Tải bản đầy đủ (.pdf) (68 trang)

Nghiên cứu đặc điểm sinh trưởng của loài bương mốc dendrocalamus velutinus n h xia v t nguyen v d vu trồng tại ba vì và hòa bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.18 MB, 68 trang )

LỜI CẢM ƠN
Để củng cố kiến thức đã học trên trƣờng lớp, nâng cao kỹ năng xử lý
ngoài thực địa, đồng thời có thể đánh giá kết quả học tập và rèn luyện của
sinh viên khi ra trƣờng, đƣợc sự nhất trí của Trƣờng Đại học Lâm Nghiệp,
Khoa Quản lý tài nguyên rừng và môi trƣờng, bộ môn Thực vật rừng, cũng
nhƣ sự nhất trí của thầy giáo Ts. Trần Ngọc Hải đã cho phép tơi thực hiện
khóa luận tốt nghiệp với tên đề tài là: “Nghiên cứu đặc điểm sinh trưởng
của loài Bương mốc (Dendrocalamus velutinus N.-H. Xia, V.T. Nguyen
&V. D. Vu) trồng tại Ba Vì và Hịa Bình”
Để hồn thành luận văn này trƣớc hết tơi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc
tới thầy giáo Ts. Trần Ngọc Hải đã tận tình giúp đỡ truyền đạt những kiến
thức, kinh nghiệm về nghiên cứu khoa học và dành cho tơi nhiều thời gian để
hƣớng dẫn, góp ý và sửa chữa trong suốt q trình tơi thực hiện đề tài này.
Tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới Ban Giám hiệu, Khoa Quản lý tài
nguyên rừng và môi trƣờng, cùng các thầy cô trong bộ môn thực vật rừng đã
giúp đỡ tơi hồn thành luận văn này.
Tơi xin cảm ơn sâu sắc tới các thầy cô, cán bộ nhân viên trong Trung
tâm thí nghiệm thực hành sinh học trƣờng Đại học Lâm Nghiệp đã tao điều
kiện và giúp đỡtơi trong q trình phân tích mẫu vật để thực hiện đề tài.
Tôi xin gửi lời cảm ơn tới ban lãnh đạo và cán bộ, công nhân viên của
Vƣờn quốc gia Ba Vì, bà con địa phƣơng nơi tơi thực tập đã hết lịng giúp đỡ
tơi hồn thành cơng việc.
Mặc dù đã hết sức nỗ lực nhƣng do hạn chế về trình độ, kinh nghiệm,
phƣơng tiện nghiên cứu và thời gian nên luận văn khơng tránh khỏi có những
thiếu sót nhất định. Tơi mong rằng sẽ nhận đƣợc sự góp ý, bổ sung của các
thầy cô giáo và các bạn đồng nghiệp để khóa luận đƣợc hồn chỉnh hơn.
Tơi xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, tháng 5 năm 2016
Sinh viên
Hoàng Văn Quang



TÓM TẮT KHÓA LUẬN
Đề tài:
Nghiên cứu đặc điểm sinh trưởng của loài Bương mốc (Dendrocalamus
velutinus N.-H. Xia, V.T. Nguyen &V. D. Vu) trồng tại Ba Vì và Hịa Bình
Sinh viên thực hiện: Hoàng Văn Quang
Lớp: K57B-QLTNTN (c)
Giáo viên hƣớng dẫn: TS. Trần Ngọc Hải
Khóa Luận gồm 4 phần
ĐẶT VẤN ĐỀ
PHẦN 1: TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Trên thế giới
1.1.1 Những nghiên cứu về phân loại và phân bố các loài tre trúc trên thế giới
1.1.2 Nghiên cứu về lồi Bƣơng mốc
1.2. Tình hình nghiên cứu ở Việt Nam
1.2.1. Nghiên cứu về tre trúc
1.2.2. Nghiên cứu về Bƣơng mốc
PHẦN 2: MỤC TIÊU- PHẠM VI NGHIÊN CỨU-NỘI DUNG PHƢƠNG
PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Mục tiêu nghiên cứu
Thông qua nghiên cứu xác định đƣợc sự ảnh hƣởng của từng loại giống,
và nghiên cứu, đánh giá đƣợc sự sinh trƣởng của loài Bƣơng Mốc từ đó làm cơ
sở cho việc nhân giống đề xuất giải pháp kỹ thuật trồng Bƣơng Mốc có hiệu
quả theo hƣớng bền vững.
2.2. Giới hạn, phạm vi nghiên cứu
- Đối tƣợng: Bƣơng Mốc trồng tại Ba Vì và Hịa Bình năm 2013, 2014, 2015.
- Nội dung: Nghiên cứu đặc điểm đặc điểm sinh trƣởng của loài Bƣơng Mốc.
- Phạm vi: Đề tài sẽ nghiên cứu trong phạm vi VQG Ba Vì và Hịa Bình.



2.3. Nội dung nghiên cứu
1. Ảnh hƣởng của loại cây giống tới sinh trƣởng của Bƣơng mốc.
2. Sinh trƣởng và xuất xứ của Bƣơng mốc theo thời gian sau trồng.
3. Ảnh hƣởng của điều kiện nơi trồng tới sinh trƣởng Bƣơng mốc.
4. Ảnh hƣởng của chăm sóc, bảo vệ tới sinh trƣởng của Bƣơng mốc.
5. Đặc điểm giải phẫu lá của Bƣơng mốc trồng.
6. Một số giải pháp đề xuất.
2.4. Phƣơng pháp nghiên cứu.
2.4.1. Phương pháp thứa kế số liệu
2.4.2. Phương pháp tham khảo ý kiến chuyên gia
2.4.3. Phương pháp ngoại nghiệp
2.4.3.1. Phương pháp khảo sát thực địa
2.4.3.2. Phương pháp điều tra tỉ mỉ.
PHẦN 3: ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ - XÃ HỘI
3.1.Đặc điểm cơ bản về điều kiện tự nhiên
3.1.1. Vị trí địa lý
3.1.2.Địa hình, địa thế
3.1.3.Địa chất, đất đai
3.1.3.1.Địa chất
3.1.3.2. Đất đai
3.1.4. Khí hậu thủy văn
3.1.4.1. Khí hậu
3.1.4.2. Thủy văn và tài nguyên nƣớc
3.1.5. Tài nguyên rừng
3.1.5.1. Diện tích các loại rừng
3.1.5.2. Trữ lƣợng các loại rừng
3.1.5.3.2. Hệ thực vật
3.1.5.3.4. Hệ côn trùng
3.2. Đặc điểm cơ bản về kinh tế xã hội.



