài.
1.3. Tổng quan nghiên cứu về loài Cát sâm (Callerya Specioca Champ.ex
Benth)
1.3.1. Trên thế giới
Theo Catologue of life, Cát sâm (Callerya speciosa) là một loài thuộc chi
Callerya, thuộc họ Đậu - Fabaceae
Phân loại khoa học loài cát sâm (Callerya speciosa)
Giới Thực vật (Plantae)
Nghành Ngọc Lan (Magnoliophyta)
Lớp Ngọc lan (Magnoliopsida)
Phân lớp Hoa Hồng (Rosidae)
Bộ Đậu (Fabales)
Họ Đậu (Fabaceae)
Chi Callerya
1.3.1.1. Đặc điểm thực vật và khóa phân loại chi Callerya
a. Đặc điểm thục vật chi Callerya
Cây dây leo hóa gỗ, cây leo bụi hoặc gần nhƣ cây cao. Lá kèm nhẵn, gần
nhƣ rụng sớm. Lá kép lông chim lẻ; lá kèm con nhọn, rụng sớm hoặc không; lá
chét mọc đối hoặc gần đối. Hoa mọc đơn hoặc thành chùy, tập trung ở nách lá

hay đầu cành; lá bắc ngắn, thƣờng rụng sớm; lá bắc phụ gần đài hoặc ở xa
cuống, bền hoặc rụng sớm. Đài ngắn, nhọn. Tràng nhẵn hoặc có lơng mịn bao
phủ phía ngồi, cánh cờ hình trứng hay gần trịn, thon hẹp thành móng; cánh
bên thƣờng dính ít nhiều với cánh thìa. Bộ nhị 2 bó, nhị của cánh cờ rời với 9
13


nhị cịn lại. Nhụy hình cuống. Quả loại đậu tự mở hoặc không, vỏ mỏng hoặc
dày, quả hơi lồi ở chỗ có hạt. Hạt 1-9, gần trịn; có chứa cây mầm.
b. Khóa phân loại chi Callerya trong thực vật chí Trung Quốc.
* Tràng khơng lơng:
(1) Đài , nhụy có lơng mịn hoặc lơng dài.
- Lá chét 7, kích thƣớc 4-8 x 1-2 cm, đỉnh lá nhọn có đi; hoa 1.8cm;
tràng hoa màu vàng – C.fordii.
- Lá chét 7- 13, kích thƣớc 4-13 x 1-4 cm, đỉnh lá nhọn; hoa 2,5-3,5 cm;
tràng hoa màu trắng, kem, hồng nhạt hoặc tím hoa cà.
 Lá chét thon, nhọn, mặt trƣớc có lơng mịn rụng dần thành nhẵn,
noãn nhiều – C. speciosa.
 Lá chét có lơng mịn ở cả 2 mặt, nỗn 4-6 – C. bonatiana.
(2) Đài có lơng mịn, nhụy nhẵn.
- Lá kèm mọc chèn ở các đốt sần trên thân.
 Đài có lơng bao phủ, quả màu đỏ khi khơ, hình thn, kích thƣớc
10-11cm, lồi, rãnh quả sâu, chùy hoa dài 30cm – C. eurybotrya.
 Đài có lơng bao phủ, quả màu đen khi khô, dẹt, dài 15cm, rãnh quả
không sâu, chùy hoa dài 10-20cm – C. reticulata
- Lá kèm không mọc ở nốt sần trên thân.
 Chùy hoa mọc ở phần phân nhánh của thân; tràng màu trắng
hơi vàng, đài màu hồng; lá nhẵn, thn dài, khi khơ có màu xanh nhạt, gân cấp
2 và cấp 3 nổi rõ ở cả 2 mặt lá, đỉnh lá nhọn có đi - C. championii
 Cành hoa mọc ở nách lá, rủ xuống, tràng hoa màu trắng hoặc tím; lá

chét mỏng, xù xì, mặt dƣới lá có màu xanh xám khi khơ, gân cấp 2 và cấp 3 hiện
mờ không rõ, đỉnh lá nhọn – C. kiangsiensis.
* Mặt ngồi tràng có phủ lơng mịn.
(1) Lá chét 3 hoặc 5.
- Khơng có lá kèm non, lá chét dày – C. tsui.

