Tải bản đầy đủ (.pdf) (37 trang)

Nghiên cứu đặc điểm sinh thái làm tổ của cò bợ ardeola bacchus bonapar 1855 và cò trắng egretta garztetta linnaeus 1766 trên địa bàn xã cẩm lĩnh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (794.53 KB, 37 trang )

LỜI CẢM ƠN
Để đánh giá kết quả học tập và củng cố thêm nhiều kiến thức và kỹ
năng thực tế, đƣợc sự đồng ý của Ban giám hiệu Trƣờng Đại học Lâm
Nghiệp, Khoa Quản lý TNR&MT, Bộ môn Động vật rừng, tôi đã thực hiện đề
tài“Nghiên cứu đặc điểm sinh thái làm tổ của Cò bợ (Ardeola Bacchus
bonapar, 1855) và Cò trắng (Egretta garztetta Linnaeus, 1766) trên
địabàn xã Cẩm Lĩnh”. Trong q trình thực hiện và hồn thành bản khóa
luận này ngoài sự cố gắng nỗ lực của bản thân, tôi đã nhận đƣợc sự hƣớng
dẫn trực tiếp từ thầy giáo TS. Nguyễn Đắc Mạnh, và các thầy cô giáo trong
khoa QLTNR&MT, Bộ môn Động vật rừng. Tôi xin chân thành cảm ơn sự
giúp đỡ q báu đó.
Tơi xin chân thành cảm ơn: anh Đoài Minh Hội đã hỗ trợ trong quá
trình thu thập số liệu.
Mặc dù đã hết sức cố gắng, song vì hạn chế về thời gian và điều kiện
nghiên cứu cũng nhƣ năng lực bản thân, nên kết quả khơng tránh khỏi những
thiếu sót và hạn chế. Tơi rất mong nhận đƣợc sự bổ sung đóng góp ý kiến của
thầy cô và bạn bè để đề tài hồn thiện hơn.
Tơi xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 05 tháng 05 năm 2017
Sinh viên thực hiện

Đặng Minh Tấn


TRƢỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP
KHOA QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN RỪNG & MƠI TRƢỜNG
TĨM TẮT KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP
1. Tên khóa luận: “Nghiên cứu đặc điểm sinh thái làm tổ của Cò bợ (
Ardeola bacchus Bonapar, 1855) và Cò trắng

( Egretta garztetta



Linnaeus, 1766) trên địa bàn xã Cẩm Lĩnh”
2. Giáo viên hƣớng dẫn: : TS. Nguyễn Đắc Mạnh
3. Sinh viên thực hiện: Đặng Minh Tấn
4. Mục tiêu nghiên cứu:
Xác định mối liên hệ giữa đặc điểm sinh cảnh với sự xuất hiện của 2
lồi cị.
Xác định các yếu tố hồn cảnh chủ đạo có vai trị chi phối quan hệ cạnh
tranh làm tổ giữa 2 loài.
Đề xuất giải pháp quản lý sinh cảnh sống của 2 loài theo định hƣớng
mục tiêu.
5. Nội dung nghiên cứu:
Điều tra các yếu tố hoàn cảnh nơi làm tổ của Cò bợ
Điều tra các yếu tố hồn cảnh nơi làm tổ của Cị trắng
Hiện trạng cơng tác quản lý sinh cảnh sống của các lồi cị trên địa bàn
xã Cẩm Lĩnh


MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN
TÓM TẮT KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
MỤC LỤC
DANH MỤC BẢNG
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
DANH MỤC BẢN ĐỒ
CHƢƠNG I TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU .................................... 2
1.1. Lƣợc sử nghiên cứu chim ở nƣớc ngoài .................................................... 2
1.2. Lƣợc sử nghiên cứu chim ở Việt Nam ....................................................... 3
1.3. Lịch sử nghiên cứu lồi Cị ở khu vực Cẩm Lĩnh ...................................... 6
Chƣơng II ĐIỀU KIỆN CƠ BẢN CỦA XÃ CẨM LĨNH ............................... 7

2.1. Vị trí địa lý của xã Cẩm Lĩnh ..................................................................... 7
2.2. Điều kiện tự nhiên của xã Cẩm Lĩnh ......................................................... 8
2.2.1. Địa hình ................................................................................................... 8
2.2.2. Khí hậu .................................................................................................... 8
2.2.3. Thủy văn.................................................................................................. 8
2.3. Điều kiện kinh tế - xã hội ........................................................................... 8
2.3.1. Dân số...................................................................................................... 8
2.3.2. Cơ cấu kinh tế ......................................................................................... 9
2.3.3. Cơ sở hạ tầng của xã Cẩm Lĩnh .............................................................. 9
CHƢƠNG III MỤC TIÊU, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU ................................................................................................................ 11
3.1. Mục tiêu nghiên cứu................................................................................. 11
3.2. Đối tƣợng nghiên cứu............................................................................... 11
3.3. Phạm vi nghiên cứu .................................................................................. 11
3.4. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 11
3.5. Phƣơng pháp nghiên cứu.......................................................................... 11
CHƢƠNG IV KẾT QUẢ VÀ PHÂN TÍCH KẾT QUẢ ................................ 15