3.2.1. Dân tộc, dân số và lao động.
3.2.2. Tình hình phát triển kinh tế chung.
3.2.3. Hiện trạng xã hội và cơ sở hạ tầng tại các vùng Đệm
PHẦN4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
4.1. Ảnh hƣởng của loại cây giống tới sinh trƣởng của Bƣơng mốc.
4.2. Sinh trƣởng và xuất xứ của Bƣơng mốc theo thời gian sau trồng.
4.2.1. Sinh trƣởng của Bƣơng mốc theo thời gian sau trồng.
a, Sinh trƣởng trung bình của Bƣơng mốc đƣợc trồng năm 2014.
b, Sinh trƣởng trung bình của Bƣơng mốc đƣợc trồng năm 2015.
4.2.2. Ảnh hƣởng của xuất xứ tới sinh trƣởng của Bƣơng mốc năm trồng
2013.
4.3. Ảnh hƣởng của điều kiện nơi trồng tới sinh trƣởng loài Bƣơng mốc.
4.3.1. Sinh trƣởng của Bƣơng mốc ở các điều kiện trồng khác nhau tại xã
Minh Quang.
4.3.2. Sinh trƣởng của Bƣơng mốc ở các điều kiện trồng khác nhau tại xã
Thung Nai.
4.4. Ảnh hƣởng của chăm sóc, bảo vệ tới sinh trƣởng của Bƣơng mốc.
4.4.1. Ảnh hƣởng của phân bón tới sinh trƣởng của Bƣơng mốc trồng
4.4.2. Ảnh hƣởng của số lần chăm sóc tới sinh trƣởng của Bƣơng mốc (cây
trồng năm 2013, 2014).
4.5. Kết quả phân tích giải phẫu và hàm lƣợng diệp lục lá Bƣơng mốc.
4.5.1. Cấu tạo giải phẫu lá Bƣơng Mốc
4.5.2. Hàm lƣợng diệp lục
4.6. Một số đề xuất cho rừng trồng Bƣơng mốc.
KẾT LUẬN – TỒN TẠI – KIẾN NGHỊ


MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN

TÓM TẮT KHÓA LUẬN
ĐẶT VẤN ĐỀ..................................................................................................1
PHẦN 1: TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ................................. 2
DANH LỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT .................................................................. 7
DANH MỤC CÁC BẨNG .............................................................................. 8
DANH MỤC CÁC BIỂU ................................................................................ 8
DANH MỤC CÁC HÌNH................................................................................ 9
ĐẶT VẤN ĐỀ ................................................................................................. 1
PHẦN 1: TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ................................ 3
1.1. Trên thế giới .............................................................................................. 3
1.1.1 Những nghiên cứu về phân loại và phân bố các loài tre trúc trên thế giới
........................................................................................................................... 3
1.1.2 Nghiên cứu về loài Bƣơng mốc .............................................................. 6
1.2. Tình hình nghiên cứu ở Việt Nam ............................................................ 6
1.2.1. Nghiên cứu về tre trúc ........................................................................... 6
1.2.2. Nghiên cứu về Bƣơng mốc .................................................................. 11
PHẦN 2: MỤC TIÊU- PHẠM VI NGHIÊN CỨU-NỘI DUNG PHƢƠNG
PHÁP NGHIÊN CỨU..................................................................................... 14
2.1. Mục tiêu nghiên cứu ............................................................................... 14
2.2. Giới hạn, phạm vi nghiên cứu................................................................. 14
2.3. Nội dung nghiên cứu............................................................................... 14
2.4. Phƣơng pháp nghiên cứu. ....................................................................... 15
2.4.1. Phƣơng pháp thứa kế số liệu ................................................................ 15
2.4.2.Phƣơng pháp tham khảo ý kiến chuyên gia: ......................................... 15
2.4.3. Phƣơng pháp ngoại nghiệp .................................................................. 15
2.4.4. Phƣơng pháp nội nghiệp ...................................................................... 20
PHẦN 3: ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ - XÃ HỘI ........................... 22
3.1.Đặc điểm cơ bản về điều kiện tự nhiên ................................................... 22
3.1.1. Vị trí địa lý ........................................................................................... 22



3.1.2.Địa hình, địa thế .................................................................................... 22
3.1.3.Địa chất, đất đai .................................................................................... 23
3.1.4. Khí hậu thủy văn .................................................................................. 24
3.1.5. Tài nguyên rừng ................................................................................... 25
3.2.Đặc điểm cơ bản về kinh tế xã hội........................................................... 28
3.2.1.Dân tộc,dân số và lao động. .................................................................. 28
3.2.2. Tình hình phát triển kinh tế chung....................................................... 29
3.2.3. Hiện trạng xã hội và cơ sở hạ tầng tại các vùng Đệm ......................... 30
PHẦN 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ............................................................ 32
4.1. Ảnh hƣởng của loại cây giống tới sinh trƣởng của Bƣơng mốc............. 32
4.2. Sinh trƣởng và xuất xứ của Bƣơng mốc theo thời gian sau trồng. ......... 36
4.2.1. Sinh trƣởng của Bƣơng mốc theo thời gian sau trồng. ........................ 36
4.2.2. Ảnh hƣởng của xuất xứ tới sinh trƣởng của Bƣơng mốc năm trồng
2013. ................................................................................................................ 40
4.3. Ảnh hƣởng của điều kiện nơi trồng tới sinh trƣởng loài Bƣơng mốc. ... 41
4.3.1. Sinh trƣởng của Bƣơng mốc ở các điều kiện trồng khác nhau tại xã
Minh Quang..................................................................................................... 41
4.3.2. Sinh trƣởng của Bƣơng mốc ở các điều kiện trồng khác nhau tại xã
Thung Nai. ....................................................................................................... 43
4.4. Ảnh hƣởng của chăm sóc, bảo vệ tới sinh trƣởng của Bƣơng mốc. ....... 44
4.4.1. Ảnh hƣởng của phân bón tới sinh trƣởng của Bƣơng mốc trồng ........ 44
4.4.2. Ảnh hƣởng của số lần chăm sóc tới sinh trƣởng của Bƣơng mốc (cây
trồng năm 2013, 2014). ................................................................................... 46
4.5. Kết quả phân tích giải phẫu và hàm lƣợng diệp lục lá Bƣơng mốc. ...... 48
4.5.1. Cấu tạo giải phẫu lá Bƣơng Mốc ......................................................... 48
4.5.2. Hàm lƣợng diệp lục.............................................................................. 50
4.6. Một số đề xuất cho rừng trồng Bƣơng mốc. ........................................... 51
PHỤ LỤC



DANH LỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Nồng độ diệp lục a
Nồng độ diệp lục b
Nồng độ diệp lục tổng số
Chu vi tại vị trí 1.3m (lóng thứ 7)
Hàm lƣợng diệp lục tổng số trong 1
DL a+b (mg/g lá tƣơi)
gam lá tƣơi
̅̅̅̅̅
Đƣờng kính gốc trung bình
̅̅̅̅̅
Chiều cao vụt ngọn trung bình
OTC
Ơ tiêu chuẩn
TB
Trung bình
VQG
Vƣờn Quốc Gia
Ca (mg/l)
Cb (mg/l)
Ca+b (mg/l)
C1.3


DANH MỤC CÁC BẨNG

Bảng 1.1: phân bố các loài tre trúc trên thế giới (Biswas 1995) ..................... 5
Bảng 4.1. Mô tả tiêu chuẩn cây giống Bƣơng mốc ....................................... 32
Bảng 4.2: So sánh sinh trƣởng của cây giống từ các loại giống. ................... 33