14


- Có lá kèm non, lá chét mỏng – C. sphaerosperma.
(2) Lá chét 5 hoặc 7.
- Quả mỏng, không nổi rõ vách ngăn giữa các hạt; hạt giống hình hạt đậu.
 Chùm hoa thẳng, cành hoa ngắn; hoa đƣợc xếp gần nhau.
 Tràng hoa màu tím nhạt đến tím đậm; quả hình cuống có lơng màu nâu
bao phủ phía ngồi; lá chét có dạng hình trứng hoặc hình thn; lá kèm con
giống hình dùi, dài 2mm – C.nitida.
 Tràng hoa màu trắng hoặc màu tím nhạt; quả khơng có cuống, có màu
xám bao phủ phía ngồi; lá chét có dạng hình elip hoặc hình trứng, mỏng; lá
kèm con mảnh, nhỏ dài 5-6mm – C. congestiflora.
 Chùm hoa phân bố không theo quy luật, cành mảnh, các hoa xếp xa nhau.
 Lá chét 5 hoặc 7, đỉnh lá nhọn có đi; cuống hoa dài – C.
longipeunculata.
 Lá chét 5, đỉnh hơi nhọn có đi; chùm hoa gần nhƣ khơng có cuống –
C. dielsiana.
- Quả bì, thƣờng thắt lại giữa các hạt; hạt hình cầu hay hình thận.
 Cành nhỏ, cuống lá và mặt sau của lá chét phủ đầy lông, không nhẵn;
quả phủ đầy lông măng màu nâu.
 Lá chét rộng 4-8 cm, có phủ lơng hung màu nâu ở mặt sau lá, quả rộng
2-2.5 cm – C. oosperma.
 Lá chét rộng 1.3-3 cm, có phủ lơng măng ở mặt sau lá; quả rộng 1,5 cm

– C. sericosema.
 Cành nhỏ, cuống lá và mặt sau của lá chét phủ ít lơng hoặc nhẵn; quả
có phủ lơng tơ màu xám, lơng măng màu vàng hoặc lơng măng màu xám.
 Chùm hoa có cuống ngắn, các hoa mọc sát nhau; quả không thắt lại
giữa các hạt – C. dorwardii.
 Chùm hoa có cuống dài, các hoa mọc cách xa nhau; quả thắt lại giữa
các hạt.
15


 Cành mang hoa mảnh; lá chét dạng hình trứng ngƣợc; cuống dài 4mm,
lá kèm con dài 4mm – C. cinerea.
 Cành mang hoa thẳng; lá chét hình thn; cuống dài 2-3mm; lá kèm
cịn dài 1mm – C. gentiliana.
1.3.1.2. Lồi Cát sâm ( Callerya speciosa ).
- Tên gọi: tên khoa học là: Callerya speciosa (Champ. Ex Benth.) schot,
1994
Có tên khác là : Millettia speciosa Champ. Ex Benth. 1852.
- Phân loại: thuộc họ Đậu (Fabaceae), bộ Đậu (Fabales), Chi Callerya.
- Đặc điểm sinh vật học:
Loài Cát sâm đã đƣợc nhiều tác giả ở nhiều quốc qua và tổ chức nghiên
cứu khoa học khác nhau nghiên cứu và mô tả. việc mô tả hình thái nhìn chung là
có sự thống nhất cao giữa các tác giả. Cát sâm là cây bụi trƣờn, dài 1.5-3m, cành
non có lơng màu nâu; rễ củ nạc, vị ngọt thanh mát.
Lá kép lơng chim, lẻ, có 7-17 lá chét; lá chét hình thn, mũi giáo thn,
cỡ 3-8 x 1-3 cm, 2 mặt có lơng tơ màu trắng. Cụm hoa chùm, mọc ở đầu cành
hay nách lá, dài 30cm, cánh hoa và đài đều có lơng nhung màu nâu.
Hoa to, hoa mọc đơn độc trên đốt trục cụm hoa. Cánh hoa màu trắng, cánh
cờ khơng có lơng, 2 bên gốc có cục chai.
Quả đậu, dẹp, dài 15cm, rộng 1.5cm, có lơng nâu phủ dầy. Hạt 3-6 hình trứng.

- Sinh học và sinh thái: mùa ra hoa tháng 6-8, quả tháng 9-12. Mọc tự
nhiên ven rừng, ven đồi, rừng cây bụi. Cây ƣa sáng, tái sinh htaj tốt.
- Phân bố: thấy nhiều ở Lào và phiá Nam Trung Quốc.
- Giá trị: ở Vân Nam – Trung Quốc rễ củ đƣợc dùng làm thuốc có tác
dụng thơng kinh hoạt lạc, bổ nhuận phế, chữa cơ thể suy nhƣợc, kém ăn, ho đờm
nhiều, nhức đầu, sốt, bí tiểu tiện.
- Tình trạng: khu cƣ trú bị thu hẹp, do rừng thƣờng xuyên bị chặt phá,
khai thác nhiều để làm thuốc có thể dẫn đến cạn kiệt. Phân hạng IUCN đang bị
đe dọa và sắp nguy cấp : VU A1c,d.
16


×