4.1 Các yếu tố hoàn cảnh nơi làm tổ của Cị trắng ......................................... 15
4.2. Các yếu tố hồn cảnh nơi làm tổ của Cò bợ ............................................ 17
4.3. Mức độ cạnh tranh làm tổ của 2 lồi Cị .................................................. 18
4.4. Đánh giá tác động của con ngƣời tới sinh thái làm tổ của 2 lồi Cị ....... 23
4.4.1.Gây nhiễu loạn sinh cảnh sống .............................................................. 23
4.4.2. Phá hủy sinh cảnh sống ......................................................................... 23
4.5. Đề xuất một số giải pháp bảo tồn các lồi Cị ở khu vực xã Cẩm lĩnh .... 24
CHƢƠNG V KẾT LUẬN VÀ TỒN TẠI- KHUYẾN NGHỊ ........................ 25
5.1. Kết luận .................................................................................................... 25
5.2. Tồn tại và Khuyến nghị ............................................................................ 25
TÀI LIỆU THAM KHẢO

PHỤ LỤC


DANH MỤC BẢNG
Bảng 4.1. Giá trị đặc trƣng và tỷ lệ đóng góp của thành phần chính phân tích
......................................................................................................................... 15
Bảng 4.2. Ma trận hệ thống ảnh hƣởng các yếu tố hồn cảnh đối với 3 thành
phần chính ....................................................................................................... 16
Bảng 4.3. Giá trị đặc trƣng và tỷ lệ đóng góp của thành phần chính phân tích
......................................................................................................................... 17
Bảng 4.4. Ma trận hệ thống ảnh hƣởng các yếu tố hoàn cảnh đối với 2 thành
phần chính ....................................................................................................... 17


DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2.1. Biểu đồ cơ cấu kinh tế xã Cẩm Lĩnh ............................................ 9
Biểu đồ 4.1. Xét yếu tố đặc điểm Hvn của cây với số tổ xuất hiện ................ 18
Biểu đồ 4.2. Đặc điểm Hdc của cây với số tổ xuất hiện ................................. 19
Biểu đồ 4.3. Cự ly tới mặt đất với số tổ xuất hiện .......................................... 19
Biểu đồ 4.4. Cự ly tới ngọn cây và số tổ xuất hiện ......................................... 20
Biểu đồ 4.5. Cự ly tới đƣờng mòn với số tổ xuất hiện.................................... 21
Biểu đồ 4.6. Khoảng cách tới khu dân cƣ với số tổ xuất hiện ........................ 21
Biểu đồ 4.7. Cự ly tới nguồn nƣớc với sự xuất hiện của tổ ............................ 22


DANH MỤC BẢN ĐỒ
Bản đồ 2.1. Vị trí khu vực nghiên cứu (đánh dấu đỏ)....................................... 7

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT


Hvn: chiều cao vút ngọn của cây
Hdc: chiều cao dƣới cành của cây


ĐẶT VẤN ĐỀ
Lồi Cị cũng là một bộ phận cấu thành quan trọng của tự nhiên nói
chung và lồi chim nói riêng. Chúng khơng chỉ làm đa dạng trong các lồi
chim mà cịn mang lại những lợi ích về kinh tế và mơi trƣờng sinh thái. Khi
nhắc đến Cị ngƣời ta thƣờng liên tƣởng và nghĩ ngay đến 2 loài, đó là Cị
trắng và Cị bợ chúng có những đặc điểm rất dễ nhận dạng , chúng ta cũng rất
hay bắt gặp nhiều 2 lồi Cị này.
Xã Cẩm Lĩnh thuộc huyện Ba Vì - Hà Nội . Phía đơng giáp xã Thụy An
và xã Tản Lĩnh ; phía Tây và Tây bắc giáp với xã Tịng Bạt ; phía Nam giáp
với xã Ba Trại; phía bắc giáp với xã Vật Lại . Cẩm Lĩnh là xã trung du, tiếp
giáp với phía tây điểm cuối của dãy núi Hồng Liên Sơn Cẩm Lĩnh có địa
hình đồi gị thấp bị chia cắt liên tục . Xã Cẩm Lĩnh có đồi Cị Ngọc Nhị nơi
đây đƣợc bao phủ bởi nhiều cây xanh nhƣng chủ yếu là cây tre từ năm 19711972 đến nay, Cị về làm tổ nhiều vơ kể . Cứ và buổi sáng sớm và buổi chiều
tà cả vạn con Cò kêu lên rộn ràng, đầu co chân duỗi , bay lƣợn nhịp nhàng
làm sống động cả một vùng đồi.
Vào mùa sinh sản hàng năm có tới hàng vạn con cƣ trú nhƣng nổi bật là
lồi Cị trắng và Cị bợ. Mặc dù với điều kiện về tự nhiên của đồi Cò nhƣng
với sự thay đổi về mặt kinh tế xã hội do hoạt động của con ngƣời diễn ra liên
tục thì đặc điểm sinh thái làm tổ của Cị bợ và Cị trắng có thay đổi khơng?
Và thay đổi nhƣ thế nào?
Bởi vậy để góp phần vào cơng tác bảo tồn và phát triển lồi Cị nói
chung và 2 lồi Cị trắng , Cị bợ nói riêng tại xã Cẩm Lĩnh tôi thực hiện đề
tài: “Nghiên cứu đặc điểm sinh trắng thái làm tổ của Cò bợ ( Ardeola
bacchus Bonapar, 1855) và Cò trắng (Egretta garztetta Linnaeus, 1766)
trên địa bàn xã Cẩm Lĩnh”. Kết quả của đề tài sẽ là một trong những căn
cứ để xây dựng kế hoạch cũng nhƣ các biện pháp quản lý và bảo tồn đa dạng

sinh học của loài.