Bảng 4.3: Sinh trƣởng về



của Bƣơng mốc trồng năm 2014 ... 36

Bảng 4.4: Chỉ tiêu sinh trƣởng trung bình của Bƣơng mốc trồng năm 2015 38
Bảng 4.5. Ảnh hƣởng của xuất xứ tới sinh trƣởng của Bƣơng mốc (trồng
năm 2013). ....................................................................................................... 40
Bảng 4.6: So sánh sinh trƣởng Bƣơng mốc ở điều kiện trồng khác nhau tại xã
Minh Quang..................................................................................................... 41
Bảng 4.7: So sánh sinh trƣởng Bƣơng mốc ở điều kiện trồng khác nhau tại xã
Thung Nai. ....................................................................................................... 43
Bảng 4.8: So sánh sinh trƣởng Bƣơng mốc trồng tại Ba Vì. ......................... 44
Bảng 4.9: So sánh sinh trƣởng của Bƣơng mốc trồng tại Minh Quang (năm
trồng 2013). ..................................................................................................... 46
Bảng 4.10: Các chỉ tiêu giải phẫu tại các vị trí lấy mẫu ................................ 48
Bảng 4.11: Hàm lƣợng diệp lục vị trí dƣới tán .............................................. 50
Bảng 4.12: Hàm lƣợng diệp lục vị trí giữa tán .............................................. 50
Bảng 4.13: Hàm lƣợng diệp lục vị trí trên tán ............................................... 50
DANH MỤC CÁC BIỂU
Biểu 4.1: Sinh trƣởng về



của Bƣơng mốc trồng năm 2014 ...... 37

Biểu 4.2:Chỉ tiêu sinh trƣởng trung bình của Bƣơng mốc năm trồng 2015 .. 39



DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 4.1: Bƣơng mốc trồng năm 2014 bị chết tại Minh Quang .................... 38
Hình 4.2: măng mọc sớm vào cuối tháng 3 ................................................... 42
Hình 4.3: Bụi Bƣơng đƣợc chăm sóc, sinh trƣởng tốt ................................... 47
Hình 4.4: Bụi Bƣơng khơng đƣợc chăm sóc, cỏ dại lấn át ............................ 47
Hình 4.5: Hình thái giải phẫu lá Bƣơng Mốc ................................................ 49


ĐẶT VẤN ĐỀ
Tre trúc là tập hợp các loài thực vật thuộc họ Hoà thảo (Poaceae), các
loài Tre trúc rất đa dạng, và phong phú, phân bố rộng khắp trên việt nam cũng
nhƣ thế giới. Tre trúc dễ trồng, sinh trƣởng nhanh và dễ dàng khai thác. Tre
trúc có vai trò rất lớn trong việc chắn bão lũ, bảo vệ mơi trƣờng sống. Ngồi ra
Tre trúc có tác dụng rất lớn đối với nền kinh tế của đất nƣớc và đời sống của
nhân dân, đặc biệt là với đời sống ngƣời dân vùng miền núi. Nhƣng thời gian
gần đây việc khai thác các loài Tre trúc đang diễn ra khá nhiều và phổ biến,
làm sụt giảm trầm trọng nguồn thực vật Tre trúc, và làm các lồi Tre trúc có
đang có nguy cơ bị tuyệt chủng hàng loạt.
Theo thống kê, trên thế giới tre trúc có khoảng 1000 lồi, trong đó ở
Việt Nam chúng ta có 123 loại, mỗi cây một vẻ, thân hình đa dạng, màu sắc
phong phú nhƣ: Vầu xanh, Trúc dây, Tre gai, Lồ ô, Luồng, Bƣơng, Mai…
trong đó có Bƣơng mốc. Bƣơng mốc (Dendrocalamus velutinus N.-H. Xia,
V.T. Nguyen &V. D. Vu) là lồi cây có thể cao 13-15m, đƣờng kính 20- 25cm,
đƣợc đƣợc một số đồng bào dân tộc vùng cao gieo trồng, cụ thể nhƣ đồng bào
dân tộc ngƣời Dao trồng trên sƣờn và chân núi Ba Vì từ khi họ di cƣ đến vùng
này, ngƣời Thái ở tỉnh Điện Biên... Bƣơng mốc cho măng ăn rất ngon, là
nguồn thực phẩm quý, có chất lƣợng cao, năng suất cao, ngoài ra là loài thân
gỗ lớn là cây có nhiều tác dụng nhƣ làm vật liệu xây dựng, đồ sinh hoạt, cho
đến làm nguyên liệu xuất khẩu nhƣ than hoạt tính, hơn thế nữa kỹ thuật chăm
sóc Bƣơng mốc lại khơng địi hỏi thâm canh với cƣờng độ cao. Nếu đƣợc

chăm sóc tốt thì lồi Bƣơng mốc một năm có thể đem lại nguồn lợi kinh tế lớn
cho ngƣời dân từ việc thu hoạch chúng. Nên là nguồn sống quan trọng của một
bộ phận ngƣời dân ở nƣớc ta.
Bƣơng mốc vừa là lồi có giá trị kinh tế cao lại vừa có giá trị về mơi
trƣờng. Hiện nay ở việt nam cũng đã có những cơng trình nghiên cứu về lồi,
nhƣng cịn dừng lại ở mức độ nhất định. Đặc biệt chúng ta cịn có ít các nghiên
cứu cụ thể về đặc điểm sinh thái của loài ở nhiều khu vực khác nhau.Nhằm
1


làm cơ sở để so sánh, đánh giá, nhằm quản lý và phát triển nguồn tài nguyên
này.Xuất phát từ yêu cầu thực tế đó tơi tiến hành thực hiện đề tài “Nghiên cứu
đặc điểm sinh trưởng của loài Bương mốc (Dendrocalamus velutinus N.-H.
Xia, V.T. Nguyen &V. D. Vu) trồng tại Ba Vì và Hịa Bình” . Đề tài nhằm
góp phần đánh giá đƣợc thực trạng tình hình gây trồng, và đặc điểm của loài
bƣơng mốc ở hai khu vực điều tra. Từ đó làm cơ sở cho việc nghiên cứu khai
thác sử dụng hợp lí lồi cây này.

2


PHẦN 1:
TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Trên thế giới
1.1.1 Những nghiên cứu về phân loại và phân bố các loài tre trúc trên thế
giới
Hiện nay trên thế giới, có rất nhiều những bài nghiên cứu về Tre trúc:
Theo thống kê, trên thế giới diện tích tre trúc hiện có là 14 triệu ha rừng
tre phân bố từ xích đạo, qua vùng nhiệt đới đến vùng hàn đới và ôn đới.Trong
đó tre mọc cụm chiếm 3/5, tre mọc tán chiếm 2/5, chúng thƣờng mọc hỗn giao

với 1 số loài cây gỗ khác, nhiều lồi có đặc tính mọc thành rừng. Nhìn chung
các lồi tre có thân ngầm mọc phân tán có phạm vi phân bố tƣơng đối hẹp so
với nhiều lồi cây có thân ngầm mọc cụm.
Tổ chức Plant Resources of South-East Asia (Prosea) xuất bản tập
“Prosea 7: Bamboos” đã tiến hành mơ tả đặc điểm hình thái, sinh thái, phân
bố, gây trồng, sử dụng cho 75 loài tre trúc thơng dụng, có giá trị ở vùng Đơng
Nam Á. Trong đó có một số lồi thuộc chi Dendrocalamus.
Tháng 4 năm 1960 cơng trình “nghiên cứu sinh lý tre trúc” của GS.TS
Loichiroueda – trại rừng thực nghiệm khoa Nông nghiệp trƣờng Đại học
Tokyo Nhật Bản đã xuất bản.Tác giả đã cơng bố trên thế giới có 1250 lồi, 47
chi, tập trung nhiều nhất châu Á (37 chi), ít nhất ở châu Úc (6 chi), trong đó
Đơng Nam Á đƣợc coi là vùng trung tâm phát triển phân bố của tre trúc.
Hsueh, C.J & Li, D.Z (1988), (1996) đã nghiên cứu về chi
Dendrocalamus làm cơ sở để phân loại một số lồi trong chi ở Trung Quốc và
khu vực Đơng Nam Á.
Họ phụ tre trúc có nhiều tài liệu cho biết các chi lồi khác nhau.Theo
Ngơ Quang Đê, trên thế giới có khoảng 60 chi tre trúc gồm khoảng 500 lồi
khác nhau. Theo Sooles Trom và Ellis 1987, trên thế giới có 75 chi và 1250
lồi, cịn theo lê mộng Chân, Lê Thị Hun có khoảng 80 chi trên 100 lồi. Tre
trúc đã xuất hiện ƣu thế nhiều hay ít trong giới thực vật Ở nhiều nơi của vùng
3


nhiệt đới, Á nhiệt đới và ôn đới trên thế giới. Tre trúc đƣợc thấy với độ phong
phú đa dạng nhất ở phía Nam và Đơng nam châu Á từ Ấn Độ qua Trung Quốc,
Nhật Bản đến Triều Tiên. Nhƣng do can thiệp của con ngƣời mà ranh giới của
sự phân bố đã bị thay đổi rất lớn nhiều khu vực tự nhiên bị phá vỡ để trồng
trọt, nhƣng cũng có những lồi do đƣợc sử dụng mà phân bố rộng rãi. Ở châu
Mỹ, châu Âu, nhiều Tre trúc đƣợc nhập vào đóng một vai trị quan trọng trong
đời sống kinh tế xã hội.

D.N.Tewari đã công bố số liệu cho biết trên thế giới hiện nay 80 %
rừng Tre trúc phân bố ở Châu Á, tất cả các vùng nhiệt đới và á nhiệt đới của
thế giới đều có Tre trúc xuất hiện. Độ cao phân bố của chúng từ sát biển đến
độ cao 4000m. Tác giả đã xây dựng đƣợc vùng phân bố chung cho tre trúc và
bản đồ phân bố này ta có thể thấy đƣợc trung tâm phân bố tre trúc tập trung
vào giải nhiệt đới thuộc Châu Á, trong đó chủ yếu là ở Trung Quốc, Ấn Độ,
Việt Nam, Nhật Bản, Malaysia, Bắc Australia, Trung Phi, Nam Mỹ và một
phần nhỏ ở bắc mỹ.
Về phân loại thì tre trúc là lồi thực vật thuộc họ Hồ Thảo (Poaceae
hay có khi gọi là Gramineae). Chúng đƣợc tìm thấy phân bố chủ yếu ở vùng
nhiệt đới, từ vùng thấp tới độ cao 4000m so với mặt nƣớc biển đặc điểm nổi
bật của chúng là có mặt trong nhiều hoàn cảnh sinh thái khác nhau (Dransfield
and widjaja, 1995). Trên thế giới tre trúc có khoảng 1250 lồi thuộc 75 chi và
có mặt ở mọi châu lục, trừ Châu Âu. Trong đó Châu Á có số lƣợng lồi phong
phú nhất với khoảng 900 loài thuộc 65 chi (Rao and Rao, 1999). Ở châu Á thì
Trung Quốc là nƣớc có nhiều loài tre trúc nhất với 500 loài thuộc 39 chi. Sau
đó là Indơnexia với 135 lồi thuộc 21 chi và xếp thứ 3 là Ấn Độ có 130 lồi,
thuộc 18 chi. Theo Dransfield and widjaja (1995) thì Đơng Nam Á có khoảng
200 lồi tre thuộc 20 chi.
Khi đề cập tới một số khía cạnh của nhân tố khu vực Châu Á và Thái
Bình Dƣơng, tổ chức FAO (1992), (2007) đã đƣa ra danh lục 192 loài, cũng
nhƣ đặc điểm phân bố theo đai độ cao của một số loài tre trúc.
4


Tác giả Zhu Zhaohua (2000) cho biết: Ở đảo Hải Nam Trung Quốc đã
phát hiện đƣợc 46 loài tre nứa, trong đó có 38 lồi phân bố ngồi tự nhiên, chủ
yếu có 3 lồi mọc tản thuộc chi Phyllostachys và Sasa. Tại tỉnh Vân Nam có
250 lồi đã đƣợc phát hiện, diện tích tre nứa đạt tới 331000 ha, riêng lồi
Phyllostachys heterocycta Var.pubescens chiếm 80% diện tích kể trên.

Bảng 1.1: phân bố các loài tre trúc trên thế giới (Biswas 1995)
Nƣớc

Số chi

Số lồi

Diện t ch ha

Trung Quốc

26

300

2900000

Nhật Bản

13

237

825000

Ấn Độ

23

125


9600000

Việt Nam

16

92

1942000

Myanma

20

90

2200000

Indơnexia

10

65

50000

Philliphnines

8


54

-

Malaysia

7

44

-

Thái Lan

12

41

1000000

Singapore

6

23

Bănglađét

8


20

6000000

Papua New Guinea

-

26

-

Srilanka

7

14

-

Hàn Quốc

10

13

-

Đài Loan


-

40

140000

Mađagaxca

11

40

-

Châu Mỹ

20

45

-

Ôxtralia

4

4

-


Trên thế giới, các nghiên cứu đầu tiên về phân loại và phân bố tre trúc
đã đƣợc một số tác giả công bố nhƣ: Munro với tựa đề: “ nghiên cứu về
Bambusaceae” đƣợc xuất bản vào năm 1868. sau đó là đến tác phẩm của tác

5


giả Gamble viết về “các loài tre trúc ở Ấn Độ” đƣợc xuất bản vào năm 1896.
Trong tác phẩm này, tác giả đã mô tả khá chi tiết về đặc điểm hình thái của
151 lồi tre trúc phân bố ở Ấn Độ và một số loài tre trúc phân bố ở Pakistan,
Srilanca, Malaysia và Indônesia. Theo ý kiến của Gamble (1986) thì các lồi
tre trúc là lồi thực vật chỉ thị rất tốt về các đặc điểm và độ phì của đất.
Năm 1999, Rao N. và Rao V.Ramanatha đã đƣa ra một số kết quả về
nghiên cứu có lien quan tới đặc điểm sinh thái, nhƣ bảng tổng hợp về chỉ tiêu
của một số nhân tố sinh thái: loại đất, hàm lƣợng mùn trong đất, lƣợng mƣa, số
ngày mƣa trong năm của 19 loài tre nứa của trung quốc. Shi – Quantai (2000)
cơng bố kết quả phân tích hàm lƣợng các chất trong măng của 18 loài tre trúc,
kết quả cho thấy trong măng chứa khoảng 90% nƣớc; 2.4% đƣờng; 2.5%
protein; 0.5% chất béo; sợi ăn đƣợc từ 0.6 – 1.2%; 17 loại amino axit,…
1.1.2 Nghiên cứu về loài Bương mốc
Qua tìm hiểu các loại tài liệu tham khảo các cơng trình nghiên cứu về
tre trúc đã cơng bố trên thế giới cho thầy dƣờng nhƣ chƣa có một cơng trình
nghiên cứu cụ thể nào về lồi Bƣơng mốc. Vì vậy cần phải có những cơng
trình nghiên cứu bổ sung cho lồi thực vật này.
1.2. Tình hình nghiên cứu ở Việt Nam
1.2.1. Nghiên cứu về tre trúc
Việt Nam là nƣớc khá phong phú và đa dạng về thành phần loài tre trúc.
Đứng thứ 4 thế giới về diện tích tre nứa, và là nguồn nguyên liệu đứng thứ hai
sau gỗ với 194 loài tre trúc thuộc 26 chi đƣợc các nhà khoa học phát hiện ở