1


CHƢƠNG I
TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Lƣợc sử nghiên cứu chim ở nƣớc ngồi
Đã lâu, Đơng Dƣơng với cảnh quan thiên nhiên phong phú đã đƣợc
nhiều nhà Điểu học chú ý đến. Việc nghiên cứu các loài Động vật hoang dã
đặc biệt là chim trên lãnh thổ Đông Dƣơng đã có lịch sử hơn 100 năm và có
nhiều nhà sinh học nƣớc ngoài đến đây nghiên cứu. Mặc dù vậy,cho đến nay
những hiểu biết về động vật Đông Dƣơng nói chung và chim nói riêng vẫn
cịn bị hạn chế. Năm 1788 Gomolanh mơ tả lồi bắt đƣợc ở Đơng Dƣơng, đó
là một lồi chim xanh nam bộ (Chloropsis cochinchinensis) (Gmelin, 1788).
Vào khoảng giữa thế kỷ thứ XIX một vài lồi chim nữa ở Đơng Dƣơng đƣợc
mơ tả thêm.
Sau khi xâm chiếm ở miền nam Đông Dƣơng ngƣời Pháp bắt đầu chú ý
đến việc nghiên cứu thiên nhiên vùng này. Mặc dù vào thời gian đầu họ
không tổ chức một cuộc sƣu tầm nào lớn, nhƣng đến năm 1862 đến năm 1874
nhiều đợt nghiên cứu Chim khá quy mô do nhà tự nhiên học nghiệp dƣ đã sƣu
tầm một số lƣợng mẫu vật rất lớn và dƣợc chuyển về Pháp để xác định.
Từ năm 1874 đến 1903, M.E. Oustales cho xuất bản cơng trình “Chim
Campuchia, Lào, Nam Bộ và Bắc Bộ Việt Nam” và từ năm 1905 đến năm
1907 Uxtale và Gecmanh cho xuất bản tập: “Danh Sách Chim miền Nam Việt
Nam, Nam Bộ”. Vào thời điểm đó, Bắc Việt Nam có Butan tổ chức sƣu tầm
Chim và kết quả đã đƣợc công bố trong tập “Mƣời năm nghiên cứu động vật”
ơng đã ghi nhận đƣợc 90 lồi và một số dữ liệu về sinh học của một số loài.
Năm 1918, lần đầu tiên tổ chức cuộc sƣu tầm chim dƣới sự chỉ đạo của
Boden Klox thông báo trong tập “Chim Trung Bộ và Nam Bộ Việt Nam”.

Cơng trình này đƣợc ghi nhận 235 lồi và trong đó có 34 lồi mới cho khoa
học. Trong khoảng thời gian đó nhiều điểu học ngƣời Nhật Kuroda phân tích
bộ sƣu tập chim do S. Txikia đã ghi nhận đƣợc 130 loài và loài phụ.

2


Từ năm 1923 đến năm 1938 J. Dơlacua, P. Jabuio, J. Grinuay và đồng
nghiệp đã tiến hành 7 cuộc sƣu tầm lớn ở nhiều vùng khác nhau trên lãnh thổ
Đông Dƣơng, với kết quả đáng ngạc nhiên 23 nghìn trên tiêu bản đã thu thập
đƣa về Pháp giám định. Các tiêu bản này sau đó đƣợc phân chia cho các viện
Bảo tàng lớn ở Pháp, Anh và Mỹ.
Năm 1940 Dolacua và Grinuay cho xuất bản danh sách chim thu thập
đƣợc trong cuộc sƣu tập lần thứ 7 gồm 224 loài và loài phụ.
Từ năm 1941 đến năm 1950, một số sƣu tập Chim lẻ tẻ thu thập ở Lào,
Lạng Sơn cùng một số địa phƣơng khác ở miền Bắc Việt nam đƣợc gửi về
phòng nghiên cứu động vật trƣờng Đại học tổng hợp Đông Dƣơng giám định.
Các sƣu tập này đã đƣợc Buaret phân tích và cơng bố, đáng chú ý có cơng
trình nghiên cứu về chim ở Lào của Boliơ. Ông đã thu thập đƣợc 6000 tiêu
bản, của 505 lồi và phân lồi. Trong vịng 10 năm cuối nhiều tác giả đã cơng
bố nhiều cơng trình thu thập về chim ở Đơng Nam Á, trong đó có 20 dạng
mới sƣu tầm đƣợc trên lãnh thổ Đông Dƣơng. Dựa vào các cơng trình mới
này vào năm 1951, Dolacua lại cho bổ sung lần thứ 3 danh sách chim Đông
Dƣơng (J. Delacour, 1951). Lần này tác giả mở rộng thêm danh sách đến
1085 lồi và lồi phụ, trong đó có 2 dạng mới.
1.2. Lƣợc sử nghiên cứu chim ở Việt Nam
Trƣớc năm 1945, tất cả các cơng trình nghiên cứu về chim đều là của
ngƣời nƣớc ngồi. Cịn từ năm 1945 đến năm 1954, do chiến tranh nên mọi
công việc nghiên cứu ở Việt Nam đều bị gián đoạn. Cho đến sau khi Bắc Việt
Nam giải phóng ít lâu, một số nhà khoa học Việt Nam mới bắt đầu nghiên

cứu. Đáng chú ý có cơng trình nghiên cứu của tác giả Võ Quý, Trần Gia Huấn
(1960-1961); Võ Quý (1962-1966); Võ Quý, Đỗ Ngọc Quang (1965); Võ Quý
và Alogiava N.C (1967 a, 1967 b). Ngồi ra cịn một số cơng trình nghiên cứu
Fiso và Lê Diên Dực (1966), về chim miền Bắc Việt Nam. Hầu hết các cơng
trình này cũng chỉ mới đề cập đến khu hệ chim của một số vài vùng nhỏ ở