Việt Nam, Tuy nhiên, mới chỉ có 80 lồi đã tạm thời đƣợc định danh, cịn lại là
các lồi chƣa có tên. Nhƣng đã phần nào đánh giá đƣợc tính đa dạng về thành
phần lồi tre trúc ở nƣớc ta.
Trong nhiều năm trở lại đây, rất nhiều chi, loài mới đƣợc các nhà khoa
học Việt Nam nghiên cứu và bổ sung vào danh lục tre nứa của nƣớc nhà. Cơng
trình đầu tiên nghiên cứu về tre nứa ở Việt Nam là Camus and Camus (1923)
đã thống kê có 73 lồi tre trúc của Việt Nam. Năm 1978 Vũ Văn Dũng công
6


bố Việt Nam có khoảng 50 lồi. Năm 1999 Phạm Hoàng Hộ đã thống kê đƣợc
123 loài, số lƣợng các loài tre trúc của Việt Nam đã tăng lên đáng kể. Khơng
dừng lại ở đó vào giai đoạn 2001-2003, Nguyễn Tử Ƣởng, Lê Viết Lâm (Viện
Khoa học Lâm nghiệp Việt Nam) cùng với GS. Xia Nianhe, chuyên gia phân
loại tre (chi Bambusa) của Viện thực vật học Quảng Châu, Trung Quốc đã xác
định ở Việt Nam có 113 lồi của 22 chi, kiểm tra và cập nhật 11 tên khoa học
mới, đặc biệt đƣa ra đƣợc 6 chi và 22 loài tre lần đầu đầu đƣợc định tên khoa
học ở Việt Nam bổ sung cho hệ thực vật Việt Nam; đƣa ra 22 loài cần đƣợc
xem xét để xác nhận lồi mới.
Theo Nguyễn Tử Ƣởng (2000), Việt nam có 1.489.068 ha rừng tre thuần
loại hoặc hỗn giao gỗ + tre, chiếm 4,53% diện tích tồn quốc với tổng trữ
lƣợng là 8.400.767.000 cây. Trong đó: Rừng tre trúc tự nhiên có 1.415.552 ha
bằng 14,99% diện tích rừng tự nhiên với trữ lƣợng là 8.304.693.000 cây bao
gồm: Rừng thuần loại tre trúc có 789.221 ha bằng 8,36% diện tích rừng tự
nhiên với trữ lƣợng 5.863.091.000 cây; Rừng hỗn giao gỗ tre có 626.331 ha
bằng 6,63% diện tích rừng tự nhiên với trữ lƣợng 2.441.602.000 cây. Rừng tre
trúc trồng có 73.516 ha bằng 4,99% diện tích rừng trồng với trữ lƣợng
96.074.000 cây. Diện tích rừng tre trúc trồng bằng 5,06% diện tích rừng tre
trúc tự nhiên nhƣng trữ lƣợng tre trúc trồng chỉ bằng 1,16% trữ lƣợng tre trúc
tự nhiên. Nhƣ vậy số cây trên 1 ha ở rừng tre tự nhiên gấp gần 5 lần số cây ở

rừng trồng. Diện tích và trữ lƣợng tre trúc đáng quan tâm nhất là vùng Tây
Nguyên, Bắc Trung Bộ, Đông Bắc, Đông Nam Bộ rồi đến Tây Bắc.
Trong 2 năm 2004 – 2005, PGS.TS Nguyễn Hoàng Nghĩa cùng hai
chuyên gia phân loại tre Trung Quốc là GS.Li Dezhu, Phó Viện trƣởng Viện
thực vật học Cơn Minh, Vân Nam (chuyên gia chi Dendrocalamus) và GS. Xia
Nianhe (chuyên gia chi Bambusa) tiếp tục cộng tác nghiên cứu với các nhà
nghiên cứu tre trúc ở nƣớc ta tiếp tục nghiên cứu định danh các lồi tre nứa
hiện có của Việt Nam ban đầu đã đƣa ra danh sách gồm 194 loài của 26 chi tre
trúc Việt Nam, Phần lớn trong số đó là chƣa có tên. Một số chi có nhiều lồi là
7


chi Tre gai (Bambusa) có 55 lồi thì có tới 31 lồi chƣa có tên, chi Luồng
(Dendrocalamus) có 21 lồi với 5 lồi chƣa định tên, chi Le (Gigantochloa) có
16 lồi với 14 lồi chƣa có tên, chi Vầu đắng (Indosasa) có 11 lồi với 8 lồi
chƣa có tên và chi Nứa (Schizostachyum) có 14 lồi thì có tới 11 lồi chƣa có
tên.
Theo Lê Viết Lâm (2005), Việt Nam có thể có trên 200 lồi tre trúc, tới
nay 22 chi, 122 lồi đƣợc giám định tên, trong đó có rất nhiều lồi có giá trị
sử dụng và kinh tế cao cần đƣợc nghiên cứu phát triển. Ngoài các loài tre trúc
thơng dụng đƣợc trồng để cung cấp thân khí sinh nhƣ nêu trên, nƣớc ta cịn có
nhiều lồi tre trúc cho măng ăn ngon nhƣ: Bƣơng Mốc (Denderocalamus
velutinus) Mai ống (Dendrocalamus giganteus), Tre gầy (Dendrocalamus sp.),
Luồng (Dendrocalamus barbatus), Trúc sào (Phyllostachys pubescens), Lồ ô
(Bambusa procera), Là ngà (Bambusa bluemeana)..., tuy nhiên việc đầu tƣ cho
nghiên cứu gây trồng, phát triển theo hƣớng kinh doanh măng còn nhiều hạn
chế.
Năm 2005, Nguyễn Hồng Nghĩa và cộng sự đã cơng bố 7 lồi nứa mới
thuộc chi Nứa (Schizostachyum) nhƣ: Khốp Cà Ná (Cà Ná, Ninh Thuận), Nứa
Núi Dinh (Bà Rịa - Vũng Tàu), Nứa đèo Lò Xo (Đắc Glei, Kon Tum), Nứa lá

to Saloong (Ngọc Hồi, Kon Tum), Nứa không tai Côn Sơn (Chí Linh, Hải
Dƣơng), Nứa có tai Cơn Sơn (Chí Linh, Hải Dƣơng), Nứa Bảo Lộc (Bảo Lộc,
Lâm Đồng – mô tả để so sánh). Các tác giả đã mô tả chi tiết về đặc điểm hình
thái, sinh thái của từng lồi cụ thể.Đồng thời nhóm nghiên cứu phát hiện ra 6
loài tre quả thịt dựa trên cơ sở cấu tạo hình thái và giải phẫu hoa quả, sáu lồi
tre quả thịt đã đƣợc mô tả và định danh để tạo nên một chi tre mới cho Việt
Nam, đó là chi Tre quả thịt (Melocalamus). Các loài đã đƣợc nhận biết là Dẹ
Yên

Bái

(Melocalamus

yenbaiensis),

Tre

quả

thịt

Cúc

Phƣơng

(M.cucphuongensis), Tre quả thịt Kon Hà Nừng (M. kbangensis), Tre quả thịt
Lộc Bắc (M. blaoensis), Tre quả thịt Pà Cò (M. pacoensis) và Tre quả thịt
Trƣờng Sơn (M. truongsonensis).
8



Năm 2005, Nguyễn Hồng Nghĩa và nhóm nghiên cứu đã phát hiện
thêm một lồi nứa mới cho Việt Nam có tên là Nứa Sapa (Schizostachyum
chinense Rendle) đƣợc tìm thấy trong rừng lá rộng thƣờng xanh của Vƣờn
Quốc gia Hoàng Liên (tỉnh Lào Cai), tác giả đã mô tả về đặc điểm hình thái,
sinh học của lồi.
* Những nghiên cứu về nhân giống, chọn giống và kỹ thuật gây
trồng phát triển
Lê Nguyên và các cộng sự (1971) trong “Nhận biết, gây trồng bảo vệ và
khai thác tre trúc” tuy mới chỉ nghiên cứu tre trúc ở Miền Bắc nhƣng đã giới
thiệu khá đầy đủ về gây trồng phát triển tre trúc mọc cụm và mọc tản cho mục
đích kinh tế, bao gồm: điều kiện nhân giống, gây trồng, kỹ thuật trồng,… tuy
nhiên nội dung cịn q khái qt, hầu nhƣ khơng đề cập đến biện pháp thâm
canh nào.
Năm 2000, Lê Quang Liên và cộng sự đã thực hiện đề tài “Nghiên cứu
kỹ thuật trồng tre trúc để lấy măng” cho 2 lồi Luồng (Dendrocalamus
barbatus) và tre Gầy (Dendrocalamus sp.), trong đó có khảo nghiệm 3 cơng
thức bón phân NPK và khẳng định muốn trồng tre trúc để lấy cây hay lấy
măng có năng suất cao thì cần phải trồng thâm canh.
Việc tìm phƣơng pháp nhân giống vừa đơn giản vừa tận dụng tối đa số
cành có trên thân. Vừa sử dụng đƣợc cây giống ở các lứa tuổi đã đƣợc tác giả
Lê Quang Liên, 2001 với cơng trình “Nhân giống bằng chiết cành” nhằm tìm
ra phƣơng pháp nhân giống có thể tận dụng đƣợc nhiều giống hom. Và nghiên
cứu của tác giả đã cho thấy Luồng là một lồi cây có thể nhân giống bằng
cành. Một số quy trình, quy phạm cho trồng tre trúc cũng đã đƣợc xây dựng
nhƣ: Quy phạm kĩ thuật trồng Luồng ( Bộ NN & PTNN, 1999) đã soạn thảo
quy trình kỹ thuật trồng Luồng bằng cách chiết cành bao gồm các khâu từ tạo
giống đến khai thác sản phẩm. Quy trình kỹ thuật trồng cây tre cho măng ngọt
Đài Loan (Cục Lâm nghiệp, 1999) cho thấy cây tre cho măng ngọt đài loan tỏ


9


ra khá thích hợp với khí hậu nghèo, khơ cằn của vùng đất trống đồi núi trọc ở
trung du (Bắc Giang, Phú Thọ), và mở ra triển vọng xuất khẩu.
Trần Ngọc Hải (2006) khi nghiên cứu về các giải pháp phát triển bền
vững tài nguyên tre trúc ở khu vực vùng núi cao tỉnh Hịa Bình, đã điều tra và
phát hiện các lồi tre trúc có phát hiện ở khu vực Mai Châu, trong đó có nhiều
lồi thuộc chi Dendrocalamus nhƣ: Mai, Bƣơng phấn, Bƣơng lớn, Bƣơng
Mốc…là những loài tre có triển vọng phát triển tốt ở khu vực Hịa Bình và Tây
Bắc.
Theo Lê Viết Lâm, Nguyễn Văn Thọ, Vũ Văn Dũng và Nian-he-Xia, ở
chi Dendrocalamus Nees trên thế giới đã phát hiện 52 lồi, trong đó đã ghi
nhận đƣợc 29 lồi ở Việt Nam và có 14 lồi đã xác định đƣợc tên khoa học.
Những loài thuộc chi Dendrocalamus phân bố chủ yếu ở vùng nhiệt đới và Á
nhiệt đới của Châu Á từ Ấn Độ đến Nepan, Nam Trung Quốc, Mianma, Thái
Lan, Campuchia, Lào, Việt Nam, Malaysia. Loài Bƣơng Mốc Ba vì đã đƣợc
nhóm tác giả lấy mẫu, mô tả và định loại, đã xác định đƣợc tên khoa học của
loài là Dendrocalamus velutinus V.L.Le, V.T.Nguyen, V.D.Vu & N.H.Xia sp
nov. Đây là cơ sở khoa học cho những nghiên cứu tiếp theo về lồi cây có giá
trị này.
* Những nghiên cứu về đất trồng tre trúc
Nhìn chung các nghiên cứu về đất trồng tre trúc cịn khá ít, đa số tập trung ở
một số lồi chính.
Nguyễn Ngọc Bình với cơng trình “Bƣớc đầu nghiên cứu đặc điểm đất
trồng Luồng” (1964) và “Đặc điểm đất trồng rừng Tre Luồng và ảnh hƣởng
của các phƣơng thức trồng rừng tre trúc Luồng đến đất” (2001) cho thấy:
Luồng sinh trƣởng tốt nơi đất chua pH(H2O): 4,8-5,9; pH(KCl): 4,2-5,0. Ở
tầng đất mặt hàm lƣợng mùn và N tổng số tƣơng quan rất chặt, hàm lƣợng
K2O dễ tiêu trong đất tƣơng quan tƣơng đối chặt cịn hàm lƣợng P2O dễ tiêu lại

tƣơng quan khơng chặt với sinh trƣởng về đƣờng kính của cây luồng.