3


Việt Nam, các tác giả đều đi sâu nghiên cứu phát hiện lồi và phân loại mà
cịn rất ít chú ý đến quan hệ giữa các loài và sinh cảnh.
Năm 1971, Võ Quý đã tổng hợp kết quả nghiên cứu hơn bảy năm trƣớc
đó về đời sống của các lồi chim phổ biến ở miền Bắc Việt Nam và cho ra
cơng trình “ Sinh học các lồi chim thƣờng gặp ở Việt Nam”. Trong sách tác
giả có dẫn đầy đủ các đặc điểm về nơi ở , thức ăn, sinh sản và một số tập tính
khác của gần hai trăm loài chim ở miền Bắc, đa số các loài chim này có ý
nghĩa kinh tế. Đây là cơng trình nghiên cứu về chim đầy đủ, có hệ thống và
sát với thực tế. Nhƣng do đối tƣợng nghiên cứu rộng lớn nên tác giả không
thể đi sâu nghiên cứu về nơi ở của các loài chim. Đối với mỗi loài về nơi ở,
tác giả mới chỉ đƣa ra chúng ở sinh cảnh nào, đai độ cao nào mà chƣa chỉ ra
cụ thể đặc điểm sinh cảnh sống của chim nhƣ tổ thành thực vật, vị trí tầng tán
lồi ƣa thích.
Sau chiến tranh giải phóng Miền Nam thống nhất đất nƣớc, cơng trình
“Chim Việt Nam, Hình thái phân loại (Tập I, II) của Võ Q 1975-1981” là
cơng trình đầu tiên nghiên cứu chim trên tồn lãnh thổ Việt Nam về mặt hình
thái và phân loại.
Trong những năm tiếp theo, để đáp ứng nhu cầu của số dân ngày càng
tăng, để hàn gắn vết thƣơng chiến tranh và xây dựng nền kinh tế cịn rất yếu
của mình, nhân dân Việt Nam lại tiếp tục khai thác mạnh mẽ những diện tích
rừng cịn lại sau một thời gian dài chịu sự tàn phá của bom đạn kẻ thù. Chính

vì thế rừng Việt Nam đã một lần bị tàn phá nặng nề bởi chiến tranh nay lại
càng bị thu hẹp hơn, động thực vật giảm sút nhanh chóng cả về số lƣợng cũng
nhƣ chất lƣợng, trong đó có chim rừng. Nhận thức đƣợc vai trị, tầm quan
trọng của rừng và những tồn thất nghiêm trọng do q trình mất rừng đem lại;
năm 1986, Chính phủ Việt Nam đã thành lập hệ thống gồm 87 khu rừng đặc
dụng với tổng diện tích khoảng 1.169.000 ha. Nhƣng hầu hết hoạt động đều
kém hiêu quả, do thiếu kinh phí, thiếu cán bộ kỹ thuật, ngƣời quản lý khơng

4


nắm đƣợc thực trạng tài nguyên trong khu vực mình quản lý. Mặt khác do
nhân dân ta chƣa thoát khỏi cảnh đói nghèo.
Những năm cuối của thế kỷ XX, cuốn “Danh lục chim Việt Nam” của
Võ Quý – Nguyễn Cử (1995) ra đời đã góp phần giải quyết một trong những
khó khăn trên. Bản danh lục gồm 19 bộ, 81 họ và 828 lồi chim đã tìm thấy ở
Việt Nam (tính đến năm 1995). Với mỗi lồi các tác giả đều dẫn các đặc điểm
về hiện trạng và vùng phân bố.
Cho đến những năm gần đây, nhiều dự án bảo tồn đa dạng sinh học của
các tổ chức: Bảo tồn chim Quốc tế (Bird life International), Tổ chức bảo tồn
động, thực vật hoang dã quốc tế (FFI), Hiệp hội bảo tồn thiên nhiên Quốc tế
(IUCN), Quỹ quốc tế bảo vệ thiên nhiên (WWF), Ngân hàng thế giới (WB)
đã đầu tƣ vào Việt Nam thì việc bảo tồn đa dạng sinh học của cả nƣớc ta đƣợc
thúc đẩy mạnh mẽ hơn. Một loạt các cơng trình nghiên cứu về động vật hoang
dã đƣợc tiến hành và xuất bản nhằm phục vụ cho chiến lƣợc đào tạo nguồn
nhân lực.
Trong chƣơng trình hợp tác giữa Viện Điều Tra Quy hoạch rừng và tổ
chức bảo vệ Chim quốc tế (Bird life International) đã tiến hành điều tra một
số khu vực rừng đặc dụng, đã phát hiện thêm 2 lồi chim mới cho khoa học,
đó là Khƣớu ngọc linh (Garrulax ngoclinhensis) và Khƣớu vằn đầu đen

(Actinoduru sodangorum). Hai loài này là những phát hiện loài mới đầu tiên
về chim đƣợc mô tả cho Việt Nam và lục địa Đơng Nam Á trong vịng 30
năm trở lại đây và tái phát hiện một số loài nhƣ Mi núi bà (Crocias
langbianis), quần thể gà lôi Hà Tĩnh (Lophura hatinhensis).
Cơng trình nghiên cứu về chim gần đây nhất là cuốn “Chim Việt
Nam)” của tập thể các tác giả Nguyễn Cử, Lê Trọng Trải, Karen phillips.
Trong cuốn sách các tác giả đã giới thiệu hơn 500 loài chim tổng số gần 850
lồi chim hiện có ở Việt Nam, mỗi lồi đều có trình bày các mục mơ tả, phân
bố, tình trạng, nơi ở và có hình vẽ kèm theo. Cuốn sách đƣợc biên soạn nhằm

5


mục đích giúp ngƣời xem nhận dạng các lồi chim ngoài thực địa, đây là tài
liệu hƣớng dẫn tốt cho các nhà nghiên cứu.
Tóm lại việc nghiên cứu chim ở Đơng Dƣơng nói chung và Việt Nam
nói riêng đã có lịch sử hơn 100 năm, nhƣng hầu hết các công trình nghiên cứu
là của ngƣời nƣớc ngồi, số ngƣời trong nƣớc tham gia đang cịn ở mức độ
khiêm tốn. Tính cho đến nay, trên lãnh thổ của chúng ta đã ghi nhận đƣợc 828
loài, 81 họ và 19 bộ.
1.3. Lịch sử nghiên cứu lồi Cị ở khu vực Cẩm Lĩnh
Nghiên cứu về Cò ở khu vực xã Cẩm Lĩnh gắn liền với việc bảo tồn và
phát triển các lồi Cị .ở đây thƣờng xuyên có các hoạt động nghiên cứu về
các lồi Cị , các nghiên cứu về những đề tài lớn và chỉ giới hạn trọng tâm
nhất ở khu vực Đồi Cị Ngọc Nhị của ơng Phùng Văn Học ở thôn Ngọc Nhị.

6


Chƣơng II

ĐIỀU KIỆN CƠ BẢN CỦA XÃ CẨM LĨNH
2.1. Vị trí địa lý của xã Cẩm Lĩnh
Cẩm Lĩnh là một xã thuộc huyện Ba Vì, thành phố Hà Nội, Việt Nam.
Xã Cẩm Lĩnh có diện tích 26,63 km², dân số năm 1999 là 9387
ngƣời,[1] mật độ dân số đạt 352 ngƣời/km².
Địa giới hành chính xã Cẩm Lĩnh: phía Đơng giáp xã Thụy An và xã
Tản Lĩnh; phía Tây và Tây Bắc giáp xã Tịng Bạt; phía Nam giáp xã Ba Trại;
phía Bắc giáp xã Vật Lại.

Bản đồ 2.1. Vị trí khu vực nghiên cứu (đánh dấu đỏ)

7


2.2. Điều kiện tự nhiên của xã Cẩm Lĩnh
2.2.1. Địa hình
Cẩm Lĩnh là xã trung du, tiếp giáp với phía tây điểm cuối dãy núi
Hồng Liên Sơn, Cẩm Lĩnh có địa hình đồi gị thấp, bị chia cắt liên tục, phân
chia thành 2 vùng: vùng đồi cao nằm về phía tây nam (vùng tiếp giáp với xã
Ba Trại) có độ cao trung bình từ 30 – 80 m, địa hình gồ ghề nhiều đồi núi đan
xen nhau, diện tích 168 ha, chiếm 26,8% diện tích tồn vùng; vùng gị và
đồng ruộng thấp nằm ở phía đơng bắc, diện tích 202 ha, chiếm 73,2% diện
tích tồn xã, phần lớn là các cánh đồng bằng phẳng xen lẫn các đồi gò, một
đặc trƣng của vùng đất Xứ Đồi. Bên cạnh đó, hệ thống sông hồ kênh rạch
trên địa bàn xã phân bố tƣơng đối đồng đều với các sơng nhỏ sơng Tích,, Hồ
Cẩm Quỳ, Hồ Suối Hai, Hồ Ngọc Nhị, Hồ Cẩm An, Đầm Long..
2.2.2. Khí hậu
- Cẩm Lĩnh có khí hậu cận nhiệt đới ẩm, mùa đông phi nhiệt đới khô
lạnh, ít mƣa; mùa hè nóng, mƣa nhiều. Nhiệt độ trung bình hàng năm trên
23 °C. Tháng 7 có nhiệt độ cao nhất trong năm, trung bình 27 - 29 °C, ngƣợc

lại tháng 1 có nhiệt độ thấp nhất, trung bình 15,5 - 16,5 °C.
2.2.3. Thủy văn
Hồ Suối Hai là hồ nƣớc ngọt nhân tạo nằm dƣới chân núi Ba Vì, thuộc
địa bàn xã Cẩm Lĩnh, Ba Trại, Thụy An, Tản Lĩnh, huyện Ba Vì, thành
phố Hà Nội cung cấp nƣớc cho hoạt động sản xuất nông nghiệp và sinh hoạt
của xã Cẩm Lĩnh.
2.3. Điều kiện kinh tế - xã hội
2.3.1. Dân số
Xã Cẩm Lĩnh nằm ở phía Tây của huyện Ba Vì, cách trung tâm huyện
khoảng 15km. Xã có diện tích tự nhiên 26,62km2, tồn xã có 11 thơn, 07 cơ
quan đơn vị đóng quân trên đại bàn,với 2.778 hộ gia đình và trên 11 nghìn
nhân khẩu.