10


Hồng Xn Tý trong “Tìm hiểu đất dƣới rừng tre trúc thuần loài”
(1972) cho biết: trồng tre Diễn và tre Gai thuần lồi làm cho tính chất vật lý
của đất bị thối hố nhanh chóng, giảm hàm lƣợng mùn, đạm, lân và kali, do
vậy khuyến cáo không nên trồng rừng tre trúc thuần loại, mà phải trồng xen
với cây gỗ để đảm bảo độ phì của đất và sản xuất đƣợc nhiều luân kỳ.
1.2.2. Nghiên cứu về Bương mốc
Qua tìm hiểu cho thấy đến nay các cơng trình nghiên cứu về Bƣơng mốc
ở việt nam cịn khá ít. Dƣới đây là một số cơng trình đã nghiên cứu về lồi
Bƣơng mốc ở nƣớc ta.
Nguyễn Hoàng Nghĩa (2005) nghiên cứu “tre trúc Việt Nam” đã mơ tả
đặc điểm một số hình thái, sinh thái cây Bƣơng mốc nhƣ sau: Bƣơng mốc là
lồi tre mọc cụm thƣa cây, thân cây lớn, khơng gai, thân thằng tròn đều. Măng
ra vào tháng 5 đến tháng 9.Tác giả đã khẳng định măng Bƣơng mốc ăn rất
ngon, cho năng suất cao.
Cơng trình “Lâm sản ngồi gỗ Việt Nam” (2007) do tập thể nhóm tác
giả biên soạn đã đề cập rất sơ lƣợc về đặc điểm sinh học, công dụng, kỹ thuật
nhân giống gây trồng, khai thác, chế biến, và bảo quản sản phẩm của cây
Bƣơng mốc. Các tác giả đã cho rằng thân kí sinh cây bƣơng mốc ngoài việc
làm nguyên liệu xây dựng, đồ dùng gia đình thì ý nghĩa lớn hơn là lấy măng
làm thực phẩm. Măng Bƣơng mốc to, có thể dùng ăn tƣơi, phơi khơ hoặc đóng
hộp, khả năng sinh măng của loài tre khá cao.
Nguyễn Khắc Hải, 2009 đề tài luận văn thạc sỹ “Nghiên cứu cơ sở khoa
học nhằm xác định các biện pháp kỹ thuật thâm canh cây Bƣơng mốc” đã tìm
ra nồng độ thích hợp để tiến hành nhân giống bằng hom đó là: sử dụng thuốc
NAA với nồng độ 500 ppm xử trong vòng 4 giờ sẽ cho ra tỉ lệ rễ là tốt nhất.

Dựa vào các chỉ tiêu phân chia về độ cao, độ dốc, pHkcl, hàm lƣợng mùn và
hàm lƣợng đạm chúng ta có thể chọn đƣợc điều kiện phù hợp cho loài Bƣơng
mốc.Ở những nơi có điều kiện khó khăn hoặc khơng phù hợp chúng ta phải cải
tạo điều kiện bằng cách bón phân, làm kè, đập đẩ có thể giảm độ dốc cục bộ.
Nguyễn Duy Khánh, 2013 đề tài nghiên cứu “Nghiên cứu đặc điểm cấu
trúc và sinh trƣởng của loài Bƣơng mốc (Dendrocalamus velutinus N.-H. Xia,
11


V.T. Nguyen &V. D. Vu) tại vùng đệm Vƣờn Quốc Gia Ba Vì – Hà Nội đã chỉ
ra kỹ thuật khai thác: Số lần chăm sóc 3 lần/ năm, vào thời điểm vụ xuân, vụ
hè (trƣớc thời điểm ra măng vụ thu), sau thời điểm ra măng. Làm cỏ: dùng
cuốc rãy sạch cỏ xung quanh gốc 1m, xới đất rộng 1m, kết hợp ủ mùn rác
quanh gốc cho đất tơi xốp tạo thuận lợi cho măng phát triển. Bón phân NPK
liều lƣợng 0.2 kg/gốc và 10kg phân chuồng Hoai/gốc, đào rãnh nhỏ xung
quanh gốc cách gốc 1m, bón phân rồi lấp đất lại… chặt bỏ cây quá già (trên 3
năm tuổi) trong bụi. Mỗi bụi chỉ để lại 6-7 cây bánh tẻ, dọn bỏ cành khô lá
mục.
Nguyễn Chƣớc Nghĩa 2014 nghiên cứu đề tài “Nghiên cứu đặc điểm
lâm học của cây Bƣơng Mốc (Dendrocalamus velutinus N.-H. Xia, V.T.
Nguyen &V. D. Vu) tại VQG Ba Vì” chỉ ra rằng Bƣơng Mốc cũng có đầy đủ
những bộ phận khí sinh, cành, lá, mo nhƣ những loài tre trúc khác trong họ
Bambusoidae, nhƣng điểm đặc biệt là thân khí sinh cũng nhƣ các bộ phận của
lồi đều có kích thƣớc rất lớn, lớn hơn tất cả các loài khác trong họ
Bambusoidae. Bƣơng Mốc lá lồi có kích thƣớc lớn nhất trong họ tre trúc ở
Việt Nam.
Nguyễn Trọng Khuê, 2014 luận văn thạc sỹ “Nghiên cứu đặc điểm lâm
học và khả năng nhân giống loài Bƣơng mốc (Dendrocalamus velutinus N.-H.
Xia, V.T. Nguyen &V. D. Vu) tại vùng đệm VQG Ba Vì, Bƣơng mốc là loài
cây ƣa sáng, đồng thời cũng là một trong những lồi tre có kích thƣớc lớn nhất

của Việt Nam và trên thế giới, có thân ngầm dạng củ, lá, măng, mo nang và
cành chính có kích thƣớc rất lớn có thời gian định hình dài, tuy nhiên thời gian
định hình cũng tuỳ thuộc vào kỹ thuật trồng, chăm sóc và hồn cảnh sống. nếu
điều kiện trồng, chăm sóc có kỹ thuật, măng sinh trƣởng tốt, thời gian định
hình thƣờng kéo dài hơn nơi có kỹ thuật canh tác kém.
Lƣơng Thanh Bình 2015 nghiên cứu đề tài “Nghiên cứu đặc điểm vật
hậu và thực trạng gây trồng loài Bƣơng mốc (Dendrocalamus velutinus N.-H.
Xia, V.T. Nguyen &V. D. Vu) tại khu vực xã Ba Vì –Ba Vì- Hà Nội” nghiên
cứu chỉ ra Bƣơng mốc thƣờng có hiện tƣợng phân cành cao trung bình từ 1/3-

12


2/3 thân cây. Cây có cành cấp 1 lớn hơn cành cấp 2 và đƣợc dùng để chiết
cành, tăng thêm đƣợc số cành giống trong rừng giống Bƣơng mốc.Bƣơng mốc
là lồi tre mục cụm, có thân ngầm dạng củ là lồi tre có thân kí sinh mọc cụm
thƣa, thân cây lớn, khơng gai thân thằng trịn đều, ngọn hơi cong. Khi còn non
thân đƣợc bảo vệ bởi mo nang và phía ngồi lóng đƣợc bao phủ một lớp lơng
dày đặc có màu nhung hay màu vàng da bị, khi cây già lớp lơng này rụng đi
chỉ cịn lại một số ít bám ở phía trên các đốt vàng có màu xám bạc.
Phạm Văn Thành, 2015 nghiên cứu đề tài “Nghiên cứu tình hình gây
trồng và đặc điểm sinh trƣởng của loài Bƣơng mốc (Dendrocalamus velutinus
N.-H. Xia, V.T. Nguyen &V. D. Vu) tại Xã Tản Lĩnh, Huyện Ba Vì, Thành
phố Hà Nội, nghiên cứu chỉ ra rằng Bƣơng mốc đƣợc gây trồng chủ yếu bằng
gốc có độ tuổi khoảng 9-12 tháng tuổi và thƣờng trồng vào vụ xuân ( tháng 1-3
âm lịch), kích thƣớc hố chủ yếu là 40x40x40cm, trồng với các mật độ khác
nhau nhƣng mật độ trồng chủ yếu là 125 bụi/ha, khơng bón phân khi trồng và
thƣờng thì mỗi năm chăm sóc một lần. Bƣơng mốc đƣợc trồng ở độ cao từ
100-700m, độ dốc từ 8-26 độ chủ yếu trồng ở sƣờn Đông đến Đông nam.
Phạm Thị Hồng, 2015 đề tài luận văn thạc sỹ “Nghiên cứu đặc điểm lâm