8


2.3.2. Cơ cấu kinh tế
Kinh tế của xã tăng trƣởng khá, tổng giá trị sản xuất ƣớc đạt 1.021 tỷ
đồng giá trị thu nhập ƣớc đạt 407 tỷ đồng , thu nhập bình quân đạt 34 triệu
đồng/ngƣời/năm, đạt 103% kế hoạch tổng sản lƣợng lƣơng thực cây có hạt quy
thóc ƣớc đạt 4.094 tấn, bình quân lƣơng thực đạt 341kg/ngƣời/năm. Cơ cấu
kinh tế , nông , lâm nghiệp chiếm 57% , các ngành tiểu thủ công nghiệp , xây
dựng dịch vụ và du lịch và ngành nghề khác chiếm 43%

kinh tế nông, lâm nghiệp
43

57

ngành công nghiệp xây

dựng, du lịch và các
ngành khác

Biểu đồ 2.1. Biểu đồ cơ cấu kinh tế xã Cẩm Lĩnh
2.3.3. Cơ sở hạ tầng của xã Cẩm Lĩnh
Cẩm Lĩnh là một xã thuộc huyện Ba Vì, thành phố Hà Nội, Việt Nam
Địa giới hành chính xã Cẩm Lĩnh: phía Đơng giáp xã Thụy An và xã
Tản Lĩnh; phía Tây và Tây Bắc giáp xã Tịng Bạt; phía Nam giáp xã Ba Trại;
phía Bắc giáp xã Vật Lại.
Cẩm Lĩnh có nhiều danh lam thắng cảnh, di tích lịch sử - văn hóa nổi
tiếng nhƣ hồ Suối Hai, làng Việt cổ Ngọc Nhị, Vô Khuy, Bằng Tạ nổi tiếng
với sự tích Sơn Tinh-Thủy Tinh.
Hồ Suối Hai' là hồ nƣớc ngọt nhân tạo nằm dƣới chân núi Ba Vì, thuộc
địa bàn xã Cẩm Lĩnh,Ba Trại, Thụy An, Tản Lĩnh, huyện Ba Vì, thành phố Hà
Nội.
9


Cơng trình đƣợc xây dựng vào thập niên 50 của thế kỷ 20 (năm 1958
hồn thành). Hồ Suối Hai có diện tích mặt nƣớc khoảng 10 km2, có lƣợng
nƣớc khoảng 50 triệu m3 đƣợc xây dựng với đa mục tiêu: Thủy lợi (giải quyết
vấn đề hạn hán tại vùng Ba Vì và khống chế dịng sơng Tích), Cải thiện mơi
trƣờng, du lịch...
Khu du lịch Đầm Long - Bằng Tạ thuộc xã Cẩm Lĩnh, huyện Ba Vì.
Nơi đây bảo tồn và phát triển rừng Bằng Tạ, cải tạo Đầm Long trở thành khu
du lịch sinh thái vui chơi giải trí hấp dẫn. Hiện nay, khu rừng sinh thái có tới
hơn 400 loại cây, trong đó nhiều cây quý hiếm tuổi thọ vài trăm năm tạo ra
khơng gian thống mát về cảnh quan. Trong rừng có lồi động vật khác nhau
nhƣ: Khỉ, hƣơu, nai, sóc, chồn, cị..
Rừng Cị Ngọc Nhị là một khía cạnh độc đáo của du lịch Ba Vì nói

chung và Cẩm Lĩnh nói riêng, những cánh đồng thẳng tắp, những đồi núi
xanh ngát, trên trời những chú Cò trắng nổi bật giữa nền trời xanh ngắt nhƣ
mạt biển, hòa quyện màu xanh của đồng ruộng, của đồi núi. Đó thực sự là
cảnh đẹp mà các vị hiền triết khi xƣa muốn giấu mình mãi trong bàu trời của
sự bình n.
Đồi Cị có diện tích khá lí tƣởng 3,5 ha, đƣợc phủ màu xanh của cây
cối, các khóm tre xanh và những cánh đống mệnh mông. Nơi đây thuộc sự sở
hữu của 2 anh em họ Phùng. Nơi đây đƣợc gọi là thánh địa của các loại Cò.

10


CHƢƠNG III
MỤC TIÊU, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. Mục tiêu nghiên cứu
Xác định mối liên hệ giữa đặc điểm sinh cảnh với sự xuất hiện của 2
lồi Cị.
Xác định các yếu tố hồn cảnh chủ đạo có vai trò chi phối quan hệ cạnh
tranh làm tổ giữa 2 loài.
Đề xuất giải pháp quản lý sinh cảnh sống của 2 loài theo định hƣớng
mục tiêu
3.2. Đối tƣợng nghiên cứu
Đối tƣợng nghiên cứu của đề tài là sinh thái làm tổ của Cò trắng và
Cò bợ
3.3. Phạm vi nghiên cứu
Về nội dung:
Đề tài đánh giá tập tính làm tổ của Cò Tắng và Cò bợ
Về thời gian:
Đề tài triển khai điều tra thực địa vào thời gian mùa xuân ; từ ngày 13
tháng 02 năm 2017 đến ngày 23 tháng 03 năm 2017

3.4. Nội dung nghiên cứu
Điều tra các yếu tố hồn cảnh nơi làm tổ của Cị bợ
Điều tra các yếu tố hồn cảnh nơi làm tổ của Cị trắng
Hiện trạng công tác quản lý sinh cảnh sống của các lồi Cị trên địa bàn
xã Cẩm Lĩnh
3.5. Phƣơng pháp nghiên cứu
1. Phân biệt tổ Cò bợ và tổ Cò trắng
Tổ Cò bợ nhỏ hơn tổ Cò trắng về mặt kích thƣớc tổ Cị bợ trung bình
có đƣờng kính 20-25cm cịn Cị trắng trung bình từ 30-35cm.

11


Tổ Cò trắng và Cò bợ đều làm bằng các cành tre và làm tại các trỗng
tre dễ dóc nƣớc khi trời mƣa nhìn qua khá giống nhau nên ta chỉ phân biệt
đƣợc qua kích thƣớc tổ của chúng.
2. Các yếu tố hoàn cảnh lựa chọn điều tra
Những nơi làm tổ và tập nhiều Cị thƣờng có những dấu vết hoạt động
nhƣ: dấu chân , lơng Cị và rất nhiều phân Cị .
Đi dọc theo phía có áo nƣớc trong vƣờn Cò và dọc theo nguồn nƣớc
gần đƣờng ta thƣờng hay thấy rất nhiều phân Cò . ở cách xa nguồn nƣớc trong
rừng cũng nhƣng rất ít .
Bởi vậy có thể thấy sử dụng mật độ phân trắng để suy đốn nơi đó là
hình chiếu đứng từ trên xuống xuất hiện nhiều Cò đậu nghỉ cũng nhƣ làm tổ.
Từ ngày 13/02/2017 đến ngày 23/03/2017 chúng tôi tiến hành điều tra
thực địa Đồi Cị Ngọc Nhị có đặc điểm về thực vật nhiều loài khác nhau ,
nhƣng chủ yếu là cây tre gai . Việc điều tra đƣợc tiến hành nhƣ sau: quan sát
các dấu hiệu là phân Cò và ngẩng lên quan sát sẽ thấy đƣợc những tổ Cò ở
trên cây .
Do thực vật chủ yếu là cây tre tiến hành quan sát từng búi tre xem có bao

nhiêu tổ xuất hiện những tổ to hơn hẳn là Cò trắng còn những tổ nhỏ hơn là Cò
bợ , tiến hành quan sát và đo có tổng 7 yếu tố hồn cảnh lựa chọn làm tổ.
2.1. Đo lường các yếu tố hoàn cảnh
Sử dụng thƣớc dây và thƣớc đo cao theo nguyên lý hình học Blume leiss
Tiến hành đo:
1. Đặc điểm cây làm tổ có Hvn
2. Đặc điểm cây làm tổ có Hdc
3. Vị trí tổ trên cây
4. Khoảng cách từ tổ Cò đến mặt đất (m) :
5. Khoảng cách từ tổ Cò đến ngọn cây(m)
6. Khoảng cách từ tổ Cò đến đƣờng mòn(m)
12


7. Khoảng cách từ tổ Cò đến khu dân cƣ(m)
8. Khoảng cách từ tổ Cò đến nguồn nƣớc(m)

13


2.2 xử lý số liệu
Đối với 7 yếu tố hoàn cảnh định lƣợng , chọn phƣơng pháp phân tích
thành phần chính ( PAC- Principal component Analysis)
Trong phân tích thống kê đa nguyên , để tìm ra yếu tố chủ yếu ảnh
hƣởng đến quá trình lựa chọn sinh cảnh làm tổ của lồi Cị .
Các phân tích thống kê đều thực hiện trên phần mềm SPSS 16.0

14



CHƢƠNG IV
KẾT QUẢ VÀ PHÂN TÍCH KẾT QUẢ
4.1. Các yếu tố hồn cảnh nơi làm tổ của Cị trắng
Cị trắng làm tổ tập đoàn , mùa sinh sản trong năm từ tháng 4 đến
tháng 9. Thời gian làm tổ từ 8 đến 15 ngày , đẻ 4-6 quả trứng , ấp trứng trong
khoảng 18 đến 20 ngày . Cả chim trống và mái thay nhau ấp trứng . Trong
mùa sinh sản chim trống và chim mái thay nhau đi kiếm ăn , hình thức kiếm
ăn là riêng lẻ . Ngồi mùa sinh sản , chúng bay đi kiếm ăn từ sớm đến chiều
tối mới về , hình thức kiếm ăn là tập đoàn .
Qua việc sử lý số liệu bằng phƣơng pháp phân tích thành phần chính
lựa chọn 6 yếu tổ ảnh hƣởng đến việc lựa chọn sinh cảnh làm tổ của Cị trắng
trong đó chỉ chọn dùng 3 thành phần chính để phân tích vì ta sử dụng phần
mềm SPSS16.0 sẽ đƣa ra những thành phần chính quan trọng nhất nên khơng
tiếp tục xét các thành phần cịn lại
Bảng 4.1. Giá trị đặc trƣng và tỷ lệ đóng góp của thành phần chính
phân tích
Thành phần

Giá trị đặc

Tỷ lệ đóng góp

Tỷ lệ đóng góp

chính

trƣng

(%)


Tích lũy (%)

1

2.392

39.871

39.871

2

1.974

19.947

59.819

3

1.074

17.895

77.714

Đặc trƣng lựa chọn sinh cảnh làm tổ của Cị trắng đƣợc phân tích trên
cơ sở đánh giá ảnh hƣởng của 6 yếu tố hoàn cảnh đối với 3 thành phần chính
bảng 4.2.