học và sinh trƣởng loài Bƣơng mốc (Dendrocalamus velutinus N.-H. Xia, V.T.
Nguyen &V. D. Vu) ở Phú Thọ, Hoà Bình, và Hà Nội nghiên cứu đã chỉ ra
những bụi Bƣơng mốc mọc ở nơi đất dốc, chân núi, gần vách dốc… sau một
số năm khai thác, măng mọc theo xu hƣớng mọc bên phía trên và hai bên, phía
dƣới chỉ có một số măng nhỏ hoặc đùi gà phát triển. Đây là những cây có thể
tách gốc làm giống để trồng, Có ý nghĩa trong nhân giống và phát triển lồi.
Đã có một số nghiên cứu về Lồi Bƣơng mốc, Nhƣng chƣa có nghiên cứu
đánh giá sinh trƣởng của Bƣơng mốc trồng tại khu vực Ba Vì và Hịa Bình
trồng 3 năm trở lại đây vì vậy cần có nghiên cứu để cập nhật thông tin về sinh
trƣởng của Bƣơng mốc trồng tại khu vực trên.

13


PHẦN 2:
MỤC TIÊU- PHẠM VI NGHIÊN CỨU-NỘI DUNG
PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Mục tiêu nghiên cứu
Thông qua nghiên cứu xác định đƣợc sự ảnh hƣởng của từng loại giống,
và nghiên cứu, đánh giá đƣợc sự sinh trƣởng của loài Bƣơng Mốc từ đó làm cơ
sở cho việc nhân giống đề xuất giải pháp kỹ thuật trồng Bƣơng Mốc có hiệu
quả theo hƣớng bền vững.
2.2. Giới hạn, phạm vi nghiên cứu
- Đối tƣợng: Bƣơng Mốc trồng tại Ba Vì và Hịa Bình năm 2013, 2014,
2015.
- Nội dung: Nghiên cứu đặc điểm đặc điểm sinh trƣởng của loài Bƣơng
Mốc.
- Phạm vi: Đề tài sẽ nghiên cứu trong phạm vi VQG Ba Vì và Hịa Bình.
2.3. Nội dung nghiên cứu
1. Ảnh hƣởng của loại cây giống tới sinh trƣởng của Bƣơng mốc.

Tiến hành điều tra nghiên cứu sự khác nhau giữa 2 loại giống: giống
chiết và giống tách gốc tại 2 địa điểm khu vực nghiên cứu
2. Sinh trƣởng và xuất xứ của Bƣơng mốc theo thời gian sau trồng.
3. Ảnh hƣởng của điều kiện nơi trồng tới sinh trƣởng Bƣơng mốc.
Điều kiện địa hình nơi có trồng lồi Bƣơng mốc.
Đặc điểm thực bì nơi trồng loài Bƣơng mốc.
Đặc điểm đất đai nơi gây trồng Bƣơng mốc.
4. Ảnh hƣởng của chăm sóc, bảo vệ tới sinh trƣởng của Bƣơng mốc.
5. Đặc điểm giải phẫu lá của Bƣơng mốc trồng.
6. Một số giải pháp đề xuất.

14


2.4. Phƣơng pháp nghiên cứu.
2.4.1. Phương pháp thứa kế số liệu
Thừa kế các cơng trình liên quan của các nhà khoa học đã nghiên cứu về
tre trúc những năm trƣớc đây kể cả những văn bản, các cuộc hội nghị, hội
thảo, các chƣơng trình, các kế hoạch hoạt động….đã đƣợc công bố trƣớc đây.
2.4.2.Phương pháp tham khảo ý kiến chuyên gia:
Lấy mẫu, chụp ảnh và nhờ chuyên gia giám định tên các loài thực vật.
2.4.3. Phương pháp ngoại nghiệp
2.4.3.1. Phương pháp khảo sát thực địa
Khảo sát các khu vực trồng Bƣơng mốc tại Ba Vì và Hịa Bình.
2.4.3.2. Phương pháp điều tra tỉ mỉ.
+ Phƣơng pháp quan sát, mô tả tại hiện trƣờng: Lấy mẫu, chụp ảnh,
quan sát và mô tả hình thái của mẫu vật tại hiện trƣờng tại 2 địa điểm nghiên
cứu đó là xã Minh Quang, và Thung Nai
Nội dung 1: Ảnh hưởng của loại cây giống tới sinh trưởng của Bương mốc.
Trong 2 địa điểm nghiên cứu tại xã Minh Quang, sƣờn tây VQG Ba Vì

và Thung nai, Hịa Bình. Mỗi địa điểm sẽ điều tra 2 giống Bƣơng mốc khác
nhau đó là giống chiết và giống tách gốc.
Tiến hành điều tra số lƣợng và chất lƣợng của các cây, đƣờng kính,
chiều cao trong bụi, đánh giá chỉ tiêu chất lƣợng và chiều cao bằng phƣơng
pháp mục trắc. Đƣờng kính gốc cây đƣợc đo tại vị trí D00 bằng thƣớc kẹp
kính. Kết quả đƣợc ghi vào mẫu sau:

15


Bảng điều tra sinh trƣởng cây giốngtheo bụi
Năm trồng: .........................

Vụ: ......................................................

Vị trí: ..................................

Ngày điều tra: .....................................

Ngƣời điều tra: ...................

Cây giống: .........................................

Tuổi
Bụi

Cây

1


2

3

Số

Đƣờng

k nh

cành/đốt

gốc D00 cm

Hvn m

1
2

1

n
1
2


2

n


Nội dung 2: Sinh trưởng và xuất xứ của Bương mốc theo thời gian sau
trồng.
+ Phƣơng pháp lập OTC tại mỗi tuổi đo đếm ngẫu nhiên 30 bụi (cách
một bụi đo một bụi). Tiến hành lập ô tiêu chuẩn, mỗi ô đại diện cho một trạng
thái của khu vực nghiên cứu.
+ Mỗi địa điểm chọn 3 bụi sinh trƣởng bình thƣờng, lấy 5 tiêu bản cho
mỗi bộ phận của cây.
- Thân lấy ở 3 vị trí: Sát gốc, đoạn thân đốt 7, 8, thân chỗ phân cành.
- Mo nang: Lấy mo nang ở đốt thứ 7.
- Cành lá: Lấy mẫu ở phía giữa tán (đoạn phân cành).
- Hoa quả: Lấy 5-7 cành khác nhau.
+ Tiến hành quan sát các cá thể Bƣơng Mốc trong từng bụi của các OTC
trong khu vực nghiên cứu, phân loại tuổi và chất lƣợng cây:

16


×