15


Bảng 4.2. Ma trận hệ thống ảnh hƣởng các yếu tố hồn cảnh đối với 3
thành phần chính
Thành phần chính

Yếu tố
1

2

3

0.839

-0.141

-197

0.779

-0.312

0.088

0,840

-0.018


-0.252

0,101

0.906

-0.109

0,582

0.505

0.288

0,163

-0.055

0.932

1. Chiều cao vút
ngọn của cây
làm tổ
2. Chiều cao
dƣới cành của
cây làm tổ
3. Cự ly từ tổ
đến mặt đất
4. Cự ly từ tổ
ngọn cây

5. Cự ly từ tổ
đến đƣờng mòn
6. Cự ly từ tổ
đến nguồn nƣớc

Từ bảng 4.1 và bảng 4.2 cho thấy , tỉ lệ đóng góp thành phần chính thứ
nhất đạt tới 39.871% .Trong đó có cự ly tới mặt đất , Hvn và Hdc hệ số ảnh
hƣởng dƣơng cao 3 biến động này phản ảnh việc lựa chọn làm tổ của Cị
trắng. Tỷ lệ đóng góp thành phần chính thứ 2 đạt tới 19,947% trong đó cự ly
tới ngọn vây và cự ly tới đƣờng mịn có hệ số hƣởng dƣơng cao phản ảnh lựa
chọn làm tổ của Cịtrắng . Tỷ lệ đóng góp thành phần chính thứ 3 là 17,895%
trong đó khoảng cách tới nguồn nƣớc và khoảng cách tới đƣờng mịn có hệ số
ảnh hƣởng dƣơng cao phản ánh vị trí làm tổ của Cị.

16


4.2. Các yếu tố hoàn cảnh nơi làm tổ của Cò bợ
Cò bợ sinh sản từ tháng 4 đến tháng 11. Thời gian làm tổ từ 6 - 10
ngày, mỗi lứa đẻ 4 đến 5 trứng Số ngày ấp trứng 15 đến 16 ngày.
Qua việc sử lý số liệu bằng DTM lựa chọn 6 yếu tổ ảnh hƣởng đến việc
lựa chọn sinh cảnh làm tổ của Cịbợ trong đó chỉ chọn dùng 2 thành phần
chính để phân tích vì nó là đặc trƣng nhất mà máy tính xử lý đƣa ra nên
khơng tiếp tục xét các thành phần cịn lại.
Bảng 4.3. Giá trị đặc trƣng và tỷ lệ đóng góp của thành phần chính
phân tích
Thành phần
chính

Giá trị đặc

trƣng

Tỷ lệ đóng
góp
(%)

Tỷ lệ đóng góp
Tích lũy (%)

1

2,381

39,684

39,684

2

2,020

33,660

73,344

Đặc trƣng lựa chọn sinh cảnh làm tổ của Cị bợ đƣợc phân tích trên cơ
sở đánh giá ảnh hƣởng của 6 yếu tố hoàn cảnh đối với 2 thành phần chính
bảng 4.4
Bảng 4.4. Ma trận hệ thống ảnh hƣởng các yếu tố hoàn cảnh đối với 2
thành phần chính

Yếu tố
1. Chiều cao vút ngọn của
cây làm tổ
2. Chiều cao dƣới cành của
cây làm tổ
3. Cự ly từ tổ đến mặt đất
4. Cự ly từ tổ ngọn cây
5. Cự ly từ tổ đến đƣờng
mòn
6. Cự ly từ tổ đến nguồn
nƣớc

Thành phần chính
1

2

0.826

- 0.336

0.824

0.101

0.810
0.486

-0.247
-0.169


0.283

0.944

0.219

0.957

17


Từ bảng 4.3 và bảng 4.4 cho thấy , tỉ lệ đóng góp thành phần chính thứ
nhất đạt tới 39,684% .Trong đó có Hvn , Hdc, cự ly đến mặt đất có hệ số ảnh
hƣởng dƣơng cao phản ánh việc lựa chọn làm tổ của Cị bợ. Tỷ lệ đóng góp
thành phần chính thứ 2 đạt 33,660% trong đó cự ly tới đƣờng mịn và nguồn
nƣớc có hệ số hƣởng dƣơng cao nhất phản ánh vị trí làm tổ của Cò bợ.
4.3. Mức độ cạnh tranh làm tổ của 2 lồi Cị
 Xét tới yếu tố thứ nhất

tổ

38

38

40

40
30

20
7

5

10

6
0

0

0
12;15,5

15,5;19

19;22,5

Cị bợ

>=22,5

Hvn

Cị trắng

Biểu đồ 4.1. Xét yếu tố đặc điểm Hvn của cây với số tổ xuất hiện
Nhìn vào biểu đồ ta thấy đƣợc mức độ cạnh tranh nhau để làm tổ rất
lớn với những cây có Hvn từ 12-15m số tổ Cịtrắng và Cịbợ đều là 38 tổ

Những cây có Hvn từ 15,5-19m Còbợ làm tổ rất nhiều số tổ xuất hiện
là 40 , tổ Cịtrắng chỉ là 5 tổ mà thơi.
Những cây có Hvn 19-22,5 cũng có mức độ cạnh tranh nhƣng rất ít tổ
xuất hiện ở cây có đặc điểm này , số tổ Còbợ và Còtrắng xuất hiện lần lƣợt là
7 và 6 tổ.
Những cây có Hvn >=22,5m khơng có tổ xuất hiện
Xét tới yếu tố thứ 2

18


×